LỜI MỞ ĐẦU
A/ Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế của Việt Nam ngày một phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình mỗi năm đạt trên 8%[19]. Đặc biệt năm 2006 đánh dấu một mốc son phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam trong xu thế hội nhập. Chúng ta đã tổ chức thành công hội nghị APEC vào tháng 11/2006, trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức WTO vào ngày 07/11/2006. Các sự kiện trọng đại này tạo ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế của Việt Nam, đặc biệt là đối với ngành ngân hàng. Với những cam kết để gia nhập WTO, ngành ngân hàng được đánh giá là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất.
Để hội nhập thành công trên “sân nhà”, các NHTM Việt Nam đặc biệt là các NHTM Quốc doanh - những đầu tàu mũi nhọn của hệ thống ngân hàng Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh, lành mạnh hoá tài chính theo chuẩn mực quốc tế. Một trong những nội dung hội nhập trong kinh doanh ngân hàng là tham gia vào những hiệp Ước quốc tế, trong đó có các cam kết về quản trị rủi ro ngân hàng. Quan trọng nhất trong các hiệp Ước quốc tế về quản trị rủi ro ngân hàng là Hiệp Ước mới về vốn (Basel II) của uỷ ban Basel, có hiệu lực từ 01/01/2007 với những chuẩn mực về an toàn vốn và những nguyên tắc thiết yếu trong vấn đề quản trị rủi ro ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Sự chuẩn hoá công tác quản trị rủi ro, trong đó có quản trị rủi ro theo Basel II không những thể hiện sự lành mạnh trong kinh doanh ngân hàng mà còn tạo sức hấp dẫn mạnh mẽ trong hợp tác với các nhà đầu tư và cộng đồng tài chính quốc tế. Tuy Hiệp ước Basel II chỉ là một thông lệ quốc tế và việc áp dụng các quy định của Basel II là không bắt buộc, nhưng vì lợi ích quốc gia, lợi ích của bản thân ngân hàng mà hầu hết các ngân hàng trên thế giới đều sẵn sàng tuân thủ các quy định của Basel II. Do vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Mặt khác, xét về thực trạng rủi ro của các NHTM Việt Nam, đặc biệt là rủi ro tín dụng, các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng[4]. Hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc[8]. Trong khi đó, tại Việt Nam, hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có [10]. Đặc biệt, nguồn tín dụng này đang đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn. Nếu không có một chiến lược cụ thể để hoàn thiện công tác quản trị RRTD trong mảng hoạt động cho vay thì chắc chắn các NHTM Việt Nam sẽ khó cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài vốn đã rất dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu tại Việt Nam, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã bước đầu có những triển khai công tác quản trị rủi ro trong đó chú trọng công tác quản trị rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực của Basel II, và đã đạt được một số những thành công đáng khích lệ. Song bên cạnh đó, vẫn còn một số vấn đề cần phải giải quyết để hoàn thiện công tác quản trị RRTD của ngân hàng này nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu của Basel II, tăng cường an toàn hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Dựa trên tính khả thi và cấp bách của đề tài, với mong muốn nâng cao khả năng quản trị RRTD của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - một trong những ngân hàng quan trọng hàng đầu của Việt Nam, cùng sự say mê nghiên cứu chuyên ngành Tài chính Ngân hàng, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đáp ứng yêu cầu Hiệp Ước mới về vốn của ủy ban Basel”.
B/ Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu xuyên suốt của đề tài nhằm:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
- Giới thiệu khái quát các quy định về quản trị rủi ro tín dụng trong Hiệp ước mới về vốn (Basel II)
- Làm rõ sự cần thiết phải Quản lý rủi ro tín dụng đáp ứng yêu cầu Hiệp ước Basel II tại các NHTM Việt Nam.
- Đánh giá những kết quả đã đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV nhằm đáp ứng các yêu cầu của Hiệp ước Basel II cũng như những bất cập trong việc quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại này.
- Đề xuất những giải pháp trong hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đáp ứng yêu cầu Hiệp ước Basel II.
C/ Phương pháp nghiên cứu
Tác giả lấy phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận chung cho đề tài. Tập trung sử dụng các phương pháp phân tích khảo cứu, điều tra khảo sát thực tế trên cơ sở quá trình thực tập 1 tháng (07/2007 - 08/2007) tại Sở giao dịch 1, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và những kiến thức tổng hợp về tài chính ngân hàng và quản trị kinh doanh đã được bồi dưỡng dưới mái trường Đại học Ngoại Thương. Ngoài ra, khoá luận còn chú trọng tới lượng hóa qua phương pháp thống kê, so sánh để nghiên cứu đề tài một cách khoa học.
D/ Phạm vi nghiên cứu
Các quy định về quản trị rủi ro tín dụng của Hiệp ước Basel II và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đáp ứng các tiêu chuẩn Basel II.
E/ Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Phụ lục, Tài liệu tham khảo và Kết luận, đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng và các quy định về quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II
Chương 2: Thực trạng về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo các yêu cầu của Hiệp ước Basel II
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đáp ứng yêu cầu Basel II.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL II
I. Một số lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.1 Khái niệm
113 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2739 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đáp ứng yêu cầu hiệp ước mới về vốn của ủy ban basel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột cách toàn diện. Đây chính là thông tin tín dụng được cung cấp từ các cơ quan thông tin tín dụng trong và ngoài nước.
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro. Để khai thác sử dụng thông tin hiệu quả nhằm áp dụng các phương pháp tính toán, đo lường rủi ro của Hiệp ước Basel II cũng như dần đáp ứng các yêu cầu của Hiệp ước này về nội dung
quản trị rủi ro tín dụng, BIDV cần thực hiện có hiệu quả các khâu sau đây:
Thu thập thông tin về khách hàng:
Trong hoạt động tín dụng, nhiệm vụ này đóng vai trò rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông tin khách hàng tại BIDV cũng giống như hầu hết các NHTM khác, thường thông qua các báo cáo của khách hàng, chẳng hạn thông tin về tài chính thường dựa trên các báo cáo tài chính trong các năm gần đây của khách hàng (doanh nghiệp). Các báo cáo khách hàng lập thường không qua kiểm toán, không có cơ quan chức năng xác định tính trung thực của báo cáo. Do vậy, đối với cán bộ tín dụng ngân hàng BIDV, bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thông tin từ các đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm thông tin tín dụng và phòng ngừa RRTD của NHNN (CIC), Trung tâm thông tin của NHTM (TPR), từ phản ánh của cán bộ, công nhân viên...
Thu thập thông tin về thị trường:
Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên cạnh việc khai thác thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng BIDV còn phải khai thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh như dự đoán tình hình cung cầu, giá cả sản phẩm, tài sản đảm bảo...
Phân tích xử lý thông tin:
Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, bộ phận tín dụng BIDV phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của vốn vay. Trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
3. Nhóm các giải pháp về nhân lực
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Các giải pháp mà BIDV cần thực hiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong công tác quản trị RRTD như sau:
3.1 Chuẩn hóa cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, họ có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng có thể đem lại rủi ro cho ngân hàng[14]. Do vậy, để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng nhằm hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng thì ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng, BIDV cần phải chặt chẽ và cần có một số tiêu chuẩn cơ bản, cụ thể như sau:
+ Phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường đại học uy tín.
+ Có khả năng ngoại ngữ, tin học, điều kiện để phục vụ cho việc nghiên cứu tài liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong việc tính toán, thẩm định các dự án...
+ Có phẩm chất đạo đức: Đây chính là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.
+ Hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp: Yếu tố giúp cho khách hàng và ngân hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với ngân hàng. Với khả năng giao tiếp, cán bộ tín dụng tìm hiểu thên thông tin về khách hàng trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
Đối với những cán bộ tín dụng đã được tuyển dụng, BIDV cần dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ tín dụng, và cần chú trọng thêm các nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh để trang bị nền kiến thức cho cán bộ tín dụng.
BIDV cũng cần nhận thức rằng, trong hoạt động ngân hàng, cán bộ ngân hàng vừa là người trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là người trực tiếp quan hệ với khách hàng. Vì vậy, cần lưu ý rằng mối quan hệ giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Do đó, ngân hàng nhất thiết phải sử dụng có hiệu quả đội ngũ CBNV nghiệp vụ, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người để tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, do hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, sản phẩm, trong khi đội ngũ cán bộ tín dụng chủ yếu được đào tạo từ các trường kinh tế, kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan đến kỹ thuật bị hạn chế, trong khi BIDV lại chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực kỹ thuật này. Điều này đòi hỏi ngoài việc chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tín dụng BIDV không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cần phải tạo điều kiện cho họ thường xuyên tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ cho hoạt động tín dụng cũng như nắm được các kiến thức về pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng ngừa rủi ro.
BIDV cũng cần thường xuyên mời các chuyên gia về pháp lý đến giảng, trao đổi kinh nghiệm trong các tình huống, vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để cán bộ ngân hàng có thêm kinh nghiệm, hiểu biết thêm về pháp luật, quyết định cho vay được an toàn.
Cần có những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro làm tham mưu cho lãnh đạo BIDV trong ban hành và bổ sung, sửa đổi các cơ chế, quy chế, cập nhật các thông tin kinh tế liên quan đến rủi ro.
3.2 Tăng cường đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng là một nhân tố quan trọng trong việc quản trị rủi ro tín dụng. Do vậy, BIDV cần yêu cầu mỗi cán bộ tín dụng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng, để mọi người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ. Cán bộ ở cương vị càng cao càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế cho vay; quy định về đảm bảo tiền vay, quy định về phân loại nợ, trích lập và dự phòng để xử lý RRTD của BIDV và các văn bản có liên quan khác. Có như vậy, không những giữ được phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng lên,xử lý công việc tín dụng của ngân hàng hiệu quả hơn, tích cực hơn.
3.3 Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý
Do tính chất rủi ro của hoạt động tín dụng, BIDV cũng cần cần căn cứ vào kết quả công tác của cán bộ tín dụng để có chế độ đãi ngộ, đối xử công bằng. Để hạn chế RRTD cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ làm công tác tín dụng. BIDV nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng do cán bộ tín dụng luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế độ lương bổng tiền lương đặc biệt để khuyến khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi ro đạo
đức nghề nghiệp[10].
Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, ngân hàng cần biểu dương, khen ngợi, tương thưởng xác đáng cả về vật chất lẫn tinh thần, kể cả việc nâng lương trước thời hạn hoặc đề bạt lên đảm nhiệm vị trí cao hơn. Đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc phải xử lý kỷ luật; phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của NHTM sẽ ngày càng nâng cao mà chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể.
4. Nhóm các giải pháp về thị trường
4.1 Phân tán rủi ro tín dụng BIDV trong thị trường tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vậy làm thế nào để hạn chế thấp nhất RRTD có thể xảy ra đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những nguyên tắc cổ điển nhất trong kinh doanh là: “Không nên bỏ trứng vào một giỏ”. Đây là nguyên lý không có gì mới, nhưng trong thực hiện thì ban lãnh đạo và Hội đồng quản trị rủi ro BIDV cần luôn quán triệt, xuyên suốt, nó được thể hiện dưới các hình thức sau:
Đa dạng hóa phương thức cho vay
Trong hoạt động tín dụng có nhiều phương thức cho vay như: Cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay theo món, cho vay đồng tài trợ...
+ Cho vay hạn mức: Cho vay ngắn hạn thường áp dụng đối với khách hàng đã xó quan hệ tín dụng thường xuyên, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Cho vay theo món: Thường xuyên áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn và phát sinh không thường xuyên.
+ Cho vay đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có những khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, khả năng đáp ứng của một ngân hàng không đủ hay việc tập trung quá mức đối với một nhóm khách hàng dễ dẫn đến rủi ro lớn nếu khách hàng không trả được nợ. Thông thường, trong trường hợp này BIDV nên cùng liên kết tham gia thẩm định dự án và góp vốn cho vay với các ngân hàng uy tín khác để chia sẻ rủi ro đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Ngoài ra còn có các hình thức khác như cho vay trả góp, cho vay ủy thác, cho vay dự án đầu tư...
Với đặc thù ngân hàng lượng vốn lớn, việc đa dạng các hình thức cho vay sẽ giúp BIDV phân nhỏ rủi ro tín dụng, từ đó có thể quản trị RRTD hiệu quả.
Đa dạng hóa khách hàng
Trong chiến lược kinh doanh, BIDV cần có định hướng rõ ràng trong việc phân tán rủi ro theo lượng khách hàng, không nên tập trung vốn quá lớn đầu tư vào một khách hàng mà cần thực hiện đúng giới hạn cho vay một khách hàng của NHNN. các khoản vay cần sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, BIDV cũng cần xác định rõ cho vay cần thu hồi được vốn không nên trông chờ vào việc phát mại các tài sản bảo đảm.
Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng khách hàng, tránh việc cho vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế rủi ro khi khách hàng gặp rủi ro không trả được nợ.
Qua việc phân tích rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Phú Thọ, nợ quá hạn tập trung chủ yếu tại doanh nghiệp nhà nước. Do vậy, BIDV cần phải có biện pháp thích hợp để mở rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể... và hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước làm ăn không hiệu quả.
4.1.3 Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, các lĩnh vực kinh doanh đều có chu kỳ tăng trưởng và suy thoái. Đa dạng hóa các lĩnh đầu tư sẽ giúp cho BIDV phân tán rủi ro tín dụng, nguồn tiền của ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.Để đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư có hiệu quả và an toàn, BIDV cần có chiến lược kinh doanh lâu dài ổn định dựa trên các vấn đề sau:
+ Bám sát định hướng tín dụng, những lĩnh vực khuyến khích đầu tư của Ngân hàng để xây dựng kế hoạch, lĩnh vực cần đầu tư.
+ Trên cơ sở định hướng hoạt động tín dụng của BIDV tại một số vùng kinh tế. Căn cứ vào thực tế, thuận lợi khó khăn trên địa bàn để xác định lĩnh vực đầu tư.
4.2 Thực hiện bảo hiểm tín dụng:
Đây chính là biện pháp nhằm san sẻ rủi ro tín dụng, nó thường được thực hiện dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Hiện nay, tại Việt Nam mới chỉ có bảo hiểm tài sản được thực hiện, để hạn chế rủi ro đối với tài sản bảo đảm ngân hàng, BIDV nên mua bảo hiểm toàn bộ tài sản đã làm bảo đảm cho ngân hàng BIDV và người hưởng quyền bồi thường là BIDV.
5 Nhóm các giải pháp về tác nghiệp
5.1 Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Giải pháp này được coi là thường trực trong hoạt động tín dụng, không thể coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào. Nhằm thắt chặt và thực hiện tốt quy trình tín dụng thì cốt lõi quan trọng nhất là phải thực hiện tốt công tác thẩm định tín dụng cũng như kiểm tra, giám sát trong suốt quy trình tín dụng. Nội dung của giải pháp này được đề xuất như sau:
5.1.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khách hàng ngày càng lớn hơn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn. Lĩnh vực kinh doanh phức tạp hơn, cạnh tranh cao hơn và thị trường diễn biến thất thường hơn. Do đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trước khi quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ của dự án, phương án đó. Để chất lượng thẩm định dự án, phương án đạt chất lượng tín dụng, BIDV cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khóa học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thẩm định dự án.
Áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án, trên cơ sở đó đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng. Đối với thẩm định dự án, BIDV không chỉ nên thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn.Thẩm định các dự án có nhiều lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm định cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các nhận định chính xác.
Công tác thẩm định cần được thực hiện đối với hai đối tượng sau:
+/ Đối với thẩm định khách hàng: Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Trong thực tế, còn nhiều khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, trong khi công tác thẩm định này chủ yếu dựa trên báo cáo tài chính của khách hàng. Thẩm định tài chính sẽ giúp cho ngân hàng BIDV đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách hàng trước khi có quyết định đầu tư, chẳng hạn chỉ xét duyệt cho vay đối với các dự án khả thi và khách hàng có đủ nguồn vốn tự có tham gia như cam kết sẽ hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó so sánh và đánh giá độ “nhạy” của dự án đó để xem xét quyết định cho vay.
Trong thẩm định dự án đồng thời BIDV cũng cần tư vấn cho khách hàng trong việc vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất, mối tương quan giữa lợi nhuận và rủi ro phù hợp.
- Thẩm định tài sản bảo đảm
Hiện nay, tình hình kinh tế, thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín dụng đang chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho vay có đảm bảo, đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên, việc xác định giá trị tai sản bảo đảm cần được BIDV thực hiện khách quan, đảm bảo tài sản có đủ khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Cán bộ tín dụng BIDV cũng cần thường xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt thông tin về tài sản bảo đảm, nếu có biến động lớn cần xem xét định lại giá trị tài sản.
Thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm.
Với định hướng tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, trong khi thực tế tài
sản của khách hàng, nhất là đối với doanh nghiệp nhà nước, rất thấp so với dư nợ tại ngân hàng; đồng thời, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả, nhưng tài sản đủ cơ sở pháp lý để đảm bảo tiền vay không nhiều[18]. Vì vậy, để tăng tài sản bảo đảm trong cho vay BIDV cần áp dụng các biện pháp sau:
+ Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm, ngoài tài sản của khách hàng có thể dùng tài sản cá nhân. Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng, thành viên hội đồng quản trị... có thể đứng ra bảo lãnh để vay vốn ngân hàng, áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của Tổng công ty.
+ Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng.
Đối với việc nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng cần thường xuyên xem xét tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả.
5.1.2 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn ngừa những rủi ro do đạo đức cán bộ tín dụng gây ra. Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế RRTD theo yêu cầu của chuẩn mực Basel II, ngân hàng BIDV cần thực hiện một số biện pháp như sau:
Kiểm tra
Trong thực hiện quy trình tín dụng cần tuân thủ đúng quy trình, việc xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Thông thường cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
+ Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay...
+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng, nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thông thường dựa trên các hóa đơn
tài chính, hợp đồng kinh tế,...
+ Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân, BIDV cần yêu cầu các cán bộ tín dụng của mình kiểm tra thường xuyên xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay hay không, thường kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hóa đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt, không có tài sản thực tế.
Ngoài ra trong quá trình cho vay, BIDV cần phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ hay đột xuất. Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vầ tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ phía ngân hàng. Do vậy, cần không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của đợt kiểm tra. Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá nhân vay lớn đều phải thông qua hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc lựa chọn khách hàng có khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro.
Kiểm soát:
Tổ chức thực hiện và nâng cao năng lực của hệ thống kiểm soát trong quy trình hoạt động tín dụng và hệ thống kiểm toán nội bộ, đảm bảo tính độc lập của bộ phận kiểm toán nội bộ. Đặc biệt chú ý đến quy chế kiểm soát và phòng ngừa rủi ro chặt chẽ trong nội bộ NHTM, có tính đến các yếu tố cạnh tranh, tự do hóa các giao dịch tài chính, ngân hàng. Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của khách hàng, cụ thể là:
+/ Đối với vốn vay: Trong quá trình xét duyệt cho vay, việc kiểm tra trước khi cho vay là việc cần thiết, tuy nhiên, sau khi phát tiền vay ngân hàng BIDV cũng cần kiểm tra việc sử dụng tiền vay, kiểm tra xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích vay vốn. Nếu sau khi phát tiền vay, cán bộ tín dụng không kiểm tra, khách hàng có thể sử dụng không đúng mục đích vay vốn, mượn tài khoản để thanh toán, sau đó rút tiền mặt để chi tiêu không đúng mục đích dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng.
BIDV cũng cần hạn chế cho vay tiền mặt, chỉ cho vay những khoản bắt buộc như
tiền lương, vật tư nhỏ lẻ, đối với vật liệu chính như sắt thép, xi măng... yêu cầu khách hàng vay chuyển khoản, trả thẳng cho người thụ hưởng.
+/ Đối với thanh toán: Bên cạnh việc kiểm tra vốn vay, cán bộ tín dụng BIDV cũng cần quan tâm đến nguồn tiền thanh toán của khách hàng, yêu cầu khách hàng, chủ đầu tư, người mua khi thanh toán chuyển khoản về tài khoản khách hàng tại BIDV để trả nợ tiền vay, không cho rút tiền mặt. Các cán bộ tín dụng BIDV cũng nên kiểm soát tiền gửi của khách hàng và việc chi tiêu từ tài khoản tiền gửi cần có sự đồng ý của ngân hàng, tránh hiện tượng tiền thanh toán về khách hàng không trả nợ mà lại sử dụng vào việc khá, khi nợ đến hạn không có khả năng trả.
- Xây dựng bộ máy, đội ngũ kiểm soát, kiểm toán nội bộ NHTM làm việc đạt hiệu quả cao, hoạt động độc lập tăng cường kiểm soát trực tuyến, cập nhật kịp thời những lĩnh vực có rủi ro cao, phòng ngừa trước những lĩnh vực nhạy cảm có thể gây rủi ro đến hoạt động ngân hàng.
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho bộ phận Kiểm soát.Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ trực tiếp từ bộ phận Tín dụng hoặc Thẩm định và Quản lý tín dụng cùng kiểm tra.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng Kiểm soát. Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
5.2 Phân loại, thu hồi và xử lý nợ
5.2.1 Thực hiện tốt quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro hướng tới đáp ứng quy định về tỷ lệ an toàn vốn theo của chuẩn mực Basel II
BIDV cần tiếp tục phát huy, tuân thủ Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo quyết định số 493/ 2005/QĐ - NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN. Việc tuân thủ quy định này không những từng bước đưa hoạt động của BIDV xích gần tới các thông lệ quốc tế trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngân hàng mà còn nâng cao chất lượng cho hoạt động ngân hàng nói chung và giảm thấp RRTD nói riêng. Đây chính là một tiền đề quan trọng giúp BIDV có thể từng bước đạt đến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo yêu cầu của Hiệp ước Basel II vì cùng với giảm thấp RRTD thì lượng vốn yêu cầu duy trì để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sẽ thấp xuống. Ngoài ra, bản thân việc dự phòng rủi ro cũng có ý nghĩa tương tự như duy trì an toàn vốn tối thiểu là để đối phó với rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng[12], nên BIDVphải thực hiện tốt phân loại nợ và trích lập rủi ro để từ đó hỗ trợ từng bước tiến tới đạt yêu cầu hệ số an toàn vốn tối thiểu theo yêu cầu Basel II. Một đề xuất là BIDV cần mạnh dạn thực hiện trích lập dự phòng RRTD theo phân loại mức độ rủi ro thích hợp gắn với việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp chứ không phân theo thời gian quá hạn trên cơ sở tham khảo và học tập kinh nghiệm quốc tế và vận dụng phù hợp cho các NHTM Việt Nam.
5.2.2 Tận thu Nợ ngoài bảng và nợ khoanh Nợ ngoài bảng
Nợ khoanh chính là những khoản nợ không sinh lời, thông thường được ngân hàng chuyển ra Ngoại bảng hoặc không tính lãi. Khoản nợ trên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, do phải lấy từ nguồn dự phòng RRTD để bù đắp, đây chính là lợi nhuận của ngân hàng. Nếu nợ Ngoại bảng tăng thì ngân hàng có thể không có lãi do phải trích dự phòng nhiều, vì vậy, việc tận thu nợ ngoại bảng, nợ khoanh sẽ góp phần lành mạnh hoá tài chính của BIDV. Sau đây là một số biện pháp có thể áp dụng để thu hồi số nợ trên.
+ Đối với khách hàng còn tồn tại, BIDV cần tiếp tục bám sát khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, giải thích thuyết phục khách hàng hiểu để có thiện chí trả nợ số tiền còn vay của ngân hàng; đồng thời cùng với khách hàng xây dựng phương án, kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời gian tới.
Phối hợp cùng các cơ quan chức năng đơn vị chủ quản của khách hàng, công an, thi hành án, trung tâm bán đấu giá... sẽ giúp BIDV có biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng đối tượng khách hàng như phát mại tài sản, đôn đốc khách hàng trả nợ cho ngân hàng...
+ Đối với khoản nợ chỉ định, BIDV cần phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp thu hồi vốn như phát mại tài sản và đồng thời phải trình Chính phủ và NHNN cho xử lý.
5.2.3 Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, nợ khó đòi
Đây là biện pháp quan trọng bậc nhất nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Việc xử lý nợ quá hạn cần BIDV phải thực hiện những nội dung như:
- Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn cuả từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo gỡ. Đối với những khách hàng có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, BIDV cần xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay bảo đảm thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ, chẳng hạn có thể áp dụng phương pháp sau:
+ Xác định phương án cơ cấu nợ: Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì BIDV nên thực hiện cơ cấu lại. Để thực hiện cơ cấu lại nợ cho khách hàng đòi hỏi ngân hàng BIDV phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu.
Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, BIDV cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng trên như sau:
+ Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm, BIDV nên:
Tìm các khách hàng có khả năng về tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản bảo đảm khả năng trả nợ.
Ngân hàng cũng có thể rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản nhằm thu hồi vốn.
Phối hợp cùng các Bộ, Ban, Ngành cho tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn.
Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản, nếu không BIDV sẽ tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Vấn đề này gần đây đã được BIDV thực hiện “mạnh tay”, với việc cùng với Tổng công ty Công trình giao thông 5 (CIENCO 5) xem xét, quyết định để 3 công ty trực thuộc CIENCO 5 [20] không có khả năng trả nợ giải thể là một quyết tâm đáng ghi nhận và cần phải tiếp tục phát huy của ngân hàng này.
+ Đối với khoản vay không có bảo đảm:
Trong trường hợp này, BIDV cần phải kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng - lĩnh vực chủ yếu của BIDV, kỳ thu tiền đối với lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
Đối với khách hàng cá nhân: BIDV cần kết hợp cùng cơ quan công tác, gia đình của khách hàng để vận động thu xếp nguồn trả nợ.
- Biện pháp khởi kiện toà án:
Hiện nay, trong quan hệ kinh tế ở Việt Nam, việc khởi kiện ra toà chưa thành thói quen đối với mọi người, trong khi trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các vụ việc kinh tế thông qua toà án kinh tế. Việc BIDV khởi kiện ra toà sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Ngoài ra, BIDV cũng cần lưu ý rằng việc xử lý dự phòng rủi ro là chuyện nội bộ ngân hàng, không được tiết lộ cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro để tránh hiện tượng khách hàng biết chây ỳ, không trả.
III - Một số kiến nghị với Nhà nước, NHNN và các ban ngành có liên quan
Để nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của hoạt động tín dụng; nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của BIDV - một NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề không đơn giản, không chỉ đối với bản thân các ngân hàng mà còn liên quan tới hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, thực hiện giám sát an toàn hoạt động ngân hàng, theo hướng minh bạch, hiện đại và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Để các giải pháp được triển khai có tính khả thi, luận văn xuất những kiến nghị như sau với Chính phủ, NHNN và các ngành có liên quan, cũng như với các NHTM và ngân hàng BIDV như sau:
1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Nhà nước có vai trò quyết định trong việc đảm bảo cho các định hướng về hoạt động quản trị rủi ro được thực hiện. Các hỗ trợ từ phía Nhà nước vừa đóng vai trò là các giải pháp tổng thể trên bình diện đa ngành, đa lĩnh vực tạo dựng khuôn khổ vững chắc và lâu dài cho thực thi phòng ngừa, hạn chế rủi ro , đồng thời cũng chỉ ra những “bước thoát hiểm” trong những khâu bức bách nhất trong từng lĩnh vực cụ thể. Luận văn xin đề cập một số kiến nghị đối với Nhà nước như sau:
1.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho nghiệp vụ ngân hàng
Nhằm hạn chế rủi ro với các NHTM, Nhà nước cần có một hệ thống pháp lý đủ mạnh, cho phép cưỡng chế thực hiên hợp đồng tài chính, thu hồi vốn vay và phát mại tài sản thế chấp. Thêm vào đó, Nhà nước cần phải có một bộ máy hành chính đủ năng lực cưỡng chế, thi hành luật. Để làm được điều đó, khuôn khổ pháp lý phải bao gồm các luật thích hợp về doanh nghiệp, phá sản, hợp đồng, sở hữu; hệ thống tòa án phải công bằng và hiểu biết về các giao dịch tài chính để có thể cưỡng chế thực hiện quyền và nghĩa vụ kinh tế một cách công bằng và nhanh chóng. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ, ngân hàng. Giải quyết nợ đọng đi cùng với tăng cường những định chế pháp lý, kinh tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của người đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của người cho vay.
Ngoài ra, Nhà nước cần khẩn trương bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy nhằm tạo ra sân chơi bình đẳng cho mọi TCTD nói chung và NHTM nói riêng hoạt động tại Việt Nam, tiến tới hình thành hệ thống ngân hàng cạnh tranh lành mạnh. Đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong dài hạn, các ngân hàng phản ứng linh hoạt trước những thay đổi trong môi trường kinh tế.
1.2 Xây dựng hành lang pháp lý cho thị trường mua bán nợ
Từ ngày 5-10-2001, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định 149 phê duyệt đề án cơ cấu lại tình hình tài chính, xử lý nợ tồn đọng của các ngân hàng thương mại thông qua các tổ chức xử lý nợ. Trong thời gian tới, Việt Nam đang hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao liên tục, đòi hỏi một lượng vốn lớn cần được huy động cho đầu tư phát triển. Các khoản nợ sẽ tăng nhanh và thị trường mua bán nợ hình thành là một tất yếu khách quan. Đây là một trong những nội dung rất cần thiết để giúp các NHTM có thể giải quyết tình trạng nợ xấu để từng bước đáp ứng các yêu cầu của Hiệp ước Basel II về an toàn vốn tối thiểu, tăng khả năng quản trị rủi ro tín dụng. Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC) là một trong những thể chế quan trọng nhất trong việc xử lý các món nợ tồn đọng, nợ xấu của các TCTD Việt Nam . Ông Phạm Phan Quang, Chủ tịch HĐQT Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng, Bộ Tài chính (DATC) cho biết “Thực tế hoạt động của DATC và các tổ chức xử lý nợ tồn đọng thời gian qua cho thấy các cơ chế hiện hành vẫn chưa thực sự phù hợp.”
Thực tế này đòi hỏi môi trường pháp lý cần được Nhà nước hoàn thiện theo hướng xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ trên thị trường mua bán nợ.
Các bước đi cụ thể là phải rà soát lại và xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ mua bán nợ giữa DATC với các tổ chức tín dụng, giữa DATC với các tổ chức kinh tế và cá nhân. Các quan hệ nào thiếu sẽ được bổ sung, quan hệ nào mâu thuẫn, chồng chéo sẽ được chỉnh sửa cho thống nhất. Đồng thời, nâng cao quyền tự chủ hơn nữa trong kinh doanh cho DATC.
Sau đó, cần phải có cơ chế pháp lý mới để khắc phục được những vướng mắc phát sinh và tạo điều kiện để tạo lập thị trường, thúc đẩy hoạt động của DATC và các tổ chức xử lý nợ.
Về xây dựng hành lang pháp lý cho thị trường mua bán nợ, trước mắt, khi thị trường đang trong giai đoạn hình thành, chỉ nên xây dựng, ban hành nghị định về mua bán nợ. Nghị định mới xây dựng cần làm rõ các nội dung như: đảm bảo lợi ích của các bên tham gia hoạt động mua bán nợ, như lợi ích của chủ nợ, khách nợ, các công ty môi giới, kinh doanh nợ; xác định rõ địa vị pháp lý và các quyền đặc biệt của chủ nợ; các ưu đãi của Nhà nước đối với hoạt động mua bán nợ, ví dụ như truy cập hệ thống dữ liệu tài chính doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng...Bên cạnh đó, Nhà nước cũng nên sớm có những định chế tài chính để thành lập các công ty dịch vụ thu hồi nợ.
Đồng thời, Nhà nước cần ban hành một văn bản pháp lý đủ mạnh làm cơ sở thiết lập thị trường và áp dụng các hình thức xử lý tiến bộ theo kinh nghiệm quốc tế đã được triển khai thành công để hỗ trợ hoạt động của các tổ chức xử lý nợ cũng như thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư tư nhân hay thậm chí cả các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3 Bảo đảm an ninh tài chính trong hoạt động ngân hàng
An ninh tài chính của ngân hàng là trạng thái các tài sản (tài sản nợ, tài sản có và tài sản ròng) ổn định, an toàn, vững mạnh và không khủng hoảng; biểu hiện trạng thái bền vững của các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bảo đảm an ninh tài chính đối với hoạt động của các NHTM nói chung và của một ngân hàng nói riêng là việc sử dụng các biện pháp giữ cho các tài sản của ngân hàng đó luôn luôn ổn định, an toàn, vững mạnh và không khủng hoảng. Thiết lập được mạng lưới an ninh có khả năng phòng ngừa, ứng phó kịp thời, nhanh nhạy, hiệu quả đối với các loại hình tội phạm kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng phát triển với hình thức ngày càng đa dạng, phức tạp, tính chất mức độ vi phạm ngày càng tinh vi. Do vậy, đảm bảo an ninh ngân hàng chính là cơ sở quan trọng hỗ trợ các ngân hàng từng bước đạt được các yêu cầu quản trị RRTD theo Basel II.
Nhà nước cần giải quyết vấn đề vốn cho ngân hàng, cần cấp đủ vốn điều lệ cho các NHTM Quốc doanh, bảo đảm tiềm lực tài chính thật sự cho các ngân hàng này, xứng đáng là trụ cột trong hệ thống ngân hàng thương mại nước ta; tiến hành cổ phần hóa các NHTM Quốc doanh để tăng vốn cho các ngân hàng này, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh và cải thiện tổ chức quản lý. Buộc các NHTM cổ phần nhanh chóng đáp ứng các tiêu chuẩn về vốn thông qua tăng vốn cổ phần, tổ chức lại các ngân hàng yếu kém, tiến hành sáp nhập, hợp nhất các NHTM cổ phần nhỏ.
1.4 Chuẩn bị các cơ sở cần thiết khác theo các chuẩn mực quốc tế phục vụ quản trị RRTD theo các yêu cầu Hiệp ước Basel II
- Tạo điều kiện hình thành thị trường tín dụng cạnh tranh lành mạnh, có sự bình đẳng giữa các loại hình NHTM nói riêng và các TCTD nói chung với những cơ hội cho mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay vốn và có đủ điều kiện trả nợ ngân hàng, làm ăn hợp pháp đều được tiếp cận với tín dụng một cách thuận lợi.
- Tìm kiếm các nguồn tài trợ dài hạn giúp các NHTM từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng trên cơ sở ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin, truyền thông, kỹ thuật số để nâng cao tính an toàn, bảo mật cho các hoạt động ngân hàng trong đó có an toàn hoạt động tín dụng. Phát triển hệ thống giao dịch, mạng kết nối giữa các ngân hàng để tăng cường thông tin tín dụng, giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động này.
- Thúc đẩy thị trường tài chính, trước hết là thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ nhằm xác định khuôn khổ hoạt động của các ngân hàng, tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư nhằm phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn và đa dạng hóa các công cụ thanh toán. Thị trường tài chính phát triển sẽ giúp các NHTM quen dần với áp lực cạnh tranh, kiểm soát được mối quan hệ tương tác với các ngân hàng, nhất là các ngân hàng không được lành mạnh nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán và cho vay liên ngân hàng.
2. Kiến nghị với NHNN:
Là cơ quan thừa hành của Nhà nước, NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Nhà nước thông qua hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát các NHTM Việt Nam thực hiện. Dưới đây là một vài kiến nghị đối với NHNN nhằm nâng cao tính an toàn trong hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam:
2.1. Hoàn thiện cách thức giám sát ngân hàng
Giám sát tài chính tốt cần giải quyết bốn vấn đề cơ bản: Tổ chức hệ thống giám sát; Thiết lập hệ thống chỉ tiêu giám sát; Quyền lực của cơ quan giám sát; Chi phí giám sát. Để hoàn thiện, quy chuẩn cách thức giám sát Ngân hàng thúc đẩy thực hiện quản trị rủi ro theo Basel II, NHNN cần thực hiện:
- Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra Ngân hàng theo ngành dọc từ Trung Ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động Ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra;
Tiếp tục công tác ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động ngân hàng của Uỷ ban Basel, cũng như việc tuân thủ những nguyên tắc thận trọng trong công tác thanh tra.
- Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát Ngân hàng theo các hướng cơ bản sau:
+ Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD, bao gồm việc thành lập Đoàn khảo sát trực tiếp theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tích báo cáo tài chính và xác định các “điểm” nhạy cảm;
+ Phát triển và thống nhất cách thức giám sát Ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn
+ Xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng quản trị rủi ro trong nội bộ các TCTD;
+ Nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro.
2.2 Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống cần thiết để đảm bảo an ninh hoạt động tín dụng ngân hàng
- Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các NHTM để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh báo sớm cho các NHTM;
- Xây dựng hệ thống báo cáo đồng bộ để giảm thiểu khối lượng rủi ro và nâng cao chất lượng thông tin.
- Nâng cao tiêu chí trong hệ thống cấp giấy phép và đòi hỏi kỹ thuật đối với các TCTD dựa trên những tiêu chuẩn về độ vững chắc tài chính và các chỉ số an toàn trong hoạt động của các TCTD.
- Tiếp tục thực hiện một cách quyết đoán và kiên định các hình thức sắp xếp lại, đóng cửa, hợp nhất, sáp nhập hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTM Quốc doanh đồng thời gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nhằm phân tán rủi ro.
- Các TCTD cần được đánh giá, xếp hạng chất lượng hoạt động mang tính khoa học và thực tiễn cao theo thông lệ quốc tế và phù hợp nhu cầu quản lý của NHNN. Trên cơ sở đánh giá, xếp hạng cho từng tổ chức tín dụng, NHNN cần tăng cường công tác giám sát tính tuân thủ, phân loại và xếp loại rủi ro.
- Ngoài ra, cần thiết lập và củng cố hệ thống các quỹ liên quan bảo đảm an ninh tài chính trong hoạt động ngân hàng như Dự trữ bắt buộc; Bảo hiểm tiền gửi và trích lập dự phòng rủi ro.
- Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc sử dụng hệ thống giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại tín phiếu, trái phiếu của NHTM. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro như repo đảo ngược, future, option...
2.3 Hướng dẫn, chỉ đạo các NHTM thực hiện các chế tài của Nhà nước nhằm an toàn hoá hoạt động tín dụng
- Một là, NHNN cần nhanh chóng triển khai hướng dẫn thực hiện một cách rõ ràng các khuôn khổ pháp lý liên quan đến an toàn tín dụng theo Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng.
- Hai là, dựa trên các thiết chế của Nhà nước, NHNN phải có những quy định bắt buộc các NHTM phải đăng ký tài sản thế chấp, chấp hành quy định mới về phân loại nợ và trích lập dự phòng, quy định mới về đảm bảo an toàn .. nhằm góp phần giúp các ngân hàng kiểm soát RRTD một cách tốt hơn
- Ba là, NHNN cũng cần chú trọng chủ động sự tăng cường phối hợp với Nhà nước trong việc ban hành các định chế phù hợp nhất đối với việc thực hiện biện pháp xử lý nợ tồn đọng và trích lập dự phòng rủi ro, qua đó tạo dựng khung pháp lý đồng bộ và có hiệu lực cao cho hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.
- Bốn là, NHNN chú trọng đôn đốc và giám sát việc triển khai các chương trình xử lý nợ tồn đọng và tái cơ cấu các NHTM như theo kế hoạch đã đề ra.
3. Kiến nghị với các tổ chức, bộ ngành khác có liên quan
3.1 Đối với các tổ chức kiểm toán:
- Cùng với NHNN xây dựng các nguyên tắc cơ bản và tiêu chí về kiểm toán ngân hàng trên cơ sở tiếp thu các đòi hỏi của quốc tế về các điều kiện trong hoạt động kiểm toán, trong đó chú trọng việc hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế.
- Xây dựng và tiến hành áp dụng vào thực tế những tiêu chuẩn nâng cao chất lượng kiểm toán.
- Phối hợp tích cực với NHNN trong việc trao đổi thông tin và xây dựng cách thức phân tích tình hình tài chính của các TCTD theo hướng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
3.2 Đối với một số bộ ngành khác
Các ngành liên quan phối hợp với NHNN xử lý những vấn đề pháp lý phức tạp như: đăng ký giao dịch đảm bảo, quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng, quyền sử dụng đất..., những vấn đề vốn có tính đa ngành, liên bộ có liên quan đến xử lý rủi ro tín dụng.
Bộ Kế hoạch đầu tư, bộ tài chính và các bộ ngành có liên quan khác cần có sự chia sẻ và thống nhất những quan điểm lớn chỉ đạo hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, một nhân tố then chốt bảo đảm hoạt động hiệu quả và bền vững của hệ thống ngân hàng, huyết mạch luân chuyển vốn tiền tệ của nền kinh tế, từ đó có sự phối hợp hỗ trợ hiệu quả, kịp thời với NHNN để từ đó tạo điều kiện giúp các NHTM hoàn thành tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng và khiến cho hoạt động kinh doanh ngân hàng trở nên phức tạp hơn. Thực tế đó, đòi hỏi hệ thống các NHTM phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro, trong đó nhấn mạnh nhất là quản trị RRTD do hoạt động này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng. Việc ngân hàng đương đầu với RRTD là điều không thể tránh khỏi được. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được..
Đóng vai trò là một tổ chức Giám sát ngân hàng, Uỷ ban Basel của ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) đã liên tục đưa ra những chuẩn mực giám sát, các chỉ dẫn, khuyến cáo nhằm tạo đường hướng, hỗ trợ cho các NHTM nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngân hàng mình trong bối cảnh kinh tế biến động phức tạp. Trọng tâm nhất, cốt lõi nhất trong các đóng góp của Uỷ ban này vào công cuộc an toàn hoá hoạt động ngân hàng phải kể sự ra đời của các Hiệp ước về vốn: Hiệp ước Basel I năm 1988, một số sửa đổi bổ sung Hiệp ước Basel I(1996) và quan trọng nhất là sự ra đời của Hiệp ước Basel II - Hiệp ước mới về vốn (2004). Với những nội dung ưu việt hơn bổ sung cho các hạn chế của Basel I, Hiệp ước Basel II đưa ra những trụ cột, những chuẩn mực cần thiết định hướng, tạo tiền đề cho các NHTM hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong đó có năng lực quản trị rủi ro tín dụng.
Là một trong những NHTM Quốc doanh hàng đầu Việt Nam , BIDV đang có những bước chuyển mình cần thiết trong công tác quản trị RRTD ngân hàng mình hướng tới các chuẩn mực Basel II nhằm từng bước an toàn hoá hoạt động tín dụng, tạo bàn đạp cho sự phát triển vững mạnh, chắc chắn của ngân hàng. Theo mục tiêu đặt ra, BIDV phấn đấu trong giai đoạn từ nay đến 2015 sẽ phấn đấu hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng mình đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp ước Basel II. Với những thuận lợi, khó khăn cả về chủ quan, khách quan nhất định, BIDV đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể như: BIDV là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam xây dựng thành công hệ thống xếp hạng tín dụng đạt tiêu chuẩn quốc tế, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu liên tục được cải thiện, cơ cấu dư nợ có tài sản bảo đảm tăng, nâng cao năng lực tài chính... song bên cạnh đó vẫn còn có nhiều tồn đọng như tỷ lệ nợ xấu còn cao, khả năng phân tích thông tin, thẩm định khách hàng còn nhiều hạn chế, tỷ lệ an toàn vốn vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của Basel II. Nguyên nhân của những hạn chế này có nhiều song về cơ bản, nguyên nhân cốt lõi là BIDV nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung vẫn chưa sánh tầm khu vực và thế giới về cả năng lực tài chính lẫn quy mô hoạt động và trình độ công nghệ, quản trị, do đó không đủ nguồn lực để áp dụng toàn bộ các chuẩn mực Basel II.
Từ đó có thể thấy, để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn của Hiệp ước Basel II, các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng còn nhiều việc phải làm. Toàn bộ nội dung của Khoá luận là mạnh dạn đưa ra một số biện pháp toàn diện, thiết yếu nhằm mục đích giúp ngân hàng BIDV từng bước hoàn thiện công tác quản trị RRTD ngân hàng mình hướng tới đáp ứng tất cả các chuẩn mực, đòi hỏi chặt chẽ của Hiệp ước Basel II. Tổng thể các nhóm biện pháp đưa ra nhằm mục tiêu phải thiết lập được hệ thống quản trị RRTD phù hợp với quy mô, sự phức tạp và tính rủi ro của hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV.
Mới chỉ lát được những viên gạch đầu tiên trên con đường đi đến thành công, song với đội ngũ cán bộ giàu sức trẻ và trí tuệ, với niềm tin nhất quán, với sự ủng hộ từ nhiều phía, chắc chắn trong tương lai không xa, vấn đề RRTD của BIDV sẽ được kiểm soát, ngăn chặn phòng ngừa tối đa với một hệ thống quản trị RRTD ưu việt, đáp ứng toàn bộ các yêu cầu khắt khe của Hiệp ước Basel II.
Hy vọng rằng với việc ứng dụng một cách hiệu quả các nhóm biện pháp hỗ trợ đề cập trong luận văn sẽ góp phần giúp cho ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát triển vững mạnh hơn, an toàn hơn trên con đường hội nhập vào thị trường tài chính khu vực và thế giới .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A - Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Kim Anh (2005), Bàn về giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng Số Chuyên đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro.
2. Trương Ngọc Anh (2005), Quản lý rủi ro của tổ chức tín dụng và hoạt động giám sát, thanh tra việc quản lý rủi ro đó, Tạp chí Ngân hàng Số 8, trang 29-31.
3. Nguyễn Hữu Đương (2006), Đẩy mạnh hoạt động thông tin tín dụng là một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Trung tâm thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Đỗ Văn Độ (2007), Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Nhà nước trong thời kỳ hội nhập , Tạp chí ngân hàng số 15.
5. Hoàng Huy Hà (2004), Giải pháp nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng, Tạp chí Ngân hàng Số 7, trang 29-31.
6. Phan Thị Thu Hà (2006), Rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam - Cách tiếp cận từ tính chất sở hữu, Tạp chí Ngân hàng Số 24, tr.10.
7. Học viện Ngân hàng (2005) , Giáo trình quản trị rủi ro , NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Trần Huy Hoàng (2004), Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Phát triển kinh tế (TP HCM) Số 170, trang 37-39.
9. Đinh Tuấn Hồng (2006), Một số vấn đề về quản trị rủi ro tín dụng của BIDV, Tạp chí Đầu tư Phát triển số 113&114.
10. Lê Văn Hùng (2007), Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng - nhìn từ góc độ đạo đức, Tạp chí Ngân hàng Số 16.
11. Nguyễn Đắc Hưng (2005), Một số giải pháp về quản lý rủi ro tín dụng ở nước ta, Tạp chí Ngân hàng Số 9, trang 41- 43.
12. Trịnh Phong Lan (2007) Dự phòng rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế: Nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng thương mại, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp Số 5, trang 6-8.
13. Nguyễn Văn Lâm (2005), Phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, Thị trường Tài chính Tiền tệ Số 20, trang 18-20.
14. Nguyễn Đức Lệnh (2005) Rủi ro tín dụng ngân hàng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: Nguyên nhân và một số giải pháp, Thị trường Tài chính Tiền tệ Số 18, tr. 26-28.
15. Bình Minh (2006) Bốn bài học từ vụ án EPCO- Minh Phụng cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại, Tạp chí Ngân hàng Số 6, tr. 14-16.
16. Lê Thị Mận ; Hoàng Thị Lan Phương (2006), Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Tp. Hồ Chí Minh, Phát triển kinh tế (TP HCM) Số 187, trang 2-5.
17. Lê Việt Nga (2005) Hướng tới chuẩn mực quốc tế trong công tác nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng, Thị trường Tài chính Tiền tệ Số 22, trang 25-26.
18. Bùi Thị Kim Ngân (2005), Một số vấn đề về nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, Số Chuyên đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro, trang 29-33.
19. Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam (2004, 2005, 2006), Báo cáo thường niên (Annual Report).
20. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2006), Bản cáo bạch.
21. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007). Bản công bố thông tin.
22. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp ngành; Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của Ngân hàng thương mại Việt Nam.
23. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp ngành: Vai trò của ngành ngân hàng Việt Nam trong 20 năm đổi mới.
24 Trần Thị Nhung (2006), Quản lý rủi ro tín dụng ở NHNN & PTNT, Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương Số 47, trang 30-43.
25. Tôn Thanh Tâm; Nguyễn Thị Hồng Thúy (2005), Bàn về các chữ "C" trong quản lý rủi ro tín dụng, Thị trường Tài chính Tiền tệ, Số 20.
26. Văn Tạo (2005) Vai trò kiểm toán độc lập trong việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro của các tổ chức tín dụng, Thị trường Tài chính Tiền tệ Số 24, trang 19.
27. Nguyễn Văn Tiến (2006), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà XB Văn hoá Thông tin.
28. Trịnh Bá Tửu (2005), Phòng chống rủi ro tín dụng - Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan, Tạp chí Ngân hàng Số Chuyên đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro trang 55-60.
29.Thủ tướng Chính phủ - Quyết định 112/2006/QĐ - TTg của - Đề án Phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
B - Tài liệu tham khảo tiếng Anh
30. Bank for International Settlements (2004), The new Basel capital accord.
31. Basel Committee (2004) Banking Supervision.
32. Basel Committee (2005) Basel - Credit risk Explosures.
33. Joel Bessis (2001), Risk Management in Banking.
34. David Dollar and Shang - Jin Wel (2007), Finance and Develoment, Volume 44 Number 2.
35. Greuning H. and S.B. Bratanovic (2003), Introduction to risk management of Citibank, Latin America Training and Development Center.
36. Markus Tausisig and Pham Thi Thu Hang (2004), Private enterprise formality and the role of local government, ADB, Hanoi
37. Vietnam Development Fund - VDF (2005), Statistics and Research.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đáp ứng yêu cầu Hiệp Ước mới về vốn của ủy ban Basel.doc