Hệ số khả năng thanh toán (K): Hệ số này của doanh nghiệp là 1,623 cho
thấy doanh nghiệp hoàn toàn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ cả
ngắn hạn và dài hạn.
Hệ số thanh toán nhanh: cho chúng ta thấy rằng, mặc dù doanh nghiệp
hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ nhưng điều đó không
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh. Vì đặc
thù của ngành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các sản phẩm của
doanh nghiệp không giống các sản phẩm của công ty sản xuất hay
thương mại, luân chuyển vốn tương đối thấp. Cho nên, khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp là điều dễ hiểu.
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2489 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Dũng Huy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i kế toán
nói riêng do kế toán trưởng của công ty đảm nhiệm. Đồng thời kế toán trưởng có
trách nhiệm kiểm tra bảng cân đối kế toán khi đã hoàn thành.
2.2.1.2 Thực trạng công tác lập bảng cân đối kế toán (B01-DN) tại công ty TNHH
xây dựng Dũng Huy
Tại công ty TNHH xây dựng Dũng Huy, công tác lập bảng cân đối kế
toán đảm báo đúng quy định của chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
TÀi SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100)
I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số 110)
1.Tiền (Mã số 111): Căn cứ vào số dư cuối kỳ trên sổ cái của TK 111 là
52.474.051 đồng và TK 112 là 444.868.404 đồng.
Mã số 111: 52.474.051 + 444.868.404 = 497.342.455
2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112): không có số liệu
Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112 = 497.342.455
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn (Mã số 120): không có số liệu
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
49
III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
1.Phải thu khách hàng (Mã số 131): Căn cứ vào số dư cuối kỳ trên sổ cái TK
131: 6.400.000.000 đồng
2. Trả trước người bán (Mã số 132): Căn cứ tổng số dư Nợ của TK 331 là:
4.240.278.497đồng.
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133): không có số liệu
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng(Mã số 134): không có số
liệu
5. Các khoản phải thu khác (Mã số 135): căn cứ vào tổng số dư Nợ của TK 138
trên sổ cái là 18.257.861.772 đồng.
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139): không có số liệu
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 +
Mã số 136
=6.400.000.000 + 4.240.278.497 + 18.257.861.772 = 28.898.140.269
IV. Hàng tồn kho (Mã số 140)
1.Hàng tồn kho (Mã số 141):
- Nguyên liệu, vật liệu tồn kho (Mã số 142): Căn cứ số dư cuối kỳ trên sổ cái TK
152 là 186.753.659 đồng
- Công cụ, dụng cụ trong kho (Mã số 143): Căn cứ số dư cuối kỳ của TK 153 là
208.982.793 đồng
Mã số 141 = Mã số 142 + Mã số 143
= 186.753.659 + 208.982.793 = 395.736.452
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149)
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149 = 395.736.452
V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151): căn cứ vào số dư Nợ của TK 142 là
4.898.182đồng.
2. Thuế GTGT được khấu trừ (Mã số 152): căn cứ số dư Nợ trên sổ cái TK 113
là 762.442.920 đồng
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
50
3.Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước (Mã số 154): căn cứ vào số dư Nợ
trên sổ cái TK 333(4) là 14.000.000 đồng.
4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158): không có số liệu
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158
= 4.898.182 + 762.442.920 + 14.000.000 = 781.341.102
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150
= 497.342.455 + 28.898.140.269 + 395.736.452 + 781.341.102
= 30.572.560.278
B.TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200)
I.Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210): không có số liệu
II. Tài sản cố định (Mã số 220)
1.Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221)
- Nguyên giá (Mã số 222): căn cứ vào số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 211là:
1.896.387.630đồng.
- Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 223): căn cứ vào số dư cuối kỳ trên TK 214(1)
là 783.642.018 đồng.
Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223
= 1.896.387.630 - 783.642.018 = 1.112.745.612
2.Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224): không có số liệu
3.Tài sản cố định vô hình (Mã số 227)
- Nguyên giá (Mã số 228): căn cứ số dư trên sổ cái TK 213 là: 30.648.036 đồng
- Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 229): căn cứ vào số dư cuối kỳ trên TK 214(3)
là 16.816.036 đồng.
Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229 = 30.648.036 - 16.816.036 = 13.832.000
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230): không có số liệu
Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230
= 1.112.745.612 + 13.832.000 = 1.126.577.612
III. Bất động sản đầu tƣ (Mã số 240): không có số liệu
IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 250):
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
51
1. Đầu tư vào công ty con (Mã số 251): không có số liệu
2. Đầu tư vào công ty liên kết (Mã số 252): không có số liệu
3. Đầu tư dài hạn khác (Mã số 258): căn cứ số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 228:
650.000.000 đồng
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259): không có số liệu
Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259 = 650.000.000
V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)
1. Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261): căn cứ vào số dư cuối kỳ trên sổ cái TK
242: 33.857.611.174 đồng
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262): không có số liệu
3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268): căn cứ số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 244 là
30.000.000 đồng.
Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268
= 33.857.611.174 + 30.000.000 = 33.887.611.174
Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260
= 1.126.577.612 + 650.000.000 + 33.887.611.174 = 35.664.188.786
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (Mã số 270)
Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200
= 30.572.560.278 + 35.664.188.786 = 66.236.749.064
NGUỒN VỐN
A.NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300)
I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310)
1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311): căn cứ vào số dư cuối kỳ trên sổ cái TK
311: 5.731.296.821 đồng
2. Phải trả người bán (Mã số 312): căn cứ vào tổng số dư Có trên sổ cái của TK
331: 827.195.028 đồng
3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313): căn cứ vào số dư Có trên sổ cái TK
131 là 9.296.589.000 đồng
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
52
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314): căn cứ số dư Có trên sổ
cái TK 333 là 149.093.134 đồng
5. Phải trả người lao động (Mã số 315): căn cứ số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 334:
91.738.498 đồng
6. Chi phí phải trả (Mã số 316): không có số liệu
7. Phải trả nội bộ (Mã số 317): không có số liệu
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318): không có số
liệu
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319): căn cứ vào tổng số
dư Có của TK 338: 777.769.999 đồng
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320): không có số liệu
Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 +
Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320
= 5.731.296.821 + 827.195.028 + 9.296.589.000 + 149.093.134 + 91.738.498 +
777.769.999 = 16.873.682.480
II. Nợ dài hạn (Mã số 330)
1.Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331): không có số liệu
2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332): không có số liệu
3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333): không có số liệu
4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334): căn cứ vào số dư cuối kỳ trên sổ cái của TK
341: 23.932.672.000 đồng
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335): không có số liệu
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336): không có số liệu
7. Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337): không có số liệu
Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 +
Mã số 336 + Mã số 337 = 23.932.672.000
Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330
= 16.873.682.480 + 23.932.672.000 = 40.806.354.480
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU (Mã số 400)
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
53
I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411): căn cứ số dư cuối kỳ trên sổ cái TK
411: 25.000.000.000 đồng
2. Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412): không có số liệu
3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413): không có số liệu
4. Cổ phiếu quỹ (Mã số 414): không có số liệu
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415): không có số liệu
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416): không có số liệu
7. Quỹ đầu tư và phát triển (Mã số 417): không có số liệu
8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418): không có số liệu
9. Quỹ khác thuộc vốn sở hữu (Mã số 419): không có số liệu
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420): căn cứ vào số dư Có trên sổ
cái TK 421 là: 421.894.584 đồng
11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 421): không có số liệu
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 +
Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421
= 25.000.000.000 + 421.894.584 = 25.0421.894.584
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430)
1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 431): căn cứ vào số dư Có trên sổ cái TK
431 là 8.500.000 đồng
2.Nguồn kinh phí (Mã số 432): không có số liệu
3. Nguồn kinh phí và hình thành TSCĐ (Mã số 433): không có số liệu
Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432 + Mã số 433 = 8.500.000
Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430
= 25.0421.894.584 + 8.500.00 = 25.430.394.584
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Mã số 440)
Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400
= 40.806.354.480 + 25.430.394.584 = 66.236.749.064
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
54
1. Tài sản thuê ngoài: không có số liệu
2. Vật tư , hàng hóa nhận giữ hộ, gia công: không có số liệu
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi: không có số liệu
4. Nợ khó đòi đã xử lý: không có số liệu
5. Ngoại tệ các loại: không có số liệu
6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án: không có số liệu
Dưới đây là bảng cân đối kế toán đã hoàn thành:
Biểu số 2.12
Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng Dũng Huy
Địa chỉ: Số 5/50 Dư Hàng – Lê Chân – Hải Phòng
Mẫu số B01-DN(Ban hành
theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
TÀI SẢN
Mã
số
Thuyết
minh Số đầu năm Số cuối kỳ
(1) (2) (3) (4) (5)
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 29.320.413.035 30.572.560.278
I.Tiền và các khoản
tƣơng đƣơng tiền
110 1.266.420.679 497.342.455
1.Tiền 111 1.266.420.679 497.342.455
2.Các khoản tương đương
tiền
112
II. Các khoản đầu tƣ tài
chính ngắn hạn
120
1.Đầu tư ngắn hạn 121
2.Dự phòng giảm giá đầu
tư ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
130 26.631.208.828 28.898.140.269
1.Phải thu khách hàng
131 6.400.000.000 6.400.000.000
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
55
2.Trả trước cho người bán 132 1.759.702.476 4.240.278.497
3.Phải thu nội bộ ngắn
hạn
133
4.Phải thu theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng
134
5.Các khoản phải thu
khác
135 18.471.506.352 18.257.861.772
6.Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi
139
IV. Hàng tồn kho 140 208.982.793 395.736.452
1.Hàng tồn kho 141
-Nguyên liệu,vật liệu tồn
kho
142 186.753.659
-Công cụ, dụng cụ trong
kho
143 208.982.793 208.982.793
2. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
149
V. Tài sản ngắn hạn
khác
150 1.213.800.735 781.341.102
1.Chi phí trả trước ngắn
hạn
151 4.898.182
2.Thuế GTGT được khấu
trừ
152 1.213.800.735 762.442.920
3.Thuế và các khoản khác
phải thu Nhà nước
154 14.000.000
4.Tài sản ngắn hạn khác 158
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 200 28.138.309.174 35.664.188.786
I.Các khoản phải thu
dài hạn
210
1.Phải thu dài hạn của 211
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
56
khách hàng
2.Vốn kinh doanh ở đơn
vị trực thuộc
212
3. Phải thu nội bộ dài hạn 213
4. Phải thu dài hạn khác 218
5. Dự phòng phải thu dài
hạn khó đòi
219
II.Tài sản cố định 220 1.405.471.577 1.126.577.612
1.Tài sản cố định hữu
hình
221 1.405.471.577 1.112.745.612
-Nguyên giá 222 1.857.416.203 1.896.387.630
-Giá trị hao mòn lũy kế 223 (451.944.626) (783.642.018)
2.Tài sản cố định thuê tài
chính
224
-Nguyên giá 225
-Giá trị hao mòn lũy kế 226
3.Tài sản cố định vô hình 227 13.832.000
-Nguyên giá 228 16.420.836 30.648.036
-Giá trị hao mòn lũy kế 229 (16.420.836) (16.816.036)
4.Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
230
III.Bất động sản đầu tƣ 240
-Nguyên giá 241
-Giá trị hao mòn lũy kế 242
IV.Các khoản đầu tƣ tài
chính dài hạn
250 650.000.000
1.Đầu tư vào công ty con 251
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
57
2. Đầu tư vào công ty liên
kết,liên doanh
252
3.Đầu tư dài hạn khác 258 650.000.000
4.Dự phòng giảm giá đầu
tư tài chính dài hạn
259
V.Tài sản dài hạn khác 260 27.092.837.597 33.887.611.174
1.Chi phí trả trước dài hạn 261 27.092.837.597 33.857.611.174
2.Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại
262
3.Tài sản dài hạn khác 268 30.000.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 57.458.722.209 66.236.749.064
NGUỒN VỐN
A.NỢ PHẢI TRẢ 300 49.458.722.209 40.806.354.480
I.Nợ ngắn hạn 310 11.875.933.319 16.873.682.480
1.Vay và nợ ngắn hạn 311 2.996.646.000 5.731.296.821
2.Phải trả người bán 312 864.708.098 827.195.028
3.Người mua trả tiền
trước
313 6.474.550.000 9.296.589.000
4.Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước
314 126.549.696 149.093.134
5.Phải trả người lao động 315 84.362.189 91.738.498
6.Chi phí phải trả 316
7.Phải trả nội bộ 317
8.Phải trả theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng
318
9.Các khoản phải trả,phải
nộp ngắn hạn khác
319 1.329.117.336 777.769.999
10.Dự phòng phải trả 320
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
58
ngắn hạn
II.Nợ dài hạn 330 20.280.274.000 23.932.672.000
1.Phải trả dài hạn người
bán
331
2.Phải trả dài hạn nội bộ 332
3.Phải trả dài hạn khác 333
4.Vay và nợ dài hạn 334 20.280.274.000 23.932.672.000
5.Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả
335
6.Dự phòng trợ cấp mất
việc làm
336
7.Dự phòng phải trả dài
hạn
337
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 25.302.514.890 25.430.394.584
I.Vốn chủ sở hữu 410 25.296.464.890 25.421.894.584
1.Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
411 25.000.000.000 25.000.000.000
2.Thặng dư vốn cổ phần 412
3.Vốn khác của chủ sở
hữu
413
4.Cổ phiếu quỹ 414
5.Chênh lệch đánh giá lại
tài sản
415
6.Chênh lệch tỷ giá hối
đoái
416
7.Quỹ đầu tư và phát triển 417
8.Quỹ dự phòng tài chính 418
9.Quỹ khác thuộc vốn sở
hữu
419
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
59
10.Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
420 296.464.890 421.894.584
11.Nguồn vốn đầu tư
XDCB
421
II.Nguồn kinh phí và
quỹ khác
430 6.050.000 8.500.000
1.Quỹ khen thưởng, phúc
lợi
431 6.050.000 8.500.000
2.Nguồn kinh phí 432
3.Nguồn kinh phí và hình
thành TSCĐ
433
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
440 57.458.722.209 66.236.749.064
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
60
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu Thuyết
minh
Số cuối năm Số đầu năm
1.Tài sản thuê ngoài
2.Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận
gia công
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu
(Ký và họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký và họ tên)
Giám đốc
(Ký và họ tên)
2.2.2 Thực trạng công tác đọc bảng cân đối kế toán.
Với đội ngũ kế toán giàu kinh nghiệm gồm 4 kế toán viên và 1 kế toán
trưởng được phân công rõ ràng về công việc và trách nhiệm, ban lãnh đạo công
ty TNHH Dũng Huy hoàn toàn yên tâm về chất lượng công việc của đội ngũ kế
toán. Hiện tại, công tác đọc báo cáo tài chính nói chung và bảng cân đối kế toán
nói riêng đã được coi trọng. Mặc dù, Ban giám đốc công ty không có chuyên
môn sâu về công tác kế toán, nhưng với sự hỗ trợ nhiệt tình, trung thực của đội
ngũ cán bộ, nhân viên phòng tài chính kế toán, đặc biệt là kế toán trưởng nên
công tác đọc bảng cân đối kế toán vẫn đạt được hiệu quả cao.
2.2.3 Thực trạng công tác phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH xây
dựng Dũng Huy
Tại công ty TNHH xây dựng Dũng Huy công tác phân tích bảng cân đối
kế toán của công ty chỉ dừng lại ở việc thuyết minh một số các chỉ tiêu tài chính
cơ bản phục vụ cho việc đánh giá chung về tình hình tài chính công ty trên Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính mà chưa tiến hành phân tích sâu để nhận thấy
được sự biến động về tài sản và nguồn vốn, để có những biện pháp khắc phục
khó khăn kịp thời.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
61
Năm 2010 công ty đã có bảng phân tích sau:
Biểu số 2.13
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010
1 Cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
%
46,16
53,84
2 Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn
%
61,61
38,39
3 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Lần
2,95
1,81
4 Khả năng sinh lời
Tỷ suất LNST/Tổng tài sản
Tỷ suất LNST/Doanh thu thuần
Tỷ suất LNST/Nguồn vốn CSH
Tỷ suất LNST/Vốn điều lệ
%
0,64
4,11
1,66
1,69
Cơ cấu tài sản:
Qua bảng phân tích trên, chúng ta có thể thấy, cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp được phân bổ tương đối đều cho tài sản ngắn hạn và dài hạn với tỷ lệ
tương ứng là 46,16% và 53,84%. Do doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp, nên cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đòi hỏi tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng
lớn hơn so với tài sản ngắn hạn nhưng cũng không được chênh lệch quá nhiều.
Nếu như chênh lệch quá nhiều, doanh nghiệp sẽ không có tiền để luân chuyển
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp vẫn được coi là hợp lý.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
62
Cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp với 61,61% vốn vay, và 38,39%
nguồn vốn chủ sở hữu. Do doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nên đây
là cơ cấu vốn hợp lý.
Khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán ngắn hạn là 1,81 khẳng định tình hình tài chính của
doanh nghiệp tương đối an toàn, hệ số an toàn rất cao, luôn đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đáo hạn.
Hệ số thanh toán nhanh là 2,95, con số này cho chúng ta thấy doanh
nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ nhanh cần phải trả. Tuy
nhiên, con số này còn cho chúng ta biết việc sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa
hiệu quả. Ban giám đốc công ty cần phải điều chỉnh sao cho việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn trong năm sau.
Khả năng sinh lời:
Hệ số Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản là 0,64%, điều này cho
thấy, lợi nhuận doanh nghiệp đạt được còn thấp. Tỷ suất LNST/Doanh thu thuần
là 4,11% là không cao.Tỷ suất LNST/Nguồn vốn CSH là 1,66% điều này cho
thấy, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2010 chưa tốt. Tỷ suất
LNST/Vốn điều lệ là 1,69 cho thấy được khả năng sinh lời của 1 đồng vốn điều
lệ sinh ra được 1,69 đồng lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản chi phí và các
khoản thuế phải nộp Nhà nước.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
LẬP, ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG DŨNG HUY
3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP, ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BẢNG
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DŨNG HUY
3.1.1 Những ƣu điểm của công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại
công ty TNHH xây dựng Dũng Huy
* Công ty TNHH xây dựng Dũng Huy lập báo cáo tài chính nói chung và
lập bảng cân đối kế toán nói riêng tuân thủ theo đúng như quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính.
* Công ty đã thực sự quan tâm tới công tác lập báo cáo tài chính nói
chung và bảng cân đối kế toán nói riêng. Điều này được thể hiện qua:
- Kế toán công ty đã tuân thủ hạch toán kế toán theo đúng chế độ và theo
đúng quy định của Bộ tài chính được nói rõ trong Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Tuân thủ nghiêm ngặt trình tự luân chuyển và xử lý chứng từ kế toán
hợp lý, hợp lệ.
- Căn cứ vào các chứng từ kế toán hợp lý, hợp lệ để thực hiện quá trình
phản ánh vào các sổ kế toán. Kiểm tra và đảm bảo tính chính xác, tính có thật
đối với các chứng từ kế toán phát sinh.
- Khóa sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán tổng hợp
với nhau, giữa các sổ chi tiết và tổng hợp tương ứng.
- Công ty đã hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính, thực hiện đúng
thời hạn lập và nộp báo cáo tài chính đến các cơ quan chức năng.
* Ban quản trị và đội ngũ kế toán của công ty đã hiểu được tầm quan
trọng của công tác phân tích báo cáo tài chính đặc biệt phân tích bảng cân đối kế
toán.
3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại của công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối
kế toán tại công ty TNHH xây dựng Dũng Huy
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
64
- Hiện tại đến năm 2010, doanh nghiệp chưa cập nhật chế độ kế toán
doanh nghiệp được sửa đổi và bổ sung theo thông tư 244/2009/TT-BTC được
ban hành vào ngày 31/12/2009 của Bộ tài chính.
- Hệ thống sổ sách của công ty chưa được xây dựng một cách tối ưu. Cụ
thể:
+ Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, công ty không lập thẻ kho đối
với từng loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa trong kho
nên việc theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn của từng loại và xác định số lượng tồn
kho là tương đối khó khăn.
+ Công tác tính giá thành rất quan trọng. Tuy rằng công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp nên giá thành của các công trình không phải tính theo giá
thành của các sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất bình thường mà được
tính dựa theo giá thành của từng hạng mục. Hiện tại, công ty chưa có hệ thống
sổ sách để theo dõi và hạch toán chi tiết giá thành của từng công trình của công
ty.
- Công tác ghi sổ của kế toán trong doanh nghiệp nhiều khi còn chưa đúng
với tiến độ phát sinh nghiệp vụ. Có những lúc việc ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh bị dồn lại đến cuối tháng mới được phản ánh nên không thể tránh
khỏi sai sót trong quá trình vào sổ kế toán các nghiệp vụ này. Điều này còn ảnh
hưởng trực tiếp đến vấn đề về số liệu để lập báo cáo tài chính. Do đó, việc phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chậm trễ gây khó khăn công tác lập báo cáo
tài chính số liệu chưa đầy đủ.
- Về công tác phân tích bảng cân đối kế toán, công ty đã có sự quan tâm,
nhưng việc phân tích chưa đầy đủ, chưa sâu sắc. Hiện tại, công ty mới chỉ dừng
lại ở việc phân tích một số các chỉ tiêu tài chính cơ bản, đồng thời cũng chưa
đưa ra được những nguyên nhân và những biện pháp khắc phục tình hình tài
chính của công ty. Nếu chỉ có như vậy thì những thông tin bảng phân tích đem
lại chưa cung cấp đủ những thông tin cần thiết cũng là những công cụ đắc lực
của các nhà quản trị. Hơn ai hết, các nhà quản trị, các chủ đầu tư … là những
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
65
người cần có đủ thông tin. Đối với các nhà quản trị, thông tin này có thể giúp
cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường hay không, hay nói cách
khác, đây chính là thông tin quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Đối với
các nhà đầu tư, thông tin này giúp họ hiểu rõ về doanh nghiệp mà họ đã, đang và
sẽ đầu tư, để họ xem xét có nên đầu tư vào doanh nghiệp này trong kỳ kinh
doanh tiếp theo hay không. Chính vì vậy, công tác phân tích báo cáo tài chính
hay bảng cân đối kế toán rất quan trọng.
Nguyên nhân của những hạn chế trên:
-Về mặt hệ thống sổ sách chưa được tổ chức một cách hợp lý, tối ưu và đảm bảo
cho công tác quản lý, công tác kế toán dễ dàng.
- Ở khâu luân chuyển chứng từ: các nhân viên trong công ty không có sự phối
hợp nhịp nhàng, ăn khớp, và khoa học với nhau dẫn đến việc hạch toán kế toán
còn gặp nhiều sai sót và việc ghi sổ vẫn được tiến hành với tiến độ chậm.
- Ban giám đốc chưa nhận ra được tầm quan trọng của công tác phân tích báo
cáo tài chính đối với chính công ty và đối với các nhà đầu tư nên chưa thực sự
quan tâm dẫn đến việc có phân tích nhưng phân tích hời hợt không chuyên sâu.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP, ĐỌC VÀ
PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN.
Trong thời gian thực tập tại quý công ty, tìm hiểu thực tế về công tác kế
toán tại công ty, em nhận thấy rằng hệ thống kế toán công ty TNHH xây dựng
Dũng Huy đã tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước đã được hướng dẫn cụ
thể trong quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Thêm vào
đó, công tác kế toán của công ty tương đối hợp lý, phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống kế toán của công ty vẫn
chưa thực sự tối ưu nên chưa thực sự đạt hiệu quả trong công tác kế toán. Đứng
dưới góc độ là một sinh viên thực tập với thời gian thực tế tại công ty không dài,
em cũng xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
TNHH xây dựng Dũng Huy:
3.2.1 Kiến nghị 1: Về hệ thống sổ sách của công ty
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
66
Công ty cần cập nhật một cách nhanh nhạy và chính xác đối với những tài
liệu hướng dẫn sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán. Từ đó, có thể tránh được
những nhầm lẫn không đáng có do vấn đề này gây nên.
Để công tác quản lý của công ty được dễ dàng đồng thời để công tác kế
toán được nhẹ nhàng hơn, em có một số kiến nghị sau về hệ thống sổ sách:
- Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, kế toán nên lập thẻ kho cho
từng loại hàng hóa, nguyên vật liệu, công vụ, dụng cụ… để dễ quản lý số lượng
hàng hóa nhập, xuất và tồn lại trong kho.
- Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và chủ yếu hoạt động
theo hình thức đấu thầu công trình. Chính vì vậy, quy trình tính giá thành sản
phẩm của công ty đơn giản hơn quy trình tính giá thành sản phẩm của các loại
hình doanh nghiệp khác. Để dễ hoạch định được giá cả khi tham gia đấu thầu
các công trình, để doanh nghiệp dễ bề quản lý, theo dõi các chi phí sử dụng cho
công trình của công ty, doanh nghiệp nên lập hệ thống sổ sách kế toán theo dõi
chi tiết giá thành và chi phí của từng công trình.
3.2.2 Kiến nghị 2: Về công tác ghi sổ của kế toán công ty
Kế toán công ty nên chú trọng công tác thu thập chứng từ kế toán, không
nên để chứng từ tồn đọng quá nhiều mới ghi vào sổ, rất dễ gây nhầm lẫn, thiếu
sót chứng từ, và rất khó kiểm soát. Thêm nữa, công tác hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào sổ không đúng với tiến độ phát sinh nghiệp vụ kế toán dễ
gây ra sai sót, không kiểm soát được số lượng chứng từ của công ty đã phát sinh
trong tháng dẫn đến số liệu trong các sổ kế toán không đúng, làm cho việc lập và
gửi báo cáo tài chính đến các cơ quan có thẩm quyền cũng rất khó để đúng thời
hạn. Chính vì vậy, sau khi đã thu thập được chứng từ kế toán, các kế toán viên
phải tiến hành hạch toán vào các sổ kế toán ngay tránh trường hợp nhầm lẫn, sai
sót.
3.2.3 Kiến nghị 3: Tổ chức định kỳ công tác phân tích Bảng cân đối kế toán
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
67
Tại thời điểm hiện tại, nội dung phân tích bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp chưa đầy đủ, mớ chỉ dừng lại ở việc phân tích một số chỉ tiêu tài chính.
Điều này chưa thể hiện được khái quát tài chính của công ty. Công ty muốn phát
triển tốt thì cần phải có sự nắm bắt về tình hình tài chính một cáh đầy đủ nhất.
Chính vì vậy, công ty nên chú trọng vào công tác phân tích bảng cân đối kế toán
và liên hệ với các báo cáo tài chính khác, sẽ giúp doanh nghiệp có những nhận
xét xác đáng và đúng đắn nhất về tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời dựa trên những kết quả phân tích đó,
doanh nghiệp có thể đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn mà
doanh nghiệp gặp phải và có những đề xuất giúp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tiết kiệm chi phí …
Công tác phân tích bảng cân đối kế toán là công tác đòi hỏi nhiều thời
gian, công sức và đòi hỏi người phân tích phải có trình độ chuyên môn nhất
định. Công ty có thể tổ chức công tác phân tích bảng cân đối kế toán 6 tháng/lần
hoặc 1 năm/ lần tùy theo nhu cầu của từng doanh nghiệp. Đồng thời, doanh
nghiệp cần tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội học hỏi và nâng cao kiến
thức chuyên môn. Có như thế, kết quả phân tích sẽ chính xác hơn, giúp cho toàn
công ty có được xái nhìn đúng đắn về năng lực của công ty mình. Từ đó, sẽ có
cơ sở để xác định phương hướng chiến lược kinh doanh mới, hiệu quả cho các
kỳ kinh doanh tiếp theo. Khi tiến hành phân tích, cần phải có kế hoạch phân
tích. Cụ thể như sau:
Lập kế hoạch phân tích: Để công tác phân tích bảng cân đối kế toán diễn
ra
tốt đẹp, chúng ta cần lập kế hoạch trước khi phân tích. Trong đó, cần chuẩn bị:
Thời gian phân tích dự kiến
Nhân sự trong quá trình phân tích (Cần bố trí nhân sự phân tích đảm bảo
về
mặt nghiệp vụ, đảm bảo nhân sự của bộ máy kế toán sao cho trong quá trình
phân tích, công tác thập chứng từ, hạch toán kế toán không bị gián đoạn)
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
68
Hình thức và nội dung phân tích: cần chuẩn bị các báo cáo tài chính cần
thiết,cụ thể bảng cân đối kế toán, bên cạnh đó, cần phải dựa theo báo cáo kết quả
kinh doanh để có kết quả chính xác. Đồng thời, chuẩn bị các bảng biểu cần thiết
sao cho phù hợp với những thông tin mà doanh nghiệp cần khai thác.
Xác định thời gian công bố kết quả phân tích dự kiến
Thực hiện phân tích: Với sự chuẩn bị kỹ càng ở bước lập kế hoạch, kế
toán
tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán. Kế toán nên chú trọng phân tích các
chỉ tiêu quan trọng, có sự biến đổi lớn, cần phân tích sâu, tránh lan man.
Kiểm tra, đánh giá kết quả phân tích: Sau khi đã phân tích xong, kế toán
thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả phân tích xem đã đạt được theo yêu cầu đã
đề ra chưa? Có những sai sót gì? Cần xác định để tránh gặp lại ở những kỳ phân
tích sau.
Phân tích cụ thể như sau:
Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
69
Biểu số 3.1
Chỉ tiêu
Số tiền đầu kỳ Số tiền cuối kỳ Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 29.320.413.035 51.028 30.572.560.278 46.156 1.252.147.240 4.271
I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 1.266.420.679 2.204 497.342.455 0.751 - 769.078.224 60.728
1.Tiền 1.266.420.679 2.204 497.342.455 0.751 - 769.078.224 60.728
2.Các khoản tương đương tiền
II.Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
1.Đầu tư ngắn hạn
2.Dự phòng giảm giá đàu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 26.631.208.828 46.348 28.898.140.269 43.629 2.266.931.440 8.512
1.Phải thu khách hàng 6.400.000.000 11.138 6.400.000.000 9.662 - -
2.Trả trước cho người bán 1.759.702.476 3.063 4.240.278.497 6.402 2.480.576.021 140.966
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn
4.Phải thu theo tiến đô kế hoạch hợp đồng
xây dựng
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
70
5.Các khoản phải thu khác 18.471.506.352 32.147 18.257.861.772 27.565 - 213.644.580 - 1.157
6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
IV.Hàng tồn kho 208.982.793 0.364 395.736.452 0.597 186.753.659 89.363
1.Hàng tồn kho
-Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 186.753.659 0.281 186.753.659 -
-Công cụ, dụng cụ trong kho 208.982.793 0.364 208.982.793 0.316 - -
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V.Tài sản ngắn hạn khác 1.213.800.735 2.112 781.341.102 1.179 - 432.459.633 - 36.629
1.Chi phí trả trước ngắn hạn 4.898.182 0.007 4.898.182 -
2.Thuế GTGT được khấu trừ 1.213.800.735 2.112 762.442.920 1.151 - 451.357.815 - 37.185
3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 14.000.000 0.021 14.000.000 -
5.Tài sản ngắn hạn khác
B.TÀI SẢN DÀI HẠN KHÁC 28.138.309.174 48.971 35.664.188.786 53.844 7.525.879.610 26.746
I.Các khoản phải thu dài hạn
1.Phải thu dài hạn của khách hàng
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
71
2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
3.Phải thu dài hạn nội bộ
4.Phải thu dài hạn khác
5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
II.Tài sản cố định 1.405.471.577 2.446 1.126.577.612 1.700 - 278.893.965 - 19.843
1.Tài sản cố định hữu hình 1.405.471.577 2.446 1.112.745.612 1.68 - 292.725.965 - 20.828
-Nguyên giá 1.857.416.203 3.233 1.896.387.630 2.863 38.971.427 2.098
-Giá trị hao mòn lũy kế - 451.944.626 - 0.787 - 783.642.018 - 1.183 - 331.697.392 - 73.393
2.Tài sản cố định thuê tài chính
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn lũy kế
3.Tài sản cố định vô hình 13.832.000 0.021 13.832.000 -
- Nguyên giá 16.420.836 0.029 30.648.036 0.046 14.227.200 86.64
- Giá trị hao mòn lũy kế - 16.420.836 - 0.029 - 16.816.036 - 0.025 - 395.200 - 2.407
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
72
III.Bất động sản đầu tƣ
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn lũy kế
IV.Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 650.000.000 0.981 650.000.000 -
1.Đầu tư vào công ty con
2.Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3.Đầu tư dài hạn khác 650.000.000 0.981 650.000.000 -
4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn
V.Tài sản dài hạn khác 27.092.837.597 47.152 33.887.611.174 51.161 6.794.773.577 25.08
1.Chi phí trả trước dài hạn 27.092.837.597 47.152 33.857.611.174 51.116 6.764.773.577 24.969
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3.Tài sản dài hạn khác 30.000.000 0.045 30.000.000 -
Tổng cộng 57.458.722.209 100 66.236.749.064 100 8.778.026.855 15.277
Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
73
Qua bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản, ta có một số
nhân xét về tình hình tài sản như sau: Tổng tài sản của công ty cuối năm 2010
tăng 8.778.026.855 đồng tương đương với 15,277% so với đầu năm. Tổng tài
sản tăng là do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng. Cụ thể: tài sản ngắn
hạn tăng 1.252.147.240 đồng tương đương với 4,271 % so với đầu năm. Xét
thấy trong 2 năm vừa rồi, tài sản ngắn hạn của công ty đều chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong cơ cấu tài sản, cụ thể đầu năm tỷ trọng của tài sản ngắn hạn là
51,028%, cuối năm có giảm đi nhưng không đáng kể 46,156%. Vì công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng bằng hình thức đấu thầu nên cơ cấu tài sản với tài
sản ngắn hạn chiếm 46,156% là tương đối hợp lý.
Chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” cuối năm giảm mạnh so
với đầu năm là 769.078.224 đồng tương đương 60,728%. Nguyên nhân chỉ tiêu
này giảm là do quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp đều giảm.
Tuy nhiên, do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, lượng tiền luân chuyển
trong kỳ cần nhiều trong khi đó tiền giảm nhiều (giảm 60,728% so với đầu
năm), điều này chưa thật sự hợp lý. Công ty nên xem xét và cải thiện tình hình
vào kỳ tới.
Chỉ tiêu “Các khoản phải thu ngắn hạn” cuối năm tăng so với đầu năm là
2.266.931.440 đồng tương đương 8,512%. Điều này là do “Phải thu khách hàng”
không thay đổi do chính sách kinh doanh của công ty. Đối với những đối tác lâu
năm của doanh nghiệp, doanh nghiệp cho nợ trong vòng 3 năm. “Trả trước cho
người bán” tăng so với đầu năm 2.480.576.021 đồng tăng 140,966% . Sở dĩ có
điều này là do công ty đã bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực buôn bán bất động
sản, số tiền này là số tiền doanh nghiệp đặt cọc tiền đất cho người bán. “Các
khoản phải thu khác” giảm nhẹ so với đầu năm là 213.644.580 đồng tương
đương 1,157%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài
sản 27,565%
“Hàng tồn kho” tăng so với đầu năm là 186.753.659 đồng tương đương
với 89,363%. Chỉ tiêu này tăng là do năm trước công ty không có nguyên vật
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
74
liệu tồn kho (tính đến ngày 31/12/2009). Đến thời điểm lập báo cáo tài
chính(31/12/2010) kiểm kê kho thì thấy số tiền chênh lệch như trên là do nguyên
vật liệu tồn kho. Trong mấy năm gần đây, do thị trường luôn biến động, giá cả
sắt thép biến động, công ty có biện pháp dự trữ hàng tồn kho để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn được liên tục là hoàn toàn hợp lý. Nhưng do đặc
điểm, sắt thép nếu để lâu sẽ không sử dụng được, công ty nên lưu ý để có biện
pháp bảo quản tốt nhất và đảm bảo hàng tồn kho luôn được quay vòng liên tục.
Chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” giảm so với đầu năm số tiền là
432.459.633 đồng tương đương 36,629%. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2010
chi phí ngắn hạn tăng lên 4.898.182 đồng, thuế GTGT được khấu trừ giảm mạnh
với số tiền là 451.357.815 đồng tương đương với 37,185% so với đầu năm.
Thêm vào đó, cuối năm công ty được hoàn lại số tiền thuế thu nhập doanh
nghiệp nộp thừa cho Nhà nước ở kỳ kinh doanh trước là 14.000.000 đồng.
“Tài sản dài hạn” cuối năm tăng 7.525.879.610 đồng tương đương với
26,746 % so với đầu năm. Nguyên nhân là do các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn tăng 650.000.000 đồng tương đương 0,981% so với tổng tài sản. Thêm vào
đó, chỉ tiêu “Tài sản dài hạn khác” tăng mạnh so với đầu năm số tiền là
6.794.773.577 đồng tương đương 25,08%, trong đó, “Chi phí trả trước dài hạn”
tăng 6.764.773.577 đồng tương đương 24,969% so với đầu năm, “Tài sản dài
hạn khác” tăng lên 30.000.000 đồng so với đầu năm chiếm 0,045% trong tổng
tài sản.
Chỉ tiêu “Tài sản cố định” giảm 278.893.965 đồng tương đương 19,843%
so với đầu năm. Nguyên nhân là do “Tài sản cố định hữu hình” giảm so với đầu
năm là 292.725.965 đồng tương đương 20,828%, trong đó nguyên giá tài sản cố
định hữu hình tăng 38.971.427 đồng so với đầu năm tương đương 2,098%, giá
trị hao mòn lũy kế tăng 331.697.392 đồng tương đương với 73.393% so với đầu
năm. Lại có chỉ tiêu “Tài sản cố định vô hình” tăng 13.832.000 đồng so với đầu
năm chiếm 0,021% của tổng tài sản, trong đó nguyên giá tăng 14.227.200 đồng
tương đương 86,64% so với đầu năm, giá trị hao mòn lũy kế tăng 395.200 đồng
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
75
tương đương 2,407%. Nguyên nhân là do, năm 2009, công ty mua phần mềm kế
toán và khấu hao hết trong kỳ. Đầu năm 2010, công ty mua thêm phần mềm
chấm công và phần mếm quản lý nhân sự giúp công tác quản lý dễ dàng, nhanh
gọn và hiệu quả hơn.
Công tác đánh giá tình hình tài chính của công ty sẽ không triệt để, đầy đủ
nếu chỉ dựa vào phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản của công ty. Vì
vậy để thấy rõ hơn tình hình tài chính của công ty, chúng ta cần phải kết hợp
phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn của công ty. Dưới đây là
bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH xây
dựng Dũng Huy.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
76
Biểu số 3.2
Chỉ tiêu
Số tiền đầu kỳ Số tiền cuối kỳ Chênh lệch
Số tiền (đ) Tỷ trọng Số tiền (đ) Tỷ trọng Số tiền %
A.NỢ PHẢI TRẢ 49.458.722.209 86.077 40.806.354.480 61.609 - 8.652.367.729 17.494
I.Nợ ngắn hạn 11.875.933.319 20.669 16.873.682.480 25.475 4.997.749.161 42.083
1.Vay và nợ ngắn hạn 2.996.646.000 5.215 5.731.296.821 8.653 2.734.650.821 91.257
2.Phải trả người bán 864.708.098 1.505 827.195.028 1.249 - 37.513.070 - 4.338
3.Người mua trả tiền trước 6.474.550.000 11.268 9.296.589.000 14.035 2.822.039.000 43.587
4.Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
126.549.696 0.220 149.093.134 0.225 22.543.438 17.814
5.Phải trả người lao động 84.362.189 0.147 91.738.498 0.139 7.376.309 8.744
6.Chi phí phải trả
7.Phải trả nội bộ
8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng
9.Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
1.329.117.336 2.313 777.769.999 1.174 - 551.347.337 - 41.482
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
77
10.Dự phòng phải trả ngắn hạn
II.Nợ dài hạn 20.280.274.000 35.295 23.932.672.000 36.132 3.652.398.000 18.01
1.Phải trả dài hạn người bán
2.Phải trả dài hạn nội bộ
3.Phải trả dài hạn khác
4.Vay và nợ dài hạn 20.280.274.000 35.295 23.932.672.000 36.132 3.652.398.000 18.01
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
7.Dự phòng phải trả dài hạn
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 25.302.514.890 44.036 25.430.394.584 38.393 127.879.694 0.505
I.Vốn chủ sở hữu 25.296.464.890 44.025 25.421.894.584 38.380 125.429.694 0.496
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 25.000.000.000 43.509 25.000.000.000 37.743 - -
2.Thặng dư vốn cổ phần
3.Vốn khác của chủ sở hữu
4.Cổ phiếu quỹ
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
78
5.Chênh lệch đánh giá tài sản
6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7.Quỹ đầu tư phát triển
8.Quỹ dự phòng tài chính
9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu
10.Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
296.464.890 0.516 421.894.584 0.637 125.429.694 42.308
11.Nguồn vốn đầu tư XDCB
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 6.050.000 0.011 8.500.000 0.013 2.450.000 40.496
1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 6.050.000 0.011 8.500.000 0.013 2.450.000 40.496
2.Nguồn kinh phí
3.Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
Tổng cộng 57.458.722.209 100 66.236.749.064 100 8.778.026.855 15.277
Bảng phân tích tình hình và cơ cấu nguồn vốn
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
79
Qua bảng phân tích trên, ta có một số nhận xét về tình hình tài chính và cơ
cấu nguồn vốn của công ty như sau: “Nợ phải trả” giảm mạnh so với đầu năm là
8.652.367.729 đồng tương đương với 17,494%. Vốn chủ sở hữu cuối năm tăng
nhẹ là 127.879.694 đồng tương đương với 0,505%. Từ những điều trên, cho ta
hiểu nguyên nhân tại sao cuối năm nguồn vốn công ty tăng đáng kể
8.778.026.855 đồng tương đương 15,277% so với đầu năm.
Chỉ tiêu “Nợ ngắn hạn” tăng so với đầu năm là 4.997.749.161đồng tương
đương 42,083%. Điều này xảy ra là do: chỉ tiêu “Vay và nợ ngắn hạn” tăng so
với đầu năm là 2.734.650.821đồng tương đương 91,257%, nguyên nhân là do
công ty bắt đầu hoạt động sang lĩnh vực mới nên các khoản vay ngắn hạn dành
để chi trả cho các khoản đặt trước. Chỉ tiêu “Phải trả người bán” giảm nhẹ so với
đầu năm là 37.513.070 đồng tương đương 4,338%.Con số này cho thấy, công ty
đã bắt đầu thực hiện chính sách thanh toán các khoản nợ và không muốn nợ
đọng quá nhiều. Chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” tăng so với đầu năm là
2.822.039.000đồng tương đương với 43,587% là do công ty thay đổi chính sách
kinh doanh. Năm 2009, khi công ty nhận thầu, đối tác sẽ thanh toán trước 10%
tổng giá trị công trình theo hợp đồng kinh tế. Năm 2010, do thi trường bất ổn,
đối tác sẽ phải thanh toán trước cho công ty 20% tổng giá trị công trình theo như
trong hợp đồng. Chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” tăng so với
đầu năm là 22.543.438đồng tương đương với 17,814%. “Phải trả người lao
động” tăng 7.376.309 đồng tương đương 8,744% so với đầu năm, nguyên nhân
là do tại thời điểm lập báo cáo tài chính, công ty vẫn còn công trình chưa hoàn
thành, số tiền tăng trên là do lương công nhân vẫn còn phải thanh toán trong kỳ.
“Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác” giảm 551.347.337 đồng tương
đương với 41,482% so với đầu năm.
Chỉ tiêu “Nợ dài hạn” tăng 3.652.398.000đồng tương đương 18,01% so
với đầu năm, trong khi nợ dài hạn chiểm ty trọng 36,132% chứng tỏ công ty
đang huy động rất nhiều vốn, có thể là do công ty bắt đầu kinh doanh lĩnh vực
mới, hoặc cũng có thể, chính sách tài chính của công ty chưa hợp lý dẫn đến tình
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
80
trạng vốn của công ty thì bị chiếm dụng, công ty muốn sử dụng vốn buộc phải
huy động từ các nguồn khác.
“Vốn chủ sở hữu” cuối năm tăng so với đầu năm là 125.429.694 đồng
tương đương 42,308%. Sở dĩ, điều này xảy ra là do “Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối” tăng 125.429.694 đồng tương đương 42,308% so với đầu năm. Con
số này tuy không lớn so với cơ cấu nguồn vốn nhưng với con số 42,308%,
chứng tỏ công ty đã và đang cố gắng phát triển trong tương lai. Do công ty làm
ăn có lãi nên tỷ trọng các quỹ như “Quỹ đầu tư phát triển”, “Quỹ dự phòng tài
chính”, “Quỹ khen thưởng phúc lợi” cũng tăng lên. Điều này chứng tỏ, công ty
rất quan tâm đến đời sống của công nhân viên chức trong công ty.
Muốn đánh giá tình hình tài chính của công ty, không chỉ là đánh giá tình
hình và cơ cấu của tài sản và nguồn vốn của công ty, mà chúng ta nên phân tích
thêm tình hình công nợ của công ty để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài
chính của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
81
Biểu số 3.3
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
Chênh lệch
Số tiền %
1.Tổng tài sản 57.458.722.209 66.236.749.064 8.778.026.855 15,277
2.Các khoản phải thu 26.631.208.828 28.898.140.269 2.266.931.441 8,512
Phải thu khách hàng 6.400.000.000 6.400.000.000 - -
Trả trước cho người bán 1.759.702.476 4.240.278.497 2.480.576.021 140,966
Các khoản phải thu khác 18.471.506.352 18.257.861.772 - 213.644.580 - 1,157
3.Các khoản phải trả 11.875.933.319 16.873.682.480 4.997.749.161 42,083
Vay và nợ ngắn hạn 2.996.646.000 5.731.296.821 2734.650.028 91,257
Phải trả cho người bán 864.708.098 827.195.028 - 37.513.070 - 4,338
Người mua trả tiền trước 6.474.550.000 9.296.589.000 2.822.039.000 43,587
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
126.549.696 149.093.134 22.543.438 17,814
Phải trả công nhân viên 84.362.189 91.738.498 7.376.309 8,744
Các khoản phải trả, phải
nộp khác
1.329.117.336 777.769.999 - 551.347.337 - 41,482
4.Tỷ suất nợ phải thu (%) 46.348 43.629 -2,719
5.Tỷ suất nợ phải trả (%) 20.669 25.475 4,806
6.Nợ phải thu/Nợ phải trả
(%)
224.245 171.262 -52,983
Bảng phân tích tình hình công nợ
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
82
Qua bảng phân tích trên, ta nhận thấy rằng: tính đến thời điểm
31/12/2010, tỷ suất Nợ phải thu của doanh nghiệp đã giảm được 2,719% so với
đầu năm tức là giảm từ 46,348% xuống còn 43,629%. Thêm vào đó, tỷ suất nợ
phải trả lại tăng 4,806% so với đầu năm tức là tăng từ 20,669% lên 25,475%.
Điều này xảy ra là vì, một phần do công ty thay đổi chính sách hoạt động sản
xuất kinh doanh: yêu cầu đối tác kinh doanh ứng trước 20% giá trị hợp đồng
thay vì 10% như trước đây; một phần nữa là do năm 2010 công ty bắt đầu tham
gia vào lĩnh vực kinh doanh mới nên cần phải huy động vốn nhiều hơn so với
năm 2009.
Dưới đây là một số các chỉ tiêu chủ yếu về khả năng thanh toán năm 2010
của doanh nghiệp:
Hệ số nợ = = = 0,616
Hệ số thanh toán nợ NH = =1,812
Hệ số khả năng thanh toán (K)= = 1,623
Hệ số thanh toán nhanh =
= 0,029
Từ các chỉ tiêu trên, chúng ta có nhận xét như sau:
Đối với hệ số nợ: con số 0,616 cho biết các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và dài han chiếm 0,616 hay 61,6% trong
tổng tài sản của doanh nghiệp. Con số này tương đối lớn, doanh nghiệp
cần có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Đối với hệ số thanh toán ngắn hạn hay còn gọi là hệ số thanh toán hiện
hành: Chỉ tiêu này cho thấy được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn là cao hay thấp. Với con số 1,812 cho ta thấy rằng, khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp rất tốt.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
83
Hệ số khả năng thanh toán (K): Hệ số này của doanh nghiệp là 1,623 cho
thấy doanh nghiệp hoàn toàn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ cả
ngắn hạn và dài hạn.
Hệ số thanh toán nhanh: cho chúng ta thấy rằng, mặc dù doanh nghiệp
hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ nhưng điều đó không
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh. Vì đặc
thù của ngành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các sản phẩm của
doanh nghiệp không giống các sản phẩm của công ty sản xuất hay
thương mại, luân chuyển vốn tương đối thấp. Cho nên, khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp là điều dễ hiểu.
Với những phân tích và những lý giải về những con số trong các bảng
trên, chúng ta có thể kết luận rằng, tình hình tài chính của công ty tương đối tốt
và sẵn sàng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn phải thanh toán.
3.2.4 Kiến nghị 4: Điều chỉnh khấu hao tài sản cố định vô hình
Trong năm 2009, doanh nghiệp đã bắt đầu áp dụng phần mềm kế toán.
Tuy nhiên, doanh nghiệp đã khấu hao hết giá trị của phần mềm kế toán trong
năm 2009, hành động đó làm cho chi phí khấu hao của doanh nghiệp tăng lên
đáng kể, làm lợi nhuận trước thuế giảm đi, đồng nghĩa với việc giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp, và giảm lợi nhuận sau thuế. Trong khi đó, phần mềm kế
toán không chỉ sử dụng trong 1 năm mà sử dụng trong nhiều năm. Vì vậy, công
ty nên có các biện pháp để điều chỉnh lại chi phí khấu hao của tài sản cố định vô
hình của công ty trong các kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Thu Lớp QT1101K
84
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tế tại công ty TNHH xây dựng Dũng Huy và nghiên
cứu lý luận về vấn đề lập và phân tích Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp,
em đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc lập, đọc và phân tích Bảng cân
đối kế toán đối với các nhà quản trị của doanh nghiệp và nhiều đối tượng khác.
Do vậy, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng
cân đối kế toán của công ty TNHH xây dựng Dũng Huy” là đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Bài khóa luận của em đã khái quát được những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận của công tác lập, đọc và phân tích Bảng
cân đối kế toán trong các doanh nghiệp.
- Phản ánh thực trạng công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán của
công ty TNHH xây dựng Dũng Huy.
- Đánh giá ưu, nhược điểm của công tác kế toán, công tác phân tích bảng cân đối
kế toán của công ty TNHH xây dựng Dũng Huy. Trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp nhằm khắc phục nhược điểm và hoàn thiện công tác kế toán của doanh
nghiệp.
Bài khóa luận của em được hoàn thành với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
của Ths Hoàng Thị Ngà cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong bộ
phận kế toán công ty. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo và các cô
chú đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Do kiến thức và thời gian còn bị hạn chế nên bài viết của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô góp ý và chỉ bảo để bài viết của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hải Phòng, ngày 30 tháng 06 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoài Thu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34_nguyenthihoaithu_qt1101k_8911.pdf