+ Cần phải có kế hoạch giám sát thường xuyên các công đoạn chôn và xử lý chất thải sinh hoạt tại
các bãi chôn lắp chất thải trong khu vực(nghĩa trang Bình Hưng Hoà) và quy hoạch các nghĩa địa
nằm rải rác trong các khu vực ngoại thành tránh ô nhiễm nguồn nước.
+ Hạn chế hoặc nên khắc phục tình trạng đưa nước thải và chất thải sinh hoạt xuống kênh rạch.
+ Quản lý nghiêm ngặt các công trình khai thác nước dưới đất qui mô gia đình đến khai thác công
nghiệp. Cần xử phạt nghiêm minh với các đơn vị khai thác nước không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Nên xây dựng mạng lưới cấp nước tập trung.
+ Xây dựng mạng quan trắc với số lượng trạm quan trắc nhiều hơn, nhất là khu vực khai thác nước
dưới đất mạnh và tại các khu vực có khả năng cung cấp chất ô nhiễm.
+ Từ đó nên nghiên cứu xây dựng bản đồ quy hoạch các khu vực nhạy cảm, không cho phép bố trí
các công trình khai thác nước, hoặc xây dựng các vành đai vệ sinh an toàn cho công trình khai thác
nước.
+ Xây dựng các hệ thống xử lý nước với quy mô nhỏ cho từng khu vực.
+ Thiết kế lại mạng lưới cấp nước cho các khu vực ở cuối đường ống. Đặt bơm tăng áp ở cuối đường
ống.
16 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2490 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng cung cấp nước sạch tại một số phường ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh – giải pháp khắc phục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
39
HIỆN TRẠNG CUNG CẤP NƢỚC SẠCH TẠI MỘT SỐ PHƢỜNG NGOẠI
THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
Lâm Vĩnh Sơn
Khoa MT & CNSH – Đại học KTCN TPHCM
TÓM TẮT
Hiện trạng cấp cho các đô thị hiện nay là vấn đề bức thiết, điều này còn khó khăn
hơn khi các vùng nông thôn (ngoại thành) ở các đô thị còn nan giải hơn. Thành phố Hồ
Chí Minh cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó, việc khảo sát đánh giá hiện trạng cấp
nƣớc ngoại thành TPHCM là việc cần làm nhằm giúp nhà quản lý có thể hình dung bức
tranh về việc sử dụng nƣớc hiện nay nhƣ thế nào, từ đó có những đi thích hợp. Sau khảo
sát cho thấy những con số đáng lo ngại về tình trạng này. Nhiều nơi không có nƣớc sạch
hoặc không đủ số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Bài viết đã phản ánh chi tiết hiện trạng
dung nƣớc và những đề xuất có giá trị áp dụng thực tiễn.
MỞ ĐẦU
Nƣớc sạch là một nhu cầu hết sức cấp thiết trong đời sống hàng ngày của mọi ngƣời. Hiện
nay, nó đang trở thành một đòi hỏi hết sức cấp thiết trong việc bảo vệ sức khoẻ và cải thiện điều
kiện sinh hoạt cho ngƣời dân. Việt Nam là một nƣớc tăng dân số nhanh là quốc gia có số dân đông
thứ 12 trên thế giới chủ yếu tỉ lệ tăng dân số tập trung tại các thành phố lớn nên nhu cầu sử dụng
nƣớc sinh hoạt ở thành phố là rất lớn. Trong đó, Tp.HCM là một điển hình nhƣng nhu cầu sử dụng
nƣớc sạch của ngƣời dân ở một số khu vực ngoại thành chƣa đƣợc đáp ứng đủ. Nhiều nơi nƣớc sạch
chƣa tới thì ngƣời dân phải sử dụng nƣớc giếng cho dù chất lƣợng nguồn nƣớc không đảm bảo.
Nhiều nơi, nƣớc giếng nhiễm phèn nặng, mà nƣớc máy thì yếu hay chƣa tới thì ngƣời dân phải mua
nƣớc máy với giá rất cao. Cùng với tốc độ tăng dân số là lƣợng chất thải sinh hoạt cũng tăng và chất
thải của các khu công nghiệp đƣợc dẫn ra sông, kênh rạch làm cho tình hình thiếu nƣớc sạch đã
thiếu càng thêm thiếu. Những câu chuyện liên quan đến nhu cầu tối thiểu của ngƣời dân là nƣớc
sạch đang là nỗi nhức nhối của Tp. HCM.
Trƣớc tình trạng về nhu cầu sử dụng nƣớc sạch trong sinh hoạt, cũng nhƣ về sản xuất của
ngƣời dân nên cần phải có giải pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng trên.
HIỆN TRẠNG CUNG CẤP NƢỚC SẠCH TẠI TPHCM VÀ MỘT SỐ VÙNG NGOẠI THÀNH
TPHCM
Hiện trạng cung cấp nƣớc sạch và nhu cầu sử dụng nƣớc tại TPHCM
Hiện trạng cung cấp nước sạch tại Tp.HCM và các vùng ngoại thành TP.HCM
Tình hình cung cấp nƣớc sạch cho ngƣời dân tại Tp. HCM đang là một vấn đề nan giải. Nhiều nơi,
ngƣời dân sống chung với tình trạng thiếu nƣớc trầm trọng từ năm này qua năm khác. Các phƣờng
Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình phƣớc, nhiều nơi, nƣớc máy không thiếu hoặc không đủ ngƣời dân sử
dụng nƣớc giếng khoan chƣa qua xử lý hay chờ nguồn nƣớc từ những cơn mƣa của mùa khô ô
nhiễm bụi,..
Ở phƣờng Hiệp Bình Phƣớc Quận Thủ Đức, đƣờng Bình Lợi Quận Bình Thạnh, quận 6, 7,8,9, Thủ
Đức, Bình Tân vẫn nƣớc máy chƣa tới hay thiếu hụt nƣớc vẫn xảy ra thƣờng xuyên xảy ra làm cho
ngƣời dân trong những khu vực này rất khốn đốn khi phải chạy đi mua từng thùng nƣớc để phục vụ
cho việc sinh hoạt. Tại nhiều tuyến đƣờng ở quận 7, Nhà Bè nhƣ Phạm Hữu Lầu, khu Nam Long,
Huỳnh Tấn Phát… thƣờng xuyên cúp nƣớc khiến ngƣời dân phải lao đao trong tình trạng thiếu
nƣớc sử dụng. Họ phải mua nƣớc máy với giá rất cao nhất là trong mùa khô thì giá nƣớc lên tới 90
000 – 160 000 VNĐ/m3 nƣớc. Đối với nhiều ngƣời có mức thu nhập thấp thì làm cho cuộc sống của
ngƣời dân ngày càng chật vật trong mức chi tiêu hàng ngày.
Nhiều nơi ngoại thành Tp. HCM nguồn nƣớc máy vẫn chƣa về tới nên nhiều ngƣời dân, cơ sở,
doanh nghiệp phải sử dụng nƣớc giếng làm giải pháp cho vấn đề thiếu nƣớc nhƣng nƣớc giếng chỉ
có thể tắm, giặt… chứ không thể sử dụng nƣớc làm nƣớc ăn, uống vì nƣớc ngầm có phèn, nồng độ
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
40
sắt cao, có mùi. Nên nhiều ngƣời dân ở nhiều khu vực ngoại thành phải bỏ công việc đi mua nƣớc
máy từ sáng sớm vì nƣớc bồn từ các công ty cấp nƣớc thành phố cấp không đủ cho tất cả ngƣời dân
ở khu vực thiếu nƣớc đó sử dụng nhƣ một số phƣờng ở Quận Thủ Đức, Tân Phú, Quận 8, Quận 9,
Quận 7… tình trạng thất thoát nƣớc tại Tp.HCM khá lớn. Theo số liệu của tổng công ty Sawaco thì
lƣợng thất thoát lên tới 40,19%. Tình trạng thất thoát là do đƣờng ông xuống cấp nên thƣờng bị bể,
rò rỉ đƣờng ống. Nếu tình trạng thất thoát nƣớc đƣợc khắc phục thì sẽ giải quyết tình hình thiếu
nƣớc cho nhiều hộ dân. Ngoài ra, gần đây, do tình trạng thƣờng xuyên cúp điện nên một số nơi
nƣớc yếu vì không bơm đƣợc nƣớc từ các trạm bơm nƣớc.
Nhu cầu sử dụng nước của người dân
Nhu cầu sử dụng nƣớc của ngƣời dân ngày một tăng. Chúng ta đã biết tình hình tăng dân số
ở TPHCM là rất cao. Là thành phố sôi động nên thu hút nhiều ngƣời nhập cƣ nên nhu cầu sử dụng
nƣớc ở Tp.HCM ngày càng tăng. Nên việc quản lý và cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân cũng gặp
nhiều bất cập. Cho nên các nhà máy cũng phải tăng công suất cung cấp nƣớc cho ngƣời dân nhƣng
vẫn chƣa đủ cho nhu cầu sử dụng của ngƣời dân.
KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CẤP NƢỚC TẠI MỘT SỐ VÙNG NGOẠI THÀNH
TP.HCM
Vị trí lấy mẫu
Bảng 1. Danh sách các điểm lấy mẫu
STT Tên mẫu Địa điểm lấy mẫu Khu vực lấy mẫu
1 NM-HBP1 KP3 - HBP Thủ Đức
2 NM-HBP2 KP6 -HBP Thủ Đức
3 NG-HBP3 KP5 - HBP Thủ Đức
4 NG-HBP4 KP4 - HBP Thủ Đức
5 NM-BC5 KP3 - BC Thủ Đức
6 NM-BC6 KP2 -BC Thủ Đức
7 NG-BC7 KP3 -BC Thủ Đức
8 NG-BC8 KP4 - BC Thủ Đức
9 NM-LX9 KP2 – LX Thủ Đức
10 NM-LX10 KP3 – LX Thủ Đức
11 NG-LX11 KP4 – LX Thủ Đức
12 NG-LX12 KP2 – LX Thủ Đức
13 NM-TT13 KP4 – TT Bình Tân
14 NM-TT14 KP10 – TT Bình Tân
15 NG-TT15 KP10 Bình Tân
16 NG-TT16 KP6 Bình Tân
17 NM-BTĐA17 KP3 Bình Tân
18 NM-BTĐ18 KP3 Bình Tân
19 NG-BTĐ19 Đất mới- KP1 Bình Tân
20 NG-BTĐ20 Kp1 Bình Tân
21 NM-BHHA21 Tân Kỳ –Tân Quý Bình Tân
22 NM-BHHA22 Tân Kỳ –Tân Quý Bình Tân
23 NG-BHHA23 KP4 Bình Tân
24 NG-BHHA24 KP2 Bình Tân
25 NM-NĐ25 Ap1 Nhà Bè
26 NM-NĐ26 Ap 2 Nhà Bè
27 NG-NĐ27 Ap 1 Nhà Bè
28 NG-NĐ28 Ap 2 Nhà Bè
29 NM-PX29 KP 7 Nhà Bè
30 NM-PX30 KP7 Nhà Bè
31 NM-TTNB31 KP1 Nhà Bè
32 NM-TTNB32 KP3 Nhà Bè
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
41
Kết quả điều tra nghiên cứu
Kết quả điều tra chung cho toàn Quận Thủ Đức
Bảng 2. Bảng kết quả phiếu điều tra của Quận Thủ Đức
Nội dung điều tra Các phƣơng án lựa chọn
Thủ Đức
Số phiếu: 299 phiếu điều tra
Số lƣợng %
Nguồn cấp
Nƣớc máy (hoặc trạm) 95 31.77
Nƣớc giếng 70 23.41
Nƣớc mặt 0 0
nhiều nguồn 134 44.82
Lƣu lƣợng
Đủ 267 89.3
Không đủ 31 10.4
thiếu 1 0.3
Thời gian cúp nƣớc
Không cúp nƣớc 146 86.91
Thƣờng xuyên 4 2.38
Thỉnh thoảng 18 10.71
Chất lƣợng nƣớc
Tốt 108 36.12
Trung bình 85 28.43
Chƣa tốt 106 35.45
khác 0 0
Các ý kiến khác Nƣớc giếng bị nhiễm phèn 109 53.43
Nhận xét chung:
- Nguồn cấp: Nguồn cấp thống kê chung của quận thì đa số hộ dân sử dụng nhiều nguồn. Đa số là
sử dụng vừa nƣớc giếng vừa nƣớc máy. Số dân sử dụng nƣớc máy hay nƣớc trạm còn hạn chế
31,77% số phiếu trong quận Thủ Đức. Số hộ chỉ sử dụng nƣớc giếng chiếm 23,41%. Nhiều hộ gia
đình dùng nƣớc giếng vì họ chƣa thực sự quan tâm đến chất lƣợng nguồn nƣớc đang sử dụng.
31.77
23.41
0
44.82
Nöôùc maùy
(hoaëc traïm)
Nöôùc gieáng
Nöôùc maët
nhieàu
89.3
10.4
0.3
Ñuû
Khoâng
ñuû
thieáu
- Lƣu lƣợng: Qua biểu đồ cho ta thấy lƣu lƣợng đủ chiếm số lƣợng khá là cao 89.3%. Cho thấy khu
vực ít thiếu nƣớc sinh hoạt, Vì khá nhiều hộ sử dụng nƣớc giếng.
- Thời gian cúp nƣớc: Có 86.91% số phiếu điều tra trong quận Thủ Đức cho thấy khu vực điều tra
cho biết số hộ không cúp nƣớc. Điều nầy cho thấy tình hình cúp nƣớc ở đây khá là ít.
Hình 1. Biểu đồ thể hiện nguồn cấp
của Quận Thủ Đức
Hình 2. Biểu đồ thể hiện lƣu lƣợng
của Q.Thủ Đức
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
42
36.12
28.43
35.450
Toát
Trung bình
Chöa toát
khaùc
86.91
2.3810.71
Khoâng
cuùp
nöôùc
Thöôøng
xuyeân
Thænh
thoaûng
- Chất lƣợng nƣớc:
Biểu đồ trên cho ta thấy số hộ gia đình cho rằng nguồn nƣớc đang sử dụng có chất lƣợng tôt
chiếm 36.2%. Trong đó, có 35,45% số phiếu điều tra cho rằng nguồn nƣớc đang sử dụng có chất
lƣợng chƣa tốt chiếm 35,45%. Điều này cho thấy ở khu vực này còn khá nhiều hộ đang sử dụng
nƣớc chƣa tốt qua cảm quan của ngƣời dân.
- Các ý kiến khác: Qua biểu đồ trên cho ta thấy, nguồn nƣớc ở khu vực này có số giếng bị nhiễm
phèn khá nhiều 66.2% số hộ sử dụng nƣớc giếng
53.5
46.5
Nöôùc
gieáng
bò
nhieãm
pheøn
Nöôùc
gieáng
khoâng
bò
nhieãm
Hình 5. Biểu đồ thể hiện các ý kiến khác của Thủ Đức
Đánh giá chất lượng nước cấp trên mẫu thử
Bảng 3. Kết quả phân tích mẫu trung bình của các phƣờng (khảo sát) trong quận Thủ Đức:
- Nhận xét:
pH: Giá trị pH trung bình của quận Thủ Đức thì điều không đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: pH
= 6 - 8,5). pH của Thủ Đức khá thấp.
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò pH trung Bình cuûa Quaän
Thuû Ñöùcø
5.95
5.8
5.467
5.2
5.3
5.4
5.5
5.6
5.7
5.8
5.9
6
6.1
HBP BC LX
pH pH
Tieâu chuaån
Bieåu ñoà øbieåu dieãn chaát raén toång coäng trung bình cuûa
caùc phöôøng cuûa quaän Thuû Ñöùc
978.75
913
707.75
0
200
400
600
800
1000
1200
HBP BC LX
ch
aá
t
ra
èn
t
oå
ng
c
oä
ng
chaát raén toång coäng
tieâu chuaån
TS ( chất rắn tổng cộng):
Qua biểu đồ ta thấy chất rắn tổng cộng trung bình của các phƣờng trong quận Thủ Đức điều
đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: tổng chất rắn hoà tan < 1000mg/l). dao động từ 707,75 – 978,75
mg/l.
KV lấy mẫu pH TS Fe Cl NO3- NH4 E.coli
HBP 5.9 978.7 3.31 120.2 8.645 1.4 26.25
BC
5.8 913 2.02 20.1 3.575 1.715 2.25
LX 5.4 407.7 0.58 97.3 10.31 1.92 1
Hình 3. Biểu đồ thể hiện thời gian
cúp nƣớc của Quận Thủ Đức
Hình 4. Biểu đồ thể hiện chất
lƣợng nƣớc của Quận Thủ Đức
Hình 6. Biểu đồ thể hiện giá trị pH
của Quận Thủ Đức
Hình 7. Biểu đồ thể hiện chất rắn
tổng cộng của Quận Thủ Đức
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
43
Sắt: Ta thấy giá trị trung bình của sắt điều cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: hàm
lƣợng Sắt tổng < 0,5 mg/l) . Điều này cho ta thấy rằng nguồn nƣớc ở khu vực này bị nhiễm phèn
nặng.
Bieåu ñoà giaù trò saét trung bình cuûa caùc phöôøng trong
quaän Thuû Ñöùc
3.31
2.025
0.58
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
HBP BC LX
S
a
ét saét
Tieâu chuaån
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò Clorua u bình cuûa quaän
Thuû Ñöùc
120.225
1.775 2.225
0
50
100
150
200
250
300
H P BC LX
Cl
or
ua Clorua
Tieâu chuaån
Clorua: Giá trị Clorua của các phƣờng trong quận đều đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: hàm
lƣợng clorua < 250 mg/l) dao đọng từ 1,775 – 120,255mg/l. Điều này cho thấy rằng trong nguồn
nƣớc ở các khu vực này đảm bảo về giá trị Clorua trong các mẫu nƣớc.
Nitrat:
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò Nitrat trung bình cuûa quaän
Thuû Ñöùc
8.645
3.575
10.31
0
2
4
6
8
10
12
HBP BC LX
ni
tra
t
nitrat
Tieâu Chuaån
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò Amoni trung bình cuûa quaän
Thuû Ñöùc
1.4
1.715
1.92
0
0.5
1
1.5
2
2.5
HBP BC LX
Am
on
i
Amoni
Tieâu chuaån
Giá trị Nitrat của các phƣờng trong quận Thủ Đức đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: Nitrat
<10mg/l) dao động từ 3,575 – 8,645 mg/l. và một mẫu không đạt tiêu chuẩn có giá trị là 10,31
thuộc phƣờng Linh Xuân.
Amoni:
Giá trị Amoni của các phƣờng trong quận Thủ Đức không đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502: 2003: hàm
lƣợng Amoni < 1,5 mg/) dao động từ 1,715 – 1,92 mg/l ở các phƣờng Bình Chiểu và Linh Xuân.
Mẫu nƣớc của hiệp Bình Phƣớc dạt tiêu chuẩn có giá trị Amoni là 1,4 mg/l.
E.coli: Mẫu nƣớc phân tích đều xuất hiện E. coli dao động từ 1 – 26,25 mg/l
Kết quả điều tra chung cho toàn Q.Bình Tân
Bảng 4. Bảng kết quả phiếu điều tra của Quận Bình Tân
Nội dung điều tra Các phƣơng án lựa chọn
Quận Bình Tân
Số lƣợng %
Nguồn cấp
Nƣớc máy (hoặc trạm) 138 46
Nƣớc giếng 104 34.7
Nƣớc mặt 0 0
nhiều 58 19.3
Lƣu lƣợng
Đủ 236 78.7
Không đủ 64 21.3
thiếu 0 0
Hình 8. Biểu đồ thể hiện giá trị sắt
trung bình của Quận Thủ Đức
Hình 9. Biểu đồ thể hiện giá trị
clorua trung bình của Quận Thủ Đức
Hình 10. Biểu đồ thể hiện giá trị
Nitrat trung bình của Quận Thủ Đức
Hình 11. Biểu đồ thể hiện giá trị
Amoni trung bình của Quận Thủ
Đức
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
44
Thời gian cúp nƣớc
Không cúp nƣớc 131 66.8
Thƣờng xuyên 28 14.3
Thỉnh thoảng 37 18.9
Chất lƣợng nƣớc
Tốt 152 50.6
Trung bình 80 26.7
Chƣa tốt 68 22.7
khác 0 0
Các ý kiến khác Nƣớc giếng bị nhiễm phèn 76 46.91
Nhận xét chung:
+ Nguồn cấp:
46
34.7
019.3
Nöôùc maùy
(hoaëc
traïm)
Nöôùc
gieáng
Nöôùc maët
nhieàu
8.7
21.30
Ñuû
Khoâng
ñuû
thieáu
Đa số nguồn cấp của quận Bình Tân là nguồn nƣớc máy (trạm). Nguồn nƣớc giếng cũng chiếm một
con số không nhỏ 34%. Và số hộ gia đình sử dụng cả nguồn nƣớc máy cả nƣớc giếng chiếm 19,3%.
+ Thời gian cúp nƣớc: Qua biểu đồ cho ta thấy 66.8% số hộ dân điều tra trong quận Bình Tân
không bị cúp nƣớc. Bên cạnh đó thì có 18,9% ngƣời dân cho rằng thỉnh thoảng cúp và 14,3% số hộ
dân cho rằng nguồn nƣớc máy thƣờng xuyên cúp nƣớc.
66.8
14.3
18.9
Khoâng
cuùp
nöôùc
Thöôøng
xuyeân
Thænh
thoaûng
50.6
26.7
22.7
0
Toát
Trung
bình
Chöa toát
khaùc
+ Chất lƣợng nƣớc: Qua biểu đồ cho ta thấy, số hộ dân cho rằng chất lƣợng đang sử dụng có chất
lƣợng tốt chiếm 50,6%. Nguồn nƣớc có chất lƣợng trung bình chiếm 26,7% và nguồn nƣớc chƣa tốt
chiếm 22,7%.
- Các ý kiến khác: Nƣớc giếng bị nhiễm phèn chiếm 46,91% cho thấy rằng quận Bình Tân có khá
nhiều giếng nhiễm phèn chiếm đến 46,9%. Điều này ảnh hƣởng đến nhiều hộ gia đình dùng nƣớc
giếng bị nhiễm phèn.
Đánh giá chất lượng nước cấp trên mẫu thử Bình Tân
Bảng 5. Kết quả phân tích mẫu trung bình của các phƣờng (khảo sát) trong quận Bình Tân:
KV lấy mẫu pH TS Fe Cl NO3- NH4 E. coli
BHHA 5.85 1187 1.66 71.22 13.29 3.1 6
BTĐA 5.77 362 12.82 54.18 10.18 2.5 2.75
TT 6.15 409 5.09 36.01 9.32 2.97 5.75
Hình 12. Biểu đồ thể hiện nguồn cấp
của Quận Bình Tân.
Hình 13. Biểu đồ thể hiện lƣu lƣợng
của Quận Bình Tân.
Hình 14. Biểu đồ thể hiện thời gian
cúp nƣớc của Quận Bình Tân.
Hình 15. Biểu đồ thể hiện chất
lƣợng nƣớc của Quận Bình Tân.
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
45
Nhận xét:
+ pH: Độ pH của các mẫu nƣớc trong trong quận Bình Tân không đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:
2003: pH = 6 – 8,5) dao động từ 5.77 – 5.85 thuộc các phƣờng Bình Hƣơng Hoà A và phƣờng Bình
Trị Đông A. mẫu nƣớc thuộc phƣờng Tân tạo đạt tiêu chuẩn pH = 6,15.
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò pH trung Bình cuûa Quaän
Thuû Ñöùcø
5.85
5.775
6.15
5.5
5.6
5.7
5.8
5.9
6
6.1
6.2
BHHA BTÑA TT
pH pH
Tieâu chuaån
Bieåu ñoà øbieåu dieã chaát raén toång coäng trung bình cuûa
quaän Bình Taân
1187
362
409
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
BHHA BTÑA TT
c
h
a
át
r
a
èn
t
o
ån
g
c
o
än
g
chaát raén toång coäng
tieâu chuaån
+ TS ( tổng chất rắn hoà tan):
Chất rắn tổng cộng trong phƣờng Bình Hƣng Hoà A đạt tiêu chuẩn(TCVN 5502: 2003: chất rắn
tổng cộng < 1000 mg/l) là phƣờng Bình Trị Đông A và phƣờng Tân Tạo với giá trị dao động từ 362
– 409 mg/l. Mẫu nƣớc phƣờng Bình Hƣng Hoà không đạt tiêu chuẩn với giá trị 1187 mg/l.
+ Sắt:
Bieåu ñoà giaù trò saét trung bình cuûa caùc phöôøng trong
quaän Bình Taân
1.66
12.825
5.0925
0
2
4
6
8
10
12
14
BHHA BTÑA TT
S
a
ét saét
Tieâu chuaån
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò Clorua trung bình cuûa quaän
Bình Taân
71.22
54.18
36.01
0
50
100
150
200
250
300
BHHA BTÑA TT
Cl
or
ua Clorua
Tieâu chuaån
Giá trị sắt của các mẫu nƣớc trong quận Bình Tân có hàm lƣợng sắt cao hơn tiêu chuẩn(TCVN
5502: 2003: sắt tổng <0,5 mg/l) dao động từ 1,6 – 12,825mg/l. Điều này cho thấy nguồn nƣớc giếng
bị nhiễm phèn nặng.
+ Clorua: Giá trị Cloura của các mẫu nƣớc trong quận Bình Tân đều đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:
2003 : hàm lƣợng clorua < 250mg/l) dao động từ 54,18 – 159,5075 mg/l.
+ Nitrat:
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò Nitrat trung bình cuûa quaän
Bình Taân
13.29
10.18
9.32
0
2
4
6
8
10
12
14
HBP BC LX
ni
tra
t
nitrat
Tieâu Chuaån
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò Amoni trung bình cuûa quaän
Bình Taân
3.1
2.5
2.975
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
BHHA BTÑA TT
Am
on
i
Amoni
Tieâu chuaån
Hình 16. Biểu đồ thể hiện giá trị pH
của Q. Bình Tân
Hình 17. Biểu đồ biểu diễn chất rắn
tổng cộng của Quận Bình Tân
Hình 18. Biểu đồ biểu diễn giá trị sắt
tổng trung bình của Quận Bình Tân
Hình 19. Biểu đồ biểu diễn giá trị
sắt clorua trung bình của Quận Bình
Tân
Hình 20. Biểu đồ biểu diễn giá trị
Nitrat trung bình của Quận Bình Tân
Hình 21. Biểu đồ biểu diễn giá trị
Amoni trung bình của Quận Bình
Tân
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
46
Hàm lƣợng Nitrat của quận Bình Tân có các mẫu không đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: Nitrat
<10mg/l) dao động từ 10,18 – 13,29 mg/l. Hàm lƣợng Nitrat đạt tiêu chuẩn có giá trị là 9.32 mg/l.
+ Amoni: Các mẫu nƣớc của quận Bình Tân đều không đạt tiêu chuẩn (TCVN: 5502:2003: hàm
lƣợng Amoni < 1,5 mg/l) dao động từ 2,5 – 3,1 mg/l
+ E.coli: Phát hiện trong mẫu nƣớc của các phƣờng trong quận Bình Tân có nhiễm E. coli dao động
từ 2,5 – 6 MPN/100ml.
Kết quả điều tra chung cho toàn Quận Nhà Bè
Bảng 5. Bảng kết quả phiếu điều tra của Huyện Nhà Bè
Nội dung điều tra Các phƣơng án lựa chọn Huyện Nhà Bè
Số lƣợng %
Nguồn cấp Nƣớc máy (hoặc trạm) 289 96.3
Nƣớc giếng
0 0
Nƣớc mặt 0 0
nhiều 11 3.67
Lƣu lƣợng
Đủ 29 9.67
Không đủ 63 21
thiếu
208
69.33
Thời gian cúp nƣớc
Không cúp nƣớc 0 0
Thƣờng xuyên 262 87.3
Thỉnh thoảng
38 12.7
Chất lƣợng nƣớc Tốt 75 25
Trung bình
67 22.3
Chƣa tốt 158 52.7
khác 0 0
Các ý kiến khác Nƣớc giếng bị nhiễm phèn 11 100
Nhận xét chung
+ Nguồn cấp: Huyện Nhà Bè do tính chất nguồn nƣớc bị nhiễm mặn nên đa số ngƣời dân sử dụng
nguồn nƣớc máy. Theo kết quả điều tra thì số hộ sử dụng nƣớc máy chiếm đến 96,33%.
96.33
03.67
Nöôùc
maùy
(hoaëc
traïm)
Nöôùc
gieáng
Nöôùc maët
nhieàu
9.6721
69.33
Ñuû
Khoâng
ñuû
thieáu
+ Lƣu lƣợng: Vì ở cuối đƣờng ống dẫn nƣớc nên khu vực này rất hay bị cúp nƣớc hay nƣớc lên
yếu. Số hộ thiếu nƣớc theo điều tra có 69,33% trong tổng số phiếu
+ Thời gian cúp nƣớc:
Khu vực này thƣờng xuyên cúp nƣớc lên tới 87,33% số phiếu điều tra.
+ Chất lƣợng nguồn nƣớc: Chất lƣợng nguồn nƣớc của khu vực này chƣa đƣợc tốt chiếm đến
52,7% số phiếu điều tra. Chỉ có 25% số phiếu điều tra cho rằng khu vực có chất lƣợng nƣớc tốt. Và
có 22,3% số phiếu điều tra cho biết nguồn nƣớc đang sử dụng có chất lƣợng trung bình.
Hình 22. Biểu đồ thể hiện nguồn cấp
của Huyện Nhà Bè.
Hình 23. Biểu đồ thể hiện lƣu lƣợng
của Huyện Nhà Bè.
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
47
0
87.33
12.67
Khoâng
cuùp
nöôùc
Thöôøng
xuyeân
Thænh
thoaûng
25
22.3
52.7
0
Toát
Trung
bình
Chöa toát
khaùc
+ Các ý kiến khác: Ngƣời dân ở khu vực này rất ít hộ gia đình sử dụng nguồn nƣớc giếng vì
nguồn nƣớc bị nhiễm phèn.
Đánh giá chất lượng nước cấp trên mẫu thử Huyện Nhà Bè
Bảng 6. Kết quả trung bình phân tích mẫu của huyện Nhà Bè
KV lấy mẫu pH TS Fe Cl NO3
-
NH4
-
e.col
NĐ-NB 5.9 1019.7 4.49 270.3 4.35 2.18 2.25
PX-NB 7.35 871 0.415 46 0.375 0.8 0
TTNB-NB 6.75 1074.5 0.6 66.5 0.285 0.3 0
Nhận Xét:
+ pH: Giá trị pH của quận Thủ Đức đa số là đạt tiêu chuẩn TCVN 5502: 2003: pH = 6 – 8,5 . Dao
động từ 6,75 – 7,35. Mẫu nƣớc của xã Nhơn Đức dƣới tiêu chuẩn pH = 5,9.
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò pH cuûa huyeän Nhaø Beø
5.9
7.35
6.75
0
1
2
3
4
5
6
7
8
NÑ-NB PX-NB TTNB
pH pH
Tieâu chuaån
Bieåu ñoà øbieåu dieãn chaát raén toång coäng trung bình cuûa
huyeän Nhaø Beø
1019.8
871
1074.5
0
200
40
600
800
1000
1200
NÑ-NB PX-NB TTNB
ch
a
át
ra
èn
t
o
ån
g
c
o
än
g
chaát raén toång coäng
tieâu chuaån
+ TS: Chất rắn tổng cộng trong mẫu nƣớc của Thủ Đức đa số là không đạt tiêu chuẩn TCVN
5502: 2003: tổng chất rắn hoà tan < 1000mg/l. Mẫu nƣớc ở xã Nhơn Đức và thị trấn Nhà Bè có
hàm lƣợng chất rắn tổng cộng cao hơn tiêu chuẩn. Dao động từ 1019.8 – 1074,5 mg/l. Mẫu nƣớc ở
xã Phú xuân đạt tiêu chuẩn TS = 871mg/l.
+ Sắt:
Bieåu ñoà giaù trò saét trung bình cuûa huyeän Nhaø Beø
4.49
0.415
0.6
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
NÑ-NB PX-NB TTNB
S
a
ét saét
Tieâu chuaån
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò Clorua trung bình cuûa huyeän
Nhaø Beø
270.3375
46
66.5
0
50
100
150
200
250
300
NÑ-NB PX-NB TTNB
Cl
or
ua Clorua
Tieâu chuaån
Giá trị sắt tổng trong mẫu nƣớc của xã Nhơn Đức và thị trấn Nhà Bè là không đạt tiêu chuẩn
TCVN 5502: 2003: tổng chất rắn hoà tan < 1000mg/l. Dao động từ 0,6 – 4,49 mg/l. mẫu nƣớc ở xa
Phú Xuân tuy đạt tiêu chuân nhƣng cung khá cao 0,415 mg/l.
Hình 24. Biểu đồ thể hiện thời gian
cúp nƣớc của Huyện Nhà Bè.
Hình 25. Biểu đồ thể hiện chất
lƣợng nguồn nƣớc của Huyện Nhà
Bè.
Hình 26. Biểu đồ pH của huyện Nhà
bè
Hình 27. Biểu đồ biểu diễn chất rắn
tổng cộng trung bình của huyện Nhà
bè
Hình 28. Biểu đồ biểu diễn giá trị sắt
tổng trung bình của huyện Nhà bè
Hình 29. Biểu đồ biểu diễn giá trị
clorua trung bình của huyện Nhà Bè
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
48
+ Clorua:
Giá trị clorua tại xã Nhơn Đức là khá cao Clorua = 270,3375 vƣợt tiêu chuẩn TCVN 5502: 2003:
Clorua < 250 mg/l. Mẫu nƣớc ở xã Phú Xuân và mẫu nƣớc ở thị trấn Nhà Bè đạt tiêu chuẩn dao
động từ 46 – 66,5 mg/l.
+ Nitrat: Giá trị Nitrat trung bình tại huyện Nhà Bè đạt tiêu chuẩn TCVN 5502: 2003 : hàm lƣợng
Nitrat < 10 mg/l
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò Nitrat trung bình cuûa huyeän
Nhaø Beø
4.35
0.375 0.285
0
2
4
6
8
10
12
NÑ-NB PX-NB TTNB
ni
tr
at
nitrat
Tieâu Chuaån
B eåu ñoà bieåu dieãn giaù trò Amoni trung bình cuûa huyeän
Nhaø Beø
2.775
0.8
0.3
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
NÑ-NB PX-NB TTNB
Am
on
i
Amoni
Tieâu chuaån
+ Amoni: Giá trị Amoni trung bình tại huyện Nhà Bè đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502: 2003 : hàm
lƣợng Amoni < 3 mg/l)
+ E. coli: Mẫu nƣớc của xã Nhơn Đức có nhiễm E.coli đến 2,25 mg/l còn xã Phú Xuân và thị trấn
Nhà Bè không phát hiện
Kết quả điều tra chung cho toàn vùng ngoại thành TPHCM
Bảng 7. Bảng kết quả phiếu điều tra của 3 quận ngoại thành:
Nội dung điều tra Các phƣơng án lựa chọn
3 quận ngoại thành
Số
lƣợng
%
Nguồn cấp
Nƣớc máy (hoặc trạm) 522 58.065
Nƣớc giếng 174 19.355
Nƣớc mặt 0 0
nhiều 203 22.580
Lƣu lƣợng
Đủ 532 59.18
Không đủ 158 17.57
thiếu 209 23.25
Thời gian cúp nƣớc
Không cúp nƣớc 277 41.717
Thƣờng xuyên 294 44.277
Thỉnh thoảng 93 14.006
Chất lƣợng nƣớc
Tốt 335 37.264
Trung bình 232 25.806
Chƣa tốt 332 36.93
khác 0 0
Các ý kiến khác Nƣớc giếng bị nhiễm phèn 196 52
Nhận xét:
+ Nguồn cấp:
Hình 30. Biểu đồ biểu diễn giá trị
Nitrat trung bình của huyện Nhà Bè
Hình 31. Biểu đồ biểu diễn giá trị
Amoni trung bình của huyện Nhà Bè
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
49
58.065
19.355
022.58
Nöôùc maùy
(hoaëc
traïm)
Nöôùc
gieáng
Nöôùc maët
nhieàu
59.18
17.5723.25
Ñuû
Khoâng
ñuû
thieáu
Số hộ dân điều tra ở các phƣờng ngoại thành thì chỉ có 58,065% số hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc máy.
Ngoài ra những hộ dân không co nguồn nƣớc máy thì phải sử dụng nguồn nƣớc giếng. Nƣớc giếng
bị nhiễm phèn nặng thì phải mua nƣớc tại các máy để sử dụng.
+ Lƣu lƣợng:
Ở các vùng ngoại thành trong khu vực điều tra thì lƣu lƣợng nƣớc đủ còn chiếm khá khiêm tốn chỉ
có 59,18%. Lƣu lƣợng nƣớc không đủ chiếm 17,57% và lƣu lƣợng nƣớc thiếu chiếm 23,25% trong
tổng số phiếu điều tra.
+ Thời gian cúp nƣớc: Các khu vực điều tra thì số hộ cúp nƣớc thƣờng xuyên chiếm 44,277%.
Đây là một con số không nhỏ gây ảnh hƣởng đến sinh hoạt thƣờng ngày của ngƣời dân.
41.717
44.277
14.006
Khoâng
cuùp
nöôùc
Thöôøng
xuyeân
Thænh
thoaûng
37.264
25.806
36.930
Toát
Trung
bình
Chöa toát
khaùc
+ Chất lƣợng nguồn nƣớc: Chất lƣợng nguồn nƣớc tại khu vực điều tra chƣa đƣợc tốt chỉ có
37,264% số phiếu điều tra cho rằng nguồn nƣớc đang sử dụng có chất lƣợng tốt, và có 36,93% cho
rằng nguồn nƣớc ở khu vực này chƣa tốt. Điều này cho thấy rằng chất lƣợng nƣớc của các khu vực
này đang là một vấn đề ngang giải.
+ Các ý kiến khác:
52
48
Nöôùc
gieáng
bò
nhieãm
pheøn
Nöôùc
gieáng
khoâng
bò
nhieãm
Hình 36. Biểu đồ thể hiện các ý kiến khác của 3 quận ngoại thành
Số giếng bị nhiễm phèn tại các khu vực điều tra chiếm đến 52% trong tổng số giếng điều tra.
Nếu tiếp tục sử dụng nguồn nƣớc bị nhiễm phèn thì về lâu dài sẽ gây ra những ảnh hƣởng không tốt
cho sức khoẻ ngƣời dân.
Đánh giá chất lượng nước cấp trên mẫu thử tại vùng ngoại thành
Bảng 8. Kết quả phân tích mẫu của 3 quận ngoại thành
KV lấy mẫu pH TS Fe Cl NO3- NH4 E. co li
Thủ Đức 5.7 766.5 1.97 79.2 7.51 1.6 9.83
Bình Tân
5.9 652.6 6.52 53.8 11.01 2.86 4.83
Nhà Bè 6.67 766.6 1.8 127.6 1.67 1.09 0.75
Hình 32. Biểu đồ thể hiện nguồn cấp
của 3 quận ngoại thành
Hình 33. Biểu đồ thể hiện lƣu lƣợng
của 3 quận ngoại thành.
Hình 34. Biểu đồ thể hiện thời gian
cúp nƣớc của 3 quận ngoại thành
Hình 35. Biểu đồ thể hiện chất
lƣợng nguồn nƣớc của 3 quận ngoại
thành
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
50
Nhận xét:
+ pH: Độ pH của các quận Thủ Đức và Bình Tân dƣới mức tiêu chuẩn (TCVN 5502: 2003: pH = 6
– 8,5) dao động từ 5,7 – 5,9. các mẫu nƣớc có pH đạt tiêu chuẩn huyện Nhà bè có pH = 6,67
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò pH trung Bình ôû moät soá khu
vöïc ngoaïi thaønh
5.7
5.9
6.67
5.2
5.4
.6
5.8
6
6.2
6.4
6.6
6.8
Thuû Ñöùc Bình Taân Nhaø Beø
pH pH
Tieâu chuaån
Bieåu ñoà øbieåu dieãn chaát raén toång coäng trung bình ôû
moät soá khu vöïc ngoaïi thaønh
766.5
652.6
766.6
0
200
400
600
800
1000
1200
Thuû Ñöùc Bình Taân Nhaø Beø
ch
a
át
ra
èn
t
o
ån
g
c
o
än
g
chaát raén toång coäng
tieâu chuaån
+ TS ( chất rắn tổng cộng):
Chất rắn tổng cộng trung bình của các quận đều đạt tiêu chuẩn(TCVN 5502: 2003: chất rắn tổng
cộng < 1000 mg/l) nhƣng hàm lƣợng trên cũng khá cao.
+ Sắt: Gia trị sắt của các mẫu nƣớc trong quận đều có hàm lƣợng sắt cao hơn tiêu chuẩn (TCVN
5502: 2003: sắt tổng <0,5 mg/l) dao động từ 1,8 – 6,52 mg/l. Điều này cho thấy nguồn nƣớc giếng
bị nhiễm phèn nặng.
Bieåu ñoà i ù trò saét trung bình ôû moät soá khu vöïc ngoaïi
thaønhø
1.97
6.52
1.8
0
1
2
3
4
5
6
7
Thuû Ñöùc Bình Taân Nhaø Beø
S
a
ét saét
Tieâu chuaån
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò Clorua trung bình cuûa moät soá
khu vöïc ngoaïi thaønh Tp. HCM
79.2
53.8
127.61
0
50
100
150
200
250
300
Thuû Ñöùc Bình Taân Nhaø Beø
C
lo
ru
a
Clorua
Tieâu chuaån
+ Clorua: Giá trị Cloura của các mẫu nƣớc trong các quận đều đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502: 2003 :
hàm lƣợng clorua < 250mg/l) dao động từ 53,8 – 127,61 mg/l.
+ Nitrat:
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò Nitrat trung bình cuûa quaän
Bình Taân
7.51
11.01
1.67
0
2
4
6
8
10
12
Thuû Ñöùc Bình Taân Nhaø Beø
ni
tra
t
nitrat
Tieâu Chuaån
Bieåu ñoà bieåu dieãn giaù trò Amoni trung bình cuûa moät
soá khu vöïc ngoaïi thaønh TP. HCM
1.6
2.86
1.09
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
Thuû Ñöùc Bình Taân Nhaø Beø
Am
on
i
Amoni
Tieâu chuaån
Hàm lƣợng Nitrat của các mẫu của quận Thủ Đức và Huyện Nhà Bè điều đạt tiêu chuẩn ( TCVN
5502:2003: Nitrat <10mg/l) dao động từ 1,67 – 7,51 mg/l. Hàm lƣợng Nitrat không đạt tiêu chuẩn
có giá trị là 11,01 mg/l.
Hình 37. Biểu đồ thể hiện giá trị pH
của 3 quận ngoại thành
Hình 38. Biểu đồ thể hiện chấn rắn
tổng cộng của 3 quận ngoại thành
Hình 39. Biểu đồ thể hiện giá trị sắt
trung bình của 3 quận ngoại thành
Hình 40. Biểu đồ thể hiện giá trị
clorua trung bình của 3 quận ngoại
thành
Hình 41. Biểu đồ thể hiện giá trị
Nitrat trung bình của 3 quận ngoại
thành
Hình 42. Biểu đồ thể hiện giá trị
Amoni trung bình của 3 quận ngoại
thành
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
51
+ Amoni: Các mẫu nƣớc không đạt tiêu chuẩn (TCVN: 5502:2003: hàm lƣợng Amoni < 1,5 mg/l)
thuộc quận Thủ Đức và quận Bình Tân. dao động từ 1,6 – 2,86 mg/l. Mẫu đạt tiêu chuẩn có huyện
Nhà Bè với hàm lƣợng 1,09 mg/l.
+ E.Coli: Trong mẫu nƣớc của các quận điều có nhiễm E. coli dao động từ 0,75 – 9,03
MPN/100ml.
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƢỚC CHO CÁC VÙNG NGOẠI THÀNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đánh giá
Qua điều tra cho thấy tình hình cấp nƣớc tại một số vùng ngoại thành Tp.HCM còn nhiều bất cập.
Nhiều khu vực ngoại thành đang thiếu nƣớc trầm trọng nhƣ thị trấn Nhà Bè chiếm 70%, xã Phú
Xuân chiếm 71%, xã Nhơn Đức chiếm 67%, Bình Hƣng Hoà A chiếm 54% (theo phiếu điều tra).
Ngƣời dân vẫn phải lao đao trong cảnh thiếu nƣớc sinh hoạt. Nguồn nƣớc giếng đạt chất lƣợng chƣa
tốt nhiễm nhiều phèn theo điều tra thì số giếng nhiễm phèn chiếm 52% trong tổng số phiếu điều tra
tại một số phƣờng ngoại thành độ nhiễm phèn trung bình của 3 quận từ 1,8 – 6,52 mg/l vƣợt quá
tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: sắt tổng < 0,5mg/l). Nếu sử dụng nƣớc có chất lƣợng nhƣ vậy về lâu
dài thì sẽ ảnh hƣởng tới sức khoẻ ngƣời dân.
Theo kết quả điều tra từ phiếu thì các hộ dân điều tra ở các phƣờng ngoại thành thì chỉ có 58% số
hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc máy. Ngoài ra những hộ dân không có nguồn nƣớc máy thì phải sử dụng
nguồn nƣớc giếng. Nƣớc giếng bị nhiễm phèn nặng thì phải mua nƣớc tại các máy để sử dụng.
Nhƣng đối với các hộ dân ở khu vực ngoại thành thì đa số là ngƣời dân lao động họ phải chi trả một
số tiền không nhỏ để có nguồn nƣớc sử dụng hằng ngày vào những ngày mùa khô nƣớc máy có thể
lên đến 90 – 120 000 VNĐ/m3 nƣớc máy ( ở Khu vực xã Nhơn Đức – Nhà Bè, ngƣời dân cho biết )
nhƣng nhiều khi cũng không có mà mua. Đây là một vấn đề cần sự quan tâm của các cơ quan chức
năng.Ơ các vùng ngoại thành trong khu vực điều tra thì lƣu lƣợng nƣớc đủ để cung cấp chỉ có
59,18% trong tổng số phiếu điều tra, còn lại là không đủ và thiếu. Các khu vực điều tra cho thấy số
hộ bị cúp nƣớc thƣờng xuyên chiếm 44,277%. Đây là một con số không nhỏ gây ảnh hƣởng đến
sinh hoạt thƣờng ngày của ngƣời dân. Chất lƣợng nguồn nƣớc tại khu vực điều tra chƣa đƣợc tốt chỉ
có 37,264% số phiếu điều tra cho rằng nguồn nƣớc đang sử dụng có chất lƣợng tốt, và có 36,93%
cho rằng nguồn nƣớc ở khu vực này chƣa tốt. Điều này cho thấy rằng chất lƣợng nƣớc của các khu
vực này đang là một vấn đề nan giải. Nếu tiếp tục sử dụng nguồn nƣớc bị nhiễm phèn thì về lâu dài
sẽ gây ra những ảnh hƣởng không tốt cho sức khoẻ ngƣời dân.
Theo kết quả phân tích nguồn nƣớc :
Mẫu nƣớc có độ pH thấp: Theo kết quả điều tra trung bình của mẫu nƣớc trong các quận thì quận
Thủ Đức và quận Bình Tân pH trung bình của quận dƣới tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: pH = 6 –
8,5) pH dao động từ 5,7 – 5,9. Nƣớc có độ pH thấp là do nguồn nƣớc bị nhiễm phèn hoặc bị ô
nhiễm nguồn nƣớc vì khu vực điều tra gần những khu công nghiệp. pH thấp trong nƣớc thấp làm
ảnh hƣởng đến chất lƣợng của vật liệu, giảm chất lƣợng nguồn nƣớc, và làm tăng chi phí cho các
quá trình xử lý nƣớc.
Mẫu có Phèn: Các mẫu nƣớc trong các quận đều có giá trị sắt tổng vƣợt quá chỉ tiêu (TCVN
5502:2003: sắt tổng< 0,5 mg/l). dao động từ 1,8 – 6,52 mg/l. Này cho thấy các khu vực ngoại thành
nhiễm phèn gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng nguồn nƣớc sử dụng của ngƣời dân.
Mẫu có chất rắn tổng cộng cao: tuy các mẫu nƣớc có giá trị trung bình trong các quận đều đạt tiêu
chuẩn (TCVN 5502:2003: tổng chất rắn hoà tan < 1000 mg/l) nhƣng có giá trị khá cao dao động từ
652,6 – 766,6 mg/l. chất rắn hoà tan cao do đƣờng ống cấp nƣớc lâu ngày chua súc rửa và cũ kỹ.
Còn nguồn nƣớc giếng …
Các mẫu chứa Nitrat cao: Hàm lƣợng Nitrat của các mẫu của quận Thủ Đức và Huyện Nhà Bè
điều đạt tiêu chuẩn ( TCVN 5502:2003: Nitrat <10mg/l) dao động từ 1,67 – 7,51 mg/l. Hàm lƣợng
Nitrat không đạt tiêu chuẩn có giá trị là 11,01 mg/l.
Các mẫu chứa Amoni cao: Các mẫu nƣớc không đạt tiêu chuẩn (TCVN: 5502:2003: hàm lƣợng
Amoni < 1,5 mg/l) thuộc quận Thủ Đức và quận Bình Tân. dao động từ 1,6 – 2,86 mg/l. Mẫu đạt
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
52
tiêu chuẩn có huyện Nhà Bè với hàm lƣợng 1,09 mg/l. nguyên nhân các mẫu có chứa cả Amoni và
nitrat thì nguồn nƣớc bị nhiễm nƣớc thải sinh hoạt.
Các mẫu nƣớc chứa nhiều Clorua: Giá trị Cloura của các mẫu nƣớc trong các quận đều đạt tiêu
chuẩn (TCVN 5502: 2003 : hàm lƣợng clorua < 250mg/l) dao động từ 53,8 – 127,61 mg/l. trong đó
nguồn nƣớc ở Nhà bè rất cao điều này cho thấy nguồn nƣớc ở Nhà Bè nhiễm mặn do bị xâm mặn.
Các mẫu nƣớc bị nhiễm e. coli: Trong mẫu nƣớc của các quận điều có nhiễm E. coli dao động từ
0,75 – 9,03 MPN/100ml. điều này cho thấy nguồn nƣớc ở các khu vực ngoại thành nhiễm vi sinh vì
ở các khu vực điều tra gần các khu công nghiệp và khó kiểm soát đƣợc nguồn thải của các khu công
nghiệp này.
Giải pháp đề xuất
Biện pháp quản lý
Để bảo đảm sức khoẻ của ngƣời dân, bảo vệ nguồn nƣớc ngầm tránh bị ô nhiễm và cạn kiệt thì công
việc đầu tiên là chúng ta phải cung cấp nguồn nƣớc sạch phục vụ cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt
của ngƣời dân. Chúng ta khắc phục tình trạng thiếu nƣớc bằng cách:
Nâng cao ý thức của ngƣời dân trong việc sử dụng và bảo vệ tầng nƣớc ngầm.
Tiết kiệm nguồn nƣớc máy, không sử dụng nƣớc lãng phí tránh thất thoát nƣớc.
Súc rửa đƣờng ống dẫn nƣớc để nâng cao chất lƣợng nguồn nƣớc.
Quản lý nguồn nƣớc xả thải ra sông Sài Gòn, Đồng Nai để bảo nguồn nƣớc cấp. Đồng thời
nâng cao ý thức của những hộ dân sống gần các nhánh sông Sài Gòn, Đồng Nai về nƣớc thải, và rác
thải sinh hoạt. Ngăn cấm tình trạng xả rác trên sông. Nâng cao ý thức của ngƣời dân trong việc bảo
vệ nguồn nƣớc cấp. Công tác quản lý nguồn nƣớc mặt và nƣớc nguồn cần đƣợc các cấp các ngành
quan tâm.
Phải có một cơ chế tài chính ( giá nƣớc) phù hợp với chỉ thị số 40/1998/CT-TTg về việc tăng
cƣờng công tác quản lý và phát triển cấp nƣớc đô thị. Hiện nay giá nƣớc sinh hoạt của nhiều địa
phƣơng còn nhiều bất cập, thiếu hợp lý.
Cần phải đảm bảo về công tác khảo sát nguồn nƣớc sát với thực tế, dự báo về các biến động
về nguồn nƣớc để kịp thời phòng chống.
Xây dựng các hệ thống xử lý tại các nhà máy phải đồng bộ và hoàn chỉnh.
Cần kiểm tra chất lƣợng nguồn nƣớc theo định kỳ.
Quy hoạch và phát triển mạng lƣới cấp nƣớc trên toàn thành phố đặc biệt là các quận ngoại
thành.
Cần đào tạo nguồn nhân lực, vận hành thiết bị một các tốt nhất bảo đảm đƣợc nguồn nƣớc
máy đầu ra theo đúng tiêu chuẩn cấp nƣớc.
Biện pháp kỹ thuật
Một số hệ thống cấp nƣớc của Tp.HCM đã cũ kỹ cần phải nâng cấp lại hệ thống xử lý nƣớc của một
số khu vực. Ngoài ra, đƣờng ống cấp nƣớc cũng đã cũ nên thƣờng xảy ra tình trạng rò rỉ nƣớc gây
thất thoát nƣớc. Cần phải tu sử lại đƣờng ống cấp nƣớc để tránh tình trạng thất thoát nƣớc.
a. Thiết kế các hệ thống xử lý nhỏ cho từng khu dân cƣ, cụm dân cƣ:
Để loại bỏ sắt trong nƣớc ta có thể sử dụng các phƣơng pháp làm thoáng, loại bỏ sắt bằng hoáchất.
Sử dụng các phƣơng pháp làm thoáng nhƣ là giàn mƣa. Phƣơng pháp này cần kết hợp với làm
thoáng qua hạt lọc xúc tác và chất oxy hoá cao để đạt hiệu quả cao. Ngoài ra còn có các hệ thống
làm thoáng bằng máng tràn, Ejector thu khí, máy nén khí.
Ta có thể sử dụng một số công nghệ sau:
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
53
Hình 43. Hệ thống xử lý sắt trong nước giếng ngầm
Ngoài ra để xử lý các chất gây ô nhiễm nhƣ nitrat, amoni thì ta có thể ám dụng thêm công
nghệ: Nƣớc sau khi xử lý sắt -> cột trao đổi ion -> máy ozon -> sử dụng.
b. Khu vực cuối đƣờng ống:
Ngoài ra các khu vực ở cuối đƣờng ống nhƣ khu vực Nhà Bè nên đặt các bơm tăng áp ở cuối đƣờng
ống. ở khu vực này nguồn nƣớc bị nhiễm mặn nên không xử dụng đƣợc nguồn nƣớc giếng. Mà để
xử lý nguồn nƣớc ngầm hay nƣớc mặt để sử dụng thì chi phí khá cao và rất khó xử lý nên việc cấp
nƣớc cho khu vực này rất là cần thiết. Cần thiết kế lại mạng lƣới cấp nƣớc để cung cấp đủ nƣớc cho
ngƣời dân sử dụng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua điều tra, nguồn nƣớc sạch cho các vùng ngoại thành còn rất hạn chế đa số hộ dân phải
sử dụng nguồn nƣớc giếng có hàm lƣợng phèn cao. Tình trạng thiếu nƣớc máy còn khá phổ biến,
phải mua nƣớc máy với một giá khá cao đối với ngƣời dân lao động ở các vùng ngoại thành. Dù các
vùng ngoại thành rất gần với nhà mấy cấp nƣớc nhƣng nhiều ngƣời dân vẫn phải sử dụng nƣớc
giếng thiếu nguồn nƣớc máy nhƣ khu vực phƣờng Hiệp Bình Phƣớc, Linh Xuân, Bình Hƣng Hoà A
gần các nhà máy cấp nƣớc Thủ Đức, Tân Hiệp. Gần đây nhiều nơi đã mắc đƣờng ống dẫn nƣớc
nhƣng tiền mắc đƣờng ống và đồng hồ nƣớc khá là đắt đỏ nhƣ ở các phƣờng Tân Tạo. Đƣờng ống
thoát nƣớc của những hộ dân nằm trong hẻm trong khu vực phƣờng Tân Tạo tại khu phố 10 đƣờng
ống thoát nƣớc do ngƣời dân tự làm điều này cho thấy khu vực nầy chƣa đƣợc sự quan tâm của các
cơ quan chức năng. Khi đƣợc phỏng phấn nhiều ngƣời dân tỏ ra rất bức xúc vì tình trạng thiếu nƣớc
thƣờng xuyên tại khu vực, và nhiều khu vực từ trƣớc tới nay chƣa có nguồn nƣớc máy cho dù rất
gần trung tâm thành phố. Các khu vực ngoại thành rất gần các khu công nghiệp, khu chế xuất mà
những khu này tình quản lý nguồn thải rất khó khăn và ý thức của nhiều hộ dân xả nƣớc thải sinh
hoạt ra nhƣng ao, hồ kênh rạch ở gần đó nên tình hình nguồn nƣớc ngầm bị ô nhiễm. Tình hình này
cần có biện pháp khắc phục để đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời dân ở các khu vực ngoại thành và phục
vụ nhu cầu sinh hoạt cho ngƣời dân.
Kiến nghị
Về phía nhà nƣớc:
+ Cần tích cực tăng cƣờng biện pháp quản lý và xử lí các nguồn thải từ các nhà máy, xí nghiệp,
trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh trƣớc khi thải ra hệ thống chung và kênh rạch.
Giàn mƣa
Lắng
Lọc
Bể
chứa
Khử trùng bằng clo
Giếng
Cấp
nƣớc
Hoá
chất
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011
54
+ Cần phải có kế hoạch giám sát thƣờng xuyên các công đoạn chôn và xử lý chất thải sinh hoạt tại
các bãi chôn lắp chất thải trong khu vực(nghĩa trang Bình Hƣng Hoà) và quy hoạch các nghĩa địa
nằm rải rác trong các khu vực ngoại thành tránh ô nhiễm nguồn nƣớc.
+ Hạn chế hoặc nên khắc phục tình trạng đƣa nƣớc thải và chất thải sinh hoạt xuống kênh rạch.
+ Quản lý nghiêm ngặt các công trình khai thác nƣớc dƣới đất qui mô gia đình đến khai thác công
nghiệp. Cần xử phạt nghiêm minh với các đơn vị khai thác nƣớc không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Nên xây dựng mạng lƣới cấp nƣớc tập trung.
+ Xây dựng mạng quan trắc với số lƣợng trạm quan trắc nhiều hơn, nhất là khu vực khai thác nƣớc
dƣới đất mạnh và tại các khu vực có khả năng cung cấp chất ô nhiễm.
+ Từ đó nên nghiên cứu xây dựng bản đồ quy hoạch các khu vực nhạy cảm, không cho phép bố trí
các công trình khai thác nƣớc, hoặc xây dựng các vành đai vệ sinh an toàn cho công trình khai thác
nƣớc.
+ Xây dựng các hệ thống xử lý nƣớc với quy mô nhỏ cho từng khu vực.
+ thiết kế lại mạng lƣới cấp nƣớc cho các khu vực ở cuối đƣờng ống. Đặt bơm tăng áp ở cuối đƣờng
ống.
Về phía ngƣời dân.
+ Cần nâng cấp việc giáo dục cho ngƣời dân về việc bảo vệ môi trƣờng Nƣớc dƣới đất, nhƣng hạn
chế thải các chất thải xuống kênh, rạch, khai thác nƣớc một cách bừa bãi.
+ Tăng cƣờng hơn nữa việc giáo dục và tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trƣờng tự nhiên nói chung
trong đó có môi trƣờng nƣớc nói riêng của ngƣời dân lúc còn trẻ, nhƣ đƣa vào sách vở đào tạo ở cấp
phổ thông hoặc có nhiều các công trình thanh niên.
+ Ngƣời dân cần đƣợc học tập về luật bảo vệ môi trƣờng, và qui định pháp luật về quản lý và sử
dụng tài nguyên nƣớc và một số văn bản luật có liên quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Xử lý nƣớc cấp – Nguyễn Ngọc Dung
Hiện trạng môi trƣờng huyện Nhà Bè
Hiện trạng môi trƣờng Quận Thủ Đức
Hiện trạng môi trƣờng Quận Bình Tân
Công ty cấp nƣớc Sài Gòn ( Sawaco)
Trung tâm sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn Tp. HCM
Trịnh Xuân Lai, xử lý nƣớc cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB xây dựng: Hà nội.
www.xulynuoc.vn
www.binhtan.hochiminhcity.gov.vn
www.thuduc.hochiminh.gov.vn
www.nhabe.hochiminh.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pages_from_ky_yeu_hnkh_moi_truong_cong_nghe_sinh_hoc_0929_6_5039.pdf