Khả năng thanh khoản cao sẽ giảm thiểu rủi ro trong tín dụng của ngân hàng.
Bên cạnh đó, giúp hoạt động cho vay/ tiền gửi có hiệu quả hơn, ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Từ đây đề xuất giải pháp ổn định tỷ lệ dữ trữ thanh
khoản, hệ số đảm bảo tiền gửi, tỷ lệ thanh khoản của tài sản và tỷ lệ LTDR.
Nội dung giải pháp:
Quy mô tài sản có luôn là một trong các chỉ tiêu được các công ty đánh giá
hệ số tín nhiệm lấy làm căn cứ đánh giá tình hình tài chính của các ngân hàng
thương mại. Tài sản có được đánh giá chủ yếu dựa trên tín dụng và đầu tư (liên
quan chính đến đầu tư mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp), qua đó
đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng cũng như đảm bảo chất lượng của họ. Như
vậy, việc nâng cao chất lượng tài sản có của ngân hàng sẽ luôn gắn liền, song song
với việc gia tăng hoạt động giải quyết nợ tồn đọng của các ngân hàng, giảm thiểu tỷ
lệ nợ xấu của họ trong quá trình kinh doanh.
219 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o tạo một đội ngũ giàu kinh nghiệm
trọng nội bộ và sử dụng chính đội ngũ này để đào tạo nguồn nhân lực mới thay vì
phải thuê từ bên ngoài. Đội ngũ đào tạo này đã có kinh nghiệm thực tế trong các vị
trí nghề nghiệp của mình, do vậy trong quá trình đào tạo sẽ giúp cho nguồn nhân
lực mới tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn và áp dụng chúng vào thực tế một cách linh
hoạt, nhanh chóng hơn. Ngoài ra, ngân hàng có thể kết hợp nhiều phương thức đào
tạo khác nhau (đào tạo trực tuyến, đào tạo từ xa,..), chất lượng đào tạo (cấp độ cơ
bản, nâng cao, nghiên cứu,) để nâng cao được chất lượng nhân viên mới những
vẫn góp phần giảm thiểu chi phí đào tạo.
+ Tiếp thu năng lực, trình độ từ bên ngoài.
Thực tế khi so sánh với các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và thế giới,
nhân lực ngành ngân hàng của Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng còn có
khoảng cách rất xa về trình độ và năng lực quản lý. Cách nhanh nhất, hiệu quả nhất
trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tiếp thu được kinh nghiệm quản lý của
khu vực và thế giới, tiếp cận được với những phương pháp làm việc mới. Để làm
được điều đó, BIDV có thể tổ chức các chương trình hợp tác quốc tế. Các chương
trình hợp tác quốc tế này không chỉ giúp cán bộ công nhân viên tiếp cận với năng
178
lực, trình độ quản lý mới, mà còn có thể giúp NHTM tận dụng được sự hỗ trợ về tài
chính, về nội dung đào tạo cũng như giảng viên và phương pháp giảng dạy tiên tiến.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Để một ngân hàng thương mại có thể hoạt động hiệu quả trên thị trường tiền
tệ và tín dụng, chính phủ trước tiên cần ban hành và hoàn thiện môi trường pháp lý
hoàn chỉnh, từ đó tạo một hành lang pháp lý an toàn, ổn định cho các ngân hàng
hoạt động. Những quy định có liên quan tới các lĩnh vực hoạt động chính của ngân
hàng như về huy động vốn, sử dụng vốn, trung gian hưởng hoa hồng cũng cần được
ban hành những quy định riêng biệt, cụ thể. Qua đó ngân hàng có cơ sở để giải
quyết những vướng mắc nếu có phát sinh. Ví dụ, Nghị quyết 42/2017/QLTDR4 ra
đời đã giúp các ngân hàng rất nhiều về những khó khăn trong xử lý tài sản bảo đảm
liên quan trong hoạt động sử dụng vốn.
Mặt khác, các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng cung ứng trong thời đại cách
mạng công nghệ 4.0 gắn với yếu tố khoa học công nghệ cao, với ngân hàng số, và
với fintech. Từ đây cần một môi trường pháp lý hoàn thiện cho ngân hàng có thể
phát triển các dịch vụ, sản phẩm và các lĩnh vực hoạt động này. Đưa ra các quy định
cụ thể cho Fintech hoạt động để hỗ trợ các ngân hàng trong cung ứng sản phẩm.
3.3.1.2. Ổn định môi trường kinh tế, chính trị
Các ngân hàng hoạt động chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố rủi ro. Các rủi ro
đến từ nền kinh tế thị trường, từ sự bất ổn về chính trị và xã hội. Để có thể tạo tiền
đề vững chắc cho các ngân hàng thương mại hoạt động với vai trò là trung gian tài
chính trong nền kinh tế, chính phủ cần tạo một sân chơi với môi trường kinh tế,
chính trị và xã hội ổn định.Sự biến động của nền kinh tế sẽ tác động lớn, đến nhiều
khía cạnh của ngân hàng: từ lãi suất, tỷ giá hối đoái, chứng khoán, đến hoạt động tín
dụng, đầu tư của ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng
trực tiếp từ những biến động của nền kinh tế. Cũng tương tư, sự bất ổn về chính trị
sẽ làm giảm sút tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng đầu tiên đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng, và tính an toàn về tín dụng của họ. Từ đây, chính phủ cùng các cơ quan
179
hữu quan cần đảm bảo sự ổn định của môi trường kinh tế, chính trị và xã hội, kịp
thời điều chỉnh những bất ổn tiềm ẩn có thể xảy ra.
3.3.1.3. Tăng cường tính minh bạch, công khai thông tin và xếp hạng tín
nhiệm khách hàng
Trong quá trình thực hiện hoạt động tín dụng, đầu tư và phi tín dụng, bản thân
ngân hàng và khách hàng đều cần có thông tin thị trường, của đối tác để đưa ra phân
tích, dự báo cho các hoạt động của mình. Trên thị trường hiện nay có nhiều nguồn
thông tin, tuy nhiên yếu tố minh bạch, công khai và đảm bảo chất lượng thì còn chưa
được chú trọng, quan tâm. Từ đây đề nghị chính phủ cần những quy định cụ thể về sự
minh bạch thông tin của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, và các chủ thể khác,
lấy đó làm tiêu chuẩn cho việc thành lập và công bố thông tin trên thị trường.
Bên cạnh đó, chất lượng thông tin cũng là vấn đề ngân hàng và các chủ thể
quan tâm. Cần xây dựng một cơ sở dữ liệu thống nhất chung trong cả nước để từ đó
không chỉ đảm bảo được yếu tố về chất lượng, dễ dàng giúp người cung cấp thông
tin nắm rõ được các tiêu chí mà còn giúp người tiếp cận thông tin dễ dàng sàng lọc
các thông tin mình cần.
Gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng không thể thiếu việc giảm thiểu
rủi ro cho các ngân hàng trong quá trình hoạt động. Từ đó việc xây dựng một hệ
thống xếp hạng tín nhiệm có thể giúp các ngân hàng xác định được yếu tố đầu vào
khi lượng hóa rủi ro. Giúp các ngân hàng có thể xếp hạng các nhóm khách hàng của
mình đề từ đó có cơ sở phân tích, đánh giá và xác định phù hợp dịch vụ, sản phẩm
cung ứng cho khách hàng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
3.3.2.1. Ngân hàng nhà nước xây dựng hoàn thiện các giải pháp trong
việc xử lý nợ xấu và tái cơ cấu của các tổ chức tín dụng
Để xử lý nợ xấu, VAMC đã ra đời và thực hiện mua lại rất nhiều nợ xấu của
các TCTD, khiến cho tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân hàng giảm mạnh, mang lại một
tín hiệu tốt cho ngành cũng như tạo niềm tin cho khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động
mua lại nợ xấu của VAMC đã giảm đáng kể vào năm 2014 và có dấu hiệu chững
lại. Trong năm 2015, để đạt được mục tiêu đã đề ra, VAMC đã phải thực hiện xử lý
nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt và theo giá thị trường.
180
Tái cơ cấu hệ thống TCTD đã được triển khai từ năm 2012 và đến nay đã đạt
được một số kết quả. Tuy nhiên, tái cơ cấu hệ thống TCTD ngành ngân hàng Việt
Nam giai đoạn này mới chỉ chú trọng tới giải quyết các NHTM yếu kém để tránh tình
trạng đổ vỡ của cả hệ thống, trong khi chất lượng của cả hệ thống không có sự thay
đổi lớn và các vấn đề tồn đọng trước đó chưa được giải quyết. Cũng trong giai đoạn
này, để giải quyết nợ xấu, tình hình tài chính yếu kém của một số NHTM, Việt Nam
thực hiện đẩy mạnh các hoạt động về sáp nhập, mua bán lại giữa các NHTM với
nhau. Tuy nhiên, một số trường hợp đã khiến cho các NHTM lớn với tình hình tài
chính mạnh sau khi sáp nhập và mua lại đã giảm hiệu quả kinh doanh của mình. Mục
tiêu trước mắt, ngành ngân hàng cần tập trung hình thành những NHTM có quy mô
vốn lớn tương đương với ngân hàng trong khu vực và thế giới để làm trụ cột. Một
điểm yếu nữa trong giai đoạn tái cơ cấu ngành ngân hàng trong giai đoạn này đó là,
các NHTM mới chỉ chú trọng đến tái cơ cấu về tài chính, trong khi quản trị và hoạt
động gần như chưa được quan tâm đúng mức. Để tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém,
NHNN có thể yêu cầu phương án nới “room” cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Mặc dù Việt nam đã đưa ra những quy định cụ thể về sở hữu của một tổ
chức, một cá nhân trong một NHTM hay một TCTD nhưng tình trạng sở hữu chéo
vẫn tồn tại trong hệ thống ngân hàng. Các quy định tuy đã được ban hành nhưng
việc quản lý chúng lại lỏng lẻo, thiếu sự kiểm soát khiến cho tình trạng sở hữu chéo
ngày càng phức tạp, hình thành rủi ro trên phạm vi rộng. Tình trạng sở hữu chéo
này sẽ chỉ được đẩy lùi khi các quy định ban hành phải được kiểm soát chặt chẽ. Để
làm được như vậy, NHNN cần thực hiện một số việc như: (1) NHNN đưa ra những
yêu cầu và có chế tài bắt buộc các NHTM phải công khai, minh bạch thông tin về tỷ
lệ sở hữu, các hoạt động có liên quan của toàn bộ ngân hàng cũng như các doanh
nghiệp đang tồn tại sở hữu chéo. NHNN yêu cầu các NHTM phải công khai và báo
cáo về cấp tín dụng, góp vốn, mua cổ phần của các đối tượng; phải xác định được
nguồn lực tài chính của các cổ đông tham gia vào góp vốn, mua cổ phần của các
NHTM, xác định cổ đông là cá nhân hay tổ chức đầu tư vào NHTM; (2) NHNN cần
phải đẩy mạnh hoạt động thanh tra, giám sát để phát hiện kịp thời các trường hợp vi
phạm về sở hữu chéo của các NHTM. NHNN thực hiện theo dõi và giám sát việc
181
sáp nhập và mua bán lại, chuyển nhượng cổ phần của các NHTM để tránh những rủi
ro xảy ra trên thị trường chứng khoán và rủi ro trong hoạt động của ngân hàng; (3)
Kết hợp đó, việc ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật đồng bộ, rõ ràng sẽ
tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho các NHTM. Các văn bản hướng dẫn
cần được phát hành kèm để giúp cho cơ quan nhà nước thuận tiện trong việc hướng
dẫn doanh nghiệp và NHTM thực hiện.
3.3.2.2. Đẩy mạnh lộ trình áp dụng Basel II
Chuẩn mực Basel II đang được áp dụng cho 10 NHTM lớn của Việt Nam, và
theo lộ trình đến năm 2018 sẽ được áp dụng cho một số lượng NHTM lớn. Việc áp
dụng Basel II cho hệ thống NHTM đang được đẩy mạnh, nhất là trong giai đoạn
ngành ngân hàng Việt Nam muốn theo kịp các quốc gia trong khu vực- những nước
đang áp dụng chuẩn mực Basel III. Trong quá trình thực hiện basel II của các
NHTM lớn đã xuất hiện một số bất cập cần được khắc phục. Đầu tiên, chuẩn mực
Basel II dựa trên điều kiện cần và đủ là báo cáo tài chính của NHTM phải chuẩn
mực, được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập có uy tín thẩm định hoặc
đôi khi bản thân NHNN sẽ chỉ định công ty kiểm toán. Nói cách khác, vai trò giám
sát của NHNN trong kiểm toán báo cáo tài chính của NHTM là rất quan trọng. Trên
thực tế, việc giám sát này của NHNN mới chỉ dừng lại ở việc tuân thủ pháp luật nói
chung, về các thanh tra rủi ro cụ thể trong hoạt động vẫn chưa được thực hiện. Mặt
khác, khi muốn áp dụng Basel II, các NHTM cần tiến hành xếp hạng NH theo tiêu
chuẩn của các nước trên thế giới. Muốn thực hiện xếp hạng, tình hình tài chính của
NHTM đòi hỏi phải lành mạnh. Đây là một điều kiện còn vướng mắc tại Việt Nam
khi tình trạng sở hữu chéo và tỷ lệ nợ xấu chưa được xử lý hoàn toàn.
3.3.2.3. Tăng cường vai trò và hiệu quả kinh doanh của trung tâm thông
tin tín dụng (CIC)
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) được hình thành với chức năng chủ yếu
là cung cấp thông tin tín dụng cho các NHTM. CIC hoạt động hiệu quả có nghĩa
thông tin khách hàng sẽ được cung cấp cho NHTM một cách nhanh chóng, chuẩn
xác và kịp thời, từ đó NHTM có thể phát hiện, cảnh báo sớm, phân tích để đưa ra
các quyết định tín dụng chính xác, giảm thiểu rủi ro phát sinh trong tín dụng.
182
CIC có nhiệm vụ trong việc cung cấp thông tin phục vụ hoạt động của
NHNN; cung cấp thông tin cho TCTD; cung cấp về hoạt động xếp hạng tín dụng,
chấm điểm tín dụng định kỳ hàng tháng của khách hàng (bao gồm cả thể nhân và
pháp nhân). Cuối năm 2018, CIC đã thể hiện được ưu thế của mình trong việc cung
cấp thông tin kịp thời cho Ban lãnh đạo NHNN và các Vụ; đã nỗ lực nâng cao chất
lượng và độ phủ thông tin tín dụng, chất lượng phục vụ theo xu thế thị trường; thực
hiện tốt việc tương hỗ và chia sẻ với các TCTD.
Mặc dù đến cuối năm 2018, CIC đã thu thập thông tin từ 100% TCTD và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng số lượng khách hàng CIC cập nhật được còn
hạn chế. Số lượng tổng khách hàng vay được CIC cập nhật trong kho dữ liệu của
mình mới chỉ dừng lại 36,8 triệu khách hàng. Mới chỉ có khoảng 7.300 khách hàng
vay có thể đăng ký thành công tài khoản truy cập cổng thông tin. Điều này cho thấy
sự hạn chế trong số lượng khách hàng tiếp cận được với các dịch vụ của CIC, cũng
có nghĩa rằng số lượng khách hàng NTHM có thể tiếp cận về thông tin còn hạn chế.
3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực của quốc tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế do Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế
(IASB) ban hành, cập nhật, bổ sung và sửa đổi thường xuyên; được giám sát bởi
Ủy ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế. Chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm
ba nhóm chính, bao gồm: IASs do IASC ban hành; IFRSs do IASB ban hành; và
các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế do Ủy ban hướng
dẫn IFRS ban hành.
Tại Việt Nam, Bộ Tài Chính đã ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán áp
dụng cho các TCTD, tuân thủ 50% các chuẩn mực kế toán quốc tế theo đánh giá bởi
Hiệp hội kế toán và kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực về trình bày, ghi nhận và
đo lường công cụ tài chính vẫn chưa được Bộ Tài Chính ban hành. Từ đây dẫn tới
sự không thống nhất giữa chuẩn mực kế toán của các TCTD Việt Nam với chuẩn
mực kế toán quốc tế. Hiện các NHTM Việt Nam đang áp dụng hai hệ thống chuẩn
mực kế toán, là: chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS). Hai hệ thống chuẩn mực kế toán này có sự khác biệt trong một số chỉ tiêu, có
thể kể đến như: số liệu dự phòng rủi ro tín dụng phải trích lập; dự phòng rủi ro tín
183
dụng; nguồn vốn chủ sở hữu,... Từ đây dẫn tới hiện tượng, các NHTM có xu hướng
vươn rộng ra tầm khu vực và thế giới thì các NHTM Việt Nam cần chủ động xây
dựng báo cáo tài chính của mình theo IAS.
Từ thực trạng trên cho thấy, NHNN và Bộ Tài Chính cần kết hợp với nhau
để ban hành ra một hệ thống kế toán theo các chuẩn mực kế toán quốc tế quy định.
NHNN cần đưa ra các giải pháp để hoàn thiện kiểm soát và kiểm toán nội bộ của
các NHTM theo các chuẩn mực quốc tế, cũng như hoàn thiện hệ thống giám sát
ngân hàng. Hệ quả là chất lượng phân tích tình hình tài chính và hệ thống cảnh báo
rủi ro sớm của NHTM sẽ được nâng cao về chất lượng. NHNN cần đưa ra một
phương thức thống nhất về giám sát ngân hàng về lý luận và thực tiễn. Các nghiệp
vụ phòng ngừa rủi ro (như quyền chọn, hoán đổi, kỳ hạn, tương lai) cần được thực
hiện nhiều hơn nữa trên thị trường tiền tệ.
3.3.2.5. Ngân hàng nhà nước cần đẩy mạnh công tác quản lý, thanh tra
của mình đối với các tổ chức tín dụng
Ngân hàng nhà nước cần phải trở thành chủ thể cân hòa giữa yếu tố lợi
nhuận của NHTM và yếu tố an toàn hoạt động của cả hệ thống. Để thực hiện được
như vậy, NHNN phải đẩy mạnh công tác thanh tra, quản lý cũng như giám sát của
mình trong hoạt động của các TCTD. Từ đây đòi hỏi, NHNN cần thực hiện một số
việc như sau: (1) Xây dựng được một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh về hoạt động
thanh tra, giám sát của mình với NHTM, dựa trên nền tảng là các luật NHNNVN và
luật các TCTD, luật thanh tra, cũng như các nghị định khác có liên quan. Quy trình
và trình tự thanh tra, giám sát của NHNN cũng cần được ban hành qua các thông tư
để làm cơ sở thực hiện. (2) NHNN cần hoàn thiện mô hình tổ chức thanh tra, giám
sát. Thanh tra và giám sát phải được thực hiện tập trung và thống nhất từ Trung
ương đến địa phương. NHNN phân định rõ nhiệm vụ, phạm vi và nội dung thanh
tra, giám sát của các đơn vị thanh tra, giám sát ngân hàng sao cho phù hợp với các
nhiệm vụ như: cấp, thu hồi giấy phép; thanh tra tại chỗ; giám sát từ xa; xử lý rủi ro,
vi phạm; (3) Hoàn thiện cách thức về quản lý, thanh tra và giám sát các TCTD của
NHNN thông qua: lộ trình thực hiện Basel II, các chỉ tiêu giám sát có thể đo lường
và cảnh báo sớm những rủi ro, đánh giá việc chấp hành quy định pháp luật của các
184
TCTD; (4) NHNN cần gia tăng yếu tố công nghệ thông tin trong thanh tra, giám sát
của mình. Yếu tố công nghệ thông tin sẽ giúp NHNN thu thập và xử lý thông tin kịp
thời và chính xác, đầy đủ nhất, giúp hoạt động giám sát từ xa của NHNN đối với
các TCTD sẽ đạt được hiệu quả cao hơn; (5) NHNN cần tăng số lượng và chất
lượng của đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát. Năng lực và trình độ chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp là những yếu tố chính góp phần đáp ứng được các chuẩn mực của
khu vực và quốc tế yêu cầu với trình độ của đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát.
NHNN cần gia tăng chất lượng tuyển dụng, mở các lớp tập huấn nghiệm vụ và các
lớp nâng cao nhận thức đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên của mình, từ đó
đạt được tiêu chuẩn trong công tác thanh tra và giám sát.
3.3.3.6. Ngân hàng nhà nước cần điều hành một chính sách tiền tệ linh
hoạt để ổn định tỷ giá, kiểm soát được lạm phát và hỗ trợ thanh khoản cho các
ngân hàng thương mại
Một trong những chức năng chính của NHNN là ngân hàng của các ngân
hàng, trong đó NHNN là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Nói cách
khác, NHNN là người hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM một cách kịp thời và
nhanh chóng. Đặc biệt trong giai đoạn tái cấu trúc ngành ngân hàng với hai hình
thức chính là tái cấp vốn và nghiệp vụ thị trường mở, vai trò của NHNN với NHTM
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Bên cạnh đó, NHTM chỉ có thể phát triển mạnh mẽ khi doanh nghiệp- khách
hàng chính NHTM hướng đến- phải tăng trưởng trong hoạt động. Doanh nghiệp chỉ
hoạt động mạnh khi nền kinh tế vĩ mô được ổn định, các yếu tố về lạm phát, tỷ giá
phải được kiểm soát. Như vậy, để tạo được môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp
và ngân hàng phát triển, NHNN cần đưa ra các chính sách tiền tệ vừa chủ động, vừa
kết hợp linh hoạt giữa các công cụ được sử dụng như lãi suất, thị trường mở, tỷ giá.
Song song đó, NHNN cũng cần kết hợp với chính sách tài khóa của Chính phủ một
cách đồng bộ, giúp các mục tiêu kinh tế vĩ mô có thể đạt được dễ dàng hơn.
185
Kết luận chương 3
Dựa trên những định hướng, mục tiêu đạt tới trong tương lai của hệ thống
NHTM Việt Nam nói chung, BIDV nói riêng; đồng thời dựa trên những hạn chế
mà BIDV phải đối mặt trong quá trình hoạt động của mình, từ những bài học kinh
nghiệm của các NHTM trên thế giới, nghiên cứu sinh đã đề xuất một số giải pháp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh của BIDV cho giai đoạn sắp tới trong tương lai.
Luận án chú trọng đến các nhóm giải pháp để nâng cao thu nhập (bao gồm cả hoạt
động tín dụng và hoạt động phi tín dụng), nâng cao an toàn tài chính và tính thanh
khoản; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng. Kết Bên cạnh đó, tác
giả cũng đề xuất một số kiến nghị đối với chính phủ, với NHNN để tạo môi trường
giúp BIDV nói riêng, các NHTM nói chung gia tăng được hiệu quả kinh doanh
của mình.
186
KẾT LUẬN
Hiệu quả kinh doanh của NHTM có nhiều cách tiếp cận, dưới những góc độ
khác nhau như hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật, Từ đây, các nhóm chỉ tiêu phản
ánh và những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh NHTM cũng sẽ phụ thuộc
vào góc độ đánh giá đó mà thay đổi. Tác giả đã thực hiện hệ thống hóa và phân chia
các nhóm chỉ tiêu nhằm đưa ra những khía cạnh đánh giá hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Dựa trên những nhóm chỉ tiêu đó, tác giả đã thực đã thực hiện
tính toán, phân tích hiệu quả kinh doanh của BIDV trong 12 năm và đưa ra được
những kết quả trong hoạt động của ngân hàng. Sau 12 năm hoạt động, BIDV đã đạt
được sự tăng trưởng lớn mạnh trong tổng tài sản, thu nhập của ngân hàng có sự gia
tăng không đồng đều, đôi khi chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng của tổng tài
sản. An toàn tài chính của ngân hàng trong các năm nghiên cứu đa số vẫn còn ở mức
độ thấp. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng so với các ngân hàng đối thủ ở mức
tương đối cao nhưng chủ yếu là hiệu quả kỹ thuật. Từ nghiên cứu thực trạng hiệu quả
kinh doanh của BIDV, tác giả đã nêu lên những kết quả đã đạt được của ngân hàng
cũng như những hạn chế mà ngân hàng cần khắc phục, và nguyên nhân dẫn những
hạn chế đó. Bên cạnh đó, áp dụng phân tích DEA và Malmquist tác giả thấy rằng
BIDV có hiệu quả không gia tăng theo quy mô. Điều này đã lý giải lý do vì sao mạng
lưới hoạt động của BIDV được gia tăng trong các năm, thậm chí đã có một số chi
nhánh ở nước ngoài, nhưng hiệu quả đạt được vẫn thấp hơn so với một số đối thủ
cạnh tranh của mình. Từ đây, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của BIDV trong giai đoạn 2021-2025 và 2025-2030.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của BIDV nói riêng là vấn đề khó, phức tạp liên quan đến nhiều yếu
tố, nhiều lĩnh vực. Tuy đã có nhiều cố gắng trong học tập, nghiên cứu cũng như tìm
hiểu các tài liệu liên quan, song do trình độ và thời gian còn hạn chế nên bản luận
án không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định. Tác giả mong nhận được những
ý kiến, góp ý của các nhà khoa học, thầy cô giáo và những người quan tâm để bản
luận án được hoàn chỉnh hơn.
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Xuân Hải, Lê Thị Thúy (2016), “Chính sách hỗ trợ tín dụng phát triển hợp
tác xã nông nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí nghiên cứu
tài chính Kế toán, (10(159), tr.41-43.
2. Lê Thị Thúy, Nguyễn Thu Hương (2018), “Ngân hàng thương mại và các công ty
công nghệ tài chính tại Việt Nam”, Hội thảo khoa học quốc gia Học Viện Tài
Chính, thuộc chương trình KX.01.30/16-20 của Bộ khoa học và công nghệ, Hà
Nội, tr.149-155.
3. Lê Thị Thúy (2018), “Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Đầu
tư và phát triển Việt Nam giai đoạn 2007-2017”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, tr.26.
4. Lê Thị Thúy, Hồ Thị Hòa (2019), “Xu hướng kết hợp ngân hàng thương mại và
công ty FINTECH trong bối cảnh cách mạng 4.0 ở Việt Nam”, Hội thảo khoa
học quốc gia 2019 - Trường đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh, Hà Nội,
tr.45-46.
5. Lê Thị Thúy (2019), “Phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam giai đoạn 2007-2018”, Tạp chí Nghiên
cứu Tài Chính Kế Toán, (20), tr.60-64.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước:
1. Nguyễn Quốc Anh (2016), Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
2. Nghiêm Văn Bảy (2011), Các giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học Viện Tài
Chính, Hà Nội.
3. Nghiêm Văn Bảy (2012), Giáo trình Quản trị dịch vụ khác của ngân hàng
thương mại, NXB Tài Chính, Hà Nội.
4. Trương Quốc Cường (2000), Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
theo dự án ở ngân hàng Công Thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại
học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI thông qua ngày 19-01-2011), NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
6. Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng (2011), Giáo trình Tài chính -Tiền tệ, NXB
Tài chính, Hà Nội.
7. Tạ Thị Kim Dung (2016), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Viện Chiến
lược phát triển, Hà Nội.
8. Nguyễn Thu Hà (2018), Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài
chính, Hà Nội.
9. Đinh Xuân Hạng, Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình Quản trị tín dụng ngân
hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội.
10. Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại
học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
11. Lê Thị Hương (2003), Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các ngân hàng
thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Thu Hương (2017), “Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học, trường Đại học Cần
Thơ, Tập 50, phần D, tr.52-62.
13. Lê Mai Lan (2012), “Xây dựng chuẩn mực đào tạo chức danh ngành ngân hàng
tài chính - Kinh nghiệm từ các nước Châu Á”, Hội thảo khoa học trường đào
tạo cán bộ Agribank, Hà Nội.
14. Trương Thị Hoài Linh (2015), Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
15. Phạm Thị Bích Lương (2006), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
16. Nguyễn Khắc Minh (2013), Từ điển toán kinh tế, thống kê, kinh tế lượng Anh-
Việt, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Mùi, Trần Cảnh Toàn (2011), Giáo trình Quản trị ngân hàng
thương mại, NXB Tài Chính, Hà Nội.
18. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày
20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, Hà Nội.
19. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 06/2016/TT-NHNN ngày
17/5/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 36/2014/TT-
NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc ngân hàng nhà nước quy định về các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, Hà Nội.
20. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (2007-2018), Tổng hợp Báo cáo tài
chính, Hà Nội.
21. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2007-2018), Tổng hợp
Báo cáo tài chính, Hà Nội.
22. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam (2007-2018), Báo
cáo tài chính, Hà Nội.
23. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (2007-2018), Tổng hợp
Báo cáo tài chính, Hà Nội.
24. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2007-2018), Tổng hợp
Báo cáo tài chính, Hà Nội.
25. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Việt Nam (2007-2018),Tổng hợp Báo
cáo tài chính, Hà Nội.
26. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội (2007-2018), Tổng hợp Báo
cáo tài chính, Hà Nội.
27. Ngân hàng thương mại cổ phần Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh (2007-
2018), Tổng hợp Báo cáo tài chính, Hà Nội.
28. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (2007-2018), Tổng hợp
Báo cáo tài chính, Hà Nội.
29. Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam (2007-2018), Tổng
hợp Báo cáo tài chính, Hà Nội.
30. Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân (2007-2018), Tổng hợp Báo cáo tài
chính, Hà Nội.
31. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (2007-2018), Tổng hợp Báo cáo tài
chính, Hà Nội.
32. Đàm Hồng Phương (2009), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập kinh tế, Luận án Tiến
sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
33. Quốc hội Đan Mạch (1930), Luật Ngân hàng, Đan Mạch.
34. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng
nhà nước Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị quyết
42/2017/QLTDR4 thí điểm xử lý nợ xấu các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
37. Quốc hội Pháp (1941), Luật Ngân hàng, Paris.
38. Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn)
39. Nguyễn Công Tâm, Nguyễn Minh Hà (2012), “Hiệu quả hoạt động của ngân
hàng tại các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Những
vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, (11(199), tr.17-30.
40. Cổng thông tin điện tử của số liệu ngân hàng (http//: TheBankerdatabase.com)
41. Trương Quang Thông (2009), “Nghiên cứu thực nghiệm về hiệu năng của các
ngân hàng thương mại Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa
học và đào tạo ngân hàng, (106), tr.45-48.
42. Nguyễn Văn Thụy (2015), Ảnh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết
quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
43. Nguyễn Văn Tiến (2015), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê, Hà Nội.
44. Tổng cục thống kê (2019), Công bố kết quả tổng điều tra dân số 2019,
45. Tổng hợp của tác giả (2007-2018), Báo cáo tài chính và báo cáo thường niên
của các ngân hàng thương mại từ năm 2007-2018, Hà Nội.
46. Thanh Tùng (2008), “Áp dụng mô thức quản lý hiện đại trong quản trị ngân
hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (22), tr.17-22, 37.
47. Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sang (2013), “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Công nghệ Ngân
hàng, (85), tr.11-15.
48. Viện Ngôn ngữ học (2010), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Từ điển Bách khoa,
Hà Nội.
49. Nguyễn Thị Hồng Vinh (2017), Nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh, Hồ Chí Minh.
Tài liệu nước ngoài:
50. Alhadeff, D. A (1954), Monopoly and Competition in Banking, Berkeley:
University of California Press.
51. Asli Demerguc-Kunt, Harry Huizinga (2014), “Determinants of commercial
bank interest margins and profitability: Some international evidence”, The
World Bank economic review, (13(2), pp.379-408.
52. Barbara Casu, Claudia Girardone (2006), “Bank competition, concentration and
efficiency in the single European market”, Journal compilation, pp.441-468.
53. Basel Committee on Banking Supervision (2005), International Convergence of
Capital Measurement and Capital Standards: A revised framework, Switzerland.
54. Beighley, H.P., McCall, A.S. (1975), ‘Market power and structure and
commercial bank instalment lending’, Journal of Money, Credit and Banking,
(7), pp.449-467.
55. Benston, G.J., Hanweck, G.A., Humphrey, D.B. (1982), “Scale Economies in
Banking: A Restructuring and A Reassessment”, Journal of Money, Credit and
Banking, 14(4) part 1, pp.435-456.
56. Berg, S.A., Forsund, F.R., Hjalmarsson, L. & Suominen, M. (1993), “Banking
Efficiency in the Nordic Countries”, Journal of Banking and Finance, (17),
pp.371-388.
57. Berger, A.N. (1995), “The Profit-Structure Relationship in Banking- Tests of
Market-Power and Efficient-Structure Hypotheses”, Journal of Money, Credit,
and Banking, (27(2), pp.404-431.
58. Berger, A.N., Demiguc-kunt, A., Levine, R., Haubrich, J.G. (2004), “Bank
Concentration and Competition: An Evolution in the Making”, Journal of
Money, Credit, and Banking, (36(3), pp.433-445.
59. Berger, A.N., Hannan, T.H. (1993), “Using Efficiency Measures to Distinguish
Among Alternative Explanations of the Structure- Performance Relationship in
Banking”, Federal Reserve Board Working Paper.
60. Berger, A.N., John, H.L., John, L.M. (1997), “The efficiency of bank branches ”,
Journal of Monetary Economics, 40, pp.141-162.
61. Berger, A.N., Hannan, T.H., Klapper, L.F. (2004), “Further Evidence on The
Link Between Finance and Growth: An International Analysis of Community
Banking and Economic Performance”, Journal of Finance Services Research,
25(2-3), pp.169-202.
62. Berger, A.N., Hanweck, G.A. (1987), “Competitive viability in Banking, Scale,
Scope and Product Mix Economies”, Journal of Monetary Economics, (20),
pp.501-520.
63. Brooks, C. (2002), Introductory Econometrics for Finance, Cambridge:
Cambridge University Press.
64. Brozen, Y. (1982), Concentration, Mergers and Public Policy, Macmillan,
New York.
65. Calem, P., Carlino, G. (1991), “The Concentration/Conduct Relationship in Bank
Deposit Markets”, Review of Economics and Statistic, (73), pp.268-276.
66. Carter, J. (1978), “Collusion, Efficiency, and Antitrust”, Journal of Law and
Economics, (21), pp.435-444.
67. Casu, B., Girardone, C. (1998), A Comparative study of the Cost Efficiency Of
Italian Bank Conglomerates, Bangor: Institute of European Finance,
University of Wales.
68. Casu, B., Girardone, C., Molyneux, P. (2006), Introduction to Banking, Essex:
Pearson Education Limited.
69. Charnes, A., W.W. Cooper, and E. Rhodes (1978), Measuring the Efficieny of
Decision Making Units, European Journal of Operational Research 2, trang 429-
444.
70. Cooper (1980), “Economies of Scale in the UK Building Society Industry”,
Investment Analysis, (55), pp.31-36.
71. Dalton, J.A. & Penn, D.W. (1976), “The Concentration-Profitability
Relationship: Is There a Critical Concentration Ratio”, Journal of Industrial
Economics, (15(2), pp.133-142.
72. Demsetz, H. (1974), “Two Systems of Belief about Monopoly”, Industrial
Concentration: The new Learning, edited by Harvey Goldschmid, Boston.
73. Demsetz, H. (April 1973), “Industry Structure, Market Rivalry, and Public
Policy”, Journal of Law and Economics, (16), pp.1-10.
74. Evanoff, D.D, Fortier, D.L. (1988), “Reevaluation of the Structure-Conduct-
Performance Paradigm In Banking”, Journal of Financial Services Research,
(1(3), pp.277-294.
75. Farrell, M.J, (1957), The measurement of productive efficiency, Journal of
Royal Statistical Society 120(3), trang 253-290
76. Fraser, D.R. & Rose, P.S. (1976), ‘Static and dynamic measures of market
structure and the performance of commercial banks’, Journal of Economics and
Business, (18), pp.79-87.
77. Fraser, D.R., Rose, P.S. (1971), ‘More on banking structure and performance:
The evidence from Texas’, Journal of Financial and Quantitative Analysis, (6),
pp.601-611.
78. Gardener, E. P., Molyneux, P.(1990), Changes in Western European Banking,
London: Unwin Hyman Ltd.
79. Georgios E.Chortares và các cộng sự (2011), “Banking sector performance in
Latin America: Market power versus Efficiency”, Review of Development
Economics, (15(2), pp.307-325.
80. Gilbert, R.A. (1984), “Bank Market Structure and Competition”, Journal of
Money, Credit, and Banking, (16(4), pp.617-645.
81. Gilligan, T., Smirlock, M., Marshall, W. (May 1984), “Scale and Scope
Economies in The Multiproduct Banking Firm”, Journal of Monetary
Economics, (13), pp.393-405.
82. Goddard, J. A, Molyneux, P., Wilson, J. O. (2001), European Banking, West
Sussex: John Wiley & Sons, Ltd.
83. Goldberg, L.G., Rai, A. (1995), ‘The Structure-Performance Relationship for
European Banking’, Journal of Banking and Finance, (20), pp.745-771.
84. Gramley, L. E. (1962), A Study of Scale Economies in Banking,Kansas City:
Federal Reserve Bank of Kansas City.
85. Hannan, T.H. (1991), “Foundations of The Structure-Conduct-Performance
Paradigm in Banking”, Journal of Money, Credit, and Banking, 23(1), pp.68-84.
86. Hannan, T.H., Mavinga, F. (1980), “Expense Preference and Managerial
Control: The Case of the Banking Firm”, Bell Journal of Economics, (11),
pp.671-682.
87. Heggestad, A.A., Mingo, J.J. (1977), “The Competitive Conditions of US
Banking Markets and The Impact of Structural Reform”, Journal of Finance,
(32), pp.649-661.
88. Jennifer Robison (2007), “Turning a crisis into an opportunity”, Business Journal.
89. Jin-Lung Peng và các cộng sự (2017), “The impact of Bancassurance on
Efficiency and Profitability of Banks: Evidence from the Banking Industry in
Taiwan”, Journal of Banking and Finance, (23).
90. Llewellyn, D. (2005), ‘Competition and Profitability in European Banking:
Why are British Banks So Profitable?’, Economics Notes by Banca Monte dei
Paschi di Siena SpA, 34(3):. 279-311.
91. Lloyd-Williams, D.M., Molyneux, P. (1992), “Market Structure and Performance
in Spanish Banking”, Journal of Banking and Finance, (18), pp.433-443.
92. Ludwin, W.G., Guthrie, T.L (1989), Assessing Productivity with data
envelopment analysis, Public Productivity Review 12(4), trang 361-372
93. Margarida Abreu, Victor Mendes (2001), “Commercial bank interest margins
and profitability: Evidence for some EU countries”, Pan- European Conference
Jointly Organised by the IEFS- UK and University of Macedonia Economic and
Social Sciences May, 2001, Thesaloniki, Greece, pp.7-20.
94. Martin, F., Sassenou, M. (1992), “Cost Structure in French Banking: A
Reexamination Based on a Regular CES-quadratic Form”, Journal of
International Financial Markets, Institutions and Money, (3(3/4), pp.137-169.
95. McCall, A., Peterson, M. (1980), “A Critical Level of Commercial Bank
Concentration, An Application of Switching Regressions”, Journal of Banking
and Finance, (4), pp.353-369.
96. Molyneux, P. (1993), “Market Structure and Profitability in European Banking”.
97. Molyneux, P., Altunba, Y., Gardener, E.P.M, Moore, B. (2001), “Efficiency In
European Banking”, European Economic Review, (45(10), pp.1931-1955.
98. Molyneux, P., Forbes, W. (1995), “Market Structure and Performance in
European Banking”, School of Accounting, Banking and Economics, University
of Wales and Department of Accounting and Finance, University of
Manchester, (27), pp.155-159.
99. Molyneux, P., Lloyd-Williams, D.M., Thornton, J. (1992), “Competitive Conditions
in European Banking”, Journal of Banking and Finance, (18), pp.445-459.
100. Molyneux, P., Teppet, J.L. (1993), “Structure-conduct-performance in EFTA
banking markets”, Bank-en Financiewezen, (3), pp.133-137.
101. Novshek, W. (1980), “Cournot Equilibrium with Free Entry”, Review of
Economics Studies, (52), pp.85-98.
102. Osborne, D.K., Wendel, J. (1982), A Critical Review of Empirical Research
in Banking Competition, 1964-1979, Oklahoma State University.
103. Peltzman, S. (1977), “The Gains and Losses From Industrial Concentration”,
Journal of Law and Economics, (20), pp.229-263.
104. Phan Thị Mỹ Hạnh và các cộng sự (2016), “Bank efficiency in emerging
Asian countries”, Research in International Business and Finance, (8), pp.517-
530.
105. Rhoades, S. (1982), “Welfare Loss, Redistribution Effect, and Retriction of
Output Due To Monopoly”, Journal of Monetary Economics, (9), pp.375-387.
106. Rhoades, S.A. (1985), “Market Share as a Source of Market Power:
Implications and Some Evidence”, Journal of Economics and Business, (37),
pp.343-363.
107. Rose, P.S., Fraser, D.R. (1976), “The Relationship Between Stability and
Change in Market Structure: An Analysis of Bank Prices”, Journal of
Industrial Economics, (24), pp.251-266.
108. Ruthenberg, D. (19994), “Structure-Performance and Economics of Scale in
Banking in a Unified Europe”, Banking Review 4, Bank of Israel, pp.95-114.
109. Salop, S. (1976), “Information and Monopolistic Competition”, American
Economics Review, pp.66-241.
110. Saving, T.R. (1970), “Concentration Ratios and The Degree of Monopoly”,
International Economic Review, (11), pp.139-146.
111. Shaffer, S. (1994), “Bank Competition in Concentrated Markets”, Business
Review, pp.3-15.
112. Smirlock, M. (1985), “Evidence on the (Non) Relationship Between
Concentration and Profitability in Banking”, Journal of Money, Credit, and
Banking, (17(1), pp.69-83.
113. Smirlock, M., Gilligan, T., Marshall, W. (1984), “Tobin's q and The
Structure-Performance Relationship”, The American Economics Review,
(74(5), pp.1051-1060.
114. Smirlock, M., Marshall, W. (1983), “Monopoly Power and Expense-
Preference Behavior: Theory and Evidence to the Contrary”, Bell Journal of
Economics, (14), pp.166-178.
115. Spellman, L.J. (1981), “Commercial Banks and The Profits of Savings and
Loan Markets”, Journal of Bank Research, (12), pp.32-36.
116. Vernon, J.R. (1971), “Separation of ownership and control and profit rates:
The evidence from banking: Comment”, Journal of Financial and
Quantitative Analysis, (6), pp.615-625.
117. Yong Tan (2015), “The impacts of risk and competition on bank profitability
in China”, Journal of International Financial Markets, Institutions and
Money, (25), pp.85-110.
118. Yun Luo và các cộng sự (2016), “Financial openness, risk and bank
efficiency: Cross-country evidence”, Journal of Financial Stability, (12).
PHỤ LỤC
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: CHỈ TIÊU ĐỊNH TÍNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV ....... - 1 -
Phụ lục 2: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG BẰNG DEA............................................... - 6 -
Phụ lục 3: TỔNG QUAN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .................. - 9 -
Phụ lục 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH TOBIT PHÂN TÍCH CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
BIDV VÀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .......... - 10 -
Phụ lục 5: SỐ LƯỢNG CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH CỦA BIDV
TẠI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ CỦA VIỆT NAM ........................... - 11 -
- 1 -
Phụ lục 1
CHỈ TIÊU ĐỊNH TÍNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV
DANH SÁCH GIẢI THƯỞNG THƯƠNG HIỆU CỦA BIDV
Tên giải thưởng Đơn vị trao tặng Năm
Top 100 ngân hàng của Châu Á (thứ 93),
top 2 của Việt Nam về giá trị tổng tài sản
Tạp chí Finance Asia 2007, 2018
Sao vàng đất Việt Trung ương Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam 2005, 2006, 2007
Giải thương hiệu nổi tiếng 2008 VCCI 2008
Giải thương hiệu mạnh Bộ Công Thương, Thời báo kinh tế Việt Nam 2005,2006, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012
Thương hiệu kinh tế đối ngoại uy tín Ủy Ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế 2009
Top 14 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2009
Cúp Ngọn Hải Đăng Hiệp hội doanh nghiệp N&V Việt Nam 2006
Top 4 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam UNDP 2007
Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam Vietnam Report và Báo điện tử VietnamNet 2007, 2008. 2009, 2010, 2011, 2012
Thương hiệu nổi tiếng Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam 2008
Thương hiệu quốc gia Bộ Công Thương 2008,2010, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016
Top 20 nhãn hiệu nỏi tiếng nhất Việt Nam Cục sở hữu trí tuệ 2011
Ngôi sao quốc tế về chất lượng
Tổ chức Định hướng sáng kiến doanh nghiệp
(BID)
2011
Ngân hàng của năm Tạp chí Asia Risk 2012, 2018
- 2 -
Top 6 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất cả
nước
2012
Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam Tạp chí Asian Banker 2015, 2016, 2017 2018
Huân chương lao động hạng Nhất của Nhà
nước Việt Nam
2017
Top 10 Thương hiệu giá trị nhất Việt Nam Forbes Việt Nam 2017
Thương hiệu chứng khoán uy tín Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam 1008, 2009, 2010
Top 2000 công ty lớn và quyền lực nhất
thế giới
Forbes 2017, 2018
Top 500 ngân hàng có giá trị thương hiệu
lớn nhất thế giới
Brand Finance 2017
Huân chương độc lập hạng nhất của Nhà
nước CHDCND Lào
2017
Ngân hàng của năm (House of the Year) AsiaRisk 2017
Ngân hàng đối tác hàng đầu tại Việt Nam ADB 2017, 2018
Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam
Tạp chí Global Banking and Finance
Review; Tạp chí Alpha Southeast Asia; Tạp
chí Asian Banking Finance
2018
Nhà tư vấn phát hành trái phiếu tốt nhất
Việt nam
Global Banking and Finance Review 2018
- 3 -
Giải đồng, Hạng mục “Contact Center tốt
nhất” danh cho Contact Center quy mô từ
20-100 bàn tư vấn
Hiệp hội Contact Center Singapore (CCAS) 2018
Đối tác hàng đầu về tài trợ thương mại Commerze Bank 2018
Ngân hàng tác nghiệp xuất sắc và ngân
hàng kinh doanh xuất sắc
Ngân hàng Wells Fargo 2018
Ngân hàng giao dịch tốt nhất Việt Nam The Asian Banker 2018
Đối tác đào tạo đạt chuẩn Viện kế toán công chứng Anh và xứ Wales 2018
Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam Vietnam Report 2017, 2018
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV trong các năm [22]
- 4 -
GIẢI THƯỞNG VỀ CÔNG NGHỆ, SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA BIDV
Tên giải thưởng Đơn vị trao tặng Năm
Ngân hàng nội địa cung ứng dịch vụ FX tốt nhất năm Tạp chí AsiaMoney 2007, 2008, 2009
Doanh nghiệp lớn ứng dụng CNTT hiệu quả nhất Bộ Thông tin và Truyền thông 2010
Ngân hàng có dịch vụ huy động vốn tốt nhất; ngân hàng có
dịch vụ tín dụng doanh nghiệp tốt nhất
Diễn đàn kinh tế Việt Nam (VEF) 2010
Ngân hàng hàng đầu về mức độ sẵn sàng cho ứng dụng công
nghệ thông tin trong khối ngân hàng thương mại
Hội tin học Việt Nam 2007, 2008, 2009
Giải thưởng sao khuê
Hiệp hội phần mềm và dịch vụ công nghệ thông
tin Việt Nam (VINASA)
2011, 2016, 2018
Ngân hàng nội địa cung cấp sản phẩm tài trợ thương mại tốt
nhất Việt Nam
Tạp chí Euromoney 2012
Top 100 giải thưởng tin và dùng về CNTT 2012
Top 10 sản phẩm vàng 2012
Ngân hàng Việt Nam tốt nhất về công nghệ và vận hành 2016 Tạp chí Asian Banking and Finance 2016, 2017
Huân chương lao động hạng 3 cho trung tâm CNTT 2016
Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu nhất
Hiệp hội ngân hàng Việt Nam và tập đoàn dữ
liệu quốc tế (IDG)
2016, 2017, 2018
- 5 -
Hạng nhất chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT
và truyền thông Việt Nam 9 năm liên tiếp
Bộ TT&TT cùng Hội tin học Việt Nam 2017
Ngân hàng có tỷ lệ thanh toán thẳng cao (STP) Standard Charterd Banking 2017
Dịch vụ thanh toán thẻ trên ATM/POS tốt nhất Việt Nam International Finance Magazine (IFM) 2017
Ngân hàng nội địa cung cấp sản phẩm kinh doanh ngoại hối
tốt nhất Việt Nam
Global Finance 2017
Ngân hàng nội địa cung cấp sản phẩm tài trợ thương mại tốt
nhất Việt Nam
Euromoney 2017
Thẻ tín dụng tốt nhất Việt Nam International Finance Magazine 2018
Giải pháp Sản phẩm dịch vụ khách hàng doanh nghiệp sáng
tạo nhất Việt Nam
Asian Banking Finance 2018
Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam Asian Banking and Finance 2018
Ngân hàng có tỷ lệ thanh toán thẳng cao- STP
Ngân hàng JP Morgan Chase; The Bank of New
York Mellon; Standard Chartered
2018
Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán tốt nhất Việt nam The Asian Banker 2018
Sản phẩm dịch vụ sáng tạo tiêu biểu BIDV Pay+ VNBA và IDG 2018
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV trong các năm [22]
- 6 -
Phụ lục 2
KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG BẰNG DEA
TE CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2018
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
BIDV 1 1 0.88732 0.766344 0.715372 0.526564 0.939902 0.946536 0.807952 0.861431 1 0.927539
VCB 1 1 1 1 0.890664 0.792811 0.778276 0.830881 1 1 1 1
CTG 1 1 0.898613 1 1 1 1 1 0.915051 0.880805 0.941288 0.651889
MB 0.921136 1 1 1 0.953957 1 1 1 1 0.920099 1 1
ACB 0.723414 1 1 1 1 1 0.78885 0.797 0.784327 0.852568 0.886059 0.839132
TCB 0.987146 1 1 0.929876 1 1 1 1 1 1 1 1
STB 0.912883 0.592632 0.773049 0.89927 1 1 1 1 0.598159 0.726093 0.814254 0.634501
SHB 0.686657 0.881526 1 0.94078 0.921935 0.450094 0.541239 0.547488 . 0.603923 0.630354 .
SCB 1 1 1 0.429192 0.783776 0.697085 0.894873 1 1 1 1 0.841759
NCB 0.327372 0.595637 0.783425 0.79285 0.987644 1 0.683938 1 1 1 1 0.775322
HDB 1 0.444736 0.746408 1 1 0.925027 0.535073 0.893079 0.883062 1 1 1
EIB 0.860539 0.816195 1 1 1 1 0.70432 0.619531 0.724343 0.691201 0.587259 0.521973
- 7 -
PTE CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2018
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
BIDV 1 1 1 0.777349 0.720575 0.564207 1 1 1 1 1 1
VCB 1 1 1 1 0.912863 1 0.929731 0.947167 1 1 1 1
CTG 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0.973243 0.674193
MB 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0.931871 1 1
ACB 0.734559 1 1 1 1 1 0.810841 0.816507 0.805896 0.875833 0.892513 0.865018
TCB 1 1 1 0.944945 1 1 1 1 1 1 1 1
STB 0.97738 0.643221 0.811883 0.900977 1 1 1 . 0.607614 0.939844 1 0.644698
SHB 1 1 1 1 1 0.513075 0.598476 0.619204 . 0.769515 0.761969 1
SCB 1 1 1 0.786706 4.385517 0.793625 1 1 1 1 1 0.871056
NCB 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
HDB 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
EIB 0.999514 0.852873 1 1 1 1 0.762793 0.698173 0.856644 2 0.722746 0.785219
- 8 -
SE CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2018
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
BIDV 1 1 0.88732 0.985842 0.99278 0.933282 0.939902 0.946536 0.807952 0.861431 1 0.927539
VCB 1 1 1 1 0.975681 0.792811 0.837098 0.877227 1 1 1 1
CTG 1 1 0.898613 1 1 . 1 1 0.915051 0.880805 0.967167 0.966918
MB 0.921136 1 1 1 0.953957 1 1 1 1 0.987368 1 1
ACB 0.984827 1 1 1 1 1 0.972879 0.97611 0.973236 0.973437 0.992768 0.970075
TCB 0.987146 1 1 0.984053 1 1 1 1 1 1 1 1
STB 0.934011 0.92135 0.952168 0.998106 1 1 1 . 0.984439 0.772568 0.814254 0.984183
SHB 0.686657 0.881526 1 0.94078 0.921935 0.877249 0.904361 0.88418 . 0.78481 0.82727 .
SCB 1 1 1 0.545556 0.178719 0.878355 0.894873 1 1 1 1 0.966366
NCB 0.327372 0.595637 0.783425 0.79285 0.987644 1 0.683938 1 1 1 1 0.775322
HDB 1 0.444736 0.746408 1 1 0.925027 0.535073 0.893079 0.883062 1 1 1
EIB 0.860958 0.956995 1 1 1 1 0.923343 0.887361 0.845559 0.3456 0.812539 0.664748
- 9 -
Phụ lục 3
TỔNG QUAN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Tên biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
ROA 108 1.103 0.652 0.02 3.13
LNAS 108 318410 285931.1 12367 1313038
COSTINC 108 80.338 8.368 63.68 99.28
LTDR 108 86.145 17.674 54.24 149.16
LAR 108 57.006 1.0939 33.08 75.3
INTAS 108 8.829 2.415 0 17.14
ETA 108 7.481 2.403 3.26 17.61
NPL 108 2.080 1.801 0.08 11.4
- 10 -
Phụ lục 4
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH TOBIT PHÂN TÍCH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA BIDV
VÀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Tên biến
BIDV 12 NHTM
TE SE TE SE
P>t Hệ số P>t Hệ số P>t Hệ số P>t Hệ số
LNAS 0.358 -0.4364 0.019 0.587444 0.017 0.0606001 0 0.065305
COSTINC 0.275 -0.02424 0.008 -0.04246 0.242 -0.0028731 0.855 -0.00031
LTDR 0.187 -0.01668 0.334 0.003462 0.416 -0.0012019 0.263 -0.00113
LAR 0.295 -0.03179 0.015 -0.03519 0.01 -0.006872 0.032 -0.00393
ROAA 0.548 -0.57169 0.085 0.655363 0.115 0.0395136 0.036 0.048452
INTAS 0.033 0.104979 0.002 0.064831 0.001 0.0352627 0.001 0.024532
ETA 0.734 -0.0498 0.056 0.093135 0.072 -0.0146713 0.062 -0.01023
NPL 0.144 -0.34009 0.03 0.239954 0 -0.0487395 0.001 -0.02747
_CONS 0.092 13.22785 0.127 -3.59518 0.047 0.8262545 0.137 0.422677
- 11 -
Phụ lục 5
SỐ LƯỢNG CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH CỦA BIDV
TẠI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ CỦA VIỆT NAM
Thành phố Số chi nhánh,
phòng giao dịch
Thành phố Số chi nhánh,
phòng giao dịch
Hà Nội 198 TP. Hồ Chí Minh 133
Quảng Ninh 34 Nghệ An 30
Hải Dương 25 Đồng Nai 22
Bà Rịa- Vũng Tàu 22 Bắc Ninh 21
Thanh Hóa 20 Bình Dương 20
Đăk Lăk 19 Gia Lai 18
TP Hải Phòng 18 Bình Định 18
Phú Thọ 17 Lâm Đồng 17
Quảng Bình 15 Kiên Giang 14
Long An 14 TP. Đà Nẵng 14
Thái Nguyên 14 Đồng Tháp 13
An Giang 13 Khánh Hòa 12
Nam Định 12 TP. Cần Thơ 12
Sóc Trăng 11 Vĩnh Phúc 11
Cà Mau 10 Lào Cai 10
Tiền Giang 10 Lạng Sơn 10
Vĩnh Long 10 Yên Bái 10
Hà Tĩnh 9 Ninh Bình 9
Trà Vinh 9 Sơn La 9
Thừa Thiên Huế 9 Bến Tre 9
Hưng Yên 8 Quảng Nam 8
Quảng Ngãi 8 Bạc Liêu 8
Hà Nam 7 Tuyên Quang 7
Bắc Giang 7 Hòa Bình 6
Đak Nông 6 Tây Ninh 6
Quảng Trị 6 Cao Bằng 6
Ninh Thuận 5 Bắc Kạn 5
Hà Giang 4 Lai Châu 4
Bình Phước 4 Bình Thuận 3