Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại công ty cổ phần may 28 - Đà Nẵng

Có thể nói trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là biện pháp quyết định đến chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường của mọi ngành kinh tế nói chung và ngành công nghiệp Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó yếu tố quyết định để đảm bảo sự hoà nhập là đảm bảo sự phù hợp y êu cầu của các yếu tố, của các phương thức hoạt động và hệ thống luật pháp giữa sản xuất và kinh doanh trong nước với phương thức tổ chức hoạt động và luật pháp trong thương mại và các nước hoặc tổ chức quốc tế chất lượng hàng hoá Việt Nam phụ thuộc vào các doanh nghiệp.

pdf85 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4534 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại công ty cổ phần may 28 - Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông tin về yếu tố văn hoá xã hội của khác hàng các quốc gia khác nhau nên ít nhiều ảnh hưởng đên chất lượng sản phẩm. 3.2.1.4. Công nghệ Khoa học kỹ thuật phát triển , máy móc thiết bị ngành dệt may đã có những lớn. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp có khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng ngày càng cao hơn. 3.2.2. Môi trường bên trong 3.2.2.1. Con người Đội ngũ cán bộ quản lý,cán bộ kỹ thuật tong những năm qua tăng khá mạnh về chất lựơng cả số lượng. Được đào tạo bài bản có kiến thức có tay nghề gắn bó với công việc. Trình độ tay nghề trong các khâu then chót khá vững vàng. Thể hiện: Để nâng cao chất lượng lao động, lãnh đạo công ty đã có sự quan tâm đáng kể đến công tác huấn luyện, đào tạo và giáo dục lao động. Hàng năm, công ty tổ chức đào Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 66 tạo , bồi dưỡng nâng cao tay nghề và thi nâng bậc cho công nhân. Ngoài ra, công nhân được huấn luyện về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. Bảng 3.1 Bồi dưỡng nâng cao tay nghề và thi nâng bậc công nhân Năm Số công nhân tham gia Số công nhân được nâng bậc 2006 98 60 2007 115 80 2008 125 90 2009 150 110 2010 200 160 Bên cạnh những lần tổ chức tập trung hoạt động huấn luyện, đào tạo còn được thực hiện trong quá trình sản xuất. Trong tổ sản xuất luôn có sự kết hợp giữa công nhân tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm với công nhân có tay nghề thấp. Công nhân giỏi tay nghề sẽ kèm cặp. Cán bộ kỹ thuật , cán bộ phân xưởng, tổ sản xuất thường xuyên kiểm tra hướng dẫn công nhân làm việc đúng kỹ thuật, đúng quy trình.Việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất. Bảng 3.2. Kế hoạch đào tạo của công ty trong năm 2010 STT Loại hình, nội dung đào tạo Đối tượng đào tạo Số người đào tạo Thời gian đào tạo Tự đào tạo Đàotạo ngoài 1 Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Tổ trưởng tổ phó 21 10 ngày X 2 HV chính trị quân sự/ Cao cấp chính trị Cán bộ quản lý 1 3 năm X 3 Quản lý hành chính “ 1 1 năm X 4 Cao đẳng may “ 3 3 năm X 5 Đại học kinh tế “ 1 2 năm X 6 Trung cấp chính trị “ 1 1 năm X 7 Đào tạo tay nghề công nhân yếu Công nhân may yếu 150 10 ngày X 8 Đào tạo tay nghề công nhân Công nhân thi nâng bậc 200 15 ngày X 9 Đào tạo kiến thức ISO Công nhân 500 1 ngày X Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 67 Để nâng cao ý thức nhận thức của người lao động về tầm quan trọng của tiết kiệm, việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, công ty thực thi nhiều biện pháp giáo dục tuyên truyền thông qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể và trách nhiệm giáo dục người lao động của cán bộ quản lý trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên , do việc thực hiện còn đại trà, chưa phân biệt đối tượng, nội dung đào tạo nên hiệu quả đạt được chưa cao. Mặt khác, xuất phát từ thu nhập thấp dẫn đến tình trạng người lao động bỏ việc còn nhiều. Do vậy, tổ chức sản xuất hằng năm bị xáo trộn, ý nghĩa, tác dụng của công tác huấn luyện, đào tạo bị suy giảm. Hạn chế lớn nhất hiện nay của người lao động chưa nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng, ý thức tự kiểm tra công việc , sản phẩm chưa cao. Công nhân và cả một số cán bộ quản lý điều hành chưa nhận thức được khách hàng là ai. Ý nghĩa của việc thoã mãn nhu của khách hàng cũng như nhu cầu nội bộ của công ty , mối liên quan tầm quan trọng của các hoạt động các công việc cũng như mức độ đóng góp đối với việc đạt mục tiêu chung. Hạn chế thứ hai năng lực quản lý điều hành và tổ chức sản xuất cán bộ phân xưởng tổ sản xuất còn yếu. Đa phần cán bộ phân xưởng, tổ sản xuất, tổ sản xuất tay nghề cao có kinh nghiệm uy tín nhưng chưa được đào tạo để để thực hiện quản lý chức năng quản lý điều hành sản xuất chủ yếu theo kinh nghiệm. Việc nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý điều hành cho lực lượng cán bộ phân xưởng, tổ sản xuất còn chưa được đưa vào nội dung huấn luyện, đào tạo. Do đó quy mô sản xuất mở rộng, lực lượng lao động tăng lên thì họ đã không thể quán xuyến được hêt công việc của mình. Giữa các phòng ban các tổ sản xuất phối hợp hoạt động chưa chặt chẽ, nhịp nhàng chưa có sự đoàn kết nhất trí để thực hiện mục tiêu chung. 3.2.2.2. Phương pháp thủ tục, quy trình Việc áp dụng hệ thống ISO trong quản lý sản xuất cho phép công ty kiểm soát quá trình sản xuất, đặt biệt dòng lưu chuyển sản phẩm từ nguyên phụ liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên, do mức độ áp dụng chưa triệt để nên hiệu quả đạt được chưa cao. Ngay từ khi mới được thành lập lãnh đạo công ty đã ban hành quy chế tổ chức công ty, quy định chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận, làm cơ sở cho công tác quản lý, điều hành Công ty. Tuy nhiên, mức độ phân định còn chưa rõ ràng cụ thể nên chưa được người lao động nhận thức đầy đủ dẫn đến tình trạng không thống nhất trong hoạt động dẫm chân nhau đùn đẩy trách nhiệm giữa các phòng ban bộ phận, ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất kinh doanhvà trong hoạt động quản lý chất lượng và chất lượng sản phẩm. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 68 Công tác quản lý, điều hành sản xuất được thực hiện đến tổ sản xuất. Bên cạnh đó lực lượng cán bộ kỹ thuật thường xuyên theo sát hoạt động sản xuất. Việc phân công lao động , tổ chức sản xuất, kiểm soát chất lượng nhờ vậy được thực hiện chặt chẽ hơn, sâu sắc hơn. Tuy nhiên do trình độ lao động thấp năng lực quản lý điều hành của cán bộ tổ, phân xưởng còn hạn chế số thành viên tổ sản xuất quá đông chức năng nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ chưa rõ ràng cụ thể được thực hiện chưa tốt nên hoạt động quản lý điều hành chưa thật hiệu quả chưa tạo điều kiện khai thác nguồn lực hiện có tại Công ty. Phương pháp khoán, trả lương theo sản phẩm có tác dụng thúc đẩy người lao động cố gắng làm việc, tăng cường tốc độ tăng năng suất lao động nhưng mặt khác nó làm cho người lao động vì chạy theo sản lượng mà ít quan tâm đến vấn đề chất lượng. Người lao động và cả một bộ phận cán bộ quản lý điều hành quan tâm làm thế nào cho nhanh, nhiều mà nghĩ tới làm cho tốt. Hơn nữa, trong thời kỳ cao điểm của sản suất số đơn nhận hàng về nhiều, lực lượng lao động còn chưa đủ đáp ứng nhu cầu nên phải thường xuyên tăng ca. mục tiêu đúng thời hạn do vậy đã tác có tác động ngược chiều với mục tiêu chất lượng. Hoạt động kiểm tra chất lượng được bộ phận KCS và cán bộ kỹ thuật thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, trên từng sản phẩm, kịp thời phát hiện, sữa chữa hoặc loại bỏ các sai hỏng, khuyết tật trước khi nghiệm thu. Nhưng mặt khác, điều đó đã gây tâm lý ỷ lại, làm suy giảm ý thức tự kiểm tra sản phẩm trong công nhân. 3.2.2.3. Máy móc thiết bị Máy móc thiết bị là cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của Công ty. Đầu tư trang thiết bị là điều kiện quan trọng để tang sản lượng nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng đồng thời giảm giá thành sản phẩm. Công ty có quy trình công nghệ máy móc thiết bị tương đối hiện đại, máy móc thiết bị sản xuất và được đưa vào sự dụng nên hiệu quả sử dụng tương đối cao.Nhưng cần bổ sung các thiết bị máy móc của các nước chuyên về dệt may để nâng cao năng suất. Trong quá trình sản xuất, tổ cơ khí có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, sữa chữa hỏng hóc, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sản xuất và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên , vẫn còn một số máy móc thiết bị đã quá cũ, tính năn kỹ thuật không cao hay hỏng hóc, ảnh hưởng đến năn suất lao động và chất lượng sản phẩm. 3.2.2.4. Thông tin và hệ thống thông tin Quan hệ nhà cung ứng và khách hàng: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 69 Từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công ty tự hạch toán kinh doanh đảm bảo làm ăn có lãi. Công ty xác định muốn thu được lợi nhuận cao thì phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của nhà nước giao và xác định được khách hàng là mục tiêu chính của công ty, và phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đưa khách hàng vào chu kỳ sống của sản phẩm. - Quan hệ người cung ứng: Sản phẩm của công ty chủ yếu nhằm phục vụ cho quân đội nên nguyên phụ liệu phụ thuộc vào khách hàng quân đội là chính. Một phần được tổng giao cho đối với những hợp đồng mà tổng công ty lệnh sản xuất. Nếu hợp đồng tự công ty liên hệ với khách hàng thì phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật như kích cỡ trọng lượng..thời gian giao hàng. Công ty luôn có quan hệ chặt chẽ với người cung ứng để người cung ứng luôn đáp ứng cho mình những nguyên liệu đảm bảo về mặt chất lượng, số lượng, chuẩn loại kip thời gian để quá trình sản xuất diễn ra liên tục và chất lượng sản phẩm được nâng cao. Do đó, công ty đã dùng một loạt các biện pháp như tìm nhà cung ứng có uy tín duy trì quan hệ lâu dài đàm phán, thương lượng nội dung mua hàng. Thông thường công ty mua trực tiếp, không qua trung gian nhằm giảm chi phí. - Khách hàng Khách hàng là một yếu tố quan trọng quyết định đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty là tài sản vô giá. Vì vậy Công ty phải thường xuyên nghiên cứu, phân tích đặc điểm nhu cầu của khách hàng mục tiêu. 3.3 Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cổ phần 28 Đà Nẵng 3.3.1. Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cổ phần may 28 ĐÀ NẴNG Lựa chọn mô hình quản lý chất lượng phù hợp Điều quan trọng đối với doanh nghiệp trong vấn đề quản lý chất lượng là phải lựa chọn được mô hình quản lý chất lượng phù hợp. Bởi sự lựa chọn đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp phát huy hiệu quả mô hình quản lý, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc, đạt được chính sách và nhiệm vụ kinh doanh đã đề ra. Để áp dụng một cách có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng thì các doanh nghiệp phải dựa vào tiêu chuẩn để lựa chọn. - Dựa vào quy mô, loại hình, tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Theo dự đoán thì phải bảo đảm hiệu quả và lợi ích sau khi áp dụng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 70 3.3.1.1 Mô hình 5S - Seiri: Sàng lọc - Seiso: Sạch sẽ - Seiton: Sắp xếp - Seiketsu: săn sóc - Shisube: sẵn sàng =>5S là nội dung quan trọng của TQM. Là bước đầu tiên trước khi áp dụng TQM và là nền tảng cho cải tiến chất lượng của một công ty. Đây là cơ sở của một quá trình quản lý có hệ thống khoa học và nề nếp. Nếu mô hình này áp dụng thì phòng ban, thông tin, phân xưởng sản xuất hoạt động nhanh đỡ tốn thời gian chính xác và có thể là bộ máy tinh gọn hơn. 3.3.1.2 Mô hình đảm bảo chất lượng ISO 9000 Mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 là mô hình hệ chất lượng trong đó đề cập tới những yêú tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong phạm vi công ty, nhưng phương thức nhằm ngăn ngừa và loại trừ sự không phù hợp với những quy định đề ra. Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã tạo ra một bước ngoặt trong hoạt động tiêu chuẩn hoá và chất lượng trên thế giới nhờ nội dung thiết thực và ở sự hưởng ứng rộng rãi nhanh chóng của nhiều nước trên thế giới nhờ nội dung thiết thực và ở sự hưởng ứng rộng rãi, nhanh chóng ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt là trong các ngành công nghiệp. Để áp dụng có hiệu quả hệ thống chất lượng theo ISO 9000 nên tiến hành theo các bước sau: 1. Đánh giá các nhu cầu - Nhu cầu của thị trường - Các yêu cầu của khách hàng - Các yêu cầu điều chỉnh 2. Xác nhận những đặc thù của sự cải tiến một nhu cầu nào đó 3. Nghiên cứu các tiêu chuẩn ISO 9000. 4. Làm theo hướng dẫn ISO 9000-1 (1994) 5. Xây dựng và áp dụng hệ quản lý chất lượng theo chỉ dẫn của ISO 9004-1 (1994) 6. Xác định các nhu cầu đánh giá chất lượng xem xét hệ thống có phù hợp với tiêu chuẩn không. 7. Chọn thực hiện mô hình ISO 9001, ISO 9002 hay ISO 9003 (1994). Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 71 8. Thẩm định (thanh tra) hệ chất lượng 9. Lập kế hoạch cải tiến liên tục ít nhất là hàng năm. Lợi ích việc áp dụng ISO 9000 - ISO 9000 có thể coi là giấy thông hành trong các hợp đồng kinh tế vì thế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở ra thị trường mới. Mối quan hệ thương mại trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. - Vì thực hiện ngay nguyên tắc "làm đúng ngay từ đầu" nên tăng khả năng tránh lãng phí, doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí do sai hỏng, bồi thường khách hàng chi phí cho sửa chữa sản phẩm hỏng… vì thế giảm giá thành tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 chứng tỏ doanh nghiệp đó có một cơ cấu quản lý chất lượng nghiêm chỉnh. Doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 sẽ được ghi trong danh sách các tổ chức được chứng nhận. - Trong công tác xin thầu cũng có nhiều lợi thế hơn nhưng doanh nghiệp không áp dụng. - Nâng cao nhận thức phong cách làm việc của cán bộ. - Tạo môi trường làm việc thống nhất khoa học. Nhưng để áp dụng được ISO 9000 thì vấn đề là phải thoả mãn những yếu tố: con người; quản lý; công nghệ; tài chính; thông tin ở mức độ nhất định. 3.3.1.3 Mô hình quản lý chất lượng tổng hợp TQM - Hệ thống TQM đưa ra các phương thức và biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ với độ tin cậy và ổn định cao. Đồng thời nhằm đáp ứng nhu cầu luôn biến động của người tiêu dùng. So với các mô hình khác. TQM đặc biệt chú ý đến vấn đề cải tiến sản phẩm và phát triển sản phẩm mới. Việc áp dụng TQM đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của doanh nghiệp. Nhưng TQM có nhiều mức độ khác nhau có thể là trình độ rất cao như ở các doanh nghiệp Nhật Bản nếu áp dụng ỏ Việt Nam có thể áp dụng ở trình độ quản lý thấp hơn. Nguyên tắc khi áp dụng TQM: + Nguyên tắc coi trọng vai trò của con người + Nguyên tắc chất lượng là trên hết + Nguyên tắc toàn diện + Nguyên tắc đồng bộ + Nguyên tắc hồ sơ tài liệu + Nguyên tắc kế hoạch + Nguyên tắc kiểm tra. Những nội dung cơ bản khi áp dụng cần lưu ý. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 72 + Áp dụng phương pháp thống kê dùng trong quản lý chất lượng + Kiểm tra + Đo lường (quản lý đo lường) + Quan hệ với khách hàng + Đánh giá chất lượng + Quan hệ với người cung cấp nguyên vật liệu + Xác định yêu cầu kỹ thuật đối với chất lượng sản phẩm + Thanh tra chất lượng + Vấn đề kinh tế trong quản lý chất lượng 3.3.1.4. Tiếp tục đào tạo các kiến thức về quản trị chất lượng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về chất lượng cho cán bộ công nhân viên là vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản trị chất lượng. Đây là công việc mà công ty đã thực hiện ngay từ những bước đầu tiên khi tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002. Sau khi đã được cấp giấy chứng nhận rồi, công việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức về ISO 9000 vẫn rất quan trọng. Nó không chỉ còn là tuyên truyền, đào tạo những kiến thức cơ bản, những hiểu biết chung về ISO 9000 nữa mà là đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao sự hiểu biết chung, khả năng áp dụng sang tạo, cải tiến và dần dần hoàn thiện hệ thống đã được chứng nhận và mở rộng áp dụng cho toàn công ty. Có thể nói, đây chính là một khâu có ý nghĩa quyết định đảm bảo cho sự thành công của công ty khi xây dựng hệ thống ISO 9000. Theo tiến sĩ KarouIshikawa- chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản trị chất lượng Nhật Bản đã viết “Quản lý chất lượng bắt đầu từ đào tạo và kết thúc cũng bằng đào tạo”. Một khi đã có sự cam kết về chính sách cải tiến chất lượng thì đào tạo và huấn luyện là một yếu tố hết sức quan trọng để thực hiện cải tiến chất lượng. Đào tạo chất lượng xuất phát từ chính sách, mục tiêu chất lượng và thực hiện theo vòng tròn khép kín. Trong thực tế, trình độ tay nghề, lý luận cũng như hiểu biết về quản trị chất lượng, triết lý cơ bản của hệ thống quản trị theo ISO 9000 ở công ty cổ phần may 28 Đà Nẵng vẫn chưa thống nhất và hoàn thiện. Vì vậy, để thực hiện quản trị chất lượng tốt hơn, đáp ứng được những yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO thì công ty phải thường xuyên tổ chức giáo dục và đào tạo cập nhật những kiến thức về tiêu chuẩn ISO. Để triển khai, đẩy mạnh đào tạo đảm bảo thực hiện được những mục tiêu đã đề ra thì công ty nên thực hiện theo tiến trình sau: -Đào tạo cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cao. ở đây cần tập trung đào tạo về những vấn đề có tính chất chiến lược như xây dựng chính sách chiến lược, các kế hoạch chất Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 73 lượng, các mục tiêu chiến lược dài hạn và trung hạn cho doanh nghiệp, các nguyên lý cơ bản cho hệ thống quản trị chất lượng. Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 vai trò của lãnh đạo cấp cao được đặc biệt nhấn mạnh và chú trọng. Để quá trình thực hiện diễn ra có hiệu quả thì lãnh đạo cấp cao phải thấu hiểu những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO từ đó đưa ra những cam kết cũng như những bước đi cụ thể đồng thời đảm bảo đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho việc áp dụng thành công bộ tiêu chuẩn ISO 9000. -Công ty có thể mời chuyên gia quản lý chất lượng đến để đào tạo thêm cho đội ngũ lãnh đạo cấp cao, thời gian để thực hiện có thể kéo dài từ 1- 3 ngày. -Đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ lãnh đạo cấp trung gian (bao gồm các phòng ban, các quản đốc, giám sát viên ở công ty) trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng. Họ phải được đào tạo cụ thể về những yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO, những kiến thức tác nghiệp về quản trị chất lượng, đặc biệt là các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng, họ là những người quản lý có liên quan trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm của công ty. Do vậy, họ phải hiểu thấu đáo cụ thể về nội dung và phương pháp làm việc theo các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn.Như vậy, việc áp dụng và vận hành hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 mới đạt hiệu quả. Đối với việc đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo cấp trung gian này, công ty có thể tiến hành theo hai cách sau: + Thứ nhất, mời chuyên gia quản lý chất lượng về đào tạo tại công ty trong thời gian từ 1-3ngày. + Thứ hai, cứ một nhóm từ 2-3 người tham gia vào chương trình đào tạo cập nhật ISO 9000 tại trung tâm chứng nhận chất lượng thuộc Tổng cục đo lường chất lượng. Sau đó về công ty để đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo cấp trung gian. Việc thực hiện theo cách nào tuỳ thuộc vào khả năng về tài chính cũng như chủ trương của lãnh đạo công ty. -Đào tạo cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh. Họ phải đánh giá được một cách đúng đắn về vai trò thực hiện các mục tiêu, chính sách chất lượng của công ty. Hơn nữa, đây là lực lượng chủ yếu của công ty, là người trực tiếp tạo ra các chỉ tiêu chất lượng do vậy họ phải được đào tạo, huấn luyện để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Mặt khác, các cấp lãnh đạo phải giúp họ thấy được ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác và tính tập thể cùng nhau hoạt động vì mục tiêu chung của công ty. Gắn quyền lợi và trách nhiệm của họ với công việc được giao. 3.3.2. Thực hiện chính sách khuyến khích vật chất, tinh thần nhân viên. Để khuyến khích việc thiết lập ý thức tự giác về thực hiện, áp dụng, duy trì và Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 74 chuyển đổi mở rộng hệ thống quản trị chất lượng đã xây dựng, công ty cần đề ra các biện pháp thưởng, phạt về vật chất rõ ràng, phân minh bởi người lao động tạo ra sản phẩm có chất lượng, chịu khó làm việc có trách nhiệm mà không được thưởng trong khi người lười làm việc ẩu lại được thưởng hoặc người có công, có thành tích cũng như người không có thành tích đều được thưởng như nhau ... sẽ làm nản lòng người lao động dẫn đến làm việc không có trách nhiệm nữa, không có ý chí phấn đấu. Cho nên đây là biện pháp có tính hiệu quả, không chỉ động viên kịp thời những bộ phận, cá nhân làm tốt chất lượng theo yêu cầu đã qui định của hệ thống chất lượng, phát huy tính sáng tạo và khả năng tiềm ẩn trong mỗi cá nhân người lao động mà còn ngăn chặn ngay các hành động cố ý hay sơ suất vi phạm các yêu cầu. Để khoản tiền thưởng kích thích người lao động trong sản xuất tuân thủ đúng các yêu cầu đã đặt ra của hệ thống, công ty nên xem xét lại hệ số thưởng, phạt dựa vào mức độ quan trọng của từng bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất chất lượng của sản phẩm cũng như trách nhiệm của mỗi cấp trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. Nội dung tiêu chuẩn bình bầu như sau: - Tiêu chuẩn A, B, C theo tháng: * Loại A: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. + Đảm bảo đủ ngày công chế độ trong tháng (nếu nghỉ ốm, nghỉ không lương 1 ngày đều bị xuống loại). Riêng nghỉ phép 2 ngày trong tháng vẫn đạt loại A. + Chấp hành tốt mọi nội qui, qui chế của công ty, phân xưởng; không vi phạm bất kỳ khuyết điểm nào. *Loại B: + Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. + Đảm bảo đủ 18 ngày công chế độ trong tháng. + Vi phạm một khuyết điểm. + Những ngày nghỉ phải có lý do chính đáng, phải có đơn xin nghỉ và báo trước một hôm để công ty bố trí người khác thay. * Loại C: + Ngày công đạt từ 8 đến 18 ngày trong tháng. + Vi phạm từ 2 khuyết điểm trở lên. + Nghỉ 1 ngày không có lý do trở lên. -Tiêu chuẩn bình bầu lao động tiên tiến + Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. + Đạt tiêu chuẩn bình bầu loại A đủ 12 tháng/ năm. + Không vi phạm bất kỳ khuyết điểm nào. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 75 + Năng động, sáng tạo trong công việc. + Được mọi người suy tôn, bình chọn. - Tiêu chuẩn lao động xuất sắc: + Đạt tiêu chuẩn lao động tiên tiến trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Có nhiều đóng góp cho mọi hoạt động phong trào. + Luôn đạt được những thành tích vượt trội. + Thực sự gương mẫu được mọi người trong công ty ghi nhận. + Được mọi người suy tôn, bình chọn. Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động trong quá trình làm việc trong thực tiễn. Không nên quá coi trọng một phía khuyến khích vật chất hoặc tinh thần mà phải kết hợp chặt chẽ giữa hai loại khuyến khích này, kết hợp chặt chẽ giữa thưởng, phạt nghiêm minh thì động lực tạo ra mới mạnh mẽ và đạt hiệu quả. Một trong các biện pháp để thúc đẩy chất lượng đi lên là cải tiến chất lượng. Trong điều kiện hiện nay, cải tiến là một phương pháp quan trọng để nâng cao năng suất lao động. Công ty cần có các chế độ khen thưởng đối với các sáng kiến, đề tài nhằm thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, cải tiến và hợp lý hoá sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty cũng cần đề ra các mức thưởng đối với các sáng kiến. Thực hiện tốt điều này, sẽ khuyến khích mọi người làm việc đúng trách nhiệm đã được qui định trong các thủ tục cũng như tuân thủ các yêu cầu đã được phê chuẩn trong hệ thống và phát huy tính sáng tạo, cải tiến và hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng trong công ty. 3.3.3. Đổi mới trang thiết bị, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất. Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, nó là phương tiện để công tác nâng cao chất lượng sản phẩm đạt hiệu quả cao. Việc đầu tư trang thiết bị mới hiện đại, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng rất khó khăn cho công ty bởi nó đòi hỏi nguồn vốn lớn, vậy nguồn vốn này cần huy động ở đâu cho đủ vẫn là vấn đề nan giải. Hơn nữa, khi đổi mới trang thiết bị và mở rộng sản xuất rồi thì lại phải làm sao cho máy móc làm việc liên tục, tránh tình trạng phải ngừng hoạt động do thiếu việc. Trong đó bao gồm vốn huy động từ các cổ đông trong công ty, vốn vay ngân hàng và vốn ngân sách cấp. Trước mắt công ty cần đầu tư có trọng điểm để tạo điều kiện huy động thêm các nguồn vốn khác. Trong năm vừa qua, công ty bắt đầu thực hiện đổi mới, bổ sung thêm nhiều máy móc thiết bị của Nhật và Đức là hai cường quốc khoa học tiên tiến trên thế giới Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 76 Do nguồn vốn công ty còn eo hẹp nên vẫn còn để tồn đọng số máy móc thiết bị cũ, chưa thể đồng bộ hoá tất cả các máy móc, dây chuyền sản xuất được cho nên máy móc thiết bị cũ thiếu đồng bộ, hay gặp hỏng hóc, mất nhiều thời gian sửa chữa làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm. Năm 2008 vừa qua, công ty đã huy động hơn 10 tỷ để mua sắm trang thiết bị mới góp phần đảm bảo và hoàn thiện hơn nữa chất lượng sản phẩm, đồng thời loại bỏ dần những máy móc cũ, lạc hậu gây ngừng trệ sản xuất kinh doanh. Có thể nói, việc đầu tư vào máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ ở công ty cổ phần may 28 là việc làm cần thiết nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để đầu tư đúng hướng và có hiệu quả trước tiên công ty cần xem xét, kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ máy móc thiết bị, xác định khu vực nào cần đầu tư ngay. Do hạn chế về vốn nên công ty phải chú trọng đầu tư vào những khâu, những bộ phận dây chuyền sản xuất quan trọng. Công ty đầu tư lần lượt theo thứ tự, bắt đầu từ khâu quan trọng và cần thiết rồi đến các bộ phận còn lại. Cần tránh đầu tư tràn lan vừa không đạt được hiệu quả vừa gây lãng phí. Với thực trạng hiện nay, công ty cần phải thống kê rõ ràng, chính xác tổng số vốn cố định và vốn lưu động hiện có từ đó xác định tiềm lực vốn công ty đến đâu để trước mắt huy động đầu tư đồng bộ dây chuyền sản xuất một số mặt hàng chủ yếu như: + Thiết bị dây chuyền sản xuất áo sơ mi (mức tự động và bán tự động). + Thiết bị dây chuyền sản xuất áo mũ bơi. Sau đó, công ty sẽ phát triển sản xuất sản phẩm khác trên năng lực sản xuất sẵn có từ đó tạo tiền đề cho công ty thay đổi dần các máy móc thiết bị cũ, lạc hậu tiến dần đến đầu tư đồng bộ máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại tạo điều kiện cho công ty phát triển vững mạnh. Bên cạnh việc đầu tư máy móc thiết bị công nghệ, công ty cần khuyến khích người lao động tìm ra những bất cập, những nguyên nhân làm giảm năng suất, chất lượng như dây chuyền sản xuất không đồng bộ, công nhân thiếu trách nhiệm trong công việc... để góp phần hoàn thiện và cải tiến chất lượng. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, qua quá trình tự động hoá diễn ra ngày càng nhanh và xác định sự thiếu đồng bộ như thế nào, ở bộ phận nào để đưa ra ý kiến đề xuất nên đầu tư vào những bộ phận nào, chi phí ra sao... đồng thời sẽ giảm được lao động thủ công, lao động chân tay, con người sẽ đỡ vất vả trong công việc. 3.3.4. Tìm kiếm các nguồn có thể cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, có uy tín. Hiện nay, công ty vẫn thực hiện phần lớn là may gia công đơn thuần nhưng đôi lúc phía đối tác vẫn uỷ thác cho công ty nhập nguyên phụ liệu của một số công ty nước ngoài khác được chỉ định hoặc cho công ty quyền tự chủ mua nguyên phụ liệu để sản Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 77 xuất. Điều này sẽ tạo cho công ty có được nguồn cung cấp nguyên phụ liệu ổn định và đáng tin cậy, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty xúc tiến phương thức mua đứt bán đoạn. Việc nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng tốt góp phần đáp ứng kịp thời, chính xác nhu cầu thị trường, thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất lượng tốt. Thu mua là khâu quan trọng, là khâu đầu tiên quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng phát triển ở giai đoạn sau hay không. Trong thu mua hàng dệt may, vấn đề lựa chọn nguồn hàng là rất quan trọng. Cần phải chọn nguồn hàng phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm của thị trường nước ta. Vì vậy cần nghiên cứu khai thác các nguồn nguyên phụ liệu phù hợp kể cả trong và ngoài nước. 3.3.5. Thành lập phòng Marketing. Từ nhiều năm nay, thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần may 28 chủ yếu là ở VN ngoài ra còn một số nước EU... Đối với thị trường trong nước, công ty hầu như bỏ ngỏ. Trong khi đó, thị trường ở nước ta hiện nay đang là một thị trường lớn đầy tiềm năng, nhu cầu và điều kiện mua của người tiêu dùng cũng tăng lên rất nhiều. Nếu xét về lâu dài, công ty cần phải tạo chỗ đứng cho mình đối với thị trường trong nước để có thể đạt được lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, các kênh tiêu thụ của công ty được tổ chức chưa hợp lý, hệ thống đại lý chưa phát triển, ít có hình thức khuyến mãi, quảng cáo. Hiện tại trong công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt mà bộ phận Marketing này nằm trong phòng kinh doanh, do đó việc nghiên cứu nhu cầu thị trường chưa được cụ thể nên công ty chưa thể nắm bắt được hết nhu cầu của từng thị trường, sản phẩm của công ty chưa được mọi người dân biết đến nhiều nên việc tiêu thụ sản phẩm vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Với điều kiện hiện nay của công ty, khi mà ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh thì vai trò của chất lượng hàng hoá cũng như vai trò của hoạt động Marketing ngày càng trở nên quan trọng. Công tác Marketing tốt sẽ xác định được đúng tiêu chuẩn sản phẩm cần sản xuất để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, từ đó có chính sách cải tiến chất lượng thích hợp. Công ty không chỉ củng cố công tác chất lượng bằng cách hoàn thành tốt tiêu chuẩn chất lượng đề ra mà phải đi tìm mẫu mã tiêu chuẩn mới theo thị hiếu trong tương lai của khách hàng. Mặt khác, công ty cần phải định hướng các hoạt động của mình theo nhu cầu, đòi hỏi của thị trường và bằng mọi cách vươn lên để đáp ứng cho được những yêu cầu, đòi hỏi đó. Xuất phát từ lý luận đó và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh hiện nay, để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như góp phần chiếm lĩnh thị trường trong nước, công ty nên thành lập phòng Marketing riêng biệt mới có thể tập trung làm tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. Nói cách khác, việc thành lập phòng Marketing độc lập là biện pháp cần thiết để giúp công ty trong mọi lĩnh vực đặc biệt là công tác Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 78 cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để làm được việc này, Ban giám đốc công ty cần tiến hành chỉ đạo thực hiện một số nội dung cụ thể như: - Dựa trên cơ sở nòng cốt là cán bộ ở bộ phận phòng kinh doanh, công ty chỉ đạo hình thành một đội ngũ cán bộ, nhân viên Marketing. Có thể tuyển thêm nhân viên mới tốt nghiệp đại học chuyên ngành Marketing. Sau khi có đủ nguồn nhân lực, Ban giám đốc đề ra mục tiêu, chính sách và phương hướng hoạt động cụ thể. Mục tiêu chính là thực hiện chiến lược khai thác và mở rộng thị trường, đi sâu vào những đặc điểm mang tính đặc thù của từng khu vực, từng thời kỳ. - Đội ngũ phòng Marketing cần phải tổng hợp thông tin về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng để từ đó đưa ra các thông số kỹ thuật cải tiến sản phẩm. Ngoài ra cần nghiên cứu khái quát về thị trường như qui mô thị trường, cơ cấu, nhu cầu và sự vận động của thị trường. Nghiên cứu chi tiết thị trường như khách hàng là đối tượng mua sản phẩm của công ty thuộc tầng lớp xã hội nào, trình độ văn hoá, độ tuổi,... Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để xác định kiểu cách và mức độ cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn và đối thủ trực tiếp... Trên cơ sở đó, công ty sẽ thấy được lợi thế và nhược điểm của sản phẩm mà công ty đang sản xuất từ đó đề ra phương án thích hợp. - Phòng Marketing có thể tiến hành nghiên cứu thị trường bằng cách lựa chọn trên cơ sở tài liệu nghiên cứu như bản tin kinh tế, thông tin kinh tế đối ngoại, tạp chí thương mại... đặc biệt quan trọng là bằng những thông tin thu thập được từ việc nghiên cứu thăm dò thực tế. Từ những tiền đề trên, đội ngũ cán bộ Marketing đưa ra các chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và khuyếch trương. Ban đầu phải đưa những sản phẩm mẫu ra thị trường để quảng cáo và thăm dò. Thu thập thông tin phản hồi từ phía người tiêu dùng để tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực sản xuất và quyết định giá cả. Tổ chức tốt các kênh tiêu thụ hiện có và mở rộng ở những thị trường mới nhằm chiếm lĩnh thị trường. Đồng thời xây dựng chiến lược khuyến mãi hợp lý, đặc biệt chú ý đến quảng cáo và xúc tiến bán hàng. Việc thực hiện giải pháp này, công ty có thể thấy hiệu quả đáng kể trong quá trình giải quyết vấn đề phù hợp giữa chất lượng, giá cả và nhu cầu thị trường. Từ đó, đẩy mạnh việc tiêu thụ và tăng lợi nhuận. Cùng lúc công ty tạo được sức mạnh cho mình trong việc cạnh tranh với các đối thủ khác. Các mẫu mã qua sự sàng lọc của đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường sẽ tìm cho công ty thị trường và xác định mỗi loại thị trường cần loại sản phẩm nào. Tạo ra sự hỗ trợ lớn trong công việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công tác nghiên cứu thị trường lấy việc thoả mãn tối đa nhu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 79 cầu của người tiêu dùng, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động. Khối lượng sản phẩm mà công ty tiêu thụ sẽ đánh giá thành công của công tác này. - Bộ phận Marketing nghiên cứu thị trường truyền thống: Mục đích giữ vững và đi sâu vào thị trường quen thuộc. - Bộ phận Marketing nghiên cứu thị trường mới: Mục đích phát hiện, phát triển và mở rộng thị trường cho công ty. Bộ phận này nghiên cứu về nhu cầu, sở thích, qui mô và cách xâm nhập thị trường mới. - Bộ phận Marketing nghiên cứu thị trường chung: Chuyên tổng hợp những kết luận cụ thể cho từng khu vực thị trường. Với hình thức tổ chức như thế này sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược khai thác và mở rộng thị trường, đi sâu vào những đặc điểm mang tính đặc thù. Việc thành lập phòng Marketing sẽ đem lại hiệu quả đáng kể cho công ty trong việc quản lý chất lượng là sản phẩm sản xuất ra luôn đạt chất lượng tốt, khắc phục được tình trạng phế phẩm. Để đạt được chất lượng tối ưu là mục tiêu lâu dài phải phấn đấu nỗ lực không ngừng của mọi người trong công ty, vì vậy việc thành lập phòng Marketing sẽ giúp công ty nhanh chóng thu thập được những thông tin mới nhất, chính xác nhất về nhu cầu của khách hàng, tránh được tình trạng đi chệch hướng trong sản xuất vì các mẫu mã đã qua sàng lọc cẩn thận, xác định được yêu cầu về sản phẩm của từng thị trường cụ thể. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 80 KẾT LUẬN Có thể nói trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là biện pháp quyết định đến chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường của mọi ngành kinh tế nói chung và ngành công nghiệp Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó yếu tố quyết định để đảm bảo sự hoà nhập là đảm bảo sự phù hợp yêu cầu của các yếu tố, của các phương thức hoạt động và hệ thống luật pháp giữa sản xuất và kinh doanh trong nước với phương thức tổ chức hoạt động và luật pháp trong thương mại và các nước hoặc tổ chức quốc tế chất lượng hàng hoá Việt Nam phụ thuộc vào các doanh nghiệp. Bên cạnh vai trò nhà nước đối với chất lượng và quản trị chất lượng các doanh nghiệp cần có những nhận thức đúng đắn về chất lượng, cần trao đổi và cung cấp thông tin bày tỏ quan điểm không chỉ trên phạm vi quốc gia mà còn trên phạm vi quốc tế. Để phát huy thành công đạt được đồng thời khắc phục được những vấn đề tồn tại trong quản lý chất lượng các doanh nghiệp cần nắm bắt được xu hướng phát triển của chất lượng và quản lý chất lượng của nước ngoài và trên thế giới trên cơ sở đó xác định chính sách chất lượng cũng như chiến lược kinh doanh phù hợp. Có như vậy hàng hoá Việt Nam mới có sức cạnh tranh về chất lượng trên thương trường quốc tế Việt Nam mới thu ngắn được khoảng cách so với thế giới. Xây dựng và thực hiện các chính sách thích hợp để tạo sự bình đẳng cho mọi doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở lấy chất lượng làm nền tảng của thương hiệu, khuyến khích sản xuất phát triển trên cơ sở hướng tới cải tiến chất lượng; Thông tin, tuyên truyền, quảng bá nhằm nâng cao nhận thức xã hội, nhà sản xuất và người tiêu dùng về việc quản lý chất lượng; Thông tin, giới thiệu và đào tạo về công nghệ, phương thức quản lý chất lượng tiên tiến trên thế giới. Cần tạo được lòng tin đối với các nhà đầu tư nước ngoài về một thị trường cạnh tranh lành mạnh, không có sự phân biệt đối xử hoặc không công bằng của Nhà nước, góp phần thu hút đầu tư nước ngoài và đầu tư của Việt kiều về nước; Tạo được lòng tin cho khách hàng ở các nền kinh tế khác nhau, các nhà nhập khẩu nước ngoài về uy tín và cam kết chất lượng của hàng hóa Việt Nam, góp phần làm cho hàng hóa Việt Nam dễ dàng thâm nhập các thị trường lớn và khó tính; Thuận lợi hóa thương mại thông qua việc các thủ tục đánh giá sự phù hợp của Việt Nam được thừa nhận quốc tế, thực hiện khẩu hiệu hội nhập về chất lượng " một lần đánh giá, cấp một chứng chỉ, có giá trị ở mọi nơi". Qua đó, thuận lợi hóa các thủ tục xuất nhập khẩu, góp phần làm cho quá trình giao dịch thương mại và vận tải quốc tế qua các cửa khẩu của Việt Nam và quốc tế trở nên năng động và hiệu quả hơn; Làm cơ sở cho việc thừa nhận song phương và đa phương về kết quả đánh giá sự phù hợp, rút ngắn thời gian chờ đợi, Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 81 giảm chi phí thử nghiệm trong giao thương quốc tế, góp phần làm hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ Việt Nam; Nâng cao vị thế của Việt Nam nói chung và vị thế của sản phẩm hàng hóa Việt Nam nói riêng trên trường quốc tế. Cuối cùng một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo ThS Sái Thị Lệ Thủy đã giúp tôi hoàn thành đề tài này. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Sách tham khảo: 1. Sách TQM và ISO 9000 - Nguyễn Quang Toản 2.QTCL - Nguyễn Quang Toản 3. Chất lượng năng suất và sức cạnh tranh - Phạm Huy Hân và Nguyễn Quang Hồng. 4. Đổi mới quản lý chất lượng trong thời kỳ mới – Hoàng Mạnh Tuấn 5. QTCL trong Doanh Nghiệp - Đặng Minh Trang. 6. Quản Lý Chất Lượng trong doanh nghiệp Việt Nam 7. Quản lý chất lượng và dịch vụ - Nguyễn Kim Định. 8. Bài Giảng Quản trị chất lượng – ThS. Phan Trọng An 9.Quản lý chất lượng trong các tổ chức-Nhà xuất bản thống kê -2004 10.TCVN ISO 9001:2000 ISO 9001:2000 II. Trang Web tham khảo: 1. 2. 3. 4. 5. 6. 25400425bb 7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 83 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 84 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Sái Thị Lệ Thủy SVTH:Võ Thanh Diện Trang 85 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại công ty cổ phần may 28 - Đà Nẵng.pdf
Luận văn liên quan