Để xây được định mức phân bổ chi thường xuyên đạt hiệu quả cao, cần phải
tuân thủ các yêu cầu sau:
- Biên chế được các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện quản lý được cấp có
thẩm quyền giao biên chế cụ thể, rõ ràng.
- Định mức phân bổ chi thường xuyên không bao gồm các lương và các
khoản có tính chất lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, .Định mức phân bổ
chi thường xuyên phải tính đến tất cả các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động
thường xuyên bộ máy các cơ quan phát sinh hàng năm (đã bao gồm các khoản
khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị
phí, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu ). Các khoản chi
nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm (đã bao gồm chi tập huấn
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; chi quản lý ngành, lĩnh vực; chi thực hiện chỉ
đạo, kiểm tra; chi cho công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật ). Các
khoản kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị và phương tiện làm việc; kinh phí
sửa chữa thường xuyên tài sản.
- Định mức phân bổ chi thường xuyên xây dựng theo khung biên chế để dễ
điều chỉnh khi phát sinh tăng, giảm biên chế. Ở huyện Lệ Thủy biên chế được giao
cho các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện quản lý dao động từ 5 - 13 biên chế, khi
đó ta có thể xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên theo hướng hợp lý nhất
cho từng đơn vị.
-Khi xây dựng định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên phải đo lường
và dự báo các yếu tố ảnh hưởng trong thời kỳ ổn định ngân sách như mức độ trượt
giá, diễn biến và tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong các năm tiếp theo để xây
dựng định mức cho phù hợp
107 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phòng tài chính – Kế hoạch huyện Lệ thủy tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
niên đối với nhà giáo; các chế đội chính sách đối với vùng đồng bào khó khăn ...vv..
Thứ tư, một số khoản chi ngân sách do ngân sách tỉnh cấp bổ sung vào cuối
năm, do đó phải chuyển nguồn sang năm sau, dẫn đến số chi chuyển nguồn hàng
năm lớn.
b. Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất, công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt luật NSNN đến các
đơn vị sử dụng NS chưa sâu sắc, chưa sâu rộng, chưa đạt được mục tiêu đề ra, do
vậy nhận thức về luật NSNN và các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng chi
thường xuyên NSNN của các cơ quan, đơn vị và của cán bộ còn hạn chế.
- Thứ hai, trình độ xây dựng dự toán của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách còn yếu vì nhiều cán bộ làm công tác kế toán tại các cơ quan, đơn vị không
được đào tạo bài bản, điều đó cho thấy khâu lựa chọn, tuyển cán bộ đầu vào chất
lượng chưa cao, đa số không đúng chuyên ngành cần tuyển mà chủ yếu tuyển đầu
vào những người có cùng nhóm ngành, như vị trí việc làm cần tuyển là chuyên
ngành kế toán hành chính sự nghiệp nhưng lại tuyển đầu vào ngành kế toán doanh
nghiệp. Trong quá trình lập dự toán, một số đơn vị thường lấy số dự toán giao năm
trước nhân với một tỷ lệ nhất định để lập dự toán năm sau mà chưa căn cứ vào định
mức phân bổ ngân sách ổn định trong từng thời kỳ; chưa căn cứ vào việc điều chỉnh
giảm hay bổ sung nhiệm vụ chi; vào việc thay đổi chính sách về tiền lương, định
mức chi tiêu của Nhà nước. Số liệu dự toán được các đơn vị xây dựng không chính
xác, thường cao hơn so với định mức phân bổ ngân sách theo quy định mà không
giải trình được nguyên nhân. Một số cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách còn có tư
tưởng đề phòng dự toán sẽ bị Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện cắt giảm bớt nên
đã lập dự toán cao hơn so với định mức và nhu cầu chi thực tế “đa số các đơn vị có
sử dụng ngân sách nhà nước có tư tưởng lập dự toán chi thường xuyên thường là
ba chân nhằm để đề phòng Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện cắt giảm một chân
còn lại hai chân”.
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kin tế Huế
72
Thứ ba, việc chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN: bổ sung dự toán
chi từ nguồn dự phòng để chi cho các nhiệm vụ không cấp bách, chưa cần thiết còn
cao, như bổ sung chi tổ chức các hội nghị ngành là chưa phù hợp Luật ngân sách
nhà nước năm 2002, từ đó tạo tính ỷ lại cho một số đơn vị dự toán trong công tác
lập dự toán hàng năm. Việc chấp hành cơ chế quản lý tài chính, quản lý chi tiêu
thường xuyên NSNN không đúng quy định là nguyên nhân nảy sinh lãng phí ở một
số khâu, một số khoản chi. Không ít lãnh đạo các cơ quan, đơn vị còn tư tưởng vận
dụng tuỳ tiện, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý các khoản chi này. Một số ít
lãnh đạo, cán bộ công chức ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chưa nâng cao
ý thức tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách“có tư tưởng cha chung không ai khóc”.
Trách nhiệm của các thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc quản lý sử dụng ngân
sách, chế tài xử lý khi vi phạm còn thiếu dẫn đến khi có vụ việc vi phạm về tài
chính xảy ra thường khó quy trách nhiệm cá nhân. Mặt khác, do thiếu cơ chế ràng
buộc trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo cơ quan đơn vị dẫn đến tình trạng người
thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả các khoản chi thường xuyên thì không được
khen thưởng; người sử dụng tuỳ tiện kém hiệu quả thì không bị xử lý.
- Thứ tư, về quyết toán chi thường xuyên NSNN: đội ngũ cán bộ chuyên
trách về quản lý tài chính ở các đơn vị chưa được tăng cường đúng mức về chất
lượng và số lượng theo yêu cầu công việc, trình độ nghiệp vụ kế toán chưa đồng
đều giữa các đơn vị, cuối năm công tác khóa sổ, lập báo cáo quyết toán thường
chậm trễ, dẫn đến công tác lập báo cáo quyết toán NS huyện không đảm bảo thời
gian. Trong quá trình kiểm tra, xét duyệt quyết toán Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện phát hiện phát hiện sai sót, chi không đúng mục đích nhưng không xuất toán
mà nhắc nhở, cho đơn vị để bổ sung, điều chỉnh. Những vi phạm này chưa có chế
tài xử phạt, do vậy chưa tạo nên áp lực buộc thủ trưởng, kế toán trưởng các đơn vị
sử dụng ngân sách phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, hạn chế tối đa vi phạm
trong quản lý và sử dụng NSNN được giao.
- Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra quyết toán chi thường xuyên NS thực
hiện chưa thực sự tốt, còn mang tính hình thức, thiếu trách nhiệm trong tổ chức phối
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
73
hợp, hình thức xử lý chưa nghiêm minh, xử phạt chưa đúng mức. Sự phối hợp thanh
tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên NS chưa thực sự chặt chẽ, chưa xử
phạt triệt để, có những sai phạm được phát hiện nhưng đối tượng vi phạm chưa thực
hiện qua nhiều năm nhưng vẫn chưa có biện pháp xử lý nghiêm, tuy có phát hiện
những bất cập trong chế độ chính sách áp dụng đã cũ nhưng việc kiến nghị các cấp
thẩm quyền cấp trên để hoàn chỉnh hành lang pháp lý chưa thực sự sâu sát.
- Thứ sáu, Chưa quan tâm đúng mức công tác ứng dụng tin học trong quản
lý, kiểm soát thanh toán chi thường xuyên; hệ thống trang thiết bị công nghệ thông
tin còn nhiều thiếu thốn, chưa được đầu tư đúng mức, chưa đáp ứng yêu cầu để triển
khai mở rộng hệ thống thông tin. Cán bộ tin học là cán bộ kiêm nhiệm, năng lực về
công nghệ thông tin chưa cao nên việc hỗ trợ và xử lý các vấn đề trong việc áp dụng
công nghệ thông tin vào quản lý chưa được hiệu quả. Hệ thống quản lý ngân sách
TABMIS mới bước đầu đưa vào sử dụng nên không thể tránh khỏi những vướng
mắc, khó khăn.
Đại học Kinh tế Huế
Đạ học kinh tế Huế
74
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HUYỆN LỆ THỦY
3.1.1. Định hướng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy
Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy trong thời gian tới là khắc phục những
nhược điểm hiện nay và từng bước hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính theo
các chuẩn mực hiện đại, hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn, giám sát chặt chẽ hơn, cụ thể là:
Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy trong thời gian tới là khắc phục những
nhược điểm hiện nay và từng bước hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính theo
các chuẩn mực hiện đại, cụ thể là:
Một là, thiết lập và duy trì được kỷ luật tài khóa chặt chẽ.
Hai là, hướng tới việc phân bổ các nguồn lực có hạn đã được xác định cho
các nhiệm vụ ưu tiên, khắc phục cơ bản việc phân chia ngân sách dàn trải, không
thống nhất giữa các năm. Thực hiện nguyên tắc thắt chặt trong chi tiêu thường
xuyên, dành ngân sách cho đầu tư phát triển.
Ba là, thực hiện cần được kiểm tra, giám chặt chẽ việc chấp hành các quy
định chế độ, chính sách của nhà nước, chuẩn hóa các bước trong quy trình chi
thường xuyên NSNN bảo đảm tính hiệu quả, công bằng, công khai và minh bạch.
Bốn là, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và đồng thời xóa bỏ cơ chế “xin
–cho” tạo sự cân bằng trong việc quản lý sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện.
Để đạt được mục tiêu phát triển KT-XH địa phương và trở thành một trung
tâm kinh tế phía bắc của tỉnh Quảng Bình đã xác định hướng đi cho mình và đặt ra
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
75
các nhiệm vụ tương đối cao. Trong đó, quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, phải đảm bảo kinh phí kịp thời cho huyện Lệ Thủy thực hiện các
nhiệm vụ phát triển KT-XH trên địa bàn
Hai là, không làm thay đổi hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của bộ máy biên
chế quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn ngân sách huyện Lệ Thủy. Phối hợp
với Phòng Nội vụ huyện tham mưu UBND huyện sắp xếp bố trí cán bộ, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ làm công tác tài chính cho phù hợp với năng lực trình độ chuyên môn.
Ba là, thông qua các giải pháp để khắc phục những tồn tại yếu kém hạn chế
của cơ chế đang vận hành áp dụng từ đó áp dụng hiệu quả, xây dựng và tiếp tục
đổi mới cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Lệ Thủy.
Ba là, tuyên truyền sửa đổi cơ chế, quy trình văn bản hướng dẫn để tập huấn
cho đội ngũ cán bộ công chức quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện.
Bốn là, do nguồn lực của huyện hạn chế, chủ yếu trợ cấp từ ngân sách tỉnh
trong khi nhu cầu lại tương đối lớn, nên việc quản lý chi thường xuyên NSNN phải bố
trí phân bổ tập trung, trực tiếp cho các nội dung và mục tiêu phát triển của địa phương,
cắt giảm các khoản chi chưa thật cấp bách, kém hiệu quả.. Giảm thiểu chi chuyển
nguồn ngân sách huyện hằng năm từ nguồn kinh phí giao tự chủ thường xuyên,
Năm là, nghiên cứu tham mưu UBND, HĐND huyện ban hành định mức
phân bổ chi thường xuyên ngân sách huyện cho chi quản lý hành chính nhà nước
nhằm tạo cân bằng dự toán chi thường xuyên giữa các đơn vị sử dụng ngân sách
với nhau. Xây dựng hợp lý cơ cấu tỷ lệ chi thường xuyên giữa Chi sự nghiệp giáo
dục, phát triển kinh tế và an sinh xã hội để dành nguồn lực phát triển định hướng
lâu dài theo Nghị quyết của Huyện.
Sáu là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng ngân sách
chi thường xuyên NSNN tại các cơ quan, đơn vị thuộc huyện quản lý.
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ ki h tế Huế
76
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
♦ Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách
Thứ nhất, UBND huyện cần rà soát, sắp xếp lại bộ máy và biên chế của các
phòng, ban, các đơn vị dự toán, bố trí biên chế cán bộ kế toán hoặc phân công cán
bộ có trình độ về quản lý tài chính kiêm nhiệm công tác kế toán để đảm bảo việc
chấp hành đúng các quy định về quản lý và sử dụng ngân sách được giao hàng năm.
Thứ hai, hàng năm Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện phối hợp với Phòng
Nội vụ huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND huyện xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ quản lý tài chính cho chủ tài khoản,
kế toán trưởng các đơn vị dự toán từ đó giúp đơn vị nâng cao trình độ nghiệp vụ về
quản lý tài chính, cập nhật kịp thời những thay đổi về cơ chế, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu... phục vụ cho công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
Thứ ba, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, trong thời gian qua
UBND huyện đã triển khai và đưa vào áp dụng nhiều chương trình ứng dụng tin học
trong công tác quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc khối tài chính và các đơn vị sử
dụng ngân sách như hệ thống thông tin quản lý Ngân sách nhà nước và kho bạc
(TABMIS), phần mềm kế toán HCSN DAS, phần mềm kế toán Ngân sách xã. Có
những chương trình ứng dụng hiện đại được triển khai và kết nối dữ liệu tới nhiều cơ
quan và cả các đơn vị sử dụng ngân sách. Vì vậy, bên cạnh trang bị và đào tạo các
kiến thức về mặt nghiệp vụ, UBND huyện cần tăng cường đào tạo về tin học, ngoại
ngữ cho đội ngũ cán bộ kế toán các đơn vị, cán bộ KBNN, cán bộ Phòng Tài chính –
Kế hoạch nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các chương trình ứng dụng, đáp ứng
với yêu cầu quản lý chi tiêu và sử dụng ngân sách trong thời gian tới.
♦ Đối với các cơ quan chuyên môn
Thứ nhất, Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện rà
soát lại số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn trong
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
77
lĩnh vực tài chính hiện có, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sắp xếp, phân công lại
công việc phù hợp với trình độ, năng lực của từng cán bộ. Tăng cường đào tạo và
đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, đối với cán bộ làm quản lý ngân sách của Phòng Tài chính – Kế
hoạch và công tác kiểm soát chi ngân sách của KBNN, ngoài yếu tố về năng lực
chuyên môn, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, văn minh,
văn hoá trong giao tiếp. Từ đó, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn
cao, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cũng như các
cơ chế chính sách của Nhà nước, có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách
nhiệm và tâm huyết với công việc, yêu ngành, yêu nghề, có đức tính liêm khiết,
trung thực, công minh, khách quan, phong cách giao tiếp văn minh lịch sự.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý việc lập dự toán, chấp hành chi thường
xuyên NSNN
Quản lý chặt chẽ và tuyệt đối tuân thủ quy trình phân bổ, giao và chấp hành
dự toán chi thường xuyên ngân sách. Để đảm bảo giao dự toán cho các đơn vị theo
đúng thời gian quy định, UBND huyện cần đổi mới việc tính toán và lên phương án
phân bổ ngân sách theo hướng bám sát vào từng nhiệm vụ chi ngân sách được giao.
Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, việc tính toán, xây dựng phương án
phân bổ ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách cần phải tính toán chặt chẽ,
căn cứ vào định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên, tổng định mức biên chế và
nhiệm vụ được giao. Trong các năm tiếp theo, UBND huyện chỉ cần rà soát các yếu
tố làm tăng, giảm dự toán như những thay đổi về chế độ, định mức chi tiêu của
Nhà nước, do trượt giá hoặc bổ sung thêm nhiệm vụ. Từ đó, thực hiện điều chỉnh
phương án phân bổ và tổng số dự toán giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách chính
xác, kịp thời.
Lập dự toán chi thường xuyên NSNN phải tính đến kết quả phân tích, đánh
giá tình hình thực tế kế hoạch NS của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo,
dựa trên các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về chi, đồng thời đảm
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh ế Huế
78
bảo đúng thời gian và quy trình từ dưới cơ sở tổng hợp lên, có như vậy mới sát
đúng với thực tế từng địa phương, đơn vị.
Trong quá trình xây dựng phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách huyện, các nhiệm vụ chi của các đơn vị dự toán phải được Phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện và các đơn vị dự toán cấp I tính toán đầy đủ, chính xác.
Các nhiệm vụ chi chưa xác định rõ đơn vị thực hiện, nhiệm vụ chi có tính chất đặc
thù hoặc theo mùa, vụ có thể để lại phân bổ sau. Phần dự toán còn lại phải được
giao và phân bổ hết ngay từ đầu năm, hạn chế tối đa việc bổ sung, điều chỉnh dự
toán nhiều lần trong năm.
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện cần tham mưu cho UBND huyện xây
dựng và ban hành hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp xác định và đánh giá kết quả
chấp hành dự toán. Gắn trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền và đơn vị sử
dụng ngân sách với kết quả trong quản lý, sử dụng ngân sách khi triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao. Tăng cường trách nhiệm giải trình, tính minh bạch
và sự giám sát của các cơ quan quản lý trong chấp hành dự toán chi thường xuyên
ngân sách của địa phương.
Thống nhất cách thức lập dự toán, biểu mẫu để lập dự toán được chính xác,
đầy đủ, tránh tình trạng lập dự toán dàn trải, chậm trễ.
3.2.3. Nghiên cứu xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
NSNN cho chi quản lý Nhà nước, Đảng , Đoàn thể áp dụng giai đoạn 2016-2020
đến năm 2025
Việc xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên để làm cơ sở cho việc
lập dự toán góp phần cải thiện tính minh bạch dự toán, đồng thời xoá bỏ triệt để cơ
chế “xin – cho”; tạo sự bình đẳng, giám sát lẫn nhau đối với dự toán chi thường
xuyên giữa các cơ quan, đơn vị với nhau.
a. Sự cần thiết xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên
Tạo sự chủ động cho địa phương trong công tác xây dựng dự toán, phân bổ
ngân sách hàng năm.
Hệ thống tiêu chí phân bổ cụ thể rõ ràng, minh bạch, dể tính toán, đảm bảo
tính công bằng, hợp lý trong phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
79
Tổ chức thực hiện đúng quy trình theo Luật ngân sách, đảm bảo được công
bằng, minh bạch trong việc phân bổ ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách, đáp
ứng nhu cầu sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sử dụng
ngân sách trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
b. Các yêu cầu xây dựng định mức chi thường xuyên
Để xây được định mức phân bổ chi thường xuyên đạt hiệu quả cao, cần phải
tuân thủ các yêu cầu sau:
- Biên chế được các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện quản lý được cấp có
thẩm quyền giao biên chế cụ thể, rõ ràng.
- Định mức phân bổ chi thường xuyên không bao gồm các lương và các
khoản có tính chất lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ...Định mức phân bổ
chi thường xuyên phải tính đến tất cả các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động
thường xuyên bộ máy các cơ quan phát sinh hàng năm (đã bao gồm các khoản
khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị
phí, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu). Các khoản chi
nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm (đã bao gồm chi tập huấn
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; chi quản lý ngành, lĩnh vực; chi thực hiện chỉ
đạo, kiểm tra; chi cho công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật). Các
khoản kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị và phương tiện làm việc; kinh phí
sửa chữa thường xuyên tài sản.
- Định mức phân bổ chi thường xuyên xây dựng theo khung biên chế để dễ
điều chỉnh khi phát sinh tăng, giảm biên chế. Ở huyện Lệ Thủy biên chế được giao
cho các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện quản lý dao động từ 5 - 13 biên chế, khi
đó ta có thể xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên theo hướng hợp lý nhất
cho từng đơn vị.
-Khi xây dựng định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên phải đo lường
và dự báo các yếu tố ảnh hưởng trong thời kỳ ổn định ngân sách như mức độ trượt
giá, diễn biến và tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong các năm tiếp theo để xây
dựng định mức cho phù hợp.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
80
Ngoài ra để xây dựng định mức phân bổ chi thường có chất lượng, trở thành
chuẩn mực để phân bổ kinh phí hay kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí
và quyết toán kinh phí chi thường xuyên thì các định mức chi được xây dựng phải
thỏa mãn các yêu cầu sau:
-Các định mức chi phải được xây dựng một các khoa học. Từ việc phân loại
đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được tiến hành một cách
chặt chẽ và có cơ sở khoa học xác đáng. Nhờ đó mà các định mức chi đảm bảo
được tính phù hợp với mỗi loại hình hoạt động, phù hợp với từng đơn vị.
-Định mức chi phải có tính thực tiễn cao. Tức là, nó phải phản ánh mức độ
phù hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt động. Chỉ có như vậy
thì định mức chi mới trở thành chuẩn mực cho cả quá trình quản lý kinh phí chi
thường xuyên.
-Định mức chi phải đảm bảo tính thống nhất đối với từng khoản chi và đối
với từng đối tượng thụ hưởng NSNN cùng loại hình hoặc cùng loại hoạt động.
- Định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao, tức là ban hành dưới dạng
văn bản quy phạm pháp luật, trình tự ban hành theo quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
3.2.4. Giải pháp tăng cường thanh tra, giám sát chi thường xuyên NSNN huyện
- Tăng cường thanh tra, giám sát từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán
đến khâu quyết toán NSNN.
- Xây dựng cơ chế phối hợp và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
mỗi cơ quan tham gia vào quá trình thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NS, nhằm
tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ.
- Cơ quan Tài chính, KBNN thường xuyên kiểm tra, đối chiếu theo tiến trình
chấp hành NS về chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành, tính hợp pháp, hợp lệ các
chứng từ,... đặc biệt là hiệu quả và tiết kiệm trong chi tiêu NSNN
- Cải tiến kiểm tra, thanh tra quá trình chấp hành NSNN: Cơ quan Tài chính,
KBNN thường xuyên kiểm tra, đối chiếu theo tiến trình chấp hành NS về chế độ,
tiêu chuẩn, định mức hiện hành, tính hợp pháp, hợp lệ các chứng từ, đặc biệt là
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
81
hiệu quả và tiết kiệm trong chi tiêu NSNN. Cơ quan Tài chính, Thuế phối hợp với
KBNN cùng cấp rà soát, đối chiếu tất cả các khoản thu, chi NSNN từ ngày 01 tháng
01 đến hết 31 tháng 12 bảo đảm các khoản thu, chi NSNN được hạch toán đầy đủ,
chính xác, đúng mục lục NSNN. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ các
khoản chi tiêu của đơn vị dự toán. Việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quyết toán
NSNN phải đảm bảo tính trung thực và đúng pháp luật.
- Áp dụng các hình thức kiểm tra linh hoạt và hiệu quả. Đẩy mạnh việc triển
khai thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ, quy chế tự kiểm tra
nhằm đảm bảo mở rộng đối tượng tham gia, thanh tra, kiểm tra toàn diện các lĩnh
vực đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Do phần lớn các sai phạm về tài chính là
do quần chúng phát hiện hoặc từ nội bộ các đơn vị mà có, nên cần thu thập nguồn
thông tin từ quần chúng để phát hiện và tiến hành kiểm tra, thanh tra. Bên cạnh đó
có 2 cơ quan chức năng chuyên môn thanh tra, kiểm tra thường xuyên là cơ quan
Tài chính và cơ quan thanh tra nhà nước. Vì vậy trong kiểm tra thường xuyên các
cơ quan chức năng có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra khác chỉ nên phối hợp thanh
tra, kiểm tra theo chuyên môn cần thiết cho quá trình quản lý.
- Khen thưởng và xử lý kịp thời vi phạm trong quản lý chi thường xuyên
NSNN: Nhằm đảm bảo tính trung thực, lành mạnh và hiệu quả trong công tác quản
lý chi của các đơn vị sử dụng NS. Việc khen thưởng cho các đơn vị trực tiếp thụ
hưởng NSNN, sử dụng NS tiết kiệm, hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
góp phần hạn chế sai phạm cần được tiến hành kịp thời. Đồng thời, xử lý vi phạm
nghiêm minh, minh bạch cũng góp phần hạn chế các sai phạm ở đơn vị thụ hưởng
NSNN. Điều này góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh ý thức, trách nhiệm và hiệu
quả trong quản lý chi thường xuyên NSNN.
3.2.5. Tăng cường công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện
- Công tác quyết toán chi thường xuyên NS phải chính xác, trung thực,đúng
thời gian quy định
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán, kế toán trong năm đảm bảo khớp
đúng giữa đơn vị sử dụng NS và KBNN huyện, rà soát các khoản thu, nộp kịp thời
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
82
vào NSNN. Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sử dụng NS, cơ quan
quản lý NS huyện và UBND huyện.
- Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện thực hiện nghiêm túc công tác quyết
toán NS, có kế hoạch xét duyệt, thẩm định số liệu quyết toán để chấn chỉnh các sai
phạm kịp thời; những người làm công tác quyết toán NS cần tăng cường trách
nhiệm của mình trong việc nghiên cứu các chế độ, chính sách, những quy định mới
của các cơ quan có thẩm quyền về công tác xử lý số liệu, hạch toán kế toán và quyết
toán NS đảm bảo công tác đối chiếu, thẩm định, tổng hợp quyết toán của cấp mình
hiệu quả, đúng quy định.
- Quyết toán chi thường xuyên NSNN phải thực sự quan tâm khâu phân tích số
liệu, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, tình hình
thực hiện Nghị quyết HĐND các cấp và rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ
cho việc quản lý và điều hành chi NSNN ở địa phương cho những năm tiếp theo.
- Quá trình quyết toán hàng năm, kiên quyết xuất toán các khoản chi sai chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và thu hồi giảm chi đối với những nội dung chi
sai, tránh tình trạng kiểm tra quyết toán theo hình thức; có biện pháp xử lý hoặc
khen thưởng cụ thể đối với những cán bộ làm công tác duyệt quyết toán nhằm nâng
cao tinh thần trách nhiệm trong quá trình quyết toán hàngnăm.
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác
Thứ nhất, tăng cường quản lý chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định để
hạn chế lãng phí, tiêu cực trong sử dụng ngân sách.
Để thực hiện giải pháp này, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện nghiên cứu
tham mưu UBND huyện triển khai áp dụng phương thức tổ chức mua sắm tập
trung theo quy định tại Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 của
Thủ tướng Chính phủ quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức
tập trung. Hàng năm, căn cứ vào dự toán mua sắm tài sản, trang thiết bị cho các
đơn vị thuộc khối giáo dục, y tế và các phòng, ban, ngành của huyện, UBND
huyện quyết định việc áp dụng phương thức mua sắm chung đối với những gói
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
83
thầu mua sắm tài sản theo lô có giá trị lớn. Theo đó, giao nhiệm vụ cho các phòng,
ban, ngành chuyên môn là những đơn vị được giao tổ chức mua sắm tài sản, hàng
hóa theo phương thức tập trung chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị sử dụng
tài sản xây dựng phương án tổ chức mua sắm cụ thể trình Chủ tịch UBND huyện
phê duyệt và tổ chức mua sắm tập trung được theo đúng quy định hiện hành.
Thứ hai, tăng cường đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết
toán chi thường xuyên ngân sách dựa vào kết quả đầu ra và gắn với tầm nhìn
trung hạn.
Việc áp dụng quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán chi thường
xuyên NS dựa vào kết quả đầu ra gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn (3 năm)
nhằm gắn kết chính sách, kế hoạch với NS. Như vậy, sẽ giúp khắc phục các yếu
kém của phương thức quản lý các khâu của chu trình NSNN theo yếu tố đầu vào
và ngắn hạn từng năm như hiện nay. Áp dụng quy trình quy trình lập, phân bổ,
chấp hành và quyết toán chi thường xuyên NS dựa vào kết quả đầu ra gắn với
khuôn khổ chi tiêu trung hạn sẽ có những ưu điểm:
+ Các nguồn thu là có hạn, trong khi nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN có
chiều hướng ngày càng tăng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện
nay, việc lập dự toán NS theo kết quả đầu ra gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn
giúp đạt được các kết quả cao hơn từ những nguồn lực hiện có.
+ Việc lập dự toán sẽ luôn có tính bao quát, tập trung, có thể phản ánh mọi
khoản thu NSNN. Nhờ vậy, việc hoạch định chi tiêu NSNN nói chung hay chi thường
xuyên nói riêng không bị lệch lạc, hạn chế được tham nhũng thất thoát.
+ Lập dự toán NS theo kết quả đầu ra gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn
là cơ sở để HĐND, UBND, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có thể đánh giá các
cơ quan nhà nước dựa trên kết quả hoạt động, số lượng và chất lượng dịch vụ cung
cấp hơn là chỉ dựa trên mức độ chi tiêu theo đầu vào như hiện nay.
+ Đây là kế hoạch cuốn chiếu cho tất cả các cơ quan, đơn vị trong nhiều năm,
trong đó phải tính đến cả các khoản trong và ngoài NS. Nó được xây dựng trên cơ sở
tiếp tục thực hiện những chính sách hiện hành và các chính sách cam kết thực hiện
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
84
trong tương lai. Khắc phục tình trạng dự toán NSNN được lập hàng năm tốn thời
gian, tiền bạc, dễ “đụng chạm” và dễ nảy sinh cơ chế “xin cho”.
+ Mọi khoản chi đều phải có mục đích và được đặt trong sự ràng buộc của mức
trần nên mọi động thái chi tiêu quá mức đều bị kèm giữ, hạn chế tối đa việc chi tiêu
thường xuyên NS vượt định mức, lãng phí như hiện tại.
+ Việc lập dự toán như vậy tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa các khoản chi
thường xuyên và các khoản chi đầu tư phát triển trong những hoạt động tạo ra các
đầu ra, có thể khắc phục tình trạng chi tiêu dàn trải, không đúng định hướng, thiếu
căn cứ khoa học của NSNN trong giai đoạn hiện nay. Nâng cao hiệu quả phân bổ
các nguồn lực hiện có.
+ Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong chi thường xuyên NS
được tôn trọng và nâng cao.
Khi chuyển từ phương thức quản lý NS theo khoản mục chuyển sang
phương thức quản lý NS theo kết quả đầu ra cần tập trung vào việc xây dựng nội
dung các khuôn khổ chủ yếu sau đây:
+ Thay đổi quy trình chiến lược soạn lập NS để thiết lập mối quan hệ giữa
kết quả, đầu ra và đầu vào.
+ Thay đổi quy trình soạn lập NS theo khuôn khổ chiến lược trung hạn.
Trong khuôn khổ đó cần gắn kết: giữa soạn lập NS với việc thiết lập mục tiêu ưu
tiên của chiến lược phát triển; giữa soạn lập NS với kiểm tra và báo cáo thực hiện;
giữa đo lường công việc thực hiện và các kết quả đầu ra; và giữa hệ thống kế toán
trong việc cung cấp thông tin quản lý với hệ thống đo lường thựchiện.
+ Thiết lập hệ thống thông tin của phương thức quản lý NS theo kết quả đầu
ra. Khuôn khổ thông tin của quản lý NS theo kết quả đầu ra sẽ củng cố mối quan
hệ giữa sự quản lý của cơ quan nhà nước và chính sách hiện hành bằng việc yêu
cầu các cơ quan nhà nước chuẩn bị những dữ liệu cần thiết để minh hoạ mối liên
hệ giữa các đầu ra mà họ cung cấp và những ảnh hưởng hay tác động của các đầu
ra đó đến các mục tiêu mong muốn, cũng như nêu bật mối quan hệ giữa các đầu ra
và nguồn lực cần thiết để tạo ra các đầu ra.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
85
+ Thay đổi hệ thống báo cáo. Các báo cáo phải chuyển tải được những nội
dung chủ yếu: mục tiêu chiến lược, kết quả thực hiện, mối quan hệ tác động giữa
các nhân tố đầu vào và đầu ra.
+ Cải cách hệ thống luật pháp, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện
pháp chế hồi tố để tăng cường trách nhiệm của người quản lý và xử phạt nghiêm
minh những vi phạm trong quản lý chi tiêu công.
Thứ ba, đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công,
hoàn thiện phương thức điều hành chính sách tài chính trên cơ sở tiếp tục hoàn
thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính và thực
hiện hiện đại hóa tài chính công với trọng tâm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin
Tiếp tục đẩy mạnh hơn đối với cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính
công, dù đã có những bước tiến lớn, nhưng để phù hợp với giải đoạn phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2025, cần thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực tài
chính công với các nội dung sau đây:
♦ Tiếp tục hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN
với các hoạt động kinh tế, xã hội, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế, xã hội của địa phương. Việc quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi tạo điều
kiện cho các cấp chủ động hơn trong việc đảm bảo khả năng tự cân đối của các
cấp, trong việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chi đã được phân
cấp, hạn chế một phần tư tưởng trông chờ hay phụ thuộc vào NS cấp trên; phù hợp
với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và năng lực quản lý của
mỗi cấp trên địa bàn.
Theo quy định của Luật NSNN, dự toán chi NSNN huyện khi đã được các cấp
phê duyệt thông qua dưới hình thức Nghị quyết về phê duyệt dự toán chi NSNN
hàng năm, phân theo cấp NS, phân khai theo nhiệm vụ chi. Đây là cơ sở pháp lý bắt
buộc các đơn vị thụ hưởng NS trên địa bàn phải chấp hành nghiêm túc.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
86
Tuy nhiên, có những nhiệm vụ chi mà ba cấp NS đều phải thực hiện; có
những nội dung chi dự toán được duyệt xa rời với thực tế, phải điều chỉnh, bổ sung
dự toán nhiều lần, làm vượt thẩm quyền quản lý của NS cấp dưới. Các trường hợp
này gây khó khăn, bị động cho UBND và cơ quan tài chính các cấp, gây khó khăn
cho KBNN trong kiểm soát và chi trả các khoản chi NSNN.
Vì vậy, UBND tỉnh Quảng Bình cần phải có cơ chế phân cấp NS cụ thể
nhằm tạo sự chủ động, minh bạch trong quản lý chi tiêu NS. Đồng thời đảm bảo
việc cân đối cho huyện những khoản chi mà địa phương chưa thể cân đối được,
giúp cho địa phương chủ động trong cân đối NS cấp mình.
♦ Đẩy mạnh cải cách tài chính công và hiện đại hóa quản lý chi thường
xuyên NSNN
- Trước hết tiếp tục rà soát lại tất cả các quy định và thủ tục hành chính, để
yêu cầu công khai hóa và minh bạch hóa nhằm tạo ra sự thông thoáng và đơn giản
hóa các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài chính công nói chung, đến
chi thường xuyên NSNN nói riêng.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả, khai thác được các chức năng của hệ
thống thông tin quản lý NS và Kho bạc (TABMIS). Phối hợp chặt chẽ trong quá
trình vận hành hệ thống TABMIS và xử lý các tình huống xảy ra. Trong quá trình
thực hiện cần có sự phối hợp của các đơn vị có liên quan nhất là phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện và KBNN huyện, làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính
quyền địa phương để tháo gỡ kịp thời các vướng mắc mang tính đặc thù, đảm
bảo tuân thủ các quy trình trong hệ thống.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mền chuyên dụng vào
quản lý chi thường xuyên NSNN trong tất cả các khâu của chu trình quản lý chi
thường xuyên NSNN.
Thứ tư, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
♦ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng NSNN:
+ Thực hiện nghiêm chỉnh Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí số
48/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội và các quyết định của UBND huyện
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
87
về chi tiêu hành chính, tạo môi trường chi tiêu NS lành mạnh có hiệu quả. Người
nào ra quyết định chi sai, lãng phí thì người đó phải chịu trách nhiệm cho cơ quan
quản lý và cấp trên.
+ Xây dựng được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí cụ thể cho
từng giai đoạn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, điều này
giúp cho việc định lượng mức độ tiết kiệm so với định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà
còn tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát nhằm ngăn ngừa tình trạng thất thoát,
lãng phí.
+ Có chính sách hỗ trợ, khen thưởng, khuyến khích nhằm tạo động lực thúc
đẩy triển khai hiệu quả việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Tiết kiệm hiệu quả có ý nghĩa đặc biệt trong việc quản lý chi thường
xuyên NS. Vì chi thường xuyên NS có quy mô rộng phức tạp, lợi ích của khoản
chi này mang lại thường gắn liền với lợi ích cụ thể cục bộ, nên sử dụng nguồn lực
NS phần nào bị hạn chế, dẫn đến thất thoát, lãng phí.
+ Để tránh được tình trạng chi tràn lan, “tiền chùa”, cần có những biện pháp
quản lý chặt chẽ, sát sao, chi tiết từng khoản chi thường xuyên NS và nâng cao
nhận thức việc thực hiện tiết kiệm và hiệu quả nguồn chi NS đó.
♦ Thực hiện công khai tài chính, NSNN:
Để tăng cường tính công khai, minh bạch thu, chi NSNN nói chung, nhiệm
vụ chi thường xuyên NS nói riêng trong thời gian đến, huyện Lệ thủy cần chú
trọng một số giải pháp, cụ thể như sau:
+ Cùng với các số liệu được công khai theo biểu mẫu, cần cung cấp cho người
dân các số liệu để so sánh với các năm trước đó, so sánh với kế hoạch và mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời cần đưa ra các giải trình cụ thể
về các nhiệm vụ chi tiêu quan trọng để người dân có thể xem xét và đánh giá.
+ Tăng cường vai trò của HĐND các cấp trong việc giám sát chi tiêu NS, chi
thường xuyên NS. Nâng cao năng lực của các thành viên HĐND về lĩnh vực tài
chính - NS để tăng cường khả năng giám sát của HĐND đối với việc chấp hành
NS địa phương.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
88
+ Tìm kiếm và đổi mới cách thức tăng cường sự tham gia và giám sát của
người dân vào quá trình quản lý NS ở các cấp chính quyền địa phương. Các cơ
quan chức năng cần có sự hướng dẫn cho người dân trong hoạt động giám sát NS
và có cơ chế tạo điều kiện và bảo vệ người dân để họ được có tiếng nói về việc sử
dụng NS ở địa phương.
+ Xây dựng cơ chế để nâng cao hiệu quả của việc tự kiểm soát nội bộ của
các đơn vị sử dụng NSNN để đảm bảo tính công khai, minh bạch trong chi tiêu NS
tại các cơ quan.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
89
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành của NSNN, là lực lượng vật
chất đảm bảo sự phát triển, là công cụ để quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện. Ngân sách huyện có tính đặc thù riêng thể hiện ở chỗ nguồn thu căn bản
được trực tiếp khai thác, huy động trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí
để phục vụ mục đích trực tiếp cho cộng đồng dân cư trong huyện. Thực hiện quản
lý chi thường xuyên ngân sách huyện là một nhiệm vụ được diễn ra công khai, chặt
chẽ và đúng các quy định của pháp luật. Quản lý chi thường xuyên NSNN nói
chung và quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Lệ Thủy nói riêng có vai trò rất quan trọng, bảo đảm cho ngân sách địa phương
được sử dụng một cách có hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội.
Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tại phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy là tất yếu, là một quá trình lâu dài và gặp không
ít khó khăn, vướng mắc đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, từng cơ quan,
đơn vị thuộc huyện. Nhiệm vụ chi thường xuyên có vai trò và tác động to lớn đối
với mọi hoạt động của địa phương. Trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp,
nâng cao chất lượng thẩm tra dự toán, quyết toán chi thường xuyên đảm bảo đúng
định mức, đúng chế độ chính sách, góp phần quan trọng thực hiện tiết kiệm chi và
chi có hiệu quả cho các hoạt động thường xuyên.
Sau một thời gian nghiên cứu, từ phương diện lý luận và thực tiễn tại địa
phương, tác giả cũng đã phân tích và làm rõ những tồn tại, hạn chế và đồng thời chỉ
ra nguyên nhân của thực trạng trên trong công tác quản lý và điều hành chi thường
xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy thời gian qua.
Để khắc phục những hạn chế này, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý chi
thường xuyên ngân sách huyện ngày càng tăng, cũng như để thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lệ Thủy đến năm 2025, luận văn đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện Lệ Thủy và đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh ế Huế
90
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với Bộ Tài chính và các bộ ngành
- Hiện nay, Quốc hội đã ban hành Luật NSNN số 83/2015/QH ngày
25/6/2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2017). Luật NSNN năm 2015 có những điểm
mới, trong đó phạm vi sửa đổi Luật bảo đảm toàn diện, đồng bộ và chặt chẽ hơn
trong quản lý NSNN. Luật đưa ra nhóm các nguyên tắc về cân đối, quản lý NSNN.
Đồng thời Luật lần đầu tiên quy định về bội chi NS địa phương; quy định về kế
hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính – NSNN 3 năm theo phương thức
cuốn chiếu. Luật cũng quy định đầy đủ các khoản thu NSNN, đảm bảo nguyên tắc
thu – chi phải có dự toán và thực hiện phân cấp, phân quyền khá đầy đủ, rõ ràng,
phù hợp với tình hình thực tế
- Hiện tại chưa có văn bản quy định giới hạn thời gian được phép điều
chỉnh, bổ sung dự toán nên tình trạng dự toán điều chỉnh, bổ sung nhiều lần trong
năm. Việc bổ sung, điều chỉnh thường thực hiện vào tháng 12 hàng năm làm ảnh
hưởng đến tính chủ động trong sử dụng ngân sách của các đơn vị dự toán. Mặt
khác, do điều chỉnh, bổ sung ngân sách dồn vào cuối năm nên nhiều trường hợp,
đơn vị không đủ thời gian để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đó, dẫn tới
số chi chuyển nguồn sang năm sau rất lớn. Do đó, Bộ Tài chính cần có quy định
giới hạn về thời gian được phép điều chỉnh dự toán, tránh điều chỉnh vào cuối năm
và trong thời gian chỉnh lý quyết toán, gây khó khăn trong quản lý, điều hành và sử
dụng ngân sách.
- Theo Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 28/11/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà
nước hàng năm quy định chi chuyển nguồn sang ngân sách năm sau quy định rất
nhiều nội dung được phép chuyển nguồn sang năm sau và còn chung chung, chưa
cụ thể. Đặc biệt, quy định việc cho phép chuyển nguồn đối với số dư tạm ứng chi
thường xuyên sẽ dẫn tới việc các đơn vị không tích cực tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được giao, số chuyển nguồn sang năm sau hàng năm khá lớn và có xu
hướng ngày càng tăng đặc biệt là đối với các khoản chi cho các hoạt động sự
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
91
nghiệp. Để tránh tình trạng trên, Bộ Tài chính cần có quy định cụ thể, chi tiết và rõ
ràng những nội dung được phép chuyển nguồn sang năm sau và thời hạn hoàn
thành việc triển khai các nhiệm vụ để thúc đẩy các đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm
vụ hạn chế tối đa việc chuyển nguồn sang năm sau.
- Các bộ ngành, trung ương cần nghiên cứu đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao để giảm bớt gánh nặng cho NSNN hiện
nay. Giao cho các địa phương được quyền quyết định thành lập và chuyển dần một
số cơ sở công lập sang loại hình ngoài công lập nhằm đa dạng hoá các loại hình,
các hình thức hoạt động và sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
hoá, thể thao đồng thời huy động được các tiềm năng và nguồn lực xã hội để đầu
tư phát triển các lĩnh vực này.
2.2. Đối với Hội Đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh
Một số chế độ chính sách của Luật NSNN mang tính chất hướng dẫn chung,
địa phương cần căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để áp dụng. Nên khi
thực hiện đề nghị chính quyền tỉnh, các sở ban ngành trên địa bàn tỉnh có hướng
dẫn chi tiết thực hiện, cụ thể:
- Xây dựng định mức chi thường xuyên, xây dựng phương án phân cấp NS
trong thời kỳ ổn định, xây dựng tỷ lệ điều tiết giữa các cấp NS, phương án phân bổ
NS và giao dự toán NS cụ thể đến từng địa phương;
- Các sở, ban ngành có sự phối hợp chặt chẽ, có những hướng dẫn cụ thể
cho địa phương trong quá trình thực hiện các nội dung đến NSNN trong lĩnh vực
mình quản lý; tháo gỡ kịp khi có vướng mắc trong quá trình điều hành, quản lý NS
huyện. Có những đánh giá cụ thể kết quả đầu ra trong quá trình thực hiện luật
NSNN năm 2015, để đề xuất, kiến nghị với các bộ, ngành, trung ương điều sửa
đổi, bổ sung những điều chưa sát với tình hình thực hiện tại địa phương.
Trong năm UBND tỉnh sắp xếp bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán được
giao đầu năm trước tháng 12 hàng năm để huyện có thời gian triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao, nhiều năm qua UBND tỉnh bổ sung có mục tiêu cho huyện
vào tháng cuối năm, hạn chế về thời gian cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao dẫn đến chuyển nguồn sang năm sau quá lớn hoặc hủy bỏ kinh phí.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
92
2.3. Đối với Sở Tài chính tỉnh
Khi có quyết định giao dự toán hoặc bổ sung của UBND tỉnh, Sở Tài chính
tổ chức cấp phát kinh phí sớm cho huyện để huyện sớm triển khai thực hiện nhiệm
vụ được giao. Trong năm Sở Tài chính cân đối nguồn tham mưu UBND tỉnh bổ
sung có mục tiêu cho huyện sớm để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, tránh
tình trạng có kinh phí nhưng không đủ thời gian thực hiện dẫn đến chuyển nguồn
qua năm sau quá lớn hoặc hủy bỏ kinh phí.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, 2003. Thông tư số 59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
2. Bộ Tài chính, 2008. Thông tư số 108/2008/TT-BTC ban hành ngày 18/11/2008
Hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà
nước hàng năm, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 19/2011/TT-BTC ban hành ngày 14/02/2011
Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát,
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Hà Nội.
5. Chi cục thống kê huyện Lệ Thủy (2014,2015,2016,2017), Niên giám thống kê
2014,2015,2016,2017 huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
6. Chính phủ, 2003. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
7. Chính phủ, 2005, Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 về chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan nhà nước, Hà Nội.
8. Chính phủ, 2006, Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; làm cơ sở để xây dựng Nghị định quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực, Hà Nội.
9. Chính phủ, 2013, Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước , Hà Nội.
10. Chính phủ, 2015, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
94
11. Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình Quản lý tài chính
công, NXB Tài chính, Hà Nội.
12. Dương Đăng Chinh (2009), Giáo trình lý thuyết tài chính, NXB Tài chính, Hà
nội
13. Phương Thị Hồng Hà (2006), Giáo trình quản lý ngân sách nhà nước, Nxb Hà
Nôi, Hà Nội.
14. Học viện Tài chính,2007. Tài liệu bồi dưỡng kiến thức về quản lý tài chính
công dành cho lãnh đạo tài chính địa phương, Hà Nội
15. Quốc hội, 2002. Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12
năm 2002.
16. Trung tâm Bồi dưỡng Đại biểu Dân cử, 2014. Chuyên đề chuyên sâu vai trò
của hoạt động chi ngân sách trong nền kinh tế thị trường.
17. Nguyễn Văn Tuyến (2008), Giáo trình Luật Ngân sách nhà nước, NXB CAND
18. Trung tâm Bồi dưỡng Đại biểu Dân cử, 2014. Tài liệu biên tập Kinh nghiệm
quản lý chi Ngân sách nhà nước ở một số nước và bài học rút ra cho Việt Nam.
19. UBND huyện Lệ Thủy (2014), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-
2020, huyện Lệ Thủy, Quảng Bình.
20. UBND huyện Lệ Thủy (2014,2015,2016,2017), Báo cáo nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội các năm 2014,2015,2016,2017 huyện Lệ Thủy, Quảng Bình.
21. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2014, 2015, 2016,2017), Dự toán thu chi
NSNN các năm (2014, 2015, 2016,2017), huyện Lệ Thủy, Quảng Bình.
22. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2014,2015,2016,2017). Báo cáo Quyết toán
thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương các năm
(2014,2015,2016,2017) huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
23. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2010. Nghị quyết số 146/2010/NQ-
HĐND ngày 29/10/2010 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân
sách tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
95
của Luật Ngân sách nhà nước, Quảng Bình.
24. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2010. Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND
ngày 22/11/2010 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước, Quảng Bình.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
96
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính chào ông (bà), xin gửi đến quý ông (bà) những lời chúc tốt đẹp nhất.
Tôi tên: Đinh Duy Quang, hiện đang công tác tại Sở Tài chính tỉnh Quảng
Bình. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn “ Hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình”. Được biết quý Ông ( Bà) đang công tác trong lĩnh vực
quản lý kinh tế, có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách, rất mong ông (bà) giúp đỡ tôi hoàn thành phiếu điều tra này. Tính
chính xác của những thông tin mà ông bà cung cấp có vai trò quan trọng trong việc
đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách trong
thời gian tới.
Tất cả những thông tin trên phiếu mà ông (bà) cung cấp sẽ được bảo mật và
chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Xin ông (bà) đánh dấu vào ô tương ứng với đánh giá của mình về mức độ
của tiêu chí đưa ra trong bảng câu hỏi dưới đây.
PHẦN I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Câu hỏi 1: Tuổi
□ 20-30 □ 31-40 □ 41-50 □ 51-60
Câu hỏi 2: Giới tính:
Nam □ Nữ □
Câu hỏi 3: Đơn vị công tác:
□ Cơ quan quản lý nhà nước □ Đối tượng liên quan đến chi ngân sách
Câu hỏi 4: Vị trí công tác của ông/bà:
□ Cán bộ lãnh đạo □ Cán bộ chuyên môn
Câu hỏi 5: Trình độ chuyên môn của ông/bà:
□ Trên đại học □ Đại học □ Cao đẳng
□ Trung cấp □ Khác (xin nêu rõ).
Câu hỏi 6: Thời gian công tác của ông/bà:
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
97
□ Dưới 5 năm □ Từ 5- dưới 10 năm □ Từ 10- dưới 15 năm □ Từ 15 năm trở lên
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
Câu hỏi 7. Theo ông/bà, đơn vị lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện
như hiện nay phù hợp chưa:
□ Rất phù hợp □ Phù hợp □ Bình thường □ Không phù hợp □ Rất không phù hợp
Câu hỏi 8: Đánh giá của ông/bà về các căn cứ đã thực hiện trong quá trình
thảo luận và lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách hiện nay của huyện:
8.1 Căn cứ các chế độ chính sách chi hiện hành của Nhà nước?
□ Có □ Không
8.2 Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương?
□ Có □ Không
8.3 Căn cứ tình hình thực hiện dự toán các năm trước?
□ Có □ Không
8.4 Căn cứ chỉ tiêu giao dự toán của cấp trên?
□ Có □ Không
8.5 Căn cứ sự tác động của yếu tố giá cả?
□ Có □ Không
Câu hỏi 9. Đánh giá của ông/ bà về quy trình lập dự toán chi thường xuyên
ngân sách hiện tại:
□ Rất phù hợp □ Phù hợp □ Bình thường □ Không phù hợp □ Rất không phù hợp
Câu hỏi 10: Đánh giá của ông/ bà về chức năng giám sát của HĐND huyện,
HĐND các xã, phường đối với công tác chi ngân sách thường xuyên trên địa
bàn huyện trong những năm qua:
□ Đạt yêu cầu □ Chưa đạt yêu cầu □ Không rõ ràng
Câu hỏi 11. Mức độ đồng ý của Ông (Bà) đối với các ý kiến sau:
1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
98
STT Nội dung khảo sát 1 2 3 4 5
11.1 Đánh giá của ông/ bà về căn cứ cho việc lập dự toán chi
thường xuyên Ngân sách hiện nay
11.1.1 Mức độ rõ ràng
11.1.2 Mức độ đầy đủ
11.1.3 Phù hợp với thực tế của địa phương
11.2
Công tác phân bổ và giao dự toán hàng năm đảm bảo thời
gian quy định
11.3 Ngân sách huyện đã được bố trí hiệu quả
11.4
Chi thường xuyên ngân sách đúng tiêu chuẩn định mức và
quy định
11.5 Quá trình phân bổ và giao dự toán đã có sự hướng dẫn của cơ
quan tài chính
11.6 Chất lượng công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách
11.7
Quyết toán chi thường ngân sách thực hiện đầy đủ các thủ tục
theo quy định
11.8
Quyết toán chi thường xuyên ngân sách đảm bảo thời gian
theo quy định
11.9 Đánh giá của ông bà về chất lượng công tác thanh tra, kiểm
tra công tác chi thường xuyên ngân sách huyện trong những
năm qua
Xin cảm ơn sự hợp tác của quý ông (bà)
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_nha_nuoc_tai_phong_tai_chinh_ke_hoach_huyen_l.pdf