Đề tài: HIỆU ỨNG QUANG ĐIỆN KHẢO SÁT ĐẶC TUYẾN VÔN AMPE CỦA TẾ BÀO QUANG ĐIỆN
MỤC LỤC
Luận văn dài 66 trang:
Phần A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, con người đã đạt được nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật quan trọng. Những thành tựu đáng chú ý đó là chế tạo thành công pin Mặt trời và các thiết bị điều khiển tự động như: thiết bị chống trộm, thiết bị báo cháy, các thiết bị đóng mở đèn tự động, các cửa tự động .Tất cả các thiết bị này đã gây cho tôi một sự say mê tìm tòi: “tại sao người ta lại làm được như thế?”. Và qua thời gian nghiên cứu học hỏi tôi đã biết được: người ta dựa vào hiện tượng quang điện để chế tạo ra các thiết bị hữu ích này. Vì vậy, tôi đã quyết định nghiên cứu về hiện tượng quang điện, và chọn đề tài “Hiện tượng quang điện_khảo sát đặc tuyến Vôn_Ampe của tế bào quang điện”. Qua đây tôi có thể hiểu sâu hơn, tổng quát hơn về hiện tượng vật lý có nhiều ứng dụng này.
Phần B. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
PHẦN C. THỰC HÀNH.
I. Mục đích
Khảo sát sự biến thiên của cường độ dòng quang điện theo hiệu điện thế UAK đặt vào tế bào quang điện.
Khảo sát sự phụ thuộc của dòng quang điện bão hòa theo bước sóng ánh sáng.
Khảo sát sự phụ thuộc của hiệu điện thế hãm vào công suất nguồn sáng.
Từ đó kiểm nghiệm lại các định luật quang điện của Anhxtanh.
Phần D. KẾT LUẬN
66 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11152 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệu ứng quang điện khảo sát đặc tuyến vôn ampe của tế bào quang điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Silic (Si). Khái niệm chất bán dẫn tinh khiết chỉ mang tính tương
đối. Thực tế chúng ít nhiều có lẫn tạp chất. Đôi khi, người ta cố tình pha tạp chất vào
chất bán dẫn để tạo ra một chất bán dẫn có lẫn tạp chất. Bởi vì một số loại tạp chất có
ảnh hưởng rất mạnh lên tính dẫn điện của một chất bán dẫn.
IV.5.2 Chất bán dẫn pha tạp
IV.5.2.1 Chất bán dẫn loại n
Pha một lượng rất nhỏ asen (As) vào khối chất bán dẫn tinh khiết gecmani (Ge).
Bán kính của nguyên tử As gần bằng bán kính nguyên tử Ge nên có thể thay thế một
nguyên tử Ge trong mạng tinh thể. As có hóa trị 5. Bốn điện tử của Ge tạo thành 4 liên
kết hóa trị: Một electron của As bị các nguyên tử Ge xung quanh hút nên liên kết yếu
với nguyên tử của nó (năng lượng liên kết giảm 256 lần, chỉ còn khoảng 0,15 eV).
Khi tăng nhiệt độ của tinh thể thì electron thừa này sẽ tách khỏi As trở thành electron
tự do. Khi đó, nguyên tử As trở thành ion dương gắn chặt vào mạng tinh thể, không
tham gia dẫn điện.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM28
Theo thuyết miền năng lượng, ở nhiệt độ thấp các nối hóa trị đều có năng lượng
nằm trong miền hóa trị. Chỉ có electron thừa của As có năng lượng ED nằm trong miền
cấm và cách đáy miền dẫn một khoảng năng lượng nhỏ chừng 0,015 eV. Miền này gọi
là miền tạp chất.
Các mức năng lượng nằm trong miền tạp chất gọi là mức cho. Các nguyên tử
tạp chất gọi là các nguyên tử cho (đôno). Năng lượng cần thiết để lấy electron thừa ra
khỏi nguyên tử nhỏ hơn năng lượng của miền cấm nhiều. Như vậy ta cần năng lượng ít
hơn năng lượng miền cấm để đưa các electron này lên miền dẫn. Ngay ở nhiệt độ
thường, các electron trong miền tạp chất dễ dàng nhảy lên miền dẫn để tham gia sự
dẫn điện. Tuy nhiên, các electron này không tạo ra lỗ trống trong miền hóa trị nên
●
●
2
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
● ●● ● ● ●● ●Ge Ge ● ●Ge Ge
● ●● ● ● ●● ●Ge As ● ●Ge Ge
● ●● ● ● ●● ●Ge Ge ● ●Ge Ge
●
1
Hình 8. Giản đồ mạng tinh thể Ge có pha tạp chất nhóm V (As)
1. Đono bị ion hóa
2. Điện tử thừa: dễ bứt ra.
●
●
●
●
●
●
ED=0,015 eV
Hình 8. Các mức năng lượng trong bán dẫn loại n.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM29
nồng độ electron lớn hơn nồng độ lỗ trống. Hạt mang điện cơ bản là electron, nên sự
dẫn điện gọi là sự dẫn điện bằng electron. Chất bán dẫn có số electron trong miền dẫn
nhiều hơn số lỗ trống trong miền hóa trị gọi là chất bán dẫn loại n.
IV.5.2.2 Chất bán dẫn loại p
Pha một lượng rất nhỏ indi (In) vào khối bán dẫn gecmani (Ge) tinh khiết. Bán
kính nguyên tử In gần bằng bán kính nguyên tử Ge nên một nguyên tử In có thể thay
thế một nguyên tử Ge. Do In có hóa trị 3 nên để liên kết với 4 nguyên tử Ge nó phải
nhận thêm 1 electron từ nguyên tử Ge kế cạnh (ta có thể xem như In mang một lỗ
trống). Một electron của Ge sẽ tham gia vào liên kết nếu nhận đủ nằn lượng cần
thiết (khoảng 0,015eV). Khi đó, tại chỗ mà nó vừa rời khỏi lại bị một electron hóa trị
Ge nhảy vào và chiếm chỗ tạo nên lỗ trống.
Theo thuyết miền năng lượng, ở nhiệt độ thấp các electron đều có năng lượng nằm
trong miền hóa trị. Một electron của Ge có electron nằm trong miền hóa trị nhưng
không tạo nối với In. Giữa In và Ge này ta có một trạng thái năng lượng trống có năng
lượng EA nằm trong dãy cấm và cách đỉnh miền hóa trị một khoảng năng lượng nhỏ
chừng 0,015eV. Miền năng lượng này cũng gọi là miền tạp chất. Các mức năng lượng
Hình 10. Giản đồ mạng tinh thể bán dẫn Ge pha tạp chất nhóm III (In).
1.Axepto bị ion hóa. 2. Lỗ trống thừa: dễ bị đứt
2 ●
●
●
●
●
●
●
●
1
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
●
○
●
●
● ●● ● ● ●● ●Ge Ge ● ●Ge Ge
● ●● ● ● ●● ●Ge In ● ●Ge Ge
● ●● ● ● ●● ●Ge Ge ● ●Ge Ge
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM30
nằm trong miền này gọi là các mức nhận. Các nguyên tử tạp chất gọi là nguyên tử
nhận (acxepto).
Năng lượng cần thiết để lắp chỗ trống nhỏ hơn năng lượng cần thiết để đưa electron
vượt miền cấm. Khi tăng nhiêt độ tinh thể sẽ có một số electron trong dãy hóa trị nhận
năng lượng và vượt dãy cấm lên dãy dẫn điện. Đồng thời ngay ở nhiệt độ thường các
electron hóa trị của dãy hóa trị có đủ năng lượng để nhảy lên miền cấm. Các quá trình
này làm xuất hiện lỗ trống trong miền hóa trị nhưng không tạo ra electron dẫn. Như
vậy nồng độ lỗ trống lớn hơn nồng độ electron. Hạt mang điện cở bản là lỗ trống. Sự
dẫn điện này gọi là sự dẫn điện bằng lỗ trống. Chất bán dẫn có số lỗ trống trong dãy
hóa trị nhiều hơn số electron trong dãy dẫn điện gọi là chất bán dẫn loại p.
IV.5.2.3 Lớp chuyển tiếp p_n
Ta xét xem có hiện tượng gì xảy ra khi đưa chất bán dẫn loại n tiếp xúc với chất
bán dẫn loại p. Phần lớn các dụng cụ bán dẫn thường bao gồm các miền loại p và loại
n nối tiếp nhau. Lớp chuyển tiếp giữa hai miền đó tạo ra đặc trưng điện có ích.
Đặt hai bán dẫn loại n và loại p tiếp xúc nhau. Các electron khuếch tán từ vùng
n sang vùng p. Đồng thời các lỗ trống khuếch tán từ vùng p sang vùng n. Trong khi di
chuyển, các electron và lỗ trống có thể tái hợp với nhau. Tại mặt phân cách hình thành
một lớp mỏng gọi là lớp chuyển tiếp p_n.
Ở gần lớp chuyển tiếp chất bán dẫn loại n xuất hiện một lớp điện tích dương và
năng lượng electron của lớp này giảm. Ở chất bán dẫn loại p xuất hiện một lớp điện
tích âm và năng lượng electron của lớp này tăng.
Ở gần lớp chuyển tiếp p_n mật độ điện tích đa số giảm đi, bé hơn mật độ pha
tạp. Ở các vị trí cố định, điện tích của tạp chất không bị trung hòa hình thành một miền
điện tích không gian cố định. Tại gần bề măt tiếp xúc sẽ còn lại các ion âm của nguyên
●○
●
●●
EA= 0,015 eV
Hình 11. Các mức năng lượng trong chất bán dẫn loại p
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM31
tử nhận trong vùng p và ion dương của nguyên tử cho trong vùng n tạo ra một điện
trường Etx tại nơi tiếp xúc chống lại sự khuếch tán của các hạt dẫn đa số nhưng lại
tăng cường sự di chuyển của hạt dẫn thiểu số. Etx có chiều từ n sang p.
Gọi ic là dòng điện tạo nên do các hạt mang điện cơ bản (electron và lỗ trống), ic
hướng từ p sang n. Dưới tác dụng của điện trường Etx các hạt mang điện không cơ bản
rơi từ mức năng lượng cao sang mức năng lượng thấp, tạo thành dòng điện ik ngược
chiều với dòng điện khuếch tán ic sao cho dòng điện trung bình tổng hợp triệt tiêu.
i = ic= ik= 0
Lúc đó ta có trạng thái cân bằng nhiệt.
Để giữ được cân bằng, thông lượng tổng cộng của lỗ trống và electron phải bằng
không. Thông lượng khuếch tán của mỗi loại phần tử tải điện của lớp chuyển tiếp p_n
đúng bằng và ngược với thông lượng của mỗi phần tử tải điện do điện trường gây ra.
Thông lượng tổng cộng các lỗ trống:
dx
dE
P
qdx
dE
P
kT
D
F Fp
pp
P
1
Thông lượng electron:
dx
dE
n
qdx
dE
n
KT
D
F Fn
Fn
n
1
ic
Etx
P n
- +
- +
- +
-
ik
Hình 13: lớp chuyển tiếp p_n ở trạng thái cân bằng
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM32
Với:
n: nồng độ electron
p: nồng độ lỗ trống
Dp: Hệ số khuếch tán của lỗ trống
Dn: hệ số khuếch tán của electron
µn: độ linh động của electron
µp: độ linh động của lỗ trống
k: hằng số Boltzmam
EF: mức Fecmi.
Theo lý thuyết thống kê Fecmi_Dirac xác suất mà một trạng thái điện tử có năng lượng
E bị chiếm bởi 1 electron:
kT
EE F
e
Ef
1
1
)(
Mức Fecmi là trạng thái năng lượng mà ở đó xác suất chiếm trạng thái năng lượng bởi
1 electron đúng bằng 1/2
f(E)= ½
DF
Ec
Ev
Hình 14. Mức Fecmi trong mô hình những mức năng lượng của lớp chuyển tiếp p_n.
Hình 12: sơ đồ các mức năng lượng trong vùng dẫn và vùng hóa trị trong
lớp chuyển tiếp p_n.
EgEF
P n- +
- +
- +
P n
Vùng hóa trị
Vùng dẫn
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM33
Tương ứng với điện trường Etx ta có một điện thế Utx hai bên mối nối là rào điện thế
(còn gọi là điện thế tiếp xúc). Thông thường:
Utx= 0,7V nếu chất bán dẫn là Ge
Utx= 0,3V nếu chất bán dẫn là Si
Độ lớn của rào điện thế phụ thuộc vào chiều của điện trường ngoài đặt vào hai bán
dẫn.
Trường hợp chiều của điện trường ngoài ngược với chiều của điện trường Etx ở
lớp chuyển tiếp. Ta đặt cực âm vào chất bán dẫn loại n và cực dương vào chất bán dẫn
loại p ( phân cực nghịch )
Hàng rào thế hạ xuống tại nơi tiếp xúc nghĩa là năng lượng electron trong chất bán dẫn
loại n tăng và trong chất bán dẫn loại p giảm. Như vậy có nhiều hạt mang điện cơ bản
vượt qua rào thế, dòng ic tăng trong khi ik không thay đổi. Dòng điện tổng cộng tại nơi
tiếp xúc i = ic- ik có chiều từ p sang n, i tăng khi hiệu điện thế tăng.
Trường hợp chiều điện trường ngoài trùng với chiều của điện trường lớp
chuyển tiếp p_n. Ta đặt cực âm vào chất bán dẫn loại p và cực dương vào chất bán dẫn
loại n (phân cực thuận). Electron trong bán dẫn loại n và lỗ trống trong bán dẫn loại p
bị “hút” lại phía điện cực, khiến cho tại bờ miền điện tích không gian xuất hiện những
ion mới lấn sâu vào bán dẫn n và p. Độ cao hàng rào thế tăng lên và dòng điện không
Hình 15: sơ đồ các mức năng lượng trong vùng dẫn và vùng hóa trị trong
lớp chuyển tiếp p_n khi phân cực nghịch.
EgEF
P n
Vùng hóa trị
Vùng dẫn
-+
P n+ -
+ -
+ -
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM34
thể đi qua lớp tiếp xúc được. Dòng điện đi qua lớp tiếp xúc chỉ còn dòng ik rất bé.
Dòng điện tổng cộng i có chiều từ p sang n và không phụ thuộc vào thế hiệu.
Như vậy lớp chuyển tiếp p_n có tính chất chỉnh lưu: nó chỉ cho dòng điện đi
theo một chiều. Bằng kỹ thuật Epitaxi người ta chế tạo ra lớp chuyển tiếp p_n (mối nối
p_n) được mô tả như sau:
Trước tiên người ta dùng một thân Si_n+, (nghĩa là pha khá nhiều phân tử cho).
Si_n+
- +
- +
- +
- +
- +
p n
ik
Hình 16: sơ đồ các mức năng lượng trong vùng dẫn và vùng hóa trị trong
lớp chuyển tiếp p_n khi phân cực thuận.
EgEF
P n
Vùng hóa trị
Vùng dẫn
+-
P n- +
- +
- +
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM35
Trên thân này ta phủ một lớp cách điện SiO2 và một lớp vecni nhạy sáng
Song, người ta đặt lên lớp vecni một mặt nạ lỗ trống rồi dùng một bức xạ để chiếu lên
mặt nạ. Vùng vecni bị chiếu sáng có thể rửa được bằng một lớp axit và chừa ra một
phần Si_n+. Phần còn lại vẫn còn được phủ vecni.
Xuyên qua phần không phủ vecni, người ta cho khuếch tán các nguyên tử acxepto vào
thân Si_n+ để biến một vùng này thành Si_p. Sau cùng, người ta phủ một nối p_n có
mặt nối giữa vùng p và n+ thẳng.
Si_n+
SiO2
Si_n+
SiO2SiO2
phần SiO2 bị rửa mất
p
Si_n
anod
catod
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM36
V. Quang bán dẫn
V.1 Dụng cụ quang bán dẫn: Là loại dụng cụ bán dẫn trong đó có
thể biến đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng điện hoặc ngược lại từ năng lượng
điện thành năng lượng ánh sáng. Các dụng cụ quang bán dẫn chia làm ba nhóm:
- Nhóm 1: Dụng cụ bán dẫn điện phát quang: biến đổi năng lượng điện thành năng
lượng ánh sáng (điôt phát quang). Hoạt động dựa trên hiệu ứng phát quang.
- Nhóm 2: Dụng cụ bán dẫn quang điện: Biến đổi năng lượng ánh sáng thành năng
lượng điện (tế bào quang điện) hoặc điều chế tín hiệu điện bằng tín hiệu ánh sáng (điện
trở quang). Hoạt động dựa trên hiệu ứng quang dẫn và hiệu ứng quang áp.
- Nhóm 3: Dụng cụ bán dẫn kết hợp quang điện: kết hợp cả hai hiệu ứng phát quang và
quang dẫn hoặc quang áp.
Trong luận văn này chỉ khảo sát các dụng cụ quang bán dẫn thuộc nhóm 2.
V.2 Hiệu ứng quang áp: Hiệu ứng quang áp là hiện tượng xuất hiện thế điện
động trên hai cực của lớp chuyển tiếp p_n khi được chiếu sáng.
Khi ánh sáng chiếu vào thỏa h PE thì nối p_n hấp thụ ánh sáng gây ra sự phát xạ
điện tử _lỗ trống. Tại nơi tiếp xúc chất bán dẫn loại p có sự không cân bằng nồng độ
hạt dẫn: điện tử bị trường tiếp xúc của lớp chuyển tiếp p_n cuốn sang phía bán dẫn n,
còn lỗ trống bị trường này cản lại. Tại nới tiếp xúc hình thành sự tích tụ điện tích: âm
ở phía n và dương ở phía p.
p
nEtx
-
ED
+
Ev
EF
Ec
Ea
Hình 17. Giản đồ năng lượng của lớp chuyển tiếp p_n được chiếu sáng.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM37
- Nếu không nối hai đầu p_n với mạch ngoài thì sự tích tụ này tăng lên. Những hạt dẫn
đa số mới hình thành do hấp thụ ánh sáng trung hòa với các hạt dẫn thiểu số trong
miền điện tích không gian (miền điện tích giữa hai mối nối). Do đó, điện thế tiếp xúc
giảm làm gia tăng sự khuếch tán của các hạt dẫn đa số qua mối nối. Điều kiện cân
bằng bị phá vỡ. Nhưng khi dòng khuếch tán của các hạt dẫn đa số bằng dòng di
chuyển ngược lại của các hạt dẫn sinh ra đã hấp thụ ánh sáng thì điều kiện cân bằng
được lặp lại.
Thế hiệu tiếp xúc bây giờ có giá trị: U = Utx - U
Trong đó:
Utx: thế hiệu tiếp xúc vốn có của lớp chuyển tiếp.
U : điện thế tạo ra bởi các hạt dẫn mới phát sinh trong quá trình hấp thụ ánh sáng,
gọi là suất điện động quang điện.
U < Utx
- Nếu nối hai đầu p_n với mạch ngoài thì trong mạch xuất hiện dòng điện I có chiều
từ p qua mạch ngoài vào n.
h
eI
Trong đó:
h
: số lượng photon được hấp
: Số lượng tử đầu ra (số cặp hạt dẫn)
: Hệ số góp hạt dẫn
Đặt:
h
e
K : hệ số tỉ lệ
KI
Dựa vào hiệu ứng quang áp người ta chế tạo ra các quang điốt.
V.3 Quang Diôt: Điôt cơ bản là một nối p_n. Tùy theo mật độ tạp chất pha
vào chất bán dẫn thuần ban đầu, tùy theo sự phân cực của điôt và một số yếu tố khác
nữa mà ta có nhiều loại điôt khác nhau tùy vào ứng dụng cụ thể.
V.3.1 Cấu trúc của quang diôt:
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM38
Cực nền của quang diôt là bán dẫn Ge loại n. Phiến bán dẫn này được gắn với
một điện cực và được đặt trong vỏ kim loại, cửa sổ làm bằng vật liệu trong suốt cho
ánh sáng đi qua, đặt đối diện với phiến bán dẫn.
1: phiến Ge
2: giá đỡ tinh thể
3: chât cách điện
4: giá kim loại
5: vỏ
6: Cửa sổ trong suốt
Tần số hoạt động của quang điôt lên đến hàng ngàn MHz.
V.3.2 Đặc tuyến Volt_Ampe của quang điôt khi được chiếu sáng
Người ta thiết kế một sơ đồ để khảo sát đặc tuyến V_I của quang điôt như sau:
-
+
I
Rt
PN
Hình 19. Sơ đồ để khảo sát đặc tuyến V_I của quang điôt.
Hình 18. Cấu trúc của quang điôt.
1
2
3
4
5
6
Kí hiệu
Sơ đồ mạch
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM39
Gắn vào hai phía p và n hai điện cực. Trong đó điện cực phía p trong suốt để ánh sáng
đi qua. Mach ngoài được nối với điện trở Rt.
Khi phân cực nghịch, các hạt dẫn thiểu số đi qua lớp tiếp xúc tạo ra dòng điện nghịch
Io, nên I cùng hướng với Io. Dòng Io tạo ra điện áp UR trên điện trở Rt có chiều dương
hướng về phía bán dẫn p. Điện áp này làm giảm hiệu điện thế tiếp xúc đồng thời làm
xuất hiện dòng chảy ngược hướng với Io. Dòng chảy ở mạch ngoài được xác định:
Với U = UR = I. Rt ta có thể viết lại:
Ta có đặc tuyến V_I sau:
Khi không chiếu sang ( =0), quang điôt giống như điôt thường. Khi mạch ngoài ngắn
mạch ( Rt = 0) thì ta có:
I = I = S
1kT
qU
oo eIII
1kT
tqIR
oo eIII
)10(1ln
o
o
R I
II
q
kT
U
3
0
I
I0
I
U
Hình 20. Đặc tuyến Volt_Ampe của quang
2
1
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM40
Ứng với U = 0, nếu 1223 thì đặc tuyến cắt trục hoành tại những điểm
bằng nhau.
Nếu hở mạch đầu ra(I=0) thì ta có
oI
s
q
kT
U
1ln
Suất điện động hở mạch xuất hiện trên hai cực của quang điôt tỉ lệ với cường
độ chiếu sáng theo hàm Logarit. Trong trường hợp này điện áp xuất hiện trên hai cực
của quang điôt gọi là suất điện động quang của quang điôt.
V.3.3 Hiện tượng thác lũ
Quang điôt được dùng trong các mạch điều khiển để đóng mở mạch điện (dẫn
điện khi có ánh sáng chiếu vào và ngưng khi tối). Thế nhưng thực tế cho thấy khi đặt
vào điôt một thế hiệu đủ lớn thì điôt sẽ dẫn điện theo chiều ngược lại. Hiện tượng này
gọi là sự đánh thủng lớp chuyển tiếp.
Ta nghiên cứu sự đánh thủng lớp chuyển tiếp qua cơ chế đánh thủng kiểu thác. Quá
trình đánh thủng kiểu thác được minh họa sơ lược như sau:
- Bước 1: Sự tạo thành electron_lỗ trống do nhiệt.
+ Nếu điện trường trong miền điện tích không gian không quá cao, quá trình này
tạo một dòng ngược.
+ Nếu điện trường trong miền điện tích không gian đủ lớn, electron và lỗ trống tạo
thành đã có một động năng khá lớn trước khi va chạm với mạng, làm đứt các liên
kết Si_Si và tạo ra các electron và lỗ trống mới.
3’
2’
Điện trường
1
3
2
Hình 21: Minh họa hiện tượng thác lũ
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM41
- Bước 2 và 2’: electron và lỗ trống thu được động năng.
- Bước 3: biểu diễn sự va chạm của electron. Electron chuyển động nhanh sẽ truyền
động năng của nó cho electron trong vùng hóa trị, làm cho electron này chuyển lên
miền dẫn.
- Bước 3’: Biểu diễn sự va chạm của electron giống như bước 3. Quá trình 3 và 3’
tạo ra cặp electron và lỗ trống mới. Toàn bộ electron và lỗ trống đó được tăng tốc bởi
điện trường mạnh trong miền điện tích không gian. Các electron_lỗ trống được tạo ra
có khả năng tạo ra các cặp electron và lỗ trống mới khác. Quá trình tiếp tục như thế.
Quá trình này gọi là quá trình thác (hiện tượng thác lũ). Điện trường cần thiết để quá
trình thác xảy ra gọi là điện trường tới hạn Eth. Trong quá trình thác đòi hỏi phải có
một quá trình gia tốc cho các hạt dẫn khến chúng đạt tới tốc độ nhất định. Nó phụ
thuộc vào miền điện tích không gian, vì miền điện tích không gian càng rộng thì quá
trình va chạm càng nhiều. Nếu làm tăng số hạt dẫn trong bán dẫn thì hiện tượng sớm
xảy ra hoặc xảy ra mãnh liệt hơn. Do số hạt dẫn tăng, sự ion hóa do va chạm tăng.
Với hiệu ứng quang điện, quang điôt cho một hiệu điện thế khi được chiếu sáng. Vì
vậy, nó có thể làm việc mà không cần điện áp bên ngoài. Tuy nhiên, thời gian lên và
sự tuyến tính của quang điôt có thể tốt hơn nếu nó làm việc với một điện áp ngược.
(Thời gian lên và thời gian cần thiết để tín hiệu từ 10% lên đến 90% của đỉnh).
Tuy nhiên với điện áp ngược quang điôt cũng có những bất lợi:
- Gia tăng dòng tối của điôt.
- Nâng cao biên độ tiếng ồn.
- Nếu điện áp ngược quá lớn có thể làm hỏng điôt.
Như vậy quang điôt làm việc không tốt với ánh sáng yếu.
V.4 Hiệu ứng quang dẫn
Hiệu ứng quang dẫn là sự thay đổi độ dẫn xuất của bán dẫn khi chiếu lên nó
một chùm tia sáng ở một nhiệt độ cố định. Đối với chất bán dẫn tinh khiết, khi chưa
chiếu sáng, độ dẫn xuất cân bằng có giá trị:
Ponoo pne
no, po: nồng độ electron và lỗ trống
µn, µp: độ linh động của electron và lỗ trống.
σo : dẫn suất tối. Nếu đặt một hiệu điện thế vào chất bán dẫn thì σo sẽ tạo ra dòng
điện gọi là dòng tối It.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM42
Khi chiếu sáng do hiện tượng hấp thụ, nồng độ electron và lỗ trống tăng lên.
Gọi on , op là độ tăng electron và lỗ trống.
Độ dẫn suất lúc này:
])()[( pppnne oonoo
Độ dẫn suất sáng:
)..( pno pne
Gia số điện tử:
Npn
Với α: hệ số hấp thụ.
β: số cặp hạt dẫn.
N: số lượng photon tác dụng lên một đơn vị diện tích bán dẫn trong một giây.
Khi chiếu hoặc tắt chùm tia sáng vào bán dẫn nồng độ hạt dẫn tăng/giảm từ từ theo
quy luật hàm mũ:
Chiếu :
)1()( / teNtn
Tắt:
/)( tNetn
Như vậy, khi được chiếu sáng độ dẫn suất của chất bán dẫn tăng theo quy luật hàm mũ
(do nồng độ hạt tăng)
Ứng dụng hiệu ứng quang dẫn này người ta chế tạo ra điện trở quang.
Điện trở quang là một loại bán dẫn mà điện trở của nó biến đổi tùy theo ánh sáng chiếu
vào.
V.4.1 Hiệu ứng quang dẫn trên hai mức năng lượng
Xét một hệ hai mức năng lượng E1 và E2 (E1 < E2). Bình thường điện tử chiếm
mức năng lượng thấp E1. Khi hệ được chiếu sáng, lượng tử ánh sáng có năng lượng hν
bị điện tử hấp thụ và nó chuyển lên mức năng lượng cao E2. Phương trình cân bằng
năng lượng có dạng: hν = E1 – E2.
Đối với vật rắn, do tương tác rất mạnh của mạng tinh thể lên các điện tử vành ngoài
nên các mức năng lượng của nó bị tách ra nhiều mức năng lượng con rất sát nhau và
tạo thành các vùng năng lượng. Vùng năng lượng thấp nhất bị các điện tử chiếm đầy
khi ở trạng thái cân bằng gọi là vùng hóa trị Eν. Vùng năng lượng phía trên tiếp đó
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM43
hoàn toàn trống hoặc chỉ bị chiếm một phần gọi là vùng dẫn Ec. Cách ly giữa vùng dẫn
và vùng hóa trị là vùng cấm có độ rộng Eg, trong đó không có mức năng lượng nào cho
phép nào của điện tử.
Khi chiếu sáng vật rắn, photon có năng lượng hν tới hệ thống và bị điện tử ở vùng
hóa trị hấp thụ, sau đó chuyển lên vùng dẫn để trở thành điện tử tự do e-, làm xuất hiện
lỗ trống mang điện dương h+ ở vùng hóa trị.
Hiệu ứng lượng tử của quá trình hấp thụ được diễn tả như sau:
Điều kiện để có thể tạo ra cặp điện tử - lỗ trống: hν Eg = E2 – E1.
Suy ra: bước sóng giới hạn λc
λc (μm) =
EE
hc
c
=
gE
hc
Trong thực tế các điện tử và lỗ trống đều tham gia quá trình hồi phục: điện tử e- giải
phóng năng lượng để chuyển tới bờ vùng dẫn, còn lỗ trống h+ tới vùng hóa trị. Quá
trình hồi phục chỉ xảy ra trong khoảng thời gian rất ngắn 10-12 – 10-1 giây và gây ra
dao động mạng (phonon). Năng lượng tổn hao do quá trình hồi phục là: (hν – Eg).
Tóm lại, khi chiếu sáng vật rắn, điện tử ở vùng hóa trị hấp thụ năng lượng hν và
chuyển lên vùng dẫn tạo ra cặp hạt dẫn điện tử -lỗ trống, tức là tạo ra một hiệu điện
thế. Hiện tượng đó gọi là hiệu ứng quang điện bên trong.
Hiệu suất của quá trình biến đổi quang điện được xác định bởi công thức:
η =
0
0
0
0
)(
)(
d
hc
J
dJE
c
g
J0 (λ): là mật độ photon có bước sóng λ
J0 (λ)dλ: là tổng số photon tới có bước sóng trong khoảng λ đến λ+dλ
E2
E1
hν
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM44
hc
: là năng lượng của phton.
Tử số là năng lượng hữu ích mà điện tử hấp thụ từ photon
Mẫu số là tổng năng lượng của photon tới hệ.
Năng lượng tổn hao trong một quá trình biến đổi quang điện do các nguyên nhân sau:
- Các photon có năng lượng hν < Eg không bị điện tử hấp thụ để tạo ra cặp điện
tử - lỗ trống, mà truyền qua vật rắn.
- Do quá trình hồi phục, điện tử và lỗ trống giải phóng năng lượng hν – Eg.
- Do quá trình tái hợp điện tử -lỗ trống
V.4.2 Hiệu ứng quang dẫn trên lớp tiếp xúc p_n
Trong bán dẫn loại n, điện tử là hạt dẫn cơ bản, còn lỗ trống là hạt dẫn không cơ
bản, mật độ điện tử nn gần bằng mật độ tạp chất nguyên tử donor ND được pha vào bán
dẫn tinh khiết.
Ngược lại trong bán dẫn loại p, lỗ trống là hạt dẫn cơ bản, mật độ lỗ trống pp gần
bằng mật độ nguyên tử tạp chất acceptor NA được pha vào bán dẫn tinh khiết.
Về mặt năng lượng, sự pha các tạp chất donor và acceptor vào bán dẫn tinh khiết đã
làm xuất hiện các mức năng lượng tạp chất trong vùng cấm: các mức tạp donor nằm
sát dưới đáy vùng dẫn Ec trong bán dẫn loại n. Ngược lại, các mức tạp acceptor lại
nằm sát đỉnh vùng hóa trị trong bán dẫn loại p.
Khi cho các bán dẫn n và p tiếp xúc với nhau, tạo ra một tiếp xúc điện tử p_n thì do
sự chênh lệch về mặt độ các hạt dẫn, các điện tử sẽ khuếch tán từ bán dẫn n sang bán
dẫn p, còn lỗ trống thì khuếch tán ngược lại, từ p sang n. Sự khuếch tán này làm cho
bán dẫn n sát lớp tiếp xúc tích điện dương, còn phía bán dẫn p đối diện tích điện âm.
Trong miền tiếp xúc hình thành một điện trường tiếp xúc hướng từ bán dẫn n sang p
ngăn cản các quá trình khuếch tán của điện tử và lỗ trống. Sự hình thành điện trường
tiếp xúc dẫn đến sự tạo thành hàng rào thế năng ngăn cản sự khuếch tán của các hạt tải
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM45
điện cơ bản qua lớp tiếp xúc. Khi đạt trạng thái cân bằng, điện trường và hiệu điện thế
tiếp xúc sẽ đạt giá trị ổn định phụ thuộc vào bản chất vật liệu và nhiệt độ của lớp tiếp
xúc và có thể biểu diễn bằng công thức sau:
Utx =
q
kT
ln
2
i
pn
n
pn
=
q
kT
ln
2
i
ad
n
NN
Và thế năng tiếp xúc: qUtx = kT ln 2
i
pn
n
pn
Vì n i
2 = nn. pn = pp. np
qUtx = kT ln
p
n
n
n
= kT ln
n
p
p
p
trong đó ni là mật độ điện tử trong bán dẫn chưa pha tạp chất
T là nhiệt độ lớp tiếp xúc pn
k là hằng số Bônzơman
q là điện tích của điện tử
Độ dày của lớp tiếp xúc W được xác định theo công thức:
W = Wn + Wp =
da
txda
NNq
UNN
2
0 )(2
ε0, ε là hằng số điện và hằng số điện môi của bán dẫn
Wn, Wp là độ dày lớp tiếp xúc phía bán dẫn n và p.
V.4.3 Đặc trưng Vôn – Ampe tối
Xét tính chất của lớp tiếp xúc khi chưa được chiếu sáng.
Phân cực thuận lớp tiếp xúc p_n, tức là nối cực dương của nguồn ngoài vào bán dẫn
n, cực âm vào bán dẫn p. Khi đó điện trường ngoài E0 và điện trường tiếp xúc ETX
cùng chiều. Điện trường tổng hợp E = E0 + ETX trên lớp tiếp xúc rất lớn, hàng rào thế
năng bị nâng lên, do vậy ngăn cản không cho dòng các hạt tải điện cơ bản qua lớp tiếp
Phân cực ngược lớp tiếp xúc p_n, tức là nối cực âm của nguồn ngoài vào bán dẫn n,
cực dương vào bán dẫn p. Khi đó điện trường ngoài E0 và điện trường tiếp xúc ETX
ngược chiều nhau. Điện trường tổng hợp E = E0 + ETX < EKT trên lớp tiếp xúc rất nhỏ,
hàng rào thế năng bị giảm lên hoặc bị khử hoàn toàn, do vậy dòng các hạt tải điện cơ
bản có mật độ lớn qua lớp tiếp xúc tăng lên rất nhanh theo hiệu điện thế ngoài. Đường
cong khi lớp tiếp xúc không được chiếu sáng được gọi là đường đặc trưng tối Vôn –
Ampe của lớp tiếp xúc và nó được mô tả:
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM46
Id = Is[exp
kT
qV
-1]
Tóm lại, ở trạng thái không chiếu sáng, lớp tiếp xúc p_n là một phần tử thụ
động, không tạo ra năng lượng và có tính chất chỉnh lưu, chỉ cho dòng điện qua khi
phân cực thuận nó. Đường đặc trưng Vôn – Ampe tối là đường đặc trưng của điôt bán
dẫn thông thường.
V.4.4 Đường đặc trưng Vôn – Ampe sáng – sự tạo ra dòng quang
điện
Chiếu sáng lớp tiếp xúc p_n. Dưới tác dụng của các photon ánh sáng, các cặp
điện tử-lỗ trống được tạo thành và do tác dụng của điện trường tiếp xúc ETX nên các
cặp bị tách ra và bị gia tốc về các phía đối diện và tạo ra một suất điện động quang
điện. Suất điện động quang điện xuất hiện trong lớp tiếp xúc p_n khi chiếu sáng nó,
phụ thuộc vào bản chất các bán dẫn, vào nhiệt độ lớp tiếp xúc và vào bước sóng và
cường độ ánh sáng tới.
Hiện tượng xuất hiện suất điện động quang điện trên lớp tiếp xúc bán dẫn p_n khi
chiếu sáng được gọi là hiệu ứng quang điện bên trong.
Dòng tổng cộng qua lớp tiếp xúc p_n khi đặt một nguồn thế ngoài V được biểu diễn
bởi tổng đại số của dòng quang điện Iph và dòng điôt Id như sau:
I = Iph – Id = Iph - Is[exp
kT
qV
- 1]
Với Iph = qK
dJ
c
)(
0
0 dòng quang điện Iph tỷ lệ với tổng phôtôn bị hấp thụ.
Đặc trưng tối
Đặc trưng sáng ISC
VOCO
V
I
Phân cực ngược
Phân cực thuận
a
b
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM47
Đường đặc trưng I = f(V) gọi là đường đặc trưng Vôn – Ampe sáng của lớp tiếp xúc
bán dẫn p_n.
V.5 Điện trở quang:
V.5.1 Cấu tạo: Ngày nay điện trở quang được cấu tạo rât đa dạng. Một trong
các dạng đó là:
V.5.2 Đặc tuyến volt_Ampe: là đường thẳng.
Khi không chiếu sáng ( = 0) dòng điện chảy qua điện trở gọi là dòng tối It (do
hạt dẫn phát sinh dưới tác dụng của nhiệt độ). Khi chiếu sáng, điện áp dòng tăng.
Dòng điện lúc này gọi là dòng tổng cộng
Dòng sáng (dòng quang điện):
Is = Itg - It
I
It
U
T0
T2
T3
T3 > T2 > T1
T1
1
2
3
4
5
Hình 22. Cấu trúc của điện trở quang.
1: Chất cách điện 2: phiến bán dẫn.
3: tiếp xúc kim loại. 4: vỏ. 5: vật liệu trong suốt.
Kí hiệu
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM48
V.5.3 Đặc tuyến năng lượng dòng sáng:
Khi năng lượng sáng chiếu vào là nhỏ thì I, quan
hệ tuyến tính, Nhưng khi lớn thì I, quan hệ phi
tuyến. Vì năng lượng sáng tăng thì nồng độ hạt dẫn
tăng, dẫn tới tốc độ tái hợp tăng. Do đó, dòng tăng
chậm lại.
V.5.4 Đặc tuyến điện trở: Mô tả quan hệ giữa điện trở và năng lượng chùm
sáng chiếu vào. Quan hệ này là tuyến tính.
V.5.5 Các tham số của điện trở quang:
-Độ nhạy của quang trở: Phụ thuộc vào vật liệu làm lớp nhạy sáng:
U
I
s
- Điện trở tối: là điện trở khi =0
(RT: từ 1 đến hàng chục MΩ)
- Tần số giới hạn: là tần số mà tại đó độ nhạy sáng giảm xuống 2 so với giá trị lúc
bình thường. Đối với điện trở quang, tần số giới hạn: 103 đến 104 Hz.
- Chùm sáng ngưỡng: là chùm sáng có năng lượng cực tiểu chiếu vào điện trở quang
làm cho tín hiệu vượt lên trên miền nhiễu.
- Hệ số nhiệt dòng sáng, được tính:
const
T
T
IT
1 CoT /1010: 43
R
I
U=const
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM49
PHẦN C. THỰC HÀNH.
I. Mục đích
Khảo sát sự biến thiên của cường độ dòng quang điện theo hiệu điện thế UAK
đặt vào tế bào quang điện.
Khảo sát sự phụ thuộc của dòng quang điện bão hòa theo bước sóng ánh sáng.
Khảo sát sự phụ thuộc của hiệu điện thế hãm vào công suất nguồn sáng.
Từ đó kiểm nghiệm lại các định luật quang điện của Anhxtanh.
II. Dụng cụ
1. Tế bào quang điện chân không: là một bình bằng thạch anh đã hút hết không
khí, bên trong có hai điện cực: anôt là một dây kim loại; catôt có dạng lá kim
loại mỏng uốn thành nửa hình trụ.
2. Kính lọc sắc: là một hệ thống gồm bốn kính lọc sắc với các màu: đỏ, cam, vàng
và lam.
3. Nguồn sáng: là một bóng đèn 12V-35W (đèn xe Honda), có gắn một chụp đèn
dùng để hội tụ ánh sáng, phía trước chụp đèn có gắn một một mặt nạ màu đen
có khoét một lỗ nhỏ cho vừa đủ lượng ánh sáng đi vào tế bào quang điện.
4. Giá quang học: là một giá có hình chữ nhật (được làm từ các ống nhựa PVC)
trên giá có gán chặt các nguồn sáng, tế bào quang điện, và kính lọc sắc.
5. Ampe kế: chỉnh ở giai đo 50µA để đo cường độ dòng quang điện.
6. Hai nguồn điện: một máy dùng để cung cấp hiệu điện thế đặt vào tế bào quang
điện, và một máy dùng để cung cấp điện cho nguồn sáng.
7. Một hộp đen: chụp lên hệ thống nguồn sáng, kính lọc sắc và tế bào quang điện,
có tác dụng hạn chế ánh sáng từ bên ngoài lọt vào, hoặc các ánh sáng tán xạ của
nguồn sáng, để làm cho thí nghiệm được chính xác hơn.
III. Thực hành
III.1 Cơ sở lý thuyết
III.1.1 Ta tìm hiểu một số đại lượng trắc quang liên quan đến nguồn sáng
và vật được chiếu sáng.
Quang thông:
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM50
Quang thông cho một chùm sáng gửi tới diện tích dS là một đại lượng đặc trưng
cho phần năng lượng của chùm sáng gây ra cảm giác sáng, có giá trị bằng phần năng
lượng gây ra cảm giác sáng gởi tới diện tích dS trong một đơn vị thời gian.
Ngoài ra người ta còn định nghĩa sau:
“Quang thông là đại lượng đặc trưng cho cường độ của cảm giác sáng mà chùm sáng
có công suất và bước sóng xác định gây trên mắt ta. Quang thông được tính bằng tích
giữa dòng quang năng ứng với bước sóng λ và hàm kiến thị ứng với bước sóng đó.
Công thức:
dF = k.Φ(λ).dEλ
Trong đó: dEλ = eλd λ
Hay: dF = k. Φ(λ). eλd λ
Với k là hệ số tỉ lệ.
Góc khối: Góc khối nhìn thấy diện tích dS từ điểm O là phần không gian giới
hạn bởi hình nón có đỉnh tại O và các đường sinh tựa trên chu vi của dS.
Góc khối được đo bằng phần diện tích của mặt cầu có bán kính bằng 1 đơn vị giới hạn
bởi hình nón. Mối liên hệ giữa góc khối dΩ và dS.
2
1
rdS
d
o
coscos dSdS
dS
dS
o
o
Cường độ sáng: là đại lượng đặc trưng cho khả năng phát sáng của nguồn theo
một phương đã cho, có giá trị bằng quang thông của nguồn sáng gửi đi trong
một đơn vị góc khối theo phương đó. Công thức:
o
dSo
αr
dΩ
2
cos.
r
dS
d
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM51
d
dF
I
Độ dọi: (độ rọi): là đại lượng đặc trưng cho độ sáng của vật được soi. Đó chính
là quang thông tới trên một đơn vị diện tích của vật được chiếu sáng.
Công thức:
dS
dF
A
2
cos
r
I
dS
Id
A
Ta thấy cường độ sáng của vật được soi sáng (độ dọi) tỉ lệ nghịch với bình phương
khoảng cách từ nó đến nguồn sáng.
Khi tiến hành thí nghiệm để xác định sự phân bố năng lượng bức xạ theo bước
sóng ở một nhiệt độ cho trước, người ta thấy rằng cực đại của năng suất bức xạ đơn
sắc của vật đen tuyệt đối được xác định bởi bước sóng λm và dịch chuyển về phía
bước sóng ngắn khi nhiệt độ tăng.
Trong thí nghiệm này vật được chiếu sáng là tế bào quang điện và nguồn sáng là
bóng đèn. Ta thấy cường độ sáng mà tế bào quang điện nhận được phụ thuộc vào
khoảng cách từ nguồn sáng tới tế bào quang điện và phụ thuộc vào công suất của
nguồn sáng.
Trong thí nghiệm, do ta có nguồn cung cấp điện cho nguồn sáng có bộ phận xác
định được cường độ dòng điện và hiệu điện thế, nên ta hoàn toàn xác định được
công suất do nguồn sáng phát ra.
Do đó ta không khảo sát sự phụ phụ thuộc của cường độ sáng chiếu vào tế bào
quang điện vào khoảng cách giữa nguồn sáng và tế bào quang điện mà chỉ khảo sát
sự thay đổi của công suất của nguồn sáng.
III.1.2. Tế bào quang điện
a) Để nghiên cứu hiện tượng quang điện ngoài, người ta dùng tế bào quang điện
chân không. Cấu tạo của nó gồm một bóng thuỷ tinh được hút chân không tới
khoảng 10-6 ÷ 10-8 mmHg, bên trong có hai điện cực: anốt A là một vòng dây kim
loại đặt ở giữa, catốt K là lớp chất nhạy quang (ví dụ: xesi antimon…) phủ trên một
nửa mặt phía trong bóng thủy tinh. Anốt A nối với cực dương và catốt K nối với
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM52
cực âm của nguồn điện một chiều U. Hiệu điện thế UAK giữa Anốt A và catốt K
được đo bằng vôn kế V và có thể thay đổi nhờ một biến trở R ( còn gọi là chiết áp).
Khi chiếu chùm ánh sáng thích hợp có bước sóng λ ≤ λ0 vào catốt K trong mạch
điện của tế bào quang điện xuất hiện dòng quang điện có cường độ I. Cường độ
dòng điện I tăng dần theo hiệu điện thế UAK , cho tới khi UAK > Ubh thì cường độ I
không tăng nữa và đạt giá trị không đổi Ibh gọi là cường độ dòng quang điện bão
hòa. Cường độ dòng quang điện bão hoà Ibh tăng tỉ lệ với cường độ của chùm sáng
thích hợp chiếu vào catốt K.
b) Với chùm ánh sáng thích hợp λ ≤ λ0 chiếu vào catốt K, ta nhận thấy:
- Khi UAK > 0 và càng tăng thì số quang êlectrôn chuyển động từ catốt K về anốt A
trong mỗi đơn vị thời gian càng nhiều và cường độ dòng quang điện I càng tăng.
- Khi UAK > Ubh thì toàn bộ số quang êlectrôn thoát khỏi catốt K trong mỗi đơn vị
thời gian đều bị hút về anốt A, do đó cường độ I của dòng quang điện không tăng
nữa và đạt giá trị bão hoà Ibh.
- Nếu cường độ chùm sáng thích hợp chiếu vào catốt K càng mạnh thì số phôtôn
đến đập vào catốt K trong mỗi đơn vị thời gian càng nhiều. Do đó, số quang
êlectrôn thoát khỏi catốt K và chuyển động về anốt A trong mỗi đơn vị thời gian
càng nhiều và cường độ dòng quang điện bão hoà Ibh càng lớn.
c) Khi UAK = 0, một số quang êlectrôn có động năng cực đại
2
2
maxmv đủ lớn vẫn
có thể bay từ catốt K sang anốt A để tạo thành dòng điện cường độ I0 ≠ 0 khá nhỏ.
Muốn làm cho dòng quang điện triệt tiêu (I0 = 0), ta phải đặt vào hai cực AK của tế
bào quang điện một hiệu điện thế hãm Uh có giá trị âm (Uc = - UAK < 0), sao cho
công cản giữa điện trường giữa anốt A và catốt K có trị số bằng động năng cực đại
của quang êlectrôn:
2
2
maxmveU (1)
Ở đây e = 1,6.10-19 C là điện tích của êlectrôn. So sánh công thức (1) với công
thức Anhxtanh:
2
2
maxmvAh (2),
ta được: AheU (3).
Với các ánh sáng đơn sắc có tần số lần lượt là: 1 và 2 thì hiệu điện thế hãm có giá
trị tương ứng là Uh1 và Uh2 sao cho:
AheUh 11 ; AheUh 22
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM53
Từ đó ta suy ra được giá trị của hằng số Plăng:
21
21
hh UUeh (4).
III.2 Thực hành
Phương án: Đặt nguồn sáng cách tế bào quang điện một khoảng cách
xác định (khoảng 20 cm), kính lọc sắc được đặt vào khoảng giữa của tế bào quang
điện và nguồn sáng, thay đổi công suất nguồn sáng bằng cách vặn núm xoay trên
máy cung cấp dòng điện cho nguồn sáng. Ta thay đổi công suất P bằng cách thay
đổi hiệu điện thế U (U= 8V, 9V và 10V), sau đó ghi nhận giá trị của cường độ
dòng điện và hiệu điện thế đặt vào nguồn sáng.
Các số liệu thực nghiệm đo được
Ta thấy rằng đối với một màu nhất định của kính lọc sắc thì giá trị của bước
sóng không có một giá trị hoàn toàn xác định mà nằm trong khoảng hai giá trị, ví
dụ như màu đỏ: mđ 76.064.0 , màu cam: mc 650,0590,0 …
Do đó để thực hiện được trong việc xử lí số liệu thực nghiệm ta chọn bước sóng
nhỏ nhất trong khoảng đó;
Ví dụ: maxmin ta chọn λ = λmin vì theo công thức của hiện tượng quang
điện: heUA
hc
h , thì đối với một kim loại nhất định dùng làm catôt của
tế bào quang điện, công thoát A có giá trị hoàn toàn xác định, do đó nếu bước sóng
λ càng ngắn thì giá trị của hiệu điện thế hãm Uh càng lớn. Nên khi chọn λ = λmin thì
ta sẽ có giá trị Uh lớn nhất khi đó tất cả các electron bức ra từ catôt sẽ bị hãm hoàn
toàn.
Từ: heUA
hc
h
A
hc
o (*)1
1
hc
eU h
o
Với: h = 6,625.10-34J.s là hằng số Plăng.
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM54
c = 3.108 m/s là vận tốc ánh sáng trong chân không.
- Màu đỏ: m 760,0640,0 ; m 7,0 ,
+ Uh = - 0,1V
+ md 640,0
- Màu cam: m 650,0590,0 ; m 620,0 ,
+ Uh = - 0,2V
+ mc 590,0
- Màu vàng: m 600,0570,0 ; m 585,0 ,
+ Uh = - 0,3V
+ mv 570,0
- Màu lam: m 510,0450,0 ; m 480,0 ,
+ Uh = - 0,7V
+ m 450,0
Ta xác định xem kim loại dùng làm catôt là kim loại gì, bằng cách ta xác định giới
hạn quang điện λo và công thoát A của kim loại đó, từ các số liệu thực nghiệm đo được.
Từ các giá trị của Uh và λ kết hợp với công thức (*) ở trên ta tính được các giá
trị của giới hạn quang điện đối với từng màu sắc như sau:
- Màu đỏ: λo = 0,675μm
- Màu cam: λo = 0,652 μm
- Màu vàng: λo = 0,661 μm
- Màu lam: λo = 0,634μm
Giá trị trung bình của các giá trị giới hạn quang điện trên là:
mo 656,0
Ta tìm công thoát A đối với từng màu sắc ánh sáng khác nhau, sau đó ta lấy giá
trị trung bình của giá trị công thoát A.
- Ađỏ = )(10.44,2910.675,0
10.3.10.625,6 20
6
834
0
J
hc
đ
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM55
- Acam = )(10.48,3010.652,0
10.3.10.625,6 20
6
834
0
J
hc
c
- Avàng = )(10.10,3010.661,0
10.3.10.625,6 20
6
834
0
J
hc
V
- Alam = )(10.35,3110.634,0
10.3.10.625,6 20
6
834
0
J
hc
lam
Từ các giá trị của A ta xác định giá trị trung bình của A:
)(10.34,30 20 JAA tb
Vậy, từ giá trị trung bình của giới hạn quang điện và giá trị trung bình của công
thoát , ta có thể kết luận rằng kim loại dùng làm catôt của tế bào quang điện trong
thí nghiệm đã thực hiện là kim loại kiềm Xesi (Cs), có giới hạn quang điện là:
mo 660,0
Với giá trị của giới hạn quang điện vừa xác định và dựa vào công thức:
A
hc
o ta xác định được giá trị thực của công thoát A của kim loại dùng làm catôt
của tế bào quang điện dùng trong thí nghiệm:
J
hc
A
o
20
6
834
10.11,30
10.660,0
10.3.10.625,6
Từ giá trị của công thoát A ta xác định được các giá trị theo lý thuyết của hiệu điện
thế hãm đối với từng màu sắc ánh sáng nhất định.
Theo công thức: heUA
hc , ta tính được các giá trị Uh theo lý thuyết đối
với từng màu sắc ánh sáng khác nhau.
Giá trị thực nghiệm (đo được) Giá trị theo lý thuyết
- Màu đỏ: Uh = - 0.1V
- Màu cam: Uh = - 0.2V
- Màu vàng: Uh = - 0.3V
- Màu lam: Uh = - 0.8V
- Màu đỏ : Uh = - 0,06 V
- Màu cam: Uh = - 0,22 V
- Màu vàng: Uh = - 0,30 V
- Màu lam: Uh = - 0,88 V
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM56
Nhận xét : từ bảng số liệu trên ta nhận thấy giá trị thực nghiệm đo được gần đạt
được giá trị chính xác, có sai số là do chủ quan của người đọc, điều kiện làm thí
nghiệm chưa thật hoàn hảo và một sai số khách quan không thể khống chế được là do
độ chia nhỏ nhất của máy đo hiệu điện thế, chỉ có khả năng đo giá trị nhỏ nhất đến
phần chục, không thể đo đến phần trăm, mà giá trị theo lý thuyết lại đạt đến giá trị
phần trăm ( ví dụ như đối với màu đỏ: giá trị lý thuyết là Uh = - 0,06 V trong khi giá trị
đo được chỉ có thể đọc đến giới hạn nhỏ nhất là: Uh = 0,1 V).
Bảng số liệu:
Với:
Uđ: là hiệu điện thế của nguồn sáng.
Iđ: Cường độ dòng điện của nguồn sáng .
UAK: Hiệu thế giữa hai đầu anôt và catôt của tế bào quang điện.
Iqđ: Cường độ dòng quang điện đo được.
- Ta khảo sát các đường biểu diễn: I = f(UAK); Ibh = f(λ); Uh = f(P).
1. Khảo sát đặc tuyến vôn-ampe: I = f(UAK), đối với từng màu sắc khác nhau.
a. Màu đỏ: Uh= - 0.1V , m0,640 đ
Uđ (V) 8,0
Iđ (A) 2,02
UAK (V) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20
Iqđ ( A ) 0,1 0,15 0,25 0,3 0,4 0,6 0,75 0,75 0,75
Uđ (V) 9,0
Iđ (A) 2,16
UAK (V) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20
Iqđ ( A ) 0,15 0,25 0,5 0,7 0,8 1,0 1,0 1,0 1,0
Uđ (V) 10
Iđ (A) 2,29
UAK (V) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20
Iqđ ( A ) 0,25 0,5 0,75 0,9 1,0 1,2 1,25 1,25 1,25
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM57
Màu đỏ
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
-5 0 5 10 15 20 25
Uak
Iq
d Iqd
b. Màu cam: 0 , 5 9 0c m , Uh= - 0,2V
Uđ (V) 8,0
Iđ (A) 2,03
UAK (V) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20
Iqđ ( A ) 0,25 1,0 1,25 1,5 1,75 2,0 2,25 2,25 2,25
Uđ (V) 9,0
Iđ (A) 2,17
UAK (V) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20
Iqđ ( A ) 0,3 1,25 2,0 2,25 2,5 3,0 3,25 3,5 3,5
Uđ (V) 10
Iđ (A) 2,3
UAK (V) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20
Iqđ ( A ) 0,75 1,75 2,75 3,25 3,75 4,25 4,75 5 5
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM58
Màu Cam
0
1
2
3
4
5
6
-5 0 5 10 15 20 25
Uak
Iq
d Iqd
c. Màu vàng: 0 , 5 7 0v m , Uh= - 0,3V
Uđ (V) 8,0
Iđ (A) 2,03
UAK (V) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20 25 30
Iqđ ( A ) 0,75 1,75 3,1 3,8 4,25 5,5 5,75 6,0 6,0 6,0 6,0
Uđ (V) 9,0
Iđ (A) 2,17
UAK (V) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20 25 30
Iqđ ( A ) 1,0 2,75 4,75 5,9 6,75 8,1 9,1 9,75 9,75 9,75 9,75
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM59
Màu Vàng
0
2
4
6
8
10
12
14
16
-5 0 5 10 15 20 25 30 35
Uak
Iq
d
Iqd
d. Màu lam: m0,450 lam , Uh= - 0,8V
Uđ (V) 10
Iđ (A) 2,3
UAK (V) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20 25 30
Iqđ ( A ) 1,25 3,75 6,0 8,1 9,75 12,1 13,75 14,25 14,5 14,75 14,75
Uđ (V) 8,0
Iđ (A) 2,02
UAK (V) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20 25 30
Iqđ ( A ) 0,5 1,75 2,5 3,0 3,5 4,25 5,0 5,1 5,1 5,1 5,1
Uđ (V) 9,0
Iđ (A) 2,17
UAK (V) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20 25 30
Iqđ ( A ) 1,0 2,3 4,0 5,0 5,8 7,25 8,25 8,75 8,75 8,75 8,75
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM60
Màu Lam
0
2
4
6
8
10
12
14
16
-5 0 5 10 15 20 25 30 35
Uak
Iq
d
Iqd
Đồ thị đường đặc trưng vôn-ampe theo lý thuyết:
Uđ (V) 10
Iđ (A) 2,29
UAK
(V)
0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20 25 30
Iqđ ( A ) 1,25 3,25 5,5 7,25 8,75 11,25 13 13,5 13,75 14 14
O
Ibh3
Ibh2
Ibh1
UAK
I
U
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM61
Nhận xét:
- Ta nhận thấy đồ thị đường đặc trưng vôn-ampe theo lý thuyết và theo thực
nghiệm có độ uốn cong gần như nhau, do đó ta có thể kết luận rằng, kết quả thí
nghiệm gần như chính xác, có sai số là do chủ quan người đọc số liệu trên dụng cụ đo
và sai số một phần nhỏ do dụng cụ đo, điều kiên thí nghiệm trong phòng không hoàn
toàn tối.
- Đồ thị trong khoảng từ Uh tới tọa độ O không có độ công rõ nét : một phần do
kim loại dùng làm catôt của tế bào quang điện là Xesi(Cs) có giới hạn quang điện
trong vùng ánh sáng nhìn thấy, nên hiệu điện thế hãm dùng để triệt tiêu dòng quang
điện nhỏ, nên tỉ lệ xích chia trên đồ thị không thật hoàn hảo, do đó dẫn đến đường
cong vôn-ampe không thấy rõ như trong lý thuyết và do ta không thể đọc được các giá
trị nhỏ hơn và rất gần nhau, cho nên đồ thị không có đường cong thật rõ nét.
2. Khảo sát độ lớn của cường độ dòng quang điện bão hòa theo từng màu sắc ánh
sáng khác nhau (từng bước sóng khác nhau) Ibh = f(λ), với công suất nguồn sáng
được giữ không đổi.
Cụ thể là ta giữ công suất P = 23 W (U = 10 V, I = 2,3 A)
Trong đồ thị, theo thứ tự từ dưới lên trên là các đường ứng với bước sóng của ánh sáng
màu đỏ, cam, vàng lam.
Bảng số liệu đo được:
Uđ (V) 10
Iđ(A) 2,3
UAK
(v)
0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20 25 30
Màu
đỏ Iqđ
( A )
0,25 0,5 0,75 0,9 1,0 1,2 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25
UAK
(v)
0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20 25 30
Màu
cam Iqđ
( A )
0,75 1,75 2,75 3,25 3,75 4,25 4,75 5 5 5 5
Màu
vàng
UAK
(v)
0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20 25 30
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM62
Iqđ
( A )
1,25 3,75 6,0 8,1 9,75 12,1 13,75 14,25 14,5 14,75 14,75
UAK
(v)
0 0,5 1,0 1,5 2,0 5,0 10 15 20 25 30
Màu
lam Iqđ
( A )
1,25 3,25 5,5 7,25 8,75 11,25 13 13,5 13,75 14 14
Ibh theo bước sóng
0
2
4
6
8
10
12
14
16
-5 0 5 10 15 20 25 30 35
Uak
Iq
d Iqd
Nhận xét: Từ đồ thị ta nhận thấy với một công suất P xác định của nguồn sáng,
thì đối với từng màu sắc khác nhau thì cường độ dòng quang điện bão hoà có giá trị
khác nhau (màu lam có cường độ lớn nhất, tiếp theo là màu vàng, màu cam và cuối
cùng là màu đỏ có cường độ dòng quang điện nhỏ nhất).
3. Khảo sát sự biến thiên của Uh theo giá trị của công suất P của nguồn sáng
(Uh = f(P)): Đối với các màu sắc khác nhau thì đồ thị của Uh theo P là tương tự
nhau, nên ở đây ta có thể chọn màu vàng để khảo sát.
- Màu vàng: m 600,0570,0 , Uh= - 0.3V
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM63
Uh theo P
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0 5 10 15 20 25
P
U
h Uh
Nhận xét: Từ đồ thị ta nhận thấy rằng độ lớn của hiệu điện thế hãm Uh giữa hai
đầu UAk, không phụ thuộc vào công suất của nguồn sáng. Đồ thị là một đường thẳng
song song với trục P, cắt trục Uh tại vị trí hU = 0,3V.
Uđ (V) 6 7 8 9 10
Iđ (A) 1,71 1,87 2,03 2,17 2,3
Pđ (W) 10,26 12,6 16,24 19,53 23
hU (v) 0,3 0,.3 0,.3 0,.3 0,.3
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM64
Phần D. KẾT LUẬN
Như vậy, qua quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về đề tài “ hiệu ứng
quang điện_khảo sát đặc tuyến Vôn_Ampe của tế bào quang điện” tôi đã có cơ hội đào
sâu hơn về các kiến thức liên quan đến hiện tượng quang điện, có thêm được nhiều
kinh nghiệm trong việc tự mình thiết kế chế tạo bộ dụng cụ thí nghiệm phục vụ đắc lực
cho công tác giảng dạy sau này. Và điều đó giúp tôi có đủ tự tin ,vững vàng hơn trong
việc nỗ lực phấn đấu vì mục đích trở thành giáo viên thực sự có năng lực trong ở
trường phổ thông trong tương lai.
Thông qua thí nghiệm này giúp tôi có thể kiểm nghiệm lại được một số nội dung về
hiện tượng quang điện:
- Sự phụ thuộc của cường độ dòng quang điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu
Anôt và Catôt của tế bào quang điện.
- Số phôtôn phát ra trong một đơn vị thời gian tỉ lệ với công suất của nguồn sáng.
- Kiểm nghiệm lại được các định luật quang điện.
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm tôi đã tìm được các nguyên nhân, hạn chế và các
tác nhân bên ngoài làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm, từ đó tôi đã tìm biện pháp
khác phục giúp cho kết quả thí nghiệm được chính xác hơn, như việc gắn mặt nạ trước
nguồn sáng, dùng hộp đen che ánh sáng từ bên ngoài chiếu vào, với cùng một công
suất đã định trước, tôi đã điều chỉnh sao cho cường độ sáng chiếu vào tế bào quang
điện là lớn nhất rồi mới tiến hành đo đạc lấy số liệu.
Ngoài ra với dụng cụ thí nghiệm về tế bào quang điện này, chúng ta có thể dùng trong
thực hành vật lý đại cương cho các sinh viên đại học hoặc các học sinh ở trường phổ
thông, để kiểm chứng lại các định luật quang điện và các hiện tượng có liên quan đến
hiệu ứng quang điện.
Tôi đã cố hết sức để hoàn thành luận văn này, nhưng đây là luận văn đầu tiên của tôi,
chắc không tránh khỏi mắc nhiều sai sót, mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý
kiến cho tôi.
Hướng mở rộng của đề tài:
Dựa vào hiệu ứng quang điện, người ta chế tạo ra các thiết bị có rất nhiều ứng dụng
trong thực tế như Pin Mặt trời và các thiết bị điều khiển tự động. Điều này đã tạo cho
tôi cũng như các bạn khác, một hướng nghiên cứu mới: nghiên cứu về cấu tạo, nguyên
tắc hoạt động của Pin Mặt trời và các thiết bị điều khiển tự động. Đặc biệt là chế tạo ra
Luận văn tốt nghiệp Ngành Sư Phạm Vật Lý
GVHD: PHẠM VĂN TUẤN SVTH: ĐẶNG PHÚC ĐẢM65
các thiết bị điều khiển tự động; và các thiết bị sử dụng năng lượng ánh sáng Mặt trời
phục vụ cho nhu cầu sống của con người, cũng như trong việc giảng dạy sau này.
Trong sự nỗ lực cố gắng để hoàn thành đề tài này đã rèn luyện cho tôi, tính kiên trì,
nhẫn nại, tính cẩn thận trong việc tiến hành thí nghiệm cũng như việc tìm hiểu về các
vấn đề liên quan đến đề tài, và đó chính là một đức tính không thể thiếu của một người
học Vật lý. Với đức tính đó, cũng như việc hoàn thành đề tài luận văn này giúp tôi
hoàn toàn có đủ tự tin trong việc tiếp tục nghiên cứu khoa học, tiếp tục công hiến cho
khoa học cũng như trong việc làm khoa học trong tương lai của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hiệu ứng quang điện khảo sát đặc tuyến vôn ampe của tế bào quang điện.pdf