Hiện trạng rác và tình hình quản lí rác ở thành phố Cần Thơ. Và đề xuất mô hình xử lý cho thành phố Cần Thơ

Nếu mô hình được áp dụng rộng rãi trên toàn thành phố sẽ đạt được những lợi ích sau: - Làm giảm đáng kể lượng rác từ quá trình trình sinh hoạt, mà còn cả rác nguy hại từ công nghiệp và bệnh viện đang là bài toán nan giải của UBND Cần Thơ nói chung và Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ nói riêng - Tiết kiệm được nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất sau khi rác được tái chế. - Khi lượng rác được thu gom và xử lý đúng cách sẽ làm cho thành phố “Xanh – sạch – đẹp” tăng vẽ mỹ quan đô thị và xứng đáng là thành phố đô thị loại I.

doc60 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 8094 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiện trạng rác và tình hình quản lí rác ở thành phố Cần Thơ. Và đề xuất mô hình xử lý cho thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, bò…), sau đó thức ăn thừa từ việc nuôi thủy hải sản (tôm, cá…). Đây là một lợi thế thuận lợi cho Tp. Cần Thơ trong việc tái chế sản xuất phân compost và ủ khí Biogas (từ phân gia súc) để cung cấp năng luợng, còn các thành phần khác từ trong quá trình sinh hoạt hằng ngày của người dân ở nông thôn chiếm số lượng rất nhỏ không đáng kể. Hiện tại việc quản lý và xử lý các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ Ngoài ra, các chất thải Tp. Cần Thơ còn phát sinh từ các nguồn gốc khác như: hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước nước thải sinh hoạt, trạm cấp thoát nước, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố. Nhận xét chung về thành phần rác ở Tp. Cần Thơ Nhìn chung trong thành phần rác ở thành phố Cần Thơ thì rác hữu cơ và thực phẩm chiếm số lượng nhiều nhất thuộc loại dễ tái chế thành phân bón và các khí cung cấp năng lượng cao. Vì các thành phần rác thực phẩm, hữu cơ là những chất dễ thối rữa và phân hủy dưới tác động của các vi sinh vật trong điều kiện khí hậu nóng ẩm hoàn toàn phù hợp với khí hậu thành phố Cần Thơ, đây là một lợi thế rất lớn trong việc tái chế rác để sản xuất phân compost cho thành phố Cần Thơ. Còn các thành phần rác khó phân hủy như nhựa, bao bì (bọc nilon) và không thể phân hủy như kim loại và thủy tinh, sành sứ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Bảng 3. Tỷ lệ Thành phần rác ở toàn Tp. Cần Thơ Thành phần Tỷ lệ Chất dễ phân hủy (thực phẩm, rau, hoa quả hư…) 78,8% Chất khó phân hủy (Nhựa, cao su, mũ, nilon…) 8 % Các loại rác khác 10 % Chất độc hại 0,4 % (Nguồn, sở Tài Nguyên và Môi Trường Tp. Cần Thơ – 2009) Nhưng điều đáng nói ở đây, rác thải độc hại tuy chỉ chiếm khoảng 0,4% nhưng những chất độc hại chứa trong chúng có tác hại rất lớn tới môi trường, nhưng hiện nay rác thải độc hại ở Tp. Cần Thơ chưa được xử lý đúng cách. Do vậy, việc làm trước mắt UBND thành phố và Công Ty Công Trình Đô Thị cần phải có biện pháp tách riêng chất thải nguy hại và chất thải rắn sinh hoạt trong các bệnh viện, sản xuất công nghiệp thì sẽ có thể nâng cao được hiệu quả xử lý và tiết kiệm được rất nhiều chi phí dùng cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác. 2.3. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CHÍNH DẪN ĐẾN Ô NHIỄM RÁC SINH HOẠT TẠI TP. CẦN THƠ - Về ý thức người dân trong thành phố: nhìn chung về ý thức của người dân về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh môi trường bằng việc thu gom xử lý rác đã có nhiều tiến triển, hiện nay có khoảng 85% hộ gia đình tham gia dịch vụ thu gom xử lý rác. Nhưng song song bên cạnh đó, có một số người dân chưa có ý thức như: + Vứt rác bừa bãi không bỏ rác đúng nơi quy định + Về việc thu gom rác có khoảng 15% hộ gia đình chưa tham gia vì nhiều lý do, trong đó thu nhập và vị trí nhà ở không thuận tiện cho thu gom rác là những lý do quan trọng nhất. Chỉ tính riêng ở hai quận Ninh Kiều và Bình Thủy hiện có khoảng 20 - 30% hộ gia đình và hộ kinh doanh không đóng tiền thu gom rác họ thường vứt rác xuống sông gây ô nhiễm nguồn nước hoặc vứt rác ra ngoài đường phố làm mất vẻ mỹ quan đô thị. Mặc dù mỗi tháng tiền chi trả cho việc thu gom rác hộ gia đình chỉ khoảng từ 5.000 – 10.000 đồng/tháng. Qua đó cho ta thấy một số hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn thành phố về ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường còn kém không muốn thực hiện theo những chủ trương về bảo vệ môi trường đã đề ra vì sợ tốn tiền. Ví dụ: điển hình nhất là một số hộ dân sống gần ven sông, hồ, mươn và nhà sàn trong khu vực đô thị không có ý thức xả rác xuống sông và ở nhiều chợ (thuộc các huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai, Phong Điền...) trên 80% lượng rác thải quẳng trực tiếp xuống sông vì không có ai thu gom. Và một số người dân sinh sống bằng nghề lượm bọc họ thường bươi móc, vứt rác ra ngoài ra gây nên ô nhiễm. Tóm lại, vì họ không hiểu được những giá trị độc đáo và tầm quan trọng của cảnh quan của địa phương họ đang sinh sống, không thấy rõ tác hại của việc vứt rác thải bừa bãi và tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. - Công tác quản lý bảo vệ môi trường của UBND các cấp chưa chặt chẽ và qui định chưa rõ ràng, thiếu cán bộ quản lý và thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, và kinh nghiệm chưa nhiều nên không hướng dẫn kịp thời, đầy đủ những nội dung về bảo vệ môi trường để mọi người và các doanh nghiệp nắm và tự giác chấp hành. - Do quá trình đô thị hóa hiện nay ở Tp. Cần Thơ làm tăng dòng người di cư từ nông thôn ra thành thị để kiếm sống đã gây nên áp lực đáng kể về nhà ở và vệ sinh môi trường, hình thành các khu nhà ổ chuột và khu nghèo. Hình 5. Bãi rác tự phát gần sân vận động Cần Thơ Hình 6. Bãi rác tự phát dưới chân cầu sắt phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều 2.4. ẢNH HƯỞNG RÁC THẢI 2.4.1. Ảnh hưởng đến con người 2.4.1.1. Ảnh hưởng trực tiếp Gây ra mùi hôi thối từ quá trình phân hủy của rác gây ô nhiễm không khí. Đặc biệt khi khí hậu của thành phố thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm làm quá trình tốc độ phân hủy của rác diễn ra nhanh hơn. Quan trọng hơn nữa là việc các hộ gia đình vứt rác sinh hoạt bừa bãi xuống sông gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Ô nhiễm nguồn nước gây ra các bệnh như: bệnh đường ruột, bệnh xuất huyết, viêm mũi, mắt đỏ… 2.4.1.2. Ảnh hưởng gián tiếp Ảnh hưởng gián tiếp thông qua những sinh vật trung gian truyền bệnh. - Những nơi vứt rác bừa bãi, thải chất hữu cơ, xác chết các loài động vật qua những trung gian truyền bệnh như ruồi, muỗi, chuột… là những sinh vật trung gian truyền nhiễm sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người (bệnh viêm não, dịch hạch, sốt rét, sốt xuất huyết có thể dẫn đến tử vong,…). 2.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường 2.4.2.1. Môi trường đất Ảnh hưởng của rác đến môi trường đất bởi các yếu tố sau: - Nước rò rỉ từ các bãi rác mang theo nhiều chất ô nhiễm và độc hại thấm vào đất làm ô nhiễm đất. - Điều kiện phân hủy của rác: rác được phân hủy trong môi trường đất ở 2 dạng yếm khí và kị khí. + Trong điều kiện hiếu khí (có đủ oxy) cộng với độ ẩm thích, rác sẽ phân hủy tạo ra nhiều sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra H2O và CO2 ít gây ảnh hưởng đến môi trường. + Trong điều kiện yếm khí (không đủ oxy) rác thải sẽ phân hủy tạo ra các sản phẩm cuối cùng như CH4, H2S và CO2 gây ảnh hưởng độc hại đến môi. - Lượng rác tiếp nhận của bãi rác: nếu lượng rác tiếp không quá lớn nằm trong khả năng tự là sạch của môi trường đất thì các chất phân hủy từ rác sẽ không gây ô nhiễm môi trường. Ngược lại, nếu tiếp nhận số lượng rác quá tải vượt quá khả năng tự là sạch của môi trường đất thì sẽ gây ô nhiễm môi trường. 2.4.2.2. Môi trường nước a) Nước mặt Nếu rác không được thu gom từ quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người và sinh vật thải trực tiếp xuống nước mặt gây ô nhiễm nước mặt. Nếu như: + Rác nặng thì sẽ lắng xuống đáy gây cản trở sự lưu thông của nguồn nước, đôi khi còn gây tắt ngẽ các đường ống dẫn nước. + Rác nhỏ nhẹ lơ lửng trong nước sẽ làm đục nước. + Rác có kích thước lớn và nhẹ như: giấy, vụn, túi nilon… nổi lên trên mặt nước gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm giảm bề mặt trao đổi oxy của nước với không khí làm cho lượng oxy hòa tan trong nước (DO) giảm tạo điều kiện cho vi sinh yếm khí hoạt động mạnh sinh ra các khí H2S, CH4, NH3… Và chất thải hữu cơ trong rác thải bị phân hủy nhanh tạo các sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối phân hủy gây ra mùi hôi thối làm cho ô nhiễm không khí. b) Nước ngầm Do lượng nước rò rỉ sinh ra trong quá trình phân hủy rác có nhiều loại vi trùng, lượng nước ngấm qua rác từ nhiều nguồn như nước mưa hay độ ẩm của rác và vật liệu phủ, nước thấm vào hố chôn từ phía trên xuống đất gây ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm. Nước rò rỉ trong các bãi rác ảnh hưởng đến môi trường có 2 mặt: + Mặt tích cực: nước rỉ rất cần cho một số quá trình hóa học và sinh học để rác phân hủy. + Mặt tiêu cực: nước rỉ chảy vào tầng nước ngầm và các dòng nước mặt từ đó gây ô nhiễm nguồn nước sử dụng 2.4.2.3. Môi trường không khí Ảnh hưởng của rác đến môi trường không khí được bắt đầu ngay từ khâu thu gom, vận chuyển đến bãi chôn lấp. Ngoài ra, trong quá trình lưu trữ, vận chuyển còn phát sinh ra bụi gây ô nhiễm đến môi trường không khí. Trong điều khí hậu có đủ nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn chúng bị phân hủy hiếu khí và kị khí sinh ra các khí độc hại và như CO2, CO, H2S, CH4, N2… và mùi hôi do sự phân hủy yếm khí của các chất hữu cơ được tạo thành do lưu trữ rác quá lâu tại các bãi rác đổ thành những đống rác cao chồng lên nhau gây ra mùi hôi thối. Dưới tác dụng của gió làm các khí này phát tán vào môi trường không khí trong đó khí sinh ra chủ yếu từ CH4 và CO2 với hàm lượng cao sẽ gây ô nhiễm không khí và khí metan CH4 có khả năng gây cháy nổ. 2.4.3. Các ảnh hưởng khác Ngoài tác hại đối sức khỏe con người và môi trường đất, nước, không khí rác thải còn gây nên những ảnh hưởng khác như: - Làm mất vẻ mỹ quan đô thị - Làm giảm diện tích đất do sử dụng cho bãi thải. - Từ việc vô ý thức của một số người dân vứt rác bừa bãi xuống sông, kênh, gạch gây cản trở lưu thông dòng nước làm ảnh hưởng đến thủy sinh vật (cá, tôm…), làm ứ đọng nước ở khu dân cư sinh ra mùi hôi thối và trở thành nơi cư trú cho nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Tai họa của xử lý chất thải không hợp lý Môi trường ô uế Gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người Môi trường dịch bệnh Nếp sống văn minh đô thị Gây ùn tắc giao thống Làm mất vẻ mỹ quan đô thị Hạn chế kết quả Sản xuất-kinh doanh Làm tác động xấu đến nền văn hóa và du lịch Hình 7. Tác hại của việc xử lý chất thải đô thị không hợp lý CHƯƠNG III. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ RÁC Ở TP. CẦN THƠ 3.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ CẦN THƠ CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM TRỰC TIẾP THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC TẠI TP. CẦN THƠ Để đáp ứng nhu cầu giải quyết vấn đề ô nhiễm do rác thải gây ra cho tỉnh Cần Thơ, UBND tỉnh quyết định thành lập Công ty Công trình đô thị Tp. Cần Thơ và hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước, với chức năng và nhiệm vụ là thu gom, vận chuyển và xử lý rác tại Tp. Cần Thơ. Vị trí tọa lạc của Công ty Công Trình đô thị Tp. Cần Thơ: Trụ sở đặt tại số 5 đường Võ Thị Sáu, phường An Hội, quận Ninh Kiều TP. Cần Thơ. 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển a) Quá trình hình thành và phát triển Giai đoạn chưa thành lập Công ty Trước năm 1990 công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác ở thành phố chỉ mang tính tự phát, việc xử lý rác chủ yếu là do người dân tự xử lý theo hình thức: Nếu đối với những người không có ý thức: thì họ vứt rác xuống hồ, sông, mươn, ngoài đường phố. Nếu đối với hộ dân có ý thức: thì họ chôn lấp rác sau vườn nhà đối hộ có đất trống, còn người không có đất thì họ tụ hợp đem lại những bãi đất trống (bỏ hoang) để bỏ hoặc đốt. Qua 2 hình thức xử lý rác trên đã làm cho lượng rác tồn đọng và tự phân hủy trong môi trường ngày tăng rất nhanh gây ra mùi hôi thối, ứ đọng cản trở sự lưu thông của dòng nước, làm mất vẻ mỹ quan đô thị… và làm phát sinh ra nhiều bệnh cho người dân trong tỉnh. Giai đoạn thành lập Công ty Nhằm để giải quyết rác tình trạng đang ngày một tràn lan trên trên địa bàn tỉnh. Năm 1990, UBND TP. Cần Thơ quyết định thành lập Công ty trên cơ sở sát nhập: Công ty vệ sinh mai táng, Công ty chiếu sáng công cộng, Đội Công viên xanh thuộc ban xây dựng nhà đất TP. Cần Thơ và Đội thi công bảo dưỡng cầu đường TP. Cần Thơ. Từ hiệu quả của công ty sau 2 năm đi vào hoạt động năm 1994, UBND tỉnh Cần Thơ đã đề nghị Bộ xây dựng cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước Công ty Công trình đô thị Cần Thơ để tiến hành thu gom, vận chuyển và xử lý rác cho thành phố, nhưng trong giai đoạn mới thành lập Cty gặp nhiều khó khăn trong công tác thu gom và xử lý như: Thứ nhất, với số lượng công nhân ít chỉ khoảng 67 người với 40 xe cải tiến nhưng chất lượng của không vượt quá 50%, tỷ lệ thu gom chỉ đạt khoảng 30,33%. Thứ hai, do sự hoạt động không đồng bộ giữa 2 bộ phận trong công tác thu gom đã làm lượng rác tồn đọng tại các điểm tập kết, trung chuyển gây ô nhiễm môi trường và mất vẻ mỹ quan đô thị ảnh hưởng đến công tác xử lý. Cơ cấu 2 tổ chức trong giai đoạn này có 2 thành phần: + Tổ rác dân lập do chính quyền địa phương quản lý có trách nhiệm thu gom rác trong khu dân cư và giao lại cho Công ty chuyển chở xử lý. + Công ty có trách nhiệm quét dọn nơi công cộng, nhận rác từ tổ dân lập và chở rác đi xử lý. Đến tháng 9 năm 2001 Cty CTĐT được nâng cấp lên Công ty cấp tỉnh và hiện nay đang tiếp nhận các hợp tác xã vệ sinh tại các huyện thị trong tỉnh để tổ chức thành một hệ thống thu gom và xử lý rác toàn tỉnh Cần Thơ. b) Hình thức tổ chức và hoạt động của công ty Cty CTĐT Tp. Cần Thơ là một công ty đặc thù chuyên ngành về phục vụ công cộng, theo loại hình hoạt động công ích do UBND tỉnh quản lý. Công ty Công trình đô thị là đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty được thành lập và quản lý theo chế độ một thủ tướng, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn được giao đồng thời giải quyết thỏa đáng lợi ích cá nhân của người lao động, của Công ty và của nhà nước trên kết quả đạt được trong khuôn khổ qui định của luật pháp. Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Doanh nghiệp nhà nước theo hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu và tài khoảng riêng. Hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật Một số văn bản quyết định thành lập công ty: - Quyết định số 65.QĐ.TC.TP.90 ngày 29/11/1990 của UBND TP. Cần Thơ - Theo nghị định số 388.HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng nay là Thủ tướng chính phủ về việc thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước, tỉnh Cần Thơ có chủ trương cho công ty trở thành Doanh nghiệp Nhà nước. - Quyết định số 545/TB.DNNN, ngày 08/01/1993 của Bộ xây dựng - Quyết định số 300/QĐ.UBT.94, ngày 05/02/1994 UBND tỉnh Cần Thơ ra chính thức thành lập Doanh nghiệp Nhà nước Cty CTĐT Tp. Cần Thơ, trực thuộc UBND tỉnh Cần Thơ. - Quyết định số 842/QĐ.CT.TCCB.97 ngày 10/04/1997 UBND tỉnh Cần Thơ ra quyết định thành lập doanh nghiệp Cty CTĐT Tp. Cần Thơ là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ @ Hoạt động công ích: - Quản lý công trình công cộng - Thuê bao vệ sinh đô thị (thu gom, vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt), trồng cây công viên, chiếu sáng đô thị,… - Tư vấn thiết kế, thi công lắp đặt công trình, thiết bị, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường. - Tổ chức mạng lưới ô tô (xe buýt), vận tải hành khách… trong phạm vi Tp. Cần Thơ. @ Hoạt động kinh doanh: - Xây dựng vỉa hè, bồn nước cầu vệ sinh công cộng - Sữa chữa, lắp đặt hệ thống thoát nước dân dụng, công cộng… - Xây dựng công trình nhà ở khu dân cư, san lấp mặt bằng. - Đại tu, đóng mới, sữa chữa các loại phương tiện giao thông, trang thiết bị phục vụ công trình. 3.1.3. Số lượng cán bộ và công nhân viên - Tổng số cán bộ và công nhân viên là: 1.350 (496 nữ), người tính đến thời điểm tháng 04/2010 (trong đó có hơn khoảng 6 cán bộ chuyên ngành về lĩnh vực môi trường). 3.1.4. Tổ chức bộ máy Hiện nay, công ty hoạt động theo mô hình trực tuyến, mọi công việc điều do Ban Giám đốc công ty điều hành trực tiếp gồm 18 đơn vị trực thuộc, chia làm 2 bộ phận: + Bộ phận hỗ trợ ban Giám đốc trong việc điều hành công ty: 3 đơn vi Phòng tổ chức hành chánh (22 người). Phòng kế hoạch Kỹ Thuật (16 người). Phòng Kế Toán Tài Vụ (10 người). + Bộ phận trực tiếp xử lý công việc bên ngoài do ban Giám đốc điều hành: 15 đơn vị. Xí nghiệp xử lý môi trường đô thị (311 người) Xí nghiệp công viên cây xanh (224 người). Xí nghiệp chiếu sáng công cộng (73 người). Xí nghiệp vận tải hành khách (296 người) Xí nghiệp sữa chữa ô tô (59 người) Đội điều vận (68 người) Đội xây dựng (87 người) Đội kiểm tra (14 người). Đội Công ty công trình đô thị quận Ô Môn (47 người) Đội Công ty công trình đô thị quận Cái Răng (59 người) Khu vui chơi sinh thái Tây Đô (49 người) Tổ dịch vụ vệ sinh đô thị (6 người) Tổ quản trang (7 người). Cửa hàng xăng dầu (6 người) Ban quản lý bãi rác Tân Long (17 người). BAN GIÁM ĐỐC CTY PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT Xí nghiệp xử lý môi trường Xí nghiệp công viên cây xanh PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH Xí nghiệp chiếu sáng công cộng Xí nghiệp vận tải hành khách công cộng Xí nghiệp sữa chữa ô tô Đội điều vận Đội xây dựng Đội kiểm tra Đội Công ty công trình đô thị quận Ô Môn Đội Công ty công trình đô thị quận Cái Răng Khu vui chơi sinh thái Tây Đô Tổ quản trang Ban quản lý bãi rác Tân Long Tổ dịch vụ vệ sinh đô thị Cửa hàng xăng dầu Hình 8 . Sơ đồ chức bộ máy của Công ty công trình đô thị Tp. Cần Thơ 3.2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC TẠI TP. CẦN THƠ Các trình tự của việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác ở Tp. Cần Thơ có thể hình dung trong sơ đồ ở hình sau: RÁC THẢI Từ khu vực ngoại ô thành phố Xử lý thải tự nhiên Từ khu vực nội ô thành phố Thu gom xe kéo Vận chuyển xe cơ giới Đem đi xử lý Rác Không tái chế Tái chế rác Chôn lấp bãi rác Thiêu hủy ngoài trời Điểm tập kết và trung chuyển Hình 9. Trình tự việc quản lý và xử lý rác ở Tp. Cần Thơ 3.2.1. Công tác thu gom và vận chuyển của tại Tp. Cần Thơ Hiện nay, Cty CTĐT Tp. Cần Thơ chỉ thu gom và xử lý trên 4 quận nội ô của thành phố là: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn. Riêng tại 2 quận Ninh Kiều và Bình thủy công tác thu gom rác sinh hoạt, đường phố, hẽm, chợ, dịch vụ, tổng vệ sinh… do Xí nghiệp môi trường đơn vị trực thuộc của Cty CTĐT Tp. Cần Thơ với lượng cán bộ và công nhân viên của Xí nghiệp môi trường là 328 người (trong đó số lao động trực tiếp là 309 người), mỗi công nhân thực hiện công việc thu gom và vệ sinh phụ trách địa bàn thu gom khoảng từ 200 – 300 hộ gia đình hay theo tuyến đường, tổ chức với lượng rác thu gom hằng ngày khoảng 3m3, mỗi ngày công nhân thực hiện lấy rác hai lần trong ngày. Bảng 4 . Tiền lương của công nhân thu gom rác Đối tượng công nhân thu gom rác Mức lương (triệu/tháng) Nếu đối với người mới vô làm Khoảng 1.600.000 đến 1.700.000 triệu/tháng Bình quân mỗi công nhân Khoảng 2.000.000 đồng/tháng Nếu đối với người làm lâu năm Khoảng 3.000.000 đến 4.000.000 triệu/tháng. (Nguồn, Xí nghiệp môi trường – 2010) Còn các quận, huyện Thốt Nốt, Thới Lai, Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạch do các Hợp Tác Xã và tư nhân tổ chức thu gom. 3.2.1.1. Trang thiết bị và phương tiện phục vụ cho việc lưu trữ, thu gom và vận chuyển Số lượng phương tiện và thiết bị phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển được trình bày ở bảng 7 và 8 như sau: Bảng 5. Xe ép rác Loại xe Đơn vị Số lượng Sức chứa (m3) Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 3,9 tấn Chiếc 05 14 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 4,0 tấn Chiếc 01 14 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 5,0 tấn Chiếc 01 16 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 5,35 tấn Chiếc 01 18 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 5,41tấn Chiếc 01 18 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 6,0 tấn Chiếc 01 20 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 6,5 tấn Chiếc 05 20 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 6,75 tấn Chiếc 05 29 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 7,0 tấn Chiếc 03 29 (Nguồn, Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ – 2010) Bảng 6. Xe tải chuyên dùng và các loại khác Loại xe Đơn vị Số lượng Xe tải vận chuyển loại dưới 1,0 tấn Chiếc 06 Xe tải vận chuyển loại 1,0 – 2,5 tấn Chiếc 12 Xe tải vận chuyển loại 4,5 tấn Chiếc 02 Xe tải vận chuyển loại 6,0 – 7,0 tấn Chiếc 07 Xe cải tiến 1m 3 Chiếc 248 Xe đẩy tay composit 660 lít Chiếc 99 Thùng rác công cộng các loại Chiếc 400 (Nguồn, Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ – 2010) Hình 10. Xe thu gom rác bằng nhựa Composit có nắp đậy Hình 11. Thùng rác có 2 bánh xe có nắp đậy ở cập bên đường Hình 12. Thùng rác “hình thú” tại khu vực vui chơi (Bãi Cát) Hình 13. Xe cơ giới vận chuyển rác tại TP. Cần Thơ 3.2.1.2. Thời gian thu gom * Chất thải rắn thu gom trong nội ô vào 2 thời điểm: + Ban ngày 8 giờ đến 15 giờ + Ban đêm 18 giờ đến 24 giờ Hiện nay công ty Công Trình Đô Thị đang chuyển thời gian thu gom rác hoàn toàn vào ban đêm ở quận Ninh kiều chủ yếu từ 18 giờ đến 24 giờ, tuy nhiên do hạn chế đèn chiếu sáng và một số cơ quan xí nghiệp nên vẫn còn thu gom vào ban ngày 8 giờ đến 15 giờ. Mục đích của việc thu gom rác vào ban đêm để tránh nạn ùn tắc giao thông vì vào ban ngày lượng xe rất đông do nhu cầu đi lại của người dân thành phố, và giảm bớt gây ra mùi hôi vào ban ngày (vì khí hậu nóng), vì vẻ mỹ quan đô thị của quận Ninh Kiều quận trung tâm của thành phố Cần Thơ, còn các quận Bình thủy, Cái Răng, Ô Môn thu gom rác ban ngày 8 giờ đến 15 giờ. 3.2.1.3. Cách thức thu gom, vận chuyển a) Đối với rác thải sinh hoạt từ các hộ dân Trước giờ thu gom rác khoảng vài phút, người dân sẽ cho rác vào bọc nilon, thùng rác bằng nhựa hoặc những vật dụng gì có thể chứa được rác rồi đem bỏ bên hông nhà hoặc trước cửa nhà, ở vị trí nào thuận tiện cho người lấy rác. Khi đến giờ thu gom rác những người công nhân sẽ mang theo xe kéo tay bằng sắt có 2 càng phía trước hay xe đẩy bằng nhựa Composit, khi đến nơi những công nhân gọi chủ nhà mang rác ra đổ hay rỏ kẽn. Sau khi thu gom rác từ nhà dân, công nhân thu gom chuyển rác đến điểm tập kết hay điểm trung chuyển rồi cho lên xe ép rác chuyển về bãi rác. b) Đối với ngoài đường phố và khu vực nơi công cộng Công ty bố trí 400 thùng rác bằng nhựa dọc các tuyến đường chính. Tại quận Ninh Kiều có 46 tuyến đường và Bình Thủy 1 tuyến đường được bố trí thùng rác công cộng. Thời gian: - Quét ban ngày từ 10 giờ đến 17 giờ trên 08 tuyến đường - Quét ban đêm từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau trên 95 tuyến đường Cách làm: Công nhân dùng chổi quét rác trên đường phố và các khu vực công cộng được thu gom thành đóng rồi đưa lên xe các xe cải tiến chuyển đến các điểm trung chuyển rác lên xe cơ giới và vận chuyển vào bãi rác. Đôi khi người ta còn thu gom bằng xe kéo tay hay thu gom trực tiếp bằng xe cơ giới (xe cuốn ép rác), xe chuyên dùng ở những đoạn đường lớn và thuận tiện cho công tác thu gom để đưa vào bãi rác. c) Đối với chợ: Công nhân thu gom rác bằng xe kéo tay hoặc cần xé và xe đẩy sau đó chuyển sang xe cơ giới và vận chuyển vào bãi rác. Chi phí xử lý rác sinh hoạt của cả thành phố, từng quận, công ty, xí nghiệp, cơ quan, hộ gia đình - Kinh phí để thực hiện vệ sinh môi trường trong năm 2009 của 04 quận khoảng 35 tỷ. - Đối với các loại hình cơ quan, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh: hợp đồng với công ty thu gom hàng ngày tùy theo khối lượng cụ thể. - Đối với hộ gia đình, hộ kinh doanh: + Đối với hộ dân trong hẽm: 5.000 đồng/tháng + Hộ mặt tiền: 10.000 – 20.000 đồng/tháng + Hộ, cơ sở kinh doanh buôn bán: 30.000 – 50.000 đồng/tháng + Các cơ sở dịch vụ, sản xuất: từ 50.000 – 150.000 đồng/tháng + Những đơn vị có khối lượng rác lớn tùy theo khối lượng mà tính mức thu phí (đơn giá 112.000đ/m3). 3.2.1.4. Biện pháp xử lý mùi hôi tại điểm tập kết Trong khu vực nội ô (Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy, Ô Môn) thành phố Cần Thơ có 46 điểm tập kết rác dọc các tuyến đường trong thành phố. Rác thải sau khi được thu gom từ nhà dân bằng xe kéo tay về các điểm tập kết, sau đó xe ép rác đến lấy và chuyển đến bãi rác Tân Long. Trước khi ép rác từ xe cải tiến lên xe ép rác, công nhân phun xịt chế phẩm khử mùi (hiệu Bi – Chen – Fresh – Plus) lên xe cải tiến, lên từng máng rác, từng lớp rác được ép vào xe và phun xịt xung quanh vị trí tập kết rác để đỡ bốc mùi hôi thối từ rác tại điểm tập kết. Hình 14. Công nhân phun xịt hóa chất khử mùi tại điểm tập kết rác bên hông thư viện TP. Cần Thơ Hình 15. Người công nhân thu dọn rác tại điểm tập kết rác bên hông thư viện Tp. Cần Thơ 3.2.1.5. Kết quả thu gom rác sinh hoạt đạt được Theo thống kê của Công ty CTĐT Tp. Cần Thơ năm 2009, khối lượng chất thải sinh hoạt thu gom hàng ngày của toàn thành phố và 4 quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn đạt được như sau: + Thành phố Cần Thơ và một phần tỉnh Hậu Giang: khoảng 450 tấn/ngày + Quận Ninh Kiều : 650 m3/ngày (tương đương 305,5 tấn/ngày) với tỉ lệ thu gom đạt được chiếm 90% tổng lượng rác phát sinh trên địa bàn. + Quận Bình Thủy thu gom 150 m3/ngày (tương đương 70,5 tấn/ngày) với tỉ lệ thu gom đạt được chiếm 70% tổng lượng rác phát sinh trên địa bàn. + Quận Cái Răng thu gom 65 m3/ngày (tương đương 30,5 tấn/ngày) với tỉ lệ thu gom đạt được chiếm 35% tổng lượng rác phát sinh trên địa bàn. + Quận Ô Môn thu gom 60 m3/ngày (tương đương 28 tấn/ngày) với tỉ lệ thu gom đạt được chiếm 25% tổng lượng rác phát sinh trên địa bàn. Thế nhưng hiện nay tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt cả thành phố còn kém chỉ đạt được khoảng 55% tương đương 486,475 tấn/ngày được thu gom đến từng điểm tập kết rồi dùng xe ép rác chuyển về bãi rác Tân Long thuộc huyện phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, và gần 45% tương đương với 218,91 tấn/ngày không được thu gom bị thải ra môi trường. Để giải quyết việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác, theo tính toán của Sở Xây dựng, cần khoảng 1.150 tỷ đồng để xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn Cần Thơ đến năm 2020. Nhận xét về cách thức thu gom và vận chuyển rác của Công ty Công Trình Đô Thị ở Tp. Cần Thơ (Cty CTĐT TPCT). Qua việc thu gom và vận chuyển về bãi rác của Cty CTĐT TPCT. Mà Công ty đã làm hạn chế đáng kể những vấn đề môi trường phát sinh trong khu vực nội ô thành phố do rác thải gây ra. Nhìn chung qui trình thu gom vận chuyển rác đã được xác định phù hợp lộ trình đã đặt ra. Ngoài công việc thu gom rác thải trong những năm qua công ty còn nhận việc thu gom và xử lý phân ở các bể phân tự hoại bằng xe hút hầm cầu loại 5 m3 đến từng hộ dân khi có yêu cầu, đồng thời khi các địa phương, phường, xã có yêu cầu, đơn vị luôn tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ nhân lực, phương tiện kỹ thuật,... Tổ chức tuyên truyền công tác vệ sinh đô thị thông qua các phương tiện như: xe cổ động, hệ thống phát thanh tại công viên Ninh Kiều, công viên Lưu Hữu Phước,... và thông tin đại chúng nhằm vận động nhân dân ý thức giữ gìn vệ sinh đô thị. Nhưng thực tế cho thấy việc thu gom rác ở Công ty vẫn còn hạn chế do ý thức của người dân chưa cao, phương tiện thu gom rác còn thô sơ chủ yếu dùng sức người kéo, thiếu xe ép rác để vận chuyển rác từ điểm tập kết hay trung chuyển về bãi rác nên rác phải lưu trữ nhiều giờ trong thành phố gây mất vẽ mỹ đô thị. 3.2.2. Biện pháp xử lý rác Phần lớn rác thải ở Cần Thơ vẫn được xử lý theo cách thủ công theo kiểu chôn lấp tại 2 bãi rác Tân Long thuộc tỉnh Hậu Giang là bãi chôn lấp hợp vệ sinh, có hệ thống xử lý nước thải và phun xịt hóa chất để khử mùi, diệt côn trùng, làm cho tốc độ phân hủy rác nhanh hơn tự gây ô nhiễm tầng nước ngầm, không khí, phát sinh nhiều loại bệnh tật… Còn trên địa bàn Tp. Cần Thơ chỉ bãi rác Ô Môn và một số bãi rác tại ở các huyện ngoại thành như : Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai… trên quy mô nhỏ chỉ phục vụ cho việc chôn lấp riêng tại quận và huyện ở nơi đó, nhưng điều đáng nói là các bãi chôn lấp rác tại các nơi đó điều không hợp vệ sinh và không có hệ thống thu gom xử lý nước rỉ từ rác. Hiện tại thành phố Cần Thơ chưa có bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh. 3.2.2.1. Hiện trạng môi trường tại bãi rác Ô Môn + Tọa lạc: tại phường Châu Văn Liêm, quận Ô Môn + Diện tích khoảng 0,4 ha + Khả năng tiếp nhận rác: 60m3/ngày tương đương với 28 tấn/ngày của một số phường trung tâm của quận Ô Môn. Được quản lý bởi Đội CTĐT quận Ô Môn trực thuộc Công ty, đang trong tình trạng quá tải, tình trạng môi trường tại bãi đang trong tình trạng xuống cấp, không được quy hoạch đúng chức năng của bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh nhưng hiện nay vẫn chưa khắc phục được những tình trạng trên. Nên việc làm trước mắt cần phải di dời về bãi rác Tân Long hoặc quy hoạch bãi rác mới để sử dụng lâu dài. 3.2.2.2. Hiện trạng môi trường tại bãi rác Tân Long Trước kia, việc chôn lấp rác ở Tp. Cần Thơ được tiến hành tại bãi rác Đông Thạnh, huyện Châu Thành, quận Cái Răng thuộc Tp. Cần Thơ với diện tích khoảng 5ha, mỗi ngày có 350 - 400 tấn rác tập trung đổ vào đây nhưng quá tải, gây ô nhiễm môi trường trầm trọng và bãi rác nằm trong khu vực quy hoạch đường dẫn cầu Cần Thơ nên phải giải tỏa. Để phục vụ cho nhu cầu xử lý rác của thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang Từ năm 2001, UBND tỉnh Cần Thơ đã có kế hoạch đầu tư trên 46 tỉ đồng xây bãi rác Tân Long, trên diện tích 20 ha tại huyện Phụng Hiệp thuộc tỉnh Hậu Giang với khả năng tiếp nhận rác mỗi ngày 450 – 480 tấn/ngày để giải quyết lối ra cho bãi rác Đông Thạnh. Hình 16 . Bãi rác Tân Long a) Phương tiện phục vụ xử lý tại bãi rác và xử lý phân hầm cầu cho thành phố Bảng 7. Phương tiện phục vụ xử lý tại bãi rác và xử lý phân hầm cầu Loại xe Đơn vị Số lượng Xe buồn Chiếc 01 Xe cuốc Chiếc 01 Xe ủi Chiếc 03 Xe cần cẩu Chiếc 01 Xe rút hầm cầu loại 1,8 tấn (2 m3) Chiếc 01 Xe rút hầm cầu loại 5,0 tấn (4 m3) Chiếc 02 (Nguồn, Cty CTĐT Tp. Cần Thơ – 2010) Hình 17. Xe ủi rác tại bãi rác Tân Long Hình 18. Xe bồn dùng để phun xịt hóa chất khử mùi tại bãi rác Tân Long b) Cơ sở hạ tầng Theo quy hoạch, bãi rác được thiết kế theo bãi chôn lấp hợp vệ sinh có thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường và bãi rác chính thức tiếp nhận rác vào tháng 9/2005 với hệ thống khép kín gồm: nhà máy xử lý rác (sản xuất phân compost), có hệ thống thu gom và xử lý nước thải khá hiện đại, có đê bao cách ly và có hệ thống cây xanh nhằm để làm giảm nồng độ ô nhiễm, với kinh phí đầu tư khoảng 46 tỷ đồng. Nhưng do dự án điều chỉnh gây mất nhiều thời gian trong vấn đề triển khai các hạng mục theo bãi rác chôn lấp chất thải hợp vệ sinh. Hiện nay, toàn bộ lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom về được xử lý 100% tại bãi rác. Hiện tại phần rác thải đổ tại bãi rác Tân Long ước tính khoảng 580.000 tấn, chứa trên phần diện tích đất dành cho bãi rác + diện tích sân phơi + khu vực xử lý phân hầm cầu (khoảng 68.000 m2) theo hồ sơ thiết kế dự án. Tạm thời được phân chia thành 07 ô rác, trong đó: 03 ô đã được phủ bạt HDPE (diện tích 20.000m2), các ô còn lại: 01 ô đang đổ rác và các ô khác đang san ủi thi công nền đáy (Nguồn: Nguyễn Thị Thúy Vy nhân viên cán bộ Cty CTĐT TP. Cần Thơ – 2010). c) Biện pháp khắc phục ô nhiễm tại bãi rác Hiện nay, sau khi rác được thu gom từ nội ô thành phố Cần Thơ được chuyển vào bãi rác và đổ đống theo từng ô theo hình thức lộ thiên gây ra mùi hôi làm ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến người dân sinh sống gần bãi rác và những người dân thu nhặt rác tại bãi rác. Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ bãi rác hiện nay Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ chủ động xây hệ thống xử lý ô nhiễm tạm thời để đến khi các hạng mục công trình xử lý rác được triển khai. Để khắc phục mùi hôi: Bản chất của rác thải là nguồn gây ô nhiễm không khí. Rác thải được vận chuyển về bãi đổ từng ô. Để khắc phục mùi hôi phát tán bãi rác đến môi trường không khí xung quanh Cty Công Trình Đô Thị đã thực hiện các biện pháp sau: - Bằng cách phun xịt các chế phẩm xử lý mùi hôi hằng dung dịch để xử lý (Bichem-Fresh-Plus của Mỹ và một số chế phẩm khác như: EM, vôi bột,…) và đồng thời làm tăng khả năng phân hủy của rác trên lượng rác mới tiếp trong ngày. Mỗi ngày đơn vị quản lý phải sử dụng hơn 10.000 lít dung dịch (chế phẩm hóa chất được pha với nước) chứa trong xe bồn để phun xịt xử lý. Ngoài ra, để diệt ruồi và côn trùng đơn vị phải phun xịt 2 lần/tuần thuốc diệt côn trùng Permethrin 50EC với số lượng 24 lít/tháng và rãi khoảng 1.000 kg bột/tuần để hạn chế sự phát sinh của côn trùng. Hình 19. Người công nhân phun xịt thuốc diệt côn trùng - Khi ô rác đã đổ đầy, đơn vị còn tiến hành phun EMSURE 5 và phủ bạt HDPE lên nhằm hạn chế mùi hôi, tăng tốc độ phân hủy của rác và giảm sự thẩm thấu của nước mưa nhằm để hạn chế nước rỉ từ rác. Hình 20 . Người công nhân phun xịt hóa chất EMSURE 5 khử mùi từ xe bồn Hình 21. Người công nhân đang tiến hành phủ bạt HDPE lên nhằm hạn chế mùi hôi - Trồng một hệ thống cây xanh trong khu vực bãi rác bao gồm: 1.000 cây sao, 10.000 cây bạch đàn, 100 cây xà cừ, 1.500 bụi chuối và 1.000 cây sao bụt pháp nhằm để làm giảm nồng độ ô nhiễm không khí ra môi trường xung quanh. Hình 22. Hệ thống cây xanh chắn gió làm giảm nồng độ ô nhiễm tại bãi rác Tân Long Xử lý nước rỉ từ rác Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải với công suất 250m3/ngày đêm, nhằm để khắc phục việc nước rỉ từ rác chảy trực tiếp ra kinh thủy lợi của địa phương. * Quy trình xử lý được thể hiện như sau: - Cho đào kênh, đắp bờ từng ô để đổ rác giữa các ô điều có rãnh thu gom nước rỉ về hồ chứa để xử lý nhằm không cho nước rỉ từ rác ra kênh thủy lợi. - Nước rỉ từ rác thu được từ hồ chứa, qua song chắn rác được bom định lượng vào hồ sau đó được bơm qua hồ sục khí. - Từ hồ sục khí nước được đưa sang hồ lắng để được vào hệ thống lọc với 06 hồ lọc nhỏ tuần tự chứa cát, đá và than. - Khi nước đi qua hệ thống lọc thì được dẫn qua 02 hồ lắng nhỏ để lắng bẩn. - Sau khi đã được lắng bẩn nước được cho ra ao lắng tự nhiên, đáy ao được lót lớp chống thấm. - Tại ao lắng, nước được tiếp tục làm sạch bằng thảm thực vật tầng sinh vật được nuôi trồng trong ao (lần 1 có diện tích khoảng 24.000 m2) - Tiếp theo nước thải này được bom qua hệ thống xử lý lần 2, có hỗ trợ keo tụ PAC. - Sau đó nước thải này được tiếp tục đưa qua thảm thực vật lần 2 (diện tích khoảng 16.500m2) và cuối cùng thải ra kênh rạch địa phương. Nhìn chung nước thải đầu ra của hệ thống chỉ lắng được các chất rắn lơ lửng, mùi và màu chưa được xử lý. Hinh 23 . Hệ thống xử lý nước rỉ từ rác ở bãi rác Tân Long Hình 24. Hệ thống đầu ra nước sau khi được xử lý tại bãi rác Tân Long 3.2.3. Hoạt động tái chế rác ở Tp. Cần Thơ Hiện tại việc tái chế ở Tp. Cần Thơ còn ở quy mô rất nhỏ chỉ nằm tập trung vào khu vực đô thị chưa được lan rộng trên toàn tỉnh, chủ yếu việc tái chế chỉ được thực hiện bởi người dân và những người: + Những người mua bán “vưa chai” hay còn gọi người thu mua phế liệu. + Những người đi thu nhặt phế liệu “người lụm bọc” ngoài đường. + Công nhân thu gom rác + Những người thu nhặt rác từ bãi rác Nhưng số lượng phế liệu có thể thu hồi cho việc kiếm thêm thu cho họ không nhiều. Sau khi thu nhặt phế liệu từ rác, họ đem bám lại cho nơi thu mua phế liệu hoặc những cơ sơ có nhu cầu mua phế liệu để làm nguyên liệu cung cấp cho sản xuất của mình. Những phế liệu thu gom như: kim loại (sắt, nhôm, kẽm…), thủy tinh, giấy, mũ, bọc nilon màu trắng. Nguồn sản sinh rác Công nhân thu gom rác Xe cơ giới Bãi rác Nơi thu mua phế liệu Người thu nhặt rác từ bãi rác Người mua thu mua phế liệu Nơi thu mua phế liệu Cơ sở tái chế với quy mô nhỏ Người “lụm lọc” Hình 25. Sơ đồ lưu chuyển các dòng tái chế rác ở Tp. Cần Thơ 3.3. NHỮNG MẶT HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC TẠI TP. CẦN THƠ - Thiếu các trạm trung chuyển chuyển rác cố định: Trước đây và hiện nay phần lớn rác sau khi thu gom từ nhà dân và cơ quan, xí nghiệp,… được chuyển về các điểm tập kết rác dọc các tuyến đường thu gom gây ra mùi hôi thối làm ô nhiễm không khí trong quá trình vận chuyển và làm mất vẻ mỹ quan đô thị thành phố. - Thiếu xe ép rác chuyên dùng phục vụ vận chuyển rác: Vì vậy công nhân phải đợi nhiều giờ mới giải phóng được rác, người dân cũng khổ vì lịch lấy rác thay đổi liên tục. - Chưa có bãi chôn lấp rác vệ sinh: hiện nay trên địa bàn thành phố Cần Thơ chưa có bãi chôn lấp hợp vệ sinh, chỉ có bãi rác Ô Môn với diện tích khoảng 04 ha nhưng bãi rác chỉ tiếp nhận đủ lượng rác của một số phường trung tâm của quận Ô Môn và đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng gây ra ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí). - Vị trí bãi chôn lấp nằm cách xa trung tâm thành phố: hiện nay việc chôn lấp rác của thành phố Cần Thơ chủ yếu được chôn lấp tại bãi rác Tân Long thuộc tỉnh Hậu Giang. Nhưng hiện nay vị trí của bãi rác nằm cách xa trung tâm thành phố khoảng 28 km, điều nay gây ra nhiều tốn kém kinh phí trong công tác vận chuyển và gây ra mùi hôi trong suốt quãng đường vận chuyển. - Công tác giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn: Rác thải không được phân loại tại nguồn đã gây khó khăn cho khâu xử lý bằng hình thức chôn lấp nguy cơ ô nhiễm trường, tái chế và tận dụng nguồn nguyên liệu từ rác ở Cần Thơ hiện chưa được quan tâm. Hiện nay, hầu hết chất thải rắn nguy hại tại các khu công nghiệp trên địa bàn Cần Thơ cũng chưa được thu gom và xử lý đạt yêu cầu. Trong khi đó, Cần Thơ hiện có tới 8 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích là 2.162 ha. - Nhiều dự án xây dựng còn nằm trong dự kiến: Nhiều dự án xây dựng như nhà máy xử lý rác…để khắc phục ô nhiễm môi trường và rác thải còn nằm trong dự kiến được triển khai. 3.4. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG KHẮC PHỤC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT RÁC Ở TP. CẦN THƠ. 3.4.1. Về phía của Công ty Công Trình Đô Thị Cần Thơ - Năm 2007 Công ty Công Trình Đô Thị đã và đang từng bước áp dụng những công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, cũng như giảm bớt không để công nhân làm việc trực tiếp với môi trường độc hại và nguy hiểm như: + Đầu tư cải tiến xe chuyên dùng có hệ thống lấy rác từ bên hông. + Dần dần thay đổi phương tiện thu gom xe kéo tay bằng sắt trước đây, bằng các xe kéo tay nhựa Composit kín có nắp đậy và đầu hệ thống thùng rác ép kín trong công tác vệ sinh đô thị. - Gầy đây, Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ tiến hành các thủ tục đấu thầu để lắp đặt thùng rác ép kín và xây dựng điểm trung chuyển rác mới tại hẻm 190 đường 30/4 phường Hưng Lợi và UBND thành phố vừa có quyết định cấp đất cho Công ty quy hoạch xây dựng trạm trung chuyển rác Công ty SCXD Công trình CKGT 721 đường Trần Phú phường Cái Khế quận Ninh Kiều. 3.4.2. Về phía các ban ngành lãnh đạo của tỉnh Cần Thơ - UBND Tp. Cần Thơ dự kiến xây dựng nhà máy xử lý rác tại các rác + Bãi rác ở xã Trường Xuân (huyện Cờ Đỏ) rộng 120 ha + Bãi rác tại phường Trung An, quận Thốt Nốt rộng 50 ha + khu xử lý tại quận Ô Môn rộng 47 ha để xây dựng và quy hoạch bãi chôn xử lý rác thải rắn trên địa bàn thành phố Cần Thơ. chất thải rắn 47 ha - Trong tương lai, UBND thành phố Cần Thơ sẽ xem xét các cơ chế chính sách hợp lý thực hiện  xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và kêu gọi các nhà đầu tư dự án xử lý chất thải rắn với quy mô 700 – 1.000 tấn/ngày với các tiêu chí như: đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý triệt để chất thải rắn, tiết kiệm quỷ đất. CHƯƠNG IV. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH PHÂN LOẠI RÁC VÀ KẾT LUẬN Từ việc học tập và tham khảo tài liệu về cách xử lý rác có hiệu quả từ trong nước, ngoài nước và đi khảo sát thực tế qua chuyến đi thực tập tại Công ty Công Trình Đô Thị Cần Thơ, nay tôi xin chủ động đưa ra một số ý tưởng về việc sử dụng công nghệ hay biện pháp giải quyết rác đô thị (bao gồm chất thải rắn và chất thải nguy hại) nhằm để giảm bớt lượng rác thải hiện nay tại thành phố. Để giải quyết toàn bộ hiện trạng rác cho Tp. Cần Thơ tôi đề xuất biện pháp xử lý với các khâu công việc sau: + Mô hình phân loại rác tại nguồn + Cách thức thu gom và vận chuyển rác sau khi đề xuất mô hình phân loại rác + Biện pháp thực hiện 4.1. ĐỀ XUẤT 4.1.1. Mô hình phân loại rác đề xuất Đề xuất mô hình phân loại rác sinh hoạt đô thị RÁC SINH HOẠT HỮU CƠ VÔ CƠ Hữu cơ dễ tái chế Hữu cơ khó tái chế(*) Cơ sở tái chế (nhựa, cao su…) Đốt Nhà máy sản xuất: phân compost, chôn lấp thu hồi khí biogas Chôn lấp Hình 26. Mô hình đề xuất phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt Đề xuất mô hình phân loại rác từ công nghiệp RÁC CÔNG NGHIỆP RÁC MANG TÍNH NGUY HẠI RÁC THẢI SINH HOẠT Đốt Phân loại và thu gom, xử lý giống như rác sinh hoạt đô thị Chuyển đến nhà hoặc nơi chứa dành cho rác sinh hoạt Chôn lấp Cố định, đóng rắn(1) Khử ẩm (2) Rắn hóa tro Hình 27. Mô hình đề xuất phân loại và xử lý rác thải công nghiệp Đề xuất mô hình phân loại rác từ xây dựng RÁC XÂY DỰNG RÁC SINH HOẠT Phế phẩm sau khi xây dựng Lắp mươn, hồ… Kim loại, nhựa, mũ… đất, cát, xà bần Cơ sở tái chế Phân loại và thu gom, xử lý giống như rác sinh hoạt đô thị Chuyển đến nhà hoặc nơi chứa dành cho rác sinh hoạt Hình 28. Mô hình đề xuất phân loại và xử lý rác thải xây dựng Đề xuất mô hình phân loại rác từ y tế RÁC THẢI Y TẾ RÁC SINH HOẠT Y TẾ RÁC ĐỘC HẠI Chuyển đến nhà hầm chứa dành cho rác sinh hoạt ở trong bệnh viện Lò đốt rác y tế công nghệ cao Rắn hóa tro Chôn lấp Phân loại và thu gom, xử lý giống như rác sinh hoạt đô thị Khử ẩm (2) Hình 29. Mô hình đề xuất phân loại và xử lý rác y tế Chú thích: (*) là loại rác khó tái chế hoặc hiệu quả về kinh tế không cao nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy sử dụng công nghệ đốt để xử lý phần rác khó phân hủy và thu hồi năng lượng. Còn phần tro sau khi đốt đem đi chôn lấp hoặc có thể chôn lấp trực tiếp. (1) Cố định và đóng rắn: là công nghệ được sử dụng đối chất thải thải nguy hại từ công nghiệp và y tế trước khi chôn lấp, trộn vật liệu thải với vật liệu đóng rắn tạo thành thể rắn bao lấy chất thải hoặc cố định chất thải trong cấu trúc của vật liệu, để ngăn cản sự rò rỉ và hạn chế ở mức cao nhất cao sự thẩm thấu của chất thải. (2) Khử ẩm: là một khâu quan trọng trong xử lý chất thải rắn, đặc biệt khử ẩm bao giờ củng trước công nghệ đốt. Khử ẩm có tác dụng giảm trọng lượng chất thải rắn. 4.1.2. Cách thức thu gom và vận chuyển rác sau khi đề xuất mô hình phân loại rác 4.1.2.1. Cách thức thực hiện việc thu gom rác + Đối với hộ gia đình: Chủ hộ tự quét dọn và gom rác vào 2 bọc: - Bọc thứ nhất chứa rác hữu cơ dễ tái chế như thực phẩm (gồm thức ăn thừa, vỏ rau, hoa, phần loại bỏ từ chế biến thịt, cá…) - Bọc thứ hai chứa rác hữu cơ khó tái chế (gồm: giấy, vải…) và thành phần vô cơ (gồm: sắt, nhôm,…) Rác sau khi phân loại xong người dân để trước cửa nhà vào giờ qui định để công nhân đến tận nhà để thu gom. + Đối đường phố và khu vực công cộng cũng phân loại giống như hộ gia đình, nhưng rác từ các khu vực này được cho vào các thùng rác có thể tích lớn được bố trí ở 2 bên đường. Thùng rác bố trí 2 bên chia làm 2 ngăn mỗi ngăn điều có nắp đậy riêng, một ngăn chứa rác hữu cơ và ngăn còn lại chứa rác hữu cơ khó tái chế, vô cơ. + Đối với các khu công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp sản xuất) và ngành xây dựng, y tế. Phần rác sinh hoạt từ những khu vực này sẽ được thu gom và vận chuyển trung với mạng lưới rác sinh hoạt đô thị. Còn phần rác từ trong quá trình sản xuất công nghiệp, xây dựng và trong quá trình điều trị của y tế thì phải được thu gom và xử lý riêng. Sau khi thu gom bằng xe kéo và xe đẩy chuyển đến trạm trung chuyển hay tập kết rồi chuyển lên xe ép rác. 4.1.2.2. Về phương tiện vận chuyển rác (xe ép rác chuyên dùng) để vận chuyển rác chia làm 2 loại - Loại chuyên thu gom rác hữu cơ dễ phân hủy sẽ được chuyển thẳng đến nhà máy sản xuất phân compost. - Loại thứ hai chuyên về thu gom rác hữu cơ và vô cơ sẽ được chuyển thẳng đến nhà máy phân loại rác rồi đưa vào cơ sở tái chế. 4.1.3. Biện pháp thực hiện 1/ Cần xây dựng chương trình kiểm soát chất lượng chất thải thường xuyên hàng năm cho tất cả các khu vực nông thôn và thành thị trên toàn thành phố. 2/ Cần Xây dựng 2 loại nhà máy: Nhà máy sản xuất phân compost. Nên xây dựng nhà máy này ở vùng nông thôn vì lượng rác ở phân bón sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đỡ tốn kém chi phí trong lúc vận chuyển phân bón đến nơi tiêu thụ. Nhà máy phân loại rác và tái chế. Có thể xử dụng công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp ép kiện để phân loại, tái chế và xử lý được trình bày qua sơ đồ sau: Rác thải Phể nạp rác Băng tải rác Phân loại Kim loại Thủy tinh Giấy Nhựa Máy ép rác Băng tải thải vật liệu Các khối kiện sau khi ép Hình 30. Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp ép kiện Khi xây dựng 2 loại nhà máy trên không những cải thiện được môi trường mà còn giải quyết vấn đề công ăn, việc làm cho người dân. 3/ Hướng dẫn người dân phân loại rác thông qua những việc như sau: Phát tờ “rơi” có ghi hướng dẫn cách phân loại rác một cách rõ ràng, chi tiết cụ thể. Mở lớp hướng người dân phân loại rác qua những lần họp dân, họp phố mỗi tháng một lần vào ngày cuối tuần. Giáo dục cho người dân hiểu được tầm quan trọng của việc phân loại và tái dụng sử dụng những vật liệu có thể dùng được. Việc làm được thực hiện bởi người có kiến thức về ngành môi trường: Thông qua đội ngũ sinh viên tình nguyện về ngành môi trường ở trường Đại Học Cần Thơ, Cao Đẳng Cần Thơ và chuyên gia về môi trường để hướng dẫn mọi người về cách phân loại rác. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các cơ sở thông tin đại chúng, các phương tiện nghe, nhìn của các tổ chức quần chúng như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân,… và của địa phương để tạo ra dư luận xã hội khuyến khích, cổ vũ các họat động bảo vệ môi trường. Nhưng việc công tác tuyên truyền cần phải làm sao cho người dân hiểu và ý thức được tầm quan trọng của việc giữ gìn và bảo vệ môi trường sống của mình. 4/ UBND Tp. Cần Thơ cần phải ban hành về luật xử lý chất thải nói riêng và bảo vệ môi trường phải hướng tới mục tiêu “phát triển bền vững”. Và luật phải được ban hành dựa trên các cơ sở nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” - Nguyên tắc phòng ngừa. - Nguyên tắc hợp tác giữa các đối tác. - Nguyên tắc sự tham gia của cộng đồng. Đối với các nhà máy, xí nghiệp trong tỉnh bắt buộc phải xây dựng hệ thống xử lý rác thải độc hại, nước thải, khí thải trước khi thải ra môi trường “…không vì phát triển nền kinh tế mà chúng ta lại hủy hoại đi môi trường sống của mình…” trích lời của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong phương hướng chỉ đạo của thủ tướng đối với Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. Đối với các nhà máy, xí nghiệp nằm tập trung trong khu công nghiệp - Mỗi khu công nghiệp cần phải lập ban quản lý hoặc đội ngũ chuyên ngành về xử lý rác thải độc hại. - Mỗi khu công nghiệp cần phải có 2 khu đất: Khu đất thứ nhất, để chứa rác thải sinh hoạt, để công nhân của thu gom của Công Ty Công Trình Đô Thị đến thu gom và đem đi xử lý Khu đất thứ hai, để xây dựng nhà máy đốt rác nguy hại. Riêng đối với những nhà máy, xí nghiệp sản xuất không nằm trong khu công nghiệp - Rác từ quá trình sinh hoạt của công nhân thì phải được phân loại trước khi Công ty Công Trình Đô Thị thu gom và xử lý - Rác nguy hại phải đem đến các khu công nghiệp trong Tp. Cần Thơ để xử lý tập trung. Đối với bệnh viện: - Rác từ quá trình sinh hoạt của người nuôi bệnh nhân, bác sĩ, y tá, nhân viên phục vụ bệnh viện thì phải được phân loại, trước khi Công ty Công Trình Đô Thị thu gom và xử lý. - Cần phải có hệ thống xử lý rác thải độc hại (lò đốt rác) tùy theo qui mô của bệnh viện mà sử dụng lò đốt rác với công suất phù hợp. Và cần phải lập ban quản lý và đội ngũ chuyên ngành về xử lý rác thải độc hại. Đối với người dân, hộ dân cư - Cưỡng chế: Cần phải kiên quyết phạt các hành vi xả rác vứt rác bừa bãi và không phân loại rác. - Khuyến kích: nếu nhà hộ dân nào phân loại rác tốt thì không phải nộp chi phí xử lý rác cho chính quyền địa phương. 5/ Sử dụng một số công cụ kinh tế a) Các lệ phí: Có 3 loại phí được áp dụng cho việc thu gom và đổ bỏ chất thải rắn: phí người dùng, phí đổ bỏ và phí sản phẩm. Phí người sử dụng dịch vụ (phí người dùng): Phí người dùng được áp dụng phổ biến cho việc thu gom và xử lý chất thải rắn của các đô thị. Chúng được coi là những khoản tiền phải trả thông thường cho các dịch vụ đó. Các phí đổ bỏ: Các phí đổ bỏ (còn gọi là phí tiêu hủy cuối cùng) là loại phí trực tiếp đánh vào các chất thải độc hại, hoặc tại các cơ sở sản sỉnh ra hay tại điểm tiêu hủy. Mục tiêu chính của những phí này là cung cấp cho công nghiệp những kích thích kinh tế để sử dụng các phương pháp quản lý chất thải như giảm bớt chất thải, tái chế, và đốt là các phương pháp thân thiện với môi trường hơn là phương pháp chôn rác có nhiều nguy cơ làm ô nhiễm nước ngầm. Các phí sản phẩm: Phần lớn các phí sản phẩm đánh vào chất thải, đã được áp dụng đối với các bao bì, dầu nhờn, các túi nhựa, phân bón, thuốc trừ sâu hại, nguyên vật liệu, các lốp xe và các nhiên liệu ô tô, không trả lại được b) Các khoản trợ cấp: UBND thành phố cần phải có các khoản trợ hỗ trợ cho các nhà máy, xí nghiệp trong việc xây dựng và hoàn thiện các hệ thống xử lý chất thải nguy hại. c) Các hệ thống ký quỹ - hoàn trả: các hệ thống ký quỹ - hoàn trả biểu hiện mối quan hệ giữa thuế và trợ cấp. Các loại thuế, phí, lệ phí đặc biệt đối với các khách hàng được thiết kế để khuyến khích tái chế và ngăn ngừa ô nhiễm. & Kết quả của việc đề xuất mô hình: Nếu mô hình được áp dụng rộng rãi trên toàn thành phố sẽ đạt được những lợi ích sau: - Làm giảm đáng kể lượng rác từ quá trình trình sinh hoạt, mà còn cả rác nguy hại từ công nghiệp và bệnh viện đang là bài toán nan giải của UBND Cần Thơ nói chung và Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ nói riêng - Tiết kiệm được nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất sau khi rác được tái chế. - Khi lượng rác được thu gom và xử lý đúng cách sẽ làm cho thành phố “Xanh – sạch – đẹp” tăng vẽ mỹ quan đô thị và xứng đáng là thành phố đô thị loại I. 4.2. KẾT LUẬN Việc giải quyết rác đô thị ở Tp. Cần Thơ chỉ thật sự thành công khi chính quyền thành phố, các nhà khoa học và mọi người dân thành phố có chuyển biến về nhận thức và sẵn sàn tham gia hành động phân loại và thu gom tái chế rác trở thành nền nếp và được người dân chấp hành một cách nghiêm những quy định này và xem như trách nhiệm của bản thân mình về bảo vệ môi trường. Từ những yếu tố trên tạo nên nét văn minh về rác và dần dần thay đổi thói quen vứt rác bừa bãi của người dân. Từ đó, chúng ta mới có thể tạo nên thành phố Cần Thơ “Xanh – sạch – đẹp” để xứng đáng là một thành phố trung tâm của toàn ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thị Vân Hải. 2009. Bài giảng hóa môi trường. Khoa kỹ thuật công nghệ - Cao Đẳng Cần Thơ Nguyễn Thị Kiều Phương. 2009. Giáo trình công nghệ môi trường. Khoa kỹ thuật công nghệ - Cao Đẳng Cần Thơ Trần hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái. 2001. Quản lý chất thải rắn - Tập 1: Chất thải rắn đô thị. NXB Xây dựng Hà Nội. Kỷ Quang Vinh. 2003. Báo cáo khoa học: Xây dựng luận cư khoa học cho việc giải quyết rác đô thị của TP. Cần Thơ. Sở Khoa Học và Công Nghệ TP. Cần Thơ. Lưu Đức Hải. 1999. Giáo trình cơ sỏ khoa học môi trường. NXB Đại học quốc gia Hà Nội Lê Hoàng Việt, 1998. Giáo trình xử lý chất thải rắn. Đại Học Cần Thơ. Thông tin tham khảo từ một số website: www.cesti.gov.vn (Mạng Thông Tin Khoa Học và Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh) www.ebook.edu.vn (Mạng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo) www.monre.gov.vn (Mạng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) www.yeumoitruong.com www.Tailieu.vn www.Thuvien247.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochien_trang_rac_va_tinh_hinh_quan_li_rac_o_tp_can_tho_va_de_xuat_mo_hinh_xu_ly_cho_tp_can_tho_8978.doc