Hoạch định chiến lược phát triển công ty safoco đến năm 2010

MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : 1 2. Mục tiêu nghiên cứu : .1 3. Phạm vi nghiên cứu : .1 4. Phương pháp nghiên cứu : .2 5. Bố cục của đề tài : .2 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài : .2 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm chiến lược và hoạch định chiến lược kinh doanh : .3 1.2. Vai trò của chiến lược đối với doanh nghiệp : .3 1.3. Quy trình hoạch định chiến lược doanh nghiệp : 4 1.4. Các công cụ được sử dụng để hoạch định chiến lược doanh nghiệp : .10 1.4.1. Phương pháp chuyên gia : 10 1.4.2. Phương pháp phỏng vấn điều tra ý kiến khách hàng và xử lý bằng SPSS : .10 1.4.3. Phương pháp dự báo theo đường thẳng thông thường : 10 1.4.4. Sơ đồ xương cá : .10 Kết luận chương 1 : .12 CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SAFOCO 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Safoco : .13 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển : 13 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Safoco : .13 2.1.3. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Safoco : 13 2.1.4. Sứ mạng, mục tiêu định hướng của Công ty Safoco : .14 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Safoco từ 2000-2004 14 2.3. Phân tích môi trường bên ngoài : .15 2.3.1. Môi trường vĩ mô : .15 2.3.1.1. Các yếu tố kinh tế : 15 2.3.1.2. Các yếu tố xã hội : .17 2.3.1.3. Các yếu tố thuộc chính trị, chính sách và pháp luật : 17 2.3.1.4. Yếu tố khoa học, công nghệ : .18 2.3.1.5. Điều kiện tự nhiên : 18 2.3.2. Môi trường vi mô : .19 2.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại : .19 2.3.2.2. Khách hàng : .24 2.3.2.3. Nhà cung ứng : 25 2.3.2.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn : .26 2.3.2.5. Sản phẩm thay thế : 26 2.4. Phân tích các hoạt động bên trong của Công ty Safoco : 27 2.4.1. Quản trị : . .27 2.4.1.1. Hoạch định : .27 2.4.1.2. Tổ chức và hoạt động : .27 2.4.1.3. Kiểm tra : .27 2.4.2. Maketing : .27 2.4.2.1. Sản phẩm : .27 2.4.2.2. Giá cả : . .28 2.4.2.3. Phân phối : .28 2.4.2.4. Hoạt động chiêu thị : 29 2.4.3. Sản xuất - tác nghiệp : 31 2.4.3.1. Lựa chọn sản phẩm : 31 2.4.3.2. Phát triển sản phẩm mới : 32 2.4.3.3. Quản lý chất lượng : .32 2.4.3.4. Máy móc thiết bị, công suất : .33 - 3 - 2.4.4. Tài chính - kế toán : .33 2.4.5. Nghiên cứu và phát triển : .34 2.4.6. Nhân sự : .34 2.4.7. Hệ thống thông tin : .35 Kết luận chương 2 : . .36 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY SAFOCO ĐẾN NĂM 2010 3.1. Xây dựng mục tiêu phát triển Công ty Safoco đến năm 2010 : 38 3.1.1. Các quan điểm định hướng chiến lược phát triển Công ty Safoco : 38 3.1.2. Xây dựng các chỉ tiêu định hướng phát triển Công ty Safoco đến năm 2010 38 3.1.2.1. Dự báo nhu cầu sản phẩm của Công ty Safoco đến năm 2010 : 38 3.1.2.2. Định hướng chiến lược phát triển Công ty Safoco đến năm 2010 : .40 3.1.2.3. Xây dựng mục tiêu phát triển Công ty Safoco đến năm 2010 : .41 3.2. Xây dựng chiến lược phát triển cho Công ty Safoco đến năm 2010 : .42 3.2.1. Phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố môi trường tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Safoco : 42 3.2.1.1. Phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố bên ngoài : 42 3.2.1.2. Phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố bên trong : 44 3.2.2. Xác định chiến lược then chốt của Công ty Safoco : 46 3.3. Các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Công ty Safoco đến năm 2010 .48 3.3.1. Nhóm giải pháp 1 : Sản xuất đa dạng hóa mặt hàng thực phẩm chế biến : .48 3.3.2. Nhóm giải pháp 2 : Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm : .49 3.3.3. Nhóm giải pháp 3 : Củng cố và phát triển thị trường theo chiều sâu : .50 3.3.4. Nhóm giải pháp 4 : Mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu : 51 3.3.5. Nhóm giải pháp 5 : Thành lập bộ phận marketing : .53 3.3.6. Nhóm giải pháp 6 : Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán buôn các mặt hàng nông sản thực phẩm : .54 3.4. Một số kiến nghị : .54 3.4.1. Đối với Nhà nước : .54 3.4.2. Đối với các doanh nghiệp trong ngành : 55 Kết luận chương 3 : . .55 KẾT LUẬN : .56 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : Ở nước ta, từ cơ chế cũ chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết hợp với xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế khu vực và thế giới đã đặt các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, các doanh nghiệp phải hoạch định được cho mình chiến lược đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh bên ngoài trên cơ sở tận dụng điều kiện cụ thể bên trong của mình. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm chế biến nói chung, các mặt hàng như nui, mì sợi, bún khô, bánh tráng ngày càng tăng. Với lợi thế về nhiều mặt nên Công ty Safoco luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và đã khẳng định được mình trên thương trường trong việc sản xuất và tiêu thụ nui, mì sợi, bún và bánh tráng. Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường ngày càng thay đổi nhanh chóng như hiện nay nếu chỉ dựa vào các ưu thế trước đây mà không kịp thời thay đổi hay “ngủ quên trên chiến thắng” thì Safoco sẽ không thể đứng vững và phát triển được. Với mong muốn tìm ra chiến lược phù hợp nhằm giữ vững và phát triển vị thế của Safoco, tác giả đã chọn đề tài “HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY SAFOCO ĐẾN NĂM 2010” để viết luận văn thạc sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu : Giúp Công ty Safoco giữ vững được vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thương trường, đồng thời đưa thương hiệu Safoco ngày càng phát triển mạnh trên thương trường trong nước và quốc tế. Như đã đề cập ở phần lý do chọn đề tài, môi trường kinh doanh của Công ty Safoco đang biến đổi rất nhanh và tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Chọn đề tài này, tác giả mong muốn đạt được hai mục tiêu sau : - Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh của Công ty Safoco từ đó xây dựng được chiến lược phát triển hợp lý cho Công ty trên cơ sở xây dựng và phát triển những lợi thế cạnh tranh bền vững. - Xây dựng các giải pháp để triển khai thành công các chiến lược đã được đề ra. 3. Phạm vi nghiên cứu : Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quy trình hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp và vận dụng để hoạch định chiến lược phát triển cho Công ty Safoco đến năm 2010 đảm bảo khả năng thực thi và tính hiệu quả của chiến lược. Tuy nhiên, do hoạch định chiến lược là một vấn đề rộng và phức tạp, với thời gian và khả năng còn hạn chế nên kết quả nghiên cứu chắc chắn còn nhiều hạn chế. Tác giả rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và độc giả để bài viết được hoàn thiện hơn. 4. Phương pháp nghiên cứu : Chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau : - Phương pháp hệ thống và phương pháp tổng hợp : để nghiên cứu đầy đủ các đối tượng khác nhau, có mối quan hệ qua lại với nhau cùng tác động đến một thực thể là doanh nghiệp. - Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic : để tổng hợp những số liệu, dữ kiện nhằm xác định những mục tiêu cũng như trong việc lựa chọn những phương án, giải pháp chiến lược. - Phương pháp điều tra thực tế : để tìm hiểu khả năng đáp ứng nhu cầu và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. - Phương pháp chuyên gia : tham khảo ý kiến để nhận định những yếu tố tác động và mức độ tác động của các yếu tố đó đối với doanh nghiệp. 5. Bố cục của đề tài : Đề tài được chia thành các phần chính sau : Mở đầu : trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, bố cục đề tài và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Chương 1 : Cơ sở lý thuyết của việc hoạch định chiến lược doanh nghiệp. Chương 2 : Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Safoco. Chương 3 : Xây dựng chiến lược phát triển cho Công ty Safoco từ nay đến năm 2010. Kết luận : Trình bày những kết quả nghiên cứu chính mà tác giả rút ra từ đề tài. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu : Ý nghĩa khoa học : hoạch định chiến lược là một phương pháp hữu hiệu để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng thời xác định đúng hướng đi của mình nhưng vì những lý do khác nhau mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm vận dụng đúng mức. Thực tế hiện nay, rất ít doanh nghiệp Việt Nam tiến hành hoạch định chiến lược phát triển cho mình một cách nghiêm túc, khoa học. Do vậy, đề tài này sẽ trình bày một phương pháp tiếp cận để hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp và vận dụng vào điều kiện cụ thể của Công ty Safoco, từ đó góp phần đem lại những kinh nghiệm hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn : vận dụng quy trình hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp nhằm xác định những điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và nguy cơ đối với hoạt động của Công ty Safoco. Đồng thời, định hướng chiến lược và đề ra các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Công ty Safoco đến năm 2010.

pdf80 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4328 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạch định chiến lược phát triển công ty safoco đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ được rút ra tại chương 2, chúng tôi nhận thấy xu hướng phát triển của Công ty từ nay đến năm 2010 được thể hiện qua những điểm chủ yếu sau : - Kế thừa nền tảng sẳn có của Công ty qua từng thời kỳ. Tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh theo hệ thống định mức kỹ thuật, kết hợp thưởng phạt công minh và kích thích bằng lợi ích kinh tế. - Đoàn kết nội bộ dựa vào sức mạnh của tập thể, nhìn thẳng vào những khuyết điểm sai lầm để ra sức khắc phục những tồn tại hạn chế; đồng thời mở rộng quyền làm chủ tập thể và lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo trong công tác quản lý. - Tập trung củng cố và phát triển những lợi thế cạnh tranh bền vững. - Tập trung củng cố công tác thị trường, thường xuyên quan tâm chăm sóc kháh hàng, cải tiến chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã bao bì, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong và ngoài nước. - Coi thị trường nội địa là điều kiện sống còn của Công ty, là cơ sở nền tảng để đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu. - Phát triển Công ty trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình trong tình hình chung của ngành. 3.1.2. Xây dựng các chỉ tiêu định hướng phát triển Công ty Safoco đến năm 2010 : - 55 - 3.1.2.1. Dự báo nhu cầu sản phẩm của Công ty Safoco đến năm 2010 : Tình tiêu thụ sản phẩm Safoco 10 năm gần đây thể hiện qua bảng sau : Bảng 3.1 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 10 năm gần đây. ĐVT: tấn Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 SL 1.641 1.973 2.904 3.423 3.465 3.644 3.759 4.788 4.851 7.449 (Nguồn : Số liệu nội bộ Công ty). Ghi chú : SL : sản lượng tiêu thụ. Do nhu cầu biến động, tăng với tốc độ nhanh dần nhưng không tăng đột biến nhanh nên chúng ta sử dụng phương pháp đường thẳng thông thường để dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm sắp tới. Trong đó: X – là thứ tự năm từ 1995 (thứ 1) đến 2004 (thứ 10). Y – là sản lượng tiêu thụ trong quá khứ của Công ty. n – là 10 năm (=10). Yc – là lượng nhu cầu sản phẩm của Công ty cần dự báo. Bảng 3.2 : Dự báo nhu cầu sản phẩm Safoco đến năm 2010. Năm X Y X2 XY Yc 1995 1 1.641 1 1.641 1996 2 1.973 4 3.946 1997 3 2.904 9 8.712 1998 4 3.423 16 13.692 1999 5 3.465 25 17.325 2000 6 3.644 36 21.864 2001 7 3.759 49 26.313 2002 8 4.788 64 38.304 2003 9 4.851 81 43.659 - 56 - 2004 10 7.449 100 74.490 Cộng 55 37.897 385 249.946 2005 11 6.555 2006 12 7.058 2007 13 7.561 2008 14 8.064 2009 15 8.567 2010 16 9.070 Phương trình dự báo có dạng Yc = a.X + b Ta tính được: 10 x 249.946 – 55 x 37.897 10 x 385 – 55 x 55 385 x 37.897 – 55 x 249.946 = 1.022b = = 503 a = 10 x 385 – 55 x 55 Vậy, phương trình dự báo là: Yc = 503 .X + 1.022 Bảng 3.3: Kết quả dự báo sản lượng tiêu thụ theo đường thằng thông thường. ĐVT : tấn Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Nhu cầu 6.555 7.058 7.561 8.064 8.567 9.070 Tuy nhiên, chúng tôi dự kiến sản lượng tiêu thụ tăng hơn so với kết quả dự báo trên khoảng 2.000 tấn/năm vì những lý do sau : - 57 - - Dựa trên xu hướng phát triển là Công ty đang trong giai đoạn phát triển mạnh và trong năm vừa qua tốc độ sản lượng tiêu thụ tăng rất nhanh mà không vì một lý do đặc biệt nào. - Dựa trên cơ sở ý chí quyết tâm của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc Công ty. - Kết hợp với việc thực hiện các giải pháp phát triển sẽ được trình bày tại phần 3.3 Vậy, nhu cầu sản phẩm của Công ty đến năm 2010 thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.4 : Nhu cầu sản phẩm của Công ty từ năm 2005 đến năm 2010. ĐVT : tấn Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Nhu cầu 8.555 9.058 9.561 10.064 10.567 11.070 3.1.2.2. Định hướng chiến lược phát triển Công ty Safoco từ nay đến năm 2010: Thứ nhất là tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển thị trường nội địa; đồng thời mở rộng xuất khẩu. Quan tâm chăm sóc khách hàng và hỗ trợ hệ thống đại lý để mở rộng màng lưới bán hàng ở từng khu vực nâng cao sản lượng tiêu thụ. - Tận dụng sức mạnh hiện có về chất lượng sản phẩm, uy tín thương hiệu, hệ thống kênh phân phối không ngừng phát triển khai thác tối đa thị trường hiện có và phủ kín những khu vực thị trường còn bỏ ngõ. - Thực hiện một số chính sách ưu đãi như khen thưởng theo chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ, hỗ trợ vận chuyển, bố trí nhân viên thị trường hỗ trợ mở rộng thị trường để vừa đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ vừa hạn chế khả năng thâm nhập của đối thủ cạnh tranh. - Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo thông qua việc tham gia các đợt hội chợ triển lãm, tổ chức phóng sự, tự giới thiệu,… từng bước xây dựng thương hiệu Safoco ngày càng lớn mạnh trên thương trường cả trong nước và quốc tế. - 58 - - Đặc biệt quan tâm hơn nữa hệ thống siêu thị phân phối và trưng bày sản phẩm mà nhất là hệ thống siêu thị MeTro. - Đối với thị trường xuất khẩu, tiếp tục giữ vững mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống đồng thời tăng cường mở rộng quan hệ tìm kiếm, giao dịch với các đối tác khách hàng mới nhằm mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu. Thứ hai là tăng cường củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì, đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng, nâng cao tính năng và khả năng đáp ứng nhanh để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. - Duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000, tạo nền tảng vững chắc cho sản phẩm Safoco hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. - Từng bước xây dựng và thực hiện mô hình HACCP trong sản xuất để đáp ứng tốt nhất yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần vượt qua rào cản xuất khẩu. - Bên cạnh việc nâng cao tính năng, công dụng của sản phẩm thì yếu tố dịch vụ, cung cách phục vụ, khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu của khách là rất quan trọng góp phần cho sự thắng lợi của Công ty. Thứ ba là tiếp tục đẩy mạnh công tác đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao công suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Cuối cùng là thường xuyên phát động phong trào thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và khai thác triệt để các nguồn lực sẳn có. 3.1.2.3. Xây dựng mục tiêu phát triển Công ty Safoco đến năm 2010 : Căn cứ để chúng tôi xây dựng mục tiêu phát triển cho Công ty đến năm 2010 là dựa trên cơ sở : - Phân tích môi trường hoạt động của Công ty với các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ được rút ra tại chương 2. - 59 - - Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty những năm gần đây qua bảng 2.2 và đồ thị 2.1 tại chương 2. - Dự báo kết hợp với phân tích, phán đoán để điều chỉnh kết quả dự báo nhu cầu sản phẩm Safoco được trình bày tại phần 3.1.2.1. - Ý chí quyết tâm của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc Công ty. - Kết hợp với các giải pháp thực hiện mục tiêu chiến lược sẽ được trình bày tại phần 3.3. Chúng tôi dự đoán một số chỉ tiêu của Công ty Safoco đến năm 2010 : Bảng 3.5 : Một số chỉ tiêu của Công ty Safoco đến năm 2010 Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Sản lượng tiêu thụ Tấn 8.555 9.058 9.561 10.064 10.567 11.070 Tổng doanh thu Tỷ.đ 220 242 265 290 320 350 Lợi nhuận Tỷ.đ 4,65 5,12 5,65 6,20 6,80 7,50 Tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận được dự kiến ở mức bình quân khoảng 10%/năm tương ứng với mức sản lượng tiêu thụ. Trước đây, tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận cao hơn do Công ty làm đại lý độc quyền phân phối nước giải khát Cocacola nhưng hiện nay không còn làm nữa. Đầu năm 2005, Công ty Safoco đã trả một số mặt bằng về Công ty Lương thực Tp.HCM nên tốc độ tăng lợi nhuận cũng giảm hơn trước. 3.2. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY SAFOCO ĐẾN NĂM 2010 : Trên cơ sở phân tích và kết luận các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty tại chương 2 và kết quả lấy ý kiến từ cán bộ lãnh đạo Công ty, chúng tôi đã tiến hành phân tích nhằm tìm ra các giải pháp khai thác hoặc hạn chế từng yếu tố tác động của môi trường đối với sự phát triển của Công ty. - 60 - 3.2.1. Phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố môi trường tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Safoco. 3.2.1.1. Phân tích khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố bên ngoài. 4 Bảng 3.6 : Phân tích khả năng khai thác thời cơ của Công ty Safoco. Nội dung Mức độ tác động Phương án khai thác Khả năng và điều kiện thực hiện Tiến độ Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và chính sách khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ. Mạnh Đẩy mạnh xuất khẩu. Tìm kiếm, mở rộng thị trường nước ngoài. Thực hiện tốt quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế; giao dịch qua Internet, mở trang web. Tổ chức đi khảo sát thị trường nước ngoài. Thực hiện ngay Khoa học công nghệ phát triển cộng với việc khuyến khích nhập khẩu máy móc công nghệ hiện đại Trung bình Đầu tư mới máy móc thiết bị ở những khâu sử dụng nhiều lao động thủ công. Từng bước đầu tư mới máy vắt mì để đáp ứng được nhu cầu tăng nhanh và giảm giá thành sản phẩm. Thực hiện từng bước Thu nhập người dân tăng, yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm. Mạnh Nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mã. Tiếp tục thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển, cải tiến mẫu mã. Đang thực hiện - 61 - Thị trường tiêu thụ cả nội địa và xuất khẩu nhiều tiềm năng. Mạnh Củng cố và phát triển thị trường nội địa. Đẩy mạnh xuất khẩu. Tận dụng hệ thống đại lý, uy tín nhãn hiệu, đội ngũ tiếp thị. Tìm kiếm khách hàng qua Internet, đi khảo sát thị trường nước ngoài. Thực hiện ngay Các đối thủ cạnh tranh hiện tại còn yếu, quy mô nhỏ. Trung bình Thực hiện chiến lược dẫn đầu thị trường về thị phần, sản phẩm. Tận dụng thị phần lớn, nguồn lực mạnh,… Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển. Thực hiện ngay Sự ra đời và phát triển của hệ thống siêu thị, đặc biệt là hệ thống MeTro Việt Nam. Mạnh Thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt với hệ thống siêu thị. Ký hợp đồng chặt chẽ với đại lý là hệ thống siêu thị. Ưu đãi về hoa hồng, trả phí trưng bày trên lai kệ. Thực hiện ngay Có nhiều cơ hội tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Trung bình Tham gia hội chợ quy mô lớn để quảng bá sản phẩm. Thường xuyên đăng ký tham gia hội chợ được tổ chức trong nước và quốc tế. Đang thực hiện - 62 - Bảng 3.7 : Phân tích khả năng hạn chế nguy cơ của Công ty Safoco. Nội dung Mức độ tác động Phương án hạn chế Khả năng và điều kiện thực hiện Tiến độ Cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường do xu thế hội nhập, cắt giảm thuế quan. Mạnh Đẩy mạnh quan tâm chăm sóc khách hàng. Tạo khác biệt hóa sản phẩm. Hỗ trợ chi phí vận chuyển, khen thưởng đại lý đạt chỉ tiêu sản lượng. Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực hiện ngay Nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới cao do rào cản nhập ngành thấp Mạnh Tạo khác biệt hóa sản phẩm. Phát triển thị trường theo chiều sâu. Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển tạo khác biệt. Quan hệ tốt với đại lý. Tận dụng uy tín nhãn hiệu, đội ngũ tiếp thị để lắp đầy khu vực thị trường còn bỏ ngõ. Thực hiện ngay Thị trường xuất khẩu ngày càng khó khăn do các nước đưa ra nhiều tiêu chuẩn lý hóa đối với sản phẩm. Mạnh Đáp ứng các tiêu chuẩn lý hóa cho phép có trong sản phẩm của các nước phát triển. Tìm hiểu các yêu cầu của các nước về công thức sản xuất, tiêu chuẩn lý hóa trong sản phẩm. Tập trung nghiên cứu chế biến. Thực hiện ngay Phần lớn sản phẩm Mạnh Thương lượng Đăng ký thương hiệu tại Thực - 63 - của Công ty được tiêu thụ ở nước ngoài không mang nhãn hiệu Safoco. nhằm hạn chế xuất khẩu sản phẩm không mang nhãn hiệu Safoco thị trường các nước có nhiều tiềm năng. Ưu đãi giá cho sản phẩm xuất khẩu bao bì Safoco. hiện ngay Hệ thống pháp luật Việt Nam chưa thật chặt chẽ để bảo vệ sở hữu nhãn hiệu, kiểu dáng và chống trốn thuế. Trung bình Đổi mới liên tục mẫu mã bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiết kiệm chi phí hạ giá thành. Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã bao bì. Sử dụng định mức kỹ thuật trong sản xuất. Thực hiện ngay 3.2.1.2. Phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố bên trong. Bảng 3.8 : Phân tích khả năng khai thác điểm mạnh của Công ty Safoco. Nội dung Mức độ tác động Phương án khai thác Khả năng và điều kiện thực hiện Tiến độ Hệ thống đại lý phân phối nội địa tốt, rộng khắp cả nước. Mạnh Củng cố và phát triển thị trường ở mức sâu hơn. Đẩy mạnh kinh doanh bán buôn. Giữ quan hệ tốt và có chính sách hỗ trợ, khen thưởng đại lý. Tổ chức hội nghị khách hàng. Thực hiện ngay Đội ngũ tiếp thị đông đảo. Trung bình Hỗ trợ đại lý phát triển thị trường. Chào bán, quảng cáo sản phẩm. Bố trí nhân viên tiếp thị đến khu vực đại lý còn yếu hay thị trường lớn chưa được khai thác tốt. Đang thực hiện - 64 - Thị phần chiếm lĩnh lớn. Mạnh Sản xuất đa dạng mặt hàng thực phẩm chế biến. Đẩy mạnh tiêu thụ, phản ứng mạnh với đối thủ mới. Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển. Quan tâm chăm sóc khách hàng, đảm bảo cung cấp hàng hóa kịp thời. Thực hiện ngay Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất mạnh hơn các đối thủ cạnh tranh hiện tại. Mạnh Phản ứng mạnh đối với đối thủ mới. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán buôn. Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại. Nguồn lực tài chính mạnh nên có thể áp dụng giảm giá trong cạnh tranh, đầu tư mới. Tận dụng nguồn lực, uy tín, mối quan hệ để đẩy mạnh bán buôn. Thực hiện ngay Máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại. Mạnh Nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm. Đầu tư thêm máy móc thiết bị. Đa dạng hóa mẫu mã và phát triển sản phẩm mới. Thực hiện từng bước Tiếp cận được nguồn nguyên liệu tốt. Trung bình Ổn định và phát triển sản xuất. Nâng cao công suất, hạ giá thành sản phẩm. Sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu. Sử dụng định mức kỹ thuật để giảm phế liệu phế phẩm. Đang thực hiện Sản phẩm chất lượng cao, đạt tiêu chẩn quốc tế, đảm bảo vệ sinh Mạnh Mở rộng thị trường xuất khẩu. Phát triển kênh phân phối siêu thị. Tìm kiếm kách hàng qua Internet, đi khảo sát thị trường các nước. Trả chi phí để trưng Thực hiện ngay - 65 - an toàn thực phẩm. Tăng độ phủ thị trường hiện có. bày và đẩy mạnh quảng cáo. Nhãn hiệu uy tín, được khách hàng tin cậy và đánh giá cao. Mạnh Đa dạng hóa, mở rộng sản xuất các mặt hàng có công nghệ tương tự. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và tận dụng hệ thống phân phối, uy tín nhãn hiện,… để tiêu thụ. Thực hiện ngay Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm, trình độ tay nghề cao. Trung bình Mô phỏng, cải tiến khuôn mẫu để sản xuất đa dạng chủng loại sản phẩm. Tổ chức đi tham khảo các công ty nước ngoài. Khuyến khích thi đua nghiên cứu, sáng chế. Đã và đang thực hiện Khả năng nghiên cứu và phát triển tốt. Mạnh Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm Liên tục phát triển sản phẩm mới. Tổ chức thi đua khen thưởng cho những sáng kiến trong nghiên cứu, phát triển sản phẩm Thực hiện ngay Thực hiện, duy trì và liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Mạnh Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Mở rộng thị trường nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu. Thực hiện nghiêm túc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Từng bước thực hiện HACCP trong sản xuất. Đã và đang thực hiện - 66 - Bảng 3.9 : Phân tích khả năng hạn chế các điểm yếu của Công ty Safoco. Nội dung Mức độ tác động Phương án hạn chế Điều kiện và khả năng thực hiện Tiến độ Chưa quan tâm công tác nghiên cứu thu thập và xử lý thông tin. Mạnh Thu thập thông tin nghiêm túc và xử lý tới nơi tới chốn. Thu thập thông tin thông qua đội ngũ tiếp thị. Tổ chức thu thập hàng quí và xử lý kịp thời. Thực hiện ngay Việc ra quyết định thường dựa vào sự phán đoán chủ quan. Mạnh Phán đoán kết hợp với thông tin được xử lý để ra quyết định. Thực hiện nghiêm các quy chế được soạn thảo. Phân quyền theo đúng chức năng nhiệm vụ. Thực hiện ngay Đội ngũ nhân viên thị trường đông nhưng chưa được tổ chức thực hiện hiệu quả. Mạnh Chấn chỉnh lại hoạt động của bộ phận tiếp thị, không chỉ là bán hàng. Cử ra người giám sát tiếp thị. Soạn thảo nguyên tắc làm việc và yêu cầu đối với nhân viên tiếp thị. Thực hiện ngay Thiếu thử nghiệm trước khi tung sản phẩm mới ra thị trường. Trung bình Thử nghiệm trước khi tung sản phẩm mới ra thị trường. Thông qua đội ngũ tiếp thị tiến hành thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường. Thực hiện ngay Thiếu máy móc thiết bị hiện đại, sử dụng nhiều lao động thủ công làm đội giá thành sản phẩm. Trung bình Đầu tư mới lần lượt máy móc thiết bị lạc hậu để nâng cao hiệu quả sản xuất. Trước mắt là đầu tư máy vắt mì để giảm lao động thủ công, nâng cao chất lương, hạ giá thành sản phẩm. Thực hiện từng bước - 67 - Chưa có bộ phận chuyên trách nên công tác marketing chưa được quan tâm đúng mức. Mạnh Thành lập bộ phận marketing. Quy mô Công ty ngày càng lớn nên hoạt động marketing rất quan trọng. Bộ phận này lúc đầu gồm 2 người. Chiến lược lâu dài 3.2.2. Xác định chiến lược then chốt của Công ty Safoco. Qua các bảng 3.6, 3.7, 3.8, 3.9 chúng ta tiến hành đánh giá mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố và xác định các yếu tố then chốt của chiến lược phát triển thông qua sơ đồ 3.1. Sơ đồ 3.1 : Đánh giá mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố và xác định các yếu tố then chốt của chiến lược phát triển. Dựa vào sơ đồ 3.1, chúng tôi tập hợp các yếu tố được khai thác hoặc khắc phục bởi cùng một giải pháp (là những giải pháp được lặp lại nhiều lần) hoặc những giải pháp nào được đưa ra có tác động mạnh, có ý nghĩa tiên quyết thành sáu nhóm giải pháp then chốt của chiến lược như sau : (1) Đa dạng hóa các mặt hàng thực phẩm chế biến. (2) Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. (3) Củng cố và phát triển thị trường theo chiều sâu. (4) Mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu. (5) Thành lập bộ phận marketing nhằm thực hiện công tác marketing và tổ chức thực hiện hiệu quả đội ngũ tiếp thị. (6) Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán buôn các mặt hàng nông sản thực phẩm. Cơ sở để xác định các nhóm chiến lược then chốt được trình bày tại phục lục 4. - 68 - 3.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY SAFOCO ĐẾN NĂM 2010 : 3.3.1. Nhóm giải pháp 1 : Đa dạng hóa các mặt hàng thực phẩm chế biến. Nội dung thực hiện : Sản xuất đa dạng các mặt hàng thực phẩm chế biến để tận dụng khả năng nghiên cứu và phát triển tốt, uy tín nhãn hiệu mạnh, thị phần lớn, hệ thống phân phối tốt kết hợp với thị trường còn nhiều tiềm năng. Trên cơ sở phân tích các lựa chọn các yếu tố then chốt của chiến lược tại phần 3.2.2, chúng tôi đề xuất một số nội dung để thực hiện đa dạng hóa sản phẩm như sau : - Tiến hành thu thập và xử lý thông tin tới nơi tới chốn, nhất là về nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó nhận dạng những loại sản phẩm có nhu cầu nhưng chưa được đáp ứng để tiến hành sản xuất đa dạng hóa. - Thường xuyên nghiên cứu cho ra thị trường những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu, đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Bên cạnh đó cũng chú trọng công tác cải tiến mẫu mã, nâng cao tính năng của sản phẩm. - Củng cố và phát triển mối quan hệ tốt đẹp, cung cấp thông tin hai chiều giữa Công ty với đại lý. Công ty cần chú trọng hơn nữa kênh phân phối siêu thị, nó góp phần quan trọng vào việc quảng bá cũng như tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đặc biệt từ khi có sự ra đời của tập đoàn siêu thị MeTro ở Tp. Hồ Chí Minh càng làm tăng thêm uy tín của thương hiệu Safoco. - Tăng cường công tác nghiên cứu chế biến các sản phẩm tương tự sản phẩm hiện tại, thuộc cùng ngành hàng để có khả năng tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có và sự liên kết hỗ trợ giữa các loại sản phẩm như giữa bánh tráng và nui là tận dụng phế phẩm của bánh tráng để tiếp tục làm bột sản xuất nui,… - Nhu cầu trên thị trường là rất đa dạng, khác nhau tùy thuộc vào sở thích, thói quen tiêu dùng, giới tính, độ tuổi, thu nhập,… của người tiêu dùng. Do vậy, - 69 - trong công tác nghiên cứu sản phẩm cần chú trọng vấn đề này để sản phẩm được sản xuất ra đáp ứng tốt nhất cho từng đối tượng. Thực hiện tốt vấn đề này không những nâng cao uy tín nhãn hiệu sản phẩm mà còn khai thác tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Tính khả thi của giải pháp : - Thông qua đội ngũ tiếp thị tiến hành thu thập thông tin nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. - Tận dụng khả năng nghiên cứu và phát triển tốt để không ngừng đa dạng hóa sản phẩm để khai thác tối đa nhu cầu thị trường. - Tiếp tục thực hiện và liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Theo cam kết của lãnh đạo Công ty thì mỗi kỳ (sáu tháng) cho ra hai sản phẩm mới. - Công ty được trang bị hệ thống máy móc thiết bị hiện đại thuận lợi cho việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. - Nhờ thương hiệu Safoco có uy tín, thị phần lớn, hệ thốngn đại lý phân phối tốt,… góp phần thành công cho việc phát triển sản phẩm mới trên thị trường. - Thị trường tiêu thụ còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác. - Nhu cầu trên thị trừong đối với sản phẩm của Công ty là đa dạng phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, thu nhập, … của người tiêu dùng. 3.3.2. Nhóm giải pháp 2 : Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Nội dung thực hiện : thay đổi mẫu mã bao bì mới cao cấp hơn, nâng cao tính năng của sản phẩm và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. - Về lâu dài, Công ty phải chuẩn bị cho mình kế hoạch nâng cấp chất lượng sản phẩm ở mức cao hơn để có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. - Ngay từ bây giờ phải tiến hành nghiên cứu chế biến và thử nghiệm thành công sản phẩm nui mới chất lượng cao cấp hơn, mẫu mã đẹp, định giá cao hơn để - 70 - cách biệt với giá hiện tại đồng thời thấp hơn giá nui nhập khẩu. Cụ thể Công ty có thể loại bỏ dần bao bì thường (nhãn giấy), lấy bao bì thịnh hành (nhãn Safoco) hiện tại làm nền và nghiên cứu dần sản phẩm mới cao cấp hơn. - Trên cơ sở đó loại bỏ dần nhãn hiệu cấp thấp hiện tại và lấy nhãn hiệu cấp cao hiện tại làm nền và mẫu mới sẽ là mục tiêu để Công ty hướng đến sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. - Từng bước đầu tư máy móc thiết bị những khâu sử dụng nhiều lao động thủ công. Trước mắt là đầu tư máy vắt mì để giảm bớt lao động thủ công, nâng cao hiệu quả sản xuất. - Tiếp tục thực hiện và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. - Tổ chức thi đua khen thưởng cho các sáng kiến, cải tiến làm lợi cho Công ty nhất là trong sản xuất nhằm không ngừng phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. - Sử dụng định mức kỹ thuật trong quản lý sản xuất, cắt giảm những chi phí không cần thiết về điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm,… góp phần hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. - Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thực sự của sản phẩm cần quan tâm công tác phục vụ về thái độ, cung cách phục vụ, mối quan hệ, uy tín, giao hàng kịp thời,… Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ngoài sản phẩm đạt chất lượng thì yếu tố dịch vụ cũng không kém phần quan trọng góp phần cho sự thắng lợi của Công ty trong cạnh tranh. Tính khả thi của giải pháp thể hiện qua : - Khả năng nghiên cứu và phát triển của Công ty tốt thuận lợi cho việc nghiên cứu sản phẩm mới có tính năng cao, đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng. - Công ty đang thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. - 71 - - Máy móc thiết bị hiện đại hơn các nhãn hiệu khác và đang đầu tư từng bước máy móc thiết bị mới. - Thu nhập người dân ngày một tăng nên tâm lý “ăn no mặc ấm” được thay thế dần bởi nhu cầu “an ngon mặc đẹp”. Do vậy, yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. - Để công tác thi đua khen thưởng được tổ chức thực hiện hiệu quả Công ty cũng đã đưa ra những chỉ tiêu cụ thể nhằm đo lường kết qủa thực hiện. 3.3.3. Nhóm giải pháp 3 : Củng cố và phát triển thị trường theo chiều sâu. Nội dung thực hiện : Tận dụng sức mạnh về kênh phân phối, máy móc thiết bị hiện đại, uy tín nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm cao và đội ngũ tiếp thị đông đảo để tiến hành rà soát, đáp ứng ở mức sâu, lắp đầy những kẽ hở, thị trường còn bỏ ngõ. Đồng thời, tạo quan hệ tốt với hệ thống đại lý để vừa giữ vững thị phần, vừa giảm đi sự cạnh tranh và thâm nhập ngành. Để đạt được mục tiêu này Công ty cần thực hiện một số công tác sau : - Tận dụng sức mạnh hiện có để không ngừng phủ kín những khu vực thị trường còn bỏ ngõ, đồng thời khai thác tối đa khả năng tiêu thụ của thị trường hiện có, đặc biệt quan tâm đến khu vực thành phố, những khu đông dân cư. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị, giới thiệu và chào bán sản phẩm trực tiếp tới tận tay người tiêu dùng, người bán lẻ, đặc biệt đối với những sản phẩm mới chưa được khách hàng biết nhiều hay những khu vực mà các đại lý phân phối chưa tiếp cận được. - Tiếp tục đưa nhân viện tiếp thị hỗ trợ các đại lý ở những khu vực có tiềm năng lớn nhưng chưa được khai thác hợp lý để vừa mở rộng thị trường tiêu thụ vừa tạo được sự gắn bó hơn giữa đại lý với Công ty. Trong đó, cần chú trọng công tác tuyển lựa, bố trí hợp lý nhân viên tiếp thị nhằm tiếp tục hỗ trợ cho các đại lý, - 72 - những khu vực còn yếu kém để không ngừng mở rộng mạng lưới bán hàng, tăng sản lượng tiêu thụ. - Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo sự khác biệt vượt trội. - Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm nhằm công bố sự phát triển của Công ty và khuyến khích sự hợp tác của các đại lý thông qua hình thức khen thưởng cho những đại lý đạt chỉ tiêu sản lượng. - Tận dụng kênh phân phối siêu thị để gia tăng sản lượng tiêu thụ vừa góp phần quảng bá sản phẩm của Công ty thông qua các hình thức như ưu đãi về chiết khấu, trả chi phí trưng bày lai kệ,… - Tăng cường hơn nữa công tác khuyến mãi, quảng cáo và tham gia hội chợ triển lãm. Thường xuyên tổ chức những đợt khuyến mãi như tặng những sản phẩm mang biểu tượng, logo Safoco tạo thiện cảm, ấn tượng tốt của khách hàng đối với Công ty. - Quan tâm đầu tư nhiều hơn đến công tác thu thập và xử lý thông tin về nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh để có kế hoạch đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường. - Ngoài ra, Công ty cần quan tâm việc định giá cho phù hợp. Cụ thể khi định giá phải xác định được giá cả đi đến đại lý cấp I, cấp II và sau cùng là tới người tiêu dùng là bao nhiêu cho phù hợp. Vì đối với sản phẩm của Công ty người bán lẻ lời quá ít, trong khi đó họ là những nhà quảng cáo tốt nhất sản phẩm đến người tiêu dùng. Tính khả thi của giải pháp thể hiện qua : - Khả năng nghiên cứu và phát triển tốt. - Còn nhiều khu vực thị trường còn bỏ ngõ. - Khả năng mở rộng và phát triển thị trường theo chiều sâu lớn nhờ có hệ thống đại lý phân phối rộng khắp, uy tín thương hiệu mạnh và có đội ngũ tiếp thị đông đảo được bố trí tại các tỉnh thành phố có nhiều tiềm năng. - 73 - - Công ty thường xuyên tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. - Hội nghị khách hàng được Công ty tổ chức hàng năm. - Khi thành lập riêng bộ phận marketing thì công tác marketing sẽ được quan tâm nhiều hơn, thực hiện có hệ thống có kế hoạch rõ ràng, công tác thu thập và xử lý thông tin được thực hiện tốt. 3.3.4. Nhóm giải pháp 4 : Mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu. Nội dung thực hiện : Đẩy mạnh công tác tìm kiếm khách hàng nước ngoài, tăng cường công tác tiếp thị nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ từ các nước trên thế giới, đồng thời phát triển thị trường theo chiều sâu. Đi đôi với việc củng cố và phát triển thị trường trong nước là việc không ngừng mở rộng, phát triển thị trường nước ngoài. Không ngừng tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng mới ở những nước có tiềm năng bên cạnh việc tiếp tục mối quan hệ ổn định với những khách hàng cũ. Trong đó cần chú ý quan điểm là mở rộng xuất khẩu nhưng phải trên cơ sở coi thị trường trong nước là nền tảng, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Để tiếp tục mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu Công ty cần thực hiện một số công tác sau: - Duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác với những khách hàng hiện tại như công ty Thus, Minh Việt, King Lion, Itochu, Masan,… để tiếp tục khai thác sâu hơn thị trường đã được các công ty này cung cấp. - Tiến hành tìm kiếm khách hàng mới thông qua Internet, những đợt hội chợ thương mại quốc tế được tổ chức trong nước và ngoài nước hoặc từ những kiều bào hay trung gian giới thiệu,… - Nhanh chóng đăng ký thương hiệu Safoco ở những nước, những khu vực có tiềm năng, chưa được mở rộng xuất khẩu. - Mở trang web và tổ chức đi khảo sát, tìm hiểu thị trường nước ngoài. - 74 - - Thường xuyên và tích cực tham gia hội chợ triển lãm quốc tế, đặc biệt là hội chợ được tổ chức ở nước ngoài như Lào, Campuchia, … để vừa tìm kiếm khách hàng mới, vừa tạo nhu cầu và giới thiệu cho người tiêu dùng ở nước đó biết nhiều hơn về sản phẩm Safoco. - Trên cơ sở tính toán, thăm dò có thể gởi mẫu, cataloge tới những nước, khu vực có tiềm năng chưa được khai thác để tạo mới nhu cầu, tìm kiếm khách hàng mới cho xuất khẩu. - Cũng tương tự như thị trường trong nước, bên cạnh các sản phẩm đã có từ trước không ngừng chào mẫu những mặt hàng mới như mì Thượng hạng, nui rau củ, mì rau củ, bún gạo, bánh tráng,… đến khách hàng góp phần làm tăng sản lượng xuất khẩu. - Do đặc điểm điều kiện tự nhiên, tâm lý tiêu dùng của dân cư ở nước đó không giống ở Việt Nam, nên cần phải quan tâm, nghiên cứu và phân tích kỹ để có mẫu mã, công thức sản xuất,… phù hợp trước khi tiến hành xuất khẩu tránh tình trạng hàng bị trả về gây tổn thất kinh tế, ảnh hưởng đến uy tín và mối quan hệ hợp tác giữa khách hàng với Công ty. - Thương lượng nhằm khuyến khích xuất khẩu sản phẩm có bao bì Safoco thông qua giá cả, phương thức thanh toán,… nhằm giảm bớt rủi ro. - Thực hiện và liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 và từng bước thực hiện HACCP trong sản xuất. - Ngoài ra, tùy từng lúc, từng điều kiện cụ thể Công ty có thể áp dụng một số ưu đãi như về phương thức thanh toán, giá cả,…trên cơ sở có cân nhắc đến hiệu quả lâu dài để khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài. Tính khả thi của giải pháp thể hiện qua : - Hàng năm tổ chức đi những nước đang và sẽ xuất khẩu để khảo sát nhu cầu và tìm hiểu các yêu cầu về mẫu mã, công thức sản xuất,… - Công ty thường xuyên tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. - 75 - - Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng và ngày càng có nhiều đối tác xuất khẩu. - Qua lần thị trường Mỹ đã có người đăng ký thương hiệu Safoco trước nên Công ty cũng đã lần lượt đăng ký thương hiệu ở những nước có nhiều tiềm năng. 3.3.5. Nhóm giải pháp 5 : Thành lập bộ phận marketing nhằm thực hiện công tác marketing và tổ chức thực hiện hiệu quả đội ngũ tiếp thị. Quy mô của công ty ngày càng lớn nên hoạt động marketing ngày càng trở nên quan trọng. Nội dung thực hiện : thành lập bộ phận marketing ban đầu gồm hai người đứng đầu. Trong đó một người phụ trách các hoạt động marketing của Công ty về thiết kế chương trình quảng cáo, khuyến mãi và xúc tiến thương mại,… Người còn lại chịu trách nhiệm giám sát đội ngũ tiếp thị, thu thập và tổng hợp thông tin thị trường, xây dựng chiến lược phát triển thị trường,… - Đội ngũ nhân viên tiếp thị của Công ty đông đảo nhưng chưa hoạt động đồng nhất, chưa phát huy hết tiềm năng, mức độ sẳn sàng chưa cao,… Do vậy, để công tác thị trường được thực hiện hiệu quả cần phải cử ra người có đủ năng lực, kinh nghiệm làm trưởng bộ phận chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý chung về chuyên môn, đồng thời liên kết từng nhân viên để hoàn thành mục tiêu chung, tạo được sự cộng hưởng trong công việc, tránh tình trạng thực hiện chồng chéo hay riêng lẻ. - Đối với nhân viên tiếp thị khi tuyển dụng bên cạnh chuyên môn được đào tạo cần chú trọng đến đặc điểm tâm lý, tính cách cá nhân (năng lực có khả năng làm tốt công việc) - yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của họ sau này. Hơn nữa đây là bộ phận cần phải năng động, đòi hỏi sự động viên cao nên để bộ phận này hoạt động có hiệu quả cần quan tâm nhiều hơn, đưa ra các yếu tố động viên, kích thích phù hợp với từng cá nhân. - 76 - - Cơ cấu lại tổ chức đội ngũ nhân viên tiếp thị, phân ra hai cấp : nhân viên bán hàng và nhân viên tiếp thị. Trong đó, chú ý khi tuyển nhân viên bán hàng thì không cần yêu cầu trình độ chuyên môn cao. - Chấn chỉnh lại hoạt động của đội ngũ tiếp thị bằng cách soạn thảo và thực hiện nghiêm nguyên tắc làm việc và các yêu cầu đối với nhân viên tiếp thị. - Quan tâm hơn nữa công tác quảng cáo, khuyến mãi để kích thích nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, trước mắt không cần quảng cáo rầm rộ mà sử dụng các hình thức quảng cáo như phóng sự tự giới thiệu, trên báo,… và thông qua đội ngũ tiếp thị, trưng bày trong các siêu thị. - Trước khi tung sản phẩm mới ra thị trường cần quan tâm thử nghiệm nhất là thử nghiệm thị trường và tham khảo ý kiến của các đại lý. Tính khả thi của giải pháp thể hiện qua : - Rút kinh nghiệm từ việc trước đây tuyển nhân viên tiếp thị có trình độ đại học, cao đẳng nhưng bố trí bán hàng nên tính hiệu quả chưa cao. - Đội ngũ tiếp thị hiện tại hoạt động còn đơn lẻ, chưa được quản lý chặt chẽ. Do vậy, cần thiết phải có người quản lý trực tiếp để theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện công việc của bộ phận này. - Khả năng thu thập và xử lý thông tin tốt thông qua đội ngũ tiếp thị. - Khi nội quy, nguyên tắc làm việc và các yêu cầu đối với nhân viên tiếp thị được soạn thảo và thực hiện chắc chắn sẽ nâng cao tính hiệu quả hoạt động của đội ngũ tiếp thị. - Bộ phậm marketing được thành lập thì các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, xúc tiến bán hàng và công tác tiếp thị sẽ được quan tâm, có kế hoạch và có sự thống nhất nhằm thực hiện hiệu quả hơn chiến lược chung của Công ty. - 77 - 3.3.6. Nhóm giải pháp 6 : Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán buôn các mặt hàng nông sản thực phẩm. Nội dung thực hiện : Mở rộng kinh doanh bán buôn các mặt hàng nông sản thực phẩm có liên quan, có kinh nghiệm nhằm tăng doanh số và lợi nhuận. Nhờ những thuận lợi như mối quan hệ với nhà cung ứng, khách hàng hiện tại của Công ty để tạo điều kiện buôn bán các mặt hàng liên quan tại thị trường trong nước và xuất khẩu. Một số các mặt hàng nông sản thực phẩm Công ty có thể hướng tới để đẩy mạnh bán buôn và xuất khẩu là gạo, bột mì, tiêu, điều, càphê,… Tính khả thi của giải pháp : - Tiền thân trước đây của Công ty là cửa hàng buôn bán lương thực thực phẩm nên có kinh nghiệm và tận dụng được mối quan hệ, uy tín cộng với việc tiếp cận được nguồn hàng thuận lợi. - Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất mạnh thuận lợi cho việc đẩy mạnh hoạt động kinh bán buôn nhằm đem lại lợi nhuận cho Công ty. 3.4. Một số kiến nghị : 3.4.1. Đối với Nhà nước : Cần có chính sách hỗ trợ nhiều hơn trong việc nhập khẩu máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ từ các nước để doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và cạnh tranh được với hàng nhập khẩu. Do ngành lương thực thực phẩm được Nhà nước bao cấp trong thời gian tương đối dài nên hiện tại tính năng động, chủ động còn kém. Do vậy, trong quá trình hội nhập kinh tế, thời gian đầu cần có sự bảo hộ một phần từ phía Nhà nước để các doanh nghiệp trong ngành cạnh tranh được với hàng nhập khẩu. Lúc đầu chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, vốn hoạt động của Công ty ít, nhất là vốn để đầu tư rất hạn chế. Do vậy, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi lãi suất cho vay dài hạn để các doanh nghiệp trong ngành có khả năng đầu tư máy móc nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Từ đó có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu, bên cạnh việc ổn định và phát triển thị trường nội địa. - 78 - Từng bước giảm phần vốn sở hữu Nhà nước để khuyến khích các nhà đầu tư. Vì hiện tại trong Công ty vốn Nhà nước chiếm 51% nên có thể nói hầu như không có sự tham gia quyết định của các cổ đông ngoài Nhà nước. Nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu để chống hàng nhái và các hình thức trốn thuế. 3.4.2. Đối với các doanh nghiệp trong ngành : Thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển ngành lương thực thực phẩm do Tổng Công ty Lương thực Miền Nam làm chủ nhiệm, là cầu nối giữa các doanh nghiệp trong ngành, để hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin, phổ biến chiến lược phát triển ngành, khuyến khích các doanh nghiệp trong ngành liên kết, … Hàng năm trung tâm này tổ chức hội nghị, hội thảo để các doanh nghiệp trong ngành đóng góp ý kiến, tăng cường sự hợp tác, thực hiện chiến lược phát triển chung toàn ngành. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:Trên cơ sở định hướng phát triển và dự báo nhu cầu sản phẩm của Công ty, chúng tôi đã xây dựng mục tiêu phát triển của Công ty đến năm 2010. Đồng thời qua phân tích các phương án khai thác và khắc phục các yếu tố tác động đến hoạt động của Công ty và đánh giá mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố và xác định các yếu tố then chốt bằng sơ đồ xương cá, chúng tôi đã xác định được 6 nhóm chiến lược then chốt sau : (1) Đa dạng hóa các mặt hàng thực phẩm chế biến. (2) Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. (3) Củng cố và phát triển thị trường theo chiều sâu. (4) Mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu. (5) Thành lập bộ phận marketing nhằm thực hiện công tác marketing và tổ chức thực hiện hiệu quả đội ngũ tiếp thị. (6) Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán buôn các mặt hàng nông sản thực phẩm. Để tính khả thi được nâng cao, các chiến lược này phải được kết hợp thực hiện đồng bộ và trong quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty. - 79 - KẾT LUẬN Hoạch định chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa sống còn, là một phương pháp hữu hiệu để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng thời xác định đúng hướng đi của mình trong quá trình phát triển. Trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh chóng như hiện nay nếu chỉ dựa vào các ưu thế trước đây mà không thích ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường thì khó có thể đứng vững và phát triển được. Thực tế hiện nay, rất ít doanh nghiệp Việt Nam tiến hành hoạch định chiến lược phát triển cho mình một cách nghiêm túc, khoa học. Do vậy, đề tài này trình bày một phương pháp tiếp cận để hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp và vận dụng hoạch định chiến lược phát triển Công ty Safoco đến năm 2010. Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên trong và bên ngoài để xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ chủ yếu chúng ta tiến hành phân tích các khả năng khai thác và khắc phục các yếu tố đó; sử dụng sơ đồ xương cá để đánh giá mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố và xác định các yếu tố then chốt. Từ đó xác định các giải pháp thực hiện chiến lược nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Công ty. Qua đó, chúng tôi đã xác định được 6 nhóm chiến lược then chốt sau : (1) Đa dạng hóa các mặt hàng thực phẩm chế biến. (2) Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. (3) Củng cố và phát triển thị trường theo chiều sâu. (4) Mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu. (5) Thành lập bộ phận marketing nhằm thực hiện công tác marketing và tổ chức thực hiện hiệu quả đội ngũ tiếp thị. (6) Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán buôn các mặt hàng nông sản thực phẩm. Thực hiện linh hoạt và đồng bộ các giải pháp được đề ra sẽ góp phần mang lại kết quả khả quan, nâng cao uy tín, thị phần của Công ty Safoco trên thương trường. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kịp thời phù hợp với điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể của Công ty. Hoạch định chiến lược là một vấn đề rộng và phức tạp, với thời gian và khả năng còn hạn chế chắc chắn kết quả nghiên cứu còn nhiều hạn chế. Tác giả rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và độc giả để bài viết được hoàn thiện hơn. - 80 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Lan Anh (2000), Quản lý chiến lược, NXB Khoa học & Kỹ thuật. 2. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Safoco từ 2000 - 2004. 3. Báo cáo thị trường hàng tháng của Công ty Safoco từ 2003 - 2004. 4. Nguyễn Thị Bích Châm (2002), Hoạch định chiến lược phát triển ngành thủy sản Tp.HCM đến năm 2010, Luận án tiến sĩ kinh tế. 5. Nguyễn Thị Liên Diệp (1995), Quản trị học, NXB Thống kê, Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội. 7. Lê Thế Giới (2003), Quản trị Marketing, NXB Giáo dục. 8. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng (2001), Quản trị học, NXB Thống kê, Hà Nội. 9. Hồ Đức Hùng (2000), Quản trị toàn diện doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM. 10. Nguyễn Hữu Lam (1998), Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh, NXB Giáo dục, Tp.HCM. 11. Niên giám thống kê 2000 – 2004. 12. Sổ tay chất lượng của Công ty Safoco (2004). 13. Tôn Thất Nguyễn Thêm (2004), Thị trường, chiến lược, cơ cấu : cạnh tranh về giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp, NXB Tp.HCM. 14. Nguyễn Đình Thọ (1998), Nghiên cứu Maketing, NXB Giáo dục. 15. Hoàng Lâm Tịnh (2001), Một số vấn đề về xây dựng chiến lược cho một doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế. 16. Trần Văn Tùng (2004), Cạnh tranh kinh tế, NXB Thế giới, Hà Nội. 17. Alries, JackTrout (2003), Chiến tranh tiếp thị, người dịch Trịnh Diệu Thìn, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 18. David, F.R (2003), Khái luận về quản trị chiến lược, người dịch Trương Công Minh, NXB Thống kê, Hà Nội. 19. Garry D.Smith, Danny R.Arnold, Boby R.Bizzell, người dịch Bùi Văn Đông (2003), Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội. 20. Philip Kotler (1997), Quản trị Marketing, người dịch Vũ Trọng Hùng, NXB Thống kê. 21. Porter, M.E (1979), Chiến lược cạnh tranh, người dịch Phan Thủy Chi, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHoạch định chiến lược phát triển công ty safoco đến năm 2010.pdf