Phân tích môi trường bên ngoài giúp công ty nhận biết được những cơ hội để nắm bắt như: dân số tăng nhanh, nhà nước có chính sách phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền, nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng ngày càng tăng, có sản phẩm độc quyền Nhưng công ty cũng phải đối mặt với những nguy cơ như: sự đa dạng các sản phẩm dịch vụ truyền hình trả tiền, các đối thủ tiềm ẩn, các đối thủ cạnh tranh đang lớn mạnh và phát triển.
76 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4637 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạch định chiến lược marketting của công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t đoán, tính toán các kết quả tương ứng với số điểm đặt được.
Đề xuất kế hoạch để cài thiệt kết quả.
Khung nghiên cứu:
Các bước thực hiện đề tài được sắp sếp theo thứ tự từ trên suống dưới.
Phân tích môi trường nội bộ của
Công ty VSTV
Phân tích môi trường bên ngoài của
Của công ty VSTV
Xác định sứ mạng, mục tiêu
Xây dựng chiến lược dựa trên công cụ
Ma trận SWOT
Lựa chọn chiến lược dựa trên công cụ QSPM
Giải pháp thực hiện chiến lược.
Kết luận và kiến nghị
Hình 2.4: Khung nghiên cứu đề tài
CHƯƠNG 3:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV), liên doanh đầu tiên giữa hai cơ quan truyền thông hàng đầu của Việt Nam và Tập đoàn Truyền thông Pháp là VTV/VCTV và Canal+/Canal Overseas. VSTV chính thức được thành lập từ tháng 5 năm 2009, có trụ sở chính đặt tại 521 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội. K+ là dịch vụ truyền hình vệ tinh được cung cấp bởi công ty TNHH truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV).
Với công nghệ DTH (Direct To Home), hàng chục kênh truyền hình của VSTV, trong đó có hầu hết những kênh truyền hình nổi tiếng trong nước và thế giới (cả những kênh độc quyền), sẽ đến với khán giả Việt Nam cùng thương hiệu K+.
Ngày 09/07/2010, công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV) đã chính thức khai trương trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm “K+ Store” tới thành phố Cần Thơ. Sự kiện này đánh dấu bước tiến mới đưa truyền hình số vệ tinh K+ đến với hơn 17 triệu người dân 13 tỉnh thành đồng Bằng Sông Cửu Long. Việc khai trương trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm "K+Store" tại TP.Cần Thơ sẽ tạo cơ hội cho người dân vùng sống nước được tiếp cận với truyền hình kỹ thuật số chất lượng cao cùng với 70 kênh truyền hình có bản quyền phát sóng và hiện có 400 đại lý bán lẻ, 14200 khách hàng.
Trụ sở chính: số 22 Trần Văn Khéo, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ
Điện thoại: 1900-1592
Website:
Email: www.vstv.vn
Hình 3.1 K+ đến Cần Thơ
Theo VSTV, truyền hình số vệ tinh K+ ứng dụng công nghệ DTH (direct-to-home) cho phép phát sóng trực tiếp qua vệ tinh. Công nghệ này không đòi hỏi phải xây dựng các trạm phát trung chuyển như truyền hình số mặt đất. Nhờ vậy, truyền hình số vệ tinh K+ có thể phủ sóng toàn quốc và không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý, đồng thời mang lại âm thanh, hình ảnh kỹ thuật số chất lượng cao. Thế mạnh vượt trội này của truyền hình số vệ tinh K+ rất phù hợp với địa hình sông nước của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trung tâm K+ ở Cần Thơ tọa lạc tại số 22 Trần Văn Khéo, Q. Ninh Kiều, sẽ mở cửa phục vụ khách hàng từ 8:30 đến 21:00 các ngày trong tuần.
VSTV (K+) hiện cung cấp 57 kênh truyền hình có bản quyền bao gồm các thể loại kênh tin tức, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh âm nhạc, kênh phim truyện, kênh phim tài liệu, kênh thiếu nhi,…K+ đáp ứng nhu cầu giải trí khác nhau của khán giả truyền hình với bốn lựa chọn linh hoạt về gói cước như Access, Family ,Premium và Premium HD.
Hình 3.2 Các gói cước
Ngoài ra, K+ đã và đang xây dựng một số kênh truyền hình dành riêng cho hệ thống thuê bao của K+. Hiện nay, kênh truyền hình K+1 chỉ có duy nhất ở gói cước Premium. Đây là kênh truyền hình chuyện về thể thao và phim với những giải bóng đá quốc tế hấp dẫn và nhiều thể loại phim đặc sắc như phim truyện, phim truyền hình, phim hoạt hình, phim tư liệu,…
Với định hướng trở thành một lựa chọn dịch vụ truyền hình trả tiền hàng đầu tại Việt Nam, K+ đang tiếp tục phát triển với việc gia tăng số lượng kênh phát sóng lên 100 kênh vào cuối năm 2010. Bên cạnh đó K+ không ngừng mở rộng hệ thống bán hàng, mở ra các chi nhánh như ở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Cần Thơ , Vinh, Hải Phòng và mới đây là tại Đà Nẳng và với 2000 đại lý. Với nhiều mô hình khác nhau trên toàn quốc đồng thời phát triển hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày một tốt hơn thông qua hệ thống tổng đài.
Hình 3.3 Chăm sóc khách hàng của K+
Lĩnh vực kinh doanh:
Cung cấp loại hình dịch vụ truyền hình trã tiền, các dịch vụ truyền hình kỹ thuật số chất lượng cao tại Việt Nam. Phục vụ cho mục tiêu chính trị, văn hóa, xã hội, giải trí làm thỏa mản tốt nhất nhu cầu nghe nhìn của khách hàng.
Cơ cấu của công ty:
Sơ đồ quản lý của công ty:
Hình 3.4 : Sơ đồ Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – tại Cần Thơ.
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
GIÁM ĐỐC KINH DOANH ĐBSCL
SHOWROOM
QUẢN LÝ KHU VỰC
QUẢN LÝ KHU VỰC
QUẢN LÝ KHU VỰC
KẾ TOÁN
ĐẠI DIỆN KD TỈNH
ĐẠI DIỆN KD TỈNH
ĐẠI DIỆN KD TỈNH
NV BÁN HÀNG
NV KỸ THUẬT
NV BÁN HÀNG
NV BÁN HÀNG
Nguồn : Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ.
Chức năng, nhiệm vụ của từng cấp quản trị và phòng ban:
Giám đốc chi nhánh ( Người Pháp) :
Đứng ra làm đại diện tư cách pháp nhân, không trực tiếp quản lý chí nhánh.
Ông trách nhiệm kiểm tra Giám đốc kinh doanh ĐBSCL.
Giam đốc kinh doanh ĐBSCL :
Thay mặt Giám đốc chi nhánh quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh tại ĐBSCL. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh tại ĐBSCL.
Trực tiếp quản lý các mặt công tác: Kế hoạch kinh doanh, tài chính và đầu tư, tổ chức lao động, công tác đào tạo, chăm sóc khách hàng, hành chính, văn phòng, chỉ đạo, điều hành, giám sát hoạt động chung tại các quản lý khu vực và tại showroom, quan hệ với các cơ quan chính quyền, đối tác trên địa bàn.
Đại diện kinh doanh tỉnh :
Thay mặt Giám đốc kinh doanh ĐBSCL quản ly, điều hành các hoạt động kinh doanh tại tỉnh đó.
Phải chiệu trách nhiệm hoàn toàn tại tỉnh mà người đó nhận quản lý.
Trực tiếp quản lý các mặt công tác :thực thi các kế hoạt ở trên giao xuống, phát triển kinh phân phối, tìm kiếm khách hàng và đối tác, giảm sát và quản lý các đại lý bán hàng trong khu vực, đảm bảo bán hàng và đem lại doanh thu cho chi nhánh.
Cơ cấu nhân sự:
Với bề dày kinh doanh của mình, công ty có nguồn nhân lực có tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc. Ngoài ra, để tăng năng lực của mình, công ty còn quan hệ với nhiều đối tác chuyên nghiệp bên ngoài trong công tác Bảo hành, sửa chữa, tư vấn… Đáp ứng những yêu cầu cao cho khách hàng.
Hệ thống chất lượng:
Các hoạt động quy trình công ty Truyền Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ luôn tuân thủ quy tắc “5S”. Đó là:
Sạch sẽ: dọn dẹp hàng ngày đảm bảo cho công ty và các thiết bị dụng cụ luôn sạch sẽ, cuối tháng thường xuyên tổng vệ sinh.
Sáng sủa: hệ thống đèn chiếu sáng tạo môi trường dễ chịu, thoải mái cho người lao động cũng như tạo được thiện cảm cho khách hàng.
Sắp xếp: Công ty luôn đưa ra biện pháp để sắp xếp tạo ra thuận tiện nhất.
Săn sóc: Tạo thói quen cho cán bộ công nhân viên công ty về việc thực hiện “3S” như trên.
Sẵn sàng: Khi thực hiện xong các bước trên thì công ty sẽ đạt được yêu cầu về sẵn sang cụ thể như sau:
Bộ phận sửa chữa: dụng cụ đầy đủ, sắp xếp gọn gàng ngăn nắp đảm bảo luôn sẵn sàng công việc.
Bộ phận kỹ thuật của công ty luôn thực thực hiện việc kiểm tra chất lượng. Ngoài ra bộ phận này cũng luôn đặt trong tư thế sẵn sàng bảo trì, bảo hành khi hành hóa có trục trặc.
Cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing của công ty:
Muốn đánh giá được công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không là phải dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm. Ngoài ra, kết quả đó sẽ giúp cho lãnh đạo công ty xem xét, nhìn nhận lại quá trình kinh doanh của mình và đề ra những kế hoạch cụ thể để công ty có định hướng phát triển trong tương lai.
Phân tích tình hình chung:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ có thể khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Đồng thời, nó phản ánh toàn bộ giá trị về sản phẩm đơn vị đã tiêu thụ và toàn bộ chi phí phát sinh tương ứng để tạo ra kết quả đó.
Bảng 3.1 Bảng báo cao kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm
Quý 1:2/2010
Quý 1/2011
1
Tổng doanh thu
7.945.000.000
4.872.500.000
2
Tổng chi phí
6.308.080.000
3.809.000.000
3
Lợi nhuận ròng
1.636.920.000
1.063.500.000
Nguồn: phòng kế toán công ty VSTV thương hiệu K+ chi nhánh Cần Thơ
P So sánh năm 2010/2011:
Qua kết quả hoạt động hoạt động kinh doanh : Ta thấy rằng, tuy mới vào thị trường Cần Thơ nhưng tình hình kinh doanh của công ty phát triển rất nhanh, cụ thể: quý 1 và quý 2 năm 2010 Công ty đạt tổng doanh thu là 7.945.000.000 tỷ và lợi nhuân sau khi trừ đi hết các khoản chi phí đạt là 1.636.920.000 tỷ. Bước sang quý 1 năm 2011 Công ty đạt doanh thu là 4.872.000.000 tỷ và sau khi trừ đi tổng chi phí còn lời là 1.063.000 triệu. Điều đó cho thấy việc đầu thư vào Thành Phố Cần Thơ là vô cùng đúng đắn.
Phân tích và đánh giá hoạt động Marketing của công ty:
Về sản phẩm:
Sản phẩm là yếu tố quan trọng, là nhân tố cấu thành 4P. Nó quyết định đến sự sống còn của công ty, cũng là yếu tố quyết định thành công hay thát bại của chiến lược Marketing. Công ty phải nắm được quy luật vòng đời sống của sản phẩm nếu muốn phát triển tại thị trường Cần Thơ.
Sản phẩm của công ty phải luôn thỏa mản nhu cầu của khách hàng, vì khách hàng là người đánh giá chất lượng sản phẩm, quyết đinh sản phẩm đó có tồn tại trên thị trường được hay không.
Công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam vào thị trường Cần Thơ với 3 gói kênh Access nhiều hơn 30 kênh, Famaly nhiều hơn 55 kênh , Premium nhiều hơn 70 kênh Và Prumium HD 80 kênh trong đó có 8 kênh chuẩn HD. Với ưu thế là sản phẩm sử dụng đường truyền vệ tinh Vinasat 1( 7 đường truyền với khả năng tăng 140 kênh) .Sản phẩm sử dụng đầu thu sản xuất từ Hàn Quốc. Cáp, Chảo, Jắc nhập khẩu từ Đài Loan với chất lượng cao.
Về giá:
Giá cả là biến số Marketing duy nhất tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp nên nó có tầm quan trọng rất lớn đối với tình hình kinh doanh. Ngoài tác dụng tạo ra doanh thu, giá cả còn được công ty sử dụng như một công cụ Marketing hữu hiệu để thu hút khách hàng, tạo tính cạnh tranh cho sản phẩm hoặc dùng làm các công cụ khuyến khích đại lý, trung gian bán sản phẩm cho mình
Đối với cung cấp dịch vụ truyền hình, giá là yếu tố quan tâm hàng đầu của khách hàng bên cạnh các yếu tố như chất lượng sản phẩm. Vì thế, việc định giá rất quan trọng, đòi hỏi bộ phận định giá phải cân nhắc kĩ trước khi có thể bán sản phẩm, phù hợp thu nhập của người dân Cần Thơ . Tất nhiên, công ty phải đưa ra mức giá vừa có thể trang trải các chi phí vừa mang lại sự hài lòng cho khách hàng và cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường truyền hình trả tiền.
Công ty thường định giá sản phẩm của mình dựa vào những yếu tố như: phương tiện vận chuyển, sản phẩm, đặt ở đâu, phí bao ăn ở cho nhân viên, mức sống của người dân, bảo hiểm, một số phí như: phí dự phòng, thuốc men,…những yếu tố nêu ra có mức chi phí cố định.
Đối với những sản phẩm có nhiều đối thủ cạnh tranh công ty sẽ định giá thấp hơn hoặc bằng đối thủ cạnh tranh, nhằm thu hút được khối lượng khách mua hàng lớn và chiếm được thị phần lớn. Tuy nhiên, Đối với những sản phẩm công ty làm đại lý độc quyền thì không phải cạnh tranh. Giá cả được công ty ấn định.
Bên cạnh đó, với số lượng lớn doanh nghiệp tham gia vào thị trương truyền hình như hiện nay thì giá của các sản phẩm rất đa dạng và khó điều chỉnh thay đổi mà vẫn đảm bảo có lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Vì thế, ngoài việc xác định giá sản phẩm đã nêu trên, công ty còn xây dựng theo phương án: “chiến lược giá hướng theo thị trường” – đây cũng là chiến lược mà hầu hết các công ty kinh doanh dịch vụ truyền hình trong nước đang thực hiện. Như: dựa theo nhu cầu của khách hàng, giá của đối thủ cạnh tranh và tất nhiên giá trị thương hiệu của công ty cũng góp một phần trong việc định giá công trình. Công ty đang áp dụng chiến lược giá như sau:
Chiến lược giá giá phù hợp: khách hàng sẽ mua dịch vụ tại công ty với mức giá tương xứng với dịch vụ mà khách hàng nhật được.
Hiện công ty đang cung cấp 4 gói kênh khác nhau, và trong mổi gói cước có những gói cước nhỏ cho chúng ta lựa chọn. Gói cước 6 tháng , gói cước 12 tháng và gói 24 tháng. Gói Access 6 tháng giá 330.000đ, gói cước 12 tháng giá 600.000đ, và gói 24 tháng giá 1.140.000đ. Gói Famaly 6 tháng giá 630.000đ, gói 12 tháng giá 1.200.000đ, gói 24 tháng giá 2.280.000đ. Gói Premium 6 tháng 1.530.000đ, gói 12 tháng giá 3.000.000đ, gói 24 tháng giá 5.880.000đ. Gói Premium HD 3 tháng 4.600.000đ, 6 tháng 5.650.000đ, 24 tháng 7.500.000đ.
Ta làm phép so sánh nhỏ thôi, thấy giá của sản phẩm thấp hơn các sản phẩm cung loại.
Bảng 3.2 : Bảng giá thuê bao phải trả trong 1 tháng :
STT
GÓI KÊNH
SỐ TIỀN THUÊ BAO TRONG THÁNG
KÊNH
1
ACCESS
50.000 VND/ THÁNG
Các kênh TH Việt Nam hay nhất.
2
FAMILY
100.000 VND/ THÁNG
ACCESS + Các kênh TH trong nước và quốc tế đa dạng dành cho cả gia đình.
3
PREMIUM
250.000 VND/ THÁNG
FAMILY + Các kênh truyền hình giải trí cao cấp, độc quyền.
4
PREMIUM HD
1.533.333 VND/ THÁNG
PREMIUM + Các kênh chuẩn HD + Đã bao gồm thiết bị.
Nguồn : Công ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ.
Gía trên là phí sử dụng dịch vụ chưa bao gồm đầu thu kỷ thuật số và phí lắp đặt
Công ty đang ty đang có chính sách tăng kênh nhưng giá không giãm để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm. Gía cả được công ty công bố rộng giải ra công chúng, ai củng có thể tham khảo nếu muốn. Được cập nhật thường xuyên theo biến động của thị trượng. công ty được sự tín nhiệm của khách hàng và luôn đảm bảo giá cả hợp lý.
Về phân phối:
Trong xu hướng dịch vụ truyền hình ngày càng phát triển ngoài chất lượng sản phẩm, giá sản phẩm , công ty phải xây dựng hệ thống kênh phân phối hợp lí, để có thể tiếp cận hết các khách hàng mục tiêu và các đại lý thu hút khuyến khích khách hàng và đại lý sử dụng và phân phối sản phẩm của của công ty, Công ty sử dụng 3 kênh phân phối cơ bản để phục vụ việc tiếp cận khách hàng.
Công ty sử dụng 3 kênh phân phối cơ bản để phục vụ việc tiếp cận khách hàng.
Kênh công ty à đại lý à khách hàng trực tiếp: sản phẩm sẽ được công ty phân phối thông qua hê thống đại lý, từ VSTV đến tổng đại lý đến đại lý bán lẻ mới đến người tiêu dùng. Và sẽ được công ty hổ trợ bán hàng như cách trưng bày sản phẩm và cách bán hàng như thế nào, để giúp đai lý và công ty nâng cao doanh số của mình.
Kênh Công ty à khách hàng trực tiếp: Được sự hổ trợ từ các công ty quảng cáo và các nhà tiếp thị chuyên nghiệp, từ các nhà phân phối và các công ty tư vấn thiết kế nên hiên công ty đang có showroom mang phong cách chuyên nghiệp và hấp dẫn, phục vụ nhu cầu xem trức tiếp sản phẩm của khách hàng,và để làm khách hàng hài lòng hơn.
Kênh công ty à các siêu thị à khách hàng trực tiếp: ở đây được trưng bày hấp dẫn, chuyên nghiệp, các siêu thi phân phối sản phẩm đều được lựa chọn những siêu thị có kinh nghiêm. Không những thể ở đây còn được các công ty tư vấn, tư vấn cho họ và được sự giúp đỏ từ chính bản thân công ty VSTV.
Thị trường công ty chủ yếu là ở thành phố Cần Thơ. Để thuận tiện cho vận chuyển công ty nên mở một số đại lý phân phối ở nhiều nơi trong thành phố để kịp thời phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Về xúc tiến hỗn hợp:
Trong kinh doanh hiện đại, nếu công ty có kênh truyền hình chất lượng cao phân phối tận tay người tiêu dùng mà người tiêu dùng vẫn thờ ơ lãnh đạm thì chắc chắn hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty còn yếu. Nhận thức rõ điều đó, nên hai năm gần đây công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam đã phối hợp đồng thời các công cụ Marketing với hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
Cụ thể là:
Tại Nhà văn hóa thiếu thi TP. Cần Thơ. Các nhân viên tiếp thị của K+ rất nhiệt tình giới thiệu chương trình “Trải nghiệm sự khác biệt của truyền hình số vệ tinh K+” với người dân Cần Thơ vào một ngày cuối tuần 25/9/2010.
Công ty dùng panô – áp phích, báo, internet và các hoạt động ngoài trời và tổ chức các sự kiện.
Hình 3.5 Hoạt động ngoài trời của K+
Công ty đã triển khai các hình thức khuyến mãi khi mua các sản phẩm tại công ty. Điển hình là vào tháng 15/8/2010 đến 31/10/2010 K+ tổ chức chương trình khuyến mại đặc biệt dành cho khách hàng khi đăng ký các gói dịch vụ.
Gói Access: Thuê bao trọn gói trong 12 tháng + Thiết bị chỉ còn 2,1 triệu đồng và được tặng thêm 3 tháng thuê bao.
Gói Family: Thuê bao trọn gói trong 3 tháng + Thiết bị chỉ còn 1,6 triệu đồng và được tặng một tháng thuê bao gói Premium.
Gói Premium: Thuê bao trọn gói trong 3 tháng + Thiết bị chỉ còn 2 triệu đồng.
Nhân dịp xuân 2010 thì K+ có nhiều khuyến mải ưu đải gái cước trọn gói bao gồm cả thiết bị và thuê bao ( chưa bao gồm phí lắp đặt).
Ưu đải giá cho thuê bao Premium muốn nâng cấp lên Premium HDsẽ được giảm giá 15% chi phí thiết bị, đồng thời chỉ cần trả mức phí chênh lệch chuyển đổi từ thuê bao hiện tại lên thuê bao K+ Premium HD.
Bảng 3.3 Giá thuê bao của K+ theo gói kênh :
Thuê bao
Quý 1;2/2010
Quý 1/ 2011
Access
1.000
1.000
Family
2.000
4.000
Premium
Premium HD
3.000
3.000
200
Tổng sản phẩm
6.000
8.200
Nguồn: phòng kế toán công ty VSTV – thương hiệu K+ chi nhánh Cần Thơ
Qua bảng : ta thấy dù K+ là một thương hiệu mới ở Cần thơ và cả nước nhưng cũng được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá cao trong quý 1;2/2010 tổng các thuê bao 6.000 chỉ qý 1/ 2011 đã tăng lên 8.200 thuê bao tăng them 2.200 thuê bao.
Bên cạnh đó, công ty luôn có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, giảm giá với những khách hàng mới sử dụng, miển phí lắp đặt…
Ma trận đánh giá nội bộ:
Bảng3.4 Ma trận đánh giá nội bộ :
Stt
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Mức độ quan trọng
Phân loại
Số điểm quan trọng
1
Chất lượng sản phẩm – dịch vụ tốt
0.10
4
0.4
2
Hệ thống phân phối
0.09
3
0.27
3
Hoạt động quản trị chất lượng
0.10
3
0.3
4
Khả năng tài chính
0.09
3
0.27
5
Giá cả sản phẩm dịch vụ
0.08
3
0.24
6
Phong cách phục vụ
0.09
3
0.27
7
Khả năng duy truy và mở rộng khách hàng mới
0.09
3
0.27
8
Trình độ nhân sự
0.10
4
0.4
9
Hoạt động marketing
0.08
3
0.24
10
Sản phẩm mới vào thị trường
0.05
2
0.10
11
Hoat động hệ thống thông tin
0.06
2
0.12
12
Hoat động nghiên cứu phát triển
0.07
2
0.14
Tổng cộng
1,00
3.05
Nguồn: Tham khảo ý kiến chuyên gia và tính toán của tác giả, 2011.
Nhận xét: Ma trận trên được thiết lập trên các tiêu chí hoàn cảnh nội bộ của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ. Các yếu tố được xếp theo mức độ quan trọng đối với các hoạt động của công ty. Sau đó, phân loại từ các yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của công ty đối với các yếu tố đó.
Kết quả cho thấy tổng số điểm đạt được là 3.05 > 2,5. Điều này cho thấy nội bộ của công ty rất mạnh. Mạnh về năng lực và trình độ của ban điều hành; tinh thần làm việc, hợp tác của các nhân viên; hàng hoá phong phú, đa dạng. Nhưng bên cạnh đó cũng có những mặt tương đối yếu như: Nhân sự cho hoạt động Marketing va hệ thống thông tin.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CÔNG TY
TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
Phân tích môi trường vĩ mô:
Môi trường kinh tế:
Sự kiện Việt Nam được chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là bước ngoặc lịch sử đối với nền kinh tế, tạo ra nhiều triển vọng phát triển cho các kênh truyền hình vệ tinh Việt Nam trong tương lai. Kinh tế đang phát triển kéo theo đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu xem giải trí cũng tăng cao.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển mạnh. Khi nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển nhanh chóng theo hướng công nghệ hóa, hiện đại hóa. Vì thế việc đầu tư phát triển các kênh truyền hình hiện đại đang tăng theo. Đây là cơ hội cho cho ngành truyền hình trả tiền tại Việt Nam phát triển. Vì vậy công ty cần phải tranh thủ cơ hội để có những định hướng kinh doanh theo kịp sự phát triển chung của đất nước.
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước sớm vượt qua giai đoạn khó khăn và phục hồi nhanh sau khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 ước tính tăng 6,78% so với năm 2009, trong đó quý I tăng 5,84%; quý II tăng 6,44%; quý III tăng 7,18% và quý IV tăng 7,34%. Đây là mức tăng khá cao so với mức tăng 6,31% của năm 2008 và cao hơn hẳn mức 5,32% của năm 2009, vượt mục tiêu đề ra 6,5%. Trong 6,78% tăng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,78%, đóng góp 0,47 điểm phần trăm; công nghiệp, xây dựng tăng 7,7%, đóng góp 3,20 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ tăng 7,52%, đóng góp 3,11 điểm phần trăm.
Hình4.1 Tăng trưởng GDP cả nước 2008 – 2010
Tăng Trưởng
GDP
Nguồn tổng cục thống kê Việt Nam 2008 – 2010
Qua hình 4.1 cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP cả nước tăng đạt mức cao cụ thể qua các năm tuy năm 2009 giảm 0.09% so với năm 2008 nhưng đến năm 2010 phát triển vượt bật so với hai năm ròi năm 2010 cao hơn 1.46% so với năm 2009 và cao hơn 0.47% so với năm 2008
Hình 4.2 Tăng trưởng GDP TPCT, 2008 – 2010
Tăng Trưởng
GDP
Nguồn: cục thống kê thành phố Cần Thơ
Riêng đối với nền kinh tế Cần Thơ đang tăng trưởng và phát triển kéo theo thước đo GDP đạt mức độ tăng cao cụ thể qua hình 4.2 Năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế của TP Cần Thơ đạt mức 15,03% cao hơn 1.6% so với năm 2009 và 0.1% so với 2008. Đây là mức tăng trưởng cao so với các địa phương trong cả nước. Trong giai đoạn 2011-2015, Thành phố đặt ra mục tiêu tăng trưởng từ 16% trở lên. mức tăng trưởng trong năm qua của Thành phố được xem như là một điểm nổi bật trong quá trình phát triển kinh tế của địa phương Nền kinh tế phát triển cũng đồng nghĩa với thu nhập bình quân đần người đầu người cao hơn Điều này dẩn đến sự gia tăng về sản phẩm và dịch vụ. Như vậy thời kỳ nền kinh tế phát triển ở TPCT Cần Thơ mang lại cho các công ty một cơ hội phát triển trong đó có sự phát triển của các dịch vụ truyền hình trả tiền
Lạm phát
Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư công ty. Mức độ lạm phát tăng cao quá sẽ làm giá sản phẩm/dịch vụ tăng cao. Việc lạm phát quá cao hoặc thiểu phát đều ảnh hưởng không tốt đến công ty. Do đó việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư của các công ty. Tuy nhiên, mức độ lạm phát có thể dự đoán được thông qua các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát, trong đó các chính sách nhà nước đóng vai trò then chốt. Vì thế chúng ta phải quan tâm thêm chính sách tiền tệ của nhà nước như thế nào, mức độ thất nghiệp và những chính sách về thuế.
Bảng 4.1 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong những năm qua:
Năm
2008
2009
2010
Tỷ lệ lạm phát (%)
19,9
6,8
11.75
Nguồn: cục thống kê Việt Nam.
Mức lạm phát của nền kinh tế có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các công ty Tỷ lệ lạm phát tháng 4 năm 2010 ở mức 9,2% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn mức 9,5% trong tháng 3. So với tháng 3, chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 chỉ tăng 0,14%, đây là mức tăng thấp nhất kể từ tháng 3/2009.dẩn đến cuối năm tỷ lệ lạm phat 2010 11.75%Trong hai năm 2008, 2009 có giảm (năm 2008 19.9% giảm còn 6.8% năm 2009) nhưng đên năm 2010 mức lạm phát ở nước ta khá cao vượt qua hai con số 2010: 11.75%) đã ảnh hưởng lớn đến mọi mặt của xã hội, gây khó khăn đến đời sống nhân dân và hoạt động kinh doanh các công ty. Mức độ lạm phát tăng cao quá sẽ làm giá sản phẩm/dịch vụ tăng cao. Việc lạm phát quá cao hoặc thiểu phát đều ảnh hưởng không tốt đến các công ty noi chung và công ty dịch vụ giải trí truyền hình trả tiền nói riêng.
Môi trường chính trị - pháp luật:
Yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng chi phối một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của các tổ chức và công ty rất mạnh mẽ.
Chính trị:
Đất nước ta tự hào có mộn nền kinh tế chính trị ổn định trong thời gian dài và chắc chắn sẽ còn ổn định lâu hơn trong tương lai. Chính vì điều này đã tạo điều kiện cho hoạt động của các tổ chức được dể dàng hơn và cũng tạo điền kiện cho truyền hình Việt Nam phát triển ngày càng ưu việt hơn.
Pháp luật:
Luật pháp của nước ta dang dần dần cải thiện và đầy đũ hơn về dịch vụ truyền hình trả tiền. Từ ngày 31/04/2011 bắc buộc tất cả các kênh truyền hình đều phải trả tiền đây là cơ hội lẩn thách thức cho công ty phát truyển mạnh mẽ hơn.
Theo quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền (THTT) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 20/2011/QĐ-TTg, thuê bao THTT được lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh để sử dụng dịch vụ THTT do các đơn vị cung cấp dịch vụ THTT của Việt Nam cung cấp.
Dịch vụ THTT là dịch vụ ứng dụng viễn thông để truyền dẫn, phân phối các kênh chương trình, chương trình THTT và các dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ THTT đến thuê bao THTT theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các thỏa thuận có tính ràng buộc tương đương.
Dịch vụ THTT có thể được cung cấp trực tiếp (dịch vụ truyền hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu (dịch vụ truyền hình theo yêu cầu) đến thuê bao THTT.
Theo Quy chế này, chính sách quản lý THTT là khuyến khích phát triển THTT theo công nghệ hiện đại nhằm hỗ trợ việc truyền tải các kênh chương trình phát thanh, truyền hình vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị thông tin tuyên truyền của Đảng và Nhà nước, vừa đáp ứng nhu cầu thông tin giải trí ngày càng đa dạng của người dân.
Môi trường văn hóa - xã hội:
Nhân tố văn hóa - xã hội sẽ chi phối hành vi tiêu dùng của khách hàng sử dụng các kênh truyền hình, và qua đó nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
Các yếu tố về xã hội như tính cách của con người tại mỗi vùng miền, cách sống, tín ngưỡng, phong tục, nề nếp, thói quen làm việc, đặc điểm văn hóa công sở cũng ảnh hưởng tới việc sử dụng các loại hình dịch vụ khác nhau, chúng ta cần phải tôn trọng, lưu ý những đặc điểm này để quản lý công việc được tốt hơn.
Mức lương cơ bản của người dân Cần Thơ ngày càng được nâng cao, đời sống vật chất ngày một cải thiện, xu hướng toàn cầu hóa và sự du nhập của văn hóa phương Tây. Người dân Việt Nam hiện nay có phong cách sống lành mạnh hơn, thích được hưởng thụ nhiều hơn, tiêu dùng nhiều hơn điều này dẫn chứng cho chỉ số tiêu dùng ngày càng tăng việc sử dụng các kênh truyền hình chất lượng cao phục vụ cho giải trí cũng sẽ tăng lên..
Dân số càng tăng nhu cầu tiêu dùng cũng tăng, trình độ dân trí được nâng cao, mức sống cũng được thay đổi theo chiều hướng tốt cộng với chính sách và chủ trương phát triển Cần Thơ là trung tâm kinh tế của miềm Tây. Điều này sẽ khuyến khích nhiều nhà doanh nghiệp tăng cường đầu tư trong kinh doanh, nền kinh tế của vùng càng phát triển thì nhu cầu thỏa mản của con người cũng tăng theo tạo điều kiện cho các sản phẩm/dịch vụ truyền hình giải trí công nghệ cao phát triển.
Môi trường công nghệ:
Ngày nay khoa học – kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão nhiều kênh truyền hình trả tiền nhanh chóng xuất hiện đem lại cả cơ hội lẫn thách thức cho công ty. Cơ hội mà tiến bộ khoa học – kỹ thuật mang lại là các tổ chức có thể gia tăng năng lực cạnh tranh khách hàng. Nguy cơ mà công ty phải đối mặc là vòng đời của sản phẩm bị rúc ngắn lại, và những kênh truyền hình nào không theo kịp sự tiến bộ kỹ thuật gần như đồng nghĩa với sự diệt vong. Mộc thách thức khác đối với công ty là nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới sẽ lớn hơn, đạc biệt xu hướng chuyển giao công nghệ ngày nay dễ dàng hơn nhiều so với trước đây. Tạo điều kiện cho truyền hình trả tiền phát triển mạnh đặc biệt là kênh truyền hình K+ với công nghệ số hiện đại cho phép truyền tín hiệu trực tiếp từ vệ tinh đến thẳng thiết bị đầu cuối của người dùng.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế mức độ cạnh tranh cũng sẽ vô cùng khốc liệt. Trong điều kiện như vậy muốn chiếm lĩnh được một phần nào đó trên thị trường thì phải tạo ra sự khác biệt độc quyền và phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng môt cách tốt nhất. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi công ty phải nắm bắc được các tiến bộ khoa học và áp dụng những thành tựu kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào việc sáng tạo ra các kênh truyền hình thỏa mãn cao hơn nhu cầu của khách hàng và giá cả có thể thấp hơn.
Môi trường vi mô:
Nhà cung ứng:
Đây là yếu tố không kém phần quan trọng trong việc cạnh tranh. Hàng hóa hàng ổn định về số lượng, chủng loại giá cả sẽ có tác động tốt đến chiến lược giá cả cũng như sản phẩm vì đây là một công ty truyền hình. Công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là một công ty cung cấp dịch vụ truyền hình chất lượng cao. Do đó đòi hỏi nguồn hàng cung cấp đầu thu, các linh kiện kèm theo phải có chất lượng cao.
Nhà cung cấp của K+ bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền hình kỹ thuật số vệ tinh Việt Nam VSTV.
Công ty Opentech – Hàn Quốc , và các công ty ở đài loan
Khách hàng:
Mới bước chân vào thị trường truyền hình Cần Thơ, một nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền mới như VSTV còn vấp phải một rào cản nữa là thói quen tiêu dùng.Với việc quen sử dụng các kênh truyền hình miễn phí và các nhà cung cấp đã có mặt lâu năm ở thi trường, đã quá quen thuôc với người dân ở Miền Tây. Khi mà thị trường truyền hình hội tụ những nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trã tiền hàng đầu như FPT, MYTV,VTC… Và mỗi nhà cung cấp đều hướng đến khách hàng mục tiêu riêng. Cuộc cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cũ và các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền mới sẽ còn leo thang cả về giá cả, tiện ích mới bởi khách hàng có thể đổi bất cứ lúc nào nếu thấy không hài lòng với nhà cung cấp.
Hơn nữa khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập cao và những người mê bóng đá, yêu phim ảnh ở Cần Thơ hiện nay, thị trường hướng đến là các các khu dân cư tại thành phố Cần Thơ. Đây vừa là thách thức vừa là cơ hội lớn để tiếp cận và có được một chỗ đứng tại thị trường Cần Thơ.
Công ty K+ chi nhánh Cần Thơ cố gắng tập trung thoả mãn các yêu cầu của khách hàng bằng nhiều biện pháp như: nhân viên có phong cách phuc vụ tốt khi khách hang đến mua hàng ở trung tâm khi mua hàng có nhân viên kỷ thuật đến lăp gắp nhánh chóng .chính vì thế K+ chi nhánh Cần Thơ có 400 đại lý và 14.200 khách hàng đang sử dụng K+.
Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Hiện nay trên thị trường Cần Thơ có rất nhiều hãng cung cấp dịch vụ truyền hình trã tiền. Các đối thủ cạnh tranh của sản phẩm FPT, MYTV, VTC, CSTV đây là những đối thủ nặng ký của VSTV khi Công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam muốn phát triển tại Cần Thơi yêu cầu công ty phải có các chiến lược marketing phù hợp nhằm thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong khi đó VSTV là một công ty mới phải canh tranh với nhưng đối thủ đã hoạt đông lâu năm ở thị trường Cần Thơ đã am hiểu thị trường.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Các công ty viễn thông “lấn sân” truyền thông có kế hoạnh cung cấp các dịch vụ truyền hình qua mạng điện thoại và internet. Với sự phát triển của công nghệ các các công ty truyền thông của Việt Nam và doanh nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin bắt đầu trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Đồng thời, thông qua hệ thống đường truyền này, ngoài mang di động và Internet, khách hàng còn có thể tiếp cận nhiều dịch vụ giải trí khác như chơi game online, xem ti vi trên máy vi tính, xem truyền hinh và phim trên điện thoại...
Các công ty viễn thông “lấn sân” truyền thông có kế hoạnh cung cấp các dịch vụ truyền hình qua mạng điện thoại và internet. Đồng thời, thông qua hệ thống mạng di động 3G khách hàng còn có thể tiếp cận nhiều dịch vụ giải trí khác như chơi game online, xem truyền hinh và phim trên điện thoại...
Điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh:
Đa số các đối thủ cạnh tranh đối thủ đã hoạt đông lâu năm ở thị trường và am hiểu về thị trường.
MyTV cung cấp dịch vụ truyền hình qua giao thức Internet được cung cấp tới khách hàng dựa trên công nghệ phát triển của mạng Internet dành cho những ai có nhu cầu thưởng thức các dịch vụ giải trí trên mạng là xu hướng tất yếu bởi qua giao thức Internet ngành công nghệ truyền thống trong tương lai.
Công ty Cổ phần FPT (FPT Corporation) đã liên tục phát triển và trở thành tập đoàn công nghệ thông tin và viễn thông hàng đầu Việt Nam. Các dịch vụ của FPT luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đã giành được niềm tin của hàng nghìn doanh nghiệp và hàng triệu người tiêu dùng.
VTC đang phát huy thế mạnh, đây la trung tâm dịch vụ truyền hình số mặt đất và có thể phát sóng đồng thời nhiều trương trình truyền hình.
Công ty TNHH Truyền hình Cáp SCTV không ngừng nỗ lực để giữ vững vị trí công ty truyền hình cáp hàng đầu Việt Nam. Đây là thương hiệu đã có từ lâu và được khách hàng tin tưởng.
Vì là những những công ty nhỏ nên chi phí quản lý thấp dẫn đến giá cả một số mặt hàng thấp hơn ở công ty.
Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh:
So với công ty thì các đối thủ cạnh tranh chỉ thu hút được với nhưng khách hàng là những người có thu nhập thấp.
Không có các kênh phát sóng độc quyền như K+
Khả năng cạnh tranh của đối thủ không cao.
Sản phẩm thay thế:
Dịch vụ truyền hình trả tiền không chỉ đối mặt với tình trạng cạnh tranh với nhau bằng các loại sản phẩm hiện có mà còn phải đối diện với mối đe dọa từ sự thay thế của các sản phẩm mới. Sản phẩm thay thế có thể là các dịch vụ truyền hình cung cấp qua mạng internet, di động. Sản phẩm thay thế hiện có với ưu thế giá rẽ, tiện dụng.
Với sự hội nhập ngày càng sâu rộng ở nước ta vào khu vực và thế giới (đặc biệt là việc Việt Nam gia nhập WTO) là điều kiện cho sự xâm nhập các dịch vụ mới vào nước ta. Đây là một đe dọa lớn không chỉ cho công ty mà còn cho cả ngành giải trí truyền hình trả tiền trong tương lai. Công ty cần có sự chuẩn bị về mặt nhận thức cũng như phải có biện pháp để tích cực ứng dụng những thành tựu, tiến bộ mới của khoa học kỹ thuật để không bị tụt hậu và giành được lợi thế cạnh tranh.
Ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài công ty
Khi phân tích môi trường vi mô, môi trường vĩ mô phần nào ta đã thấy được cơ hội và đe dọa từ môi trường. Và để có cái nhìn cụ thể hơn về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, ta tiến hành phân tích ma trận yếu tố môi trường bên ngoài của công ty.
Bảng4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của công ty.
Yếu tố bên ngoài
Tầm quan trọng
Trọng số
Số điểm đánh giá
1. Tiềm năng thị trường lớn
0,1
4
0,04
2. Chính trị ổn định
0,07
2
0,14
3. Thu nhập người dân tăng
0,09
3
0,27
4. Khách hàng ngày càng khó tính
0,8
3
0,24
5. Nguồn cung ổn định
0,7
2
0,14
6. Đối thủ cạnh tranh
0,1
3
0,3
7. Thay đổi công nghệ
0,9
3
0,27
8. Đối thủ tiềm ẩn
0.07
2
0.14
9. Ảnh hưởng về kinh tế
0.08
3
0.24
10. Nhu xem truyền hình chất lượng cao của khách hàng ngày càng cao
0,09
3
0,27
11. Cạnh tranh gây gắt
0,09
3
0,27
12. Chính sách của nhà nước
0,07
2
0,14
TỔNG CỘNG
1
2.82
Nguồn: Tham khảo ý kiến chuyên gia và tính toán của tác giả, 2011
Nhận xét: Ma trận được thiết lập trên các yếu tố của môi trường bên ngoài đối với ảnh hưởng của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam. Các yếu tố được xếp theo mức độ quan trọng đối với sự hoạt động của công ty. Sau đó, phân loại theo mức phản ứng của công ty với từng yếu tố.
Kết quả cho thấy tổng số điểm đạt được là 2,82 trên mức trung bình 2,5. Điều này cho thấy khả năng phản ứng của công ty đối với các yếu tố bên ngoài là tốt trong việc theo đuổi các chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội môi trường và tránh những mối đe doạ từ bên ngoài.
CHƯƠNG 5:
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY
TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013
Xác định sứ mạng và mục tiêu:
Xác định sứ mạng:
Công ty cam kết tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên, không ngừng sáng tạo bằng những thiết bị hiện đại để trở thành nhà cung cấp truyền hình trả tiền hàng đầu tại Thành Phố Cần Thơ. Cung cấp dịch vụ truyền hình mới mẻ với nội dung hấp dẩn đa dạng, phương thức lạ, một dịch vụ độc đáo một thương hiệu mạnh.
Xác định mục tiêu:
Căn cứ xác định mục tiêu:
Đây là kênh truyền hình vệ tinh có chất lượng hình ảnh, âm thanh số cao cấp . Công nghệ mới là một trong những thế mạnh của K+. Các kênh truyền hình của nhà cung cấp này được truyền, phát qua vệ tinh bằng những thiết bị hiện đại giúp con người mở mang kiến thức giao lưu văn hóa trong và ngoài nước, phát sóng độc quyền một số kênh mà các kênh truyền hình phổ thông không thể nào có được, phát sóng độc quyền một số kênh mà các kênh truyền hình phổ thông không thể nào có được, thỏa mảng nhu cầu xem bóng đá của kháng giả Cần thơ và cả Việt Nam thưởng thức được những trận cầu kinh điển.
Mục tiêu:
Mục tiêu chung:
Giữ vững vị trí dẫn đầu trong ngành cung cấp kênh truyền hình tại thành Phố Cần Thơ
Doanh thu đến năm 2013 bình quân đạt khoảng 20% /năm.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân khoảng 30%.
Mục tiêu Marketing:
Tăng thị phần của công ty ở khu vực thành phố Cần Thơ.
Tăng mức độ nhận biết của khách hàng đối hình ảnh của công ty.
Phân tích nhu cầu truyền hình trả tiền:
Bảng 5.1 Nhu cầu sử dụng truyền hình trả tiền tại Thành Phố Cần Thơ
Tp. Cần thơ
Dân số
(người)
TB số người/hộ gia đình (người)
Số hộ sử dụng TV
Số hộ gia đình
Quận Ninh Kiều
243.794
3
79.640
81.265
Quận Bình Thủy
113.568
4
27.824
28.392
Quận Cái Răng
86.278
5
16.911
17.256
Quận Ô Môn
129.683
5
25.419
25.938
Quận Thốt Nốt
158.225
5
30.012
31.645
Nguồn: Nguồn: cục thống kê thành phố Cần Thơ
Hình 5.1: Biểu đồ nhu cầu truyền hình trả tiền
Nguồn: Cục thống kê Thành Phố Cần Thơ
Theo bảng phân tích nhu cầu truyền hình trả tiền trên cho thấy có khoảng 98% số hộ gia đình sinh sống ở Tp. Cần thơ đều có sử dụng TiVi, việc này cho thấy Tivi cũng là một phần thiết yếu trong cuộc của những người sống ở Tp này.
Với thống kê trên cho thấy việc sử dụng Tivi khá rộng rãi và với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ như ngày này cũng chỉ là do nhu cầu của con người, cho nên đây cũng là nơi khá lý tưởng để K+ thâm nhập vào đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân và cũng để bắt kịp với những tiến bộ của xã hội.
Hoạch định chiến lược marketing của Công ty Truyền hình số vệ tinh Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013:
Hình thành chiến lược thông qua ma trận SWOT:
Bảng 5.2: Ma trận SWOT
Ô này luôn để trống
Những điểm mạnh (S)
1. Khả năng tài chính
2. Đội ngủ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ.
3. Có một bộ phận chuyên trách marketing.
4. Có uy tín thương hiệu
5. Phủ sóng rộng khắp.
6. Sở hữu công nghệ cao, tiên tiến.
7. Độc quyền kênh bóng đá K+
Những điểm yếu (W)
1. Thương hiệu mới xuất hiện trên thị trường.
2. Người tiêu dùng chưa nhận biết nhiều về sản phẩm.
3. Không chia được nhiều TV
Các cơ hội (O)
1. Thị trường Cần Thơ có nhiều tiềm năng.
2. Mức thu nhập của người dân ngày càng cao.
3. Nhu cầu giải trí xem bóng đá người dân tăng cao
4. Sự phát truyển không ngừng của công nghệ.
5. Nhà nước có nhiều chính sách phát triển truyền hình trả tiền
Chiến lược (SO)
S1+S3+S4+S6+S7+O1+O2+O3+O4
Chiến lược sản phẩm
S1+S4+S5+S6+S7+O1+03+O5
Chiến lược chiêu thị
Chiến lược (WO)
W2+W3+W3+O2+O3+O4+O5
Chiến lược mở rộng hệ thống phân phối
Các mối đe dọa (T)
1.Đối thủ cạnh tranh ngày càng hiện đại và tiên tiến.
2. Người dân có thói quen xem truyền hình miễn phí.
3. Cạnh tranh về giá cả.
4. Có nhiều đối thủ tiềm ẩn.
Chiến lược (ST)
S5+S3+S4+S6 +T3+T4
Chiến lược theo chiều ngang
S2+S3+S6+T4+T5
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược (WT)
W1+W2+W3+T1+T2+T3+T4
Xây dựng chương trình hành động
Nguồn nghiên cứu của sinh viên
Phân tích các chiến lược đã đề xuất:
Qua phân tích ma trận SWOT một số chiến lược được đề xuất:
Chiến lược sản phẩm: Những kênh truyền hình trả tiền của công ty phải thõa mãn được nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Ngoài ra di cùng sản phẩm phải có thêm những dịch vu tiện ích. Cố gắng kích thích tiêu thụ bằng cách cải biến đặc điểm của sản phẩm, nâng cao tính năng, độ bền, tốc độ. Chiến lược này rất có hiệu quả khi chất lược được cải tiến, có sự khác biệt đối với các sản phẩm cùng loại. Người mua sẽ chấp nhận mua và sẵn sàng trả tiền cho sản phẩm chất lượng cao hơn.
Chiến lược chiêu thị: Với chiến lược này công ty sẽ tận dụng khả năng tài chính của công ty để quảng cáo chuyển các thông tin có sức thuyết phục đến khách hàng mục tiêu. Tạo ra sự chú ý, thu hút khách hàng thuyết phục họ về những lợi ích và sự hấp dẩn của các kênh truyền hình trả tiền mang lại nhằm thay đổi và củng cố thái độ và lòng tin tưởng của ngưởi tiêu thụ sản phẩm của công ty, tăng lòng ham muốn của khách hàng và tìm đến với sản phẩm của công ty.
Kích thích người tiêu dùng bằng các hình thức khuyến mại, tăng kênh nhưng giá không tăng. Thúc đẩy người tiêu dùng mua nhiều hơn, khuyến khích dùng thử, thu hút khách hàng mới.
Chiến lược theo chiều ngang: Nhờ có giá cả hợp lý, sản phẩm có chất lượng, các dịch vụ và am hiểu khách hàng tốt kết hợp với cạnh tranh về giá cả, áp lực cạnh tranh cao do Việt Nam gia nhập WTO nên có nhiều doanh nghiệp thâp nhập nghành. Từ những vấn đề này VSTV cần phải tăng thêm kênh, dịch vụ mới để cung cấp cho khách hàng hiện tại, nhằm thu hút khách hàng, đặc biệt là thị trường Miền Tây càng ngày nhu cầu càng cao và khó tính.
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp: Để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tăng cường quảng các, khuyến mãi và các dịch vụ hậu mãi chăm sóc phục vụ khách hàng.
Chiến lược mở rộng hệ thống phân phối: Với ưu thế về sản phẩm đa dạng, có chất lượng cao, độc quyền về bóng đá và có uy tín trên thị trường, công ty có thể mở rộng hệ thống tiêu thụ ra các vùng ngoại ô như: Ô Môn, Thốt Nốt, Cái Răng, Phong Điền,… Do ở các tỉnh này khách hàng tiềm năng rất lớn và ít đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần phải kết hợp chặt chẽ những yếu tố từ cơ hội nhà nước có chính sách ưu đại cho lĩnh vực truyền hình trả tiền và thị trường mới cón nhiều tiềm năng, dân số, mức thu nhập của người dân Cần Thơ càng này càng cao, con người càng này càng tìm đến các phương tiện giải trí nhiều hơn, sự phát triển không ngường của công nghệ. Từ những điểm đó để khắc phục điểm yếu thương hiêu mới, bị ảnh hưởng bởi yếu tố tự nhiên, không chia được nhiều kênh nghiên cứu.
Xây dựng chương trình hành động : Công ty phải cố gắng tăng người sử dụng sản phẩm. cố gắng thu hút và luôn tìm kím những người sử dụng mới. Cố gắng thu hút khách hàng thuyết phục mọi người sử dụng sản phẩm.
Giải pháp thực hiện chiến lược:
Về sản phẩm .
Nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền.
Mở rộng thị trường
Về giá.
Áp dụng chiến lược kênh tăng nhưng giá không giảm
Về phân phối.
lựa chon các kênh khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng, địa phương
Chiêu thị.
Nâng cao các hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Khuyến mải thu hút người tiêu dùng.
Khích thích người tieu dùng tìm đến sản phẩm.
Giải pháp về xúc tiến hỗn hợp.
Lựa chọn các phương tiện quảng cáo sao cho phù hợp nhất
Tổ chức các hình thức khuyến mãi cho phù hợp với khách hàng và đạt được hiệu quả cụ thể
Công ty nên có những hoạt động mang tính cộng đồng, xã hội như ủng hộ hàng hóa cho các công ty xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương.
Các biện pháp trên chỉ mang tính tham khảo, việc lựa chọn mỗi biện pháp nào còn phải căn cứ vào tình hình thực tế cũng như khả năng tài chính tại của công ty mà lựa chọn phương án thích hợp nhằm đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế.
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Việc hoạch định chiến Marketing là công việc cần thiết nhằm tìm ra được hướng đi phù hợp với việc kinh doanh của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ hiện nay, các giải pháp và các định hướng sẽ giúp công ty có một hướng đi bền vững.
Quá trình hoạch định chiến lược marketing giúp ta nhận biết và khắc phục những điểm yếu hiện tại trong công ty. Bên cạnh đó cũng nhận thấy được những điểm mạnh cần được phát huy, khai thác nhằm đem lại lợi thế công ty như: thương hiệu uy tín, am hiểu thị trường, có công nghệ tiên tiến, …
Phân tích môi trường bên ngoài giúp công ty nhận biết được những cơ hội để nắm bắt như: dân số tăng nhanh, nhà nước có chính sách phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền, nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng ngày càng tăng, có sản phẩm độc quyền… Nhưng công ty cũng phải đối mặt với những nguy cơ như: sự đa dạng các sản phẩm dịch vụ truyền hình trả tiền, các đối thủ tiềm ẩn, các đối thủ cạnh tranh đang lớn mạnh và phát triển..
Việc lựa chọn chiến lược cho phù hợp được xây dựng trên nền tảng các yếu tố bên trong, bên ngoài, sứ mạng và mục tiêu và sử dụng công cụ Ma trận SWOT. Các chiến lược đề xuất là cơ sở ban đầu, công ty cần có những tùy chọn phù hợp cho từng giai đoạn cho từng chiến lược để hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả và phát triển.
Kiến nghị:
Đối với công ty:
Cần xây dựng ngay bộ phận Marketing, bộ phận nghiên cứu và phát triển, nhằm xúc tiến các hoạt động quảng bá thương hiêu, tăng cường các hoạt Marketing, hoạt động khuyến mại, hoạt động chăm sóc khách hàng giữ khành và tìm kiếm khách hàng mới.
Tăng cường phát triển các kênh truyền hình vì đây là dịch vụ có nhiều tiềm năng và phát triển ngày càng mạnh.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực để chuẩn bị cho việc phát triển sau này của công ty.
Mở rông kênh phân phối nhằm tăng thị phần, tăng doanh thu
Đối với nhà nước:
Hình thành môi trường kinh doanh ổn định, an toàn và bảo hộ quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp( bao gồm môi trường thể chế, môi trường luật pháp, môi trường thị trường, môi trường cơ sở hạ tầng…).
Ưu đải về thuế( giảm, miễm thuế).
Nhà nước cần có nhiều chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích phát triền dịch vụ truyền hình trả tiền hơn nửa. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho công ty thông qua các chính sách và khuôn khổ pháp luật tốt, thông thoáng hơn để ấn định các hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
@&?
Báo cáo tài chính công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ 2011.
Báo cáo tồng kết tình hình hoạt động Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ 2011.
Phạm Tuấn Khanh(2010) Phân tích tình hình hoạt động và xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho sản phẩm bồn tắm tại Cty Việt Mỹ 1 và giải pháp hoàn thiện.
Philip Kotler – Quản trị Marketing – Nhà xuất bản Thống kê.
Võ Minh Sang (2011) – Giáo trình Nghiên cứu Marketing.
Nguyễn Thị Liên Diệp và Nguyễn Phạm Nam (2006), chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Lao Động và xã hộ, Tp.Hồ Chí Minh.
Đỗ Thị Bình giáo trình giảng dạy Quản Trị Chiến Lược trường Đại Học Thương Mại, 2009.
Khái luận về quản trị chiến lược, FRED R.DAVID Nhà xuất bản thống kê, 2006.
Các Website:
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
PHẦN I: QUẢN LÝ
Thông tin về người trả lời
Họ và tên: năm sinh: nam/ nữ.
Đơn vị công tác:
Chức danh: điện thoại:
Thông tin liên quan:
Bảng câu hỏi số: ngày phỏng vấn
PHẦN II: GIỚI THIỆU
Xin chào Anh/chị, tôi là Trần Hùng Lam là sinh viên năm 3 Khoa Kinh Tế-Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Tây Đô. Hiện nay tôi đang thực tập tại Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ với đề tài “ Hoạch định chiến lược Marketing của Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013”. Anh/chị vui lòng cho tội phỏng vấn một vài câu hỏi sau để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này.
PHẦN III: NỘI DUNG.
Câu hỏi 1: Anh/chị vui lòng cho điểm phân loại các yếu tố bên trong của Ngân hàng mình? Cách thức cho điểm như sau: số 1 đại diện cho điểm yếu lớn nhất, số 2 đại diện cho điểm mạnh nhỏ nhất, số 3 đại diện cho điểm yếu nhỏ nhất, số 4 đại diện cho điểm mạnh lớn nhất.
Stt
Các yếu tố chủ yếu bên trong
Xếp
loại
1
Chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt
2
Hệ thống phân phối
3
Hoạt động quản trị chất lượng
4
Khả năng tài chính
5
Giá cả sản phẩm dịch vụ
6
Phong cách phục vụ
7
Khả năng duy truy và mở rộng khách hàng mới
8
Trình độ nhân sự
9
Hoạt động marketing
10
Sản phẩm mới vào thị trường
11
Hoat động hệ thống thông tin
12
Hoat động nghiên cứu phát triển
Câu hỏi 2: Anh/chị vui lòng cho điểm phân loại các yếu tố bên ngoài của công ty mình? Cách thức cho điểm như sau: 1 phản ứng kém, 2 phản ứng trung bình, 3 phản ứng trên trung bình, 4 phản ứng tốt.
Stt
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Phân loại
1
Tiềm năng thị trường lớn
2
Chính trị ổn định
3
Thu nhập người dân tăng
4
Khách hàng ngày càng khó tính
5
Nguồn cung ổn định
6
Đối thủ cạnh tranh
7
Thay đổi công nghệ
8
Đối thủ tiềm ẩn
9
Ảnh hưởng về kinh tế
10
Nhu xem truyền hình chất lượng cao của khách hàng ngày càng cao
11
Cạnh tranh gây gắt
12
Chính sách của nhà nước
Xin chân thàng sự giúp đỡ của Anh/chị!
Xin chào.
Phụ lục 2: Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia
Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố bên trong:
Stt
Các yếu tố chủ yếu bên trong
CG1
CG2
CG3
CG4
CG5
Điểm bình quân
Mức độ quan trọng
Phân
loại
Số điểm quan trọng
1
Chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt
4
3
3
4
4
3.6
0.10
4
0.40
2
Hệ thống phân phối
4
3
3
2
3
33
0.09
3
0.27
3
Hoạt động quản trị chất lượng
3
3
4
3
3
3.2
0.30
4
Khả năng tài chính
3
4
3
2
3
3
0.27
5
Giá cả sản phẩm dịch vụ
2
3
3
2
3
2.6
0.24
6
Phong cách phục vụ
3
4
2
3
3
3
0.27
7
Khả năng duy truy và mở rộng khách hàng mới
4
3
2
3
3
3
0.27
8
Trình độ nhân sự
4
3
4
4
3
3.6
0.40
9
Hoạt động marketing
3
3
2
2
3
2.6
0.24
10
Sản phẩm mới vào thị trường
2
1
2
1
2
1.6
0.10
11
Hoat động hệ thống thông tin
2
2
2
2
1
1.8
0.12
12
Hoat động nghiên cứu phát triển
2
2
2
3
2
2.2
0.14
Tổng cộng
33.2
1.00
3.02
Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố bên ngoài
Stt
Các yếu tố chủ yếu bên trong
CG1
CG2
CG3
CG4
CG5
Điểm bình quân
Mức độ quan trọng
Phân
loại
Số điểm quan trọng
1
Tiềm năng thị trường lớn
4
4
4
2
3
0.1
0.1
4
0.4
2
Chính trị ổn định
2
3
2
2
2
0.07
0.07
2
0.14
3
Thu nhập người dân tăng
2
3
3
3
3
0.09
0.09
3
0.27
4
Khách hàng ngày càng khó tính
3
2
2
3
3
0.08
0.08
3
0.24
5
Nguồn cung ổn định
2
3
2
2
2
0.07
0.07
2
0.14
6
Đối thủ cạnh tranh
3
4
3
3
4
0.1
0.1
3
0.30
7
Thay đổi công nghệ
4
3
3
2
3
0.09
0.09
3
0.27
8
Đối thủ tiềm ẩn
3
2
3
2
2
0.07
0.07
2
0.14
9
Ảnh hưởng về kinh tế
3
2
3
2
3
0.08
0.08
3
0.24
10
Nhu xem truyền hình chất lượng cao của khách hàng ngày càng cao
3
2
3
3
3
0.09
0.09
3
0.27
11
Cạnh tranh gây gắt
3
3
4
3
2
0.09
0.09
3
0.27
12
Chính sách của nhà nước
2
3
2
2
3
0.07
0.07
2
0.14
Tổng cộng
1.00
2.82
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETTING CỦA CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013.doc