Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung

Nguyên vật liệu Công cụ dụng cụ là một thành phẩm quan trọng của kinh doanh. ở các doanh nghiệp sản xuất nó là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lí kinh doanh. Mặt khác, nó là bộ phận hàng tồn kho, do đó để phản ánh một cách đầy đủ và chính xác tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ về cả số lượng chất lượng và chủng loại góp phần tiết kiệm nhằm hạ giá thành sản phẩm thì đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán vật liệu phải luôn luôn được cải tiến và hoàn thiện, phát huy một cách có hiệu lực công cụ, dụng cụ kế toán nói chung và kế toán nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ nói riêng.

doc34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2900 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung” MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Ở nước ta hiện nay cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường là sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Với xu hướng hội nhập quốc tế (AFTA, APEC) và trong tương lai là việc xoá bỏ hàng rào thuế quan thì việc cạnh tranh gay gắt để tồn tại của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế là điều không thể tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thiết lập một cơ chế quản lý chặt chẽ và hệ thống thông tin có hiệu quả. Vì vậy các doanh nghiệp đã sử dụng một trong các công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất là hạch toán kế toán. trong đó kế toán NVL, CCDC được xác định là khẩu trọng yếu trong toàn bộ công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu là yếu tố chính của quá trình sản xuất có tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng phản ánh trình độ sử dụng vật tư và tổ chức công nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở để kế toán giá thành tính đúng chi phí sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm và tổng giá vốn hàng bán. Công tác kế toán NVL, CCDC thực hiện khoa học hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một mục tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp sản xuất, NVL đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức được vấn đề này cùng với những kiến thức đã học về kế toán NVL, CCDC và sự giúp đỡ của phòng tài chính-kế toán tại đơn vị thực tập em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung” để làm báo cáo tốt nghiệp của mình. Do trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô và các cô chú phòng tài chính-kế toán. Báo cáo thực tập gồm ba phần chính: Phần I: Giới thiệu về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung. Phần II: Quy trình tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung. Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL, CCDC của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung. CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG. 1. Quá trình phát triển của công ty Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp hoạt động kinh tế độc lập trực thuộc tổng công ty máy và thiệt bị công nghiệp- BộCN nhẹ (cũ). Tiền thân là nhà máy Cơ Khí Quang Trung, được thành lập theo QĐ 95/BCN ngày 27/04/1962. Bộ công nghiệp nhẹ, dựa trên cơ sở sát nhập hai đơn vị xưởng cơ khí 3/2- Bộ nội thương và xưởng cơ Khí Tây Đô. Từ năm 1962 đến nay, trải qua 43 năm thành lập và phát triển công ty đã trải qua nhiều biến động lớn và đã đổi thành nhiều tên khác. Hiện nay theo quy định mới nhất của Bộ công nghiệp QĐsố 84/2004/QĐ -BCN của Bộ trưởng BCN ngày 31/08/2004 về việc chuyển tên công ty Cơ Khí Quang Trung thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung. Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung Thành lập: ngày 31/08/2004 Trụ sở chính: Số 360km6- Đường Giải Phóng- Thanh Xuân- Hà Nội Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một trong những công ty sản xuất cơ khí lớn nhất Việt Nam. Từ ngày thành lập công ty đã cung cấp cho ngành công nghiệp trong và ngoài nước hàng nghìn sản phẩm máy móc có giá trị lớn như: máy xén giấy, máy nghiền đĩa, cánh quạt hút ẩm, nồi hơi các loại...Để có được vị trí như hiện nay trong ngành cơ khí nói riêng và trong ngành công nghiệp nói chung Công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển đầy khó khăn cùng với sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua nhiều biến đổi, hiện nay công ty đã đi vào ổn định sản xuất, tạo công ăn việc là cho khoảng 300 công nhân viên với mức lương bình quân khoảng 1.300.000/người/tháng. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. 2. Công tác tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung. 2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Số vốn kinh doanh của công ty khoảng 10 tỷ. Ngoài vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp và vốn tự bổ sung thì đơn vị có vay vốn ngân hàng (vay ngắn hạn và trung hạn). Nguồn vốn có được chủ yếu sử dụng vào: sản xuất, kinh doanh vật tư hàng hoá, kinh doanh dịch vụ, đầu tư cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị và góp vốn liên doanh. Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất máy móc thiệt bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Hình thức hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, ngành nghề kinh doanh chủ yếu gồm: - Chế tạo lắp đặt chuyển giao công nghệ dây chuyển sản xuất bột giấy với công suất 5000 tấn/năm - Chế tạo lặp đặt sửa chữa nồi hơi các loại công suất 25 tấn/giờ, áp suất làm việc 22kg/cm3 - Chế tạo lặp đặt kết cấu thép, nhà xưởng, kết cấu phi tiêu chuẩn - Sản xuất ống thép hàn các loại - Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật an toàn, kiểm tra siêu âm X quang các thiệt bị áp lực, sửa chữa kiểm định các loại đồng hồ áp suất theo uỷ quyền định cấp nhà nước - Sản xuất các loại bao bì cactông Các sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và được sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc thực hiện tổ chức được bố trí theo các phân xưởng có chức năng riêng biệt, quy trình công nghệ riêng bao gồm: - Xưởng thiết bị áp lực: chuyên gia công sản phẩm áp lực - Xưởng cơ khí: là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết bán lẻ rồi ráp thành máy móc và các phụ ting thay thế - Xưởng thiết bị công nghệ: chuyên gia công tạo hình cho sắt thép, đồng gang từ phôi sau đó hàn thành các sản phẩm kết nối 2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức bộ máy của công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý vận hành linh hoạt theo chế độ một thủ trưởng. Công việc quản trị kinh doanh được chia làm các phòng ban hình thành lên những người lãnh đạo quản trị thực hiện một hay nhiều công việc theo phận sự trách nhiệm được giao. Sơ đồ: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty Tổng GĐ PX thiết bị áp lực PX thiết bị công nghiệp Phòng kế hoạch SX,Kỹ thuật,KCS Phòng tài chính-kế toán Văn phòng tổ chức lao động Phòng bảo vệ quân sự Chi nhánh tại TP HCM Phó tổng phụ trách nội chính Phó tổng phụ trách kinh doanh, XNK Phó tổng phụ trách sản xuất PX cơ khí XN kinh doanh XNK tổng hợp Tổng giám đốc là người đứng đầu của công ty chỉ huy toàn bộ hoạt động của đơn vị và là người chịu mọi trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về pháp luật,về điều hành sản xuất kinh doanh. Các phó tổng có trách nhiệm ngang nhau cùng điều hành các phòng ban cấp dưới. Chi nhánh tại TPHCM là đại lý giao dịch, giới thiệu sản phẩm của công ty. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về quản lý và phát triển vốn cố định, vốn lưu động đồng thời kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp. Phòng kế hoạch sản xuất kỹ thuật KCS có nhiệm vụ tìm kiếm hợp đồng kinh tế, tìm kiếm các nhà cung cấp NVL, các đối tác làm ăn và thị trường tiêu thụ. Đồng thời chịu mọi trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Theo dõi quy trình công nghệ sản xuất kết hợp với phòng tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật, tham gia nghiên cứu và đưa vào sản xuất các mặt hàng mới. Phòng tổ chức lao động chịu mọi trách nhiệm theo dõi và nghiên cứu xây dựng để hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Lập kế hoạch đào tạo và nâng bậc tuyển dụng lao động trong công ty, giải quyết các chế độ lương bổng, hưu trí đối với người lao động. Xí nghiệp sản xuất kinh doanh XNK tổng hợp là xí nghiệp chuyên mua bán XNK các mặt hàng phôi thép của công ty, và sản xuất ống thép hàn. 2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành thông qua khâu trung gian nhân lệnh. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về quản lý và phát triển vốn, thực hiện chức năng thống kê kế toán, phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và các quy định kế toán tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời kiểm tra giám sát tình hình tài chính, các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp NSNN thanh toán nợ của doanh nghiệp, theo dõi các nghiệp vụ về tiền lương, nhập xuất NVL và việc quản lý nhân sự. Phòng kế toán tài chính gồm 5 người: kế toán trưởng, nhân viên kế toán 1 ( phó phòng kế toán), nhân viên kế toán 2 (thành phẩm, ngân hàng, giá thành, phải thu khách hàng), nhân viên kế toán 3 (kế toán tiền mặt, NVL,CCDC, thuế), nhân viên kế toán 4 (thủ quỹ tạm ứng phải thu khác). Với đội ngũ cán bộ có thâm liên làm việc lâu năm cùng với nhân viên kế toán có nghiệp vụ vững vàng công ty đã ngày một phát triển và có vị thế trong ngành công nghiệp nói chung, ngành cơ khí nói riêng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một ổn định. Mỗi năm công ty đã nộp cho NSNN hàng tỷ đồng, năm 2004 doanh thu của công ty đạt 299.255.030.148đ (xem phụ lục). PHẦN II: QUY TRÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ: Phòng Kế Toán Kế Toán Trưởng NVKế toán1: phó phòng kế toán NV Kế toán 2: thành phẩm, NH, Giá thành NV Kế toán 3: tiền mặt, NVL, CCDC, thuế NV Kế toán 4: thủ quỹ, tạm ứng, phảI thu khác -------------------------------------------------------------------------- Giữa các nhân viên kế toán có quan hệ đối chiếu với nhau Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế tài chính, theo dõi số liệu trên sổ sách và chịu trách nhiệm với ban giám đốc. NV kế toán 1: phó phòng kế toán ( kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương) phụ trách kế toán tổng hợp các phần hành, nhận kết quả từ các kế toán viên. Kế toán tổng hợp sẽ tập hợp số liệu và vào sổ tổng hợp, ngoài ra còn phụ trách kế toán tập hợp chi phí sản xuất, giá thành, xác định kết quả tiêu thụ, tiền lương và thanh toán cho người bán. NV kế toán 2: phụ trách tiêu thụ và thanh toán với khách hàng chịu trách nhiệm theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ và các khoản nợ phải thu của khách hàng. Phụ trách các khoản tiền gửi và tiền vay ngân hàng, các khoản thuế phải nộp NSNN. NV kế toán 3: phụ trách kế toán vật tư kiêm kế toán tiền mặt, nhận các chứng từ về nhập xuất vật tư, căn cứ vào đó để tính giá thành, vào sổ chi tiết, sổ nhập xuất NVL và cuối kỳ chuyển chi kế toán tổng hợp vào sổ. Đồng thời là người chịu trách nhiệm viêt các phiếu thu, phiếu chi. NV kế toán 4: chịu trách nhiệm lưu trữ, quản lý số lượng tiền mặt hiện có tại công ty theo số chi và thu hàng ngày. 2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung Công ty TNHH Nhà nưứoc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một đơn vị mang tính chất sản xuất, chuyên sản xuất máy móc thiết bị cho ngành công nghiệp nhẹ cho nên nhu cầu về NVL, CCDC là rất lớn, sản phẩm của công ty cũng rất đa dạng, công ty sử dụng hàng nghìn loại vật liệu khác nhau như: thép, sắt, inox, các loại động cơ...Đó là những NVL chính chiếm tỷ trọng cao và rất nhiều loại CCDC phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Về mặt chi phí thì NVL chiếm 70-80% giá thành sản phẩm và toàn bộ chi phí sản xuất, cho nên chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí NVL chính cũng sẽ làm cho giá thành sản phẩm biến động. Vì thế công ty phải quản lý chặt chẽ NVL, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả, nhất là NVL chính để có thể giảm tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận. 2.1. Phân loại, NVL, CCDC trong công ty Công ty đã tiến hành phân loại NVL trên cơ sở công dụng kinh tế và vai trò của từng loại NVL đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán NVL có thể theo dõi tình hình biến động của từng loại NVL do đó có thể cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua và dự trữ NVL. Công ty phân loại NVL thành các loại chủ yếu sau: - NVL chính: sắt, thép, Inox, các động cơ điện, vòng bi, đĩa, con lăn... - NVL phụ: dầu, mỡ, các loại sơn, đất đèn... - CCDC: mặt nạ hàn, đá mài, đá đánh bóng, chổi sơn... - Nhiên liệu: xăng, dầu, gá, than... - Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị phương tiện vận tải. Đánh giá NVL, CCDC NVL của công ty chủ yếu từ nguồn mua ngoài ( trong và ngoài nước), mua từ nhiều nguồn khác nhau nên chi phí mua hàng là khác nhau. để thuận lợi cho công tác kế toán, công ty chỉ sử dụng giá thực tế để hạch toán. Đối với NVL nhập kho Giá thực tế Giá mua trên Các loại thuế Chi phí Các khỏan Mua ngoài = hoá đơn + không được + mua thực + giảm giá Nhập kho (chưa VAT) hoàn lại tế chiết khấu (nếu có) Trong đó chi phí mua gồm: chi phí bốc dỡ, vận chuyển vật tư từ nơi mua đến đơn vị, tiền thuê kho bãi, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, công tác chi phí cho cán bộ thu mua, giá trị vật liệu hao hụt (nếu có). Vì vậy công ty tổ chức thu mua NVL là trọn gói, chi phí mua đã tính trong giá mua của NVL nên khi NVL về nhập kho là kế toán có thể tính ngay được giá trị thực tế của số NVL đó. Đối với NVL xuất kho: trị giá thực tế của NVL xuất kho được tính theo phương pháp đích danh. Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho. VD: Tình hình nhập xuất động cơ điện 3 pha trong tháng 3/2004 như sau: Ngày Tình hình NX SL(cái) Đơn giá Thành tiền 1/3 Tồn 8 3.200.000 25.600.000 10/3 Nhập 4 3.200.000 12.800.000 20/3 Xuất 4 Ngày 20/3/2004 xuất 4 động cơ điện 3 pha tồn từ đầu tháng để sản xuất Ta có trị giá xuất 4 động cơ này là : 4*3.200.000 = 12.800.000đ Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập-xuất kho 2.3.1 Quá trình nhập Công ty sử dụng các loại chứng từ và tài liệu sau: Hoá đơn bán hàng; hoá đơn GTGT; Phiếu nhập kho(mẫu số 01-VTBB); Thẻ kho (mẫu số 06- VTBB); phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07-VTHD); Biên bản kiểm nghiệm(mẫu số 05- VTHD); Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá(mẫu số 08-VTBB); ngoài ra còn có giấy báo nhận hàng... Tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung việc cung ứng vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, căn cứ vào đơn đặt hàng phòng kỹ thuật xem khối lượng sản phẩm chuyển lên phòng vật tư, phòng vật tư căn cứ vào định mức kỹ thuật để mua vật liệu.Theo thủ tục nhập kho của công ty thì tất cả các vật liệu mua về đều phải qua kiểm nghiệm trước khi nhập kho. Trong đó hoá đơn bán hàng đã quy định ghi rõ các chỉ tiêu về chủng loại, số lượng, đơn giá, thành tiền hình thức thanh toán... Căn cứ vào hoá đơn này để tiến hành kiểm nghiệm. Biên bản kiểm nghiệm được tiến hành để xem xét nội dung hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn đúng với hợp đồng đã ký thì lập biên bản kiểm nghiệm và đồng ý cho nhập số vật liệu đó. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho trên cơ sở các hoá đơn, giấy báo nhận và biên bản kiểm nghiệm rồi trao cho phòng kinh doanh ký phiếu nhập kho chuyển cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán là căn cứ ghi sổ. Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên: Liên 1: Phòng kế toán lưu lại Liên 2: Thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán Liên 3: Giao cho người mua vật liệu để thanh toán 2.3.2 Quá Trình Xuất Các chứng từ có liên quan: Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VTBB) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Phiếu vật tư theo hạn mức (mẫu số 04-VTHD), Thẻ kho (mẫu số 06- VT) Vật liệu chủ yếu xuất cho sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn xuất bán, xuất góp vốn liên doanh. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư theo định mức( đối với những vật tư sử dụng thường xuyên không ổn định) và phiếu lĩnh vật tư không định mức( đối với những vật tư sử dụng không thường xuyên) phòng kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng NVL. Đồng thời giao cho các phân xưởng khi xuất kho, thủ tục xuất kho phải căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư (Trên phiếu lĩnh vật tư có ghi rõ đơn vị sử dụng, tên vật liệu, số lượng lĩnh và đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm) và cùng với người nhận vật tư phải kiểm tra và ký xác nhận. Phiếu kĩnh vật tư được tính theo phương pháp đích danh, hàng ngày phân xưởng lên lĩnh vật tư sau khi được xét duyệt ở phòng kế hoạch sản xuât kinh doanh, sau đó căn cứ vào kế hoạchu lĩnh vật tư kế toán sẽ xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống lĩnh, thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và thực hiện ghi số lượng vật tư thực lĩnh và thẻ kho. Phiếu xuất kho được chia thành 3 liên: Liên 1: Phòng kế toán lưu Liên 2: Thủ kho giữ Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư Hình thức sổ kế toán áp tại công ty Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, hình thức này bao gồm các loại sổ sau: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Hình thức nhật ký chứng từ có 10 nhật ký chứng từ, được đánh số từ 1 đến 10. Tại doanh nghiệp sử dụng cả 10 loại chứng từ này và các bảng kê tương ứng. Căn cứ để ghi chép vào các nhật ký chứng từ các chứng từ gốc, các sổ thẻ chi tiết, các bảng kê và các bảng phân bổ. Hệ thống sổ kế toán: + Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có tài khoản 111-Tiền mặt + Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có tài khoản 112- Tiền gửi NH + Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có tài khoản 331- phảI trả người bán + Nhật ký chứng từ số 7: Ghi có các tài khoản 142, 153, 214, 334, 621, 622, 627... tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. + Nhật lý chứng từ số 8: Ghi có các tài khoản 155, 156, 159, 131, 511, 512, 521, 531, 632, 641, 642, 711, 811, 911... + Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có tài khoản 221, 212, 213... + Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có tài khoản 121, 129, 141... Bảng kê: bảng kê số1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 11... Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ,kế toán kiển tra định khoản và ghi vào số chi tiết có liên quan ( sổ chi tiêt thành phẩm; sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán; thẻ kho...) Cuối tháng, trên cơ sở số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết, chứng từ kế toán vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan, số liệu chứng từ các nhật ký chứng từ được đưa vào sổ cái, tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản trên số cái . Đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ chi tiết. Số liệu ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ và các bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập BCTC. Sơ đồ: Hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng kê Bảng phân bổ Sổ (thẻ) hạch Toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính : Ghi cuối tháng : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ (kỳ kế toán năm) . Chế độ kế toán áp dụng trong công ty: Thực hiện theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/11/2004 đến31/12/2004. Thực hiện theo luật kế toán và các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước hiện hành. PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHI VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG Nhận xét chung về công tác kế toán kế toán NVL, CCDC tại công ty. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một trong những doanh nghiệp nhà nước có quá trình phát triển gắn liền với tiến trình phát triển kinh tế của đất nước. Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trước sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên công ty đã nỗ lực hết mình để có được vị trí như ngày hôm nay, các sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh được thị trường trong nước và thế giới. Để có được thành công các cán bộ công nhân viên của công ty đã phải cố gắng rất nhiều đặc biệt đó là sự đóng góp của công tác tổ chức kế toán. Trước sự hội nhập kinh tế Quốc tế đòi hỏi công ty phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa, khắc phục dần những hạn chế còn tồn tại. Những ưu điểm và kết quả đạt được Về bộ máy kế toán Để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng tài chính kế toán. Việc vận dụng hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, đảm bảo chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi nhân viên kế toán phụ trách một số phần hành công việc khác nhau, tạo điều kiện cho việc đi sâu tìm hiểu công việc được giao và nâng cao nghiệp vụ, phát huy hết khả năng của mình. Điều đó đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, và hợp tác hoá trong lao động. Về phương pháp trình tự hạch toán và hệ thống sổ sách chứng từ Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ để hạch toán. Ưu điểm là phù hợp với quy mô của công ty, đảm bảo tính chuyên môn hoá cao. Các bảng biểu, sổ sách kế toán được công ty thực hiện tương đối đầy đủ, ghi chép cẩn thận rõ ràng, có hệ thống tuân thủ đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính và Nhà nước quy định. Đặc biệt, để thuận lợi cho công việc ghi chép kế toán, công ty đã sử dụng thêm một số loại sổ ngoài hình thức nhật ký chứng từ như: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn NVL, CCDC, Bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán... Về tài khoản kế toán sử dụng: Công ty đã sử dụng đúng các tài khoản do chế độ kế toán hiện hành quy định. Về công tác hạch toán NVL, CCDC Công tác thu mua NVL, CCDC: phòng kế hoạch và phòng kế toán vẫn luôn kết hợp chặt chẽ để đề ra kế hoạch thu mua hợp lý, không có tình trạng tồn đọng hay thiếu hụt NVL phục vụ cho sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi hợp lý cho việc quản lý và luân chuyển chứng từ một cách thông suốt, hạn chế sai sót, tăng cường kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa các bộ phận. Mặt khác công ty đã thiết lập được mối quan hệ lâu năm với các đơn vị cung ứng vật tư nên giá cả tương đối ổn định, từ đó tránh được tình trạng thiếu hụt, gián đoạn sản xuất. Công việc kế toán tại kho được thực hiện khá nghiêm túc và thường xuyên được kiểm tra đối chiếu với kế toán NVL, CCDC tại phòng kế toán. Về khâu sử dụng NVL, CCDC: phòng kế hoạch sản xuất và phòng kỹ thuật phối hợp để đề ra mức sử dụng vật liệu căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế và các yêu cầu về vật liệu của từng loại sản phẩm hàng hoá, từng đơn đặt hàng. Vì vậy đã tiết kiệm đáng kể chi phí NVL, hạ giá thành sản phẩm. Về tổ chức kế toán chi tiết NVL, CCDC: các thủ tục nhập-xuất kho được thực hiện tương đối chặt chẽ, các chứng từ được thiết lập đầy đủ. Giá NVL nhập kho được xác định theo giá thực tế xuất kho được tính theo đơn giá đích danh. Hàng tồn kho của công ty được bảo quản trong điều kiện hiện đại và khoa học, thuận lợi cho việc nhập xuất kho và kiểm tra. Bên cạnh những ưu điểm và kết qủa đạt được, trong công tác kế toán nói chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng của công ty còn nhiều vấn đề tồn tại cần khắc phục để hoàn thiện hơn nữa bộ máy kế toán. 1.2. Những khó khăn tồn tại Về phân loại kế toán NVL, CCDC Vì khối lượng NVL, CCDC ở công ty rất lớn với những tính chất công dụng, quy cách khác nhau. Nên việc phân loại NVL, CCDC một cách khoa học là rất cần thiết. Tuy nhiên công việc này công ty chưa đạt được hiệu quả như như yêu cầu đó là chưa lập sổ danh đIểm vật tư để sắp xếp các loại vật liệu dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý và công tác kế toán. VD như: mỗi loại NVL thép bao gồm các loại thép ống, thép tấm, thép tròn...mỗi loại thì lại có nhiều kích cỡ khác nhau... Về hệ thống tài khoản kế toán sử dụng Chưa thể hiện tính linh hoạt trong việc sử dụng các tài khoản NVL, CCDC. Đó là vì công ty chưa mở tài khoản cấp 3, cấp 4 để thuận tiện cho việc theo dõi từng loại từng nhóm, từng thứ NVL,CCDC... Về hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty Việc sử dụng hình thức nhật ký chứng từ tuy có nhiều ưu điểm và thuận lợi nhưng đây là một hình thức khá phức tạp nên cần nhân viên có trình độ chuyên môn cao và tính cẩn thận trong công việc. Công ty đã mở một số loại sổ để theo dõi tình hình thanh toán với người bán...nhưng không mang lại hiệu quả công việc. Về tổ chức bộ máy kế toán Các nhân viên kế toán còn phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán, gây khó khăn trong việc thực hiện các chế độ chính sách kế toán và không đảm bảo được tính chuyên môn hoá trong lao động, có thể làm giảm hiệu quả công việc. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung Kế toán là bộ phận cấu thành của hệ thống quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc chỉ đạo nền kinh tế quốc dân. Vì vậy em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện hơn công tác kế toán NVL ,CCDC tại công ty: Một là: Xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu hoàn chỉnh và thống nhất hợp lý giữa kho và phòng kế toán cũng như các phòng liên quan là việc cần thiết. Có sổ danh điểm vật liệu sẽ giúp ch việc quản lý vật liệu được tốt hơn, hạch toán sẽ chính xác hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vi tính hoá kế toán vật liệu, góp phần giảm bớt khối lượng công việc, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Muốn lập được sổ danh đIểm vật liệu thì điều trước tiên phải làm tốt công tác phân loại vật liệu không chỉ phân loại vật liệu, mà phải phân ra chi tiết hơn trong từng loại đó. Vật liệu phải được phân loại trên vai trò, công dụng của từng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong mỗi loại lại được căn cứ vào tính chất,đặc đIểm khác nhau để phân loại. Mỗi loại vật liệu sẽ được theo dõi chi tiết trên sổ kế toán... Ngoài ra việc phân loại dược thực hiện tốt sẽ lập dược sổ danh điểm vật liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán nguyên liệu, vật liệu, CCDC. Hai là: Về hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ để phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là hợp lý. Tuy nhiên, kế toán NVL đã sử dụng thêm một số loại sổ để theo dõi quá trình thanh toán với người bán và tình hình biến động của NVL, CCDC như: Bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán, Bảng kê nhập xuất tồn NVL,CCDC tình hình thanh toán với người bán(nhà cung cấp vật tư) ...Nhưng theo em việc lập bảng tổng hợp phải trả người bán là không cần thiết vì thực chất việc vào bảng tổng hợp này gần giống như vào nhật ký chứng từ số5. Ba là: Việc tổ chức bộ máy kế toán. Hiện nay các nhân viên kế toán của công ty còn phải kiêm nhiều phần hành.(VD như Nhân viên kế toán 2 kế toán thành phẩm , ngân hàng, giá thành, phải thu khách hàng) Việc kiêm nhiệm này không đảm bảo được tính chuyên môn hoá trong lao động có thể làm giảm hiệu quả làm việc. Bốn là: Hệ thống tài khoản sử dụng. Công ty chưa thể hiện được tính linh hoạt trong việc sử dụng tài khoản kế toán liên quan đến NVL, CCDC Công ty nên mở thêm một số tài khoản cấp 3, 4 tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy sau này.( VD: Công ty có thể theo dõi NVL chính TK152 như: TK 1521 gồm có thép, sắt, Inox...thì có thể mở thêm tài khoản cấp 3 như: TK15211- thép gồm có: TK152111- Thép tấm 2m*4m*1,5m TK152112- thép tấm 2m*4,25m*2,5m TK152113- Thép tròn KẾT LUẬN Nguyên vật liệu Công cụ dụng cụ là một thành phẩm quan trọng của kinh doanh. ở các doanh nghiệp sản xuất nó là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lí kinh doanh. Mặt khác, nó là bộ phận hàng tồn kho, do đó để phản ánh một cách đầy đủ và chính xác tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ về cả số lượng chất lượng và chủng loại góp phần tiết kiệm nhằm hạ giá thành sản phẩm thì đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán vật liệu phải luôn luôn được cải tiến và hoàn thiện, phát huy một cách có hiệu lực công cụ, dụng cụ kế toán nói chung và kế toán nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ nói riêng. Mặc dù vật liệu công cụ, dụng cụ ở công ty đa dạng, nhiều loại giá cả cao và luôn biến động, một số loại rất khan hiếm nhưng với sự năng động sáng tạo của Ban Giám đốc cộng với sự giúp đỡ của Bộ và các cơ quan chủ quản cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV trong công ty và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ của mình đối với ngân sách Nhà nước đầy đủ và đúng hạn. Cùng với sự phát triển của Công ty, hệ thống quản lí nói chung và bộ máy kế toán nói riêng, đặc biệt là phần hành kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ không ngừng được thực hiện đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất được hoạt động liên tục. Song bên cạnh những ưu điểm còn có một số hạn chế như đã trình bầy ở trên. Trong nhận xét chung về công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Quang Trung kết hợp với việc nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản, em đã mạnh dạn xin đưa ra một ý kiến nhằm hoàn thiện thêm một bước công tác tổ chức hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty. PHỤ LỤC Sơ đồ: Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh năm 2004 Phần A: Lỗ-lãi Chỉ tiêu Mã số PB XNK PN Kỳ này DT bán hàng & cung cấp dịch vụ khoản giảm trừ(03=05+06+07) 01 03 90.406.579.449 198.406.678.368 7.022.453.301 295.835.711.188 + Chiết khấu TM 04 + Giảm giá hàng bán 05 951.783 951.783 + hàng bán bị trả lại 06 35.748.572 35.748.572 +Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp 07 1. DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03) 10 90.369.879.094 198.406.678.368 7.022.453.301 295.799.010.763 2.Giá vốn hàng bán 11 88.338.670.903 194.175.037.114 6.687.640.962 289.201.348.979 3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-10) 20 2.031.208.191 4.231.641.254 334.812.339 6.597.661.784 4.DT hoạt động tài chính 21 242.323.807 2.739.399.563 302.127.587 3.283.850.957 5.CF hoạt động tài chính. Trong đó:lãi vay phải trả 22 23 296.606.085 296.606.075 4.955.535.080 4.955.535.080 198.374.816 5.450.515.981 5.252.141.155 6. CF bán hàng 24 964.342.590 134.943.371 1.099.285.961 7. CF quản lý DN 25 1.777.672.034 1.149.522.875 311.390.231 3.238.585.140 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD [30=20+(21-22)-(24+25)] 30 199.253.879 (98.359.728) (7.768.492) 93.125.659 9.Các khoản thu nhập bất thường 31 127.124.397 45.044.031 172.168.428 10.CF bất thường 32 11.Lợi nhuận bất thường 40 127.124.397 45.044.031 172.168.428 12.Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 199.253.879 28.764.669 37.275.539 265.294.087 Tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập 236.529.418 28.764.669 265.294.087 13.Thuế thu nhập DN phải nộp 51 66.228.236 8.054.107 74.282.343 14.Lợi nhuận sau thuế(60=50-51) 60 170.301.182 20.710.562 37.275.539 191.011.744 Doanh thu: 299.255.030.148đ Phần C:Thuế GTGT được khấu trừ, Thuế GTGT được hoàn lại, Thuế GTGT được giảm, Thuế GTGT hàng bán nội địa Chỉ tiêu Mã số MB MN XNK Kỳ này 1 2 3 I. Thuế GTGT được khấu trừ 1.Thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn đầu kỳ 10 23.828.999 455.623.443 479.452.442 2.Thuế GTGT được khấu trừ phát sinh 11 4.451.120.206 414.567.360 10.325.660.366 15.191.347.932 3. Số thuế GTGT đã khấu trừ, đã hoàn lại, thuế GTGT hàng mua trả lại và không được khấu trừ (12=13+14+15+16) Trong đó: a. Số thuế GTGT đã được khấu trừ b. Số thuế GTGT đã được hoàn lại c. Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua d. Số thuế GTGT không được khấu trừ 12 13 14 15 16 4.474.949.205 4.414.949.205 414.567.360 414.567.360 9.930.097.661 9.930.097.661 14.819.614.226 14.819.614.226 4.Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối kỳ(17=10+11+12) 17 851.186.148 851.186.148 II. Thuế GTGt được hoàn 1.Thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ 20 2.Thuế GTGT được hoàn lai phát sinh 21 3.Số thuế đã hoàn lại 22 4.Thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ(23=20+21+22) 23 III. Thuế GTGT được giảm 1.Thuế GTGT còn được giảm đầu kỳ 30 2.Thuế GTGT được giảm phát sinh 31 3.Số thuế GTGt được giảm 32 4.Thuế GTGt còn được giảm cuối kỳ(33=30+31-32) 33 IV.Thuế GTGt hàng bán nội địa 1.Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ 40 10.000.000 126.601.713 136.601.713 2.Thuế GTGT đầu ra phát sinh 41 4.713.579.013 515.858.641 9.930.097.661 15.159.535.315 3.Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ 42 4.474.949.205 414.567.360 9.930.097.661 14.119.614.226 4.Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá 43 1.787.428 1.787.428 5.Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp 44 6.Thuế GTGt hàng bán nội địa đã nộp vào NSNN 45 146.380.982 149.014.442 295.395.424 7.Thuế GTGt hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ (46=40+41-42 -43-44-45) 46 100.461.398 78.878.552 179.339.950 Trích bảng danh mục NVL, CCDC của công ty STT Tên vật tư ĐVT STT Tên vật tư ĐVT I Sắt thép VI Vòng bi 1 Thép ống đúc F133*6*990 Kg 1 Vòng bi 2210EM Vòng 2 Thép ống đúc F219*7*4451 Kg 2 Vòng bi 22314CA/C3W33 Vòng 3 Thép ống đúc 219*7*2100 Kg 3 Vòng bi 22318CA/C3W33 Vòng 4 Thép ống đúc 63*3,5*1450 Kg 4 Vòng bi 29340 Vòng 5 Thép Q345 Kg 5 Vòng bi 51217(NK) Vòng 6 Thép tấm 65F16 Kg 6 Vòng bi 51218(NK) Vòng 7 Thép tấm 2m*4m*1,5m Kg 7 Vòng bi 6208 Vòng 8 Thép tấm 2m*4,5m*2,5m Kg 8 Vòng bi 6314(NK) Vòng 9 Thép tấm InoxIUS30410,25 Kg 9 Vòng bi 8218(LX) Vòng 10 Thép L63*5*12 Kg VII Con lăn 11 Thép 09F2*12 Kg 1 Con lăn fi89*290 Cái 12 Dây đồng fi3,8 Kg 2 Con lăn fi 89*590 Cái II Tủ điện VIII Bulông-Êcu 1 Tủ đIện ĐK nghiền đĩa kép fi380 Cái 1 Bulông M6*30 Cái 2 Tư đIện ĐK máy băm tre Đ/cơ53K Cái 2 Bulông M8*60 Cái III Đĩa nghiền 3 Êcu M12 Cái 1 Đĩa nghiền fi 380 Bộ IX Than 2 Đĩa ngiền fi 350 Bộ 1 Than 6*10*27 Viên 3 Đĩa nghiền fi450 Bộ 2 han 20*20*40 Viên IV Nhiên liệu, que hàn, hoáchất 3 Than đIện cực đồng Thỏi 1 Chai Ôxy Chai X Động cơ điện 2 Dầu H68 Lít 1 Động cơ đIện 3fa 15KW-150v/p Máy 3 Que hàn nhôm Kg 2 Mô tơ liền hộp giảm tốc 2,2KW/50v/p Máy V Móc, Van 1 Móc đập khớp nối Cái 2 Van 1 chiều Cái Mẫu biểu số1 HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTTT-2N Liên 2 giao cho KH Ký hiệu AA/98 Ngày 16 tháng 2 năm 2004 Số 2646 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sơn Hà Địa chỉ: 123 Thái Hà Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Phạm Văn Long Địa chỉ: Công ty CKQT Hình thức thanh toán: thanh toán sau STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Động cơ điện 3 pha 15KW-150v/p Cái 2 3.610.000 7.220.000 Cộng 7.220.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuếGTGT: 722.000đ Tổng cộng thanh toán: 7.942.000đ Viết bằng chữ; Bảy triệu chín trăm bốn mươi hai ngàn đồng Người mua hàng Người bán hàng (kí, họ tên) (kí, họ tên) Mẫu Biểu số 2 Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước Mẫu số 05-VT Ban hành một thành viên Cơ Khí Quang Trung theo QĐ 1141-TC-QĐ/CĐKT Bộ phận:PX thiết bị công nghiệp Ngày 1/11/1995 của BTC Số 2646 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM (Vật tư sản phẩm hàng hoá) Ngày 17 tháng 2 năm 2004 Biên bản kiểm nghiệm gồm: Ông bà: Phạm Thu Hương - Trưởng ban Ông bà:Trần Văn HảI - Uỷ viên Ông bà: Nguyễn Thu Hà - Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại STT Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm, vật tư hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách phẩm chất Số lượng không đúng quy cách phẩm chất 1 Động cơ điện 3 pha 15KW-150v/p 2 2 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật tư trên đúng quy cách, phẩm chất số lượng theo chứng từ, đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên) Mẫu biểu số 3 Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước Ban hành theo QĐ1141TCQĐ/CĐ một thành viên Cơ Khí Quang Trung Ngày 1/1/1995 Bộ Tài Chính Phiếu nhập kho Ngày 17 thánh 2 năm 2004 Số 44 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hùng-123 Thái Hà Theo hoá đơn số 2646 ngày 16 tháng 2 năm 2004 Nhập tại kho: Phạm Văn Long-PXCK STT Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm, vật tư hàng hoá Đơn vị tính Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Động cơ điện 3 pha 15 KW-150v/p Cái 2 3.610.000 7.220.000 Cộng 7.220.000 Tổng tiền: 7.220.000đ Số tiền bằng chữ: Bảy triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng. P.trách cung cấp Người giao hàng Thủ kho Kế toán Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Mẫu biểu số 4 PHIẾU LĨNH VẬT TƯ THEO HẠN MỨC Ngày 20 tháng 2 năm 2004 Tên đơn vị: Phân xưởng Cơ khí Lĩnh tại kho: Kho anh Hùng STT Tên vật tư Đơn vị tính SL Lí do Sử dụng Số thực phát sinh Gí đơn vị Thành tiền Hạn mức còn lại Ngày Tháng Cộng 1 Động cơ điện 3pha 15KW-150v/p Cái 2 Sản xuất cắt tôn cuộn 20/2 2 3.610.000 7.220.000 Cộng thành tiền: 7.220.000đ Viết bằng chữ: bảy triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng P.trách kế hoạch Giám đốc Thủ kho Người lĩnh (ki, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) Mẫu biểu số 5 Công ty TNHH Nhà nước một Mẫu số 02-VT Ban hành theo thành viên Cơ Khí Quang Trung QĐ Số1141-TCQĐ/CĐKT Số: 28 Ngày 1/1/1995 Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 thánh 2 năm 2004 Họ tên người nhận: Anh Tuấn Bộ phận: Phân xưởng cơ khí Lí do xuất: Xuất để sản xuất máy cuộn tôn Xuất tại kho: Kho anh Long STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Động cơ điện 3 pha Cái 2 2 3.610.000 7.220.000 Cộng 2 2 3.610.000 7.220.000 P.trách bộ phận sử dụng P.trách cung tiêu Nhận kho Thủ kho (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) Mẫu Biểu Số 6 Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước Mẫu số 06-VT một thành viên Cơ Khí Quang Trung Ban hành theo QĐ1141TCQĐ/CĐ Ngày 1/1/1995 Bộ Tài Chính THẺ KHO Ngày lập thẻ: ngày 21 tháng 2 năm 2004 Tên vật tư: Động cơ điện 3 pha 15KW-150v/p Đơn vị tính: Cái STT Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số Lượng Chữ kí Nhận xét Số hiệu Ngày Nhập Xuất Tồn Đầu kì 8 1 44 17/2 PXTBCN 2 2 28 20/2 PXTBCK 2 Cuối kì 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập - Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.doc
Luận văn liên quan