Phát huy sức trẻ, tính năng động, nhiệt tình, dễ thích nghi và ít ngại bị kiểm 
soát của đội ngũ nhân sự trẻ, phân công đội ngũ này vào các chốt kiểm soát chủ 
yếu , là người làm chủ yếu trong các quy trình hoạt động (giáo vụ khoa, nhân viên 
hành chính các bộ phận , kiểm soát thanh toán ).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 84 trang
84 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2766 | Lượt tải: 7 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường cao đẳng sư phạm trung ương TP HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy định gò bó của nhà nước (VD: trao quyền tự 
chủ nhưng vẫn đóng khung học phí thấp làm cho các trường công lập không thể mở 
các lớp chất lượng cao như các trường tư thục, trường quốc tế…) 
Một số văn bản hướng dẫn của nhà nước: 
  Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002; Luật Kế toán năm 2003. 
  Nghị định  số  60/2003/NĐCP ngày  06/6/2003  của Chính phủ quy định  chi 
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước. 
  Quyết định số 19/2006/QĐBTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc 
ban hành Chế độ Kế toán hành chính sự nghiệp. 
  Nghị định 43/2006/NĐCP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền 
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế 
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập .
Trang 59 
  Quyết  định  64/2008/QĐBGDĐT  ngày  28/11/2008  của  Bộ  trưởng  Bộ 
GD&ĐT quy định chế độ làm việc đối với giảng viên giảng dạy tại các cơ sở 
giáo dục đại học 
  Quyết  định  43/2007/QĐBGD&ĐT  ngày  15/08/2007  của  Bộ  trưởng  Bộ 
GD&ĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ 
thống tín chỉ. 
  Các văn bản hướng dẫn chế độ của nhà nước liên quan. 
Dựa vào nội lực sẵn có và mục tiêu phát triển của nhà trường trong tương lai 
để có biện pháp sắp xếp, cơ cấu, cải tổ HTKSNB cho phù hợp với điều kiện hiện tại 
và xu hướng phát triển trong tương lai. 
3.2  Mục tiêu hoàn thiện: 
Hoàn thiện HTKSNB nhằm đảm bảo: 
  Thông tin trung thực và hợp lý 
  Tuân thủ luật lệ và quy định 
  Trường  hoạt  động hữu  hiệu  và  hiệu  quả  hơn  (hoàn  thành mục  tiêu  và  sứ 
mệnh được giao…). 
3.3. Các nguyên tắc cần tuân thủ xây dựng các giải pháp 
  Phù hợp và dễ thực hiện. HTKSNB là công cụ quản lý, do đó nó huy động 
hầu  hết  các nguồn  lực,  chi  phối hầu  hết  các hoạt động,  đội ngũ nhân  viên 
trong  nhà  trường, vì  vậy HTKSNB  phải  phù  hợp với  điều  kiện  thực  tế  thì 
mới có thể phát huy tính hiệu quả như mong đợi. 
  Xây  dựng  trên  nguyên  tắc  kế  thừa.  HTKSNB  hiện  tại  được  kế  thừa  và 
chỉnh sửa qua nhiều thế hệ cán bộ quản lý và nhân viên của nhà trường, tuy 
còn nhiều bất cập cần phải cải  tiến, song nó cũng khẳng định phần nào vai 
trò kiểm soát ngăn ngừa và phát hiện sai phạm…Cần kế thừa những ưu điểm 
của HTKSNB hiện  tại,  tham khảo  kinh nghiệm  của  các đơn vị  khác, đồng 
thời khắc phục những yếu kém để tạo ra một HTKS mới đáp ứng tốt yêu cầu 
đặt  ra,  vừa  tiết  kiệm  công  sức,  chi  phí  vừa  dễ  thực  hiện  vì  có  phần  quen 
thuộc đối với mọi người.
Trang 60 
  Lợi ích cân đối với chi phí. Khi hoàn thiện HTKSNB cần chú ý đến chi phí 
bỏ ra phải cân đối với lợi ích thu lại từ việc kiểm soát nội bộ, lưu ý xem xét 
cân nhắc đến lợi ích từ giá trị vô hình. 
3.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Trường CĐSPTWTPHCM. 
3.4.1 Cải thiện môi trường kiểm soát 
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung về hoạt động kiểm soát, là yếu 
tố nền tảng để hoàn thiện các yếu tố khác được thuận lợi và hiệu quả. Cần tập trung 
phát huy các mặt tích cực, đồng thời có biện pháp khắc phục các tồn tại yếu kém 
nhằm đảm bảo có một môi trường kiểm soát tốt góp phần tạo ra HTKSNB hữu hiệu 
và hiệu quả. 
Tiếp tục phát huy giá trị truyền thống về sự liêm khiết và giá trị đạo đức 
của  cán bộ  lãnh đạo và CBGV qua các  thế hệ. Giữ  vững môi  trường  sư phạm 
trong  sạch,  lành  mạnh.  Tuyên  truyền,  nêu  gương  điển  hình  trong  các  ngày  hội 
truyền thống, các buổi họp mặt… để CBGV của trường cảm thấy tự hào về truyền 
thống tốt đẹp đó, cần phải có ý thức giữ gìn và phát huy. 
Phát động các phong trào về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí 
Minh,  các  chương  trình  hành  động  về  phòng  chống  tham  nhũng,  thực  hành  tiết 
kiệm, chống lãng phí trong toàn thể CBGV nhà trường, hoặc có thể bằng các hình 
thức thi viết, hội diễn, game show…để lôi cuốn mọi người tham gia. 
Nâng cao năng lực đội ngũ CBQL và nhân viên của nhà trường: 
Nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của đội 
ngũ nhân sự, tạo tiền đề để trường phấn đấu lên thành học viện: 
  Kiến nghị  với Bộ GD&ĐT cấp  cho một  trường đại học phía Nam chỉ  tiêu 
đào tạo sau đại học chuyên ngành Mầm non, tạo điều kiện thuận lợi để  đội 
ngũ giáo viên trẻ có cơ hội học tập nâng cao trình độ. 
  Mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng cho CBGV, cán bộ quản 
lý và đội ngũ kế cận các lớp tập huấn phương pháp mới, chương trình mới, 
chính sách mới… (các  lớp phương pháp nghiên cứu khoa học,  lớp quản  trị 
văn phòng, lớp xây dựng chương trình học theo hệ thống tín chỉ…). 
  Yêu cầu nhân viên phải  tự hoàn thiện bản thân, đưa ra các tiêu chuẩn buộc 
họ phải phấn đấu, trong đó, chú ý đến trình độ tin học ngoại ngữ. Quy định
Trang 61 
tất cả CBGV phải có chứng chỉ A tin học, chứng chỉ B tiếng Anh, sau 5 năm 
công tác giáo viên phải có trình độ thạc sĩ…nếu không đạt yêu cầu, có biện 
pháp xử  lý  giảm  thi đua… Phòng TCHC  là đơn vị đầu mối giám sát  thực 
hiện quy định này. 
  Mở các  cuộc  thi  về nghiệp  vụ nhằm  tạo  sân chơi  lành mạnh và  động viên 
khuyến khích CBGV có tinh thần sáng tạo, mạnh dạn tìm tòi học hỏi bổ sung 
kiến thức, cải tạo thủ tục hành chính, nâng cao kỹ năng tay nghề… 
  Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về tài chính kế toán cơ bản cho một số đối 
tượng bắt buộc (BGH, cán bộ chủ chốt phòng ban, cán bộ thanh tra, giáo vụ 
và hành chính phòng khoa…). 
  Tổ chức các đợt học tập  triển khai các văn bản mới và quan  trọng của nhà 
nước, của trường cho tất cả các cá nhân, đơn vị liên quan. 
Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý điều hành: 
Triệt để áp dụng đúng theo cách quản lý phân quyền: phân quyền cho CBQL, 
CBGV được quyết định các công việc thuộc phạm vi giới hạn, giải quyết công việc 
theo  cấp  độ  từng  phòng  ban,  kiên  quyết  từ  chối  không  giải  quyết  vượt  cấp. Xây 
dựng quy định cụ thể về quyền và trách nhiệm của từng nhân viên qua bảng mô tả 
công việc. 
Ban  lãnh  đạo phải  có hành động  thiết  thực để  quán  triệt  cho  tất  cả CBGV 
thấy được sự cần  thiết phải có một HKKSNB tốt và  ích  lợi mà nó mang  lại. Mời 
báo cáo viên báo cáo cho tất cả CBGV trong toàn trường, nêu vấn đề trong các cuộc 
họp cán bộ chủ chốt…, lên kế hoạch hành động cụ thể để hoàn thiện HTKSNB. 
Tăng  cường  công  tác  công  khai  tài  chính.  Hoàn  thiện  hệ  thống  biểu  mẫu 
chứng từ. Tiếp tục sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện QCCTNB, P.KHTC là đơn vị 
chủ  trì. Trong đó,  chú ý  đến  việc  điều  chỉnh, bổ  sung  các định mức  chi  cho  con 
người sao cho đảm bảo tương đối công bằng hợp lý và thỏa đáng. 
Ban lãnh đạo phải quán triệt CBGV quan tâm đến hiệu quả kinh tế hơn nữa. 
Khi thực hiện bất cứ việc gì cũng nên ước tính và cân nhắc giữa chi phí và lợi ích 
kinh tế, lợi ích xã hội mà nó mang lại. 
Hoàn  thiện  hệ  thống  các  quy  chế,  quy  định  nội  bộ,  các  quy  trình,  biểu 
mẫu…trong nhà trường, chú ý đến các quy định khen thưởng và kỷ luật phải cụ thể
Trang 62 
và phổ biến rộng rãi đến toàn thể CBGV. Mạnh dạn và cương quyết xử lý đối với 
các lao động thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc lao động có năng lực 
làm việc kém, thường xuyên xảy ra sai sót hoặc gian lận. 
Cơ cấu lại tổ chức 
Rà soát cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn và hiệu quả. Là trường 
cao đẳng quy mô đào tạo nhỏ, phải tổ chức bộ máy sao cho vừa đảm bảo quy chế tổ 
chức bộ máy trong trường cao đẳng vừa phù hợp với tình hình thực tế của trường. 
Đưa ban Quản lý Ký  túc xá  (3 nhân sự)  sát nhập  về phòng CTSV (5 nhân 
sự), giải thể Ban Công nghệ thông tin và đưa nhiệm vụ về tổ Công nghệ thông tin 
thuộc phòng QTTB, giảm 1  lái xe  (hiện có 3 người)  sẽ  làm gọn nhẹ tổ chức,  tiết 
kiệm chi phí bộ máy. 
BGH và P.TCHC mạnh dạn rà soát, định biên, khoán biên chế bộ phận, sắp 
xếp lại lao động, trả lương theo năng suất và hiệu quả công việc… 
Thành lập phòng Thanh tra chuyên trách thay thế ban Thanh tra kiêm nhiệm 
hiện nay nhằm phát huy vai trò kiểm tra giám sát trong nhà trường. 
Thành lập phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng nhằm tham mưu cho Ban 
Giám Hiệu về công tác khảo thí và kiểm định chất lượng, tổ chức thực hiện công tác 
khảo  thí và kiểm định chất  lượng,  tăng cường công  tác kiểm  tra giám sát, đánh giá 
chất lượng đào tạo, nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 
Phải có sự phân công phân nhiệm rõ ràng đến từng cá nhân, bộ phận. P.TC 
HC  là  đơn  vị  đầu mối  chịu  trách  nhiệm  thực  hiện  sửa đổi  bổ  sung quy  chế  hoạt 
động,  trong đó ghi  rõ chức năng nhiệm vụ của  từng bộ phận một cách đầy đủ,  rõ 
ràng, cụ thể; và xây dựng Bảng mô tả công việc (Xem PL 3.01) chi tiết cho từng cá 
nhân làm căn cứ thực hiện nhiệm vụ và quy trách nhiệm nếu cần. 
Hoàn thiện chính sách nhân sự: 
Đưa ra một số chính sách đãi ngộ người lao động. Chú ý đến công tác khen 
thưởng hoặc xử phạt; tuyển dụng nhân sự, bồi dưỡng đội ngũ, phân phối  thu nhập 
tăng thêm, cụ thể: 
  Khen  thưởng đối  với  các  trường hợp  thực  hiện  tốt  các  quy  chế,  quy  định, 
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thành tích tốt trong lao động và học tập, có
Trang 63 
sáng  kiến  kinh  nghiệm,  cải  tiến  quy  trình  làm việc…hoặc những  cá  nhân, 
đơn vị thực hiện tiết kiệm chi phí. 
  Mạnh tay xử lý kỷ luật theo đúng nội quy đã ban hành đối với những trường 
hợp vi phạm, không hoàn thành nhiệm vụ, làm việc thiếu trách nhiệm… 
  Công khai rộng rãi nhu cầu tuyển dụng trên phương tiện thông tin đại chúng 
để thu hút ứng viên. Thành lập hội đồng tuyển dụng. Phòng TCHC phải xây 
dựng hệ thống tiêu chí đánh giá ứng viên làm tiêu chuẩn chung trong tuyển 
dụng nhận  sự,  bộ phận  tuyển  dụng  sẽ bổ  sung  thêm  yêu  cầu  cụ  thể  khi đề 
xuất tuyển dụng cho vị trí cụ thể. 
  P.TCHC xây dựng và công bố các tiêu chí được xét duyệt đi học nâng cao 
trình độ, mở  rộng đối  tượng được xét duyệt  đi học. P.KHTC xây dựng  lại 
chính sách bồi hoàn kinh phí đào tạo theo hướng ràng buộc thời gian yêu cầu 
phục vụ (TGYCPV) tỷ lệ thuận với chi phí đài thọ (CP) theo công thức: 
Kinh phí bồi hoàn =  {(TGYCPVTGPV):TGYCPV}x CP 
Trong đó: 
o  TGYCPV = 3 năm đối với đào tạo sau đại học có CP ≤ 20 triệu đồng. 
Sau đó, cứ CP tăng thêm ≤ 10 triệu đồng, TGYCPV cộng thêm 1 năm. 
o  TGPV (thời gian phục vụ) tính từ khi hoàn thành chương trình học và 
tham gia công tác phục vụ cho trường 
o  CP  (chi phí đài  thọ) bao gồm các khoản đài  thọ học phí,  lệ phí,  các 
chế độ miễn giảm giờ lao động quy thành tiền theo cách tính trội giờ. 
  Phòng TCHC phải rà soát định biên khoán biên chế về từng đơn vị và xây 
dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá nhân viên theo tháng, càng cụ thể càng 
tốt; các bộ phận phải nghiêm túc thực hiện công tác nhận xét đánh giá nhân 
viên theo đúng thực tế. 
  Trả thu nhập tăng thêm theo số biên chế khoán của bộ phận, điều chỉnh tăng 
hệ  số  cho  cán  bộ  quản  lý.  Các  trưởng  bộ  phận  có  quyền  phân  phối  cho 
CBGV theo kết quả đánh giá nhân viên. 
3.4.2 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro 
Nhà trường đang trong giai đoạn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đào 
tạo, nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng các nguồn lực, tăng cường cơ sở vật chất,
Trang 64 
tiết kiệm chi phí, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống người lao động. Để đạt các 
mục tiêu  trên, cần phải nhận dạng được những yếu  tố tác động, những  rủi  ro, mà 
nếu chúng xảy ra sẽ làm cho mục tiêu bị ảnh hưởng để có các biện pháp đối phó, 
ngăn ngừa hoặc làm giảm thiểu tác hại gây ra. 
Ban  lãnh đạo phải  thực sự  thấy được mối nguy hại nếu  rủi  ro xảy  ra, nhìn 
thấy được những tổn hại, thất thoát, làm ảnh hưởng đến mục tiêu phấn đấu của nhà 
trường, phải quan tâm hơn nữa đến việc nhận dạng, phân tích và có biện pháp xử lý 
nếu rủi ro xảy ra. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro. 
Để nhận dạng rủi ro, cần phải thực hiện rà soát các nguy cơ tiềm ẩn, những 
yếu tố  tác động  từ bên ngoài  (chính  trị, xã hội, kinh tế, ngành giáo dục, giáo dục 
mầm non, hệ thống pháp luật nhà nước…). Rà soát lại cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt 
động, công tác quản lý điều hành mọi mặt trong nhà trường để xem xét có các kẽ 
hở, các rủi ro tiềm ẩn và khả năng xảy ra rủi ro cũng như tổn hại khi rủi ro xảy ra. 
Có thể lấy kết luận của ban Thanh tra, ý kiến đóng góp của CBGV, sinh viên trong 
trường, khách hàng cung cấp, dựa vào các báo cáo của các phòng ban chức năng để 
nhận dạng những khó khăn, hạn chế và rủi ro. Phòng ban chức năng phải  tự quan 
sát, nhận dạng kẽ hở, rủi ro  trong các quy trình hoạt động, đánh giá khả năng phối 
hợp, giám sát, kiểm tra và đề xuất những biện pháp kiểm soát phù hợp. 
Phân  tích những  thế mạnh và ưu điểm để phát huy, những hạn chế và khó 
khăn cần khắc phục. Phối hợp công  tác kiểm định chất  lượng,  tự đánh giá  trường 
một cách trung thực và đưa ra các giải pháp thực hiện cụ thể nhằm cải tạo điều kiện, 
hoàn thiện trường, giảm thiểu rủi ro, tiến đến đạt mục tiêu đề ra. 
Theo tác giả nghiên cứu, hiện nay trường đang đứng trước một số rủi ro chủ 
yếu ở phạm vi toàn đơn vị, bao gồm: 
  Rủi  ro  sử  dụng  không  hiệu  quả  các nguồn  lực  của nhà  trường  (không  tiết 
kiệm chi phí, chi tiêu không hiệu quả, xảy ra gian lận, sai sót đáng kể…) 
  Rủi ro bị sai phạm chính sách, chế độ, quy định của nhà nước và của trường. 
  Rủi ro không đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo. Trong đó, các nguyên 
nhân chính yếu  là do công  tác quản  lý giáo viên còn  lỏng  lẻo dẫn đến  tình 
trạng  giáo  viên  dạy  thiếu  giờ,  không đầu  tư chất  lượng bài  giảng  làm  cho 
sinh viên thụ động, kết quả học tập của sinh viên không đồng đều và không
Trang 65 
cao. Ngoài ra, chương trình đào tạo tín chỉ sẽ được trường tổ chức thực hiện 
trong năm học 20102011, do đó, nếu không quan tâm đến việc xây dựng các 
chương trình đào tạo của các ngành học theo tín chỉ ngay từ bây giờ sẽ không 
thể đảm bảo chất lượng đào tạo sau này. 
Với các rủi ro nêu trên, cần phải  thiết  lập hoặc hoàn thiện các thủ tục kiểm 
soát nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro. Trong phạm vi luận văn này, tác giả xin 
đề xuất hoàn thiện một số thủ tục kiểm soát sau: 
  Hoàn thiện một số quy trình, hoạt động về quản lý tài chính và tài sản: quy 
trình tiền lương; quy trình mua sắm trực tiếp và sửa chữa tài sản; quy trình 
thanh toán; và hoạt động quản lý tài sản nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu các 
sai sót, gian lận, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực 
trong nhà trường, đồng thời nâng cao tính tuân thủ các luật lệ và quy định. 
  Hoàn  thiện quy  trình xây dựng chương  trình đào  tạo để chuẩn bị  tiến hành 
xây dựng đồng loạt các chương trình đào tạo của trường theo hệ thống tín chỉ 
phù hợp với quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Bộ GD&ĐT. 
  Hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng giảng dạy của giáo viên nhằm ngăn 
ngừa và giảm thiểu rủi ro giáo viên giảng dạy thiếu trách nhiệm, không đảm 
bảo chất lượng bài giảng, chất lượng môn học… như yêu cầu làm ảnh hưởng 
tới mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 
3.4.3 Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát 
3.4.3.1. Hoàn thiện quy trình tiền lương 
Xác định mục tiêu của quy trình: 
  Xác định đúng mức lương và chế độ được hưởng của từng lao động 
  Xác định đúng công lao động để trả đúng, trả đủ tiền lương. 
  Cập nhật thông tin nhân sự kịp thời, trả lương kịp thời theo quy định. 
  Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, giảm thiểu các sai sót, gian lận. 
  Mọi cá nhân, bộ phận đều dễ dàng tham gia vào quy trình khi có liên quan. 
Đánh giá rủi ro của quy trình 
  Rủi ro áp dụng sai văn bản, sai chính sách pháp luật nhà nước. 
  Rủi ro sai dữ liệu thông tin nhân sự liên quan đến dữ liệu tính lương và thu 
nhập: VD: sai mức lương, sai chức danh… loại rủi ro này thường hay xảy ra,
Trang 66 
do đó người lao động thường hay thắc mắc, không thấy an tâm và tin tưởng 
vào bộ phận theo dõi và giải quyết chế độ, chính sách cho họ. 
  Rủi  ro dữ  liệu  thông  tin nhân sự không phản ánh  kịp  thời  so với  tình hình 
biến  động  nhân  sự  trong  kỳ,  có  thể  do  bộ  phận  quản  lý  người  lao  động, 
phòng TCHC chậm cập nhật, hoặc  có  thể do  bản  thân  người  lao  động đề 
xuất không kịp thời (không cập nhật các trường hợp thôi việc, tuyển mới…) 
  Rủi  ro tính  toán sai:  tính  trùng,  tính  thiếu,  tính  thừa,  tính không đúng  theo 
thực tế công lao động… 
  Rủi  ro không  thu hồi được  lương đã  trả  cho các  trường hợp đột ngột nghỉ 
việc trong kỳ (do đã trả lương vào đầu tháng) 
  Rủi ro xảy ra gian lận, cố tình khai báo sai số ngày nghỉ... 
  Rủi ro sai phạm chế độ chính sách nhà nước. 
Giải pháp hoàn thiện quy trình: 
Kế thừa các bước trong quy trình hiện có. 
Cụ thể hóa quy trình tiền lương bằng văn bản có hướng dẫn cụ thể và thông 
báo để mọi người biết và thực hiện theo, đưa quy trình vào triển khai áp dụng một 
cách nghiêm  túc. Quy định  rõ  trách nhiệm của những cá nhân, bộ phận  liên quan 
trong quy trình, có các bảng biểu chứng từ đi kèm. Kết hợp sử dụng bảng mô tả chi 
tiết công việc của từng cá nhân. 
Các cá nhân phải tự cập nhật, hiểu và thực hiện đúng chế độ chính sách của 
nhà nước đối với người  lao động, học tập nâng cao trình độ chuyên môn,  trình độ 
ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc. 
Chuyển sang trả lương vào ngày 6 của tháng sau (trả vào cuối tháng lương). 
Hiện  nay  đang  áp  dụng  trả  lương  vào  ngày  5  của  tháng  tính  lương  (trả  vào  đầu 
tháng lương), do đó khi chuyển đổi sang trả lương vào cuối tháng cần khéo léo để 
người  lao  động  ủng  hộ  (chọn  thời điểm  thích  hợp  (nhân  dịp  lễ,  tết,  thưởng..) để 
dừng trả lương đầu tháng và chuyển sang trả cuối tháng) 
Kiểm soát ngày giờ công. Tổ chức chấm công cho lao động khối hành chính. 
Bộ phận  tự chấm công, ngày cuối  tháng chuyển cho P.TCHC  lập  Bảng  tổng hợp 
giờ công trong tháng và chuyển kế toán tiền lương để tính lương. Nếu vắng không 
có lý do chính đáng sẽ tính trừ vào lương. Đối với giáo viên, Phòng Đào tạo có biện
Trang 67 
pháp kiểm tra, giám sát giờ dạy, quản lý trên định mức lao động, nếu không hoàn 
thành định mức giờ lao động sẽ xử lý thu hồi tiền theo cách tính thù lao trội giờ. 
Quy định  rõ  thời  gian  xử  lý  của  từng  công đoạn  trong quy  trình. Bộ phận 
phải  chấm công hàng ngày  và  chuyển Bảng chấm công vào  ngày cuối  tháng  cho 
P.TCHC. Phòng TCHC lập Bảng tổng hợp tình hình thay đổi nhân sự trong tháng 
và Bảng tổng hợp ngày công lao động chuyển kế toán tiền lương vào ngày 2 tháng 
sau. Đến ngày 6  tháng sau, P.KHTC phải xong hết các thủ tục và trả xong lương 
cho người lao động. 
Tăng cường công  tác  thông  tin  truyền  thông giữa các cá nhân, bộ phận,  sử 
dụng các bảng biểu chuyển giao thông tin. Theo dõi và đối chiếu thông tin thường 
xuyên giữa các bộ phận  liên quan  thông qua các biểu mẫu nội bộ. Có chế độ báo 
cáo rõ ràng, minh bạch và kịp thời giúp kiểm tra đối chiếu dữ liệu nhằm ngăn ngừa 
và phát hiện sai sót. Tác giả xin đề xuất một số mẫu chứng từ bổ sung sau: 
  Bảng danh sách CBGV tại ngày 1 tháng 1 của năm (PL 3.02) do P.TCHC 
lập vào đầu năm, trong đó có đủ các thông tin về chức vụ, chức danh,  tuổi, 
ngạch, bậc  lương,  trình độ…chuyển cho P.KHTC để  làm căn cứ  kiểm  tra, 
đối chiếu, điều chỉnh dữ liệu vào đầu năm. 
  Bảng chấm công (PL3.03) do bộ phận lập gửi P.TCHC vào ngày cuối tháng. 
  Bảng  tổng hợp  tình hình  thay đổi nhân sự trong  tháng  (PL  3.04) do phòng 
TCHC lập, gửi KTTL vào ngày 2 tháng sau để làm cơ sở tính lương. 
  Bảng tổng hợp ngày công lao động (PL 3.05) do phòng TCHC lập dựa trên 
việc tổng hợp thông tin từ các bảng chấm công của các bộ phận, gửi KTTL 
vào ngày 2 tháng sau để làm cơ sở tính lương. 
  Bảng  lương  (PL  3.06) do KTTL  lập  vào ngày  4  tháng  sau,  chuyển cho  kế 
toán thanh toán (thuộc quy trình thanh toán). 
  Báo cáo tình hình tăng giảm quỹ lương trong tháng (PL 3.07), do KTTL lập 
kèm vào ngày 3 tháng sau, trong đó ghi rõ nguyên nhân tăng giảm để kiểm 
tra, rà soát phát hiện các sai sót kịp thời. 
Lưu đồ chứng từ:
Trang 68 
3.4.3.2 Hoàn thiện quy trình mua sắm trực tiếp và sửa chữa tài sản 
Xác định mục tiêu của quy trình: 
  Đảm bảo kế hoạch mua sắm sửa chữa của trường. 
  Mua hàng đáp ứng được mục đích và nhu cầu sử dụng, đúng tiêu chuẩn chất 
lượng yêu cầu, có xuất xứ rõ ràng, chế độ bảo hành tốt, mua đủ số lượng theo 
yêu cầu, giá cả phù hợp và cung cấp kịp thời. 
  Sửa chữa tài sản: chữa đúng bệnh, giá cả phù hợp, đảm bảo chất lượng dịch 
vụ sửa chữa như cam kết. 
  Mọi cá nhân, bộ phận đều dễ dàng tham gia vào quy trình khi có liên quan. 
Đánh giá rủi ro của quy trình: 
  Mua sắm không có kế hoạch làm ảnh hưởng đến dự toán chi tiêu. 
  Không có nhu cầu mà vẫn mua hàng. 
Người lao động  Phòng TCHC  Kế toán tiền lương 
Bộ phận quản lý 
NLĐ  TP.KHTC/ 
Hiệu trưởng 
Bắt đầu 
Lập đơn 
đề nghị 
Đơn đề 
nghị 
Xét đơn 
đề nghị 
Đơn đề 
nghị đã xét 
Giảiquyết 
đơn đề 
nghị 
Đơn đề 
nghị đã xét 
duyệt 
Tổng hợp 
chấm 
công 
Chấm 
công 
Bảng chấm 
công 
Bảng tổng 
hợp ngày 
công 
Tính 
lương 
Bảng lương 
Duyệt 
bảng 
lương 
Bảng lương 
đã duyệt 
QTTT 
Bảng chấm 
công
Trang 69 
  Hàng mua không đáp ứng được nhu cầu sử dụng, không khai thác được công 
dụng của tài sản. 
  Mua không đúng loại hàng, không đúng quy cách phẩm chất, khác số lượng 
yêu cầu (dư thừa phải nhập kho hoặc thiếu hàng để sử dụng). 
  Mua giá cao hơn so với giá của hàng hóa cùng loại trên thị trường cùng thời 
điểm. Bị cấu kết làm giá. 
  Mua hàng không kịp thời, không đúng tiến độ làm ảnh hưởng đến hoạt động 
của nhà trường. 
Giải pháp hoàn thiện quy trình: 
Đề xuất đổi  tên quy  trình này  thành Quy  trình mua sắm  trực tiếp hàng hóa 
dịch vụ, vì thực chất sửa chữa được xem là một loại hình dịch vụ, đổi tên quy trình 
sẽ mang tính bao quát tốt hơn, mở rộng phạm vi đối tượng điều chỉnh (các trường 
hợp thuê mua dịch vụ, VD: dịch vụ vệ sinh, dịch vụ bảo hiểm…). 
Quy trình hiện chứa đựng nhiều vấn đề, nguyên nhân chủ yếu do không xác 
định tốt nhu cầu và đánh giá đúng hiệu quả đầu tư, nên có nhiều tài sản mua sắm về 
không khai  thác sử dụng tốt, bị  lãng phí…Trên cơ sở đó,  tác giả đề xuất các biện 
pháp hoàn thiện như sau: 
Đơn vị chủ trì thực hiện là phòng QTTB. Các đơn vị phối hợp: P.KHTC, bộ 
phận  quản  lý  và  sử  dụng  tài  sản,  kho  vật  tư,  phòng  kỹ  thuật…. BGH phê duyệt, 
chức năng và nhiệm vụ cụ thể giống như quy trình hiện tại. 
Làm rõ ràng, chi tiết thêm bước 1 và bước 2 của quy trình: 
  Bước 1: Xác định nhu cầu và kế hoạch sử dụng tài sản 
  Bước 2: Ra quyết định biện pháp thực hiện. 
Các bước còn lại giữ nguyên không đổi : 
Cụ thể như sau: 
Bước 1: Xác định nhu cầu: 
Nhu cầu được bộ phận dự kiến  trong kế hoạch mua sắm hàng năm, và xác 
định lại để đề xuất  thực hiện khi có nhu cầu sử dụng,  lúc đó nhu cầu sẽ được xác 
định  lại một cách chi  tiết, cụ  thể,  rõ ràng. Việc xác định nhu cầu đúng, hợp  lý  sẽ 
hữu ích để thực hiện chi tiêu hợp lý, sử dụng đồng tiền tiết kiệm và đúng mục đích.
Trang 70 
Nhu  cầu  được  đề  xuất  bởi  bộ  phận  gửi  phòng  QTTB.  Phòng  QTTB  chịu 
trách nhiệm xem xét phối hợp với các bộ phận khác, sau đó trình BGH duyệt hoặc 
phòng QTTB trực tiếp đề xuất trong trường hợp tài sản thuộc chức năng nhiệm vụ 
phòng QTTB quản lý. Trong trường hợp giá trị hàng hóa dịch vụ thuê mua lớn, phải 
thành lập hội đồng xác định nhu cầu, thành phần hội đồng gồm: BGH, bộ phận sử 
dụng,  bộ  phận  kỹ  thuật,  phòng QTTB,  phòng  KHTC  và  đại  diện  ban  thanh  tra, 
trong trường hợp mua các loại hàng hóa dịch vụ ngoài chuyên môn của cán bộ kỹ 
thuật phải mời chuyên gia tư vấn. 
Căn cứ xác định nhu cầu: 
  Bộ phận đề xuất dựa vào kế hoạch công tác, kế hoạch sử dụng để xác định 
nhu cầu cụ thể về số lượng, quy cách, phẩm chất, mẫu mã 
  P.QTTB phối hợp bộ phận kho kiểm tra tồn kho để xem có cần mua dự trữ 
thêm không hoặc số hiện có đáp ứng được mức nào… 
  P.QTTB kiểm tra cơ sở vật chất thường xuyên và theo dõi thời gian khai thác 
sử dụng để kịp thời phát hiện nhu cầu cần mua sắm hoặc duy tu, bảo dưỡng. 
Yêu cầu: 
  P.QTTB cần xem xét,  thẩm  tra nhu cầu một cách nghiêm  túc, nếu nhu cầu 
xác định đúng thì mới chuyển sang bước 2, nếu không phải xác định lại. Nhu 
cầu phải hợp  lý, phù  hợp với khả năng đáp ứng  của nhà  trường, kèm  theo 
giải trình cụ thể, chi tiết số lượng, chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, … 
  Nhu  cầu  phải  kèm  theo  dự  toán  kinh  phí  chuyển  phòng  KHTC phối  hợp 
xem xét và cho ý kiến về nguồn kinh phí thực hiện có hay không sau đó mới 
trình trình BGH phê duyệt. 
Cần chú trọng đến bước này vì nếu xác định không đúng nhu cầu sẽ gây lãng 
phí về công sức, thời gian, tiền bạc. 
Chứng từ xác định nhu cầu cụ thể dưới dạng: 
  Kế hoạch mua sắm hàng hóa, dịch vụ hàng năm. 
  Đơn đề nghị cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ: được đánh số cụ thể. 
  Biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản. 
  Bảng chiết tính chi phí, dự toán kinh phí. 
  Kế hoạch công việc cụ thể cần sử dụng đến hàng hóa dịch vụ
Trang 71 
Bước 2: Quyết định biện pháp thực hiện 
Phòng QTTB tìm biện pháp  thực hiện  tối ưu,  phối hợp với phòng KHTC, 
kho vật tư, bộ phận kỹ thuật, chuyên gia tư vấn… để tham mưu cho Hiệu trưởng ra 
quyết định biện pháp lựa chọn hàng hóa đáp ứng nhu cầu mà tiết kiệm chi phí nhất: 
  Phòng QTTB kết hợp với bộ phận kho vật tư xác định xem trong kho hiện có 
hàng hóa có thể xuất dùng ngay không, nếu không có mới xem xét đến việc 
thuê  mua;  rà  soát  có  tài  sản  tương  đương  đang  dư  thừa  ở  bộ  phận  khác 
không, nếu có sẽ thực hiện điều chuyển nội bộ, nếu không mới xem xét đến 
việc thuê mua. 
  Quyết định tự thực hiện hay thuê mua bên ngoài. Thông thường đối với các 
công việc đơn giản, sửa chữa nhỏ lặt vặt, nếu trong tầm khả năng thực hiện 
của nhân viên sửa chữa thì phòng Quản trị tự thực hiện, nếu ngoài khả năng 
tự thực hiện mới xem xét đến khả năng thuê mua bên ngoài. 
  Trong trường hợp hàng hóa không thể mua được do không có điều kiện mua 
sắm (hàng hóa không có trên thị trường, không có nhà cung cấp dịch vụ, giá 
trị tài sản quá cao so với nhu cầu…) phòng Quản trị cần phải có hướng giải 
quyết  cụ  thể:  cho  sửa  chữa  tài  sản  cũ  hoặc  cho  thuê mua  sản  phẩm  thay 
thế…. Trong các trường hợp này, phòng Quản trị cần phải  làm việc lại với 
bộ phận đề xuất để thống nhất ý kiến. 
  Xem xét thật kỹ trước khi quyết định có thật sự cần thiết phải thuê mua ngay 
không. Thành  lập hội đồng  thẩm  tra và quyết định  trong  trường hợp giá  trị 
hợp đồng thuê mua lớn. 
  Phải  có phê duyệt  của phòng KHTC về ngân  sách  thực hiện  kèm  theo để 
tránh tình trạng thuê mua sa đà vượt quá ngân sách cho phép. P.KHTC xem 
xét  đến  khả  năng  thanh  toán  vào  thời  điểm  phải  trả  người  cung  cấp,  nếu 
không đủ khả năng cần phải có biện pháp xin gia hạn  thời hạn  thanh  toán, 
hoặc lùi thời điểm thực hiện thuê mua, hoặc giảm số lượng … 
Các thủ tục cụ thể thể hiện qua chứng từ: ký duyệt trên chứng từ của bước 1 
Lưu đồ chứng từ:
Trang 72 
Bộ phận  Phòng KHTC 
Phòng QTTB  Hiệu trưởng 
Bắt đầu 
Lập đơn đề 
nghị  (cung 
cấp, sửa TS) 
Đơn đề 
nghị 
Đơn đề 
nghị đã xét 
Duyệt NS 
thực hiện 
Đơn đề 
nghị đã 
duyệt NS 
Ký duyệt 
đơn  đề nghị 
Đơn đề 
nghị đã ký 
duyệt 
Đơn đề 
nghị 
Xét đơn đề 
nghị 
Lấy 1 
báo giá 
Xét chọn báo giá 
Lấy 1 
báo giá 
Báo giá 
Báo giá  Báo giá 
Biên bản 
chon NCC 
Lấy 1 
báo giá 
Ra QĐ chọn 
NCC 
QĐ 
QĐ chọn 
NCC 
Nhà cung cấp 
Hợp đồng 
HĐ đã ký 
Hợp đồng 
CC HH, DV. 
BBBG/TLHĐ Giám sát 
TH Hđồng 
Nhận HH, 
DV 
BB giao 
nhận HH, 
DV 
BB giao 
nhận HH, 
DV 
BB giao 
nhận HH, 
DV/ TLHĐ 
Ký BB 
GNHHDV 
Ký BB 
GNHHDV 
Ký BB 
GNHHDV 
Ký BB 
GNHHDV 
Ký  TLHĐ 
Tập hợp 
CT ĐNTT 
BB giao 
nhận HH, 
DV/ TLHĐ 
B giao nhận 
HHDV/TLHĐ 
đã ký 
B giao nhận 
HHDV/TLHĐ 
đã ký 
BB giao nhận 
HH, DV/ 
TLHĐ 
BB giao nhận 
HH, DV/ 
TLHĐ đã ký 
Lập báo giá 
Báo giá 
Hợp đồng 
Hợp đồng 
Hợp đồng 
Ký HĐ 
Hợp đồng 
HĐ đã ký 
QTTT
Trang 73 
Một số giải pháp khác cần quan tâm đặc biệt để thực hiện tốt hơn việc 
kiểm soát thuê mua : 
Định kỳ  luân chuyển nhân sự  tại vị  trí  thu mua của phòng QTTB. Thường 
xuyên  tìm  chọn báo  giá  của  các nhà  cung  cấp  tiềm năng  khác để  khảo  sát  và  so 
sánh, thay đổi nhà cung cấp. 
Nâng cao năng lực kỹ thuật, khả năng am hiểu về các loại máy móc thiết bị 
chuyên dụng của nhà  trường  (máy  tính, máy  chiếu, micro, amply, đàn organ) cho 
nhân  viên  kỹ  thuật phòng QTTB  để  tư vấn về kỹ  thuật  cho  trưởng phòng QTTB 
xem xét các đề xuất nhu cầu. 
Quy định các  biện pháp xử  lý  cụ  thể  và mạnh  tay  xử  lý  trong  trường hợp 
nhân viên hoặc nhóm nhân viên cố tình làm sai, cố tình cấu kết thông đồng với nhà 
cung cấp và nhà cung cấp cố tình chèo kéo nhân viên thu mua để làm giá trục lợi cá 
nhân gây thiệt hại lợi ích của nhà trường. 
Thành lập Ban kiểm tra các hợp đồng thuê mua hàng hóa dịch vụ, ban này có 
quyền kiểm tra đột xuất bất cứ hợp đồng nào. 
Ban lãnh đạo và người ký tên dưới các thủ tục giấy tờ kiên quyết từ chối khi 
phát hiện  quy  trình  không đảm bảo  trình  tự, phải  bổ  sung  các  thủ  tục  chữa  cháy 
sau…Phòng kế  toán kiên quyết  từ chối  thanh  toán khi phát hiện có sự bất hợp  lý 
xảy  ra  trong quy  trình hoặc  thiếu  thủ  tục giấy  tờ… nhằm  tạo nguyên  tắc,  nề nếp 
thực hiện quy trình. 
Trong các trường hợp phải thuê mua gấp mà không kịp làm các thủ tục theo 
trình tự các bước, sau đó cần có ban thanh tra xem xét lại sự việc. 
Bộ phận phải chủ động và quan tâm hơn nữa trong tìm kiếm nguồn hàng phù 
hợp chứ không chỉ thụ động giao phó cho phòng QTTB để đáp ứng tốt nhất nhu cầu 
sử dụng của bộ phận mình. 
Trong tất cả các trường hợp đặc biệt bất thường, phải có giải trình cụ thể. 
3.4.3.3. Hoàn thiện quy trình thanh toán 
Xác định mục tiêu của quy trình: 
  Thanh toán đúng đối tượng, đúng hàng hóa dịch vụ, đúng số tiền, và kịp thời.
Trang 74 
  Giảm  thiểu các  sai  sót, gian  lận  trong quá  trình  lập hồ sơ và  thủ  tục  thanh 
toán. Minh bạch, công khai chế các độ thanh toán để mọi người cùng tham 
gia thực hiện kiểm tra giám sát. 
  Mọi cá nhân, bộ phận đều dễ dàng tham gia vào quy trình khi có liên quan. 
Đánh giá rủi ro trong quy trình: 
  Thanh toán không đúng đối tượng, sai số tiền, sai định mức chế độ quy định. 
  Chứng từ đề nghị thanh toán có sai sót, không hợp lệ, không hợp pháp, hoặc 
cố ý gian lận lập chứng từ giả mạo… 
  Kiểm soát thanh toán không phát hiện được sai sót, gian lận mà đồng ý thanh 
toán dẫn đến phản ánh sai nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh không trung 
thực tình hình tài chính. 
  Người đề nghị cố ý đề nghị thanh toán chứng từ trùng lắp, hoặc quên không 
đề  nghị  thanh  toán. Kế  toán  thanh  toán  trùng  lắp  hoặc  quên  không  thanh 
toán, thanh toán chậm các dịch vụ mua ngoài hàng kỳ. 
  Không đủ tiền để thanh toán. 
Giải pháp hoàn thiện quy trình: 
Giữ nguyên các bước  theo quy trình hiện  tại, bổ sung một  số  thủ  tục kiểm 
soát sau: 
  P.TCHC phối hợp với P.KHTC soạn thảo quy định biện pháp xử phạt thích 
đáng và nghiêm  túc thực hiện đối với cá nhân hoặc bộ phận  thường xuyên 
xảy ra sai sót, sai sót nghiêm trọng, hoặc cố ý gian lận để mọi người làm việc 
cẩn thận hơn, trách nhiệm hơn, nâng cao ý thức tuân thủ và tính trung thực. 
  P.KHTC phải cụ thể hóa quy trình kèm diễn giải chi tiết, có các hướng dẫn 
cụ thể các bước thực hiện trong quy trình và thời gian thực hiện, thống nhất 
các mẫu biểu trong từng trường hợp thanh toán, hướng dẫn kỹ năng tập hợp 
chứng  từ và yêu cầu của chứng từ đề nghị  thanh  toán và  truyền  thông đến 
từng cá nhân, bộ phận bằng nhiều cách: đăng tải hướng dẫn trên trang web; 
in phát về bộ phận. 
  Trưởng P.KHTC bố  trí  thêm người hỗ  trợ mảng công việc hiện  tại  của kế 
toán thanh toán (KTTT) để tách kiểm soát chi ra khỏi KTTT, vừa đưa thêm 
người kiểm soát vào trong quy trình, vừa giảm tải công việc cho KTTT.
Trang 75 
  P.KHTC đề xuất các bộ phận bố  trí một người chuyên phụ  trách  tài  chính 
(PTTC), đầu mối chịu trách nhiệm tập hợp chứng từ, đề nghị thanh toán, làm 
việc  trực  tiếp  với  phòng  KHTC  về  công  tác  thanh  toán  phát  sinh  của  bộ 
phận, PTTC được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm, được P.KHTC  tập huấn kỹ 
năng làm thủ tục thanh toán sẽ giúp quy trình được vận hành trôi chảy hơn. 
  Định kỳ P.KHTC chủ  trì mở các buổi  tập huấn về công tác  thanh  toán để 
mọi người quan tâm đến dự, mời đích danh một số đối  tượng hay tham gia 
vào  quy  trình:  PTTC  bộ  phận,  trưởng  bộ  phận,  cán  bộ  thu  mua  phòng 
QTTB…. 
  Quy  định  nhiều  cùng  tham  gia  thực  hiện  các  công  đoạn  trong  quy  trình: 
người đề nghị (PTTC), người thực hiện công việc, người xác nhận nghiệp vụ 
(phụ trách bộ phận), người thụ hưởng, người kiểm tra (kiểm soát thanh toán), 
người  lập  lệnh  thanh  toán  (KTTT) người  xét  duyệt  (TP.KHTC), người  ký 
duyệt (Hiệu trưởng), người trả tiền (thủ quỹ, BKNN, ngân hàng)…, việc làm 
này tuy rườm rà nhưng góp phần kiểm soát rất tốt các sai sót, gian lận, cùng 
tham gia kiểm tra giám sát lẫn nhau. 
  Đối với công việc đặc thù riêng của từng bộ phận mà khó kiểm soát  thì sử 
dụng định mức khoán chi. 
  Dùng thủ tục đối chiếu, thẩm tra, kiểm soát chéo các chứng từ kế toán với kế 
hoạch, chương trình,  thông  tin chung…(hợp đồng  thỉnh giảng đối chiếu kế 
hoạch giảng dạy, đối chiếu với thời khóa biểu…) 
  Các bộ phận, đầu mối là P.KHTC phải thường xuyên rà soát, điều chỉnh, dự 
kiến  hết  các  trường  hợp  chi  tiêu  để  xây  dựng  định  mức  bổ  sung  vào 
QCCTNB làm căn cứ kiểm soát và thanh toán. 
Lưu đồ chứng từ:
Trang 76 
3.4.3.4. Hoàn thiện hoạt động quản lý tài sản 
Xác định mục tiêu của hoạt động: nhằm trang bị và sử dụng tài sản đúng 
mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo công bằng, hiệu quả và tiết kiệm. 
Đánh giá rủi ro: 
  Rủi ro bị mất mát hoặc bị tráo đổi linh kiện máy móc. 
  Rủi ro bị hư hỏng, xuống cấp do tác động hóa lý, do không được bảo dưỡng 
định  kỳ  hoặc do  người  sử  dụng  không biết  cách  sử  dụng,  không  làm  theo 
đúng hướng dẫn sử dụng hoặc do cố ý phá hoại… 
  Rủi ro sử dụng tài sản sai mục đích, không đúng tiêu chuẩn định mức, chế 
độ, không đảm bảo công bằng và tiết kiệm. Trong đó, chú ý đến rủi ro không 
tận dụng khai thác tài sản, sử dụng tài sản lãng phí. 
Giải pháp hoàn thiện: 
P.QTTB phối hợp với kế toán tài sản (KTTS) tiến hành dán nhãn tên tài sản, 
dán nhãn kiểm kê để quản lý, theo dõi tài sản. Nhãn dán phải đảm bảo độ bền dính. 
Sử dụng dán tem niêm phong trên các loại máy móc thiết bị (máy tính, máy 
chiếu…). Khi kiểm kê tài sản,  lưu ý đến tình trạng tem niêm phong,  lập Biên bản 
kiểm tra hiện trạng (PL3. 08 ) nếu phát hiện mất tem. Dán tem bảo hành ngay trên 
các máy móc thiết bị đang trong thời gian bảo hành và gạch chéo trên tem bảo hành 
nếu hết hạn, đồng thời chú ý việc quản lý hồ sơ, phiếu bảo hành cho khoa học hơn. 
Quy định  rõ  ràng  trách nhiệm bảo quản  tài  sản của  từng bộ phận, cá nhân. 
Nếu làm mất, hoặc cố ý làm hư hỏng sẽ phải bồi hoàn. Khi tài sản hư hỏng phải lập 
biên bản kiểm  tra hiện  trạng về  tình trạng hoạt động của máy, về  tình  trạng niêm 
phong (đối với tài sản có niêm phong). 
Định kỳ, P.QTTB phải tiến hành bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị. Hàng 
ngày bộ phận phải lau chùi, bảo quản tài sản do mình sử dụng; phòng QTTB phải 
chịu trách nhiệm phân công người lau chùi vệ sinh máy móc, thiết bị giảng dạy và 
các  tài  sản  chung  thuộc phòng QTTB quản  lý. Ban Vệ  sinh môi  trường phải  tiến 
hành kiểm tra giám sát tình trạng vệ sinh tại từng bộ phận và toàn trường, đặc biệt 
chú ý đến vệ sinh máy móc thiết bị.
Trang 77 
P.QTTB chủ  trì  làm  tốt công đoạn xác định nhu cầu mua sắm, nhu cầu sử 
dụng tài sản và quyết định chọn mua trong các quy trình về mua sắm tài sản để đảm 
bảo hàng mua về được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. 
Bổ sung mẫu Biên bản điều chuyển tài sản nội bộ (PL 3.09) để sử dụng khi 
có sự điều chuyển tài sản giữa các bộ phận với nhau, biên bản này được lập thành 4 
bản lưu tại: P.QTTB, kế toán tài sản, bộ phận có tài sản điều chuyển, bộ phận nhận 
tài sản để làm căn cứ ghi nhận tài sản điều chuyển. Phòng QTTB và KTTS mở Sổ 
theo dõi điều chuyển tài sản nội bộ  (PL 3.10) cập nhật  thông tin thường xuyên và 
đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu trên sổ sách kế toán khớp với thực tế kiểm kê. 
3.4.3.5 Hoàn thiện quy trình tổ chức xây dựng chương trình đào tạo. 
Quy trình hiện nay có nhiều ưu điểm và đạt được mục tiêu xây dựng CTĐT 
có  chất  lượng, phù hợp với nhiệm vụ đào  tạo  của  trường. Do đó, cần duy  trì  các 
bước trong quy trình hiện có, lưu ý bổ sung thêm các biện pháp sau: 
  Mở rộng mẫu khảo sát ý kiến nhà tuyển dụng, khảo sát thêm mẫu ở các tỉnh. 
  P.KHTC bố trí kinh phí, P.TCHC xét chọn CBGV gửi đi bồi dưỡng trình độ 
ngoại ngữ để nâng cao kỹ năng biên dịch tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài. 
Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế liên hệ với các tổ chức đối tác nước ngoài 
để trao đổi chương trình đào tạo, kinh nghiệm giảng dạy. 
  Phòng  Đào  tạo  phổ  biến  quy  chế  ban  hành  theo  quyết  định  43/2007/QĐ 
BGD&ĐT ngày 15/08/2007 của Bộ GD&ĐT về đào tạo theo hệ thống tín chỉ 
cho  tất  cả  CBGV,  tham  khảo  kinh  nghiệm  quản  lý,  kinh  nghiệm  xây  dựng 
CTĐT, và CTĐT ở một số trường đã áp dụng thành công hệ thống đào tạo tín 
chỉ (trường ĐH Bách Khoa TP.HCM, ĐH Khoa học Tự nhiên TP.HCM). 
  Phòng  Đào  tạo  liên  hệ  mở  ngay  các  lớp  bồi  dưỡng,  tập  huấn  cho  toàn  thể 
CBGV về kiến thức, năng lực chuyên môn, yêu cầu của CTĐT theo tín chỉ, kỹ 
năng biên soạn chương trình, phương pháp giảng dạy, kỹ năng quản lý…đáp 
ứng yêu cầu của CTĐT theo tín chỉ, để CBGV biết và vận dụng vào trong quá 
trình xây dựng CTĐT, quản lý chuyên môn trong thời gian sắp tới. 
  P.QTTB lên kế hoạch mua phần mềm quản lý theo hệ thống tín chỉ bao gồm 
các phân hệ quản lý đào tạo, quản lý sinh viên, quản lý tài chính – tài sản, quản 
lý thư viện… và có kế hoạch tập huấn chuyển giao sử dụng vào đầu năm 2010.
Trang 78 
  P.KHTC bố trí kinh phí cho việc xây dựng CTĐT, biên soạn giáo trình, đề 
cương chi  tiết,  tập bài giảng,  tài liệu tham khảo, phần mềm quản lý theo hệ 
thống tín chỉ trong dự toán ngân sách năm 2010. 
3.4.3.6 Hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng giảng dạy 
Đề xuất một số biện pháp sau: 
  Phòng Đào tạo phân công cán bộ thanh tra đào tạo chuyên trách có nhiệm vụ 
theo dõi quản lý giáo viên hàng ngày. 
  Thanh tra đào tạo kết hợp với khoa, bộ môn có biện pháp theo dõi, kiểm tra, 
đối chiếu thường xuyên giữa lịch trình giảng dạy, thời khóa biểu, sổ theo dõi 
giáo viên, sổ đầu bài… với nhau nhằm phát hiện giáo viên không nghiêm túc 
thực hiện theo quy định của nhà trường về đảm bảo tiết giảng, giờ giảng; tự ý 
bỏ tiết, hoặc dạy bù dồn dập làm sinh viên không kịp tiếp thu bài giảng… 
  P.TCHC phối hợp với P.Đào tạo xây dựng quy định xử lý giáo viên vi phạm 
một cách cụ thể:  trừ thi đua, giảm thù lao giảng dạy, không mời thỉnh giảng 
lần sau…và phổ biến cho các khoa, bộ môn trong trường. 
  Ngoài việc lên tiết và dự giờ giáo viên theo kế hoạch, BGH chỉ đạo khoa, bộ 
môn, phối hợp với phòng Đào tạo thường xuyên dự giờ kiểm tra đột xuất để 
đánh giá đúng thực trạng chất  lượng giảng dạy của giáo viên, hơn là dự giờ 
có sự chuẩn bị trước như hiện nay. 
  Yêu cầu giáo viên thỉnh giảng phải cung cấp đủ bằng cấp chuyên môn, chứng 
chỉ bồi dưỡng phương pháp sư phạm…ngay lần ký hợp đồng đầu tiên. Trong 
hợp đồng  thỉnh  giảng  quy định  rõ  trách  nhiệm và biện  pháp  xử phạt  (giảm 
tiền thù lao giảng dạy, ngừng hợp đồng…). Giáo viên thỉnh giảng phải cung 
cấp đề cương bài giảng cho phòng Đào tạo ngay khi ký hợp đồng. 
Trên đây là một số hoạt động kiểm soát thể hiện qua một số quy trình và hoạt 
động về công tác quản lý tài chính – tài sản và công tác quản lý đào tạo của trường. 
Ngoài  ra, còn có nhiều  hoạt động kiểm soát  khác, nhưng vì  thời  gian và năng  lực 
nghiên cứu có hạn, tác giả xin không đưa vào luận văn này. 
3.4.4  Hoàn thiện thông tin và truyền thông 
Thông tin hữu ích rất quan trọng cho việc ra quyết định. Thông tin đầy đủ, 
chính xác, kịp thời giúp ra quyết định đúng, kịp thời, góp phần đạt được mục tiêu
Trang 79 
của tổ chức. Vì vậy, việc thu thập, xử lý thông tin là hết sức cần thiết. Hiện công tác 
này chưa được quan tâm đúng mức, cần phải có biện pháp để nâng cao vai trò, vị trí 
của hệ thống thông tin trong nhà trường, tác giả xin đề xuất một số biện pháp sau: 
  Trang bị phần mềm quản lý phù hợp và hiện đại, gồm các module quản lý đào 
tạo,  quản  lý  tài  chính  –  tài  sản,  quản  lý  sinh  viên,  quản  lý  thư  viện…  các 
module này tích hợp với nhau và xây dựng trên cơ sở dữ liệu mở, theo chương 
trình đào tạo tín chỉ (xây dựng thời khóa biểu, quản lý sinh viên, quản lý mã 
môn học, đăng  ký học  trực  tuyến,  thu học phí  theo  tín  chỉ, quản  lý  lớp sinh 
viên, quản lý lớp môn học…). Trước khi ra quyết định chọn mua phần mềm, 
phải  thuê  tư vấn khảo sát nhu cầu  trong  trường, mã hóa nhu cầu  thành ngôn 
ngữ công nghệ thông tin... 
  Phân  công nhiệm vụ  cụ  thể  cho  cá  nhân,  tổ chức  cụ  thể để  phụ  trách mảng 
thông tin truyền thông trong phạm vị toàn trường, phạm vi từng đơn vị. 
  Nâng cao năng lực thu thập xử lý thông tin và truyền thông của CBGV. Gửi 
nhân  viên  hành  chính  văn  thư  đi  học  tập  chuyên môn,  bồi  dưỡng  kỹ  năng 
nghiệp vụ, sau đó có biện pháp kiểm tra đánh giá lại trình độ nếu đạt yêu cầu 
thì tiếp tục làm việc, nếu không đạt phải sắp xếp chuyển sang công tác khác và 
có kế hoạch tuyển dụng người có đủ trình độ năng lực chuyên môn để thay thế. 
  Hoàn thiện trang web và cập nhật  thông tin phổ biến của trường kịp thời  lên 
trang web, chú ý các thông báo về quản lý đào tạo và quản lý sinh viên phải 
được cập nhật thường xuyên, kịp thời hơn nữa. 
  Xây dựng quy  trình  truyền  thông  thông  tin  trong đó  chú  trọng đến  thời  gian 
truyền tin, đường đi của thông tin, đầu mối giao nhận thông tin, lưu trữ dữ liệu. 
Làm rõ công tác phối hợp,  thời gian thực hiện,  lưu chuyển chứng từ… trong 
các quy trình, hoạt động. 
  Cải  tiến công  tác văn  thư hành chính,  yêu cầu các công văn đi phải được rà 
soát  trước khi  truyền thông ra bên ngoài, các công văn đến phải kịp thời xác 
định  và  chuyển đến các đơn vị  cần  sử dụng  thông  tin. Yêu  cầu  các bộ phận 
phải lưu trữ văn bản có hệ thống, phải cập nhật thông tin, văn bản hướng dẫn 
của nhà nước để áp dụng kịp thời, tránh bị sai phạm không tuân thủ. Định kỳ 
tổ chức kiểm tra hành chính các bộ phận nhằm kịp thời chấn chỉnh vào nề nếp.
Trang 80 
  Tập huấn và phổ biến ứng dụng các tiện ích của mạng internet cho tất cả mọi 
người và ứng dụng làm phương tiện thu thập thông tin và truyền thông giữa 
các cá nhân, bộ phận. 
  Thông tin phải được cụ thể hóa rõ ràng bằng văn bản, chứng từ dùng làm căn 
cứ thực hiện. Hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định của nhà trường và phổ 
biến rộng rãi đến toàn thể CBGV để mọi người biết và thực hiện theo. 
3.4.5 Hoàn thiện công tác giám sát 
Thành lập phòng Thanh tra chuyên trách có chức năng kiểm tra giám sát các 
hoạt động trong nhà trường. 
Bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến  thức cơ bản  liên quan đến công  tác đào  tạo,  tài 
chính kế toán…cho cán bộ thanh tra. 
Phòng Thanh tra phải xây dựng cơ chế giám sát một cách toàn diện, sao cho 
mọi công việc, mọi hoạt động, mọi cá nhân,  tổ chức đều được giám sát chặt chẽ. 
Định kỳ hoặc đột xuất có các báo cáo đánh giá, có kiến nghị cụ thể gửi BGH chỉ 
đạo giải quyết. 
3.4.6 Các giải pháp hỗ trợ khác nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB 
3.4.6.1 Đả thông tư tưởng cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên 
HTKSNB được con người trong tổ chức đặt ra để kiểm soát hành vi của họ, 
ngăn ngừa và phát hiện, xử lý các sai phạm nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu 
của tổ chức. Trong lĩnh vực công, không có một người chủ cụ thể thực sự mà chỉ 
chung  chung  là  tập  thể  người  lao  động,  thì  việc  đặt  ra  và  vận  hành  được  một 
HTKSNB hữu hiệu là vấn đề không mấy dễ dàng, bởi chẳng ai muốn tự mình trói 
buộc mình, họ cảm thấy tự ái, khó chịu khi bị người khác kiểm soát, cảm thấy gò bó 
trong khuôn khổ các quy định, cảm thấy xấu hổ khi bị phát hiện sai phạm... 
Quan điểm và nhận  thức của BGH về hoạt động kiểm soát có  tác động  rất 
lớn đến môi trường kiểm soát. Vì vậy, BGH cần nhận thức rõ vấn đề này để thông 
qua đó có những hành động thiết thực nhằm làm tốt công tác đả thông tư tưởng cho 
cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên, sao cho họ chấp nhận có HTKS, vận hành 
HTKS và cùng chịu sự kiểm soát chung của nhà trường. 
3.5.6.2 Tập huấn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt về KSNB
Trang 81 
BGH chỉ đạo P.TCHC liên hệ mở lớp tập huấn kiến thức chung về KSNB, 
trong đó làm rõ chức năng, vai trò, các yếu tố, tác dụng…của KSNB, cách thiết lập, 
hoàn thiện, và vận hành HTKS… cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt các 
phòng ban, CBGV tham gia vào công tác hoàn thiện HTKSNB để mọi người có cái 
nhìn  tổng  quát, nhận  thấy sự  cần  thiết phải  có một HTKSNB  tốt  và  vận hành nó 
đúng theo yêu cầu thiết kế. 
3.5.6.3 Tập trung nguồn lực trong việc thực hiện công tác KSNB 
Phát huy sức trẻ, tính năng động, nhiệt tình, dễ thích nghi và ít ngại bị kiểm 
soát…của đội ngũ nhân sự trẻ, phân công đội ngũ này vào các chốt kiểm soát chủ 
yếu,  là người làm chủ yếu  trong các quy trình hoạt động (giáo vụ khoa, nhân viên 
hành chính các bộ phận, kiểm soát thanh toán…). 
Tập  trung  đầu  tư  thiết  bị  kỹ  thuật  phục  vụ  công  tác KSNB,  trang bị  phần 
mềm, hệ thống máy tính để làm việc và quản lý theo dõi công việc…trang bị cơ sở 
vật chất phục vụ giảng dạy và làm việc được tốt hơn. 
Cân đối tài chính để thực hiện việc xây dựng các quy chế, quy định, mua sắm 
tài sản phục vụ nhu cầu kiểm soát, thực hiện các chính sách động viên khuyến khích 
người lao động, nhưng phải cân nhắc dựa trên quan điểm cân đối lợi ích và chi phí. 
Tuy  nhiên,  việc  đầu  tư  trang  thiết  bị,  cũng  như  các  công  cụ  sử  dụng  đến 
nguồn tài chính phải cân nhắc thận trọng trước khi ra quyết định vì sẽ ảnh hưởng 
đến khả năng cân đối nguồn tài chính hiện nay của nhà trường. 
3.5.6.4 Thành  lập Ban Kiểm soát  chịu  trách nhiệm việc  tổ chức  lại  hệ  thống 
kiểm soát nội bộ trong nhà trường. 
Phải có một nhóm người chịu trách nhiệm  tổ chức việc cải  thiện HTKSNB 
hiện hành, giám sát thực hiện. Vì vậy, việc thành lập ban kiểm soát là cần thiết. 
Ban  kiểm  soát  có nhiệm vụ  lên kế hoạch  triển  khai,  tập hợp nguồn  lực để 
đánh  giá  thực  trạng hệ  thống KSNB,  tiến  hành  tổ  chức  lại  thành  HTKSNB mới, 
đồng thời  theo dõi sự vận hành, giám sát hệ thống và điều chỉnh cho phù hợp với 
điều kiện mới. Tham gia trong ban phải có các cán bộ quản lý liên quan đến các mắt 
xích hoạt động trong hệ thống (Ban thanh tra, cán bộ quản lý các phòng ban), phải 
thuê chuyên gia tư vấn  thì kết quả mới đạt được đến nơi đến chốn.
Trang 82 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Trong KSNB, nhân  tố  con người  là hết  sức quan  trọng, do  đó, phải  tạo  ra 
được những con người biết đặt lợi ích tổ chức lên trên lợi ích cá nhân, sống và làm 
việc có trách nhiệm, vì mục tiêu chung của nhà trường. Trong đó, Ban lãnh đạo bao 
phải là những người tiên phong. 
Giải pháp hoàn  thiện dựa  trên  việc đánh giá thực  trạng để  tìm  ra các điểm 
yếu của HTKS hiện tại, dựa trên các căn cứ về pháp lý và nội lực của nhà trường 
nhằm tập trung vào tất cả các yếu tố của HTKS, bao gồm: 
  Hoàn thiện môi trường kiểm soát, 
  Hoàn thiện đánh giá rủi ro, 
  Hoàn thiện hoạt động kiểm soát, trong đó tập trung vào một số quy trình và 
hoạt động quản lý tài chính – tài sản và quản lý đào tạo, 
  Hoàn thiện thông tin và truyền thông, 
  Hoàn thiện công tác giám sát, 
  Và một số giải pháp hỗ trợ khác nhằm tạo điều kiện tiến hành các giải pháp 
trên.
Trang 83 
KẾT LUẬN 
Ngành Giáo dục đang  trong  giai đoạn  tập  trung cải cách quản  lý, nâng cao 
chất  lượng đào  tạo, được thể hiện  rất  rõ qua việc xác định chủ đề năm học 2009 
2010 của Bộ GD&ĐT: “Năm học đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”. 
Trước tình hình đó, trường CĐSPTWTPHCM đã đưa ra phương hướng năm 
học 20092010, tập trung vấn đề cải cách quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo và 
triển khai về các đơn vị trong nhà trường. 
Đổi mới quản  lý cơ bản phải đi vào đổi mới biện pháp, cách  thức quản  lý, 
đổi mới các hoạt động kiểm soát, các chính sách thủ tục hiện hành, do đó cần tập 
trung vào đổi mới hệ thống kiểm soát nội bộ trong nhà trường. Đổi mới quản lý sẽ 
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. 
Thông  qua  nghiên  cứu  cơ  sở  lý  luận  về  kiểm  soát  nội  bộ  và  thực  trạng 
HTKSNB của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.HCM, tác giả nhận thấy 
HTKSNB của nhà trường còn nhiều khiếm khuyết, thể hiện trong tất cả các yếu tố 
của hệ thống: môi trường kiểm soát còn chưa tốt, hầu như không quan tâm đến công 
tác đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát còn lỏng lẻo, công tác thông tin truyền 
thông và giám sát còn chưa được quan tâm đúng mực. Do đó, HTKSNB không phát 
huy được vai trò hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý của nhà trường, vì vậy cần phải 
có giải pháp hoàn thiện. 
Để hoàn  thiện HTKSNB phải  tập  trung hoàn thiện các  yếu  tố cấu  thành hệ 
thống bằng các giải pháp cụ thể và thiết thực, tác giả đề xuất các giải pháp sau: 
  Cải thiện môi trường kiểm soát. 
  Hoàn thiện đánh giá rủi ro, 
  Hoàn thiện hoạt động kiểm soát, 
  Hoàn thiện thông tin và truyền thông, 
  Hoàn thiện công tác giám sát, 
  Và một  số  giải pháp hỗ  trợ  khác nhằm  tạo  tiền đề  để  triển  khai việc  hoàn 
thiện HTKSNB được thuận lợi và hiệu quả.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Đề tài- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường cao đẳng sư phạm trung ương TP HCM.pdf Đề tài- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường cao đẳng sư phạm trung ương TP HCM.pdf