Hiện nay nền kinh tế quốc dân nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng đã không ngừng đổi mới và phát triển cả hình thức, quy mô và hoạt động xây dựng. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế hàng hóa trên đà ổn định và phát triển. Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra để có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình xây dựng từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được về vốn, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ với thực hiện ngân sách nhà nước và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị xây dựng phải thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
Kế toán nguyên vật liệu là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả trong quá trình hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình xây lắp kinh doanh, thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ rất lớn khoảng từ 60% đến 80% giá trị sản phẩm. Vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá thành sản phẩm. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm sao cho với một số lượng nguyên vật liệu như cũ sẽ làm ra nhiều sản phẩm hơn, tức là giá thành giảm đi mà vẫn bảo đảm chất lượng. Bởi vậy làm tốt kế toán nguyên vật liệu là nhân tố quyết định hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình sản xuất sản phẩm cảu các doanh nghiệp hiện nay.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán. Với mục đích tiếp cận được thực tế hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán. Từ đó có cơ hội vận dụng những kiến thức đã được học vào việc quan sát tổng hợp đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập.Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông em đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài ‘Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1
Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công cụ dụng cụ.
1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.1.3. Phân loại.
1.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu.
1.1.3.2. Phân loại công cụ dụng cụ.
1.1.4. Đánh giá vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.1.4.1. Giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho.
1.1.4.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho.
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.2.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng.
1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song.
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư:
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.1.Hạch toán tình hình tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
1.3.1.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.3.1.2. Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.3.2. Kế toán tình hình biến động giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
1.3.2.1. Kế toán tính hình biến động giảm nguyên vật liệu.
1.3.2.2. Kế toán tình hình biến động giảm công cụ, dụng cụ.
1.4.Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.1. Khái niệm.
1.4.2. Phương pháp kế toán.
1.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.5.1.Khái niệm và công thức tính.
1.5.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
1.6. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.6.1. Hình thức kế toán: Nhật ký chung
1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
1.6.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
1.6.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
1.6.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
1.6.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
1.6.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.6.5.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính
1.6.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
Chương 2
Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.1. Tổng quan chung về công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.1.4.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán
2.1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
2.1.4.3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.2.Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại kho
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Phòng kế toán công ty
2.3. Thực trạng kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.3.1. Đặc điểm, phân loại, tính giá nguyên, vật liệu và tài khoản sử dụng
2.3.2. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
2.3.3. Kế toán tổng hợp giảm nguyên, vật liệu
Chương 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNG
3.1 NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNG
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Hạn chế
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNG
KẾT LUẬN
90 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2802 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty.
Các đội thi công
Thực hiện tổ chức thi công theo yêu cầu của giám đốc giao
Thanh toán hợp đồng khoán cho công ty
Thông tin các phiếu nhập, xuất kho lên phòng kế toán.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
Hiện nay các công trình của công ty đang thực hiện chủ yếu theo quy chế đấu thấu. Khi nhận được thông báo mời thầu, công ty tiến hành lập dự toán công trình để tham gia dự thầu. Nếu thắng thầu, công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu tư khi trúng thầu công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ đầu tư. Và sau đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án bảo đảm các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, công ty sẽ tiến hành khoán gọn cho các đội thi công có thẻ là cả công trình hoặc khoản mục công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư.
Quy trình hoạt động của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2 Sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
Dự thầu
Tiếp nhận hợp đồng
Lên kế hoạch
Thi công
Nghiệm thu và bàn giao
Quyết toán và thẩm định kết quả
Thanh lý hợp đồng
2.1.4.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó Công ty tổ chức hạch toán theo đúng chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành, đồng thời vận dụng cho thực tiễn của ngành xây dựng cơ bản. Do tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng công trình trực thuộc nên bộ máy kế toán bao gồm: kế toán tại Công ty và kế toán thống kê tại các đội công trình, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập trung giải quyết tại phòng kế toán của Công ty.
Tại công ty bộ máy kế toán gồm 4 nhân viên, mỗi nhân viên đảm nhận một hoặc một số phần hành được giao.
Sơ đồ 2.3 Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
chi phí và giá thành
Kế toán ngân hàng, TSCĐ Kiêm Thủ Quỹ
Kế toán
quỹ, công nợ và kế toán tiền lương
Quan hệ chỉ đạo
2.1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng (1 người): Đồng thời là trưởng phòng kế toán
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính kế toán về công tác tài chính - kế toán của toàn công ty. Giúp giám đốc công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành.
Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ tài chính kế toán trong công ty. Phổ biến hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp thơì các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán nhà nước.
Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn.
Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán. Chỉ đạo về mặt tài chính việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Tổ chức kiểm tra kế toán
Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế.
Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính tín dụng.
Xem xét các yêu cầu xin cấp phát tiền của các cá nhân và đơn vị.
Tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Bộ Tài chính. Tổ chức bảo quản hồ sơ - tài liệu liên quan đến chuyên môn mình phụ trách.
Làm thay nhiệm vụ kế toán viên khi họ vắng mặt.
Kế toán ngân hàng, TSCĐ kiêm thủ quỹ (1 người): Làm nhiệm vụ phần hành kế toán sau:
Kế toán TSCĐ
Lập sổ TSCĐ của công ty
Theo dõi TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng.
Theo dõi tăng giảm các loại tài sản hiện có
Quản lý các công cụ dụng cụ đã xuất dùng hoăc dự trữ tại kho.
Theo dõi thanh lý TSCĐ, Kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu tư, lập hồ sơ thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Kế toán ngân hàng
Theo dõi tình hình biến động tiền gửi tại các ngân hàng và tiền mặt tồn quỹ tại công ty.
Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng
Theo dõi thanh toán với ngân sách - thanh toán nội bộ, thanh toán với cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng.
Theo dõi công tác thu vốn các công trình, quyết toán chi phí với các xí nghiệp, đội xây dựng trực thuộc công ty hàng tháng lập cáo báo cáo theo dõi tình hình thu vốn toàn công ty. Lập báo cáo trình đơn vị các công trình trọng điểm khi phát sinh.
Lập séc, uỷ nhiệm chi, lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động, kế hoạch lao động tiền lương các tờ khai về thuế và thanh toán với ngân sách, biên bản đối chiếu với cụ thể.
Tính toán các khoản phải thu của các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp trực thuộc.
Tham gia các báo cáo kế toán và quyết toán tài chính
Lập phiếu thu chi.
- Thủ quỹ
+ Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt tại quỹ cho Công ty. Hàng ngày, thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã có sự phê duyệt của giám đốc và kế toán trưởng mới tiến hành thu chi tiền và ghi vào sổ quỹ. Cuối mỗi ngày kiểm kê tiền mặt thực tế tại quỹ, đối chiếu với sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt, nếu có chênh lệch phải báo cáo kế toán trưởng để có biện pháp xử lý kịp thời.
Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành (1 người)
Tập hợp các tài liệu của từng phần hành kế toán vào sổ kế toán tổng hợp, theo dõi, kiểm tra các nguồn vốn, lập báo cáo kế toán.
Theo dõi các hợp đồng kinh tế
Đồng thời kiêm phần hành kế toán chi phí và tính giá thành:
Tập hợp số liệu, xử lý số liệu do các đội trưởng đội xây dựng thi công dưới các công trình đưa lên. Lựa chọn phương pháp tính giá thành và đối tượng tính giá thành.
Lập bảng tính giá thành công trình và xác định giá trị công trình dở dang.
Kế toán quỹ và công nợ đồng thời kiêm kế toán tiền lương(1 người)
Theo dõi doanh thu thực hiện của doanh nghiệp, thanh toán các khoản nợ của công ty với bên ngoài và theo dõi các khoản nợ của khách hàng với công ty.
Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty tại quỹ. Kiểm tra, đối chiếu các chứng từ ngân hàng.
Đồng thời kiêm phần hành kế toán tiền lương: Tính và nộp đủ tiền lương của công nhân viên và BHXH, BHYT cho cơ quan bảo hiểm.
Theo dõi tình hình thanh quyết toán của các khoản thu, chi phí sản xuất BHXH, BHYT. Nhận bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, tính lương và các khoản được hưởng theo chế độ từng người. Tính chính xác các khoản tạm vay và công nợ của công nhân viên với xí nghiệp trước khi trả lương công nhân viên
2.1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính và các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Theo quy định này hình thức kế toán tại công ty được thực hiện như sau:
Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/ 01 đến ngày 31/12 hàng năm
Kỳ kế toán theo tháng
Báo cáo kế toán được tính bằng VNĐ theo nguyên tắc giá gốc.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp giá gốc.
Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính. Theo dõi giá trị TSCĐ theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại của tài sản.
Cách tính và theo dõi khấu hao TSCĐ của công ty tuân theo chuẩn mực 03- Tài sản cố định hữu hình và chuẩn mực 04- Tài sản cố định vô hình theo thông tư 161/ 2007/ TT- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007.
- Hình thức sổ kế toán: Để phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh hiện nay và thuận tiện cho công tác kế toán, công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”.
Sơ đồ 2.4 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký chung
(Nhật ký đặc biệt)
Báo cáo hàng quý
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu số lượng.
* Phương pháp ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
- Cách ghi nhật ký: hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại trong ngày lập định khoản kế toán, kế toán ghi vào nhật ký chung hoặc các nhật ký đặc biệt như nhật ký tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, Nhật ký mua hàng...
Từ các nhật ký đặc biệt không cần đi qua nhật ký chung mà định kỳ lập định khoản ghi vào sổ cái. Như vậy tổng số tiền phát sinh theo trật tự thời gian ở các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ sẽ là số cộng ở nhật ký chung với số cộng ở các Nhật ký đặc biệt trong kỳ.
- Hàng ngày kế toán viên căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản( bảng đối chiếu phát sinh trong các tài khoản cấp 1) để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp. Còn kiểm tra chính xác chi tiết từng tài khoản cấp 1 có mở chi tiết) căn cứ để ghi sổ chi tiết là chứng từ gốc đã ghi vào nhật ký chung và sổ cái.
- Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chung và các bảng tổng hợp chi tiết và được dùng để lập báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm.
2.2.Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
Phương pháp thẻ song song là một phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu có các ưu điểm là: đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho vật liệu một cách kịp thời, chính xác. Xuất phát từ những ưu điểm này mà công ty đã lựa chọn phương pháp thẻ song song để kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Sơ đồ 2.5 Quy trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng tại công ty
Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp
X – X - T
Sổ chi tiết NVL, CCDC
Thẻ
kho
Sổ cái TK 152, 153
Chứng từ xuất
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Theo phương pháp này, thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của nguyên, vật liệu về chỉ tiêu số lượng trên Thẻ kho, còn kế toán vật tư ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị trên Sổ chi tiết nguyên vật liệu, cuối tháng sẽ được tổng hợp vào Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn.
2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại kho
Nguyên vật liệu nhập kỹ thuật kho của công ty tất cả là do mua ngoài. Khi nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hồ sơ mua hàng của nhà cung cấp (Hợp đồng, hóa đơn, phụ lục...), Phòng vật tư của của công ty tiến hành lập “Biên bản kiểm nghiệm”. Biên bản kiểm nghiệm chỉ được lập trong trường hợp nguyên, vật liệu nhập kho với số lượng lớn. Sau đó cán bộ Phòng vật tư lập Phiếu nhập kho là chứng từ phản ánh lượng thực nhập qua kho, là căn cứ để ghi Thẻ kho và ghi sổ kế toán.
Biểu 2.1
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 06 tháng 08 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT- 01
Ký hiệu: AA/ 2011- T
Số: 047601
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng.
Địa chỉ: Cửa hàng 88 Linh Đàm.
Tài khoản: 0204000000134.
MST: 5100100046.
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty Cổ phần XDKT Phương Đông.
Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa – HN.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 0102358531
Stt
Hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng bao PCB 30
Tấn
33
1.181.818
39.000.000
2
Cát vàng
m3
200
190.000
38.000.000
Cộng
77.000.000
Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT
7.700.000
Tổng cộng tiền thanh toán
84.700.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tư triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Khi nguyên vật liệu về tới công ty, cán bộ phòng vật tư sẽ kiểm số lượng, chất lượng và quy cách của nguyên, vật liệu và lập “Biên bản kiểm nghiệm” (Biểu 2.2). Nếu nguyên, vật liệu đạt yêu cầu về chất lượng, mẫu mã theo đúng hợp đồng đã ký kết thì được phép nhập kho.
Biểu 2.2
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Bộ phận: Vật tư
Mẫu số 03 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 06 tháng 08 năm 2011
Số: 72
- Căn cứ ......... số....... ngày 06 tháng 08 năm 2011 của:
- Ban Kiểm nghiệm bao gồm:
+ Ông/bà Nguyễn Thi Thủy Chức vụ:...... Đại diện...... Trưởng ban
+ Ông/bà Nguyễn Văn Minh Chức vụ: ...... Đại diện...... Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách phẩm chất
A
B
C
D
E
1
2
3
F
1
Xi măng bao PCB 30
152.1
Xác suất
Tấn
33
33
0
2
Cát vàng
152.2
Nt
m3
200
200
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: tất cả lô hàng nhập kho theo hóa đơn số 047601 ngày 06/08/2011 đều đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ hợp lệ bao gồm Hóa đơn bán hàng (Biểu 2.1) và Biên bản kiểm nghiệm (Biểu 2.2), cán bộ Phòng vật tư tiến hành lập Phiếu nhập kho (Biểu 2.3). Phiếu nhập kho được lập thành ba liên, trong đó liên một do phòng vật tư giữ, liên 2 chuyển cho thủ kho dùng để ghi Thẻ kho, liên 3 giao cho người đưa hàng làm căn cứ thanh toán. Thủ kho là người trực tiếp nhận hàng, tiến hành kiểm nhập hàng, ghi số lượng thực nhập vào Phiếu nhập kho. Cụ thể:
Ở cột số lượng theo chứng từ (cột 1): ghi theo cột số lượng ghi trên hóa đơn của nhà cung cấp tương ứng với từng loại vật liệu.
Ở cột số lượng thực nhập (cột 2): thủ kho căn cứ vào số lượng ở cột số lượng đúng quy cách phẩm chất trên biên bản kiểm nghiệm, ghi số lượng thực nhập vào cột này tương ứng với từng loại vật liệu.
Cột đơn giá và thành tiền trên Phiếu nhập kho do kế toán nguyên, vật liệu ghi.
Biểu 2.3
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Bộ phận: Vật tư
Mẫu số 01 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Nợ: TK 152
Có: TK 331
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 08 năm 2011
Số: 81
- Họ và tên người giao: Công ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng.
- Theo HĐ GTGT số 047601 ngày 06 tháng 08 năm 2011
- Nhập tại kho................ địa điểm..............
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
E
1
2
3
4
1
Xi măng bao PCB 30
152.1
Tấn
33
33
1.181.818
39.000.000
2
Cát vàng
152.2
m3
200
200
190.000
38.000.000
77.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn ./.
Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ GTGT 047601
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sau khi ghi xong Phiếu nhập kho, thủ kho giữ lại liên 2 để vào Thẻ kho (Biểu 2.6). Ở cột số lượng nhập trên Thẻ kho ghi số lượng nhập kho theo cột thực nhập trên Phiếu nhập kho (Biểu 2.3).
Sau đó, thủ kho chuyển liên 2 của Phiếu nhập kho cho kế toán nguyên vật liệu để kế toán nguyên vật liệu ghi sổ kế toán.
Đối với nguyên vật liệu xuất kho, khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất quản đốc phân xưởng sẽ lập “Giấy đề nghị cấp duyệt vật tư” (Biểu 2.4) trong đó liệt kê các nguyên vật liệu cần dùng.
Biểu 2.4
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN
GIẤY ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ
Cấp cho: Phân xưởng xây lắp số 1
Stt
Tên vật liệu
Đơn vị
Số lượng
Ghi chú
1
Xi măng bao PCB 30
Tấn
30
2
Cát vàng
M3
100
Ngày 12 tháng 08 năm 2011
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Trưởng phòng vật tư
(Ký, họ tên)
Chỉ huy phân xưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Sau khi được phê duyệt của Trưởng phòng vật tư và Phó tổng Giám đốc sản xuất, cán bộ Phòng vật tư tiến hành lập Phiếu xuất kho (Biểu 2.5). Phiếu xuất kho được lập thành ba liên trong đó liên 1 lưu ở phòng vật tư, liên 2 thủ kho giữ để ghi Thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán nguyên vật liệu ghi cột đơn giá và thành tiền và ghi vào sổ kế toán, liên 3 người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
Trên Phiếu xuất kho, ở cột số lượng yêu cầu (cột 1) ghi số lượng vật tư xuất kho theo yêu cầu của phân xưởng sản xuất theo cột số lượng trên “Giấy đề nghị cấp duyệt vật tư”. Ở cột số lượng thực xuất thủ kho ghi số lượng thực tế xuất cho phân xưởng.
Biểu 2.5
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Bộ phận: Vật tư
Mẫu số 01 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Nợ: TK 621
Có: TK 1521
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 08 năm 2011
Số: 76
- Họ và tên người nhận hàng:……Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng sản xuất
- Lý do xuất kho: xuất dung cho sản xuất
- Xuất tại kho(ngăn lô): Địa điểm..............
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng bao PCB 30
152.1
Tấn
30
30
1.181.818
35.454.540
2
Cát vàng
152.2
m3
100
100
190.000
19.000.000
54.454.540
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm mươi tư triệu bốn trăm năm mươi tư nghìn năm trăm bốn mươi đồng./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 12 tháng 08 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành vào Thẻ kho (Biểu 2.6). Trên cột số lượng xuất (cột 2), thủ kho ghi theo số lượng thực xuất ở cột 2 trên Phiếu xuất kho.
Biểu 2.6
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN
Mẫu số S12 – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/08/2011
Tờ số: 11
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng bao PCB 30
- Đơn vị tính: tấn
- Mã số: 1521.1.008
Stt
Ngày tháng
Số hiệu
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Ký xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Tồn đầu kỳ
7
1
06/08
81
Nhập kho
06/08
33
40
2
12/08
76
Xuất kho
12/08
30
10
3
23/08
98
Xuất kho
23/08
10
0
Cộng
33
40
Tồn cuối tháng
0
Ngày 30 tháng 08 năm 2011
Thủ kho
(Ký, họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ, tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, họ tên)
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Phòng kế toán công ty
Hàng ngày, sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá, tính thành tiền cho mỗi Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, rồi chuyển số liệu vào sổ chi tiết nguyên vật liệu (cả chỉ tiêu số lượng và giá trị) (Biểu 2.4).
Sổ chi tiết nguyên vật liệu được mở với từng loại nguyên vật liệu tương ứng với Thẻ kho. Cuối tháng, kế toán vật tư tính ra số tồn cả về số lượn và giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên Sổ chi tiết nguyên, vật liệu.
Ở cột số lượng nhập (cột 2) ghi số lượng vật liệu nhập kho.
Ở cột thành tiền nhập (cột 2) căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho ghi giá trị (số tiền) vật liệu nhập kho (cột 3 = cột 1 x cột 2).
Ở cột số lượng xuất (cột 4) ghi số lượng vật liệu xuất kho.
Ở cột thành tiền xuất (cột 5) ghi giá trị vật liệu xuất kho (cột 5 =- xột 1 x cột 4).
Ở cột số lượng tồn (cột 6) ghi số lượng vật liệu tồn kho.
Ở cột thành tiền tồn (cột 7) ghi gá trị vật liệu tồn kho (cột 7 = cột 6 x cột 1)
Biểu 2.7
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN
Mẫu số S10 - DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm 2011
Tài khoản: 152 Tên kho
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu: Xi măng bao PCB 30
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐU
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3= 2 x 1
4
5 = 1 x 4
6
7 = 1 x 6
8
Số dư đầu kỳ
1.181.818
7
8.272.726
81
6/08
Mua vật liệu nhập kho
331
1.181.818
33
39.000.000
40
47.272.720
76
12/08
Xuất vật tư
621
1.181.818
30
35.454.540
98
23/08
Xuất vật tư
621
1.181.818
10
11.818.180
Cộng phát sinh tháng 08
33
40
Tồn kho 30/08
0
0
- Sổ này có...... trang, đánh số từ 01 đến trang
- Ngày mở sổ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Cuối tháng 08/2011, căn cứ vào số liệu trên Sổ chi tiết nguyên, vật liệu; kế toán vật tư lập Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu (Biểu 2.8).
Mỗi loại vật tư được ghi trên một dòng của Bảng tổng hợp Nhật - xuất - tồn theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Cột tồn đầy kỳ (cột 1) ghi giá trị tồn đầu kỳ (lấy số liệu ở dòng tồn đầu kỳ ở cột 7 trên Sổ chi tiết vật liệu).
Cột nhập trong kỳ (cột 2) ghi giá trị nhập trong kỳ (lấy số liệu ở dòng cộng cột 3 trên Sổ chi tiết nguyên vật liệu).
Cột xuất trong kỳ (cột 3) ghi giá trị xuất trong kỳ (lấy số liệu ở dòng cộng cột 5 trên Sổ chi tiết vật liệu).
Cột tồn cuối kỳ (cột 4) ghi giá trị tồn cuối kỳ (lấy số liệu tồn cuối kỳ ở cột 7 trên sổ chi tiết vật liệu).
Sau khi ghi xong tiến hành cộng Bảng tổng hợp. Số liệu trên dòng tổng cộng được đối chiếu với số liệu trên Sổ cái của Tài khoản 152, cụ thể dòng tổng cộng tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ trên Bảng tổng hợp Nhập xuất tồn được đối chiếu với dòng số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ trên Sổ cái TK 152.
Biểu 2.8
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 08 năm 2011
TK 152:
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nguyên vật liệu
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Xi măng bao PCB 30
7
8.272.726
33
39.000.000
40
47.272.720
0
0
...............
4
Cát vàng
100
19.000.000
200
38.000.000
100
19.000.000
200
38.000.000
..............
11
Cát đen đổ nền
45
4.050.000
200
18.000.000
180
16.200.000
65
5.850.000
..............
15
Đá 1x2
25
6.500.000
100
26.000.000
125
32.500.000
0
0
..............
Cộng
49.550.000
92.000.000
87.700.000
63.850.000
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 08 năm 2011
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ tục nhập - xuất kho CCDC cũng được tiến hành tương tự như thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu.
Biểu 2.9
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Bộ phận: Vật tư
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Nợ: TK 153
Có: TK 331
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13 tháng 08 năm 2011
Số 85
- Họ và tên người giao:
- Theo HĐ GTGT số 0031512 ngày 12 tháng 08 năm 2011
- Nhập tại kho..................... địa điểm
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
E
1
2
3
4
1
Que hàn
Kg
10
10
20.000
200.000
2
Máy khoan
Cái
1
1
4.200.000
4.200.000
3
Máy hàn
Cái
1
1
3.000.000
3.000.000
Cộng
7.400.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ GTGT 0031512
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Khi tiến hành xuất công cụ dụng cụ, căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu được tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật, phòng vật tư lập phiếu xuất kho như sau:
Biểu 2.10
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Bộ phận: Vật tư
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Nợ: TK 331
Có: TK 153
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16 tháng 08 năm 2011
Số 80
- Họ và tên người nhận hàng:............... Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng SX
- Lý do xuất kho: thi công
- Xuất tại kho..................... địa điểm
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
E
1
2
3
4
1
Que hàn
Kg
10
10
20.000
200.000
2
Máy khoan
Cái
1
1
4.200.000
4.200.000
3
Máy hàn
Cái
1
1
3.000.000
3.000.000
Cộng
7.400.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ GTGT 0031512
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sau khi tiến hành xuất kho, thủ kho tiến hành vào thẻ kho.
Biểu 2.11
Đơn vị: Công ty Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/08/2011
Tờ số: 16
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Que hàn
- Đơn vị tính: kg
- Mã số:
Stt
Ngày tháng
Số hiệu
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Ký xác nhận của kế toán
Nhập
xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Tồn đầu kỳ
15
1
13/08
85
Nhập kho
13/08
10
25
2
16/08
80
Xuất kho
16/08
10
15
3
23/08
99
Xuất kho
23/08
10
5
Cộng
10
20
Tồn cuối tháng
5
Ngày 30 tháng 08 năm 2011
Thủ kho
(Ký, họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ, tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Mẫu số S10 – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Biểu 2.12
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN
SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Năm 2011
Tài khoản 153 - Tên kho
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu: Que hàn
Đơn vị tính: đồng
Số hiệu
Ngày tháng
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3 = 1 x 2
4
5 = 1 x 4
6
7 = 1 x 6
8
Số dư đầu kỳ
20.000
15
300.000
85
13/08
Mua CCDC nhập kho
331
20.000
10
200.000
25
500.000
80
16/08
Xuất CCDC
621
20.000
10
200.000
15
300.000
98
23/08
Xuất CCDC
621
20.000
10
200.000
5
100.000
Cộng phát sinh tháng 08
10
20
Tồn kho 30/08
5
100.000
- Sổ này có...... trang, đánh số từ 01 đến trang
- Ngày mở sổ:
Ngày 30 tháng 08 năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.13
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN CCDC
Tháng 08 năm 2011
TK 153
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nguyên vật liệu
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Que hàn
15
300.000
10
200.000
20
400.000
5
100.000
...............
5
Máy khoan
2
8.400.000
1
4.200.000
1
4.200.000
2
8.400.000
..............
12
Máy hàn
3
9.000.000
1
3.000.000
1
3.000.000
3
9.000.000
..............
..............
Cộng
35.000.000
18.400.000
25.000.000
29.400.000
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 08 năm 2011
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.3. Thực trạng kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.3.1. Đặc điểm, phân loại, tính giá nguyên, vật liệu và tài khoản sử dụng
Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông là một doanh nghiệp xây dựng nên vật lệu sử dụng chủ yếu là cát, đá, sỏi...
Việc phân loại nguyên, vật liệu giúp cho công ty có thể tổ chức tốt công tác quản lý và hoạch toán nguyên, vật liệu. Bên cạnh đó, để bảo đảm thuận lợi, tránh nhầm lẫn về số lượng và giá trị đối với từng nguyên, vật liệu của công ty, trên cơ sở phân loại vai trò và công cụ của nguyên, vật liệu, Phòng vật tư công ty đã tiến hành lập “Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, mã ký hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính của từng danh điểm vật tư được sử dụng trong công ty. Việc lập sổ danh điểm vật liệu đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi áp dụng máy tính vào kế toán nguyên, vật liệu.
Biểu 2.14
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách nguyên, vật liệu
ĐVT
Nhóm
Danh điểm NVL
1521
Nguyên liệu, vật liệu chính
M3
1521.1.001
Cát, gạch...
Viên
1522
Vật liệu phụ
1522
1522.1.001
Đất màu trồng cây
M3
......
1523
Nhiên liệu
1523.1.001
Xăng A92
Lít
.......
1524
Phụ tùng thay thế
1524.1.001
Bóng điện
Cái
......
Nguyên, vật liệu của công ty nhập kho chủ yếu là do mua ngoài, được nhập mua từ các nguồn trong nước. Các nguyên, vật liệu nhập kho của công ty được tính giá theo giá thực tế (giá gốc).
Là một doanh nghiệp xây dựng nên ở công ty vật liệu xuất kho chủ yếu là dùng cho sản xuất. Công ty lựa chọn phương pháp Nhập tước - Xuất trước để tính giá nguyên, vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này, giả thiết số lượng nào nhập trước sẽ được xuất dùng trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng nguyên, vật liệu. Nói cách khác, giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính t heo giá của lô nguyên vật liệu nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ và do đó, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ được tính theo giá của nguyên, vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán vật tư của công ty có thể tính giá nguyên, vật liệu xuất kho kịp thời.
Nhược điểm là phải tính giá theo từng danh điểm nguyên, vật liệu và phải hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu tồn kho theo từng giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này còn làm cho chi phí kinh doanh của công ty không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của nguyên, vật liệu.
Công ty Cổ phần phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông áp dụng kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình ihnhf nhập xuất tồn kho vật liệu, hàng hoá trên sổ kế toán.
Kế toán nguyên vật liệu, Công ty Cổ phần phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông sử dụng các tài khoản:
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản 152 được mở chi tiết thành các tài khoản:
+ TK 1521: Nguyên, vật liệu chính: Tài khoản này được dùng để theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu chính.
+ TK 1522: Nguyên, vật liệu phụ: Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến động của các vật liệu còn lại như: vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như: TK 111, 112, 133 (1331), 331, 138, 338, 141, các tài khoản tập hợp chi phí: Tk 621, 642...
2.3.2. Kế toán tổng hộp tăng nguyên vật liệu
Các trường hợp kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
TK152
TK 11, 112 TK 331
Tăng do mua ngoài thanh toán sau
Thanh toán số tiền Chưa có thuế GTGT
mua vật liệu cho TK 1331
người bán Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 111, 112
Tăng do mua ngoài thanh toán ngay
Chưa có thuế GTGT
TK 1331
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 141 Tăng do mua ngoài bằng tạm ứng
Chưa có thuế GTGT TK 1331
Thuế GTGT
được khấu trừ
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ liên quan như Hóa đơn của người bán hàng, Phiếu chi tiền mặt, Phiếu nhập kho... kế toán phản ánh giá mua của hàng nhập kho vào sổ Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại vật liệu): giá thực tế vật liệu nhập kho.
Nợ TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141): tổng thanh toán của vật liệu mua ngoài nhập kho.
2.3.3. Kế toán tổng hợp giảm nguyên, vật liệu
Tại công ty, nguyên vật liệu được xuất kho chủ yếu để phục vụ hoạt động sản xuất.
Khi một nghiệp vụ xuất nguyên, vật liệu phát sinh sẽ được kế toán theo dõi trên sổ Nhật ký chung.
Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu công ty sử dụng các tài khoỉan sau: TK 621, TK 642.
Khi xuất nguyên, vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung theo bút toán:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tuợng): xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng.
Khi xuất nguyên, vật liệu cho xây dựng công trình và quản lý doanh nghiệp: Căn cứ vào các Phiếu xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu 2.15) theo bút toán:
Nợ TK 642: xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu); giá thực tế vật liệu xuất dùng.
Biểu số 2.15: Sổ Nhật ký chung
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN
Mẫu số: S03a - DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2011
Đơn vị tính : VND
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số trang trước chuyển sang
......
6/08
HĐ047601
6/08
Mua xi măng và cát vàng C.ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng
1321
152
77.000.000
6/08
HĐ047601
6/08
VAT khấu trừ
1322
1331
7.700.000
6/08
HĐ047601
6/08
Phải trả C.ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng
1323
331
84.700.000
......
9/08
HĐ0027503
9/08
Mua dây thép các loại
1410
152
3.000.000
9/08
HĐ0027503
9/08
Thuế GTGT 10%
1411
1331
300.000
9/08
PT471
9/08
Hoàn nhập số tạm ứng thừa
1412
111
5.000.000
9/08
9/08
Tạm ứng
1413
141
10.000.000
......
12/08
PX 76
12/08
Xuất VL xây lắp
1534
621
54.454.540
12/08
PX 76
12/08
Xuất VL
1535
152
54.454.540
........
18/08
HĐ0015736
18/08
Mua gạch nhân tạo Thạch Bàn bằng tiền mặt
1710
152
21.600.000
18/08
HĐ0015736
18/08
Thuế GTGT 10%
1711
133
2.160.000
18/08
PC348
18/08
Mua vật liệu bằng tiền mặt
1712
111
23.760.000
22/08
PX 97
22/08
Xuất gạch hai lô cho xí nghiệp xây lắp số 1
1840
642
4.005.000
22/08
PX 97
22/08
Xuất gạch hai lô cho xí nghiệp xây lắp số 1
1841
152
4.005.000
..........
13/08
PN 85
23/08
Mua CCDC
153
7.400.000
Cộng chuyển sang trang sau:
Sổ này có..... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
Ngày mở sổ
Ngày…. Tháng… Năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ, tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, họ tên)
* Sổ cái: Sổ cái là Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản. Mỗi tài khoản được mở trên một hoặc một số trang liên tiếp trên Sổ Cái đủ để ghi chép cho toàn bộ niên độ kế toán.
Đối với kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông, Sổ Cái được mở chi tiết cho Tài khoản 152, TK 153, TK 331 (Biểu 2.16, 2.17, 2.18).
Theo ví dụ một, kế toán ghi vào Sổ cái tài khoản 152 – Nguyên vật liệu chính như sau:
Ở cột ngày tháng ghi sổ ghi ngày 06/08.
Ở cột số hiệu ghi: PN81
Ở cột ngày tháng chứng từ ghi: 06/08
Ở cột diễn giải ghi: mua xi măng và cát của Công ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng,.
Ở cột số thứ tự dòng ghi số thứ tự dòng trong Nhật ký chung là 1321. Ở cột số hiệu Tài khoản đối ứng ghi: 331.
Ở cột Nợ của cột Số tiền ghi số 77.000.000đ.
Biểu 2.16
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN
Mẫu số: S03b - DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Năm: 2011
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu: TK 152
Ngày vào sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu Tk đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số dư đầu tháng
49.550.000
Số phát sinh trong tháng
...........
06/08
PN 81
06/08
Mua vật tư của C.ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng
1323
331
77.000.000
.....
12/08
PX 76
12/08
Xuất dùng cho xây lắp
1534
621
54.454.540
18/08
18/08
Mua gạch nhân tạo
21.600.000
22/08
PX 97
22/08
Xuất gạch hai lỗ cho xí nghiệp xây lắp số
1840
642
4.005.000
..........
Cộng số phát sinh tháng
92.000.000
87.700.000
Số dư cuối tháng
63.850.000
Cộng luỹ kế từ đầu năm
Sổ này có..... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
Ngày mở sổ
Ngày 30 tháng 08 năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ, tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Biểu 2.17
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng kiến trúc Phương Đông
Địa chỉ: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN
Mẫu số: S03b - DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Năm: 2011
Tên tài khoản: CCDC
Số hiệu: TK 153
Ngày vào sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu Tk đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số dư đầu tháng
35.000.000
Số phát sinh trong tháng
...........
13/08
PN 85
13/08
Mua CCDC
1323
331
7.400.000
.....
15/08
PX 79
15/08
Xuất dùng cho xây lắp
621
26.500.000
18/08
PX 83
18/08
Mua tôn 8 ly
12.000.000
..........
Cộng số phát sinh tháng
18.400.000
25.000.000
Số dư cuối tháng
29.400.000
Cộng luỹ kế từ đầu năm
Sổ này có..... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
Ngày mở sổ
Ngày 30 tháng 08 năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ, tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Chương 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNG
3.1 NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNG
Trong suốt quá trình từ khi thành lập công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông luôn có hướng phát triển tốt, trải qua nhiều giai đoạn khó khăn phức tạp về nhiều mặt nhất là từ khi có cơ chế kinh tế thị trường. Công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông có những bước tiến rõ rệt về nhiều mặt:
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một khá.
- Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn (ví dụ như các loại máy thi công, máy móc văn phòng…).
- Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô hình thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn.
- Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có đủ năng lực và trình độ để đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại.
Để công ty đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi nhà quản lý phải quán triệt chất lượng toàn bộ công tác quản lý. Hạch toán kinh tế là bộ phận cấu thành của công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ đắc lực phục vụ cho nhà nước trong quản lý lãnh đạo, chỉ đạo kinh doanh. Từ đó thực hiện đầy đủ chức năng, phản ánh và giám sát mọi hoạt động kinh tế, chính trị - Kế toán phải thực hiện những quy định cụ thể, thống nhất phù hợp với tính toán khách quan và nội dung yêu cầu của một cơ chế quản lý nhất định. Việc nghiên cứu cải tiến vào hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức bức thiết đối với công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập thì điều này càng trở nên bức thiết hơn và cần thực hiện đúng các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất: Kế toán vật liệu phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ do bộ phận chuyên ngành. Trong hạch toán sản xuất kinh doanh, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo cùng một lúc hai chức năng là phản ánh và giám sát qúa trình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ nhưng phải nhanh chóng kịp thời, cung cấp các thông tin chính xác phục vụ cho quản lý.
- Thứ hai: Xuất phát từ đặc trưng cụ thể của doanh nghiệp để tổ chức hạch toán vật liệu một cách hữu hiệu khách quan và tiết kiệm, kế toán phải ghi chép hạch toán đúng theo quy định và vận dụng đúng nguyên lý vào đơn vị mình.
- Thứ ba: Kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những qui định về ghi chép luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp để hoàn thiện các sơ đồ hạch toán, ghi chép kế toán.
- Thứ tư: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ yêu cầu của hạch toán vật liệu theo thể chế và luật lệ mới về kế toán mà nhà nước ban hành.
3.1.1. Ưu điểm
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện hiện nay. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng công ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực… đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty. Phòng kế toán công ty đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công tác kế toán của công ty, công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán mới có ưu điểm là hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản. Bộ máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán trên máy vi tính theo hình thức nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay. Về cơ bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đẩy đủ theo qui định với ưu điểm là sổ sách được lập đầy đủ và in vào cuối tháng, nếu trong tháng phát hiện ra sai sót thì vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
- Về công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán công ty đã tổ chức hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình, trong từng tháng, từng quí rõ ràng. Một năm công ty hạch toán vào 4 quí, một quý 3 tháng được hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Về tổ chức kho bảo quản:
Nhằm đảm bảo không bị hao hụt, công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông hiện có 2 kho bảo quản vật liệu vì theo mỗi công trình là một kho. Như vậy đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán giúp cho việc kiểm tra quá trình thu mua, dự trữ và bảo quản, sử dụng dễ dàng hơn.
- Về hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung:
Sẽ tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin.
- Việc đánh giá thực tế vật liệu nhập, xuất kho có tác dụng:
Thông qua giá thực tế của vật liệu biết được chi phí thực tế NVL trong sản xuất, phản ánh đầy đủ chi phí vật liệu, CCDC trong giá thành của sản phẩm, xác định đúng đắn chi phí đầu vào, biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, CCDC. Thông qua đó biết được hao phí lao động quá khứ trong giá thành của sản phẩm.
3.1.2. Hạn chế
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông còn có một số hạn chế cần được khắc phục:
- Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường hiện nay, mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lúc đó một kế toán và một thủ kho kiêm thủ quỹ là số ít. Có thể trong cùng thời gian một đội, xí nghiệp thi công từ 1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho công tác kế toán vật liệu, CCDC ở các đội, xí nghiệp thi công nhiều công trình là thiếu chính xác, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán chi phí vật liệu, CCDC nói riêng, vấn đề này phòng kế toán công ty và giám đốc cần sớm quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế toán.
- Việc phân loại NVL, CCDC ở công ty không tiến hành. Hiện nay, công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên số lượng vật liệu, CCDC hạch toán được ký hiệu bởi từng mã vật tư khác nhau và công ty chưa lập sổ danh điểm vật liệu, CCDC.
-Việc tổ chức kho ở tại các công trình chưa khoa học, chưa kiên cố do vậy việc đảm bảo vật tư không tốt , vật tư còn sắp xếp lẫn lộn sẽ gây khó khăn cho việc xuất – nhập vật tư tốn nhiều thời gian .
- Mặc dù có nhiều ưu điểm song hệ thống của công ty hiện nay vẫn còn có điểm cần xem xét. Về mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ cái công ty đang sử dụng để hạch toán hiện nay cũng có một số sửa đổi so với qui định của bộ tài chính. .
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNG
Qua thời gian thực tập ở công ty, trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp vơí thực tế, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi công tác kế toán vật liêụ ở công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông.
- Ý kiến thứ nhất: Việc quản lý vật tư hiện nay ở công ty cổ phần xây dựng số kiến trúc Phương Đông là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật liệu, tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài thiếu sót, gây lãng phí vật tư nhất là các loại vật tư mua được chuyển thẳng tới chân công trình như: cát, sỏi, vôi đá… để thuận tiện cho việc xuất dùng sử dụng. Chỗ để vật liệu thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các loại vật tư này thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát một lượng vật tư tương đối lớn. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công trình và việc đong đếm cũng phải tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác tiếp liệu, tuy nhiên về giá cả có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố gắng khai thác các nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và chọn các nhà cung cấp có khả năng dồi dào, cung cấp vật tư, vật liệu cho đội, xí nghiệp với thời hạn thanh toán sau. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với các công tác trên, phòng kế toán công ty tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ sách, kiểm tra các báo cáo kế toán NVL, CCDC tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ chứng từ gốc.
- Ý Kiến thứ hai:
Qua theo dõi chứng từ ban đầu ở các đội việc sử lý để chuyển nên phòng kế toán trung tâm còn chậm do đó phải có biện pháp quy định về mặt thời gian luân chuyển chứng từ ban đầu để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời .Phòng kế toán nên quy thời gian từ 10 đến 15 ngày tuỳ theo điều kiện mà nhân viên kinh tế đội phải chuyển chứng từ ban đầu cho phòng kế toán.
- Trong trường hợp : Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho các đội để mua nguyên vật liệu thì kế toán cần phải thực hiện ghi chép kịp thời
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
Vì nếu trường hợp sang tháng vật tư mới về thì số tiền đã tạm ứng không được theo dõi trên TK nào . Trong báo cáo kế toán sẽ giảm đi một lượng tiền mà không rõ nguyên nhân do vậy phải ghi chép ngay.
- Ý Kiến thứ ba:
Về việc lập biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho cuối tháng
Do hệ thống kho tàng ở công ty chưa tốt, có những nguyên vật liệu phải để cả ngoài sân nên việc hao hụt nguyên vật liệu và giảm chất lượng là điều dễ hiểu. Vì vậy để phục vụ cho viện quản lý và bảo quản nguyên vật liệu một cách tốt hơn, công ty nên lập biên bản kiểm kê vật tư hàng tháng để xác định khối lượng, chất lượng vật tư làm căn cứ xác định trách nhiệm trong công tác bảo quản, xử lý vật tư thừa thiếu và để kế toán vật tư hạch toán phần thiếu hụt này.
KẾT LUẬN
Qua nội dung đã trình bày có thể nói rằng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm một vị trí rất quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp, nó góp phần không nhỏ vào sự thành bại của doanh nghiệp nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, tăng cường kế toán vật liệu đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm vật liệu để hạ thấp giá thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần kiến trúc Phương Đông, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán – tài chính của công ty, em đã hoàn thành Đồ án tốt nghiệp với đề tài: ’’Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần kiến trúc Phương Đông ’’ .
Trong một chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ của bản thân, Đồ án đã giải quyết được những nội dung cơ bản và chủ yếu sau:
Về mặt lý luận : Đã trình bày một cách khái quát, có hệ thống những lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Về mặt thực tế: Đã đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế toán nguyên liệu nói riêng và công tác kế toán nói chung.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do khả năng có hạn và thời gian tiếp xúc thực tế không nhiều nên Đồ án tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để đồ án được hoàn thiện hơn và em được củng cố kiến thức và rút kinh nghiệm cho bản thân sau khi ra công tác.
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Điệp, các thầy cô trong khoa Kinh tế và các cán bộ của phòng Kế toán – Tài chính Công ty cổ phần kiến trúc Phương Đông đã giúp em hoàn thành Đồ án tốt nghiệp này.
Người thực hiện
Sinh viên Đỗ Mạnh Quỳnh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách Hệ thống báo cáo Việt Nam – Bộ tài chính (Quyển 1 và 2)
NXB Tài chính năm 2006
Sách Kế toán tài chính, TS Phan Đức Dũng, NXB Thống kê
Tạp chí Kế toán các số năm 2010
Một số Website.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông.doc