Thứ ba, qua nghiên cứu lý luận, thực trạng tổ chức công tác
kế toán tại các đơn vị và khả năng áp dụng các giải pháp vào thực
tiễn, luận văn đã nêu ra những định hướng, nguyên tắc hoàn thiện và
đề xuất một số giải pháp khả thi hoàn thiện từng nội dung của công
tác kế toán để quản lý tập trung các nguồn lực tài chính, sử dụng
nguồn kinh phí chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả qua đó góp phần nâng
cao công tác quản lý tài chính tại các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
14 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3353 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc học vện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
HỒNG THỊ THANH TÚ
HỒN THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN
TẠI CÁC ðƠN VỊ DỰ TỐN CẤP 3
THUỘC HỌC VỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Kế tốn
Mã số : 60.34.30
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ðÀ NẴNG – NĂM 2012
2
Cơng trình được hồn thành tại
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN CƠNG PHƯƠNG
Phản biện 1 : PGS.TS NGUYỄN MẠNH TỒN
Phản biện 2 : GS.TS ðẶNG THỊ LOAN
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại ðại học ðà Nẵng vào
ngày …. tháng …. năm 2012
Cĩ thể tìm hiểu Luận văn tại :
- Trung tâm Thơng tin – Học liệu, ðại học ðà Nẵng
- Thư viện trường ðại học Kinh tế, ðại học ðà Nẵng
3
1
MỞ ðẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh là
đơn vị sự nghiệp cĩ thu đồng thời là đơn vị giáo dục đào tạo mang
tính chất đặc thù do chủ yếu đối tượng đào tạo của các đơn vị đều là
cán bộ quản lý, lý luận, truyền thơng của ðảng và Nhà nước. Từ năm
2007, Học viện đã tổ chức triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài
chính theo Nghị định 43/2006/Nð-CP ngày 25/04/2006 và thực hiện
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính cho các đơn vị dự
tốn trực thuộc, trong đĩ đặc biệt chú trọng hồn thiện cơng tác hạch
tốn kế tốn. Tuy nhiên, cơng tác kế tốn của các đơn vị vẫn cịn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Do đĩ, việc đánh giá thực trạng và nghiên cứu đề xuất các
giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các Học viện
thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh là một
yêu cầu thực tế, cấp bách và lâu dài. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “
Hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn tại các đơn vị dự tốn cấp 3
thuộc Học viện Chính trị - Hành Chính Quốc gia Hồ Chí Minh ” để
làm đối tượng nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hĩa các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác
kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập cĩ thu nĩi chung và đơn
vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cĩ thu nĩi riêng, mơ tả một “bức tranh”
khái quát về cơng tác kế tốn, quản lý tài chính tại các đơn vị dự tốn
cấp 3 thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh,
qua đĩ đánh giá thực trạng, làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng và đề
xuất những phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn,
2
quản lý tài chính cũng như các điều kiện thực hiện các giải pháp tại
các đơn vị này.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là lý luận tổ chức cơng tác kế tốn tại
các đơn vị sự nghiệp cơng lập cĩ thu và thực tiễn cơng tác này tại các
đơn vị dự tốn cấp 3 thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh hiện nay.
Với phạm vi nghiên cứu là 2 đơn vị : Học viện Chính trị -
Hành chính khu vực I, III trong khoảng thời gian từ 2007 – 2011.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu lý luận, khảo sát tư liệu, phương pháp điều
tra, thu thập thơng tin, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và
chứng minh, phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia để đưa ra
những nội dung cần hồn thiện phù hợp và cĩ tính khả thi.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về lý luận : Luận văn trình bày hệ thống và tồn diện về tổ
chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập cĩ thu nĩi
chung và đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo nĩi riêng và cơng tác này
phải phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp.
- Về thực tiễn : Luận văn mơ tả thực trạng về cơng tác hạch
tốn kế tốn để quản lý nguồn tài chính tại các đơn vị dự tốn cấp 3
thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Từ đĩ
đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện hơn cơng tác kế tốn, quản lý
tài chính tại các đơn vị này.
Bố cục của Luận văn
Nội dung của Luận văn gồm 03 chương (ngồi phần mở đầu,
kết luận) :
3
Chương 1: Tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo cĩ thu.
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị
dự tốn cấp 3 thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh.
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
tại các đơn vị dự tốn cấp 3 thuộc Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh.
Chương 1
TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CÁC ðƠN VỊ SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC – ðÀO TẠO CĨ THU
1.1. ðặc điểm đơn vị sự nghiệp cơng lập cĩ thu
1.1.1. Khái niệm
ðơn vị sự nghiệp cơng lập cĩ thu là các đơn vị do Nhà nước
thành lập hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, văn
hĩa, thể thao… Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị này chủ
yếu là do Ngân sách Nhà nước cấp. Ngồi ra, gắn với các chức năng
hoạt động, các đơn vị này phép khai thác các nguồn thu để trang trải
một phần chi phí hoặc tồn bộ chi phí thường xuyên của đơn vị.
1.1.2. ðặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp cơng lập cĩ thu
1.1.3. Phân cấp quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập
cĩ thu
1.2. ðặc điểm đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cĩ thu
1.2.1. ðặc điểm hoạt động đơn vị sự nghiệp đào tạo cĩ thu
Là các đơn vị sự nghiệp cơng lập cĩ thu thuộc lĩnh vực giáo
dục đào tạo. Các đơn vị này cĩ trách nhiệm đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ trí thức, đội ngũ cán bộ
4
khoa học, kỹ thuật cĩ trình độ chuyên mơn, nghiên cứu khoa học đáp
ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.2. Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cĩ
thu
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cĩ thu đang
thực hiện triển khai cơ chế quản lý tài chính theo Nghị định
43/2006/Qð-CP ngày 25/4/2006. Cơng tác quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cĩ thu phải thực hiện các cơng việc
sau :
1.2.2.1. Cơng tác lập dự tốn thu chi
1.2.2.2. Cơng tác chấp hành dự tốn thu chi
1.2.2.3. Cơng tác quyết tốn thu chi
1.3. ðặc điểm tổ chức kế tốn trong đơn vị sự nghiệp giáo dục đào
tạo cĩ thu
1.3.1. Nguyên tắc kế tốn chi phối
- Kế tốn theo cơ sở tiền.
- Kế tốn theo từng nguồn kinh phí được giao.
1.3.2. Tổ chức cơng tác kế tốn
1.3.2.1.Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn
Nội dung tổ chức chứng từ kế tốn trong các đơn vị sự
nghiệp bao gồm :
- Xác định danh mục kế tốn : Các đơn vị sự nghiệp giáo dục
đào tạo là một trong những đơn vị sự nghiệp cơng lập cĩ thu nên hệ
thống chứng từ kế tốn phải tuân theo quy định của Luật Kế tốn,
Quyết định số 19/2006/Qð-BTC ngày 30/3/2006, Thơng tư
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chế độ kế tốn HCSN.
5
- Tổ chức lập chứng từ kế tốn : ðây là quá trình sử dụng các
chứng từ đã được lựa chọn trong danh mục chứng từ của đơn vị và
các phương tiện phù hợp để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào chứng từ.
- Tổ chức kiểm tra, xử lý chứng từ kế tốn : ðây là việc xác
định tính chính xác, đúng đắn của thơng tin ghi trên chứng từ kế tốn.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ kế tốn : Khi
kết thúc kỳ kế tốn năm, chứng từ được chuyển sang lưu trữ theo
từng loại và theo thứ tự thời gian phát sinh. Khi hết thời gian lưu trữ,
chứng từ được phép tiêu hủy theo quy định.
* Chương trình luân chuyển chứng từ kế tốn: ðây là khâu
thiết lập đường đi cho mỗi loại chứng từ, từ khâu lập, thu nhận, kiểm
tra, hồn chỉnh, sử dụng, bảo quản và lưu trữ chứng từ nhằm giúp cho
việc ghi sổ kế tốn, thơng tin kinh tế nội bộ được khoa học, hiệu quả.
Xây dựng nội quy quy định về chứng từ kế tốn : ðể quản lý
và sử dụng hợp lý tài sản, tăng cường cơng tác quản lý tài chính, các
đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cần đưa cơng tác chứng từ kế tốn
vào nề nếp và duy trì kỷ cương trong việc thực hiện các khâu về
chứng từ.
1.3.2.2.Tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo hiện nay căn cứ vào
hệ thống tài khoản kế tốn áp dụng cho các đơn vị HCSN tại Quyết
định số 19/2006/Qð-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và
Thơng tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 để chọn hệ thống tài
khoản áp dụng cho đơn vị và được xây dựng hệ thống tài khoản chi
tiết các cấp để hệ thống hĩa thơng tin kế tốn chi tiết nhằm cụ thể hĩa
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp đã phản ánh trong các tài
khoản cấp 1 phục vụ cho yêu cầu quản lý.
6
1.3.2.3.Tổ chức lựa chọn hình thức kế tốn và hệ thống sổ kế tốn
Hiện nay, các đơn vị đều phải mở sổ kế tốn, ghi chép, quản
lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế tốn theo quy định của Luật kế tốn, Nghị
định số 128/2004/Nð-CP ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật kế tốn, Quyết định số
19/2006/Qð-BTC ngày 30/3/2006 và Thơng tư 185/2010/TT-BTC
ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ kế
tốn HCSN
Hệ thống sổ kế tốn áp dụng ở từng đơn vị sự nghiệp được
quy định gắn liền với hình thức kế tốn mà đơn vị đĩ lựa chọn áp
dụng trong thực tiễn : (Phụ lục số 01)
- Hình thức kế tốn Nhật ký – Sổ cái
- Hình thức kế tốn Nhật ký chung
- Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
1.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
* Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính :
Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo cĩ thu là việc tạo ra một mối liên hệ chặt chẽ giữa
quá trình hạch tốn kế tốn với nhu cầu thơng tin về mọi mặt của
quản lý giúp cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính kiểm tra, xem xét,
nắm bắt được tình hình chấp hành ngân sách và xét duyệt chi sự
nghiệp của đơn vị trong năm báo cáo.
Hiện nay, các đơn vị đều phải lập báo cáo tài chính theo
Quyết định 19/2006/QD-BTC ngày 30/3/2006 và Thơng tư
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
* Cơng khai tài chính :
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cĩ thu phải cơng khai
dự tốn, quyết tốn thu chi ngân sách năm và các khoản thu chi khác
7
tại hội nghị giao ban, đại hội cơng nhân viên chức và niêm yết trên
bảng thơng báo của đơn vị.
1.3.2.5.Tổ chức cơng tác tự kiểm tra kế tốn
Cơng tác tự kiểm tra kế tốn ở các đơn vị sự nghiệp do thủ
trưởng đơn vị và kế tốn trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
theo Qð 67/2004/Qð-BTC ngày 13/8/2004 ban hành “Quy chế về tự
kiểm tra tài chính, kế tốn tại các cơ quan, đơn vị cĩ sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước”.
1.3.3. Tổ chức bộ máy kế tốn
Tổ chức bộ máy kế tốn chính là việc tập hợp các cán bộ kế
tốn để xác lập quan hệ phân chia cơng việc kế tốn ở các đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cĩ thể lựa chọn một trong hai
mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn sau :
- ðối với đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cĩ quy mơ lớn
vừa cĩ các đơn vị trực thuộc hạch tốn phụ thuộc vừa cĩ các đơn vị
trực thuộc hạch tốn độc lập, cĩ tư cách pháp nhân thì cĩ thể lựa chọn
mơ hình Tổ chức bộ máy kế tốn vừa tập trung vừa phân tán.
- ðối với đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo độc lập, cĩ tư
cách pháp nhân (đơn vị dự tốn cấp 3) cĩ hoặc khơng cĩ các đơn vị
trực thuộc hạch tốn phụ thuộc thì cĩ thể lựa chọn mơ hình Tổ chức
bộ máy kế tốn tập trung.
8
Chương 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CÁC
ðƠN VỊ DỰ TỐN CẤP 3 THUỘC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ -
HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
2.1. ðặc điểm hoạt động của Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh hiện nay
2.1.1. ðặc điểm hoạt động
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh thực
hiện các chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung
cấp, cao cấp và các đối tượng khác theo quy định của cấp cĩ thẩm
quyền; nghiên cứu khoa học lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối của ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các
khoa học chính trị và khoa học hành chính.
2.1.2. Tổ chức bộ máy tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh
2.1.3.1. Phân cấp quản lý tài chính ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn
tại Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
2.1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn tại
các đơn vị dự tốn cấp 3 thuộc Học viện Chính trị – Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh
Cơ chế quản lý tài chính của Học viện hiện nay được xây
dựng trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước. Trên cơ sở
đĩ, tổ chức quản lý tài chính trong các Học viện chính là việc tổ
chức quản lý các khoản thu, khoản chi theo hướng dẫn thống nhất từ
khâu lập, chấp hành và quyết tốn ngân sách. Quy trình quản lý tài
chính của Học viện gồm các bước sau :
9
- Cơng tác xây dựng dự tốn ngân sách
Các đơn vị lập dự tốn thu chi NSNN theo mục lục NSNN,
kèm theo các báo cáo thuyết minh cơ sở và căn cứ tính tốn, thuyết
minh các nhiệm vụ chi trọng tâm, đột xuất, các kiến nghị gửi về Học
viện trước ngày 5/7 hàng năm.
- Cơng tác chấp hành, thực hiện dự tốn ngân sách Nhà
nước
Trên cơ sở dự tốn ngân sách được giao, các đơn vị đã chủ
động quản lý, chi tiêu đúng chế độ, chính sách nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên mơn được giao.
* Nguồn kinh phí của các đơn vị
* Sử dụng nguồn kinh phí tại các đơn vị
- Cơng tác quyết tốn ngân sách Nhà nước
Các đơn vị thực hiện báo cáo quyết tốn theo quy định tại
Quyết định số 19/2006/Qð-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính
và của Học viện. Ngồi ra, để phục vụ cơng tác quản lý mang tính
chất đặc thù, các đơn vị phải lập thêm một số báo cáo chi tiết theo
yêu cầu của Vụ Tài chính – Kế hoạch.
2.2. ðặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị dự tốn cấp
3 thuộc Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
2.2.1. ðặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị dự tốn cấp
3 thuộc Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
Từ khi chuyển đổi từ cơ chế quản lý tài chính ðảng sang cơ
chế quản lý tài chính Nhà nước thì cơng tác tổ chức hạch tốn kế tốn
của các đơn vị cũng thay đổi mà điểm rõ nhất là sự thay đổi trong
hạch tốn nguồn hình thành kinh phí của đơn vị từ việc cấp phát kinh
phí theo hình thức lệnh chi tồn bộ kinh phí cấp sang thực hiện việc
chi được kiểm sốt qua hệ thống Kho bạc, các nội dung chi được
10
thẩm định, duyệt thanh quyết tốn được cơng nhận là nguồn hình
thành của đơn vị.
Trong phạm vi nghiên cứu, Luận văn sẽ chỉ nghiên cứu điển
hình tổ chức cơng tác kế tốn tại 2 đơn vị dự tốn cấp 3 : Học viện
Chính trị – Hành chính khu vực I và Học viện Chính trị – Hành chính
khu vực III.
2.2.2. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị dự tốn
cấp 3 thuộc Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh
2.2.2.1. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ
Kết quả khảo sát cho thấy, các đơn vị đã căn cứ vào Quyết
định số 19/2006/Qð-BTC của Bộ Tài chính để xây dựng một hệ
thống chứng từ kế tốn tương đối phù hợp với đặc điểm, quy mơ
hoạt động và bộ máy kế tốn tại đơn vị. Việc luân chuyển chứng từ
của các đơn vị cịn thực hiện chưa tốt :
Khâu lập chứng từ : các đơn vị cịn chưa vận dụng đầy đủ
các mẫu biểu chứng từ để kiểm sốt chi tiết mọi hoạt động của đơn vị
mình, nội dung ghi trên chứng từ chưa cụ thể rõ ràng.
Khâu kiểm tra chứng từ : Vẫn cĩ chứng từ bị tẩy xĩa, thiếu
chữ ký của các đối tượng liên quan, số tiền tính tốn chưa chính xác,
các chứng từ vẫn cịn nhầm lẫn về số tiền, định khoản sai, nhầm
nguồn kinh phí, ghi sai mục lục ngân sách…
Khâu phân loại, sắp xếp chứng từ : Các đơn vị phân loại sắp
xếp chứng từ chưa khoa học, chứng từ sắp xếp khơng theo từng
nguồn, khơng theo thứ tự thời gian.
Khâu bảo quản và lưu trữ chứng từ kế tốn: Các đơn vị chưa
cĩ kho để lưu trữ chứng từ, trong quá trình lưu trữ xếp chứng từ lộn
xộn khơng theo trình tự thời gian gây khĩ khăn trong việc tìm kiếm.
11
* Chương trình luân chuyển chứng từ : Các đơn vị chưa cĩ
kế koạch luân chuyển chứng từ để xác định từng khâu, từng giai đoạn
luân chuyển, xác định con đường đi riêng của từng loại chứng từ.
Các đơn vị chưa xây dựng nội quy chứng từ.
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản
Các đơn vị xây dựng hệ thống tài khoản dựa theo Quyết định
số 19/2006/Qð-BTC của Bộ Tài chính, thực tế thực hiện cĩ điều
chỉnh bổ sung thêm một số tài khoản chi tiết song vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý.
2.2.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế tốn
Qua khảo sát, các đơn vị áp dụng hình thức kế tốn Chứng từ
ghi sổ và tiến hành hạch tốn các nghiệp vụ qua phần mềm kế tốn.
Hình thức này tương đối phù hợp với mơ hình tổ chức, quản lý của
các đơn vị và phù hợp với việc áp dụng phần mềm trong cơng tác kế
tốn. Các đơn vị chưa mở và in đầy đủ các sổ để phản ánh các hoạt
động của đơn vị.
2.2.2.4. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính tại các đơn vị được áp dụng theo
Quyết định 19/2006/Qð-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính,
bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn ngân sách. Ngồi ra,
các đơn vị cịn phải lập các báo cáo để phục vụ cơng tác tổng hợp
thơng tin và số liệu về các hoạt động tại các đơn vị cho Vụ Kế hoạch
– Tài chính (báo cáo tổng hợp theo dõi đầu tư xây dựng cơ bản và
sửa chữa lớn TSCð; báo cáo tình hình thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học; báo cáo tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức).
Các đơn vị cĩ thực hiện cơng tác cơng khai tài chính theo
quy định tại Thơng tư 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài
chính v/v hướng dẫn thực hiện quy chế cơng khai tài chính.
12
2.2.2.5. Thực trạng tổ chức tự kiểm tra kế tốn
Kết quả khảo sát cho thấy, các đơn vị đã nhận thức được vai
trị, ý nghĩa của cơng tác kiểm tra kế tốn theo Quyết định
67/2004/Qð – BTC ngày 13/8/2004 về quy chế tự kiểm tra tài chính.
Tuy nhiên, việc tự kiểm tra tài chính, kế tốn của các đơn vị khơng
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Các đơn vị cũng chưa lập bộ
phận làm cơng tác kiểm tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra kế tốn.
2.2.2.6. Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT vào cơng tác kế tốn
Các đơn vị đã ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác kế
tốn. Ngồi ra, để phục vụ cho cơng tác kế tốn các đơn vị cịn sử
dụng các phần mềm riêng lẻ khác như phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế
thu nhập, phần mềm tính lương, theo dõi cơng trình, cơng nợ…
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy kế tốn
Mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị là theo hình
thức mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tập trung.
2.3. ðánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị
dự tốn cấp 3 thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh
2.3.1. Những ưu điểm
- Các đơn vị về cơ bản đã tuân thủ tốt chế độ chứng từ kế
tốn, các biểu mẫu theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính. Ngồi các
biểu mẫu theo quy định, các đơn vị cũng đã vận dụng sáng tạo các
chứng từ kế tốn hướng dẫn phù hợp với đặc thù hoạt động, phục vụ
cho cơng tác quản lý tài chính trong từng đơn vị.
- Các đơn vị đã nghiên cứu, tổ chức vận dụng các tài khoản
tổng hợp và chi tiết về cơ bản là hợp lý, phù hợp với đặc điểm yêu
13
cầu quản lý của đơn vị mình, đáp ứng được những yêu cầu và quy
định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Vụ Kế hoạch – Tài chính.
- Các đơn vị đã áp dụng hệ thống sổ kế tốn phù hợp với đặc
điểm quy mơ, điều kiện vật chất hiện cĩ của mình đảm bảo thuận lợi
cho cơng tác ghi chép, phản ánh các số liệu, thơng tin tài chính kế
tốn dễ dàng, chính xác.
- Các báo cáo tài chính được lập đầy đủ theo đúng quy định,
về cơ bản đã cung cấp kịp thời thơng tin tài chính và một phần thơng
tin quản lý nội bộ.
- Các đơn vị đã triển khai ứng dụng tin học trong cơng tác
hạch tốn kế tốn.
- Các đơn vị đã xác định được khối lượng cơng tác kế tốn,
chất lượng thơng tin kế tốn và cơ cấu, tố chất nghiệp vụ của lao
động kế tốn, trên cơ sở đĩ đã tổ chức tương đối hợp lý bộ máy kế
tốn của đơn vị mình.
2.3.2. Những tồn tại, vướng mắc
* Trình độ chuyên mơn của cán bộ kế tốn và tổ chức bộ
máy kế tốn:
ðội ngũ cán bộ kế tốn cịn thụ động, làm theo lối mịn, chưa
chú trọng và dành thời gian nghiên cứu, cập nhật các chế độ chính
sách mới, chưa đào sâu, tìm tịi sáng tạo trong cơng việc. Việc phân
cơng đảm nhiệm các phần hành kế tốn phù hợp với khả năng chuyên
mơn chưa được chú trọng và khơng rõ ràng, khoa học.
* Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn :
Việc lập, ghi chép, tính tốn các số liệu liên quan đến các yếu
tố của chứng từ gốc đơi khi khơng chính xác, thơng tin chưa đầy đủ,
quá rút gọn gây khĩ hiểu, một số chứng từ thanh tốn chưa kiểm tra
được thơng tin giá cả từ thị trường.
14
Các đơn vị chưa mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ
kho, các cán bộ kế tốn, kế tốn trưởng, thủ trưởng đơn vị theo quy
định của Bộ Tài chính.
Cơng tác tổ chức lưu trữ chứng từ tại các đơn vị thực hiện
chưa tốt, các đơn vị chưa cĩ địa điểm riêng dành cho việc lưu trữ
chứng từ kế tốn, chưa xử lý chứng từ hết thời hạn bảo quản.
Các đơn vị chưa lập được kế hoạch luân chuyển chứng từ và
bố trí con người chưa thực sự hợp lý, khoa học nên quy trình luân
chuyển chứng từ chưa đảm bảo tính liên tục, khép kín.
* Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn :
Hệ thống tài khoản cấp 2,3,4 các đơn vị xây dựng cịn thiếu,
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
* Về tổ chức hệ thống sổ sách kế tốn:
Hệ thống sổ chi tiết cịn thiếu nhiều, chưa đáp ứng được yêu
cầu hệ thống hố thơng tin phục vụ cho việc quản lý tại các đơn vị.
* Về tổ chức hệ thống báo cáo tài chính :
Các báo cáo chỉ mang tính chất tuân thủ, pháp lý. Các đơn vị
lập báo cáo tài chính mang tính đối phĩ, chỉ lập các bảng biểu báo
cáo kế tốn tài chính thơng dụng cịn cơ quan quản lý cấp trên cĩ yêu
cầu thì đơn vị mới lập các báo cáo khác.
* Về tổ chức cơng tác tự kiểm tra kế tốn :
Cơng tác tự kiểm tra tài chính chưa phát huy được vai trị,
khả năng kiểm tra, kiểm sốt, chưa thực sự đĩng gĩp cho các đơn vị
trong cơng tác quản lý và minh bạch báo cáo tài chính, quyết tốn.
* Về ứng dụng tin học trong tổ chức cơng tác kế tốn:
Việc vận dụng phần mềm kế tốn trong cơng việc vẫn cịn
nhiều sai sĩt, lúng túng nên chưa khai thác hết hiệu quả sử dụng của
phần mềm trong tổ chức hạch tốn kế tốn. Việc sử dụng các phần
15
mềm riêng lẻ chưa tích hợp được với phần mềm kế tốn tổng hợp đã
gây chồng chéo trong cơng tác cập nhật chứng từ, kiểm tra, lập báo
cáo.
* Về cơng tác quản lý tài chính tại các đơn vị :
Cơng tác xây dựng dự tốn : Dự tốn các đơn vị vẫn lập theo
phương pháp truyền thống và thường nộp chậm so với thời gian quy
định.
Cơng tác chấp hành dự tốn : Các đơn vị chưa chủ động
trong quản lý điều hành ngân sách, cịn bị động, lúng túng trong cơng
tác triển khai, đặc biệt đối với nguồn kinh phí khơng thường xuyên.
Cơng tác quyết tốn dự tốn : Cơng tác triển khai, báo cáo
quyết tốn một số nguồn kinh phí trong dự tốn được giao của đơn vị
chưa tốt, số liệu chưa chính xác vẫn phải chỉnh sửa nhiều lần, nộp
báo cáo quyết tốn khơng đúng thời gian quy định.
2.3.3. Những nguyên nhân
- Cơ chế kiểm sốt chi qua KBNN quá phức tạp làm cho
cơng tác theo dõi, đối chiếu, thanh quyết tốn kinh phí rất vất vả, dễ
nhầm lẫn, sai sĩt.
- Cơng tác phối hợp giữa Vụ Kế hoạch - Tài chính, các đơn
vị chức năng khác cĩ liên quan (Vụ Quản lý Khoa học, Vụ Quản lý
ðào tạo, Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Hợp tác Quốc tế) và các đơn vị dự
tốn trong triển khai thực hiện nhiệm vụ chưa đảm bảo theo yêu cầu
làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến cơng tác kế tốn của các đơn vị dự
tốn trực thuộc.
- Chế độ kế tốn mới ban hành, mặc dù đã sửa đổi những
điểm bất cập và bổ sung thêm những nội dung mới nhưng vẫn cịn
nhiều điểm chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
16
- Việc tổ chức các buổi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ,
chuyên mơn các chế độ chính sách mới cho kế tốn các đơn vị
thường khơng kịp thời, thường xuyên. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ kế tốn về kiến thức tin học và ứng dụng máy tính trong
cơng tác kế tốn chưa được quan tâm đúng mức.
- Năng lực, trình độ của các cán bộ làm cơng tác kế tốn nhìn
chung cịn hạn chế, chưa đầu tư thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu cơ
chế chính sách mới để nâng cao nhận thức phù hợp với tình hình mới.
- Cơng tác phân cơng, phân nhiệm trong bộ máy kế tốn
khơng rõ ràng, khoa học.
- Sự phối hợp giữa bộ phận kế tốn và các bộ phận khác
trong tồn đơn vị chưa chặt chẽ dẫn đến vấn đề luân chuyển, kiểm tra
và xử lý chứng từ thường chậm trễ.
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC
KẾ TỐN TẠI CÁC ðƠN VỊ DỰ TỐN CẤP 3
THUỘC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các
đơn vị dự tốn cấp 3 thuộc Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh
- Việc áp dụng cơ chế quản lý tài chính mới và khơng ngừng
nâng cao hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn là một yếu tố gĩp phần
đảm bảo hiệu quả hoạt động của các đơn vị.
- Hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn trong các đơn vị nhằm
mục tiêu đảm bảo thơng tin kế tốn tin cậy, đầy đủ, chính xác, kịp
17
thời giúp cho người quản lý đơn vị ra các quyết định quản lý phù hợp
đảm bảo sự cơng khai, minh bạch, dân chủ.
3.2. ðịnh hướng hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn
vị dự tốn cấp 3 thuộc Học viện Chính trị - hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh
- Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo tuân thủ
nghiêm chỉnh các chính sách, quy định hiện hành của Nhà nước
- Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn phải phù hợp với đặc
điểm của đơn vị, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả chất lượng cơng
tác giáo dục và đào tạo.
- Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn phải tiến hành ở tất cả
các khâu, các phần hành, tất cả các yếu tố nhằm đảm bảo sự đồng bộ
đáp ứng yêu cầu của đơn vị.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn phải đảm bảo
tính khả thi, tiết kiệm trong điều kiện cụ thể của đơn vị về cơ sở vật
chất, đội ngũ.
3.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn tại các
đơn vị dự tốn cấp 3 thuộc Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh
3.3.1.Phân cơng lao động hợp lý, nâng cao trình độ chuyên mơn,
nghiệp vụ của cán bộ kế tốn
- Tổ chức cơng tác rà sốt, sắp xếp và phân cơng cơng việc
cho các cán bộ kế tốn một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo phù hợp
với trình độ chuyên mơn của từng người.
- Thường xuyên cĩ sự kiểm tra đánh giá chất lượng cơng tác
của từng cán bộ vừa cĩ phương án xây dựng củng cố đội ngũ cán bộ
kế cận.
18
- Tăng cường tính chủ động học hỏi của các cán bộ kế tốn
đồng thời khuyến khích cán bộ tự chủ động học tập, nâng cao trình
độ nghiệp vụ chuyên mơn
- ðội ngũ cán bộ kế tốn phải được xây dựng trên nguyên tắc
chuẩn hố về năng lực, nghiệp vụ chuyên mơn, đạo đức nghề nghiệp.
3.3.2. Hồn thiện hệ thống chứng từ kế tốn
Thứ nhất, Xác định đúng chứng từ cho từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Chẳng hạn, khi thanh tốn mua cơng cụ dụng cụ bị hỏng
cho các phịng ban thì các mẫu chứng từ cần thiết gồm Giấy báo
hỏng, mất cơng cụ dụng cụ (Mẫu số C22-HD_Theo Qð 19/2006/QD-
BTC), Bảng kê mua hàng (Mẫu số C24-HD_Theo Qð 19/2006/QD-
BTC), Phiếu giao nhận nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ dụng cụ (Mẫu
số C26-HD_Theo TT 185/2010/TT-BTC); khi thanh tốn thuê mướn
lao động cần sử dụng mẫu chứng từ là Bảng thanh tốn tiền thuê
ngồi (Mẫu C09-HD_Theo Qð 19/2006/QD-BTC); …
Thứ hai, trong khâu lập chứng từ, các yếu tố nội dung trên
bản chứng từ cần ghi cụ thể, rõ ràng, trung thực, đầy đủ các liên theo
quy định, các liên phải giống nhau về nội dung, gạch bỏ phần để
trống, khơng được tẩy xố sửa chữa trên chứng từ.
Thứ ba, trong khâu kiểm tra chứng từ, kế tốn cần phải tăng
cường kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế thu và chi trong đơn vị.
- Thứ tư, đối với khâu phân loại, sắp xếp chứng từ, các chứng
từ phải được phân loại hợp lý, khoa học để thuận tiện trong cơng tác
quản lý, tìm kiếm.
- Thứ năm, đối với khâu bảo quản và lưu trữ chứng từ, các
đơn vị cần tuân thủ quy định về cơng tác lưu trữ tài liệu kế tốn .
- Thứ sáu, đối với cơng tác xây dựng kế hoạch luân chuyển
chứng từ, các đơn vị cần xây dựng cụ thể kế hoạch luân chuyển
19
chứng từ, loại bỏ được các bước trùng lặp trong khâu kiểm tra, rà
sốt tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ kế tốn và thể hiện được sự
chuyên mơn hĩa trong từng phần hành kế tốn. Các đơn vị cĩ thể
tham khảo một số quy trình luân chuyển chứng từ lập riêng cho từng
loại chứng từ như sau:
* Quy trình luân chuyển chứng từ thu bằng tiền mặt
* Quy trình luân chuyển chứng từ chi bằng tiền mặt
* Quy trình luân chuyển chứng từ thanh tốn bằng chuyển
khoản
* Quy trình luân chuyển chứng từ mua sắm vật tư, tài sản
Song song với việc lập kế hoạch luân chuyển chứng từ các
đơn vị phải xây dựng nội quy về chứng từ kế tốn, tiêu chuẩn hợp lệ
của chứng từ.
3.3.3. Hồn thiện hệ thống tài khoản kế tốn
- Sử dụng đầy đủ các tài khoản theo quy định phù hợp với
đặc thù hoạt động của đơn vị.
- Xây dựng tài khoản chi tiết kết hợp với việc mã hĩa các đối
tượng kế tốn đối với từng nguồn kinh phí, nguồn thu sự nghiệp hiện
cĩ của đơn vị để phát huy hết hiệu quả của việc sử dụng phần mềm
kế tốn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cơng tác quản lý.
Các đơn vị cần quy định bằng văn bản cách hạch tốn thống
nhất trong đơn vị mình, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế tốn,
nghiêm cấm cách hạch tốn tắt, vận dụng đầy đủ các tài khoản và xây
dựng cách hạch tốn chi tiết cho từng phần hành kế tốn đồng thời
quy định rõ cách hạch tốn nội bộ, tránh trùng lặp tài khoản khi phản
ánh cùng một nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.3.4. Hồn thiện hệ thống sổ kế tốn
Các đơn vị phải thực hiện khĩa sổ, mở và in đầy đủ các sổ kế
20
tốn tổng hợp, chi tiết theo quy định, đĩng dấu giáp lai giữa các trang
sổ, quy định trách nhiệm của người giữ sổ. Cơng tác in ấn sổ kế tốn
phải kịp thời, kết thúc kỳ kế tốn phải đưa vào kho lưu trữ để tránh
thất lạc và dễ dàng trong việc quản lý, kiểm tra, kiểm sốt.
Các đơn vị cũng cần nghiên cứu thiết kế các mẫu Sổ chi tiết
trên cơ sở các tài khoản chi tiết đã xây dựng để phản ánh chi tiết, đầy
đủ các thơng tin về các nguồn thu hiện cĩ, các khoản chi phát sinh
tương ứng, nâng cao cơng tác quản lý tài sản phục vụ cho quá trình
lập báo cáo tài chính và các báo cáo quản lý nội bộ. Cụ thể, ngồi các
sổ chi tiết các đơn vị cần mở theo quy định, các đơn vị cần nghiên
cứu mở thêm các sổ :
- Sổ chi tiết các khoản thu các lớp đào tạo khơng chính quy
- Sổ chi tiết các khoản thu sự nghiệp khác
- Sổ chi tiết các khoản chi đào tạo khơng chính quy, sổ chi
tiết các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp
3.3.5. Hồn thiện hệ thống báo cáo kế tốn
- Các đơn vị cần phải chi tiết hơn nội dung của Báo cáo thu
chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng
Mẫu B03-H (được bổ sung theo Thơng tư số 185/2010/TT-BTC) để
từ đĩ đánh giá hiệu quả của từng hoạt động của đơn vị.
- Cần tổ chức bồi dưỡng cho các kế tốn về cách lập các báo
cáo, chú trọng các tiêu chí như tính trung thực, chính xác của số liệu,
các chỉ tiêu về số liệu trong báo cáo phải thống nhất, so sánh được.
- Thời hạn lập, nộp báo cáo tài chính phải đúng theo quy định
của nhà nước.
Ngồi ra, các đơn vị cũng cần nghiên cứu xây dựng hệ thống
báo cáo quản lý nội bộ trên cơ sở tổng hợp thơng tin từ các sổ sách kế
tốn tổng hợp và chi tiết nhằm cung cấp các thơng tin cần thiết, chính
21
xác để cĩ biện pháp giảm bớt các chi phí khơng cần thiết, kiểm sốt
các chi phí trực tiếp phục vụ cho việc tính tốn hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính trong đơn vị. Các đơn vị cĩ thể xây dựng thêm
các báo cáo sau :
- Báo cáo tổng hợp thu – chi hoạt động đào tạo tại chức
- Báo cáo tình hình thu – chi các quỹ
- Báo cáo chi tiết các khoản chi từ quỹ Phúc lợi
- Báo cáo tình hình thu – chi các hoạt động khác
* Về cơng tác cơng khai tài chính : Nên trình bày rõ ràng
bằng chữ, các bảng biểu theo đúng tinh thần của Thơng tư tư
21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính v/v hướng dẫn
thực hiện quy chế cơng khai tài chính.
3.3.6. Hồn thiện tổ chức tự kiểm tra kế tốn
- Tiếp tục tăng cường tự kiểm tra thường xuyên, tồn bộ hoạt
động tài chính, kế tốn của đơn vị.
- Tổ chức cơng tác tự kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch:
Thứ nhất, phải thành lập bộ phận làm cơng tác kiểm tra nội bộ
Thứ hai, xây dựng kế hoạch kiểm tra kế tốn nội bộ.
Thứ ba, xác định đối tượng của cơng tác kiểm tra và địa điểm
tiến hành kiểm tra.
Thứ tư, kiểm tra xong phải báo cáo và cơng khai kết quả kiểm
tra.
3.3.7. Hồn thiện việc ứng dụng CNTT vào cơng tác kế tốn
- Các đơn vị cần chủ động đầu tư cơ sở vật chất về thiết bị
cơng nghệ thơng tin.
- Các đơn vị cần xây dựng hệ thống phần mềm đáp ứng được
nhu cầu quản lý và đào tạo cho tất cả các hệ đào tạo để giúp cho cơng
tác kế tốn được thuận lợi trong việc quản lý nguồn thu chi trong việc
22
đào tạo chính quy, tại chức, bồi dưỡng, liên doanh, liên kết trong đào
tạo
- Xây dựng và hồn thiện phần mềm kế tốn trên cơ sở tích
hợp được các phần mềm kế tốn (phần mềm kế tốn thuế thu nhập cá
nhân, phần mềm lương, phần mềm kế tốn tài sản cố định...) vào một
phần mềm kế tốn tổng hợp thống nhất để dễ sử dụng, quản lý.
3.3.8. Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
- Thực hiện tự chủ về biên chế
- ðổi mới quy trình ngân sách và tổ chức thực hiện trong từng
khâu từ lập dự tốn, chấp hành, điều chỉnh dự tốn đến quyết tốn
tuân thủ theo Luật NSNN.
- Tăng cường huy động khai thác và quản lý các nguồn thu
ngồi ngân sách nhà nước (mở rộng các chương trình giảng dạy, liên
doanh, liên kết đào tạo, tư vấn và thực hiện các nghiên cứu theo đơn
đặt hàng, nâng cao chất lượng bài viết, mở rộng mạng lưới phân phối
và tăng cường khai thác quảng cáo trên tạp chí Sinh hoạt lý luận, ổ
chức đấu thầu và mở rộng các hoạt động dịch vụ) .
- Tăng cường quản lý, sử dụng các nguồn tài chính thơng qua
việc hồn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc điểm của các
đơn vị.
- Các thủ trưởng đơn vị phải tìm hiểu, nắm bắt kiến thức về
quản lý tài chính, về cơ chế chính sách mới của Nhà nước để triển
khai vận dụng linh hoạt, đúng thời điểm và hướng vào thực tiễn hoạt
động của đơn vị.
3.4. ðiều kiện thực hiện các giải pháp hồn thiện
23
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh
tế, các hoạt động sự nghiệp nĩi chung và hoạt động sự nghiệp trong
lĩnh vực giáo dục đào tạo nĩi riêng ngày càng trở nên phong phú, đa
dạng đã và đang gĩp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực
sự vận hành theo cơ chế thị trường thì phải cĩ phương hướng và giải
pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm
đĩ là hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị. ðây cũng là
một yêu cầu cấp thiết trong quá trình chuyển sang cơ chế tự chủ tài
chính.
Việc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn là nhằm nâng cao
chất lượng cơng tác quản lý tài chính, đảm bảo quản lý đầy đủ và sử
dụng cĩ hiệu quả các nguồn lực tài chính của các đơn vị gĩp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy đào tạo và hồn thành nhiệm vụ được
giao.
Với kết quả nghiên cứu, luận văn đã tập trung làm sáng tỏ
các vấn đề lý luận và thực tiễn như sau:
- Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hố cơ sở lý luận về tổ chức
cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập nĩi chung và các
đơn vị giáo dục đào tạo cĩ thu nĩi riêng. Hơn nữa, luận văn cũng
đưa ra vấn đề tổ chức cơng tác kế tốn đáp ứng yêu cầu quản lý tài
chính mới – cơ chế tự chủ tài chính.
- Thứ hai, trên cơ sở lý luận, luận văn đã đi sâu phân tích thực
trạng cơng tác kế tốn, quản lý tài chính tại các đơn vị dự tốn cấp 3
thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh hiện
nay. Qua nghiên cứu khảo sát, tác giả nhận thấy, cơng tác tổ chức kế
24
tốn tại các đơn vị mặc dù phần nào đã đáp ứng được yêu cầu về
cung cấp thơng tin tài chính trung thực, khách quan nhưng để cung
cấp thơng tin cho yêu cầu quản lý thì các đơn vị vẫn chưa thực hiện
được, các báo cáo cịn mang nặng hình thức, hơn nữa, các đơn vị vẫn
cịn nhiều lúng túng bỡ ngỡ khi chuyển sang cơ chế quản lý tài chính
mới. Từ kết quả nghiên cứu khảo sát, luận văn đã phản ánh trung
thực những ưu điểm, những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác tổ chức
kế tốn tại từng đơn vị đồng thời cũng nêu ra những nguyên nhân của
tình trạng trên.
- Thứ ba, qua nghiên cứu lý luận, thực trạng tổ chức cơng tác
kế tốn tại các đơn vị và khả năng áp dụng các giải pháp vào thực
tiễn, luận văn đã nêu ra những định hướng, nguyên tắc hồn thiện và
đề xuất một số giải pháp khả thi hồn thiện từng nội dung của cơng
tác kế tốn để quản lý tập trung các nguồn lực tài chính, sử dụng
nguồn kinh phí chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả qua đĩ gĩp phần nâng
cao cơng tác quản lý tài chính tại các đơn vị dự tốn cấp 3 thuộc Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Với những nội dung và đề xuất đã trình bày trong tồn bộ luận
văn, tác giả mong muốn được gĩp một phần nhỏ vào quá trình hồn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị dự tốn cấp 3 thuộc Học
viện. Mặc dù đã cĩ nhiều cố gắng nhưng do khả năng và điều kiện
nghiên cứu cịn hạn chế nên luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sĩt. Tác giả mong nhận được những ý kiến đĩng gĩp, bổ
sung của quý thầy cơ và những người quan tâm để nâng cao sự hiểu
biết và hồn thiện hơn nữa nội dung của luận văn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtat_13_7372.pdf