Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm trên thế giới và bài học cho Việt Nam

Doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nước, đặc biệt là trong việc giải quyết công ăn, việc làm và thúc đẩy cạnh tranh. Nền kinh tế không thể tăng trưởng phát triển mạnh và bền vững nếu không có sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một cơ chế hợp lý nhằm tạo ra sự hợp tác, liên kết có hiệu quả giữa các doanh nghiệp có qui mô lớn và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

pdf105 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2172 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm trên thế giới và bài học cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuế để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Điều kiện duy nhất là yêu cầu doanh nghiệp phải "sử dụng" tối đa quỹ này đúng mục đích. Trong thời hạn 5 năm kể từ khi trích lập, nếu quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng, hoặc sử dụng không hết 70%, hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp lại vào ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 76 Bên cạnh đó, mức ưu đãi thuế trong dự luật sẽ được "tinh giản", chỉ còn lại 2 mức là 10 và 20% thay vì 3 mức như hiện nay là 10, 15, 20%. Mục đích của việc giảm mức ưu đãi này là tạo cho chính sách ưu đãi được công bằng, minh bạch. Thủ tục nộp thuế cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa phương nơi có trụ sở chính thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo nguyên tắc phân bổ giữa nơi kinh doanh và nơi có trụ sở chính. Điều này nhằm đảm bảo sự hài hoà mối quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp với các địa phương nơi doanh nghiệp mở các nhà máy, cơ sở sản xuất hoặc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh gây tác động đến môi trường, xã hội, cơ sở hạ tầng… Cũng theo dự luật thuế sửa đổi lần này, các doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động trong các lĩnh vực mũi nhọn như công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển, các lĩnh vực được xã hội hoá gồm: giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá - nghệ thuật, thể thao và bảo vệ môi trường sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa 4 năm và giảm 50% tối đa 9 năm. Các doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn cũng được hưởng ưu đãi nhưng mức độ ưu đãi thấp hơn đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: được hưởng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, được miễn thuế tối đa 2 năm và giảm 50% tối đa 4 năm. Riêng các trường hợp đầu tư mở rộng, đầu tư theo chiều sâu sẽ được trích khấu hao nhanh hơn so với mức thông thường thay thế cho việc giảm thuế hiện nay để bảo đảm tính khả thi và minh bạch. Xét về mặt tổng thể, việc thiết kế các ưu đãi thuế nêu trên đảm bảo duy trì, thậm chí còn cao hơn so với các chính sách ưu đãi hiện hành, tạo được động lực khuyến khích mới cho toàn bộ nền kinh tế. Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 77 So với các nước trong cùng khu vực thì nước ta vẫn luôn chậm chân trong việc hoạch định những ưu đãi thuế. Hàn Quốc vừa hạ thuế TNDN cao nhất từ 25% xuống 20% (Hàn Quốc có 2 mức thuế TNDN là 13% và 20%). Còn trước đó, Singapore đã hạ thuế TNDN từ 20% xuống 19% và Trung Quốc đã hạ thuế TNDN từ 33% xuống 25% (thuế TNDN của Trung Quốc cũng có hiệu lực từ ngày 1/1/2009). Có thể nói, mọi yếu tố thu hút đầu tư của Trung Quốc đều hơn Việt Nam (trừ thuế TNDN), bây giờ Trung Quốc hạ thuế xuống bằng mức thuế mà chúng ta dự kiến thì phải cân nhắc lại mức thuế 25%, bởi chúng ta phải cạnh tranh trực diện với Trung Quốc trong thu hút đầu tư nước ngoài cũng như cạnh tranh trên thị trường hàng hóa. Đơn cử, Indonesia (thuế suất 30%) nhưng thực hiện miễn thuế đối với DN mới thành lập thuộc một số ngành, ưu đãi thuế đối với vùng khó khăn, cho phép giảm tối đa 5% giá trị tài sản thực tế đã đầu tư trong 6 năm. Tương tự như vậy, Malaysia và Thái Lan, những nước có điều kiện đầu tư tốt hơn Việt Nam cũng đều thực hiện nhiều chính sách ưu đãi thuế TNDN. Còn Trung Quốc, mặc dù thu hẹp đối tượng được ưu đãi thuế nhưng chỉ áp thuế 20% đối với DN nhỏ và vừa; áp thuế 15% đối với DN sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới và mở rộng ưu đãi đối với DN đầu tư mạo hiểm, dự án đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nước sạch, năng lượng… Theo quan điểm của riêng cá nhân tác giả khoá luận:  Mức thuế suất phổ thông được đề xuất 25% cần giảm xuống 22%, vì: Theo luật thuế thu nhập cá nhân, người có thu nhập từ lợi tức kinh doanh phải đóng thêm 5% thu nhập này (đây là thuế mới đối với thu nhập loại này). Nếu thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ xuống 25%, tức nếu doanh nghiệp có lãi trước thuế 100 đồng, phải đóng thuế 25 đồng, cổ đông được chia 75 đồng phải đóng thuế 5%x75 đồng =3,75 đồng, tổng cộng phải đóng thuế 28,75 đồng cao hơn mức 28% so với luật thuế hiện hành. Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 78 Trong số 83 nền kinh tế được Bộ Tài chính khảo sát thì mức thuế suất 25% mà Việt Nam định áp dụng cao hơn thuế suất của 25 nền kinh tế, bằng với 9 nền kinh tế khác và nếu cộng cả những nền kinh tế thực hiện thuế suất lũy tiến thì mức thuế 25% của Việt Nam cao hơn mức thuế phổ thông của 30 nền kinh tế. Thực tế các nước cho thấy, thuế suất càng thấp, doanh nghiệp sẽ càng đóng nhiều, càng giảm việc tiêu cực giữa doanh nghiệp và cán bộ thuế để ăn chia việc giảm thuế (mà thực tế vẫn diễn ra phổ biến). Vì vậy chúng tôi đề nghị thuế suất phổ thông là 22%, vừa có lợi cho ngân sách Nhà nước (về dài hạn), vừa khuyến khích doanh nghiệp.  Cần thu gọn các mức thuế suất: Dự thảo quy định có các mức thuế suất là 25% (thông thường);10% và 20% (ưu đãi), ngoài ra còn có mức 0% (miễn thuế) và giảm thuế 50% (tức có mức 5%). Như vậy có 5 mức thuế suất. Chúng tôi đề nghị, chỉ quy định 3 mức thuế suất (và không có mức giảm thuế), cụ thể như sau: - Mức thuế phổ thông: 22% - Mức thuế ưu đãi: 11% - Mức thuế ưu đãi đặc biệt: 0%.  Cần thu gọn các thời hạn áp dụng mức thuế ưu đãi Thời hạn ưu đãi thuế được quy định tại điều 15 gồm các mức 15 năm, 10 năm, 9 năm, 4 năm và 2 năm; trường hợp đặc biệt có thời hạn ưu đãi thuế có thể lớn hơn 15 năm. Chúng tôi đề xuất thu gọn 5 thời hạn này thành 3 thời hạn: 2 năm, 6 năm và 15 năm, cụ thể có những mức và thời hạn ưu đãi như sau: Mức 1: Mức ưu đãi phổ biến 2 năm với thuế suất ưu đãi 11% (có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp mới thành lập, do người khởi sự doanh nghiệp trực tiếp điều hành doanh nghiệp, tức những người trước đó chưa tham gia thành lập, điều hành doanh nghiệp khác) Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 79 Mức 2: Hoặc thuế suất 0% trong 2 năm hoặc thuế suất 11% trong 6 năm tùy doanh nghiệp lựa chọn, nếu họ thuộc đối tượng được ưu đãi. Mức 3: Hoặc thuế suất 0% trong 6 năm hoặc thuế suất 11% trong 15 năm tùy doanh nghiệp lựa chọn nếu họ thuộc đối tượng ưu đãi. Mức đặc biệt: Thuế suất 0% trong 6 năm và tiếp theo thuế suất 11% trong thời hạn không quá 15 năm sau đó đối với những dự án đặc biệt do Thủ tướng chính phủ quyết định.  Cần tính cho doanh nghiệp các chi phí trước thuế như theo thông lệ quốc tế Các chi phí này không thanh toán cho cổ đông, hoặc tăng vốn cho doanh nghiệp nhưng có lợi cho người lao động và cho xã hội, cụ thể những chi phí như sau: Chi phí phúc lợi khen thưởng (cho người lao động cũng như cho người quản lý doanh nghiệp). Người hưởng lợi phải tính thu nhập này vào thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân. Chi phí cho phát triển thể thao, văn hóa nghệ thuật, từ thiện, hoặc tương tự nhằm khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào xã hội hóa các lĩnh vực mà Nhà nước cần quan tâm phát triển nhưng chưa đủ nguồn lực. Để tránh việc lạm dụng chi phí này có thể quy định các chi phí này không quá 10% lợi nhuận trước thuế (nếu quá sẽ không được tinh là chi phí hợp lý trước thuế đối với phần vượt 10%.  Cần có quy định về thu thuế doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân DNVVN Thông lệ các nước đều quy định thu nhập của những chủ doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư này tính vào thu nhập cá nhân chịu thuế thu nhập cá nhân, không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Đáng tiếc luật thuế thu nhập cá nhân đã chưa chấp nhận quan điểm này. Nếu Luật thuế thu nhập doanh nghiệp lại quy định những đối tượng này phải vừa nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, vừa nộp thuế thu nhập cá Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 80 nhân (từ lợi tức doanh nghiệp) là không công bằng. Do đó cần có điều chỉnh thích hợp để giảm thiểu sự không công bằng này. Chúng tôi đề nghị chủ DNTN, DNVVN trực tiếp là người điều hành doanh nghiệp, cần tính cho họ chi phí tương đương 5 triệu đồng/tháng là thu nhập để tái tạo sức lao động cho chính họ trước khi tính thu nhập chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ: một VPLS có thu nhập 150 triệu đồng, sau khi trừ chi phí 60 triệu đồng như trên, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ là 90 triệu đồng và với thu nhập này họ sẽ phải chịu 2 loại thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân từ lợi tức kinh doanh. 2. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách hỗ trợ tài chính nhằm đổi mới công nghệ Hoàn thiện chính sách công nghệ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng: Thứ nhất, nhà nước có chính sách cho phép khấu hao máy móc thiết bị nhanh hơn: Trong điều kiện sự phát triển của khoa học công nghệ diễn ra với tố độ cao như hiện nay, tuổi thọ của các sản phẩm khoa học công nghệ ngày càng được rút ngắn. Nếu như tuổi thọ trung bình của các sản phẩm vào đầu thế kỷ thứ XX là 20 năm thì đến giữa thế kỷ chỉ còn 10 năm và hiện nay chỉ còn vào khoảng 5-7năm thậm chí trong một số ngành điện tử, viễn thông thì tuổi thọ các sản phẩm chỉ còn lại khoảng 3-4 năm. Tình hình này đặt ra cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các quy mô vào tình thế chịu sức ép, căng thẳng của đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp tồn tại phát triển và cạnh tranh được phải gắn liền với đổi mới công nghệ. Khi Việt Nam gia nhập tổ chức thuơng mại thế giới WTO các doanh nghiệp vừa và nhỏ không còn chịu sự bảo hộ của nhà nước. Vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Trong khi đó, công nghệ của các Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 81 doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất thấp kém và lạc hậu, tố độ đổi mới công nghệ là rất chậm. Vì vậy, việc khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị nên cho phép các doanh nghiệp khấu hao nhanh hơn. Ví dụ, các máy móc thiết bị của Việt Nam hiện nay thường có tuổi sử dụng là 10 năm, với mức khấu hao sử dụng hiện nay là 10% sử dụng lâu hơn so với tuổi thọ của sản phẩm từ 4-5 năm. Các doanh nghiệp nên tiến hành khấu hao sản phẩm nhanh hơn. Ví dụ, có thể để mức khấu hao sản phẩm, máy móc, thiết bị là khấu hao nhanh, khấu hao lũy tiến, với mức từ 20-25%/năm. Việc tăng tốc độ khấu hao sẽ cho phép doanh nghiệp giảm được mức thu nhập tính thuế, để từ đó có điều kiện đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nước trước đây là một chính sách thuế ưu đãi thuế mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, thành công nhất, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ.  Thứ hai, Tiếp tục cải cách hành chính để hỗ trợ chuyển giao công nghệ của Việt Nam. Để tạo điều kiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được với công nghệ thế giới. Nhà nước cần cải cách các thủ tục hành chính theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để chuyển giao công nghệ tại Việt Nam. Sửa đổi các văn bản pháp luật với những quy định bắt buộc về chuyển giao công nghệ cũng như tạo điều kiện thuận lợi các cán bộ kỹ thuật, các nhà khoa học và những người quản lý kinh doanh vào Việt Nam để chuyển giao công nghệ kỹ thuật và nghệ thuật quản lý kinh doanh. Có chính sách giảm thuế thu nhập cá nhân để khuyến khích các chuyên gia nước ngoài cư trú và làm việc tại Việt Nam, bởi vì họ có vai trò quan trọng trong hướng dẫn chuyển giao công nghệ cho các chuyên gia và cac công nhân phía Việt Nam. Giảm mạnh hơn nữa các chi phí hạ tầng liên quan phục vụ cho hoạt động kinh doanh như chi phí điện thoại viễn thông quốc tế, chi phí sử dụng Internet,… đây cũng là một trong những yếu tố để các nhà đầu tư xem xét có đầu tư vào Việt Nam hay không. Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 82 Lập quỹ nhằm trợ giúp DNVVN hoạt động trong lĩnh vực KH&CN, hoạt động trong lĩnh vực này có độ rủi ro khá cao. Dùng quý đó đào tạo nguồn nhân lực, giúp tìm hiểu đầu ra sản phẩm cho các DNVVN. 3. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách tín dụng Để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn của các tổ chức tín dụng. Nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Mở rộng cửa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với nguồn vốn tín dụng như: Qũy cho vay giải quyết việc làm, Qũy xóa đói giảm nghèo, Qũy hỗ trợ đầu tư quốc gia, tiến tới thành lập quỹ quốc gia về phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính xác hóa, kiểm tra các báo cáo kế toán tài chính để kiểm tra chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đảm bảo độ tin cậy để ngân hàng làm căn cứ cho vay. Triển khai và thực hiện có hiệu quả quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 193/2001/QD-TTg ngày 20/12/2001 cuả Thủ tướng Chính phủ về thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng và thông tư hướng dẫn số 42/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 của Bộ tài chính. Qũy bảo lãnh tín dụng được hình thành với mục đích cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là biện pháp nhà nước san sẻ rủi ro với các tổ chức tín dụng nhằm mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời giúp các doanh nghiệp này vay được vốn tín dụng khi không đủ tài chính thế chấp. Việc ra đời quỹ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một biện pháp hỗ trợ rất thiết thực của Chính phủ. Nhưng để quỹ này hoạt động một cách có hiệu quả, các bộ ngành liên quan nên có những hướng dẫn chi tiết về cách góp vốn, mức góp vốn, vấn đề thẩm định quỹ cũng như tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với nguồn quỹ này. Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 83 Nhà nước nên cải cách chính sách theo hướng:  Nhà nước cần bãi bỏ quy định lãi suất trần, mức lãi suất để cho ngân hàng quyết định trên điều kiện cụ thể của thị trường.  Xóa bỏ các quy định mang tính phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong lĩnh vực tín dụng.  Nhà nước để cho các ngân hàng tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của họ, do đó các ngân hàng tự đưa ra quy định về đảm bảo tiền gửi phù hợp, các quy định về bán, cầm cố thế chấp tài sản.  Hạn chế tối đa sự can thiệp của nhà nước, các cấp chính quyền vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho phép các ngân hàng nước ngoài mở rộng hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam.  Nhà nước kiểm soát hoạt động của ngân hàng thông qua các hiệp hội, thông qua việc áp dụng hệ thống tài chính: áp dụng các nguyên tắc, chuẩn mực về kiểm toán quốc tế, tăng cường hiệu lực hoạt động kiểm toán, khuyến khích phát triển các dịch vụ bảo hiểm, hạn chế hình sự hóa các quan hệ dân sự trong lĩnh vực tín dụng. Về phía Ngân hàng Cần chủ động tích cực tham mưu, tư vấn cho chính phủ sớm thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Quỹ này đã hoạt động thí điểm ở Bắc Giang và đã đem lại nhiều kết quả tốt. Quỹ bảo lãnh tín dụng có vai trò là một tổ chức trung gian giữa ngân hàng và Doanh nghiệp, hoạt động trên cơ sở bảo lãnh một phần nhằm hỗ trợ các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được các khoản vay ngắn, trung và dài hạn (bao gồm cả gốc lẫn lãi) tại các tổ chức tín dụng, thông qua việc cấp bảo lãnh tái bảo lãnh tín dụng, khuyến khích các hoạt động tín dụng lành mạnh; Đồng thời chia xẻ rủi ro giữa quỹ bảo lãnh tín dụng, ngân hàng và Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như vậy các Doanh Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 84 nghiệp, quỹ, ngân hàng, cả ba phải làm đúng chức năng và thiện chí thì quy trình tạo vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ mới sớm được khai thông một cách tích cực. Ngoài ra, cần xây dựng cơ chế đầu tư cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Thứ nhất về các điều kiện vay vốn: Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay như phân tích ở trên là còn nhiều bất cập về điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành bao gồm: tài sản thế chấp; phương án sản xuất kinh doanh về chấp hành chế độ kế toán thống kê... Trong đó đáng quan tâm là điều kiện về tài sản thế chấp để được vay vốn. Đây là vấn đề nan giải với các Doanh nghiệp và nhỏ, trong điều kiện tài sản thế chấp ít ỏi. Thực tế và lý luận đã chứng minh rằng: điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà là tính khả thi của phương án kinh doanh, dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó cho phép chúng ta có thể tìm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng từ việc nâng cao năng lực thẩm định dự án, phương án vay vốn của các ngân hàng. Có thể phân định một số dạng cụ thể như sau:  Đối với các Doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu Doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ đủ theo yêu cầu.  Đối với Doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành bằng vốn vay, tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại.  Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ không đáp ứng đủ điều kiện như hai dạng trên thì ngân hàng phải chú trọng thẩm định dự án, phương án vay vốn bằng cách thông qua hội đồng tín dụng. Trong đó các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu, để quyết định nên đầu tư hay không và mức độ đầu tư là bao nhiêu. Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 85 Như vậy đòi hỏi đôi ngũ cán bộ thẩm định không chỉ tinh thông về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng rãi các nghiệp vụ bổ trợ như chuyên môn các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Đồng thời cần nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về các phương án, dự án vay vốn. Thứ hai về thời hạn cho vay: Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu về vốn trung và dài hạn lớn do phải thay đổi công nghệ, thiết bị nhiều do đó các ngân hàng cần lưu ý trong việc xác định thời hạn cho vao phù hợp với khả năng sinh lời và tuổi thọ của thiết bị. Các ngân hàng không nên gò ép về mặt thời gian cho vay theo chủ quan sẽ dẫn đến áp lực về tài chính đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ 4. Cho thuê tài chính Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới với việc gia nhập WTO. Trong quá trình đó, thị trường Việt Nam là một bộ phận của thị trường quốc tế, trong đó có thị trường tài chính. Việc đón bắt cơ hội, vượt qua thách thức là một yêu cầu lớn đối với nền kinh tế, trong đó đòi hỏi chúng ta phải hoàn thiện các loại thị trường. Hơn nữa, chỉ trong một thời gian ngắn sau khi gia nhập WTO, việc thị trường tài chính, ngân hàng của Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các dịch vụ tài chính, ngân hàng, trong đó có dịch vụ cho thuê tài chính từ nước ngoài là một tất yếu. Do đó, để hoàn thiện và phát triển loại hình dịch vụ đầy tiềm năng phát triển này trong thời gian tới chúng ta cần một số giải pháp cụ thể như sau: Thứ nhất, từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan đến dịch vụ cho thuê tài chính trong Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chỉ có một hệ thống pháp luật đồng bộ mới giúp hoạt động cho thuê tài chính đi vào nề nếp, có định hướng. Điều đó cũng sẽ góp phần giúp cho chủ sở hữu, các công ty cho thuê tài chính và các doanh nghiệp thuê tài chính tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền và lợi ích được pháp luật ghi nhận, bảo Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 86 vệ. Một số bất cập của pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính như mở rộng đối tợng cấp dịch vụ, xoá bỏ giới hạn chỉ cho các tổ chức phi ngân hàng tham gia (theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP); đối tượng tài sản để cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam chỉ là các động sản; các quy định về phương thức xử lý, quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản thuê tài chính cũng cần phải được sửa đổi cho phù hợp với thông lệ quốc tế... Trước mắt Nhà nước có thể giảm vốn pháp định khi thành lập công ty cho thuê tài chính (hiện tại là 50 tỷ đồng) hoặc thí điểm cho các ngân hàng được trực tiếp tài trợ tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp dưới hình thức cho thuê tài chính mà không cần phải thành lập công ty cho thuê tài chính. Làm được điều này, các ngân hàng và nhất là các NHTMCP sẽ tiếp cận được nhiều hơn số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngân hàng sẽ đa dạng hoá hơn đối tượng cho vay, ngành cho vay, phân tán được những rủi ro tín dụng tại các NHTMQD, riêng NHTMCP có điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng thông qua thẩm định dự án đầu tư, phân tích tài chính doanh nghiệp, thẩm định tình hình thị trường, giải quyết vốn đầu ra hiệu quả, linh hoạt hơn trong việc cấp tín dụng mà vẫn đảm bảo an toàn vốn; ngược lại các doanh nghiệp sẽ thuận tiện hơn khi tiếp cận sự nguồn vốn từ ngân hàng mà không cần phải có tài sản bảo đảm. Nếu giải pháp này thành hiện thực, ngân hàng nói chung và NH TMCP nói riêng có thêm phương tiện hữu hiệu để thực hiện mục tiêu kinh doanh đạt lợi nhuận và an toàn, từng bước phát triển thành ngân hàng thương mại hiện đại, kinh doanh đạt hiệu quả, đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển kinh tế thông qua sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ hai, Nhà nước, các hiệp hội và chính các Công ty cho thuê tài chính cần phải quảng bá rộng rãi hơn nữa dịch vụ cho thuê tài chính của mình đến cộng đồng doanh nghiệp thông qua các phương tiện truyền thông, các hội nghị, hội thảo chuyên Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 87 đề... Nội dung, quy trình cho thuê tài chính phải được phổ biến hết sức dễ hiểu, đơn giản, toát lên ý nghĩa, lợi ích và mục đích mà doanh nghiệp hướng tới đối với loại hình cho thuê tài chính này. Thứ ba, bằng các biện pháp khác nhau, các công ty cho thuê tài chính phải giảm cho được các chi phí làm tăng giá thuê. Bởi vì, chỉ có giảm giá thuê thì dịch vụ cho thuê tài chính mới hấp dẫn được doanh nghiệp Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có xu hướng đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu cho nguồn nhân lực, thiết bị, máy móc, đầu tư công nghệ, đầu tư quản trị... nhng vốn tự có của doanh nghiệp thường bị hạn chế và không phải bao giờ cũng sẵn. Ngoài các kênh cấp vốn phổ biến từ ngân hàng, thì kênh cấp vốn từ dịch vụ cho thuê tài chính có xu hướng phát triển và ngày chiếm vị trí quan trọng trên thị trường tài chính thế giới. Việc phát triển nền kinh tế ở tốc độ cao đã làm xuất hiện nhu cầu vốn lớn cho đầu tư, đồng thời các loại thị trường cũng có cơ hội được mở rộng, thị trường dịch vụ cho thuê tài chính cũng vậy. Hơn nữa, trong quá trình hội nhập này, thị trường Việt Nam là một bộ phận của thị trường thế giới, do đó, khi mà thị trường dịch vụ cho thuê tài chính thế giới phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của thị trường dịch vụ này ở Việt Nam trong tương lai không xa. Hình thức tín dụng thuê mua có ưu điểm rất cơ bản là nó giúp cho Doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích. Do đặc điểm của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là trình độ công nghệ lạc hậu, và tay nghề công nhân nhìn chung là không cao do vậy thêm vào đó là không có đủ vốn để mua các trang thiết bị sản xuất. Khi Doanh nghiệp vừa và nhỏ ký hợp đồng thuê mua các công ty tài chính, Doanh nghiệp không chỉ nhận được máy móc thiết bị mà còn nhận được tư vấn đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cần thiết. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh được những tổn thất do mua máy thiết bị không đúng yêu cầu, không kiểm tra kỹ hoặc do mua nhầm (mua Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 88 phải máy móc lạc hậu). Doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng được máy móc thiết bị cần thiết mà không phải đầu tư một lần với vốn lớn. Mặt khác Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng máy móc, thiết bị có thể giảm được tỷ lệ nợ/ vốn. Vì tránh phải vay tiền ngân hàng thương mại. Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thoả thuận tái thuê với Doanh nghiệp có chức năng thuê mua: ở Việt Nam, hình thức này hứa hẹn một tiềm năng huy động vốn sẽ phát triển, và là một cơ hội để Doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện phát triển Doanh nghiệp. Năm 1993 Công ty dệt Việt Thắng thuê 5 triệu USD thiết bị dệt của Hàn Quốc và Nhật Bản, tiền tính vào giá thành sản phẩm được bên cho thuê bao tiêu. Nhà máy chế tạo biến thế Hà Nội đạt được thoả thuận leasing với đối tác Thụy Sĩ: toàn bộ thiết bị, nguyên liệu, bán thành phẩm được liên doanh mua lại trị giá 1,8 triệu USD. Như vậy cho thấy hoạt động leasing ở Việt Nam hiện nay phát triển khá thành công tuy nhiên theo đánh giá thì thị trường thuê mua vẫn còn bị bỏ ngỏ nhiều, nhà nước không thu được thuế cá nhân, bên đi thuê mua phải chịu một lãi suất khá cao. Vì vậy Nhà nước cần thống nhất quản lý được hoạt động này. Đó là:  Cần có sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động ở các quan Doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này.  Để tránh rủi ro, các bên thống nhất mua lại phí bảo hiểm nào đó để bảo đảm lợi ích của các bên, phí bảo hiểm chủ sở hữu mua rủi ro được bồi thường chủ sở hữu có trách nhiệm phục hồi tài sản.  Mở rộng hơn nữa nghiệp vụ cho thuê về giá trị, loại tài sản, áp dụng thử nghiệm một số hình thức cho thuê vận hành, thuê tài sản. Mở rộng hành vi này đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh nông nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 89  Tìm ra mối quan hệ giữa các nguồn vốn, thông qua công ty thuê mua để giải ngân theo các nguyên tắc của hợp đồng thuê mua một hay nhiều bên như nguồn vốn ODA cho vay lại, vốn tín dụng của ngân sách Nhà nước. Theo phương pháp này thì vẫn bảo toàn được nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của Doanh nghiệp, mà khả năng thất thoát vốn rất thấp, hiệu quả đồng vốn cao hơn so với các hình thức thông thường. 5. Một số kiến nghị đối với Cục phát triển DNVVN và cổng thông tin doanh nghiệp Cục PTDNVVN nên thu thập một cách hệ thống, so sánh, đối chiếu và phổ biến những dữ liệu sẵn có về nguồn cung các nguồn tài chính bên ngoài cho khu vực doanh nghiệp Việt Nam theo từng quý là tốt nhất hoặc nếu không cũng là theo hàng năm. Vì các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các DNVVN cho nên có thể coi các dữ liệu về tài chính của khu vực Doanh nghiệp chính là dữ liệu tài chính cho DNVVN. Việc làm này sẽ giúp cung cấp thông tin cho Cục PTDNVVN về tình hình tiếp cận các nguồn tài chính của các DNVVN, từ đó hỗ trợ cho việc xem lĩnh vực nào, nơi nào phân bổ tốt nhất nguồn lực có hạn giúp các DNVVN nâng cao khả năng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ tài chính. Cục PTDNVVN nên khảo sát thí điểm tại một số địa phương và một số khu vực doanh nghiệp thì có thể làm nổi bật lên được những vấn đề lớn trong nhu cầu của DNVVN đối với các nguồn tài chính. Cụ thể hơn, Cục PTDNVVN sẽ có thể xác định được nơi nào có nhu cầu lớn nhất đối với các nguồn tài chính bên ngoài. Có thể theo địa phương, theo khu vực doanh nghiệp và có thể theo loại hình DNVVN. Hơn nữa, nếu tiến hành khảo sát một năm một lần thi Cục PTDNVVN có thể đánh giá được khả năng tiếp cận tài chính tốt lên hay xấu đi, theo từng địa phương khu vực doanh nghiệp, loại hình DNVVN…Cũng sẽ có lợi khi so sánh kết quả khảo sát DNVVN (nhận thức) với các dữ liệu về tài chính cho DNVVN (thực tiễn) để thấy được liệu có Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 90 sự trùng khớp giữa cung và cầu hay không. Điều này sẽ giúp khắc phục những nhận thức thành kiến thường có khi tiến hành khảo sát DNVVN, khi đó kỳ vọng của người trả lời câu hỏi có thể rất khác nhau, dẫn đến khả năng sai lệch lớn. Kết quả của việc thu thập dữ liệu và khảo sát DNVVN sẽ phục vụ chủ yếu cho các hoạt động của cục PTDNVVN và cung cấp thông tin cho việc xấy dựng kế hoạch của cục. Những kết quả đó sẽ giúp xác định được nơi nào những can thiệp của Cục sẽ có ảnh hưởng lớn nhất. Hơn nữa, những kết quả đó sẽ được chia sẻ với các bên có liên quan, bao gồm các cơ quan nhà nước, các đối tác, cộng đồng tài chính và cộng đồng DNVVN, những người cũng liên quan và quan tâm đến việc tiếp cận tài chính của các DNVVN. Điều đó không những có ích cho việc hướng dẫn các hoạt động của họ mà còn là nền tảng để điều phối các họat động trong lĩnh vực này. Biện pháp là Cục PTDNVVN có thể xuất bản báo cáo hàng năm về DNVVN, bắt đầu từ năm 2008. Cục PTDNVVN có thể can thiệp vào những vấn đề dường như còn chưa đi vào quy củ mà sẽ tác động tích cực và đáng kể đến việc tiếp cận nguồn tài chính của DNVVN. Ví dụ: hỗ trợ những nỗ lực hiện tại nhằm cải thiện việc quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sẽ giúp nhiều DNVVN hơn có tài sản thế chấp để vay ngân hàng. Tương tự, ủng hộ những nỗ lực giảm gánh nặng chi phí tuân thủ và các chi phí khác cho DNVVN, một số chi phí mà doanh nghiệp không thể tính toán. Vấn đề khác cần trợ giúp lâu dài và cũng rất khó khăn nhưng lại là quan trọng nhất, gây nhiều tranh cãi đó vấn đề DNVVN cung cấp thông tin không đầy đủ và báo cáo tài chính. Những vấn đề này gần với thẩm quyền chính của Cục PTDNVVN hơn, mặc dù chúng không liên quan trực tiếp đến vấn đề tài chính nhưng sẽ tạo thêm nhiều cơ hội cho DNVVN tiếp cận với các nguồn vốn hơn bất kỳ sáng kiến nào. Nếu DNVVN có thể có các bản báo cáo tài chính đáng tin cậy hơn thì chúng tôi nghĩ rằng các nhà cung cấp tài chính sẽ chú trọng hơn đến các dòng tiền của doanh nghiệp thay vì các khoản Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 91 thế chấp. Như vậy, sẽ tạo được sự thuân tiện đáng kể cho DNVVN huy động được nguồn vốn bên ngoài. 6. Một số kiến nghị đối với DN 6.1 Tăng cường kỹ năng quản lý và khả năng tiếp cận thị trường. Nâng cao kỹ năng quản lý trong doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh và đầy biến động trong nền kinh tế thị trường là một yêu cầu cấp thiết. Các chủ doanh nghiệp cần trang bị cho mình những kiến thức, kinh nghiệm về thị trường, về hoạt động sản xuất kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh. Cụ thể như thông qua chương trình phát triển DNVVN thuộc dự án MêKông (MPDF) tổ chức, hoặc tiếp cận với trung tâm hỗ trợ DNVVN của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam…. để được giúp đỡ giải quyết những khó khăn về vốn, về thị trường trong nước và các cơ hội hợp tác quốc tế. 6.2 Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm Các doanh nghiệp phải nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng, sự cần thiết của việc lập phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ, việc này giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong kinh doanh, không bị bất ngờ trước những biến động của thị trường, tránh tình trạng thực hiện đến đâu thì lo đến đấy. Đây cũng là một điều kiện giúp cho doanh nghiệp có thể tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng. Doanh nghiệp có thể yêu cầu cán bộ ngân hàng tư vấn, giúp đỡ lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, thẩm định tính khả thi và hiệu quả kinh tế của dự án. 6.3 Thực hiện chế độ kế toán đầy đủ, theo đúng quy định của Nhà nước. Các doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán theo pháp lệnh hạch toán kế toán đảm bảo tình hình tài chính minh bạch, báo cáo tài chính đầy đủ thông tin, có tính chân thực cao…giúp các cán bộ ngân hàng thẩm định nhanh chóng, chính xác tạo sự tin tưởng cho ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay vốn. Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 92 6.4 Hoàn thành thủ tục pháp lý cho bất động sản. Hiện nay, tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng chủ yếu là đất đai và bất động sản gắn liền với đất. Thực tế cho thấy, nhiều tài sản đất đai, nhà xưởng, kho bãi,…của DNVVN nhân danh không được chấp nhận là tài sản thế chấp do tính chất pháp lý của những tài sản đó chưa đầy đủ theo quy định. Doanh nghiệp nên khẩn trương làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) để có thêm điều kiện vay vốn từ ngân hàng. 6.5 Tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp lớn. Các DNVVN có thể bắt đầu bằng các hợp đồng đơn lẻ với các doanh nghiệp lớn, duy trì thường xuyên mối quan hệ kinh tế, dần dần trở thành những bạn hàng đáng tin cậy, làm doanh nghiệp vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, là người cung cấp nguyên liệu, sản phẩm trung gian đầu vào hoặclàm đại lý tiêu thụ, phân phối những sản phẩm đầu ra. Đây cũng là một lợi thế chứng tỏ khả năng của DNVVN khi ngân hàng xem xét cho vay hoặc doanh nghiệp có thể nhận được sự bảo lãnh của chính các doanh nghiệp lớn trong khi quan hệ tín dụng với ngân hàng. 6.6 Nâng cao trình độ hiểu biết của doanh nghiệp về quy trình cho vay Một trong những khó khăn của ngân hàng khi cho vay các DNVVN là sự hiểu biết của các doanh nghiệp về quy trình cho vay còn nhiều hạn chế, nên không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Việc hiểu biết về quy trình cho vay sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được dự án có tính khả thi, cung cấp đầy đủ thông tin cho ngân hàng yêu cầu. Do vậy, các DNVVN cần chủ động đào tạo lại dưới nhiều hình thức nhằm trang bị kiến thức chuyên môn, tay nghề, trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là các chủ doanh nghiệp. Các hình thức đào tạo có thể là chính quy, tại chức, đào tạo từ xa phù hợp những người đương chức, nhằm phổ biến cho doanh nghiệp những Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 93 kiến thức, kinh nghiệm, phương thức, kỹ năng, thủ tục và quy trình thực hiện những khâu trong quá trình vay. 6.7 Nâng cao nhận thức đạo đức kinh doanh Các chủ doanh nghiệp cần trung thực khai báo ghi chép chính xác minh bạch hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính một mặt nâng cao hiệu quả hoạt động của chính doanh nghiệp, mặt khác tạo niềm tin cho Ngân hàng sẽ dễ dàng tiếp cận tín dụng hơn và thậm chí có thể nhận được những ưu đãi nhất định theo chính sách của Ngân hàng. Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 94 Kết luận Doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nước, đặc biệt là trong việc giải quyết công ăn, việc làm và thúc đẩy cạnh tranh. Nền kinh tế không thể tăng trưởng phát triển mạnh và bền vững nếu không có sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một cơ chế hợp lý nhằm tạo ra sự hợp tác, liên kết có hiệu quả giữa các doanh nghiệp có qui mô lớn và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Doanh nghiệp vừa và nhỏ với những ưu thế và hạn chế nhất định nên khó có thể phát triển nhanh và bền vững nếu thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước. Vì vậy, để phát huy vai trò tích cực của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thì nhất thiết phải có sự định hướng, hỗ trợ trong quá trình phát triển. Trong các chính sách hỗ trợ thì chính sách, có chế tài chính là những công cụ quan trọng và có hiệu quả để khuyến khích, định hướng và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ việc phân tích tình hình thực tế và nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước, đề tài đã đưa ra một số giải pháp tài chính khuyến khích và định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng được khả năng tích lũy và mở rộng khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài, giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khắc phục được những hạn chế vốn có, cũng như những khó khăn để nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển. Những giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ được đề cập ở đây bao gồm các giải pháp về thuế như hạ thấp mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng mức và mở rộng diện ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp mới thành lập, thực hiện các chính sách thuế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và bảo hộ có điều kiện hàng hóa trong nước; các giải pháp tạo vốn cho doanh nghiệp qua các hình thức tín dụng, tạo vốn qua liên doanh. Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 95 Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là sự nghiệp lâu dài đòi hỏi sự nỗ lực của từng doanh nghiệp và sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiều mặt của nhà nước. Những giải pháp nêu trên là cơ sở để tiếp tực nghiên cứu, xây dựng hệ thống các chính sách, giải pháp khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần làm cho khu vực này ngày càng hòa nhập với quá trình phát triển, đi lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 96 Tài liệu tham khảo [1] Thông tư 93/2004/TT-BTC, ngày 29/09/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính [2] Chỉ thị 40/2005/CT-TTg, ngày 16/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ [3] Thông tư 01/2006/TT-NHNN, ngày 20/02/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [4] TS. Lê Xuân Bá, TS. Trần Kim Hào, TS. Nguyễn Hữu Thắng (2006), Các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. [5] Vũ Hồng Quân, Đôi điều về quản lý tri thức đối với doanh nghiệp Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu năng suất Việt Nam. [6] TS. Phạm Thị Thanh Hằng, Báo cáo thường niên-Doanh nghiệp Việt Nam 2006, NXB Chính trị quốc gia phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) [7] Bộ kế hoạch và đầu tư (2007), “Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở để xây dựng chiến lược hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam từ nay đến năm 2010” [8] GS.TS.Hồ Xuân Phương-Ths.Đỗ Minh Tuấn-Chu Minh Phương, Tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB tài chính [9] Lê Khắc Triết, Đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam thực trạng và giải pháp, NXB Lao động [10] Viện Konrad Adenrauer-Đại học quốc gia Hà Nội, Khoa quốc tế học; “Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kinh tế. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế”, NXB Thế giới [11] Ngân hàng thế giới, “Tính điểm tín dụng: một công cụ hỗ trợ hoạt động cho DNNVV vay hiệu quả”, Các vấn đề về DNVVN, tập 1 số1, tháng 11, 2000 Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 97 [12] Tas, Nilgun, “Vai trò của dịch vụ phát triển kinh doanh trong việc thúc đẩy khả năng tiếp cận các nguồn tài chính chính thức”. Bài trình bày tại Diễn đàn tăng cường hỗ trợ và hợp tác vì sự phát triển của các DNVVN APEC. Hà Nội 2/7/2006 [13] UNCTAD, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV ở các nước đang phát triển: Vai trò tài chính đối với việc thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, UNCTAD, 2001 [14] Nguyễn Văn Thắng, Lê Thị Bích Ngọc và Nick Freeman. “Niềm tin và sự bất ổn: Nghiên cứu về hoạt động cho vay của các ngân hàng đối vơí DNNVV tư nhân ở Việt Nam”. Tạp chí doanh nghiệp Châu Á Thái Bình Dương, 2006 [15] Hallberg, Kristin, Chiến lược định hướng thị trường dành cho các DNNVV, Báo cáo Qũy tiền tệ quốc tế-IFC. [16] www.business.link.gov.uk, Hướng dẫn tài chính dành cho các doanh nghiệp có mức tăng trưởng cao, Cục Thương mại và công nghiệp Anh, tháng1/2005 [17] Các trang web:             Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 98 PHỤ LỤC III Tổng hợp các chương trình hỗ trợ tài chính dành cho DNVVN ở các nước Đông Nam Á Quốc gia Cơ quan / Tổ chức Quỹ hỗ trợ Kiểu hỗ trợ Hồng Kông SMEO www.smefund . tid.gov.hk Kế hoạch bảo lãnh cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Cung cấp bảo lãnh để hỗ trợ DNVVN đảm bảo có được các khoản vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng phục vụ cho việc nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh Quỹ Đào tạo DNVVN Tài trợ các hoạt động đào tạo nhằm khuyến khích DNVVN và địa phương tiến hành tổ chức các lớp đào tạo liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ Quỹ phát triển DNVVN Cung cẫp hỗ trợ tài chính cho các dự án của các tổ chức hỗ trợ có đủ điều kiện, các tổ chức thương mại và công nghiệp, các cơ quan chuyên biệt và các viện nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh cho các DNVVN Quỹ marketing xuất khẩu DNVVN Hỗ trợ các DNVVN trong việc tham dự vào các triển lãm / hội trợ nước ngoài và các chuyến đi khảo sát và các triển lãm / hội trợ trong nước nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu SMELoan www.smeloan . com Kỳ hạn vay Đối với các DNVVN có doanh thu hàng năm thấp hơn 15 triệu đô la HK. Khoản vay tối đa là 500.000 đô la HK. Không yêu cầu thế chấp. Đánh giá dựa vào các khoản phải thu qua tài khoản của DN Các khoản vay quay vòng (tương tự như một khoản chi vượt định mức) Đối với các DNVVN có doanh thu hàng năm thấp hơn 15 triệu đô la HK. Khoản vay tối đa là 5 triệu đô la HK. Không yêu cầu thế chấp, đánh giá dự vào các tài khoản báo thu. Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 99 Mala ysia SMIDEC www.smidec. gov.my Tài trợ cho kế hoạch kinh doanh và phát triển Hỗ trợ DNVVN tiến hành các nghiên cứu trong phát triển kế hoạch kinh doanh, công nghệ và thị trường Tài trợ cho cải thiện sản phẩm và quá trình sản xuất Hỗ trợ DNVVN vừa cải thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có, mẫu mã sản phẩm và quy trình sản xuất Tài trợ cho nâng cao năng suất chất lượng và việc cấp giấy chứng nhận Hỗ trợ DNVVN nâng cao năng suất và chất lượng để đạt được chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng quốc tế Tài trợ cho mạng RosettaNet Hỗ trợ các DN về điện và điện tử địa phương thực hiện mạng RosettaNet – một mạng internet về thư điện tử tiêu chuẩn cho việc quản lý toàn bộ chuỗi cung Kế hoạch kiểm toán nhà máy Hỗ trợ DNVVN tiến hành kiểm toán về các hoạt động sản xuất của họ. Báo cáo kiểm toán có thể được sử dụng để đánh giá những yêu cầu đối với các DNVVN cho các kế hoạch hỗ trợ phát triển khác nhau do chính phủ cung cấp Hỗ trợ đặc biệt cho các doanh nhân nữ Cho phép các nữ doanh nhân tiếp cận với nguồn tài chính lớn hơn Hỗ trợ các khoản vay ưu đãi cho việc di chuyển các nhà máy vào các khu công nghiệp Hỗ trợ cho các DNVVN chuyển vào các khu công nghiệp đã được quy hoạch và tạo điều kiện cho họ có được các tài sản, giúp họ nâng cao khả năng dành được các khoản hỗ trợ tài chính khác Vay ưu đãi cho các DNVVN Hỗ trợ các DN đang hoạt động cũng như các DN mới thành lập về kế hoạch kinh doanh, tài sản cố định và tài trợ vốn hoạt động Vay ưu đãi cho phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Cung cấp hỗ trợ dưới dạng cho vay ưu đãi cho các DNVVN sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để nâng cao năng lực cạnh tranh, tính hiệu Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 100 quả và năng suất Tài trợ cho việc nâng cao kỹ năng về thị trường cho các DNVVN Hỗ trợ DNVVN nâng cao về chiến lược marketing để có thể cạnh tranh ở thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Hỗ trợ này được cung cấp dưới dạng các khoản tài trợ phù hợp mà chính phủ sẽ hỗ trợ 50% chi phí đào tạo, phần còn lại do những người tham gia đóng góp Tài trợ cho việc cải thiện khả năng đóng gói sản phẩm, thiết kế nhãn mác cho các DNVVN Hỗ trợ DNVVN cải thiện việc đóng gói sản phẩm, thiết kế nhãn mác, qua đó làm cho các sản phẩm của các DN này có hình thức bắt mắt hơn để phù hợp với các yêu cầu của thị trường. Hỗ trợ được đưa ra dưới dạng các khoản vay phù hợp mà chính phủ sẽ hỗ trợ 50% chi phí đào tạo, phần còn lại do những người tham gia đóng góp Tài trợ cho việc khuyến khích và phát triển các sản phẩm dành cho người Hồi giáo Khuyến khích sự tham gia của các công ty đến từ Malaysia trong việc phát triển và thúc đẩy các sản phẩm thực phẩm và dịch vụ dành riêng cho người Hồi giáo. Hỗ trợ được đưa ra dưới dạng các khoản vay phù hợp mà chính phủ sẽ hỗ trợ 50% chi phí đào tạo, phần còn lại do người tham gia đóng góp Ngân hàng Negara Malaysia www.bnm. gov.my Đơn vị đặc biệt cho DNVVN Hỗ trợ các DNVVN trong việc tiếp cận tài chính chủ yếu thông qua hướng dẫn, tạo thuận lợi và cung cấp thông tin Philip ines Tổng công ty hỗ trợ các hoạt động kinh doanh quy mô nhỏ www.sbgfc. org.ph Hỗ trợ DNVVN trong đầu tư vào các thị trường khu vực (SME FIRM) Hỗ trợ dự án phát triển các kênh bán buôn trung hạn thông qua các tổ chức tài chính chính thức (AFIs) cho các DNVVN Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 101 Hỗ trợ DNVVN tiếp cận các khoản vay ngắn hạn (SME FAST) Hỗ trợ bán buôn thông qua việc tái chiết khấu lần hai các khoản cho vay DNVVN của AFIs Điểm hỗ trợ tài chính DNVVN cho các chủ DN với các khoản hỗ trợ tài chính quy mô nhỏ trong công việc kinh doanh của họ (SME FEEL) Một quỹ tài chính vi mô cung cấp các quỹ cho các hoạt động cho vay dành cho các DN siêu nhỏ, có sự định hướng các các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và các tổ chức quần chúng Tiếp cận hỗ trợ tài chính DNVVN cho các nhà xuất khẩu qua mạng lưới phát triển (SME FRIEND) Cung cấp các khoản vay trực tiếp dưới hình thức thư tín thương mại (L/C) cho các nhà xuất khẩu đã được các hiệp hội ngành nghề chứng thực Hỗ trợ tài chính DNVVN cho các giao dịch báo thu của các nhà cung cấp (SME FIRST) Cung cấp các khoản vay trực tiếp cho các nhà cung cấp cho các DN nội địa với điều kiện họ có thành tích kinh doanh và sự ổn định trong công tác quản lý. Những khoản vay này dưới dạng là các hóa đơn bán hàng về hàng hóa và dịch vụ họ cung cấp Hỗ trợ tài chính DNVVN cho các tổ chức chuyên môn và hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại xuất sắc (SME FORCE) Cung cấp các khoản vay trực tiếp trung hạn cho các giao dịch nhượng quyền thương mại của các DN trong nước là thành viên của các hiệp hội ngành nghề. Dự định mở rộng cho các cửa hàng, đại lý được nhượng quyền ở giai đoạn khởi sự ban đầu hay giai đoạn mở rộng kinh doanh Vườn ươm bảo lãnh DNVVN cho các dự án DTI Xúc tiến và hỗ trợ cho sự phát triển của các dự án DTI ban đầu ở 20 tỉnh Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 102 (SME GLAD) SME-GEMS, SME-GRAIN, SME-GUILD, SME-GLAD Bảo lãnh tín dụng cho các khoản vay dành cho DNVVN không đủ thế chấp hoặc không thể thế chấp theo yêu cầu của ngân hàng Chương trình các dự án đầu tư cổ phần hóa mạo hiểm DNVVN (EVP) Một quỹ tài chính hỗ trợ vốn cổ phần được thiết kế để cung cấp vốn cho các DNVVN có thành tích trong hoạt động, công nghệ đã được minh chứng và có tiềm năng lớn về thị trường với một kế hoạch kinh doanh hiệu quả Ngân hàng cho chủ trang trại www.planters bank .com.ph Các ngân hàng sở hữu tư nhân Một loạt các sản phẩm tài chính ngân hàng danh cho DNVVN: các khoản vay, các dịch vụ tính dụng, quản lý tiền mặt… Singa pore Spring (Ủy ban Tiêu chuẩn, Năng suất và Cải tiến) www.spring .gov.sg Spring Seeds Hỗ trợ vốn cổ phần cho các khởi sự DN thích hợp không liên quan đến lĩnh vực công nghệ, từ 50.000 đến 300.000 đô la Singapore Kế hoạch hỗ trợ tài chính DN địa phương (LEFS) Lãi suất cho vay cố định (lên đến 15 triệu đô la Singapore) để hỗ trợ các DNVVN có đủ điều kiện nâng cấp và mở rộng các hoạt động, được thực hiện bởi 16 ngân hàng, các công ty tài chính và các công ty cho thuê tài chính Chương trình hỗ trợ các khoản vay nhỏ Lãi suất cho vay cố định (lên đến 500.000 đô la Singapore), để hỗ trợ các DNVVN có đủ điều kiện nâng cấp và mở rộng các hoạt động, được thực hiện bởi 16 ngân hàng, các công ty tài chính và các công ty cho thuê tài chính Dự án cho vay lãi suất thay đổi (V- Loan) Các khoản vay với lãi suất khác nhau (lên tới 15 triệu đô la Singapore), để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa có đủ Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 103 điều kiện nâng cấp và mở rộng các hoạt động, được thực hiện bởi 16 ngân hàng, các công ty tài chính và các công ty cho thuê tài chính Dự án hỗ trợ kỹ thuật cho DN địa phương (LETAS) Hỗ trợ việc chi trả lên đến 50% chi phí thuê chuyên gia bên ngoài để hỗ trợ các DNVVN có đủ điều kiện trong việc cải tiến công nghệ về tin học hay các hệ thống quản lý chất lượng Dự án bảo hiểm các khoản vay (LIS) Khoản bảo hiểm 50% - 50% phối hợp giữa chính phủ và các DNVVN nhằm cung cấp các khoản vay cho các DNVVN có đủ điều kiện, thông qua 6 ngân hàng và các công ty tài chính Quỹ năng suất các ngành nội địa (DSPF) Quỹ 45 triệu đô la Singapore cung cấp các khoản hỗ trợ để bù đắp đến 50% chi phí cho các dự án đủ điều kiện. Các dự án có đủ điều kiện là các dự án tuân thủ theo mục tiêu của Quỹ Năng suất Ngành nội địa (DSPF) là „khuyến khích các DN trong cùng một ngành hay các DN nằm trong cùng một chuỗi giá trị phối hợp thực hiện các dự án sẽ làm thay đổi cơ bản và theo hướng cấp tiến các hoạt động và thói quen kinh doanh trong ngành, do vậy sẽ dẫn tới khả năng tăng năng suất cao của toàn ngành‟ Dự án đầu tư khởi đầu cho doanh nghiệp (EIIS) Cung cấp cấp khoản đảm bảo khi thua lỗ cho các doanh nghiệp mới khởi sự có đủ điều kiện. Với động cơ thúc đẩy đầu tư của các DN, các DN mới khởi sự có thể phát hành những chứng nhận cho các nhà đầu tư của DN về các khoản đầu tư lên đến 3 triệu đô la Singapore của họ. Các nhà đầu tư cùng với những chứng nhận của mình có thể được khấu trừ bất cứ những khoản đầu tư bị thua lỗ nào vào khoản thu nhập phải đóng thuế của họ Khóa luận tốt nghiệp Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN 104

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3989_5279.pdf
Luận văn liên quan