Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp

Do đặc điểm của ngành xây lắp, hoạt động sản xuất phụ thuộc lớn vào nhiều yếu tố ngoại cảnh như thời tiết, các điều kiện về giao thông, cấp thoát nước Do vậy, các thiệt hại phát sinh trong quá trình sản xuất là điều không thể tránh khỏi. Các thiệt hại phát sinh có thểdo những nguyên nhân khách quan như khi trời mưa sẽ phát sinh công việc tát nước, vét bùn; khi thi công móng các công trình hoặc cung ứng vật tư không kịp thời khiến công việc phải đình trệ Và cũng có thể do những nguyên nhân chủ quan như làm sai, làm ẩu phải phá đi làm lại.

pdf83 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3363 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục công trình. Cũng như các doanh nghiệp khác, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của từng công trình, hạng mục công trình phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và Công ty TNHH Thông Hiệp. Do công ty chủ yếu thống nhất việc thanh toán được thực hiện sau khi hoàn thành toàn bộ công trình nên giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Kỳ tính giá thành là thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn thành 2.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở để tạo ra sản phẩm, đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty và bao gồm nhiều chủng loại, có tính năng công dụng khác nhau. Do đó, việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí vật liệu chính xác Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 hay không có ảnh hưởng rất lớn đến qui mô giá thành, công ty đặc biệt chú ý đến công tác hạch toán loại chi phí này Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu xuất từ kho Công ty, nguyên vật liệu mua ngoài Để phục vụ sản xuất thi công các công trình, hàng tháng phòng KT-VT-TB căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình sẽ xây dựng, tiến độ thi công từng công trình, hạng mục công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật liệu,... để lập kế hoạch mua, dự trữ và cung cấp cho các đội đầy đủ, kịp thời; đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội thi công. Các đội căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công, nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công cụ thể để tính lượng vật tư cần phục vụ sản xuất và lập giấy yêu cầu cấp vật tư. Nếu vật tư đã có sẵn trong kho dự trữ của Công ty thì sẽ được xuất kho chuyển đến công trình, nếu không có thì phòng VT-KT-TB sẽ liên hệ mua và chuyển đến chân công trình. Đối với vật liệu mua ngoài xuất thẳng tới chân công trình thì giá thực tế vật liệu xuất dùng là giá mua ghi trên hóa đơn của người bán, còn chi phí thu mua được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng ngoài hóa đơn được tính vào thu nhập bất thường và phản ánh ở TK 711. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng kê chi tiết TK 621, bảng kê phản ánh tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình Bảng 2.1 BẢNG KÊ CHI TIẾT TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Trường mầm non Cẩm Giang Tháng 8 năm 2004 Chứng từ Có TK đối ứng nợ TK 621 Số hiệu Ngày tháng Diễn giải 152 112 331 03/XK 5/8 Xuất kho xi măng, thép 10.152.000 012356 6/8 Mua chịu gạch xây 2.151.300 … … … … … … Cộng 30.570.000 7.700.200 3.313.000 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Định kỳ, kế toán đội lập phiếu giao nhận chứng từ và gửi các chứng từ gốc và các bảng kê về phòng kế toán. Tại phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ kế toán do các đội gửi lên, kế toán sẽ phản ánh vào các nhật ký chứng từ, lập bảng tổng hợp chi tiết TK 621, đồng thời lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (bảng phân bổ số 2) cho các công trình. Bảng phân bổ này dùng để phản ánh giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng theo từng công trình, hạng mục công trình. Bảng 2.2 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 8 năm 2004 Ghi có các TK đối ứng với nợ TK 621 STT Tên công trình 152 111 112 331 Tổng cộng 1 Trường MN Cẩm Giang 30.570.000 7.700.200 3.313.000 41.583.200 2 Hội trường Xuân Thụ 13.109.659 1..650.000 14.759.659 … … … … … … … Tổng cộng 200.306.400 3.314.500 18.173.900 25.028.850 246.823.650 Số liệu của bảng tổng hợp chi tiết TK 621 được dùng làm căn cứ để ghi vào “Bảng tổng hợp chi tiết” TK 154 đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 621. Bảng 2.3 BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU, CÔNGCỤ DỤNG CỤ Tháng 8 năm 2004 STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK 152 153 1 - TK 621 200.306.400 + Trường MN Cẩm Giang 30.570.000 + Hội Trường Xuân Thụ 13.109659 …………… …………. 2 - TK 627 3.785.180 3.415.200 + Trường MN Cẩm Giang 220.600 303.200 + Hội Trường Xuân Thụ 304.678 125.600 …………… ………….. ………… 3 - TK 623 1.448.720 304.400 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 …. Tổng cộng 205.540.300 4.450.300 Trên cơ sở của bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các nhật ký chứng từ liên quan, kế toán giá thành sẽ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 tổng hợp chi phí vào nhật ký chứng từ số 7, số liệu của nhật ký chứng từ só 7 được dùng để ghi sổ cái TK 621. 2.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công là một khoản mục chi phí quan trọng và chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng giá thành công trình. Tổ chức hạch toán tốt chi phí nhân công có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho việc cung cấp các thông tin cho quản lý được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, giúp cho các nhà lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định đúng đắn để khuyến khích lao động và bù đắp được công sức mà người lao động bỏ ra. Từ đó, giúp người lao động nâng cao ý thức góp phần làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo thu nhập cho bản thân. Lao động tại công ty gồm hai nguồn, lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài. Trong một số trường hợp như các công trình ở xa, điều kiện di chuyển lao động khó khăn hoặc công trình bước vào giai đoạn nước rút, Công ty tiến hành thuê mướn lao động bên ngoài (chủ yếu là lao động tại nơi thi công). Công việc này làm giảm chi phí di chuyển lao động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của công nhân. Tuy nhiên, từ đó lại nảy sinh một số khó khăn về chất lượng và giá cả lao động, vì lao động tại các địa phương mang tính thời vụ, tự phát và trình độ có thể không đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Đối với lực lượng lao động này Công ty giao cho các Đội trưởng các đội thi công quản lý và trả lương theo hình thức khoán việc. Chứng từ hạch toán chi phí công nhân thuê ngoài là hợp đồng lao động thuê ngoài, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Khi nhận thi công một công trình, hạng mục công trình nào đó, đội trưởng cùng phụ trách công trình tiến hành lập hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán được ký theo từng phần công việc, tổ hợp công việc trong đó ghi rõ thời gian thực Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 hiện hợp đồng, khối lượng, đơn giá giao khoán, trách nhiệm của người nhận khoán, người giao khoán. Dựa vào công việc nhận khoán, đội trưởng tiến hành giao công việc cho từng tổ trong đội và đôn đốc lao động trong đội thực hiện thi công phần việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và đúng yêu cầu kỹ thuật. Cuối tháng căn cứ vào hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng chấm công do các tổ gửi đến, đội trưởng tiến hành tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương cho toàn đội (bảng này được lập riêng cho công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài. Sau đó đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công cùng bảng thanh toán tiền lương. Phòng kế toán đối chiếu chúng và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH đối với lao động trong danh sách, và bảng phân bổ tiền lương đối với công nhân thuê ngoài (Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lao động thuê ngoài vì đây là những lao động làm việc theo hợp đồng lao động ngắn hạn, mang tính tự phát). Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Bảng 2.4 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH (Nhân viên trong danh sách) Tháng 8 năm 2004 TK 3341- phải trả công nhân viên TK 338- Phải trả, phải nộp khác STT Ghi có TK Ghi Nợ TK Lương Các khoản phụ cấp Các khỏan khác Cộng có TK 3341 KPCĐ BHXH BHYT Cộng có TK 338 Tổng cộng 1 TK 622 54.135.700 54.135.700 54.135.700 +Trường MN Cẩm Giang 9.467.000 9.467.000 9.467.000 +Hội trường Xuân Thụ 4.312.000 4.312000 4.312.000 … … … … … … … … … … 2 TK 623 4.016.000 4.016.000 4.016.000 3 TK 627 16.570.800 16.570.800 331.416 2.485.620 331.416 3.148.452 19.719.252 +Trường MN Cẩm Giang 3.145.200 3.145.200 62.904 471.780 62.904 597.588 3.742788 +Hội trường Xuân Thụ 2.000.700 2.000.700 40.014 300.105 40.014 380.133 2.380.833 … … … … … … …. … … … … … … … … … … … … … … Tổng cộng 94.732.500 94.732.500 1.894.650 18.946.500 2.841.975 23.683.125 118.415.625 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Bảng 2.5 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG (Công nhân thuê ngoài) Tháng 8 năm 2004 STT Ghi nợ TK 622 Ghi có TK 3342 1 Trường MN Cẩm Giang 1.187.000 2 Hội Trường Xuân Thụ 980.000 ... ... ... Tổng cộng 15.968.400 Từ các bảng phân bổ tiền lương, kế toán vào bảng kê số 4, bảng tổng hợp chi tiết TK 622 Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết TK 622 được dùng làm căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 622. Từ bảng kê số 4 kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (phần TK 622), số liệu của nhật ký chứng từ số 7 được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK 622 Bảng 2.6 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp Tháng 8 năm 2004. Có các TK đối ứng nợ TK 622 STT Tên công trình 3341 3342 Cộng 1 Trường MN Cẩm Giang 9.467.000 1.187.000 10.654.000 2 Hội Trường Xuân Thụ 4.312.000 980.000 5.292.000 … … … … … Cộng 54.135.700 15.968.400 70.104.100 2.3.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Cũng giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, sản xuất xây lắp muốn tăng năng suất lao động cần phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Việc sử dụng máy thi công trong xây lắp là một biện pháp tăng cường trang thiết bị kỹ thuật, giảm được lao động trực tiếp , làm hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công. Để hạch toán chính xác các chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công tác xây lắp, cần phải tính toán, ghi chép chính xác, kịp thời, đầy đủ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công. Máy thi công ở Công ty TNHH Thông Hiệp gồm: máy trộn bê tông, máy đầm, máy khoan, …và do phòng KT- VT-TB quản lý. Phòng này tiến hành theo dõi hoạt động cũng như việc điều hành xe, máy cho các công trình. Ngoài ra, do yêu cầu thực tế trong quá trình thi công nếu thiếu hoặc không có loại máy phù hợp thì các Đội có thể đi thuê ngoài. * Đối với máy thi công thuê ngoài Thông thường phương thức thuê là thuê trọn gói, bao gồm cả nhiên liệu và công nhân vận hành máy. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì chi phí thuê máy thi công được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Căn cứ vào các chứng từ gốc: hợp đồng thuê máy, hóa đơn giá trị gia tăng, hay giấy biên nhận tiền do bên cho thuê lập, kế toán lập bảng kê chi phí máy thi công thuê ngoài phát sinh trong tháng cho từng công trình và hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài * Đối với máy thi công của Công ty. Các đội thi công khi có nhu cầu về máy thi công sẽ làm đơn xin điều động máy gửi cho phòng TB-VT-KT. Nếu có máy phù hợp với yêu cầu phòng KT-VT- TB sẽ viết lệnh điều động máy cho từng công trình. Toàn bộ hoạt động của máy thi công được phòng theo dõi thông qua “phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công”. Phiếu này được lập riêng cho từng loại máy. Khi máy thi công được điều động cho sản xuất thi công, cán bộ phòng KT-VT-TB sẽ ghi ngày tháng, họ tên người điều khiển máy và công trình mà máy phục vụ vào phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công. Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Hàng tháng kế toán tài sản cố định trích khấu hao máy móc để đưa vào chi phí. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng, việc trích khấu hao được thực thiện theo nguyên tắc tròn tháng. Số khấu hao này sẽ được kế toán ghi vào “ bảng tính và phân bổ khấu hao”. Bảng 2.7 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 8 năm 2004 Nơi sử dụng Toàn Công ty S T T Chỉ tiêu Số năm khấu hao Nguyên giá Số khấu hao TK 623 TK 642 1 I Số khấu hao trích tháng trước 615.109.200 5.125.920 4.050.420 1.075.500 2 II. Số khấu hao tăng trong tháng - - - - 3 III. Số khấu hao giảm, trong tháng - - - - 4 IV. Số khấu hao phải trích tháng này 615109200 5.125.920 4.050.420 1.075.500 5 1. Máy trộn bê tông 5 5.000.000 83.333 83.333 6 2.Máy vi tính SS 15 6 9.000.000 125.0000 125.000 … … … … … … … Tổng cộng 615.109.200 5.125.920 4.050.420 1.075.500 Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh chi phí sử dụng máy thi công: phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định kế toán ghi vào “bảng kê chi phí máy thi công”. Bảng này được lập riêng cho từng máy. Bảng 2.8 BẢNG KÊ CHI PHÍ MÁY THI CÔNG Máy trộn bê tông Tháng 8 năm 2004 Chứng từ Số hiệu Ngày tháng Diễn giải Số tiền 17 5/8/04 Tiền nước 50.000 15 5/8/04 Xuất vật liệu 170.100 … … … … Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 BTTTL 30/8/04 Lương công nhân điều khiển máy 410.000 BPBKH 30/8/04 Trích khấu hao 83.333 Tổng cộng 2.516.500 Cuối tháng đối với những máy thi công trong tháng phục vụ cho nhiều công trình khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Sau khi phân bổ song kế toán lập “bảng tổng hợp chi tiết TK 623. Cũng giống như các bảng tổng hợp chi tiết khác, bảng tổng hợp chi tiết TK 623 được sử dụng để ghi vào “bảng tổng hợp chi tiết” TK 154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 623 Bảng 2.9 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 623-chi phí sử dụng máy thi công Tháng 8 năm 2004. Tên công trình S T T Tên máy Trường MN Cẩm Giang Hội trường Xuân Thụ Trung tâm vàng bạc đá quí BN … Tổng Cộng 1 Máy trộn bê tông 1.683.332 833.168 2.516.500 2 Đầm cóc 420.000 410.000 830.000 … … … … … … … Tổng cộng 2.500.420 1.300.410 1.110.785 ... 10.600.230 Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ, nhật từ chứng từ liên quan kế toán ghi vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7, và từ nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái TK 623 2.3.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung. Để tiến hành thi công, ngoài khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công, công ty còn phải chi ra các khoản chi phí sản xuất chung. Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây lắp và nếu không thể hạch toán trực tiếp cho các công trình thì được tập hợp theo Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 đội và cuối kỳ phân bổ cho các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Tại Công ty Thông Hiệp chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục sau: + Chi phí nhân viên đội quản lý đội + Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền * Chi phí nhân viên đội. Chi phí nhân viên quản lý đội phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý Đội xây dựng. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với bộ phận quản lý đội. Việc trả lương theo hình thức này căn cứ vào số ngày làm việc trong tháng, đơn giá ngày công. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán đội tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận quản lý đội và ghi vào bảng thanh toán tiền lương. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Số liệu của bảng phân bổ tiền lương và BHXH được dùng để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK 627, bảng kê số 4 theo định khoản Nợ TK 6271 (Chi tiết công trình) Có TK 3341 * Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí vật liệu gồm giá thực tế vật liệu xuất dùng cho hoạt động của đội. Chi phí công cụ dụng cụ gồm các chi phí về cuốc xẻng, cột chống, bay, bàn xoa, thước trát, quần áo bảo hộ lao động, găng tay…và được phân bổ hết một lần vào chi phí trong kỳ không phân biệt giá trị công cụ dụng cụ lớn hay nhỏ. Hàng tháng căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đội lập bảng kê chi phí vật liệu, bảng kê công cụ dụng xuất dùng cho từng công trình Bảng 2.10 BẢNG KÊ CÔNG CỤ DỤNG CỤ XUẤT DÙNG Công trình: Trường MN Cẩm Giang Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Tháng 8 năm 2004 Chứng từ Số hiệu Ngày tháng Diễn Giải Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 07 7/8/04 Bàn xoa Cái 5 8.000 50.000 08 9/8/04 Bay Cái 6 9.000 54.000 … … … … … … … Cộng 303.200 Số liệu của các bảng kê vật liệu; công cụ, dụng cụ xuất dùng được ghi vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Từ bảng phân bổ vật liêu, công cụ dụng cụ, kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK 627 và bảng kê số 4 * Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài, chi phí thu mua vật liệu, … Chi phí khác bằng tiền gồm chi phí về giao dịch, tiếp khách, phô tô, in ấn tài liệu,… Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phát sinh cho công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí này được tập hợp trong bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và bảng kê chi phí khác bằng tiền. Mẫu của các bảng này tương tự bảng kê chi tiết TK 627 Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ 1,2,3, và các bảng kê kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK 627, đồng thời căn cư vào các bảng phân bổ và các Nhật ký chứng từ số 1,2,5 kế toán tập hợp số liệu ghi vào bảng kê số 4. Bảng tổng hợp chi tiết TK627 được mở chi tiết cho từng đối tượng. Số liệu trên bảng này là căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154 và là căn cứ để kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái TK 627. Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Bảng 2.11: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 627 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Tháng 8 năm 2004 STT Tên công trình 111 141 152 153 331 334 338 Tổng cộng 1 Trường MN Cẩm Giang 120.100 220.600 303.200 528.300 3.145.200 597.588 4.914.988 2 Hội Trường Xuân Thụ 210.600 250.400 304.678 125.600 2.000.700 380.133 3.272.111 … … … … … … … … … … Tổng cộng 1.300.240 2.105.600 3.785.180 3.415.200 12.175.300 16.570.800 3.148.452 42.500.772 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 2.3.6 Tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm . Những chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng được tập hợp chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình trong bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627. Đến cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154 . Bảng tổng hợp chi tiết TK 154 phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo khoản mục và theo từng công trình. Bảng 2.12 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 8 năm 2004 ST T Tên công trình 621 622 623 627 Tổng cộng 1 Trường MN Cẩm Giang 41.583.200 10.654.000 2.500.420 4.914.988 59.652.608 2 Hội Trường Xuân Thụ 14.759.659 5.292.000 1.300.410 3.272.111 24.624.180 …. …. …. …. …. …. …. Cộng 246.823.650 70.104.100 10.600.230 42.500.772 370.028.752 Để theo dõi chi phí và tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành bàn giao kế toán lập thẻ tính giá thành. Thẻ này được lập cho từng công trình, thẻ theo dõi chi phí sản xuất phát sinh hàng tháng của từng công trình theo từng khoản mục chi phí. Căn cứ để ghi thẻ là bảng kê số 4.Ví dụ thẻ tính giá thành trường MN Cẩm Giang khởi công ngày 1 tháng 6 năm 2004, hoàn thành ngày 30 tháng 8 năm 2004 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Bảng 2.13 SỔ CHI TIẾT GIÁ THÀNH Công trình: Trường MN Cẩm Giang Ngày thi công: 1/6/2004 Khoản mục chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SDMTC Chi phí SXC Cộng 6/2004 30.143.620 10.372.400 1.547.300 4.687.310 46.750.630 7/2004 70.127.900 15.076.500 4.231.530 6.532.760 96.968.690 8/2004 41.583.200 10.654.000 2.500.420 4.914.988 59.652.608 Cộng 141.854.720 36.102.900 8.279.250 16.135.058 202.371.928 Số liệu của bảng kê số 4 còn được ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 và căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 kế toán lập sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154. Sau đó sẽ tiến hành đối chiếu sự khớp đúng số giữa Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái các tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản. Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Bảng 2.14: BẢNG KÊ SỐ 4 Tháng 8 năm 2004 Ghi CóTK. Ghi Nợ TK 141 152 153 214 334 338 621 622 623 627 NKCT 1 NKCT 2 NKCT 5 Tổng 1. TK 154 246.823.650 70.104.100 10.600.230 42.500.772 370.028.752 + Trường MN Cẩm Giang 41.583.200 10.654.000 2.500.420 4.914.988 59.652.608 + Hội Trường Xuân Thụ 14.759.659 5.292.000 1.300.410 3.272.111 24.624.180 ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. 2. TK 621 200.306.400 3.314.500 18.173.900 25.028.850 246.823.650 + Trường MN Cẩm Giang 30.570.000 7.700.200 3.313.000 41.583.200 + Hội Trường Xuân Thụ 13.109.659 1.650.000 14.759.659 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. 3.TK 622 70.104.100 70.104.100 + Trường MN Cẩm Giang 10.654.000 10.654.000 + Hội Trường Xuân Thụ 5.292.000 5.292.000 ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. 4. TK 623 1.448.720 304.400 4.050.420 4.016.000 280.600 500.090 10.600.230 + Trường MN Cẩm Giang 2.500.420 + Hội Trường Xuân Thụ 1.300.410 …….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. 5.TK 627 2.105.600 3.785.180 3.415.200 16.570.800 3.148.452 1300.240 12.175.300 42.500.772 + Trường MN 220.600 303.200 3.145.200 597.588 120.100 528.300 4.914.988 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Cẩm Giang + Hội Trường Xuân Thụ 250.400 304.678 125.600 2.000.700 380.133 210.600 3.272.111 ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. Cộng 2.105.600 205.540.300 3.719.600 4.050.420 90.690.900 3.148.452 246.823.650 70.104.100 10.600.230 42.500.772 4.895.340 18.173.900 37.704.340 740.057.504 Bảng 2.15: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Tháng 8 năm 2004 STT Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 141 152 153 214 334 338 621 622 623 627 NKCT 1 NKCT2 NKCT 5 Cộng TK 154 246.823.650 70.104.100 10.600.230 42.500.772 370.028.752 TK 141 TK 621 200.306.400 3.314.500 18.173.900 25.028.850 246.823.650 TK 622 70.104.100 70.104.100 TK 623 1.448.720 304.400 4.050420 4.016.000 280.600 500.090 10.600.230 TK 627 2.105.600 3.785.180 3.415.200 16.570.800 3.148.452 1.300.240 12.175.300 42.500.772 TK 642 Cộng Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Bảng 2.16: SỔ CÁI TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiếp Năm 2004 Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 …. Tháng 7 Tháng 8 …. Tháng 11 Tháng 12 152 200.306.400 111 3.314.500 112 18.173.900 331 25.028.850 Cộng số phát sinh Nợ 246.823.650 Tổng số phát sinh Có 246.823.650 Nợ 0 Số dư cuối tháng Có 0 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Bảng 2.17: SỔ CÁI TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp Năm 2004 Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 …. Tháng 7 Tháng 8 …. Tháng 11 Tháng 12 3341 54.135.700 3342 15.968.400 Cộng số phát sinh Nợ 70.104.100 Tổng số phát sinh Có 70.104.100 Nợ 0 Số dư cuối tháng Có 0 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Bảng 2.18 SỔ CÁI TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công Năm 2004 Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 …. Tháng 7 Tháng 8 …. Tháng 11 Tháng 12 111 280.600 152 1.448.720 153 304.400 214 4.050.420 331 500.090 334 4.016.000 Cộng số phát sinh Nợ 10.600.230 Tổng số phát sinh Có 10.600.230 Nợ 0 Số dư cuối tháng Có 0 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Bảng 2.19: SỔ CÁI TK 627 – chi phí sản xuất chung Năm 2004 Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 …. Tháng 7 Tháng 8 …. Tháng 11 Tháng 12 111 1.300.240 141 2.105.600 152 3.785.180 153 3.415.200 331 12.175.300 334 16.570.800 338 3.148.452 Cộng số phát sinh Nợ 42.500.772 Tổng số phát sinh Có 42.500.772 Nợ 0 Số dư cuối tháng Có 0 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Bảng 2.20: SỔ CÁI TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Năm 2004 Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 …. Tháng 7 Tháng 8 …. Tháng 11 Tháng 12 621 246.823.650 622 70.104.100 623 10.600.230 627 42.500.772 Cộng số phát sinh Nợ 370.028.752 Tổng số phát sinh Có 1.503.720.100 Nợ 1.850.485.740 716.794.392 Số dư cuối tháng Có 0 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 CHƯƠNG III HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG HIỆP 3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG HIỆP. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế. Công việc của Công ty được tiến hành một cách thuận lợi do đã được phân chia ra thành các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên trách khác nhau. Bộ máykế toán của Công ty được tổ chức chặt chẽ với qui trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, và nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm trong công việc được giao, góp phần đắc lực vào công tác hạch toán kế toán và quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký-chứng từ. Đây là hình thức sổ phức tạp nhất nhưng nó phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, thuận tiện cho phân công lao động thủ công. Đối với hệ thống sổ chi tiết được lập trên cơ sở các nhu cầu về quản lý của công ty đã đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp, cung cấp những thông tin cần thiết cho quản lý. Nhìn chung, các sổ sách của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra, việc ghi chép vào sổ sách rõ ràng, chính xác, đảm bảo tính khớp đúng của số liệu và Công ty thực hiện đầy đủ thủ tục chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán. Các loại chứng từ kế toán đều được lập đầy đủ số liệu theo qui định, đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý. Sau quá trình luân chuyển, các chứng từ được lưu trữ ở từng hồ sơ từng công trình rất thuận tiện Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 cho việc kiểm tra khi cần thiết. Việc bảo quản chứng từ cũng được thực hiện rất tốt do cơ sở vật chất đảm bảo 3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG HIỆP Nằm trong những thành tựu chung của công tác kế toán, phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác. Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty tương đối chặt chẽ. Trước hết, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là công trình, hạng mục công trình nên kế toán hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, quý một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, kỳ tính giá thành là thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn thành là phù hợp với phương thức thanh toán giữa Công ty và bên giao thầu (Công ty chủ yếu thống nhất việc thanh toán sau khi công trình hoàn thành bàn giao. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của từng công trình được ghi chép phản ánh lại theo từng khoản mục chi phí theo từng tháng Bên cạnh những ưu điểm trên công tác kế toán phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn những hạn chế nhất định. Cụ thể là: Thứ nhất: Giá thực tế vật liệu mua ngoài sử dụng cho sản xuất thi công chỉ bao gồm giá mua trên hóa đơn, chi phí thu mua được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng ngoài hóa đơn được hạch toán vào thu nhập khác. Thứ hai: Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (phần tính vào chi phí) của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công không được ghi vào TK 627 theo qui định mà được đưa vào chi p hí quản lý . Thứ ba: Tất cả công cụ - dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh không phân biệt giá trị đều được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Thứ tư: Chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp máy thi công thuê ngoài lẽ ra phải hạch toán vào TK 623- chi phí sử dụng máy thi công lại được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài. Đây là một điểm bất cập trong việc phân loại chi phí sản xuất tại công ty Thông Hiệp, làm sai lệch thông tin kế toán Thứ năm: Việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn đến tình trạng công việc dồn vào cuối kỳ gây khó khăn cho công tác kế toán. Thứ sáu : Các khoản thiệt hại trong sản xuất không được theo dõi và phản ánh đầy đủ. Ngoài những tồn tại nêu trên, Công ty vẫn còn một số vấn đề vướng mắc khác sẽ được trình bày trong phần giải pháp hoàn thiện. 3.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp xây lắp. Một mặt cung cấp lượng thông tin đầy đủ chính xác cho các nhà quản lý về hiệu quả của một hoạt động sản xuất hàng ngày, hàng kỳ, hàng năm, để từ đó có những phản ứng giải pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm, tối đa hóa lợi nhuận; mặt khác giúp cho việc xem xét trước khi quyết định tham dự thầu, tiến hành đấu thầu các công trình, xây dựng giá cả cho ký kết hợp đồng xây dựng công trình, và giúp cho Nhà nước thực hiện sự giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải chú trọng tới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sao cho công tác đó được tiến hành một cách đúng đắn và khoa học nhất. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên các căn cứ sau: - Chế độ tài chính kế toán hiện hành - Tính chất đặc thù của ngành, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp - Qui mô, hình thức sản xuất và trình độ quản lý của doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 - Yêu cầu và tính chất đặc thù trong quản lý của doanh nghiệp - Trình độ chung của bộ máy kế toán của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần chủ động thực hiện hạch toán kế toán dựa trên những căn cứ trên. Tuy nhiên trong tính đa dạng và phức tạp của thực tế hàng ngày, tại mỗi doanh nghiệp có phát sinh các đặc điểm riêng. Nó đòi hỏi phải luôn hoàn thiện công tác kế toán doanh nghiệp cho phù hợp. Do đó, hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đòi hỏi khách quan và cần thiết đối với các doanh nghiệp. Việc hoàn thiện phải dựa trên những nguyên tắc và yêu cầu nhất định. 3.4. QUAN ĐIỂM VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Song song với sự phản ánh là sự giám đốc quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả. Do vậy cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán nhằm tăng cường mức độ chính xác và tốc độ phản ánh thông tin về tài sản, công nợ, đưa ra các giải pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu kinh doanh của công ty. Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên các đặc trưng khác biệt giữa hoạt động kinh đoanh xây dựng cơ bản và các hoạt động kinh doanh khác. Thứ ba: Kết hợp tính thống nhất và đa dạng về nội dung phương pháp hạch toán. Nội dung phương pháp hạch toán đều phải dựa trên pháp lệnh thống kê, các chế độ về chứng từ kế toán, chế độ tài khoản kế toán, chế độ báo cáo kế toán, song cũng phải dựa trên các đặc điểm riêng của họat động xây lắp mà có sự sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Đây là quá trình tác động hai chiều từ sửa chữa những sai sót thiếu khoa học trong thực tiễn để bổ sung hoàn thiện dần về mặt lý luận sau đó dùng thực tế để chứng minh và kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận đó Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Thứ tư: Kết hợp hài hòa giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri thức của con người . Chỉ có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Thứ năm: Đảm bảo nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ sở thực hiện đúng các qui định của pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn thiện công tác kế toán phải nhạy bén chân thực phù hợp với các qui luật thị trường về kinh doanh đồng thời phải tuân thủ đúng các cơ chế chính sách, luật định, khi có những vấn đề bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề xuất kiến nghị lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp 3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG HIỆP Thứ nhất : Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều tập trung ở phòng kế toán Công ty. Công ty nên tổ chức thêm hệ thống kế toán đội trực tiếp thống kê hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại ngay công trình đội thi công. Có như vậy mới đảm bảo độ chính xác, kịp thời cho công tác quản lý, phản ánh đúng kết quả kinh doanh của Công ty. Thứ hai : áp dụng kế toán trên máy vi tính.Hiện nay công việc kế toán của công ty đều được thực hiện một cách thủ công, việc dùng sổ sách ghi chép và tìm kiếm số liệu mất thời gian, chưa khoa học. Việc áp dụng tin học vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là rất cần thiết để thông tin kế toán cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ và được xử lý nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu thông tin cho công tác quản lý doanh nghiệp, chỉ đạo sản xuất. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ mà Công ty đang áp dụng mặc dù có nhiều ưu điểm song theo em Công ty nên chuyển sang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức ghi sổ Nhật ký chung có ưu điểm là ghi chép đơn giản, vận dụng phù hợp cho các loại hình doanh nghiệp và rất thuận tiện cho việc thực hiện kế toán trên máy vi tính. Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Thứ ba : Về đánh giá sản phẩm dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Phương thức thanh toán của Công ty với bên giao thầu chủ yếu là thanh toán sau khi công trình hoàn thành bàn giao ,vì vậy chi phí sản xuất sản phẩm dở dang được đánh giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó. Theo em, phương thức thanh toán này chỉ phù hợp với các công trình có giá trị nhỏ. Đối với các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, phương thức thanh toán này dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Vì vậy đối với các công trình có giá trị lớn Công ty nên thay đổi phương thức thanh toán, thực hiện thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ; khi đó giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Thứ tư :Về việc luân chuyển chứng từ. Chứng từ bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ để kế toán quản lý chi phí và ghi sổ kế toán cho nên việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết. Tuy nhiên, tại công ty vì nhiều lý do khách quan và chủ quan mà chứng từ không được tập hợp kịp thời dẫn tới công việc dồn vào cuối tháng, đôi khi việc hạch toán chi phí sản xuất không đảm bảo tính đúng kỳ (Chi phí phát sinh kỳ này nhưng được phản ánh ở kỳ sau). Điều này đã làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo và ảnh hưởng phần nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Như vậy, để giảm tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt công việc cho kế toán lúc cuối kỳ, công ty có thể đưa ra một số biện pháp như: quy định về thời gian giao nộp chứng từ, quy định rõ ràng chế độ thưởng phạt đối với việc hoàn nhập chứng từ. Đối với những công trình lớn thì phòng kế toán có thể trực tiếp cử nhân viên của phòng tới công trình để hỗ trợ trong việc ghi chép, cập nhật Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 chứng từ,... để từ đó tạo điều kiện cho việc hoàn chứng từ được kịp thời, đầy đủ theo đúng thời hạn. Thứ năm: Về việc trích khấu hao tài sản cố định. Hiện nay Công ty vẫn tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc tròn tháng. Việc trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng không đảm bảo phản ánh đúng chi phí sản xuất thực tế phát sinh, ảnh hưởng tới tính chính xác của giá thành sản phẩm. Hiện nay đã có qui định mới về việc trích khấu hao tài sản cố định, theo đó việc trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn ngày. Vì vậy, để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất được chính xác và đúng so với chế độ kế toán hiện hành, Công ty cần thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc tròn ngày Một hạn chế nữa trong việc hạch toán khấu hao TSCĐ tại Công ty là Công ty không sử dụng TK 009 – nguồn vốn khấu hao, do đó Công ty không thể theo dõi một cách chặt chẽ được nguồn hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản để tái sản xuất TSCĐ. Vì thế, công ty nên mở thêm TK 009 để theo dõi nguồn vốn khấu hao của công ty khi tiến hành trích khấu hao cho TSCĐ, máy thi công. TK 009 là TK ghi đơn và có số dư bên nợ, kết cấu của TK 009 như sau: Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản. Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm nguồn vốn khấu hao cơ bản Dư Nợ: vốn khấu hao cơ bản hiện còn trong doanh nghiệp. Thứ sáu : Về việc tính giá vật tư. Theo quy định hiện nay, nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài được tính theo công thức: Giá thực tế vật tư = Giá mua (không có VAT) + Chi phí thu mua _ Chiết khấu, giảm giá (nếu có) Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty, giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài không bao gồm chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ...), không trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng ngoài hóa đơn. Do đó gây nên sự thiếu chính xác trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như việc phân tích các khoản mục chi phí phục vụ cho công tác quản trị. Vì vậy, để có thể cung cấp số liệu chính xác hơn cho công tác kế toán thì khi hạch toán nguyên vật liệu mua ngoài, kế toán phải tính cả chi phí thu mua vào giá thực tế của nguyên vật liệu đồng thời trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng khi mua hàng. Thứ bảy: Về việc hạch toán công cụ dụng cụ Tại Công ty TNHH Thông Hiệp tất cả các công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh đều được tính hết vào chi phí trong kỳ mà không quan tâm công cụ dụng cụ có giá trị lớn hay nhỏ. Cách thức hạch toán như vậy là chưa hợp lý, khiến cho chi phí trong kỳ hạch toán có sự tăng đột ngột nếu công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn. Bên cạnh đó, việc hạch toán như vậy đã tạo ra sự quản lý lỏng lẻo trong việc bảo quản, sử dụng công cụ dụng cụ. Khi công trình hoàn thành, do các công cụ dụng cụ đã phân bổ hết nên kế toán thường không tiến hành thu hồi mặc dù các công cụ đó vẫn còn sử dụng được, điều này đã gây ra một sự lãng phí lớn, nhất là đối với các công cụ dụng cụ có giá trị lớn. Vì vậy, để phù hợp với quy dịnh hiện hành và đảm bảo việc quản lý chặt chẽ, sử dụng, tiết kiệm, hiệu quả công cụ dụng cụ thì đối với các công cụ dụng cụ có giá trị lớn Công ty nên tiến hành phân bổ cho nhiều kỳ. Số lần phân bổ tuỳ thuộc vào giá trị, mục đích và thời gian sử dụng công cụ dụng cụ. Thứ tám:Về hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài. Theo Quyết định số 1864/1998/QĐ- BTC của Bộ Tài chính thì đối với các doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy, trường hợp doanh nghiệp phải thuê máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp vào TK 623 theo định khoản: Nợ TK 623 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Nợ TK 1331 Có TK 111, 112, 331,… Tuy nhiên, tại công ty Thông Hiệp chi phí máy thi công thuê ngoài không được kế toán công ty hạch toán vào TK 623 mà lại hạch toán vào TK 627 (6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài). Điều này dã làm cho các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm không được phản ánh chính xác, làm thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm và từ đó sẽ dẫn đến sự sai lệch trong việc phân tích chi phí và tìm ra các giải pháp cho quản lý chi phí – giá thành. Vì vậy, để phục vụ tốt hơn cho công tác phân tích chi phí - giá thành và đảm bảo cung cấp những thông tin xác thực cho quản lý, công ty nên hạch toán khoản chi phí này vào TK 623 (6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài). Thứ chín: Về việc hạch toán các khoản trích theo lương. Theo Quyết định 1864/1998/ QĐ - BTC, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công được hạch toán vào TK 627. Trên thực tế công ty đã hạch toán vào TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. Việc hạch toán như vậy đã làm cho cơ cấu chi phí thuộc chỉ tiêu giá thành bị sai lệch, giá thành không phản ánh đúng bản chất của nó từ đó sẽ ảnh hưởng đến việc phân tích chi phí sản xuất và độ tin cậy của thông tin đưa ra. Vì vậy, để đảm bảo cho việc tính đúng, tính đủ giá thành và tuân thủ đúng các quy định, chế độ kế toán hiện hành thì các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân xây lắp, nhân viên sử dụng máy phải được hạch toán vào TK627 Thứ mười: Hoàn thiện hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Do đặc điểm của ngành xây lắp, hoạt động sản xuất phụ thuộc lớn vào nhiều yếu tố ngoại cảnh như thời tiết, các điều kiện về giao thông, cấp thoát nước…Do vậy, các thiệt hại phát sinh trong quá trình sản xuất là điều không thể tránh khỏi. Các thiệt hại phát sinh có thể do những nguyên nhân khách quan như khi trời mưa sẽ phát sinh công việc tát nước, vét bùn; khi thi công móng các công trình hoặc cung ứng vật tư không kịp thời khiến công việc phải đình trệ…Và cũng có thể do những nguyên nhân chủ quan như làm sai, làm ẩu phải phá đi làm lại. Khi đó chi phí vật tư, nhân công và sử dụng máy thi công cũng tăng lên so với dự toán. Tuy Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 nhiên. tại công ty các khoản thiệt hại này lại không được theo dõi và phản ánh đầy đủ. Cụ thể, chi phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công cho các khoản thiệt hại vẫn được tính vào giá thành công trình. Theo quy định thì những khoản thiệt hại này do xảy ra bất thường, không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất sản phẩm mà thường xem là khoản phí tổn thời kỳ và tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây ra để xử lý. Trường hợp thiệt hại do nguyên nhân khách quan thì những chi phí phải bỏ ra để khắc phục thiệt hại được hạch toán vào TK 811 ”chi phí khác”. Nếu thiệt hại do nguyên nhân chủ quan gây ra thì yêu cầu cá nhân làm sai phải bồi thường vật chất nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên tham gia sản xuất. Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Chi phí thiệt hại trong sản xuất phải chi ra TK 111,112,152,214, 334,… TK 1381 Thiệt hại do những nguyên nhân khách quan TK 811 Thiệt hại do nguyên nhân chủ quan TK 111,112,152,1388, 334… Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 KẾT LUẬN Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được điều đó, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thông Hiệp được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Thành Long, cùng các cô chú cán bộ phòng kế toán Công ty em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của minh với đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp”. Trong chuyên đề này em đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị của mình với mong muốn giúp cho Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho hợp lý và đúng với chế độ tài chính kế toán hiện hành. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế và do thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, của ban giám đốc, và các cán bộ phòng kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân trọng cảm ơn thầy giáo Th.S Phạm Thành Long, các cô chú phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này Hà nội, ngày 2 tháng 11 năm 2004 Sinh viên Hà Thị Thao Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT – Chủ biên PGS.TS.Nguyễn Văn Công – Nhà xuất bản Tài chính 2003. 2. Lý thuyết hạch toán kế toán – Chủ biên TS. Nguyễn Thị Đông. 3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây dựng – Nhà xuất bản Lao Động. 4. Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường của trường đại học Kinh tế Quốc dân. 5. Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất – Chủ biên PGS.TS.Vương Đình Huệ, TS. Nguyễn Đình Đỗ Trường đại học Tài chính kế toán - Nhà xuất bản Tài chính 2003. 6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp – Nhà xuất bản Thống kê 1999. 7. Tạp chí kế toán, tạp chí tài chính, thời báo kinh tế. Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 MỤC LỤC Chương I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 3 1.1Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3 1.2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 5 1.2.1 Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 5 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 9 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 10 1.3 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 11 1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 11 1.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12 1.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 14 1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 16 1.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 21 1.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 23 1.3.7. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp 26 1.3.8.Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương thức khoán gọn 27 Chương II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 32 2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thông Hiệp 32 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty 32 2.1.2 Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 33 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 33 2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 36 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 36 2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty TNHH Thông Hiệp 38 2.3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 39 2.3.1. Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 39 2.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 40 2.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 43 2.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 46 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Thị Thao - Kế toán A - K12 2.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 49 2.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 53 Chương III. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 62 3.1. Nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại công ty TNHH Thông Hiệp 62 3.2. Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thông Hiệp 63 3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 64 3.4. Quan điểm và yêu cầu hoàn thiện 65 3.5. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thông Hiệp 66

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn tốt nghiệp Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp.pdf
Luận văn liên quan