Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp gồm
năm bước là: Xác định sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp; Đánh giá môi
trường bên ngoài; Phân tích nội bộ doanh nghiệp; Xây dựng các phương án
chiến lược; Phân tích và lựa chọn chiến lược. Sau khi đã xác định được các
chiến lược, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp để triển khai thực hiệ n
nó, đồng thời căn cứ vào tình hình kinh doanh cụ thể để đánh giá, kiểm tra và
có những điều chỉnh cần thiết đối với các chiến lược đã đề ra.
Đối với mỗi công ty, việc xây dựng và triển khai thực hiện chiến
lược kinh doanh là khác nhau. Qua việc tìm hiểu, phân tích thực trạng quá
trình xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển tại
NOSCO, có thể thấy NOSCO chưa có một quy trình chuẩn về công tác xây
dựng chiến lược mà mới chỉ dừng lại ở việc đề ra các kế hoạch dài hạn. Tuy
nhiên, Công ty cũng đã đạt được những thành quả nhất định và qua đó cũng
bộc lộ khá rõ những ưu, nhược điểm của Công ty trong quá trình xây dựng và
thực hiện các kế hoạch chiến lược đó.
112 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4065 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển ở công ty cổ phần vận tải Biển Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tư 250 triệu USD, trong đó giai đoạn 1 (2009-2011) với vốn
đầu tư khoảng 150.000.000 USD.
+ Dự án đầu tư mới: Đầu tư nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm tại
Quảng Ninh với vốn đầu tư khoảng 10 tỷ đồng.
Về cơ cấu tổ chức Công ty
+ Sáp nhập Xí nghiệp xây dựng và sửa chữa tàu biển vào Ban quản lý
các dự án xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển.....
+ Thành lập Nhà máy sửa chữa tàu biển NOSCO Vinalines tại Quảng
Ninh theo hình thức Công ty cổ phần có vốn điều lệ dự kiến 30 triệu USD,
trong đó Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc góp 51% vốn điều lệ, Công đoàn
và cán bộ công nhân viên Công ty góp 10% vốn điều lệ, các cổ đông khác góp
39% vốn điều lệ (bao gồm cá nhân và tổ chức).
77
+ Chuyển đổi Xí nghiệp vận tải thuỷ NOSCO Quảng Ninh thành Công
ty cổ phần. Trong đó, Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc nắm giữ 51% vốn điều
lệ, đồng thời thành lập Nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm tại Quảng Ninh
là Công ty cổ phần trực thuộc Công ty cổ phần Vận tải thuỷ NOSCO Quảng
Ninh.
+ Chuyển đổi Chi nhánh Công ty tại Hải phòng thành Công ty cổ phần
trong đó Công ty cổ phần vận tải biển Bắc nắm giữ 51% vốn điều lệ.
II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN CỦA CÔNG
TY TRONG THỜI GIAN TỚI
2.1. Phân tích các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh
doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty
2.1.1. Môi trƣờng vĩ mô
Môi trƣờng kinh tế
Việc Việt Nam gia nhập WTO cuối năm 2006 là bước triển khai chính
sách hội nhập quốc tế của Việt Nam nhằm phát huy nội lực, tranh thủ nguồn
lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có
hiệu quả và bền vững. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị
trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thực hiện thắng lợi những nhiệm
vụ nêu ra trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2015 và giai
đoạn sau đó.
- Tỷ lệ lãi suất: Hiện nay tỷ lệ lãi suất ngày càng hạ thấp, các doanh
nghiệp cần phải tận dụng cơ hội này. Khách hàng thường xuyên phải vay nợ
để thanh toán cho việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ, vì vậy tỷ lệ lãi suất thấp
làm tăng sức mua của khách hàng, khả năng thanh toán các khoản nợ cũng dễ
dàng hơn. Tỷ lệ lãi suất thấp làm cho các dự án có tính khả thi hơn vì tỷ lệ lãi
78
suất thấp làm giảm chi phí về vốn, tăng cầu đầu tư. Công ty cần tận dụng cơ
hội này để có vốn đầu tư cho các dự án mới, đầu tư phát triển đội tàu, cải
thiện máy móc thiết bị cho các đơn vị, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
- Tỷ giá hối đoái: Giá trị đồng USD, EURO trong những năm vừa qua
tăng cao, đây là cơ hội cho hoạt động kinh doanh trong nước do sức ép của
các nhà đầu tư giảm, chi phí thấp cũng như cơ hội tiếp nhận vốn đầu tư tăng
lên, tăng khả năng cung cấp dịch vụ với giá rẻ hơn cho khách hàng. Tuy nhiên
tỷ giá hối đoái cao cũng gây ra bất lợi cho Công ty khi nhập khẩu các vật tư,
thiết bị, hàng hoá chuyên dùng ngành vận tải từ nước ngoài về, đẩy chi phí lên
cao, nâng giá các dịch vụ, do đó khó cạnh tranh.
- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế: Trong những năm gần đây, tốc độ tăng
trưởng kinh tế nước ta luôn ở mức cao, đạt từ 8% trở lên, đứng thứ hai (sau
Trung Quốc) trong khu vực. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
Vịêt Nam vì GDP tăng sẽ dẫn đến thu nhập bình quân đầu người tăng, khả
năng tiêu dùng hàng hoá dịch vụ tăng…kích thích quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Với nền kinh tế phát triển và ổn định như hiện nay, Việt Nam
là một thị trường tiềm năng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, khuyến khích
các doanh nghiệp trong nước mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là
yếu tố có ảnh hưởng gián tiếp tới thị trường vận tải biển Việt Nam, làm tăng
vai trò quan trọng của ngành vận tải biển. Tuy cuộc khủng hoảng tài chính
đang gây ảnh hưởng xấu đến toàn thế giới nhưng đã có dấu hiệu hồi phục, tốc
độ tăng trưởng kinh tế đang dần tăng lên.
- Quan hệ kinh tế giữa các nƣớc: Trong những năm gần đây quan hệ
kinh tế giữa các nước đã có nhiều tiến triển tốt đẹp, xu hướng hội nhập tăng
nhanh, điều này vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế đối với các nước thích ứng
tốt, vừa gây khó khăn cho những nước chậm phát triển.
Yếu tố khoa học - công nghệ
79
Sự bùng nổ về khoa học công nghệ đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi
cho các hoạt động kinh tế nói chung và của Công ty nói riêng.
- Sự phát triển của ngành điện tử, tin học được khai thác một cách triệt
để vào hoạt động quản lý, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh (chip
điện tử ứng dụng cho tự động hoá, hệ thống điều khiển từ xa…)
- Máy móc thiết bị hiện đại: Khoa học công nghệ phát triển tạo điều
kiện cho việc ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại thay thế máy móc thô sơ lạc
hậu…, điều này giúp cho các dịch vụ vận tải biển của Công ty càng được
nâng cao chất lượng, đồng thời đảm bảo các yêu cầu về môi trường.
- Vấn đề khủng hoảng dầu mỏ làm cho giá dầu tăng cao, dẫn đến chi
phí vận tải cũng tăng theo, từ đó tác động mạnh đến thương mại quốc tế. Để
tồn tại, các doanh nghiệp vận tải biển cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau hơn
bằng cách ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong phân tích và quản lý chi phí
thì sẽ hiệu quả hơn, tiết kiệm nhiên liệu, giảm chi phí, không những nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn làm cho môi trường ngày càng tốt hơn.
Yếu tố xã hội
Dân số nước ta hiện nay vào khoảng 86,5 triệu người, đây là nguồn lao
động dồi dào cho các ngành kinh tế nói chung và ngành vận tải biển nói riêng.
Ngoài việc tăng trưởng kinh tế thì dân số đóng vai trò quan trọng trong việc
tiêu dùng, việc phát triển công nghệ tạo ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng, việc vận chuyển lưu thông hàng hoá sẽ làm ảnh hưởng tốt đến chiến
lược kinh doanh của Công ty.
Yếu tố tự nhiên
Với 3.260km bờ biển, Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi cho việc
phát triển vận tải biển. Cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của
thương mại quốc tế, ngành vận tải biển Việt Nam đang có những cơ hội to
lớn, tuy nhiên vận tải biển quốc tế tại Việt Nam chỉ đáp ứng được khoảng
15% nhu cầu vận tải. [32]
80
Yếu tố chính trị, pháp luật và Chính phủ
Đây là yếu tố hết sức quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Tình hình chính trị trong những năm gần đây tương đối ổn định. Việt Nam
được đánh giá là một trong những nước có nền chính trị ổn định nhất trong
khu vực Châu Á khi mà hiện nay đang xảy ra hàng loạt cuộc khủng bố, biểu
tình trên thế giới. Sự ổn định về chính trị là một thế mạnh tạo niềm tin cho
việc đầu tư lâu dài vào Việt Nam. Song song với việc giữ gìn ổn định về
chính trị, Việt Nam cam kết xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập, nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính phủ Việt Nam cam kết một
sân chơi bình đẳng và một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành
phần kinh tế, khuyến khích phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Hiện nay, các chính sách pháp luật đang dần hoàn thiện, tuy nhiên vẫn còn
nhiều kẽ hở ảnh hưởng đến sự bình đẳng trong cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Quyết định 1195/QĐ-TTg ngày 04/11/2004 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng năm 2020 thì nhà nước khuyến khích và yêu cầu các doanh nghiệp vận
tải biển phát triển vận tải biển với tốc độ nhanh, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu
cầu vận tải biển của nền kinh tế quốc dân, phục vụ cho sự nghiệp CNH -
HĐH; tăng sức cạnh tranh của vận tải biển để chủ động hội nhập và mở rộng
thị trường vận tải trong khu vực và trên thế giới.
Ngoài ra các yếu tố khác như cơ sở hạ tầng, đường xá trong thời gian
qua đã được cải tiến, xây mới nhiều, điều này làm cho giao thông giữa các
khu vực trở nên thuận tiện, thúc đẩy việc giao dịch hàng hoá. Hệ thống thông
tin liên lạc, hệ thống điện nước cũng đã được cải thiện rõ rệt.
2.1.2. Môi trƣờng vi mô
Các doanh nghiệp trong ngành
Thị trường vận tải biển có nhiều công ty cùng tham gia vào quá trình
cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá cho khách hàng. Có các công ty cung
81
cấp dịch vụ vận tải biển của nước ngoài và liên doanh tham gia vào thị
trường Việt Nam.
- Trong nƣớc: Là một thành viên của Tổng công ty hàng hải Việt Nam,
NOSCO gặp phải sự cạnh tranh với các công ty trực thuộc Tổng công ty như:
Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam VOSCO, Công ty Cổ phần Vận tải
và thuê tàu biển Việt Nam VITRANCHART, Công ty Cổ phần Vận tải biển
VINASHIP…Đây là những công ty lớn trong ngành vận tải, có nhiều thành
tích và bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực này. Hiện nay, Tổng
công ty Hàng Hải Việt Nam có 25 đơn vị thành viên và 31 đơn vị liên kết
[17]. Giữa các công ty này luôn tồn tại sự cạnh tranh nhưng đó là cạnh tranh
lành mạnh, tính chất cạnh tranh ở mức thấp. Phương thức cạnh tranh chủ yếu
giữa các doanh nghiệp trong ngành vận tải biển chủ yếu là giá cả, chất lượng
dịch vụ và các dịch vụ kèm theo. Song yếu tố chi phối mạnh nhất vẫn là giá
cả. Thường thì không có mức giá cố định cho khách hàng mà giá cả luôn biến
động trong phạm vi nào đó. Còn các yếu tố khác thì doanh nghiệp luôn cố
gắng để cung cấp cho khách hàng chuỗi giá trị là lớn nhất.
- Nƣớc ngoài: Hiện nay, vận tải chuyển bằng biển chiếm hơn 80% tổng
nhu cầu hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam, nhưng các doanh nghiệp vận
tải trong nước nhận được hợp đồng vận tải rất ít. Trên thực tế mới chỉ vận
chuyển được khoảng 15% khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phần lớn do
các hàng vận tải biển nước ngoài và liên doanh thực hiện. Đây là đối thủ cạnh
tranh chính của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. [32]
Sản phẩm thay thế (cạnh tranh ngoài ngành)
Cạnh tranh ngoài ngành là sự cạnh tranh giữa các loại hình vận tải khác
nhau như bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không...
Trong việc xét tính cạnh tranh giữa các loại hình vận tải như ở nước ta
hiện nay thì sự cạnh tranh của đường hàng không là rất kém, chỉ chiếm một
thị phần rất nhỏ trong thị trường vận tải hàng hoá Việt Nam.
82
Việc lựa chọn phương tiện vận tải cho một loại hàng hoá cụ thể nào
đó, người mua sẽ quyết định lựa chọn phương tiện dịch vụ dựa trên những đặc
tính mà mỗi loại phương tiện vận tải mang lại. Nếu người tiêu dùng dịch vụ
cần có tốc độ vận chuyển thì đường hàng không sẽ xếp hàng đầu, tiếp sau là
đường bộ. Nếu mục tiêu của khách hàng là hạ thấp chi phí thì đường biển,
đường sông là tốt nhất.
Sự cạnh tranh giữa các phương tiện vận tải khác nhau ngày càng trở nên
quyết liệt. Người mua dịch vụ vận tải hiện nay nắm rất vững về thông tin thị
trường. Bởi vậy, các doanh nghiệp tham gia vào thị trường vận tải biển phải có
những chính sách ưu đãi, khuyếch trương tạo niềm tin cho khách hàng.
Sức ép từ phía khách hàng
Khách hàng là người tiêu dùng dịch vụ của Công ty. Nếu không có
khách hàng thì quá trình dịch vụ sẽ không diễn ra. Vì vậy khách hàng là rất
quan trọng đối với Công ty và là người thanh toán chi phí cũng như đem lại
lợi nhuận cho Công ty.
Khách hàng là sự đe doạ trực tiếp trong cạnh tranh của các doanh
nghiệp khi họ đẩy giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm,
dịch vụ tốt hơn sẽ làm cho hoạt động của các doanh nghiệp tăng.
Hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phát triển, GDP hàng
năm tăng ở mức cao, sức mua của người tiêu dùng có tăng nhưng với mức
biến động không lớn. Vì vậy Công ty cần hoạch định một chiến lược giá cả
với chi phí thấp, đồng thời phải nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, tạo ra
sự khác biệt nhằm thu hút người tiêu dùng lựa chọn các dịch vụ của mình.
Sức ép từ phía nhà cung cấp
Nguồn đầu vào của Công ty bao gồm nhiên liệu; các vật tư, thiết bị
chuyên dùng, nguồn lao động, tài chính…
Trong điều kiện nước ta hiện nay lực lượng lao động tương đối dồi dào,
giá nhân công rẻ, do vậy sức ép nguồn lao động là không đáng kể.
83
Về nhà cung cấp tài chính, Công ty ngoài nguồn vốn huy động từ các
cổ đông còn sử dụng vốn vay mà chủ yếu là nguồn tín dụng ngân hàng. Do có
lợi thế là khách hàng quen thuộc nên vốn vay ngân hàng tương đối thuận lợi
hơn các doanh nghiệp khác. Khi Công ty có dự án đầu tư hiệu quả thì việc tìm
kiếm nguồn vốn tài trợ không phải quá khó khăn.
Khó khăn của Công ty là khai thác và tìm nguồn hàng cho Công ty.
Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi mà suy thoái kinh tế đang diễn ra
trên toàn cầu, thì việc khai thác nguồn hàng và tìm khách hàng lại càng khó
khăn hơn bao giờ hết. Ban lãnh đạo Công ty cần tìm hiểu, phân tích, so sánh
các nhà cung ứng khác nhau để tìm ra nhà cung ứng đạt tiêu chuẩn, chất
lượng đáp ứng những nhu cầu phong phú về chủng loại hàng hoá cần chuyên
chở của khách hàng.
Sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn
Sự kiện Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO
cộng với sự ra đời của Luật doanh nghiệp 2005 mở rộng các thành phần kinh
tế và chính sách khuyến khích đầu tư, trong thời gian qua đã xuất hiện rất
nhiều doanh nghiệp tư nhân vận chuyển đường biển dưới dạng công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty 100% vốn
nước ngoài. Các công ty này sẽ trở thành những đối thủ lớn trong việc chiếm
lĩnh thị trường vận tải biển tại Việt Nam. Lợi thế của các công ty tư nhân là
cơ chế thoáng, sẵn sàng vận chuyển với giá thấp, cơ cấu tổ chức tinh gọn. Lợi
thế của các công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài là họ có lợi thế có
nhiều kinh nghiệm trong công việc vận chuyển quốc tế, công tác marketing
được thực hiện ngay từ nước ngoài, là đối thủ tiềm ẩn lớn trong thị trường vận
tải biển Việt Nam. Đặc biệt, vào WTO, đối với dịch vụ vận tải biển, Việt Nam
cam kết “không hạn chế” ở phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới đối
với vận tải hàng hoá quốc tế (nghĩa là các nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển
nước ngoài được quyền thực hiện việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
84
của Việt Nam mà không có bất cứ rào cản nào). Đây thực sự là một thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam nói chung và Công
ty NOSCO nói riêng. [33]
2.2. Cơ hội và thách thức của Công ty
2.2.1. Cơ hội
Quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia ngày càng phát triển tốt đẹp
Trong những năm qua, quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta không
ngừng được mở rộng. Hiện nay, nước ta đang có quan hệ thương mại với hơn
200 nước trong các vùng lãnh thổ, và tham gia tích cực vào các diển đàn, hiệp
hội, các tổ chức quốc tế như ASEAN, ASEM, APEC, WTO…Mối quan hệ
với các nước được củng cố, mở rộng sẽ tạo ra nhièu cơ hội giao thương với
nước ngoài. Một khi thị trường được mở rộng, số lượng các nhà đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam sẽ tăng lên nhanh chóng, mở ra nhu cầu rất lớn về vận
chuyển hàng hoá bằng đường biển. Đặc biệt, Công ty đang đứng trước cơ hội
lớn chưa từng có sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Thương mại quốc tế phát
triển mạnh vừa là cơ hội vừa là động lực để Công ty mở rộng kinh doanh,
tăng lợi nhuận. Các đơn đặt hàng sẽ nhiều hơn cả về số lượng và giá trị,
chủng loại sẽ giúp Công ty hội nhập với thị trường vận tải biển thế giới, nâng
cao hiệu kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty luôn nhận được sự phối hợp ăn ý,
tạo điều kiện của các cơ quan như hải quan, Bộ Công thương…giúp hoạt
động kinh doanh thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển mạnh trong khu vực
Việt Nam hiện đang được đánh giá là một trong những nền kinh tế phát
triển nhất khu vực Châu Á. Theo dự báo kinh tế, Việt Nam sẽ tăng trưởng
hàng năm ở mức cao và ổn định, khoảng 7 – 8% trong những năm tới. Tăng
trưởng kinh tế cao sẽ dẫn tới nhu cầu vận chuyển ngày càng gia tăng. Nằm
trong xu thế chung đó, các hoạt động giao thương xuất nhập khẩu cũng đạt
mức tăng trưởng cao. Nhiều mặt hàng như: thuỷ sản, nông sản, thủ công mỹ
85
nghệ… đã và đang từng bước tìm được chỗ đứng trên thị trường thế giới,
khối luợng xuất khẩu ngày càng tăng. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là
máy móc, trang thiết bị, sản phẩm xăng dầu, phân bón… từ những thị trường
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, EU…Đây là những đối tượng vận chuyển
chính và tiềm năng trong hoạt động vận chuyển đường biển. [30]
Cơ sở hạ tầng ngày càng đƣợc chú trọng đầu tƣ xây dựng
Cơ sở hạ tầng đóng một vai trò khá quan trọng trong việc phát triển
ngành vận tải biển. Đối với Việt Nam, vị trí địa lý thuận lợi với hơn 3260 km
đường biển kéo dài từ Bắc tới Nam là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành
vận tải biển. Hiện nay, vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 80% nhu
cầu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam. Nhận biết được điều
này, Chính phủ Việt Nam đang cho xây dựng một hệ thống cảng cửa ngõ
quốc tế với các bến nước sâu cho tàu container cập cảng ở các vùng trọng
điểm kinh tế như: Cái Lân, Lạch Huyện ở phía Bắc, Vân Phong ở miền
Trung, Cái Mép – Thị Vải ở miền Nam. Ngoài ra, các cảng quốc gia cũng
được xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp như cảng Dung Quất, Hải Phòng,
Quy Nhơn…[18]
Hệ thống pháp luật đang dần hoàn thiện hơn
Hiện nay có rất nhiều bộ luật được ban hành đã đề cập khá đầy đủ về
dịch vụ vận tải biển như Luật Hàng hải, Luật Hải quan, Luật Kinh doanh Bảo
hiểm, Luật Giao thông đường bộ…, ngoài ra còn có các văn bản dưới luật như
Pháp lệnh, Quy định, Quy chế, Nghị định…liên quan bổ sung, hướng dẫn thi
hành như Nghị định 125/ NĐ-CP quy định về vận tải đa phương thức; Nghị
định số 10/2001/NĐ-CP ngày 19/03/2001 của Chính phủ quy định về điều
kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải... Những văn bản trên phần nào đã thể hiện
sự cố gắng của chính phủ Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật trong nước.
2.2.2. Thách thức
86
Năng lực cạnh tranh của đội tàu Việt Nam còn kém
Có thể nói, ngành vận tải biển trong nước hiện nay đang “thua trên sân
nhà” với một thị phần khiêm tốn là 15%. Tình trạng yếu kém này là do đội tàu
Việt Nam có trọng tải nhỏ, quản lý kém, độ tuổi trung bình của tàu tương đối
cao, trên 15 tuổi. Các tàu chuyên dụng chở các mặt hàng như đặc biệt như
hàng đông lạnh, hàng lâm sản, hoá chất gas hoá lỏng LPG, dầu thô…chưa đáp
ứng được yêu cầu vận chuyển với khối lượng lớn. Chi phí vận hành, bảo quản
và sửa chữa cao trong khi chất lượng dịch vụ ngày càng giảm. Trong tương lai
khi Việt Nam tham gia đầy đủ vào các công ước hàng hải quốc tế và bảo vệ
môi trường, nếu đội tàu Việt Nam không được đầu tư, nâng cấp nâng cao
năng lực vận chuyển và trẻ hoá, nguy cơ tụt hậu trên thị trường hàng hải quốc
tế là không tránh khỏi. [32]
Thiếu nguồn nhân lực có kỹ năng, tay nghề, kiến thức chuyên môn
Nguồn nhân lực đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều là yếu
tố quan trọng, quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Đánh giá về nguồn
nhân lực hiện nay của Việt Nam, tuy số lượng nhiều nhưng chưa được đào tạo
bài bản có chuyên môn cao. Đây là khó khăn lớn đối với các công ty đang
hoạt động tại Việt Nam nói chung và NOSCO nói riêng trong việc tìm kiếm
nguồn nhân lực. Từ trước tới nay, các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành
ngoại thương, hàng hải, giao thông vận tải cũng chỉ đào tạo chung các kiến
thức cơ bản về nghiệp vụ ngoại thương, vận tải. Sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo về loại hình dịch vụ này cũng không nhiều. Đội ngũ quản lý trong các
doanh nghiệp vận tải biển hầu hết được luân chuyển từ các ngành có liên quan
như giao nhận, vận tải…Đội ngũ này hiện đang được đào tạo và tái đào tạo để
đáp ứng nhu cầu quản lý.
Giá nhiên liệu diễn biến phức tạp với chiều hƣớng gia tăng
Hiện nay, tình hình vận tải biển thế giới nói chung và vận tải biển Việt
Nam nói riêng đang gặp nhiều khó khăn, không chỉ vì áp lực giá cước mà còn
87
vì sự biến động không ngừng của thị trường nhiên liệu. Do đặc thù hoạt động
trong lĩnh vực vận chuyển, nên khi thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra,
NOSCO bị ảnh hưởng trực tiếp rất lớn từ giá xăng dầu do phần lớn lượng
xăng dầu tiêu thụ của NOSCO hiện nay là mua trực tiếp từ nước ngoài.
Những biến động của giá dầu thế giới đã tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, chƣa theo kịp nhu cầu hiện tại
Cở sở hạ tầng đã được Chính phủ quan tâm đầu tư, song cơ sở hạ tầng
của ngành vận tải biển tại Việt Nam vần còn thiếu và yếu. Hiện nay, Việt
Nam có tới hơn 80 cảng biển lớn nhỏ, trong đó chỉ có 7 cảng có khả năng
tiếp nhận và xếp dỡ container. Hầu hết các cảng hoạt động trong quy mô
nhỏ, kho bãi rời rạc, phương tiện trang thiết bị xếp dỡ chưa hiện đại, luồng
lạch hẹp, không cho phép tàu lớn vào làm hàng trực tiếp. Rất nhiều kho bãi
đã qua hơn 10 năm sử dụng mà vẫn chưa được nâng cấp đúng để theo kịp
tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, vấn đề lớn của Việt Nam là nâng cấp và xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động vận tải biển, thu hẹp khoảng cách
với các tiêu chuẩn quốc tế. [11]
2.3. Xây dựng Ma trận SWOT
Cùng với nền kinh tế mở cửa, tự do hoá khu vực là điều kiện thuận lợi
cho ngành vận tải biển ngày càng phát triển. Với mức tăng trưởng kinh tế cao
như trong những năm gần đây, Việt Nam là một thị trường tiềm năng thu hút
rất nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra một mức cầu rất lớn về
ngành vận tải biển. Đây quả thực là một cơ hội lớn hay nói một cách khác là
một tin mừng cho các công ty tham gia vào thị trường này.
Qua phân tích đánh giá ở Chương 2, có thể nhận thấy nhìn chung sự
hình thành chiến lược ở Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc nói riêng và
nhiều doanh nghiệp nước ta nói chung là hình thành một cách tự phát với
tư cách là những mảng bộ phận, những nội dung mang tính chiến lược ẩn
88
dưới những kế hoạch kinh doanh dài hạn mà chưa được chắp nối, lắp ghép
thành một chiến lược hoàn chỉnh. Do vậy, độ tin cậy cũng như hiệu quả khi
thực hiện rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn kinh doanh trong
cơ chế thị trường.
Như vậy để Công ty có thể tồn tại và phát triển hơn nữa trong thị
trường cạnh tranh khắc nghiệt này, Công ty cần phải xây dựng được chiến
lược kinh doanh hiệu quả, các chính sách công cụ phù hợp nhằm thoả mãn
một cách tốt nhất những nhu cầu của khách hàng. Qua phân tích các yếu tố
môi trường vĩ mô, các yếu tố môi trường vi mô, kết hợp các Điểm mạnh,
Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức cho phép xây dựng Ma trận SWOT làm tiền
đề cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh như sau:
Bảng 3.4: Ma trận SWOT chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ vận tải biển của
Công ty NOSCO
Ma trận SWOT
Cơ hội (O) Thách thức (T)
- Nhu cầu vận tải biển
trên thế giới ngày càng
tăng…
- Chính phủ khuyến
khích và tạo điều kiện
phát triển vận tải đường
biển.
- Thị trường trong và
ngoài nước còn nhiều
tiềm năng.
- Cơ sở hạ tầng đang
được đầu tư nâng cấp.
- Đối thủ tiềm ẩn tham
gia thị trường dễ dàng
hơn.
- Năng lực cạnh tranh
của đội tàu còn yếu.
- Lạm phát tăng cao,
nhu cầu sẽ giảm.
- Khủng hoảng kinh tế
gây ảnh hưởng xấu đến
thị trường vận tải, giá
cước bị đẩy xuống thấp,
nguồn hàng ít.
Mặt mạnh (S) Phối hợp S/O Phối hợp S/T
- Đang sở hữu đội tàu
thế hệ mới.
- Thương hiệu có truyền
thống lâu đời.
- Phát triển đội tàu mới
với các lợi thế, việc huy
động vốn dễ dàng kết
hợp với nhu cầu vận tải
- Liên doanh liên kết với
các công ty hiện có tiềm
lực mạnh nhằm đối phó
với các đối thủ tiềm ẩn,
89
- Nguồn lao động dồi
dào.
- Dễ dàng huy động
vốn.
- Dịch vụ ngày càng có
uy tín.
- Các chỉ tiêu của Công
ty luôn đạt mức cao.
- Năng lực cạnh tranh
của Công ty khá tốt.
ngày càng tăng (chiến
lược phát triển đội tàu).
- Nghiên cứu phát triển
đội tàu đa năng để đáp
ứng nhu cầu vận tải đa
dạng (chiến lược phát
triển đội tàu).
- Nâng cao chất lượng
dịch vụ vận tải biển, cải
tiến các chức năng để
cạnh tranh trong nước
(chiến lược cạnh tranh).
giá đóng mới tăng
(chiến lược phát triển
đội tàu).
- Làm tốt công tác phân
tích thị trường, khai thác
nguồn hàng (chiến lược
marketing).
- Kiểm soát chi phí, có
các biện pháp để giữ
chân những khách hàng
truyền thống (chiến lược
cạnh tranh).
Mặt yếu (W) Phối hợp W/O Phối hợp W/T
- Công nghệ thiết bị đa
phần ở mức trung bình
khu vực.
- Cơ cấu tổ chức chưa
linh hoạt.
- Công tác dự báo chưa
chính xác.
- Công tác quảng cáo
chưa thường xuyên.
- Nguồn vốn cho việc
đầu tư phát triển đội tàu
còn hạn chế.
- Trình độ ngoại ngữ
thuỷ thủ còn kém.
- Tăng cường công tác
marketing, dự báo kết
hợp với nhu cầu vận
chuyển (chiến lược
marketing).
- Đầu tư cải tiến đội tàu
nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ (chiến
lược cạnh tranh).
- Tăng cường công tác
đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn trong môi
trường mới kết hợp với
nhu cầu tiêu thụ, các
chính sách liên quan
(chiến lược tái cấu trúc
lại cơ cấu tổ chức).
- Tái cấu trúc lại cơ cấu
tổ chức, đào tạo lại đội
ngũ nhân viên, thuỷ thủ
có tay nghề cao phù hợp
với yêu cầu hiện nay
(chiến lược tái cấu trúc
lại cơ cấu tổ chức).
- Đẩy mạnh công tác
marketing, hoàn thiện
công tác dự báo để đảm
bảo thời điểm đầu tư
thích hợp (chiến lược
marketing).
90
Từ những kết quả trên, Khoá luận đề xuất các chiến lược sau đây để
phát triển kinh doanh dịch vụ vận tải biển tại Công ty cổ phần Vận tải Biển
Bắc.
Chiến lược phát triển đội tàu.
Chiến lược marketing.
Chiến lược cạnh tranh.
Chiến lược tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN CỦA CÔNG TY
3.1. Các giải pháp hoàn thiện chiến lƣợc
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển đội tàu
Trong vài năm gần đây với mức độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của
Việt Nam đạt trung bình khoảng 7%/năm, lượng hàng hoá xuất nhập khẩu
trung bình trong 10 năm qua đều tăng. Trên cơ sở dự báo nhu cầu và xu
hướng phát triển của ngành vận tải biển, cũng như định hướng của ngành
trong những năm tiếp theo, đã tạo cơ hội lớn cho phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty. Việc Công ty đầu tư phát triển đội tàu
là dựa vào nguồn hàng nhập khẩu ổn định. Hiện nay, do tình hình suy thoái
kinh tế, giá đóng các loại tàu đang giảm. Đó là các yếu tố cơ bản có tác động
thúc đẩy Công ty nghiên cứu xây dựng phát triển đội tàu, phấn đấu đạt đội tàu
500.000DWT.
Dựa vào các chính sách khuyến khích vận tải đƣờng biển, các chính
sách về môi trƣờng với lợi thế hiện có so với đối thủ cạnh tranh
91
Việc Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện phát triển vận tải
đường biển thông qua các định hướng phát triển ngành vận tải biển Việt Nam
đến năm 2030 kết hợp với việc Công ty đang sở hữu đội tàu thế hệ mới đảm
bảo các tiêu chuẩn môi trường, với thương hiệu truyền thống lâu đời, người
tiêu dùng dễ dàng nhận biết từ đó so với các đối thủ cạnh tranh chưa kịp đầu
tư đội tàu thay thế, đây chính là cơ hội cho cho Công ty phát triển thị phần
trong nước và phát triển thị trường ở khu vực và thế giới.
Huy động vốn
Việc huy động vốn vào thời điểm này để đầu tư phát triển đội tàu nhằm
duy trì thị phần vận tải của Công ty và tranh thủ các cơ hội là rất cần thiết.
- Huy động vốn để đảm bảo tính chủ động trong việc mua hàng nhập
khẩu của Công ty, góp phần ổn định thị trường.
- Huy động vốn để phát triển đội tàu thâm nhập thị trường vận tải khu vực
và thế giới. Thêm vào đó giá cước chắc chắn sẽ cao trở lại trong thời gian tới.
- Việc huy động vốn để đầu tư phát triển đội tàu sẽ đem lại hiệu quả
kinh tế, xã hội rất lớn nhằm nâng cao uy tín của ngành vận tải Việt Nam nói
chung và của Công ty nói riêng trong khu vực và thế giới, góp phần đưa Công
ty trở thành một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực kinh doanh vận tải biển.
Tăng cường vốn cho Công ty có thể được thực hiện huy động từ các
nguồn như sau:
+ Ngân hàng là đối tác chiến lược cung cấp tín dụng dài hạn để tài trợ
cho các dự án đầu tư của Công ty.
+ Liên doanh liên kết với các công ty vận tải khác trong khu vực và thế giới.
+ Huy động vốn từ các tổ chức cho thuê tài chính.
+ Huy động vốn từ các nguồn vốn ứng trước của khách hàng.
+ Huy động vốn từ cổ phần hoá Công ty và từ việc phát hành thêm cổ phiếu.
+ Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tiết kiệm nhằm giảm chi phí đầu vào
92
Giá dầu lên cao, dẫn đến chi phí vận tải cũng tăng theo, từ đó tác động
mạnh đến thương mại thế giới, việc tiết kiệm để tồn tại là phương châm các
hãng vận tải biển cần phải thực hiện ngay, bằng cách ứng dụng các công nghệ
tiên tiến trong phân tích và quản lý chi phí thì việc tiết kiệm sẽ trở nên có hiệu
quả hơn. Theo IMO, nếu các hãng kinh doanh vận tải biển và các hãng tàu
chấp nhận chi tiền nhiều hơn để đóng mới những con tàu có công nghệ hiện
đại thì lượng dầu tiêu thụ cho mỗi con tàu sẽ giảm được từ 30% đến 40%, từ
đó dẫn đến giảm chi phí nhiên liệu. Từ những vấn đề được nêu ra, có thể thấy
việc đầu tư những con tàu thuộc thế hệ mới, có những công nghệ tiên tiến sẽ
giúp tiết kiệm nhiên liệu, làm giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh và
bảo vệ môi trường. [1, tr 9]
Từ những vấn đề được nêu ra Công ty nhận thấy vấn đề khi đầu tư
những con tàu thuộc thế hệ mới, có những công nghệ tiên tiến, nó không
những tiết kiệm được nhiên liệu, làm giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh
tranh mà còn làm cho môi trường ngày càng tốt hơn.
Quan hệ tốt với nhiều nhà cung cấp
Cùng việc duy trì quan hệ với các nhà cung cấp từ các nước trong khu
vực, Công ty cũng đã tìm kiếm thêm các nhà cung cấp khác đến từ Châu Âu.
Việc Công ty chủ động đưa tàu đến cảng là bước tiến quan trọng trong chiến
lược phát triển đội tàu của Công ty.
Việc công ty có nhiều nhà cung cấp sẽ giúp Công ty chủ động được
nguồn hàng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. Nó giúp
Công ty hạn chế việc quá ít nhà cung cấp mà quá nhiều đối thủ cạnh tranh.
Khi Công ty thực hiện chiến lược kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm,
chiến lược phát triển đội tàu sẽ có nhiều nhà cung cấp để lựa chọn cho phù
hợp với chiến lược của mình.
3.1.2. Chiến lƣợc marketing
93
Lựa chọn phân khúc thị trƣờng và định vị thƣơng hiệu để phát
triển đội tàu hợp lý
- Tăng cường công tác marketing bằng việc lựa chọn phân khúc thị
trường mục tiêu kết hợp với các chính sách của Chính phủ khuyến khích phát
triển đội tàu để phát triển thị trường mới trong khu vực. Phân khúc thị trường
giúp Công ty nắm bắt được thị hiếu, nhu cầu khách hàng ở thị trường mới, từ
đó sử dụng chu kỳ sống của con tàu một cách hiệu quả. Nó là một yếu tố
không thể thiếu được trong chiến lược kinh doanh của Công ty.
- Giá trị thương hiệu có một ý nghĩa hết sức quan trọng với Công ty, nó
phải luôn luôn được định vị trong tâm trí của khách hàng. Công ty cần phải
tăng cường công tác marketing, tăng cường công tác quảng bá hình ảnh của
Công ty gắn liền với thương hiệu để từ đó giúp khách hàng phân biệt được
Công ty với các đối thủ cạnh tranh, làm cho khách hàng khi có nhu cầu sử
dụng đến sản phẩm thì hình ảnh thương hiệu của Công ty sẽ xuất hiện ra trong
tâm trí của họ. Việc định vị thương hiệu ngày càng quan trọng trong chiến
lược kinh doanh của Công ty.
Từng bƣớc cần làm để tăng cƣờng hiệu quả công tác marketing và
phát triển thƣơng hiệu
- Thường xuyên cập nhật thông tin về hoạt động của Công ty trên
mạng nội bộ và mạng Internet. Những bài viết được đưa lên mạng của Công
ty thông qua các dự án đã và đang thực hiện đạt được hiệu quả tốt, lợi nhuận
cao từ đó tạo được sự tin cậy về năng lực của Công ty đối với khách hàng ở
thị trường mới.
- Đảm bảo quá trình vận tải theo đúng tiêu chuẩn quốc tế, giao, nhận
hàng đúng thời hạn tiến độ và thanh toán đúng hạn cho nhà cung cấp.
- Thiết lập hệ thống quản lý và khai thác hoàn chỉnh, tạo dựng uy tín
trên thị trường khu vực và quốc tế, ngoài việc vận chuyển phục vụ kinh doanh
của Công ty thì còn mục tiêu là hướng tới thị trường trong khu vực và thế
94
giới. Kết hợp chặt chẽ với các đối tác trong và ngoài nước, thì trong trường
hợp khó khăn về nguồn hàng nội địa, Công ty vẫn có cơ hội đảm bảo nguồn
hàng vận chuyển cho đội tàu.
Tăng cƣờng mở rộng thị trƣờng
Thị trường của mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đặc biệt quan
trọng, nó quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do đó việc
nghiên cứu tìm hiểu nhằm giữ vững củng cố thị trường truyền thống, phát
hiện mở rộng thị trường mới là nhiệm vụ hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp cần
thực hiện. Để hoạt động này đáp ứng được các yêu cầu của sự phát triển,
Công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tăng cường giới thiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh Tổng Công ty
thông qua việc xây dựng một thương hiệu vững mạnh.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên tiếp thị, bán hàng có trình độ nhằm lôi
cuốn khách hàng dùng các sản phẩm của mình.
Tăng cƣờng công tác nghiên cứu thị trƣờng
- Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu về thị trường.
- Thành lập các nhóm nghiên cứu thị trường cho từng mảng thị
trường. Bộ phận nghiên cứu thị trường phải thông thạo các nghiệp vụ để có
điều kiện chuyên sâu nắm vững đặc điểm của thị trường. Bộ phận này sẽ liên
kết với các bộ phận khác như bộ phận sản xuất, tài chính... và với bộ phận
hoạch định chiến lược để đề ra các kế hoạch sản xuất cho từng thời điểm.
Khai thác tìm kiếm nguồn hàng
- Tích cực mở rộng quan hệ đối tác, môi giới, bạn hàng rộng rãi hơn;
tìm hiểu về đối tượng thuê tàu nhiều hơn nữa.
- Cần chủ động đàm phán kéo dài các hợp đồng thuê tàu định hạn với
mức giá điều chỉnh phù hợp để đảm bảo nguồn thu trong điều kiện thị trường
95
không thuận lợi cũng như tận dụng khả năng khai thác chuyên nghiệp của
Người thuê Tàu.
- Củng cố, tăng cường, duy trì chăm sóc tốt các chân hàng, nguồn hàng
ổn định, khách hàng truyền thống…
- Cùng khai thác chân hàng thì phải phối hợp thật tốt để tăng khả năng
đàm phán, tránh cạnh tranh nội bộ.
- Tích cực tìm kiếm, đàm phán và ký các hợp đồng COA để ổn định
nguồn hàng.
3.1.3. Chiến lƣợc cạnh tranh
Công ty đã có những ưu thế nhất định về lợi thế cạnh tranh với những
vị trí hiện đang chiếm giữ trên thị trường, đặc biệt là thị trường trong nước,
sản phẩm của Tổng Công ty đã tạo dựng được lòng trung thành của khách
hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường
Lợi thế cạnh tranh của Tổng Công ty chủ yếu dựa vào chất lượng dịch
vụ và quy mô hoạt động kinh doanh. Chất lượng dịch vụ tương đối đạt yêu
cầu đối với đại bộ phận khách hàng song cũng có thể do các sản phẩm cạnh
tranh chưa đủ mạnh, việc dùng các sản phẩm thay thế chưa trở thành thói
quen của người khách hàng. Quy mô kinh doanh của Công ty, điều kiện tài
chính và năng lực tích lũy là tương đối lớn mạnh, khả năng giảm giá cước vận
tải là hoàn toàn có thể kiểm soát được. Vấn đề là cách thức phân bổ và quản
lý các nguồn lực.
Kiểm soát chi phí
- Tiến hành đưa tàu lên đà để sửa chữa và bảo dưỡng sớm hơn định kỳ
trong trường hợp chưa tìm được nguồn hàng vận chuyển hoặc phải chờ hàng,
cần tập trung các hạng mục sửa chữa cho một đợt, tránh rải rác nhỏ lẻ.
- Cần nghiên cứu, tính toán hợp lý trước khi điều động tàu, tránh đưa
tàu phải ballast xa, nằm chờ hàng lâu, hành trình không hợp lý để nhận dầu,
vật tư, thay người,….
96
- Quán triệt sỹ quan thuyền viên quản lý chặt chẽ phụ tùng vật tư, tiết
kiệm nhiên liệu, bảo dưỡng tàu tốt để duy trì tình trạng kỹ thuật đảm bảo an
toàn, theo tiêu chuẩn của Đăng kiểm và PSC, tránh off-hire dừng tàu.
- Nâng cao kỷ luật lao động, ý thức của đội ngũ sỹ quan thuyền viên
trong việc quản lý, khai thác vận hành tàu để hạn chế hư hỏng.
- Rà soát, xây dựng định mức tiêu thụ nhiên liệu, thay thế nguyên vật
liệu cho phù hợp với thực tế khai thác tàu.
- Đàm phán với các nhà cung cấp nguyên nhiên vật liệu, dịch vụ để có
được giá tốt nhất, tín dụng lâu nhất.
- Thực hành tiết giảm chi phí quản lý trên bờ, nâng cao ý thức tiết kiệm
trong công tác quản lý, nâng cao hiệu suất công việc.
- Điều chỉnh chi phí tiền lương hợp lý theo lộ trình và mức độ ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh đến từ sự sụt giảm kinh tế.
Cạnh tranh bằng thời gian giao hàng
Với năng lực hoạt động kinh doanh của mình, Công ty hoàn toàn có
điều kiện mọi mặt về khả năng hoàn thành các đơn đặt hàng với thời gian giao
hàng sớm.
Đây là chiến lược nhằm giành giật thị trường nước ngoài đặc biêt là thị
trường EU, Mỹ, Nhật Bản, Hoa Kỳ... Đây là những thị trường tiềm năng, luôn
tiêu thụ số lượng sản phẩm lớn, sức ép về giá cả không quá lớn, yêu cầu lớn
nhất là về chất lượng dịch vụ và thời gian giao hàng.
Để thực hiện chiến lược này, Công ty phải:
- Đầu tư phát triển đội tàu, thay những tàu già cũ bằng những tàu trẻ
tuổi hơn, tiết kiệm thời gian giao hàng.
- Đẩy mạnh khuếch trương dịch vụ của Công ty, tìm bạn hàng lớn mạnh.
- Thực hiện các chương trình về quản lý sản xuất và đặc biệt là quản lý
nguyên vật liệu, kịp thời đáp ứng hoạt động của đội tàu.
3.1.4. Chiến lƣợc tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức
97
Cơ cấu tổ chức của Công ty được bố trí theo loại cơ cấu tổ chức trực
tuyến chức năng. Ngoài những ưu điểm của cơ cấu trực tuyến chức năng, nó
còn tạo điều kiện cho đội ngũ lãnh đạo trẻ phát huy năng lực, phát huy khả
năng nhân sự trong tổ chức, tuy nhiên sẽ có những bất cập sau: nhiều vấn đề
tranh luận xảy ra, không phát huy hết khả năng chuyên môn của mình, việc
phân định chức năng nhiệm vụ cho các phòng ban không rõ ràng, dễ chồng
chéo, và có sự xung đột lẫn nhau. Do đó cần phải có những biện pháp cụ thể
cho cơ cấu tổ chức như sau:
Cơ cấu lại các phòng ban
- Hoàn thiện, giao quyền hạn chức năng nhiệm vụ cho phòng ban và
cho từng vị trí công tác một cách rõ ràng, thiết lập hệ thống quản lý chất
lượng cao theo tiêu chuẩn ISO trong Công ty.
- Điều tra sự gắn bó trung thành và sự hài lòng của nhân viên đối với
Công ty. Chăm lo phúc lợi và quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên.
- Ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
bảo hiểm tai nạn cho tất cả đối tượng lao động.
- Phân phối một số cổ phần với giá ưu đãi ngoài cổ phiếu ưu đãi cho
người lao động khi công ty cổ phần hóa cũng là một cách giữ chân người tài
giỏi cho Công ty.
- Tạo dựng một môi trường văn hoá đặc thù của Công ty. Tạo ra một sự
đoàn kết thống nhất trong Công ty. Tạo sự gắn bó, trung thành suốt đời của
đội ngũ nhân viên đối với Công ty, tất cả mọi người cán bộ, công nhân viên
đều được nhận biết được sứ mạng và mục tiêu của Công ty trong thời gian tới
và cùng nhau phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ.
- Một nét đặc thù văn hoá của Công ty là đảm bảo môi trường làm việc
thoải mái, công bằng và tạo cơ hội cho tất cả nhân viên đều có thể thăng tiến.
Đây không những là nguồn động lực để thúc đẩy mọi người hăng say làm
việc, mà còn tăng thêm thu nhập cho mọi người. Việc tuyển dụng nhân sự vào
98
những vị trí mới sẽ được công khai toàn Công ty và ưu khuyến khích mọi
người tham dự tuyển vào những vị trí đó nếu nhận thấy mình có đủ năng lực
để hoàn thành nhiệm vụ.
Phát triển nguồn nhân lực
- Công ty phải thường xuyên mở các lớp đào tạo, tái đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên để giúp họ phát triển nghề nghiệp. Hình
thức đào tạo thông qua học tại lớp, thảo luận nhóm giữa các thành viên để
trao đổi kinh nghiệm với nhau. Phát triển nghề nghiệp cho cán bộ, công nhân
viên được xem như là chiến lược của Công ty nhằm giúp họ thăng tiến trong
nghề nghiệp.
- Cơ cấu lao động sẽ phải tuyển dụng phù hợp với mục tiêu chiến lược
cũng như dự báo thực trạng thị trường lao động. Đồng thời, cũng phải cân đối
các điều kiện tài chính, vật chất cần thiết về sự phối hợp các lĩnh vực hoạt động
khác nhau nhằm thực hiện được các nhiệm vụ chiến lược cụ thể xác định.
- Phải gắn việc trả lương, trả thưởng với các điều kiện ràng buộc về
năng suất, chất lượng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh lâu dài. Chế độ thù lao
lao động phải nhằm khuyến khích người lao động phát huy hết tài năng của
họ trong công việc và họ được hưởng xứng đáng với công sức đã bỏ ra.
3.2. Một số giải pháp bổ trợ khác
Tích cực phân tích và dự báo các nhân tố ảnh hƣởng đến chiến
lƣợc kinh doanh của Công ty
Công ty cần cử ra những người có trách nhiệm để theo dõi thu thập
những thông tin về xã hội, dân cư, quy hoạch địa lý vùng kinh tế, về chính trị,
luật pháp và các xu hướng của công nghệ. Những người có trách nhiệm được
Công ty cử ra cần nắm vững thông tin thu được từ các nguồn như báo chí, tạp
chí chuyên nghiên cứu về kinh tế, từ đó rà soát lại và lập ra các báo cáo dự
báo, đánh giá. Thông tin sau khi thu thập cần phải được xử lý, sau đó ban
Giám đốc và những nhà quản trị học có liên quan bàn bạc và chọn ra đâu là
99
những cơ hội và thách thức trọng yếu nhất. Sau đó cần lập ra một bảng sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên của các chỉ tiêu. Những chỉ tiêu mấu chốt, quan trọng
cần phải lấy ở những ngành, những thời điểm khác nhau để tạo ra độ khách
quan của những chỉ tiêu.
Cải tiến quy trình và phổ biến chiến lƣợc đã đƣợc xây dựng tới các
thành viên của Công ty
Để truyền đạt và tổ chức thực hiện thành công chiến lược đã được xây
dựng thì cần phải có các điều kiện sau:
- Mục tiêu chiến lược và các kế hoạch triển khai thực hiện được phổ
biến và quản triệt đến tất cả những nhân viên tham gia .
- Kế hoạch triển khai thực hiện phải được xác định rõ ràng .
- Phải thu hút được sự tham gia đầy đủ nhiệt tình của đông đảo đội ngũ
cán bộ nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
- Đảm bảo đủ nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chiến lược.
- Cần xây dựng hệ thống thông tin quản lý trong nội bộ doanh nghiệp
và hệ thống kiểm soát hữu hiệu trong việc theo dõi chặt chẽ tiến trình thực
hiện kế hoạch chiến lược.
- Cần phải xây dựng hệ thống chính sách và kế hoạch hoạt động bổ trợ
trong quá trình truyền đạt và tổ chức thực thi chiến lược.
Tìm kiếm, huy động nguồn vốn và dự phòng rủi ro
- Kiến nghị với Tổng công ty, Bộ giao thông vận tải, Chính phủ để tác
động ngay với các Ngân hàng để giảm lãi suất cho phù hợp; nếu đựơc thì đàm
phán để giãn nợ hoặc khoanh nợ trong một giai đoạn khó khăn nhất định,
đồng thời đề nghị tạo nguồn để sẵn sàng nhận được khi cần thiết.
- Tìm kiếm nguồn vốn bên ngoài đối với các dự án đầu tư được đánh
giá tốt, đặc biệt trong thời điểm hiện nay cũng là thời điểm rất tốt để tái cơ
cấu lại đội tàu. Giá tàu đối với đội tàu lớn đã sụt giảm rất nhanh và nhiều hơn
rất nhiều so với đội tàu nhỏ; nếu đảm bảo được khả năng khai thác, chân hàng
100
ổn định và tình hình tài chính cho phép nên chuyển đổi, bán bớt các tàu nhỏ,
tàu già hết khấu hao và mua các tàu lớn hơn, nếu thị trường hồi phục, thậm
chí là chậm sẽ bán luôn những con tàu này nếu thấy đủ lãi.
Thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh chiến lƣợc
Công ty phải thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện các mục tiêu
phát triển của mình thông qua các mục tiêu hàng năm đã định ra, theo dõi
diễn biến tình hình thị trường mục tiêu để đánh giá mức độ đạt được và sự
phù hợp của mục tiêu đề ra. Trong trường hợp có những thay đổi về các yếu
tố môi trường hay nội bộ doanh nghiệp, sự điều chỉnh các mục tiêu chiến lược
kịp thời là hết sức cần thiết.
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng quốc tế
Các định hướng hay các biện pháp khuyến khích của nhà nước có
những tác động lớn đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh
nghiệp. Bởi vậy nhà nước cần có những chính sách hợp lý, phù hợp cho tùng
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là định hướng dài hạn cho sự phát
triển của một ngành hay một sản phẩm, là giải pháp quan trọng, đảm bảo cho
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Một môi trường kinh doanh ổn định sẽ tạo điều kiện giúp các doanh
nghiệp có điều kiện thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược của mình. Nhà nước
cần có những quy định cụ thể đối với từng ngành, tránh thay đổi liên tục làm
xáo trộn môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn lực cần thiết
Khi thực hiện chiến lược, điều quan trong nhất đối với doanh nghiệp là
công nghệ và vốn. Nhà nước có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đẩy nhanh việc áp dụng các
101
thành tựu khoa học kỹ thuật trong sản xuất để đổi mới sản phẩm, nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng
Nhà nước có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí để nâng cao năng lực
cạnh tranh bằng cách: cần có các quy hoạch phát triển ngành, các khu công
nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp giảm bớt chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, các
phí dịch vụ khác...để giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh và tăng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Em tin rằng với năng lực của mình cùng với sự hỗ trợ của các cơ quan
nhà nước, việc thực hiện các chiến lược cùng với các biện pháp mà em đề
xuất sẽ giúp cho NOSCO trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong ngành
vận tải biển, vươn dần ra thị trường toàn cầu, khẳng định được uy tín và
thương hiệu của mình trong một tương lai không xa.
102
KẾT LUẬN
Chiến lược kinh doanh có một ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Việc đưa ra các chiến lược đúng đắn sẽ góp phần
giúp doanh nghiệp phát triển và ngược lại, nếu chiến lược sai lầm sẽ làm cho
doanh nghiệp lâm vào tình thế khó khăn, có thể dẫn đến phá sản. Sau một thời
gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh dịch
vụ vận tải biển ở Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc NOSCO”, Khoá luận rút
ra những kết luận sau:
Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp gồm
năm bước là: Xác định sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp; Đánh giá môi
trường bên ngoài; Phân tích nội bộ doanh nghiệp; Xây dựng các phương án
chiến lược; Phân tích và lựa chọn chiến lược. Sau khi đã xác định được các
chiến lược, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp để triển khai thực hiện
nó, đồng thời căn cứ vào tình hình kinh doanh cụ thể để đánh giá, kiểm tra và
có những điều chỉnh cần thiết đối với các chiến lược đã đề ra.
Đối với mỗi công ty, việc xây dựng và triển khai thực hiện chiến
lược kinh doanh là khác nhau. Qua việc tìm hiểu, phân tích thực trạng quá
trình xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển tại
NOSCO, có thể thấy NOSCO chưa có một quy trình chuẩn về công tác xây
dựng chiến lược mà mới chỉ dừng lại ở việc đề ra các kế hoạch dài hạn. Tuy
nhiên, Công ty cũng đã đạt được những thành quả nhất định và qua đó cũng
bộc lộ khá rõ những ưu, nhược điểm của Công ty trong quá trình xây dựng và
thực hiện các kế hoạch chiến lược đó.
Hiện nay, thị trường vận tải biển tại Việt Nam đang phát triển mạnh
mẽ và còn bộc lộ nhiều tiềm năng phát triển mới, đặc biệt là sau khi Việt Nam
gia nhập WTO. Môi trường kinh doanh mới đang đưa đến nhiều cơ hội và
103
thách thức cho hoạt động kinh doanh vận tải biển của NOSCO. Để có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong nước và khu vực, NOSCO cần
xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh thật sự bài bản và có hiệu quả.
Khoá luận đã đề xuất các chiến lược sau đây để phát triển kinh doanh dịch vụ
vận tải biển cho NOSCO: Chiến lược phát triển đội tàu; Chiến lược
marketing; Chiến lược cạnh tranh và Chiến lược tái cấu trúc lại cơ cấu tổ
chức.
Khoá luận cũng đã đề xuất một số giải pháp bổ trợ khác đối với Công
ty và Nhà nước để hoàn thiện hơn nữa các chiến lược kinh doanh cho
NOSCO.
Mặc dù đã hết sức nỗ lực cố gắng nghiên cứu thực hiện đề tài này,
nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức nên chắc rằng Khoá luận còn
nhiều thiếu sót. Kính mong được thầy hướng dẫn, các thầy cô trong hội đồng
chấm, các bạn đọc chân thành góp ý để Khoá luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách và tạp chí:
1. Công ty cổ phần chứng khoán ARTEX (2008), Báo cáo phân tích ngành
vận tải biển.
2. Công ty cổ phần chứng khoán ARTEX (2009), Báo cáo phân tích ngành
vận tải biển.
3. Hoàng Văn Châu (2005), Giáo trình vận tải và giao nhận trong ngoại
thƣơng, Nhà xuất bản giao thông vận tải, Hà nội.
4. Phạm Thị Thu Hương (2007), Quản trị chiến lƣợc trong nền kinh tế toàn
cầu, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
5. Nguyễn Khoa Khôi, Đồng Thị Thanh Phương (2007), Quản trị chiến lƣợc,
Nhà xuất bản thống kê.
6. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006), Chiến lƣợc và chính sách
kinh doanh, Nhà xuất bản lao động - xã hội.
7. Ngô Kim Thanh, Lê Văn Tâm (2009), Giáo trình Quản trị chiến lƣợc, Nhà
xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
8. Đào Công Bình (2007), Triển khai chiến lƣợc kinh doanh, Nhà xuất bản trẻ
9. Đào Xuân Huy (2007), Giáo trình Quản trị chiến lƣợc trong toàn cầu hoá
kinh tế, Nhà xuất bản thống kê.
10. Tạp chí Việt Nam Shipper từ năm 2006 đến năm 2009.
11. Tạp chí Hàng hải Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2009.
12. Tạp chí Doanh nhân Sài Gòn Cuối tuần từ năm 2006 đến năm 2009.
13. Thời báo kinh tế Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2009.
14. Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Luật thƣơng mại Việt
Nam 2005, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội.
105
15. Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Bộ luật Hàng hải Việt
Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội.
II. Website:
16.
17.
18. www.vinamarine.gov.vn
19.
20. QTDN/Chien-Luoc
21.
22.ến lược kinh doanh hiệu
quả/
23.
24.
25.
26. vietbao.vn/Van-hoa/Chien-luoc-san-pham-moi/40197669/184/
27.
28.
bien.html
29.
2384
30.
31.
32.
Van_tai_bien-Van_chuyen_thi_phan_ky_II
33.
bat/Vao_WTO_doanh_nghiep_van_tai_bien_Chang_the_binh_chan_nhu_
vai/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4718_4603.pdf