CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG TÍN DỤNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG TÍN DỤNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG TÍN DỤNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG TÍN DỤNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Dự án đầu tư và phân loại dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Ngân hàng thế giới (World Bank) - một định chế tài chính đa quốc gia rất nổi tiếng trong lĩnh vực tài trợ dự án ở khắp nơi trên thế giới đã đưa ra định nghĩa như sau về dự án: “Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định”.
Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO 8402) thì đưa ra định nghĩa: “Dự án là một quá trình bao gồm các hoạt động được phối hợp thực hiện và quản lý trong một giai đoạn xác định nhằm đạt được một mục tiêu cụ thể trong điều kiện hạn chế về nguồn lực”.
Ở nước ta hiện nay, theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ Việt Nam ban hành thì dự án được hiểu như sau: Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Từ các định nghĩa trên đây chúng ta có thể rút ra được các yếu tố cơ bản sau đây hình thành nên một dự án đầu tư:
- Các chính sách, giải pháp và đề xuất về việc bỏ vốn, chi phí hay nguồn lực phải được hoạch định, lập kế hoạch, tính toán cụ thể.
- Các mục tiêu mà dự án cần phải đạt được là mục tiêu tăng trưởng, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và/hoặc lợi ích kinh tế xã hội.
- Dự án phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian xác định.
-2-
1.1.2. Các loại hình dự án đầu tư
Tùy theo đối tượng và mục tiêu nghiên cứu người ta phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau đây:
- Căn cứ vào chủ thể đầu tư: gồm dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư nước ngoài.
- Căn cứ vào trình tự lập dự án: Dự án tiền khả thi và dự án khả thi.
- Căn cứ vào tính chất của dự án, gồm các loại: dự án độc lập, dự án phụ thuộc và dự án loại trừ (hay thay thế) lẫn nhau.
- Căn cứ vào mục đích đầu tư, người ta phân loại thành dự án đầu tư mở rộng; dự án thay thế; dự án phát sinh để đáp ứng các yêu cầu về pháp lý, sức khỏe và an toàn. Đây là tiêu chí phân loại phổ biến mà chủ đầu tư và các nhà tài trợ quan tâm.
+ Các dự án đầu tư mở rộng: Do hầu hết các sản phẩm hiện có cuối cùng đều trở thành lỗi thời, tăng trưởng của một doanh nghiệp tùy thuộc vào việc triển khai và tiếp thị các sản phẩm mới. Điều này đưa đến việc phát sinh các đề xuất đầu tư vào nghiên cứu phát triển, đầu tư nghiên cứu thị trường, đầu tư tiếp thị thử sản phẩm và có thể ngay cả đầu tư vào các nhà máy, tài sản và thiết bị mới.
+ Các dự án thay thế: Nếu sản phẩm trở nên lỗi thời theo thời gian thì nhà máy, tài sản, thiết bị và các quy trình sản xuất cũng vậy. Việc sử dụng thường xuyên làm hoạt động của các nhà máy lâu năm trở nên tốn kém hơn do chi phí bảo trì cao hơn và thời gian ngưng việc nhiều hơn. Hơn nữa, việc triển khai các công nghệ mới làm cho các thiết bị hiện hữu trở nên lỗi thời về mặt kinh tế. Các yếu tố này tạo nên cơ hội cho các đầu tư tiết giảm chi phí, bao gồm việc thay thế các máy móc thiết bị cũ kỹ, lỗi thời bằng các máy móc thiết bị mời hơn có năng suất cao hơn.
+ Các dự án phát sinh để đáp ứng các yêu cầu pháp lý, các tiêu chuẩn sức khỏe và an toàn: Các dự án này bao gồm các đề xuất đầu tư cho những thiết bị kiểm soát ô nhiễm, an toàn lao động, bảo vệ môi trường
-3-
1.2. Thẩm định tín dụng dự án đầu tư
1.2.1. Ý nghĩa và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với dự án đầu tư
Tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức kinh tế, cá nhân khác. Đây là hình thức chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt trong nền kinh tế.
a. Ý nghĩa của tín dụng ngân hàng đối với dự án đầu tư
- Trước hết đó là loại đầu tư có hoàn trả trực tiếp, do vậy nó thúc đẩy việc sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm và có hiệu quả.
- Là hình thức đầu tư linh họat có thể xâm nhập vào nhiều ngành nghề với những quy mô lớn, vừa và nhỏ, do vậy nó cho phép thỏa mãn nhiều nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị, thay đổi dây chuyền công nghệ .
- Đầu tư qua tín dụng là đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm và tích lũy trong xã hội, vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn trong xã hội để tận dụng và khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên nhằm phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với dự án đầu tư
Tín dụng dự án đầu tư nói riêng và tín dụng nói chung là hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng cần nhận thức rõ rằng tín dụng dự án đầu tư là một loại sản phẩm quan trọng cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích đem lại lợi nhuận. Việc nhận thức tín dụng như là một sản phẩm tiêu thụ nhằm mục đích sinh lợi giúp cho ngân hàng thấy được trách
-4-
nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ khách hàng của mình tốt hơn. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với dự án đầu tư thể hiện ở các yếu tố chủ yếu sau:
- Tài trợ vốn cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh, các doanh nghiệp ra đời theo luật doanh nghiệp ngày càng nhiều, nền kinh tế đang rất cần vốn cho đầu tư. Phần lớn các doanh nghiệp đang trong tình trạng máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, dẫn đến đầu tư cho chất lượng sản phẩm chưa cao, chất lượng cạnh tranh kém.
- Giúp các doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào chất lượng và giá cả sản phẩm. Chất lượng và giá cả lại phụ thuộc vào công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý. Muốn có được kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến đòi hỏi phải có vốn lớn. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chủ động lập dự án đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn . Điều này chỉ có thể làm được khi có vốn. Nhờ vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng, các nhà đầu tư, doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị nhằm tăng năng lực cạnh tranh.
- Giúp các chủ dự án chủ động trong việc huy động và thanh toán vốn:
+ Để huy động vốn thực hiện dự án của mình, các doanh nghiệp có thể tiến hành kêu gọi góp vốn, liên doanh hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên các hình thức này có các hạn chế:
+ Phải phân chia quyền hạn và lợi ích hoặc công bố thông tin về mình hoặc đang ở trong điều kiện thị trường không có lợi cho việc phát hành.
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế về khả năng tìm nguồn vốn trên thị trường tài chính.
+ Thông qua tín dụng ngân hàng, các nhà đầu tư không lo ngại việc phải thanh toán nợ trong cùng một thời hạn như trái phiếu. Mặt khác, trong quá trình sử
-5-
dụng vốn, các nhà đầu tư có thể chủ động hơn trong việc sử dụng theo tiến độ xây dựng, sản xuất kinh doanh, vốn chưa sử dụng chưa phải chịu lãi vay, có thể trả nợ trước hạn và thậm chí không phải bị phạt, có thể thương lượng lại các điều khoản một cách trực tiếp với người cho vay.
+ Thời hạn của các khoản vay dự án thường ngắn hơn thời hạn của các trái phiếu, do đó có thể có lợi cho doanh nghiệp ở những thời kỳ lãi suất cao.
+ Đối với vay đầu tư dự án người đi vay không phải tốn chi phí đăng ký, chi phí bảo lãnh và chi phí bán chứng khoán ra thị trường. Vì vậy trong một số trường hợp chọn con đường đi vay sẽ có chi phí thấp hơn phát hành trái phiếu.
1.2.2. Vai trò của thẩm định tín dụng dự án đầu tư
Hoạt động tín dụng đa dạng nhưng rủi ro của nó cũng được thể hiện ở nhiều mặt với nhiều mức độ khác nhau. Riêng về lĩnh vực cho vay đối với các tổ chức kinh tế được chia thành các khâu liên kết trong dây chuyền tín dụng, từ khâu quyết định cho vay, giải ngân đến khâu thu nợ. Chất lượng của các khoản tín dụng được đảm bảo khi quyết định cho vay là đúng đắn, mà một quyết định là đúng đắn khi các yếu tố liên quan đã được thẩm định đầy đủ rõ ràng.Vì thế thẩm định tín dụng không chỉ là một khâu trong quá trình hoạt động tín dụng mà còn là điều kiện tiên quyết, một yếu tố không thể thiếu tính cân nhắc của ngân hàng.
a. Khái niệm
Thẩm định tín dụng dự án đầu tư là việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin một cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án đầu tư làm căn cứ để quyết định cho vay.
b. Vai trò của thẩm định tín dụng dự án đầu tư
Thẩm định tín dụng dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng, được coi là giai đoạn khởi đầu cho quá trình đầu tư tín dụng. Qua thẩm định có thể đánh giá một cách khách quan về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án, nhờ đó có biện pháp để quản lý tốt quá trình cho vay, thu nợ nhằm hạn chế các rủi ro, nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng. Mặt khác, thông qua thẩm định có thể tư vấn cho đơn vị
-6-
vay vốn có phương hướng và biện pháp xử lý các vấn đề liên quan đến dự án một cách tốt nhất. Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, xác định được những lợi ích và thiệt hại của dự án khi đi vào hoạt động dựa trên các khía cạnh công nghệ, vốn, ô nhiễm môi trường và các lợi ích xã hội khác.
c. Mục đích thẩm định tín dụng dự án đầu tư
Đối với doanh nghiệp hay chủ đầu tư, mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm đánh giá dự án có khả thi hay không để quyết định đầu tư và huy động nguồn tài trợ. Còn đối với ngân hàng hay nhà tài trợ thì mục đích của việc thẩm định tín dụng đầu tư theo dự án là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của dự án mà khách hàng đề nghị vay vốn, nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn được vay vốn, có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên không phải vì thế mà tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả dự án bị giảm sút đến nỗi quyết định không cho vay.
Mục đích của thẩm định tín dụng là thu thập thông tin và đánh giá lại dự án nhằm phục vụ cho quyết định cho vay. Do vậy thẩm định tín dụng cần phải đạt được các mục tiêu sau:
- Đánh giá mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
- Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay: (1) cho vay một dự án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt.
- Góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và giữ cho nợ quá hạn trong vòng kiểm s
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3030 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định rủi ro tài chính trong tín dụng dự án đầu tư tại các ngân hàng Thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của chính phủ, cần phải thực hiện từ khi triển khai tới khi dự án bắt đầu đi vào
hoạt động bình thường. Từng khoản chi phí đầu tư này cần phải được xác định theo
năm, được dự kiến từ lúc bắt đầu quan tâm và nghiên cứu dự án.
- Kế hoạch doanh thu: Để xác định doanh thu cần phải lập kế hoạch sản
xuất, kế hoạch sản lượng và dự kiến giá bán trong suốt vịng đời của dự án. Giá bán
sản phẩm của dự án cần phải xác định thay đổi theo từng năm. Muốn vậy giá bán
sản phẩm dự kiến khi triển khai dự án được nhân với chỉ số lạm phát qua các năm
đã được xác định ở bảng lạm phát.
-36-
- Kế hoạch chi phí hoạt động: Bao gồm tất cả các chi phí phát sinh kể từ
khi dự án đi vào hoạt động bình thường. Từng khoản chi phí này cần được xác định
theo từng năm mà ta dự kiến nĩ xảy ra.
- Lịch vay và trả nợ: Được xây dựng nhằm mục đích xác định các khoản
nợ vay tài trợ cho dự án và các khoản trả lãi nợ vay. Tất cả các khoản này đều phải
tính tới tác động của lạm phát, nếu khơng sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn để thực
hiện dự án và khơng tính hết các chi phí để trả lãi vay. Các lịch vay và trả nợ sẽ bao
gồm:
+ Lịch vay nội địa (tính bằng nội tệ).
+ Lịch vay nước ngồi (tính bằng ngoại tệ).
+ Lịch vay nước ngồi quy đổi ra nội tệ.
- Tính tốn vốn luân chuyển: Bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu trừ đi
các khoản phải trả và hàng tồn kho. Tất cả các khoản mục này phải được tính theo
năm mà dự án dự kiến xảy ra. Đây là các khoản mục chịu tác động của lạm phát rõ
nhất nên cần phải chú ý đến yếu tố lạm phát khi tính tốn.
- Lịch khấu hao: Chi phí khấu hao khơng phải là một hạng mục trong
bảng ngân lưu nhưng được sử dụng để tính tốn thuế, giá trị tài sản thanh lý.
- Bảng giá thành đơn vị sản phẩm: Tập hợp chi phí sản xuất: nguyên vật
liệu trực tiếp, cơng nhân, trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm cho từng năm.
Giá vốn hàng bán: Bảng tính này nhằm mục đích tính tốn giá trị hàng tồn
kho. Khi thẩm định dự án cĩ tính đến tác động của lạm phát, mặc dù lượng hàng tồn
kho khơng thay đổi nhưng dưới tác động của lạm phát sẽ làm giá vốn hàng bán thay
đổi. Tác động của lạm phát tới chi phí hàng bán tùy thuộc vào phương pháp hạch
tốn hàng tồn kho (LIFO, FIFO hay bình quân gia quyền).
- Bảng báo cáo thu nhập: Báo cáo thu nhập cho biết trong một chu kỳ kế
tốn, doanh nghiệp đã hoạt động kinh doanh lãi hay lỗ bằng con số cụ thể. Trong
báo cáo thu nhập, lãi hay lỗ của doanh nghiệp là hiệu số giữa tổng thu nhập từ
doanh thu và tổng chi phí. Đây là khoản thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Thiết
-37-
lập bảng báo cáo thu nhập là nhằm mục đích xác định khoản thuế thu nhập để đưa
vào bảng ngân lưu.
- Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội là những khoản thu nhập mà cơng ty phải
mất đi do sử dụng nguồn lực vào dự án. Chi phí cơ hội khơng phải là một khoản
mục thực chi nhưng vẫn được tính vào ngân lưu vì đĩ là một khoản thu nhập mà
cơng ty phải mất đi khi thực hiện dự án. Tuy nhiên trong thực tế rất khĩ lượng hĩa
chi phí cơ hội trong các dự án, do đĩ các nhà phân tích dự án thường cĩ khuynh
hướng ghi nhận sự tồn tại của chi phí cơ hội hơn là cố tìm cách định lượng nĩ.
- Xử lý chi phí lịch sử: Chi phí lịch sử là chi phí cho những tài sản sẵn cĩ
của cơng ty được sử dụng cho dự án. Chi phí này cĩ được tính vào ngân lưu dự án
hay khơng là tùy theo chi phí cơ hội của tài sản, nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng
khơng thì khơng tính, nhưng nếu tài sản cĩ chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào ngân
lưu dự án như trường hợp chi phí cơ hội. Chi phí lịch sử cần phải được xử lý khi
thẩm định dự án nhằm tránh các bĩp méo khi ra quyết định đầu tư.
- Chi phí đất đai: Đất đai là loại tài sản cố định khơng khấu hao. Cần xử
lý đất như một khoản đầu tư riêng biệt. Khơng được gộp lãi hoặc lỗ về đất như một
khoản thu nhập hay chi phí đối với khoản đầu tư vào đất nếu như sự đầu tư đĩ
khơng làm cho chất lượng của đất được cải thiện hay bị hư hại đi.
- Thiết lập báo cáo ngân lưu: Khơng cĩ một khuơn mẫu trình bày một
cách tiêu chuẩn cho báo cáo ngân lưu của một dự án đầu tư. Nhưng ta biết rằng
ngân lưu rịng của dự án là khoản chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi. Do đĩ báo
cáo ngân lưu cĩ thể được trình bày thành hai phần thu và chi.
Cần phải chú ý phân biệt sự khác nhau giữa việc xây dựng báo cáo ngân lưu
và báo cáo thu nhập. Muốn vậy cần phân biệt sự khác nhau giữa doanh thu và khoản
thu, giữa chi phí và khoản chi. Điều khác biệt đĩ xảy ra do các nguyên tắc kế tốn
ấn định. Chẳng hạn như thời điểm ghi nhận doanh thu khác với thời điểm thu tiền;
ghi nhận những khoản chi phí nhưng khơng thực chi bằng tiền mặt; ghi nhận những
khoản thu nhập nhưng khơng thực thu bằng tiền mặt… Lợi nhuận trong báo cáo thu
nhập chỉ đơn giản là hiệu số giữa doanh thu và chi phí, cịn trong báo báo ngân lưu
-38-
thể hiện những dịng thu, dịng chi bằng tiền mặt - trừ một trường hợp ngoại lệ đĩ là
chi phí cơ hội.
c. Chưa quan tâm đến yếu tố lạm phát và tỷ giá hối đối trong thẩm định
dự án
Hiện nay hầu như tồn bộ các các ngân hàng thương mại khi thẩm định dự
án thơng qua việc tính tốn các chỉ tiêu, lập bảng báo cáo ngân lưu chưa tính đến
yếu tố lạm phát và sự thay đổi của tỷ giá hối đối, đặc biệt là các dự án cĩ dịng thu
và chi bằng ngoại tệ. Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến tính chính xác khi tính
tốn các chỉ tiêu hiệu quả của dự án.
Việc xác định khơng đúng về các biến số tài chính trong bảng phân tích ngân
lưu của dự án là một trong những nguồn sai số thơng thường nhất trong việc soạn
thảo nghiên cứu khả thi cũng như cơng tác thẩm định. Đặc biệt, điều này xảy ra
trong trường hợp tỷ lệ lạm phát dương được dự kiến sẽ tồn tại trong suốt thời hạn
dự án. Việc xem xét ảnh hưởng của lạm phát trong phân tích dự án là cần thiết vì:
- Việc khơng xem xét tác động của lạm phát cĩ thể làm sai lệch đáng kể
kết quả phân tích dự án.
- Lạm phát cũng là một yếu tố bổ sung vào tính khơng chắc chắn làm ảnh
hưởng đến rủi ro của dự án.
Kết quả là những số thu lợi tài chính thực (sau khi trừ thuế) trong suốt thời
hạn dự án cĩ thể được thể hiện sai một cách nghiêm trọng, đơn giản là do hậu quả
của việc sử dụng các phương pháp khơng đúng để tính lạm phát.
Các tác động của lạm phát lên điều kiện tài chính của một dự án gồm (1) các
tác động trực tiếp do những thay đổi trong chi phí trong thời gian đầu tư, cân đối
tiền mặt, các khoản phải thu, các khoản phải chi và lãi suất danh nghĩa, (2) các tác
động về thuế bao gồm chi phí lãi, tiền lãi, khấu hao và hàng tồn kho, và (3) tác động
lên tỷ giá hối đối thị trường. Lạm phát thay đổi số lượng và thời gian của các
khoản lời hay khoản lỗ tài chính của các bên khác nhau tham gia vào dự án gồm chủ
sở hữu, bên cho vay và chính quyền, tính tốn các thay đổi đĩ là điều kiện cần thiết
để xác định tồn bộ dự án tùy theo quan điểm của các bên khi phân tích.
-39-
Chúng ta cĩ thể xem xét tác động của lạm phát lên một số yếu tố khi xác
định ngân lưu dự án như sau:
- Tác động của lạm phát đối với khoản phải thu (AR: Account
Receivable):
So sánh dịng ngân lưu của khoản phải thu trong hai trường hợp lạm phát 0%
và 10%:
Năm 0 1 2 3
- Trường hợp 1: Tốc độ lạm phát g=0%:
Khoản phải thu (AR) 0 500 500 0
Thay đổi trong khoản phải thu (ΔAR) 0 500 0 -500
Hiện giá của ΔAR với r=15% $106
- Trường hợp 2: Tốc độ lạm phát g=10%:
Chỉ số lạm phát 1 1.1 1.21 1.331
Khoản phải thu thực (ARR) 0 500 500 0
Khoản phải thu danh nghĩa (ARN) 0 550 605 0
Thay đổi trong khoản phải thu danh nghĩa
(ΔARN)
0 550 55 -605
Thay đổi trong khoản phải thu thực, ΔARN
(khử lạm phát)
0 500 45 -455
Hiện giá của ΔARR với r=15% $170
Hiện giá của ΔAR trong trường hợp cĩ lạm phát lớn hơn so với khơng lạm
phát, ảnh hưởng làm tăng dịng ngân lưu ra và làm giảm hiệu quả dự án (giảm
NPV).
- Tác động của lạm phát đối với khoản phải trả (AP: Account Payable):
So sánh dịng ngân lưu của khoản phải trả trong 2 trường hợp: lạm phát 0%
và 10%:
-40-
Năm 0 1
- Trường hợp 1: Tốc độ lạm phát g=0%:
Khoản phải trả (AP) 0 400 400 0
Tha
2 3
y đổi trong khoản phải trả (ΔAP) 0 400 0 -400
Hiện giá của ΔAP với r=15% $85
- Trường hợp 2: Tốc độ lạm phát
Chỉ số lạm phát 1 1.1 1.21 1.331
Khoản phải trả thực (APR) 0 400 400 0
Khoản phải trả danh nghĩa (APN) 0 440 484 0
Thay đổi trong khoản phải trả danh
nghĩa (ΔAPN) 0 440 44 -484
Thay đổi trong khoản phải trả thực,
ΔAPN (khử lạm phát) 0 400 36 -364
Hiện giá của ΔAPR với r=15% $136
Hiện giá của ΔAP trong trường hợp cĩ lạm phát lớn hơn so với khơng lạm
phát, ảnh hưởng làm tăng dịng ngân lưu vào và tăng hiệu quả của dự án (tăng
NPV).
Cách tính tốn và lập luận tương tự được áp dụng cho các khoản mục cịn lại
của vốn lưu động: hàng hĩa tồn kho và tiền mặt tồn quỹ.
Đối với các nước đang phát triển, tỷ lệ lạm phát thường khơng ổn định và cĩ
xu hướng dương nên khi thẩm định dự án đầu tư cần tính đến biến rủi ro này. Thực
tế thời gian qua ở nước ta tỷ lệ lạm phát cĩ chiều hướng gia tăng, tỷ lệ lạm phát qua
các năm gần đây như sau:
Bảng 6: Tỷ lệ lạm phát trong nước từ 2001- 9/2005:
Năm 2001 2002 2003 2004 9 tháng
2005
Tỷ lệ lạm phát (%) 0,8 4,0 3,0 9,5 6,5
Nguồn: Tổng cục thống kê
-41-
Tỷ lệ lạm phát (%)
0
2
4
6
8
10
2001 2002 2003 2004 9 tháng 2005
d. Sử dụng tỷ suất chiết khấu khi thẩm định dự án chưa hợp lý
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là
tỷ suất chiết khấu của dự án. Một dự án cĩ NPV dương khi tỷ suất sinh lợi mang lại
từ dự án vượt quá tỷ suất sinh lợi yêu cầu của dự án. Tỷ suất sinh lời yêu cầu của
một dự án phải bằng với tỷ suất sinh lời mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản cĩ
độ rủi ro tương đương trên thị trường tài chính. Vì vậy tỷ suất sinh lời yêu cầu tối
thiểu chính là chi phí sử dụng vốn của dự án.
Tỷ suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà cơng
ty phải trả khi đầu tư vào dự án, hay tỷ suất sinh lợi mà các nhà đầu tư địi hỏi từ
chứng khốn của cơng ty. Nếu dự án cĩ rủi ro cao hơn rủi ro của cơng ty thì tỷ suất
sinh lời yêu cầu tối thiểu đối với dự án phải cao hơn tỷ suất sinh lời đối với cơng ty.
Chi phí sử dụng vốn sẽ được xác định trên thị trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro
của cơng ty hoặc rủi ro của dự án. Thực tế do khĩ xác định được rủi ro của dự án
cao hơn hay thấp hơn rủi ro của cơng ty và do cơng ty là người đứng ra vay vốn để
đầu tư vào dự án chứ khơng phải bản thân dự án đứng ra vay vốn nên chúng ta cĩ
thể xem xét mức độ rủi ro của dự án như là mức độ rủi ro của cơng ty.
Qua nghiên cứu hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư trong cẩm nang tín dụng
của 05 ngân hàng thương mại nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần thì
hiện nay các ngân hàng thương mại chưa cĩ khung quy định về sử dụng suất chiết
khấu trong thẩm định các loại dự án đầu tư. Việc tính tốn và sử dụng tỷ suất chiết
-42-
khấu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ thẩm định. Thơng thường
cán bộ thẩm định áp dụng bằng lãi suất vay vốn trung dài hạn hoặc lãi suất cho vay
trung dài hạn bình quân của các ngân hàng làm tỷ suất chiết khấu vì cho rằng đĩ
chính là tỷ suất sinh lợi tối thiểu hịa vốn, hoặc tăng giảm một biên độ nào đĩ mà
khơng cĩ cơ sở khoa học. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc tính tốn chỉ tiêu
NPV của dự án, từ đĩ ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận của dự án mà đây là một
trong những chỉ tiêu mang tính quyết định trong khi xác định tính khả thi về mặt tài
chính của dự án hay khơng.
e. Cịn quá chú trọng vào tài sản đảm bảo
Theo nguyên tắc tín dụng, tài sản đảm bảo là yếu tố mang tính dự phịng khi
xem xét cấp tín dụng, nĩi cách khác đĩ là yếu tố trả nợ sau cùng. Tuy nhiên hiện
nay khi cho vay đối với các dự án đầu tư mà đặc biệt là cho vay các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do đặc điểm của dự án đầu tư là
yếu tố rủi ro cao và chất lượng thẩm định dự án cịn hạn chế nên đơi khi các ngân
hàng thường đặt vấn đề tài sản đảm bảo lên hàng đầu trong quá trình xét cấp tín
dụng. Điều này cĩ thể dẫn đến hai sai lầm là cho vay một dự án tồi và đánh mất cơ
hội tài trợ cho các dự án tốt nhưng khơng đáp ứng được tài sản đảm bảo.
2.3. Những hạn chế trong thẩm định rủi ro tài chính dự án đầu tư
2.3.1. Chưa tách biệt hai quan điểm khi thẩm định hiệu quả tài chính dự
án – Quan điểm tổng đầu tư và quan điểm chủ đầu tư
Dự án cĩ thể được thực hiện một phần từ vốn vay và một phần từ vốn cổ
đơng. Điều này dẫn đến sự khác biệt về quan điểm khi đánh giá tính chất khả thi của
dự án về mặt tài chính, đặc biệt là trong ước lượng dịng ngân lưu dự án.
Cĩ thể tĩm tắt các quan điểm khi ước lượng dịng ngân lưu dự án qua
bảng sau:
-43-
Bảng 7 : Các quan điểm phân tích dự án
Khoản mục Tổng đầu tư Chủ đầu tư Nền kinh tế Ngân sách
Thực thu + + +
Thực chi - - -
Chi phí cơ hội - - -
Trợ cấp + + -
Thuế - - +
Vay/trả nợ +/- +/-
Ngoại tác +/-
Ghi chú: Dấu (+) thể hiện ngân lưu vào, dấu (-) thể hiện ngân lưu ra.
Theo quan điểm của chủ đầu tư, nhu cầu vay và khả năng trả nợ đã được xác
định, hiệu quả của dự án được chủ đầu tư đánh giá trên cơ sở ngân lưu rịng cĩ đủ
bù đắp được chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu hay khơng, nên khi ước lượng ngân
lưu cần tính cả phần tiền nhận được khi nhận vốn vay vào ngân lưu vào và phần trả
nợ và lãi vay vào ngân lưu ra. Ngược lại, theo quan điểm tổng đầu tư hay theo quan
điểm của ngân hàng đứng trên gĩc độ là nhà tài trợ, hiệu quả của dự án được xem
xét trên tồn bộ vốn đầu tư, do đĩ khi ước lượng ngân lưu cần đánh giá đúng thực
chất khả năng sinh lợi của dự án nên khơng đưa tiền nhận được từ khoản vay hay trả
nợ gốc và lãi vào ngân lưu dự án.
Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tiễn cho thấy rằng khách hàng, mặc dù đứng
trên gĩc độ nhà đầu tư, nhưng thường chỉ đưa tiền vay nhận được vào ngân lưu vào
nhưng khơng đưa tiền trả nợ gốc và lãi vào ngân lưu ra, hoặc chỉ đưa lãi mà khơng
tính phần trả nợ vào ngân lưu ra. Sai lầm này do vơ tình hay cố ý, khiến cho ngân
lưu rịng của dự án phản ánh sai lệch thực chất khả năng sinh lợi của dự án, từ đĩ
dẫn đến đánh giá sai về tính khả thi về tài chính của dự án.
-44-
2.3.2. Hạn chế về nguồn thơng tin phục vụ cho cơng tác thẩm định
Nguồn thơng tin thu thập từ các kênh hiện nay rất phong phú so với trước
đây. Tuy nhiên để cĩ thể thẩm định tồn diện dự án, ngân hàng cịn gặp một số khĩ
khăn và hạn chế. Đối với số liệu thơng tin của khách hàng, đặc biệt là báo cáo tài
chính của các đơn vị thường là cung cấp chưa đầy đủ và tính chính xác chưa cao.
Các doanh nghiệp do mục đích vay vốn, đơi khi cung cấp cho bộ phận thẩm định
các thơng tin sai lệch so với sự thật, những thơng tin này hiện nay chưa bắt buộc
phải thơng qua cơ quan chức năng kiểm tra và xác nhận, chẳng hạn như các cơng ty
kiểm tốn.
Các thơng tin kỹ thuật về dự án thơng thường được xây dựng từ các nghề
khác nhau và cĩ những ngành nghề rất mới mẻ. Bản thân cán bộ thẩm định rất khĩ
cĩ thể đi sâu vào thẩm định chi tiết vấn đề kỹ thuật, chuyên mơn và thị trường của
dự án. Ở một số nước, để thẩm định khía cạnh kỹ thuật, các ngân hàng thường thuê
các cơng ty tư vấn chuyên mơn. Tuy nhiên, với điều kiện Việt Nam số lượng các
cơng ty tư vấn trong nước cịn hạn chế. Do đĩ để đi thuê một cơng ty tư vấn nước
ngồi phải bỏ ra chi phí rất lớn nên cơng tác thẩm định dự án trên khía cạnh này
thực tế chưa sâu sắc và chất lượng.
Việc lập dự án hiện nay cịn mang tính chủ quan của người lập và đơi khi cố
chứng minh hiệu quả dự án để được duyệt hoặc được vay vốn, trong khi thẩm định
phải đứng trên quan điểm khách quan để xem xét cĩ quyết định cĩ tài trợ cho dự án
hay khơng. Muốn thẩm định được tin cậy giúp cho việc quyết định về dự án một
cách đúng đắn và chính xác thì đầu tiên là xem xét các dữ liệu cĩ chính xác hay
khơng, cách lập dự tốn của dự án cĩ hợp lý và phù hợp khơng, nếu khơng chuyên
viên thẩm định phải lập lại dự tốn với các độ nhạy một cách cĩ cơ sở. Thực hiện
điều này sẽ tốn rất nhiều cơng sức và thời gian, gần như tái lập phương án tài chính
dự án.
-45-
2.3.3. Hạn chế về nguồn nhân lực
Cơng việc thẩm định tài chính dự án tại một số ngân hàng thương mại hiện
nay chưa đúng với ý nghĩa thẩm định. Nhân viên thẩm định chỉ đĩng vai trị của
một người nhận và làm hồ sơ cho khách hàng. Nghĩa là cơng việc thẩm định chủ
yếu dựa trên những hồ sơ mà khách hàng cung cấp, thiếu xác minh thực tế và chưa
thực sự là người hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp, phát triển cùng với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề này tồn tại phổ biến hiện nay bởi:
- Thứ nhất, trình độ thẩm định khơng đáp ứng được yêu cầu, “khả năng
thẩm định dự án đồng tài trợ của cán bộ tín dụng cịn yếu và khơng đồng đều giữa
các ngân hàng, nhìn chung đội ngũ cán bộ cịn bất cập về trình độ, kiến thức chưa
được huấn luyện tốt về kĩ năng thẩm định” ( )1 , cán bộ thẩm định khơng đủ trình độ
thẩm định, do đĩ việc thẩm định hiện nay chỉ dừng lại ở việc kiểm tra hồ sơ từ
khách hàng để quyết định cho vay vốn chứ khơng đĩng vai trị là người giúp chủ
đầu tư phát hiện những bất hợp lý, những bất trắc rủi ro của dự án để họ cĩ thêm
nhận định khách quan về cơ hội đầu tư.
- Thứ hai, do cách tổ chức sắp xếp phân cơng kém khoa học, chưa cĩ tính
chuyên mơn hố trong cơng việc của nhân viên thẩm định, mỗi cán bộ thẩm định
cùng lúc phải xem xét và đánh giá tất cả các khía cạnh của rất nhiều dự án, lại thiếu
thơng tin và phải chịu sức ép về thời gian nên việc thẩm định đơi khi kéo dài nhưng
chất lượng khơng đảm bảo.
Với tình hình trên, chất lượng thẩm định dự án chưa đĩng vai trị tích cực
gĩp phần giảm rủi ro cho hoạt tín dụng của ngân hàng. Do đĩ việc ngân hàng chấp
nhận những dự án xấu và từ bỏ những dự án tốt là khơng thể tránh khỏi, ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động lẫn uy tín của ngân hàng.
2.4. Hạn chế trong phương pháp phân tích rủi ro tài chính dự án đầu tư
Việc đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư làm cơ sở để ra quyết định
tín dụng tại các ngân hàng thương mại hiện nay chỉ tập trung vào việc đánh giá các
(1) Theo Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng số 4 (7/2004)
-46-
tiêu chuẩn về mặt tài chính của dự án, cịn việc thẩm định rủi ro của dự án chưa
được quan tâm đúng mức. Việc sử dụng các phương pháp phân tích rủi ro khi thẩm
định mặt tài chính các dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại cịn hạn chế.
Trong hướng dẫn phân tích thẩm định rủi ro tài chính dự án trong sổ tay tín
dụng của các ngân hàng thương mại nước ta hiện nay chỉ dừng lại ở việc áp dụng
phương pháp phân tích độ nhạy. Như đã biết, phương pháp phân tích độ nhạy là loại
phân tích tất định, cĩ một số nhược điểm là chỉ xem xét từng tham số trong khi kết
quả lại chịu tác động của nhiều tham số cùng một lúc và khơng trình bày được xác
suất xuất hiện của các tham số và xác suất xảy ra của các kết quả. Do đĩ phân tích
độ nhạy chỉ giúp cho nhà quản trị “xem và hình dung” chứ khơng hề giúp cho họ
dựa vào đĩ để ra một quyết định cụ thể nào cả.
Chỉ với việc phân tích độ nhạy thì chúng ta khơng thể tính hết xác suất xảy ra
đối với các biến đầu vào ảnh hưởng đến kết quả của các chỉ tiêu của dự án mà hiện
nay các ngân hàng thương mại đang áp dụng. Để giải quyết bài tốn này hiện nay
trên thế giới người ta thường sử dụng các cơng cụ phần mềm phân tích và dự báo
rủi ro như Risk Master, hay chương trình Crystal Ball thơng qua phương pháp
Monte Carlo chạy trên nền của phần mềm Microsoft Excel đã hỗ trợ rất tốt trong
phân tích rủi ro tài chính dự án. Thực tế ở nước ta hiện nay một số nhà thẩm định
dự án đầu tư, đứng trên gĩc độ chủ đầu tư hay là các nhà tư vấn đã áp dụng các
cơng cụ hỗ trợ này trong thẩm định hiệu quả tài chính dự án. Tuy nhiên đối với các
ngân hàng thương mại vẫn chưa áp dụng các tiện ích này.
Cũng cĩ quan điểm cho rằng việc áp dụng các cơng cụ hiện đại này trong
phân tích rủi ro dự án là quá phức tạp, cần nhiều thơng tin đầu vào và tạo ra nhiều
kết quả gây khĩ khăn cho việc ra quyết định, nên chỉ ứng dụng trong những dự án
lớn mang tính vĩ mơ hơn là những dự án kinh doanh thơng thường, cĩ vốn đầu tư
vừa phải. Tuy nhiên, trong thực tế việc vận dụng các cơng cụ này khơng mất nhiều
thời gian cũng như khơng phức tạp. Tất cả các kỹ thuật tính tốn đều do máy tính
đảm trách một cách hồn hảo, vấn đề cịn lại là tính chính xác của cơ sở dữ liệu và
các thơng tin đưa vào mơ hình tính tốn. Do vậy, khĩ khăn ở đây là việc thu thập, tổ
-47-
chức và xử lý thơng tin như thế nào và với thời gian bao lâu mà thơi. Hơn nữa, trên
thế giới hiện nay việc ứng dụng mơ hình phân tích động trong dự báo và phân tích
rủi ro đã trở nên phổ biến thay thế cho phương pháp tất định (phương pháp tĩnh) vì
ưu điểm nổi bật của nĩ là khả năng sát với thế giới thực hơn.
Nĩi tĩm lại, kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường,
kinh tế ngày càng phát triển và vai trị của hệ thống các ngân hàng thương mại cũng
ngày càng quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Trong khi thị
trường tài chính nước ta cịn chậm phát triển thì vai trị của các ngân hàng thương
mại với tư cách là người huy động và phân phối vốn cho các nhu cầu đầu tư của nền
kinh tế đáp ứng cho cơng cuộc cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa của nước ta càng
chiếm vị trí quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên hệ thống ngân hàng thương mại chưa
phát huy tốt vai trị của mình trong nền kinh tế, quy mơ tín dụng của hệ thống ngân
hàng thương mại mỗi năm chỉ chiếm khoảng 55%/GDP trong khi tỷ lệ này ở các
nước trong khu vực là trên 80%, bên cạnh đĩ tỷ trọng cho vay trung dài hạn chỉ
chiếm khảng 40% tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng theo đánh giá của IMF cịn thấp hơn
nhiều so với chuẩn mực của thế giới (trung bình trên 8% so với tiêu chuẩn 5%).
Cùng với sự phát triển của khoa học thẩm định dự án, các ngân hàng thương
mại đã từng bước ứng dụng các thành tựu về các tiêu chuẩn, chuẩn mực về thẩm
định dự án đầu tư vào cơng tác thẩm định dự án, gĩp phần nâng cao chất lượng tín
dụng và hạn chế rủi ro. Tuy nhiên trong thẩm định rủi ro tài chính dự án tại các
ngân hàng thương mại vẫn cịn nhiều hạn chế như đã phân tích trên đây. Do đĩ cần
phải cĩ các giải pháp tốt hơn nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định rủi ro tài chính dự
án, gĩp phần kiểm sốt và hạn chế rủi ro.
-48-
CHƯƠNG 3
HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH RỦI RO TÀI
CHÍNH TRONG TÍN DỤNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Việc nâng cao năng lực thẩm định tài chính dự án đầu tư nhằm hồn thiện
cơng tác thẩm định dự án là yêu cầu luơn được đặt ra đối với các ngân hàng thương
mại, giúp chủ động trong việc ngăn chặn các dự án tồi và tài trợ các dự án tốt một
cách cĩ hiệu quả. Ngồi ra cịn giúp ngân hàng chủ động trong việc tham gia ngay
từ đầu trong việc thẩm định và tư vấn cho chủ đầu tư nhằm tiết kiệm được chi phí
cho nền kinh tế nĩi chung, bảo vệ lợi ích cho chính bản thân ngân hàng và đồng thời
cho chủ đầu tư.
Nĩi rộng hơn, việc hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư nĩi chung và
thẩm định rủi ro tài chính dự án nĩi riêng cịn mang ý nghĩa hết sức quan trọng
trong tình hình hiện nay nước ta đang tập trung đẩy nhanh tốc độ đầu tư nhằm đạt
được mục tiêu duy trì nhịp độ tăng tưởng kinh tế, thực hiện thành cơng sự nghiệp
cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa đất nước và tham gia lộ trình hội nhập kinh tế thế
giới. Một khi đã tham gia vào thị trường thế giới thì các chủ thể trong nền kinh tế
đều phải đối mặt với những yếu tố rủi ro và thách thức lớn hơn từ thị trường.
Với ý nghĩa đĩ, nhằm gĩp phần hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng dự
án nĩi chung và thẩm định tài chính tài chính nĩi riêng tại các ngân hàng thương
mại trên cơ sở phân tích những hạn chế và tồn tại đối với cơng tác thẩm định hiệu
quả tài chính dự án đã nêu ở phần trên, tơi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cụ
thể như sau:
-49-
3.1 Các giải pháp mang tính định hướng
3.1.1. Thay đổi quan điểm về mục đích thẩm định tín dụng dự án đầu tư
Mục đích của thẩm định dự án là xem xét sự đáng giá của dự án trước khi ra
quyết định đầu tư hay tài trợ chứ khơng phải là ngược lại, quyết định đầu tư đã cĩ
trước mà việc lập dự án và thẩm định chỉ là cơng việc mang tính hình thức và thủ
tục để được cấp giấy phép hoặc để nhận vốn, vì thế chủ đầu tư hay người thẩm định
thường tìm cách làm cho các chỉ tiêu đánh giá dự án trở nên tốt đẹp. Mục đích cuối
cùng của cơng việc thẩm định dự án nĩi chung là nhắm đến quyền lợi và an tồn
của chính đối tượng cĩ liên quan đến dự án, kể cả quyền lợi quốc gia. Kết quả của
thẩm định vì vậy cần phải độc lập với tất cả những ý muốn chủ quan cho dù đến từ
bất kỳ phía nào.
Hiện nay tại các ngân hàng thương mại đều cĩ các quy trình thẩm định tín
dụng trung dài hạn khoa học và mang tính thực tiễn cao, tuy nhiên ở một số ngân
hàng chưa tách biệt giữa khâu quản lý khách hàng và khâu thẩm định, dẫn đến tình
trạng cán bộ tín dụng phải tác nghiệp tất cả các khâu trong quá trình cho vay nên
khơng cịn đủ thời gian đầu tư cho cơng tác thẩm định. Bên cạnh đĩ nguồn thơng tin
phục vụ cho cơng tác thẩm định là do cán bộ tín dụng tự thu thập và cĩp nhặt từ tất
cả các nguồn thơng tin cĩ được nên thường khơng đầy đủ và khơng cĩ tính hệ
thống, các thơng số của dự án đơi khi được sử dụng trực tiếp từ dự án do khách
hàng cung cấp mà khơng đánh giá hay thẩm định lại một cách khách quan hơn.
3.1.2. Cần đứng trên quan điểm hiệu quả thực sự của dự án để ra quyết
định tín dụng
Một nguyên tắc của tín dụng là tiền tệ đi đơi với hàng hĩa. Khi cấp tín dụng
cho một dự án đầu tư thì tài sản đảm bảo cho dự án trước hết chính là giá trị gia
tăng mà dự án mang lại trong tương lai. Tuy nhiên, vì những hạn chế trong phương
pháp lượng hĩa những rủi ro của dự án nên ở nước ta hiện nay các ngân hàng
thương mại thường yêu cầu chủ đầu tư phải cĩ tài sản đảm bảo khác ngồi tài sản
do chính dự án mang lại và đơi khi đặt yếu tố này lên hàng đầu khi cho vay. Điều đĩ
-50-
làm mất đi cơ hội đầu tư cho những dự án tốt và sai lầm khi cho vay một dự án tồi.
Do vậy cần đứng trên quan điểm hiệu quả tài chính của dự án khi cho vay. Một
trong những giải pháp cho vấn đề này là phải ứng dụng những phương pháp khoa
học và hiện đại của khoa học thẩm định dự án vào cơng tác thẩm định dự án đầu tư.
3.2. Các giải pháp hồn thiện kỹ thuật đánh giá hiệu quả tài chính dự án
3.2.1. Sử dụng tỷ suất chiết khấu hợp lý khi thẩm định các chỉ tiêu tài
chính dự án
Khi nghiên cứu các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án chúng ta thấy rằng các
chỉ tiêu như NPV, B/C, DPP đều cĩ chung một nhược điểm là phụ thuộc vào tỷ suất
chiết khấu. Việc sử dụng tỷ suất chiết khấu khơng hợp lý cĩ thể làm thay đổi hiện
giá dịng tiền từ âm sang dương hay ngược lại và do đĩ đảo ngược việc ra quyết
định. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải xác định và xây dựng nguyên tắc thống nhất tỷ
suất chiết khấu như thế nào cho phù hợp với các loại dự án khác nhau để kết quả
thẩm định tài chính dự án đạt được độ tin cậy cao phù hợp với từng quan điểm thẩm
định và phản ánh được chi phí của các nguồn vốn sử dụng trong dự án.
Từ đĩ ta thấy, đứng trên quan điểm tổng đầu tư thì tỷ suất chiết khấu áp dụng
phải phản ánh được chi phí vốn bình quân trọng số (WACC) của các nguồn vốn sử
dụng trong dự án. Sử dụng WACC làm tỷ suất chiết khấu để tính NPV cĩ ưu điểm
là chúng ta cĩ thể đánh giá hiệu quả đầu tư thơng qua chi phí sử dụng vốn hiện tại
của cơng ty. WACC cĩ độ tin cậy cao hơn một số thơng số khác trong việc chiết
khấu dịng tiền đầu tư do phương pháp tính nĩ được xây dựng trên những giá trị
bình quân của cơng ty và quan điểm thị trường.
Chi phí sử dụng vốn bình quân được tính theo cơng thức sau:
PPEEDD xRWxRWxRWWACC ++=
Trong đĩ:
WD: Tỷ trọng nợ vay trong tổng giá trị thị trường của cơng ty.
WE: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng giá trị thị trường của cơng ty.
WP: Tỷ trọng vốn cổ phần ưu đãi trong tổng giá trị thị trường của cơng ty.
-51-
RD: Chi phí sử dụng nợ.
RE: Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.
RP: Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (nếu cĩ).
Chi phí sử dụng nợ chính là lãi suất vay hiện tại đối với dự án. Cịn chi phí
sử dụng vốn cổ phần chính là tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Trong trường hợp lãi vay chưa được tính vào chi phí của bảng dự tốn kết
quả kinh doanh thì WACC được xác định bằng cơng thức sau:
PPEEDcD xRWxRWxR)T(xWWACC ++−= 1
Trong đĩ Tc là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mặt khác, theo quan điểm của chủ đầu tư nguồn vốn đầu tư chỉ đánh giá trên
vốn chủ sở hữu, thì trong trường hợp này chi phí sử dụng vốn bình quân chính là tỷ
suất sinh lời mong muốn của vốn chủ sở hữu.
Hiện nay người ta đã đưa ra nhiều mơ hình khác nhau để xác định tỷ suất
sinh lời vốn chủ sở hữu. Một trong những mơ hình được nhắc đến nhiều nhất và
được áp dụng rộng rãi đĩ là mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM). Cơng thức xác
định tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu theo mơ hình CAPM như sau:
Re = Rf + β x (Rm – Rf)
Trong đĩ:
Rf: Tỷ suất sinh lời của chứng khốn phi rủi ro.
Rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường.
β : Độ nhạy cảm của chứng khốn doanh nghiệp so với thị trường.
Độ lệch chuẩn của chứng khốn doanh nghiệp
β =
Độ lệch chuẩn của danh mục thị trường
Tuy nhiên việc tính tốn tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu như trên địi hỏi phải
cĩ đầy đủ thơng tin thị trường để xác định tỷ suất sinh lời thị trường và hệ số β .
Hiện nay ở nước ta thị trường chứng khốn chưa phát triển, nền kinh tế thị trường
đang trong giai đoạn chuyển mình và chưa ổn định, do vậy chúng ta khĩ cĩ những
-52-
thơng tin phản ảnh đầy đủ về thị trường để cĩ thể xác định suất chiết khấu hợp lý và
đáng tin cậy khi thẩm định hiệu quả dự án đầu tư. Khi thơng tin chưa đầy đủ thì tốt
nhất là chúng ta nên sử dụng những thơng tin thu thập được trong hiện tại để đảm
bảo mức độ tin cậy nhất định hơn là áp dụng các kỹ thuật tính tốn chặt chẽ nhưng
khơng cĩ số liệu hoặc số liệu thiếu chuẩn xác.
Với quan điểm đĩ chúng ta cĩ thể dựa trên một số nguyên tắc để xác định tỷ
suất chiết khấu như sau:
- Tùy theo dự đốn viễn cảnh của nền kinh tế và mức độ lạm phát, nếu dự
đốn mức độ lạm phát tăng thì nên tăng tỷ suất chiết khấu và ngược lại.
- Tùy theo mức độ thu hồi vốn của những tài sản đầu tư, nếu mức độ thu
hồi vốn cao thì tỷ suất chiết khấu sẽ thấp và ngược lại. Theo quan niệm này thì đầu
tư vào các ngành như bất động sản sẽ sử dụng tỷ suất chiết khấu thấp hơn các ngành
sản xuất và những ngành đầu tư sản phẩm mới sẽ cĩ tỷ suất chiết khấu cao nhất vì
độ rủi ro của nĩ rất lớn.
3.2.2. Cần quan tâm đến yếu tố lạm phát và tỷ giá khi thẩm định hiệu quả
tài chính dự án
Lạm phát và tỷ giá hối đối là hai yếu tố cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
tài chính dự án, đặc biệt là đối với các dự án cĩ hàng hĩa ngoại thương trong thời
kỳ cĩ biến động mạnh về lạm phát và tỷ giá. Sự tác động của hai biến rủi ro này cĩ
thể tác động làm dịng ngân lưu của dự án từ dương sang âm và ngược lại.
Do đĩ để đảm bảo dịng ngân lưu của dự án phản ánh tác động của lạm phát
đến các giá trị thực của dự án, khi xây dựng dự án đầu tư cũng như quá trình thẩm
định tài chính cần thiết phải tiến hành điều chỉnh phân tích dự án theo lạm phát. Tuy
nhiên trong quá trình phân tích, cần phải nhất quán trong việc đưa yếu tố lạm phát
vào các dịng thu chi cĩ chịu ảnh hưởng của lạm phát để đảm bảo tính khách quan,
khơng bỏ sĩt nhằm tránh bĩp méo kết quả dịng ngân lưu. Các bước thực hiện điều
chỉnh phân tích dự án theo lạm phát như sau:
- Tính tốn các mức giá cân đối tại thời điểm thực hiện đầu tư.
- Giả thiết về tỷ lệ lạm phát trong nước và nước ngồi trong tương lai.
-53-
- Xác định những thay đổi về giá bán danh nghĩa.
- Xác định lãi suất danh nghĩa.
- Xác định các nhu cầu về vốn đầu tư, tiền mặt, phải thu, phải trả danh nghĩa.
- Tính tốn thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập danh nghĩa.
- Xây dựng báo cáo ngân lưu dự án theo các giá trị danh nghĩa.
Việc đưa hai biến rủi ro là lạm phát và tỷ giá hối đối vào mơ hình tính tốn
và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến hiệu quả tài chính dự án sẽ được thực
hiện một cách nhanh chĩng và dễ dàng thơng qua kỹ thuật phân tích mơ phỏng
Monte Carlo.
3.2.3. Cần tách biệt các quan điểm khi thẩm định hiệu quả tài chính dự án
Mục đích của quan điểm tổng đầu tư là xác định độ vững mạnh của tổng thể
dự án, cịn mục đích của quan điểm chủ đầu tư là xem xét giá trị thu nhập rịng cịn
lại của dự án so với những gì họ cĩ được trong trường hợp khơng thực hiện dự án.
Hai quan điểm đánh giá khác nhau sẽ dẫn đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài
chính dự án cũng sẽ khác nhau. Do đĩ cần thiết phải thẩm định tài chính dự án trên
hai quan điểm để xem các bên thấy cĩ đáng tài trợ, tham gia hay thực hiện dự án
hay khơng. Việc tách biệt hai quan điểm khi thẩm định hiệu quả tài chính dự án sẽ
càng được thể hiện rõ hơn khi sử dụng phương pháp phân tích động như phương
pháp mơ phỏng Monte Carlo trong phân tích rủi ro dự án. Điều này sẽ được thể hiện
rõ hơn khi vận dụng vào thẩm định dự án cụ thể ở phần dưới đây.
3.2.4. Sử dụng kỹ thuật phân tích mơ phỏng Monte Carlo trong phân tích
rủi ro tài chính dự án đầu tư
Như đã nêu ở các phần trên, phân tích rủi ro tài chính dự án khơng nên chỉ
dừng lại ở phân tích tất định mà cần thiết phải sử dụng phương pháp phân tích động,
tức là phải xét đến sự biến động cùng một lúc của các biến và mối tương quan giữa
các biến đĩ với nhau tác động đến kết quả dự án. Việc sử dụng phương pháp phân
tích mơ phỏng Monte Carlo bằng chương trình phân tích rủi ro và dự báo Crystal
-54-
Ball là một trong những phương pháp phân tích rất hiệu quả, giúp giải quyết vấn đề
một cách nhanh chĩng và ấn tượng.
Để vận dụng phân tích rủi ro bằng phương pháp mơ phỏng Monte Carlo cho
một dự án cụ thể, luận văn lấy điển hình phân tích Dự án đầu tư mở rộng nhà máy
của Cơng ty Cổ phần Thực phẩm Wegon. Nội dung chi tiết được trình bày trong mơ
hình trên máy tính (kèm theo đĩa mềm) và phần Phụ lục diễn giải các bước thực
hiện. Dưới đây chỉ xin trình bày một cách tổng quát các bước thực hiện mơ phỏng
như sau:
- Bước 1: Xây dựng mơ hình tính tốn bằng các bảng tính hiệu quả dự án:
Bảng thơng số dự án: chứa các thơng số của dự án; bảng lạm phát; bảng kế hoạch
vay và trả nợ; lịch đầu tư và khấu hao; bảng doanh thu; bảng chi phí; bảng vốn lưu
động; bảng giá vốn hàng bán; bảng báo cáo lãi lỗ và cuối cùng là bảng kết quả ngân
lưu của dự án theo quan điểm tổng đầu tư và quan điểm chủ đầu tư.
- Bước 2: Xác định các biến rủi ro chính ảnh hưởng đến kết quả dự án gồm:
Giá bán; các chi phí như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,
nhân cơng, chi phí cố định, chi phí quản lý và bán hàng; cơng suất hoạt động từng
năm; tỷ lệ vay; tỷ lệ tồn quỹ tiền mặt; tỷ lệ phải thu; tỷ lệ phải trả; tỷ lệ tồn kho; tỷ
lệ lạm phát; tỷ giá hối đối, tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu, lãi suất vay vốn đầu tư
và lãi suất vay vốn luân chuyển. Các biến rủi ro này tập trung ở bảng thơng số của
dự án. Ta chỉ nên xác định các biến rủi ro được đánh giá cĩ ảnh hưởng nhiều đến
kết quả của dự án.
- Bước 3: Định nghĩa các ơ giả thiết (biến rủi ro)
+ Xác định các phân phối xác suất thích hợp cho các ơ giả thiết nêu trên
trong bảng phân phối xác suất của Crystal Ball. Việc xác định hình dạng phân phối
xác suất thích hợp cho mỗi biến rủi ro dựa trên các điều kiện để hình thành nên loại
phân phối xác suất đĩ.
+ Xác định các tham số cho loại phân phối xác suất được chọn: Crystal Ball
sẽ tự động làm thích hợp loại phân phối xác xuất cho biến rủi ro lựa chọn nếu cĩ
dãy dữ liệu lịch sử (bằng lệnh Fit). Nếu khơng cĩ sẵn dãy dữ liệu lịch sử, chúng ta
-55-
dựa trên ĩc xét đốn và dựa trên kinh nghiệm cĩ được để xác định các tham số.
Chẳng hạn ta xác định được dãy dữ liệu lịch sử của biến lạm phát của các năm trong
quá khứ từ 2001 đến 2005 ta sẽ xác định được giá trị trung bình và độ lệch chuẩn để
đưa vào giả thiết.
- Bước 4: Xác định và định nghĩa tương quan giữa các biến rủi ro.
Các biến rủi ro của dự án cĩ tương quan với nhau như: giữa giá bán, các chi
phí với lạm phát cĩ tương quan đồng biến nhau. Nếu cĩ dãy dữ liệu lịch sử của các
biến rủi ro cĩ tương quan, Crystal Ball sẽ tự động định nghĩa độ mạnh tương quan
giữa các biến. Nếu khơng xác định được dãy dữ liệu lịch sử thì ta cĩ thể định nghĩa
độ mạnh tương quan giữa hai biến dựa trên ĩc xét đốn và kinh nghiệm thực tế.
Chẳng hạn như giữa chi phí nhiên liệu và lạm phát là hai biến cĩ tương quan đồng
biến mạnh. Trong thực tế các biến thường cĩ tương quan lẫn nhau. Nếu ta càng định
nghĩa nhiều tương quan thì khả năng xảy ra mâu thuẫn giữa các tương quan càng
lớn làm cản trở Crystal Ball trong việc chạy mơ phỏng. Các mâu thuẫn cĩ thể nảy
sinh khi một nhĩm các giả thiết được tạo tương quan khơng thỏa đáng bởi các hệ số
tương quan dương và/hoặc âm lớn. Do đĩ ta cĩ thể loại bỏ một số biến cĩ tương
quan yếu vì chúng khơng ảnh hưởng nhiều đến kết quả của mơ hình.
- Bước 5: Định nghĩa các ơ dự báo
Cĩ 04 ơ dự báo cần đánh giá gồm NPV và IRR theo quan điểm tổng đầu tư
và theo quan điểm chủ đầu tư. Chúng ta cũng cĩ thể xác định các ơ dự báo khác
nhau tùy theo yêu cầu và mục đích phân tích cụ thể.
- Bước 6: Chạy mơ phỏng
Trước khi chạy mơ phỏng ta xác định các thơng số như số lần thử tối đa, đồ
thị độ nhạy. Giả sử ta cho số lần thử là 1.000 lần. Trong quá trình chạy mơ phỏng
Crystal Ball tạo ra đồ thị dự báo cho mỗi ơ dự báo bằng các phân phối tần số. Sau
khi kết thúc chạy mơ phỏng, Crystal Ball tạo ra các đồ thị sau:
-56-
+ 04 đồ thị dự báo tương ứng vối 4 ơ dự báo: NPV theo quan điểm TIPV;
IRR theo quan điểm TIPV; NPV theo quan điểm EPV; IRR theo quan điểm EPV.
Kết quả phân tích của dự án trên như sau:
Chỉ tiêu dự
báo
NPV (≥0) theo
TIPV
IRR (13,2%)
theo TIPV
NPV (≥0) theo
EPV
IRR (15%)
theo EPV
Xác suất (%) 59,70 59,4 57,80 57,39
+ Đồ thị độ nhạy: Liệt kê theo thứ tự tỷ trọng giảm dần mức độ nhạy cảm
của từng biến rủi ro cĩ ảnh hưởng đến các ơ dự báo, cho phép ta dễ dàng quan sát
được mức độ ảnh hưởng của những biến này đến kết quả cần phân tích. Trong dự án
trên mức độ ảnh hưởng của các biến rủi ro chính (chẳng hạn ≥ 15%) đối với chỉ tiêu
NPV như sau:
Biến rủi ro Mức độ ảnh hưởng đến NPV (%)
Chi phí quản lý và bán hàng -61
Giá bán 54
Tỷ lệ lạm phát trong nước 21
Các khoản phải thu -15
- Bước 7: Phân tích các kết quả sau khi chạy mơ phỏng
Sau khi chạy mơ phỏng ta cĩ thể truy xuất tất cả những thơng tin đã khai báo
cho mơ hình bằng một báo cáo. Trên cơ sở những kết quả thể hiện bằng đồ thị sau
khi chạy mơ phỏng theo các bước nêu trên và báo cáo, ta dễ dàng lượng hĩa được
mức độ rủi ro của các chỉ tiêu tài chính của dự án. Đứng trên quan điểm tổng đầu tư,
theo kết quả phân tích như trên của dự án, ta thấy chi phí quản lý và bán hàng và giá
bán là hai biến rủi ro cĩ tác động nhiều nhất đến NPV của dự án. Xác suất để NPV
(13,2%) dương là 59,70% và xác suất để IRR ≥ 13,2% (tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng
tối thiểu) là 59,4%. Theo đĩ tùy theo thái độ chấp nhận đối với rủi ro của từng ngân
hàng mà cĩ những chính sách hay biện pháp thích hợp để kiểm sốt và hạn chế rủi
-57-
ro cũng như cĩ căn cứ khoa học để tư vấn cho khách hàng trong quá trình triển khai
và thực hiện dự án.
3.3. Các giải pháp mang tính hỗ trợ
Việc tiến hành đổi mới phương pháp kỹ thuật trong thẩm định rủi ro tài chính
dự án như nêu trên sẽ gặp một số khĩ khăn:
- Nếu khơng được trang bị kiến thức đầy đủ và cĩ tài liệu hướng dẫn cụ
thể, cán bộ thẩm định sẽ khĩ cĩ thể sử dụng thành thạo các phương pháp kỹ thuật
đưa ra. Sự vận dụng máy mĩc, thiếu linh hoạt và khơng tính đến điều kiện thực tế sẽ
làm chậm tiến độ và sai lạc trong kết quả tính tốn.
- Việc tiến hành thẩm định địi hỏi một lượng lớn thơng tin và dữ liệu cập
nhật chính xác. Song việc thu thập thơng tin và dữ liệu lại cực kỳ khĩ khăn do thiếu
cơ sở dữ liệu, thơng tin cập nhật kịp thời và tin cậy. Bên cạnh đĩ vấn đề đảm bảo
yếu tố thời gian hồn thành trong quá trình thu thập thơng tin và thực hiện thẩm
định là một trong những điều rất quan trọng.
Vì vậy nhất thiết cần phải cĩ một số giải pháp hỗ trợ nhằm đảm bảo chất
lượng nguồn thơng tin cũng như đảm bảo yếu tố thời gian trong quá trình thẩm định.
3.3.1. Các ngân hàng thương mại cần sớm biên soạn và phát hành sổ tay
thẩm định dự án đầu tư
Hiện nay trong các sổ tay tín dụng của các ngân hàng thương mại, quy trình
thẩm định đối với tín dụng trung dài hạn chỉ được nêu những vấn đề chung mang
tính nguyên tắc. Việc biên soạn và phát hành sổ tay thẩm định dự án đầu tư cũng
khơng kém phần quan trọng như phát hành sổ tay tín dụng. Thơng qua sổ tay thẩm
định dự án sẽ giúp cho cán bộ thẩm định nắm bắt phương pháp kỹ thuật áp dụng
vào việc đánh giá, tính tốn và thẩm định tất cả các khía cạnh liên quan đến dự án.
Bên cạnh đĩ, trong sổ tay này cần giới thiệu những nghiên cứu tình huống cĩ thể áp
dụng trong các trường hợp cụ thể của dự án, từ đĩ giúp cho việc hiểu và đánh giá
một cách dễ dàng và cần tổng hợp những dự án đã và đang thực hiện cĩ hiệu quả để
làm tài liệu tham khảo.
-58-
Trong sổ tay thẩm định dự án, đối với nội dung thẩm định rủi ro tài chính của
dự án cần đưa ra quy định thống nhất các bước thẩm định và phân tích rủi ro theo
quy trình sau đây nhằm đảm bảo tính khoa học và chính xác trong quá trình thẩm định:
-59-
1. Xác định các thơng số
quan trọng trong dự án
2. Kiểm tra độ tin cậy
các thơng số quan trọng
trong dự án
3. Xây dựng các thơng
số quan trọng trong dự
án đạt độ tin cậy
4. Kiểm tra cơ sở khoa
học và tính thực tiễn trong
phương pháp lập dự án
5. Xây dựng lại các phương
pháp khoa học và phù hợp
thực tiễn để tính tốn
Khơng phù hợp
Khơng tin cậy
Tin cậy
6. Định nghĩa các biến rủi
ro, khai báo mối tương
quan các biến và xác định
biến dự báo
Phù hợp
10. Kết luận, ra quyết
định
7. Thực hiện chạy mơ
phỏng Monte Carlo
8. Phân tích, đánh giá kết
quả
9. Đề nghị bác bỏ dự án
hoặc tư vấn thêm Kết quả xấu
Tin cậy
-60-
3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thơng tin, trung tâm tính tốn và
dự báo quốc gia
Việc thu thập và xử lý các thơng tin là rất quan trọng trong các bước của quá
trình thẩm định dự án. Để cĩ được thơng tin dữ liệu đầy đủ, chính xác và cập nhật
nhanh chĩng, Chính phủ cần tạo lập và vận hành tốt cơ sở dữ liệu và hệ thống thơng
tin quốc gia. Hệ thống này sẽ lưu giữ các thơng tin và dữ liệu của tất cả các ngành,
các lĩnh vực của đất nước trong mạng máy tính bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật,
chuẩn mực, định mức, các chỉ tiêu bình quân của tồn bộ các ngành, lĩnh vực của
nền kinh tế. Mạng máy tính kết nối tất cả các cơ quan Nhà nước (cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý và lưu trữ dữ liệu, thơng tin từng ngành, từng lĩnh vực, địa phương),
cần đảm bảo hoạt động tốt và dễ dàng truy cập.
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng dữ liệu, thơng tin thường xuyên cập nhật liên
quan đến giá cả, cơng nghệ và các tiêu chí đầu tư, cần thiết phải xây dựng trung tâm
tính tốn và dự báo kinh tế quốc gia. Chính phủ cĩ thể thành lập và giao cho trung
tâm này thực hiện chức năng xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và hệ thống thơng
thơng tin quốc gia. Yếu tố quan trọng nhất đảm bảo hoạt động hiệu quả của trung
tâm này là thống nhân sự, cơ sở dữ liệu và hệ thống thơng tin.
Để cĩ thể xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống thơng tin một cách
tin cậy và phản ánh được những biến động của thị trường cần cĩ hệ thống phân tích
dự báo các chỉ số của nền kinh tế. Kết quả dự báo thơng tin các chỉ tiêu của nền
kinh tế cần được tính tốn và dự báo trong một thời kỳ giúp cho các chủ thể trong
nền kinh tế làm cơ sở tham khảo và sử dụng, chẳng hạn như làm thế nào để dự báo
được thơng tin về tỷ lệ lạm phát, giá cả những nguyên vật liệu, hàng hĩa cơ bản…
trong tương lai một cách tin cậy. Đây là vấn đề mang tính vĩ mơ cần được nghiên
cứu thơng qua các lý thuyết về dự báo dựa trên các mơ hình kinh tế lượng.
3.3.3. Nâng cao nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu thẩm định dự án
đầu tư
Một trong những yếu tố khơng thể thiếu và được coi là hết sức quan trọng
đối với các ngân hàng thương mại đĩ là yếu tố con người. Hiện nay số lượng cán bộ
-61-
cĩ trình độ chuyên mơn cao, am hiểu về hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế,
thành thạo kỹ năng thẩm định dự án đầu tư là khơng nhiều. Bên cạnh đĩ, một khi lộ
trình tự do hĩa tài chính được mở rộng, các ngân hàng nước ngồi sẽ thâm nhập vào
thị trường Việt Nam và một trong những vấn đề quan tâm đầu tiên đĩ là họ sẽ thực
hiện chiến dịch tuyển dụng nguồn nhân lực cĩ chất lượng cao của Việt Nam nên
vấn đề chảy máu chất xám là điều khĩ tránh khỏi. Nếu khơng cĩ chính sách và
chiến lược đúng đắn về nguồn nhân lực, chắn chắn nguồn nhân lực cĩ trình độ
chuyên mơn từ các ngân hàng thương mại trong nước sẽ chuyển dịch sang làm việc
cho các ngân hàng nước ngồi. Do đĩ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
cơng tác thẩm định dự án và hạn chế chảy máu chất xám, các ngân hàng thương mại
trong nước cần phải cĩ các chính sách cụ thể sau:
Thứ nhất, cần thực hiện việc kiểm tra sát hạch định kỳ nhằm đánh giá trình
độ của cán bộ trẻ để cĩ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho nhu cầu trước mắt và lâu
dài. Cần gắn cam kết đào tạo với việc bố trí và sử dụng cán bộ. Cùng với sự phát
triển của khoa học thẩm định, các ngân hàng thương mại cần phải chú trọng tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng thẩm định bằng cách thường xuyên
tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, trong đĩ cần chú trọng vào các kỹ năng thực
hành trên các chương trình phần mềm thẩm định trực tiếp những dự án cụ thể và
cách khai thác thơng tin phục vụ cho thẩm định hơn là phương pháp truyền đạt một
chiều nhằm tạo sự tích cực và chủ động trong tiếp thu và kỹ năng thực hành.
Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cĩ thể được thực hiện định kỳ
thơng qua hai hình thức: Mời các chuyên gia về thẩm định dự án, các giảng viên từ
các trường đại học hoặc theo hình thức đào tạo tại chỗ với các giảng viên là những
người kiêm nhiệm, đã cĩ nhiều kinh nghiệm trong cơ quan.
Thứ hai, để tránh tình trạng chảy máu chất xám cũng như để nâng cao động
lực cho cán bộ thẩm định, các ngân hàng thương mại trong nước cần phải:
- Thực hiện quy chế trả lương theo hiệu quả cơng việc nhằm khuyến khích
cán bộ nhân viên. Đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại nhà nước cần thực
-62-
hiện cơ chế tài chính thơng thống hơn nhằm thu hút và giữ được lao động cĩ trình
độ tay nghề cao.
- Từng bước tạo lập văn hĩa doanh nghiệp, thể hiện thơng qua phong cách
làm việc năng động, tự tin, lịch thiệp. Mỗi cán bộ đều cĩ lịng tự hào về ngân hàng
của mình, phấn đấu xây dựng và đĩng gĩp để ngân hàng mình ngày càng phát triển,
coi ngân hàng như ngơi nhà chung để vun đắp và cĩ trách nhiệm với nĩ.
- Cương quyết sắp xếp lại hoặc khơng sử dụng cán bộ khơng cĩ năng lực
phù hợp. Mạnh dạn sử dụng những cán bộ trẻ, được đào tạo căn bản, cĩ trình độ
chuyên mơn giỏi, yêu nghề, cĩ tư cách đạo đức tốt vào những vị trí phù hợp.
Trên đây là một số giải pháp chủ yếu gĩp phần nâng cao năng lực thẩm định
hiệu quả và rủi ro tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Phương pháp luận để đưa ra các giải pháp trên đây là xuất phát từ những mặt tồn
tại, hạn chế trong thực tiễn của cơng tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay trên cơ sở đối chiếu với những thành tựu
của khoa học thẩm định dự án và sự phát triển của cơng nghệ thơng tin. Đồng thời
chủ yếu theo hướng đi sâu vào những giải pháp về mặt kỹ thuật thẩm định hiệu quả
và rủi ro tài chính dự án cùng với những giải pháp mang tính định hướng từ phía
các ngân hàng thương mại cũng như giải pháp vĩ mơ từ phía Nhà nước để hỗ trợ
cho cơng tác thẩm định hiệu quả và rủi ro tài chính dự án đầu tư.
-63-
BẢNG BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư (TIPV):
Năm 0 1 2 3 4
Ngân lưu từ họat động SXKD
Ngân lưu vào - 65,879 94,067 112,023 119,868 1
Doanh thu - 73,471 96,440 113,818 120,565 1
Thay đổi phải thu - (7,592) (2,374) (1,796) (697)
Ngân lưu ra - 68,319 88,158 105,369 111,920 1
Chi phí họat động - 64,890 78,739 93,146 98,356 1
Thay đổi phải trả - (8,174) (2,438) (1,798) (715)
Thay đổi dự trữ tiền mặt - 3,245 692 720 260
Thu VAT - 7,347 9,644 11,382 12,057
Thuế thu nhập - 1,011 1,520 1,918 1,963
Ngân lưu ròng sau thuế từ họat động SXKD - (2,440) 5,909 6,654 7,948
Ngân lưu từ hoạt động đầu tư
Ngân lưu vào - - - - -
thanh lý thiết bị - - - - -
thanh lý nhà xưởng - - - - -
Ngân lưu ra 17,275 - - - -
MMTB 12,786 - - - -
Nhà xưởng 4,489 - - - -
Vốn tự có tài trợ vốn lưu động - 5,000 - - -
Ngân lưu ròng từ hoạt động đầu tư (17,275) - - - -
Ngân lưu ròng theo TIPV (17,275) (2,440) 5,909 6,654 7,948
NPV(13,2%) theo quan điểm tổng đầu tư 4,800
IRR theo quan điểm tổng đầu tư 19.7%
Ngân lưu theo quan điểm chủ đầu tư (EPV):
Ngân lưu từ hoạt động tài chính
Ngân lưu vào 6,619 4,945 7,858 10,300 11,213
Vay đầu tư 6,619 - - - -
Vay vốn lưu động 4,945 7,858 10,300 11,213
Ngân lưu ra 397 3,545 8,546 11,462 11,533
Trả nợ gốc - 2,206 2,206 2,206 -
Trả lãi vay đầu tư 397 794 530 265 -
-64-
Trả nợ vay vốn lưu động - - 4,945 7,858 10,300
Trả lãi vay vốn lưu động - 544 864 1,133 1,233
Ngân lưu ròng từ hoạt động tài chính 6,222 1,400 (688) (1,162) (321)
Ngân lưu ròng theo EPV (11,053) (1,040) 5,221 5,492 7,627
NPV(15%) theo quan điểm chủ đầu tư (EPV) 3,847
IRR theo quan điểm chủ đầu tư 24.8%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác thẩm định rủi ro tài chính trong tín dụng dự án đầu tư tại các ngân hàng Thương mại Việt Nam.pdf