- Chiến lược sản phẩm:
Ngoài việc đầu tư, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân, kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hiện hệ thống tiêu chuẩn đối với từng loại sản phẩm, Công ty nên:
+ Liên tục cải tiến mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm. Đặc biệt chú trọng chất liệu bởi thời tiết, khí hậu khu vực phía Nam nắng nóng quanh năm nên những chất liệu vải thoáng, thấm mồ hôi rất được người tiêu dùng ưa thích.
+ Sản xuất những sản phẩm cao cấp dành cho những đối tượng có thu nhập cao, bên cạnh đó cũng nên sản xuất những sản phẩm dành cho những đối tượng có thu nhập trung bình.
91 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2285 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty sản xuất và dịch vụ xuất khẩu Nguyễn Hoàng trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau (cả trong nước và nước ngoài). Do đó, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá, Công ty đã áp dụng các phương thức bán hàng sau: bán buôn qua kho, bán lẻ tại 2 cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty và chủ yếu là bán hàng qua đại lý (gồm 7 đại lý trên địa bàn Hà Nội, 1 đại lý tại Thành phố Hồ Chí Minh)
- Về phương pháp xác định giá bán thành phẩm:
Công ty cũng có chính sách giá cả linh hoạt để thu hút khách hàng. Giá bán hàng hoá của Công ty được xác định dựa trên giá thành sản xuất, giá cả thị trường, giá cả của đối thủ cạnh tranh, các chi phí liên quan đến việc bán hàng.
Để tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, Công ty đã đưa ra các chính sách giá cả như: giảm giá, chiết khấu thương mại cho khách hàng, chương trình khuyến mại tặng quà trong các dịp Lễ Tết,..
- Về phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Công ty xác định trị giá vốn thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền với đơn giá bình quân được tính như sau:
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ
Số lượng thành phẩm
tồn đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm
nhập trong kỳ
Sau đó, trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính:
Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho
=
Số lượng thành phẩm xuất kho
x
Đơn giá bình quân
- Về phương thức và hình thức thanh toán:
Hiện nay ở Công ty, việc thanh toán tiền hàng được áp dụng bao gồm: thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán bù trừ. Đối với hàng xuất khẩu, khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền, séc, ngân phiếu hoặc hai bên dùng uỷ nhiệm thu và uỷ nhiệm chi để thanh toán. Mặt khác, để tạo điều kiện cho khách hàng, Công ty có 2 hình thức thanh toán là trả ngay và trả chậm.
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty
2.2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
*Chứng từ kế toán sử dụng:
Để phục vụ cho công tác ứng dụng tin học trong kế toán, đáp ứng tốt nhu cầu hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, Công ty sử dụng 2 hệ thống chứng từ: chứng từ bắt buộc và chứng từ mang tính hướng dẫn, cụ thể như sau:
- Phiếu xuất kho (Biểu 2.1): dùng để theo dõi khối lượng hàng hoá xuất kho cho khách hàng trong trường hợp bán buôn qua kho. Căn cứ để lập phiếu xuất kho là hợp đồng kinh tế hoặc các đơn đặt hàng. phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 được lưu tại bộ phận lập, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho và chuyển cho kế toán theo dõi.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Biểu 2.2): dùng trong trường hợp xuất kho thành phẩm cho các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và gửi bán đại lý. Phiếu này được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại phòng kế hoạch, liên 2 giao cho đơn vị nhận hàng, liên 3 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán.
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Biểu 2.3): là loại hoá đơn được sử dụng trong bán buôn. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiêu thụ thành phẩm ghi hoá đơn GTGT. Các khoản chiết khấu thương mại được kế toán phản ánh ngay trên hoá đơn. Hoá đơn được đặt giấy than viết thành 2 liên, liên 1 (màu đỏ) được giao cho khách hàng.
-Báo cáo bán hàng hàng ngày (Biểu 2.4): là chứng từ do nhân viên cửa hàng lập va chuyển lên cho phòng kế toán Công ty kèm theo bảng kê nộp tiền.
- Báo cáo bán hàng đại lý (Biểu 2.5): là chứng từ do bên nhận đại lý gửi cho phòng kế toán Công ty phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm trong tháng.
- Phiếu thu (Biểu 2.6): là chứng từ do kế toán thanh toán ghi để xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ, làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, kế toán ghi sổ kế toán.
Ngoài các chứng từ kể trên, Công ty còn sử dụng một số chứng từ như tờ khai thuế GTGT, thẻ quầy hàng,..
*Trình tự luân chuyển chứng từ: Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được phản ánh vào các chứng từ kế toán. tất cả các chứng từ kế toán được kiểm tra chặt chẽ về nội dụng ghi chép, chữ ký, con dấu,.. trước khi chuyển đi hoặc ghi sổ. Sau khi chứng từ được lập sẽ được phân loại, sắp xếp theo trình tự thời gian để ghi sổ kế toán và được lưu trữ, bảo quản tại phòng kế toán tài chính của Công ty.
Biểu 2.1:
Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng
Nhà máy May Như Quỳnh
Mâũ số: 02- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Số X14/03
Ngày 16 tháng 03 năm 2007
Nợ: 6321
Có: 1551
Họ và tên người nhận hàng: Đào Thị Huyền
Bộ phận (Đ/c): 144 Trần Hưng Đạo- HN
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho: Kho Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu, phẩm chất vật tư, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Váy bò có đai ngực
KC3804
Chiếc
08
08
36.381
291.048
2
Váy bò yếm
KC3251
Chiếc
10
10
34.063
340.630
3
Váy liền cotton
KC3720
Chiếc
07
07
35.497
248.479
4
Áo sơ mi kẻ
KC2013
Chiếc
20
20
22.105
442.100
5
Quần kaki gấu gấp
KC1145
Chiếc
12
12
78.125
937.500
6
Quần bò túi kẻ
KC1369
Chiếc
07
07
71.932
503.524
Cộng
2.763.281
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai triệu bảy trăm sáu mươi ba nghìn hai trăm tám mươi mốt đồng.
Ngày 16 tháng 03 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám Đốc
Biểu 2.2:
Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng
Nhà máy May Như Quỳnh
Mâũ số: 03 PXK- 3LL
AM/2003B
0003248
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
(Liên 3: Nội bộ)
Ngày 24 tháng 03 năm 2007
Căn cứ vào lệnh điều động số: HH000178 ngày 24 tháng 03 năm 2007
Về việc: Xuất hàng gửi đại lý
Họ tên người vận chuyển: ông Thành- Hợp đồng số 01- ANT
Phương tiện vận chuyển: ô tô 29- 5762
Xuất tại kho: Kho Công ty
Nhập tại kho: Cửa hàng 14 Lý Thường Kiệt
STT
Tên, nhãn hiệu, phẩm chất vật tư, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Áo sơ mi hoa to
KC2237
Chiếc
11
31.021
341.231
2
Quần nhung
KC1803
Chiếc
12
67.304
807.648
3
Quần yếm bò
KC1512
Chiếc
10
76.310
763.100
4
Quần kaki gấu gấp
KC1002
Chiếc
15
78.125
1.171.875
5
Quần bò túi kẻ
KC1103
Chiếc
08
71.932
575.456
6
Bộ phông
KC4342
Bộ
15
58.406
876.090
7
Áo phông cổ bèo
KC2115
Chiếc
22
37.833,5
832.337
8
Jilê phối phản quang
KC4118
Chiếc
17
28.912
491.504
Tổng cộng
5.859.241
Xuất ngày 24 tháng 03 năm 2007 Nhập ngày 24 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu Thủ kho xuất Người vận chuyển Cửa hàng trưởng
Biểu 2.3:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Liên 3: Dùng để thanh toán)
Ngày 16 tháng 03 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
HH/2005
0003202
Đơn vị bán hàng: Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng
Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên – Hà Nội Số tài khoản:..........
Điện thoại: Mã số: 0 1 0 1 3 9 0 8 0 7
Họ tên người mua hàng: Đào Thị Huyền
Đơn vị: Số tài khoản:.......
Địa chỉ: 144 Trần Hưng Đạo- Hà Nội Mã số: 0 1 0 1 1 4 4 8 0 1
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 2x1
1
2
3
4
5
6
Váy bò có đai ngực
Váy bò yếm
Váy liền cotton
Áo Sơ mi kẻ
Quần kaki gấu gấp
Quần bò túi kẻ
Chiếc
Chiếc
nt
nt
nt
nt
08
10
07
20
12
07
79.000
98.000
77.000
63.000
130.000
128.000
632.000
980.000
539.000
1.260.000
1.560.000
896.000
Cộng tiền hàng
5.867.000
Thuế suất thuế GTGT 10% Thuế GTGT
586.700
Tổng cộng thanh toán
6.453.700
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu bốn trăm năm mươi ba nghìn bảy trăm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.4:
Cửa hàng 45 Quang Trung Mẫu số 03/B
QĐ Liên bộ TCTKNT
BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY
Ngày 04 tháng 03 năm 2007
STT
Tên hàng và quy cách phẩm chất
Đơn vị tính
Số lượng
Giá bán lẻ nơi bán
Giá bán
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
1
Áo phông cổ bèo
Chiếc
03
88.000
264.000
2
Quần nhung
Chiếc
03
137.500
412.500
3
Bộ nỉ bé trai
Bộ
01
187.000
187.000
4
Quần kaki gấu gấp
Chiếc
01
143.000
143.000
Tổng số tiền phải nộp
1.006.500
Số tiền thực nộp
1.006.500
Chênh lệch: Thừa.. Thiếu..
Nhân viên bán hàng Kế toán trưởng
Biểu 2.5:
Báo cáo bán hàng đại lý
Biểu 2.6:
Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng Mẫu 01- TT
Nhà máy may Như Quỳnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU Quyển số 02
Ngày 16 tháng 03 năm 2007 Nợ: 1111
Số: T21/03 Có: 1311
Họ tên người nộp tiền : Đào Thị Huyền
Địa chỉ: 144 Trần Hưng Đạo- HN
Lý do nộp: trả tiền mua hàng của Công ty theo Hoá đơn GTGT số 0003202
Số tiền: 6.453.700 đ. (Viết bằng chữ): Sáu triệu bốn trăm năm mươi ba nghìn bảy trăm đồng.
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Sáu triệu bốn trăm năm mươi ba nghìn bảy trăm đồng.
Ngày 16 tháng 03 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nộp tiền
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
a) Tài khoản sử dụng
Hiện tại Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Các tài khoản sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm bao gồm:
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 5111- Doanh thu nội địa
TK 5112- Doanh thu hàng xuất khẩu
TK 5113- Doanh thu tiêu thụ khác
*Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
TK 5321-Hàng nội địa
TK 5322- Hàng xuất khẩu
* Tài khoản 155- Thành phẩm: Tài khoản này được mở thành 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1551: Thành phẩm nội địa, trong đó chi tiết cho từng mã hàng như:
+TK1551.KC1: Các loại quần (ví dụ: 1551.KC1314: Quần bò,...)
+TK1551.KC2: Các loại áo (ví dụ: 1551.KC2038: áo dài tay,...)
+TK1551.KC3: Các loại váy (ví dụ: 1551.KC3214: Váy bò chun...)
+...
- TK 1552: Thành phẩm xuất khẩu, trong đó chi tiết cho từng khách hàng như:
+TK 1552.MC: hàng của MasCot (ví dụ: 1552.MC1120: Quần bảo hộ,...)
+TK 1552.JP: hàng của JumPer (ví dụ: 1552.JP1473: áo jacket,...)
+...
* Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán trong đó chi tiết thành 3 TK cấp 2:
TK 6321- Giá vốn tiêu thụ hàng nội địa
TK 6322- Giá vốn tiêu thụ hàng xuất khẩu
TK 6323- Giá vốn tiêu thụ khác
* Tài khoản 1331- Phải thu khách hàng, trong đó có 2 tài khoản cấp 2
- TK 1311: Khách hàng trong nước
- TK 1312: Khách hàng nước ngoài
* TK 641- Chi phí bán hàng: trong đó chi tiết thành 5 TK cấp 2:
- TK 6411: Chi phí bán hàng của cửa hàng giới thiệu sản phẩm (Chi tiết đến TK cấp 3 bao gồm: tiền lương, BHXH, điện thoại, điện, tiền thuê cửa hàng, nguyên phụ liệu, vật liệu, nước, khấu hao TSCĐ, chi phí sửa cửa hàng và chi phí khác)
- TK 6412: Chi phí bán hàng xuất khẩu (bao gồm: chi phí thanh toán chứng từ hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển, chi phí hạn ngạch, bưu chính, phí mở và thanh toán L/C, chi phí khác)
- TK 6413: Chi phí bán hàng đại lý (Chi tiết đến TK cấp 3 bao gồm: chi phí hỗ trợ bán buôn, chi phí vận chuyển, chi phí hoa hồng cho đại lý)
- TK 6414: Chi phí môi giới (chi tiết cho nội địa và xuất khẩu)
- TK 6415: Chi phí may quần áo mẫu (Chi tiết cho nội địa và xuất khẩu)
* Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111- “Tiền mặt”, TK 112- “Tiền gửi ngân hàng”, TK 3331- “Thuế GTGT phải nộp”,...
b) Trình tự hạch toán:
* Bán buôn qua kho:
Khi phát sinh nghiệp vụ bán buôn qua kho của Công ty, căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng của khách hàng, phòng Xuất nhập khẩu (đối với hàng gia công xuất khẩu) hoặc phòng Kế hoạch (đối với hàng tiêu thụ trong nước) sẽ lập phiếu xuất kho ghi rõ số lượng hàng xuất bán rồi giao cho người cầm phiếu xuống kho nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số lượng thực xuất, cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho, đồng thời ghi vào Thẻ kho, sau đó chuyển lên cho phòng kế toán. Cuối tháng, kế toán sau khi tính được trị giá vốn mới ghi vào cột đơn giá và thành tiền của từng loại hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lập Hoá đơn GTGT, nhập dữ liệu vào cửa sổ nhập dữ liệu. Số liệu được chuyển tới bảng kê phát sinh TK 511,155,... và sổ Nhật ký chung các bút toán theo sơ đồ sau:
TK 155 TK 632 TK 511 TK 111,112
(3)
(1a)
TK 3331 TK 131
(1b) (1c)
TK 635
TK 532
(2)
(1): Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ, trong đó
(1a): Thu tiền ngay
(1b): Bán trả chậm
(1c): Khách hàng thanh toán tiền hàng được hưởng chiết khấu do trả sớm
(2): Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
(3): Trị giá vốn thành phẩm xuất kho đem bán (phản ánh cuối kỳ)
Ví dụ: Ngày 16/03/2007, Công ty xuất kho bán hàng (Hoá đơn GTGT số 0003202, phiếu xuất kho số X14/3) với các mặt hàng sau: 08 Váy bò có đai ngực, 10 Váy bò yếm, 07 Váy liền cotton, 20 Áo Sơ mi kẻ, 12 Quần kaki, 07 Quần bò túi kẻ. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Tổng giá bán chưa thuế : 5.867.000 đ
Thuế GTGT 10% : 586.700 đ
Tổng công tiền thanh toán : 6.453.700đ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu, kế toán nhập vào cửa sổ nhập dữ liệu, máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào bảng kê phát sinh tài khoản 5111, 6321, 1551,..., sổ cái các tài khoản và sổ Nhật ký chung bút toán phản ánh doanh thu như sau:
+ Nợ TK 1111 6.453.700
Có TK 5111 5.867.000
Có TK 3331 586.700
Cuối tháng, sau khi tính được đơn giá bình quân của từng mã hàng, kế toán sẽ tính được trị giá vốn thực tế xuất kho và định khoản theo bút toán:
+ Nợ TK 632 1 2.763.281
Có TK 1551 2.763.281
* Bán lẻ tại cửa hàng:
Cuối ngày, căn cứ vào báo cáo bán hàng hàng ngày, bảng kê nộp tiền và các chứng từ khác do cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty chuyển về phòng kế toán, kế toán sẽ lập bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ để làm căn cứ tính và kê khai thuế GTGT. Sau đó, từ bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ, kế toán tổng hợp vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Tiếp đó, kế toán ghi vào bảng kê phát sinh các tài khoản liên quan và sổ Nhật ký chung các bút toán theo sơ đồ sau:
TK 155 TK 632 TK 511 TK131 TK 111,112
(3) (2a)
TK 3331 (1) (2)
TK 138,334
(2b)
(1): Doanh thu thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
(2): Khi nhân viên bán hàng nộp tiền bán hàng
(2a): Nhân viên bán hàng nộp đủ tiền hàng
(2b): Nhân viên bán hàng nộp tiền hàng phát sinh thiếu bắt bồi thường
(3): Trị giá vốn thành phẩm xuất bán
Ví dụ: Ngày 04/03/2007, căn cứ vào báo cáo bán hàng hàng ngày của cửa hàng 45 Quang Trung (Biểu 2.4), kế toán sẽ lập bảng kê bán lẻ hàng hoá (Biểu 2.11) và tổng hợp vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (Biểu 2.12). Sau đó, tổng hợp vào bảng kê phát sinh tài khoản 5111, 6321,... và ghi sổ Nhật ký chung bút toán phản ánh doanh thu và giá vốn như sau:
+ Nợ TK 131 1.006.500
Có TK 5111 915.000
Có TK 3331 91.500
+ Nợ TK 6321 610.537,5
Có TK 1551 610.537,5
* Bán hàng thông qua đại lý:
Ở các đại lý, việc bán hàng được theo dõi trên báo cáo bán hàng đại lý do phòng kế toán của Công ty lập và giao cho các đơn vị nhận đại lý. Báo cáo cho biết tình hình nhập, trả, bán và tồn thành phẩm ở các đại lý trong từng tháng.
Trong tháng, căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ của đại lý, phòng kế hoạch sẽ lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ghi rõ số lượng hàng xuất bán rồi giao cho người cầm phiếu xuống kho nhận hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán nhập dữ liệu vào cửa sổ nhập dữ liệu. Số liệu được chuyển tới sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá.
Cuối tháng, sau khi nhận được báo cáo bán hàng đại lý do bên nhận đại lý gửi về, kế toán sẽ tập hợp vào bảng kê hoá đơn dịch vụ nội địa bán ra để xác định số thuế GTGT phải nộp, đồng thời tập hợp vào Bảng kê doanh thu và hoa hồng đại lý, bảng kê phát sinh các tài khoản 5111, 6321,..., sổ Nhật ký chung và sổ cái tài khoản 5111, 6321, 1311,... các bút toán theo sơ đồ sau:
TK 155 TK 632 TK 511 TK 111,112 TK 641
(1)
(2) (3)
(4) TK 3331 TK 133
(1): Xuất kho thành phẩm giao cho đại lý
(2): Khi thành phẩm giao cho đại lý đã bán được
(3): Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý
(4): Thành phẩm gửi bán đại lý không tiêu thụ được về nhập kho
Ví dụ: Ngày 31/03/2007, sau khi nhận được báo cáo bán hàng đại lý tháng 03/2007 của đại lý 14 Lý Thường Kiệt (biểu 2.5), căn cứ vào cột “Bán ra trong kỳ”, kế toán sẽ xác định được doanh thu bán hàng của tháng là 32.268.500 đ và số thuế GTGT phải nộp là 10% x 32.268.500 = 3.226.850 đ, sau đó số liệu sẽ được tổng hợp vào bảng kê hoá đơn dịch vụ nội địa bán ra (Biểu 2.12), bảng kê doanh thu và hoa hồng bán hàng (Biểu 2.20), bảng kê phát sinh TK 5111, 1311,... , sổ Nhật ký chung và sổ cái tài khoản 5111, 1311,... bút toán sau:
Nợ TK 1311(chi tiết) 32.268.500
Có TK 5111 29.335.000
Có TK 33311 2.933.500
-Tiếp đó, kế toán căn cứ vào Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn thành phẩm để xác định trị giá vốn xuất kho cho từng mặt hàng và ghi sổ kế toán bút toán phản ánh giá vốn hàng bán như sau:
Nợ TK 6321 21.046.230
Có TK 1551 21.046.230
-Căn cứ vào phiếu thu, kế toán sẽ ghi sổ kế toán phản ánh số tiền thu được của đại lý bút toán sau:
Nợ TK 1111 47.364.000
Có TK 1311 (chi tiết) 47.364.000
Đồng thời, kế toán xác định số hoa hồng cho đại lý hưởng (tính trên 10% doanh thu) là: 29.335.000 x 10% = 2.933.500 đ
Thuế GTGT được khấu trừ của số hoa hồng là: 2.933.500 x 10% = 293.350 đ
Và ghi sổ kế toán bút toán sau:
Nợ TK 6413 (chi tiết) 2.933.500
Nợ TK 1331 293.350
Có TK 1111 3.226.850
* Các trường hợp đặc biệt phát sinh trong quá trình bán hàng
Ở Công ty thường không xuất hiện trường hợp hàng bán bị trả lại bởi hàng bán ra của Công ty được phòng KCS kiểm tra nghiêm ngặt trước khi xuất bán. Tuy nhiên, để duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn do giá nguyên vật liệu tại thời điểm 1 khách hàng của Công ty bán ra thấp hơn thời điểm mà họ nhập hàng về làm khách hàng này gặp khó khăn trong tiêu thụ thì công ty có thể chấp nhận giảm giá.
Hàng ngày, khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, căn cứ vào đơn xin giảm giá và chấp nhận giảm giá của Giám Đốc, kế toán nhập số liệu vào cửa sổ dữ liệu. Số liệu sẽ được chuyển tới bảng kê phát sinh tài khoản 532 theo định khoản:
Nợ TK 532 Số giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311 Thuế GTGT hàng giảm giá
Có TK 1311 (Chi tiết) Trừ vào số tiền phải thu khách hàng
Có TK 111, 112,… Xuất tiền trả cho khách hàng
Cuối tháng, kết chuyển số giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 5111 (Chi tiết) Kết chuyển số
Có TK 532 (Chi tiết) giảm giá hàng bán
Ngoài ra, Công ty còn thường xuyên áp dụng chính sách khuyến mại cho khách hàng mua với số lượng nhiều, chiết khấu thương mại cho đơn hàng có trị giá từ 10 triệu đồng trở lên. Căn cứ vào phiếu xuất kho và chính sách chiết khấu của Công ty, kế toán xác định khoản chiết khấu cho khách hàng theo công thức:
Khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng
=
Tỷ lệ
chiết khấu
x
Tổng trị giá đơn hàng chưa có thuết GTGT
Khoản chiết khấu thương mại này kế toán trừ trực tiếp trên hoá đơn GTGT. Do đó kế toán không tiến hành hạch toán khoản chiết khấu này.
* Các bút toán thực hiện cuối kỳ
Do Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định trị giá vốn hàng xuất kho đem bán nên cuối mỗi tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá, kế toán sẽ xác định giá vốn cho từng mã hàng sau đó ghi vào phiếu xuất kho. Từ đó, máy tính sẽ tự động nhập vào sổ Nhật ký chung và bảng kê phát sinh các tài khoản 6321, 1551 trị giá vốn của thành phẩm xuất bán.
Ví dụ: Căn cứ vào Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn tháng 03/2007 (Biểu 2.9), kế toán sẽ tính được đơn giá bình quân của từng mã hàng như sau:
Đơn giá bình quân của Áo phông cổ bèo
(Mã KC2115)
=
15.107.475 + 22.196.356
= 37.833,5 đ/c
408 + 578
Tiếp đó, số liệu trên máy tính sẽ được tổng hợp và kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các bút toán cuối kỳ:
+Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần:
Nợ TK 5111 1.046.455.282
Có TK 9111 1.046.455.282
+Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong tháng:
Nợ TK 9111 527.579.452
Có TK 6321 527.579.452
+Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong tháng:
Nợ TK 9111 185.736.036
Có TK 641 185.736.036
+Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng:
Nợ TK 9111 163.174.987
Có TK 642 163.174.987
2.2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Quá trình kế toán ở Công ty được thực hiện trên máy vi tính. Toàn bộ chứng từ liên quan đến tiêu thụ được nhập vào máy, hệ thống kế toán máy sẽ xử lý dữ liệu vào sổ Nhật ký chung, bảng kê phát sinh các tài khoản và sổ cái tương ứng.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số X14/03 và Hóa đơn GTGT số 0003202 ngày 16/03/2007, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy theo các thông tin như sau:
+ Về bút toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT:
Từ “Các phân hệ nghiệp vụ” vào phân hệ “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu” vào “cập nhật số liệu”, “hoá đơn GTGT”
Số HĐ: 0003202
Tên khách hàng: Đào Thị Huyền
Mã thuế:
Mặt hàng: Váy bò có đai ngực
Lượng: 08
Thuế suất: 10%
Thành tiền: 632.000
Thuế GTGT: 63.200
Ngày nhập: 16/03/2007
Địa chỉ: 144 Trần Hưng Đạo- HN
Kho: TPNĐ1
Mã hàng: KC3804
Nợ TK: 1111
Có TK: 5111
Có TK: 33311
Lưu
Mới
In
Sửa
Xoá
Xem
Tìm
Quay ra
+ Về bút toán phản ánh giá vốn:
Từ “Các phân hệ nghiệp vụ” vào phân hệ “Kế toán hàng tồn kho” vào “cập nhật số liệu”, “phiếu xuất kho”
Số: X14/03
Tên người nhận: Đào Thị Huyền
Mã thuế:
Mặt hàng: Váy bò có đai ngực
Số lượng: 08
Thành tiền:
Ngày xuất: 16/03/2007
Địa chỉ: 144 Trần Hưng Đạo- HN
Kho: TPNĐ1
Mã hàng: KC3804
Nợ TK: 6321
Có TK: 1551
Lưu
Mới
In
Sửa
Xoá
Xem
Tìm
Quay ra
Sau khi nhập dữ liệu vào máy thì máy sẽ tự động nhập số liệu trên vào các bảng kê phát sinh tài khoản và sổ Nhật ký chung. Từ sổ Nhật ký chung cuối tháng sẽ được vào các sổ cái các tài khoản có liên quan.
Ta có các mẫu biểu sổ kế toán chi tiết và tổng hợp sau:
-Thẻ kho (Biểu 2.7)
-Sổ chi tiết hàng hoá, thành phẩm (Biểu 2.8)
-Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn thành phẩm (Biểu 2.9)
-Sổ Nhật ký chung (Biểu 2.10)
-Bảng kê bán lẻ (Biểu 2.11)
-Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra (Biểu 2.12)
-Bảng kê phát sinh TK 5111, 1311, 6321 (Từ biểu 2.13 đến Biểu 2.15)
-Sổ cái các TK 5111, 6321 (Từ biểu 2.16 đến biểu 2.17)
-Bảng tổng hợp doanh thu (Biểu 2.18)
-Bảng tổng hợp thanh toán công nợ (Biểu 2.19)
-Bảng tổng hợp doanh thu và hoa hồng đại lý (Biểu 2.20)
Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm được thực hiện theo sơ đồ sau:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...
- Hoá đơn GTGT,
- Báo cáo bán hàng...
Bảng tổng hợp
Nhập- Xuất- Tồn
thành phẩm
Sổ chi tiết hàng hoá, thành phẩm
Thẻ kho
- Bảng kê bán lẻ
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra...
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản 5111, 6321, 1551,...
Bảng kê phát sinh các tài khoản 5111, 6321, 131,...
- Bảng tổng hợp doanh thu
- Bảng tổng hợp công nợ...
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Biểu 2.7:
Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng Mẫu số 12 - DN
Nhà máy may Như Quỳnh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/03/2007 Tờ số: 03
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Áo phông cổ bèo
Đơn vị tính: Chiếc
Mã hàng: KC 2115
STT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày Nhập Xuất
Số lượng
Ký xác nhận kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
2
3
45
6
7
01/3
02/3
03/3
03/3
12/3
16/3
24/3
28/3
N02/3
X10/3
0003247
X11/3
X12/3
0003248
0003265
Tồn đầu tháng
Xuất kho
Xuất kho
Xuất kho
Nhập kho
Xuất kho
Xuất kho
Xuất kho
02/3
03/3
03/3
12/3
16/3
24/3
28/3
578
32
16
25
28
22
36
408
Cộng
578
159
408
Tồn cuối tháng
827
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.8:
Sổ chi tiết
Biểu 2.9:
Bảng tổng hợp nhập xuât stồn thành phẩm
Biểu 2.10:
Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng (Trích)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2007 Đơn vị: Đồng
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
tài khoản
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
...
4/1
T4/03
4/1
CH 45 QTrung nộp tiền bán hàng ngày3/3/07
1111
1311
985.000
4/1
C9/03
4/1
CP tiếp khách-Thuỷ TCHC
64283
1111
1.450.000
4/3
CH0015
4/3
Doanh thu BH 45 QT
1311
5111
915.000
Thuế GTGT
1311
3331
91.500
Giá vốn hàng bán
6321
1551
610.537,5
...
...
...
...
...
...
...
16/3
T21/03
16/3
Doanh thu bán hàng
1111
5111
5.867.000
0003202
16/3
Thuế GTGT
1111
3331
586.700
X14/3
16/3
Giá vốn hàng bán
6321
1551
2.763.281
17/3
C12/03
15/3
CP khắc dấu (Loan KH)
64289
1111
480.000
17/3
0042706
15/3
VAT HĐ 0042706
1331
1111
48.000
...
...
...
...
...
...
...
31/3
DL02.101
31/3
Doanh thu BH 14 LTKiệt
1311
5111
29.335.000
Thuế GTGT
1311
3331
2.933.500
0003248
Giá vốn hàng bán
6321
1551
21.046.230
31/3
T27/3
31/3
14 LTKiệt nộp tiền T2/07
1111
1311
47.364.000
31/3
C19/3
31/3
Hoa hồng BH 14 LTKiệt
6413
1111
2.933.500
VAT hoa hồng
1331
1111
293.350
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
29.821.680.458
Biểu 2.11:
Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng Mẫu số: 06/GTGT
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
Ngày 04 tháng 03 năm 2007
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng
Mã số: CH0015
Địa chỉ: Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên- Hà nội
Họ tên người bán hàng: Bùi Kim Quyên
Địa chỉ nơi bán: 45 Quang Trung- Hà Nội
TT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Doanh thu có thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT
A
B
C
1
2
3
4
1
2
3
4
Áo phông cổ bèo
Quần nhung
Bộ nỉ bé trai
Quần kaki gấu gấp
Chiếc
Chiếc
Bộ
Chiếc
03
03
01
01
88.000
137.500
187.000
143.000
264.000
412.500
187.000
143.000
24.000
37.500
17.000
13.000
Cộng
1.006.500
91.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.006.500 đ
Tổng số tiền (bằng chữ): Một triệu không trăm linh sáu nghìn năm trăm đồng./.
Người bán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.12:
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ NỘI ĐỊA BÁN RA
Từ ngày 01/03/2007 đến ngày 31/03/2007
TT
Số HĐ
Ngày
Tên khách hàng
Doanh thu
chưa thuế
Thuế GTGT
Ghi chú
...
...
...
...
...
...
4
CH0015
4/3/07
CH 45 Quang Trung
915.000
91.500
5
0003196
6/3/07
110 Đường Thành
3.746.000
374.600
...
...
...
...
...
...
26
CH0021
16/3/07
CH số 6 Trấn Vũ
1.520.000
152.000
27
0003202
16/3/07
144 Trần Hưng Đạo
5.867.000
586.700
...
...
...
...
...
...
32
DL02.101
31/3/07
14 Lý Thường Kiệt
29.335.000
2.933.500
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
1.046.455.282
104.645.528
Biểu 2.13:
BẢNG KÊ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 5111
Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007
Ngày
Số chứng từ
Nội dung thu chi
TK
ĐƯ
Số tiền
Có
(C)
Nợ
(N)
Nợ
Có
...
4/3/07
CH0015
KCTTND: Doanh thu CH
1311
915.000
6/3/07
003196
KCTTND: Doanh thu BH
1311
3.746.000
...
...
...
...
16/3/07
CH0021
KCTTND: Doanh thu CH
1311
1.520.000
16/3/07
0003202
KCTTND: Doanh thu BH
1111
5.867.000
...
...
...
...
...
31/3/07
DL02.101
KCTTND: Doanh thu DL
1311
29.335.000
...
...
...
...
...
Tổng số
1.046.455.282
Biểu 2.14:
BẢNG KÊ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 1311
Đối tượng: Đại lý 14 Lý Thường Kiệt
Từ ngày 01/03/07 đến ngày 31/03/07
Ngày
Số chứng từ
Nội dung thu chi
TK
ĐƯ
Số tiền
Có
(C)
Nợ
(N)
Nợ
Có
01/3/07
Dư đầu tháng
47.364.000
31/3/07
DL02.101
Doanh thu bán hàng
5111
32.268.500
31/3/07
BC12
Thu tiền hàng
1121
47.364.000
31/3/07
Tiền hoa hồng
6413
3.226.850
Tổng phát sinh
32.268.500
50.590.850
Dư cuối tháng
29.041.650
Biểu 2.15:
BẢNG KÊ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 6321
Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007
Ngày
Số chứng từ
Nội dung thu chi
TK
ĐƯ
Số tiền
Có
(C)
Nợ
(N)
Nợ
Có
...
4/3/07
CH0015
KCTTND: Giá vốn hàng bán
1551
610.537,5
6/3/07
X11/3
KCTTND: Giá vốn hàng bán
1551
1.946.512
...
...
...
...
...
16/3/07
X14/3
KCTTND: Giá vốn hàng bán
1551
2.763.281
...
...
...
...
...
31/3/07
0003247
KCTTND: Giá vốn hàng bán
1551
17.380.500
31/3/07
0003248
KCTTND: Giá vốn hàng bán
1551
21.046.230
31/3/07
X20/3
KCTTND: Giá bán phế liệu
1526
1.652.310
31/3/07
X21/3
KCTTND: Giá bán phế liệu
1524
521.340
...
...
...
...
...
...
Tổng số
527.579.452
Biểu 2.16:
Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5111
Năm 2007
Dư nợ:
Dư có:
TK có
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Cộng luỹ kế
TK 9111
506.451.271
823.413.754
1.046.455.282
2.376.320.307
+ PS Nợ
506.451.271
823.413.754
1.046.455.282
2.376.320.307
+ PS Có
506.451.271
823.413.754
1.046.455.282
2.376.320.307
Dự nợ
Dư có
Biểu 2.17:
Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6321
Năm 2007
Dư nợ:
Dư có:
TK có
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Cộng luỹ kế
1521
1.303.221
923.420
1.750.384
3.977.025
1522
2.715.178
1.653.287
1.598.621
5.967.086
1524
414.000
1.241.300
521.340
2.176.640
1526
3.258.251
1.587.320
1.652.310
6.497.881
153
608.458
954.600
452.150
2.015.208
1551
238.760.250
556.380.920
505.579.452
1.300.720.622
...
...
...
...
...
+ PS Nợ
300.185.649
568.490.741
527.579.452
1.396.255.842
+ PS Có
300.185.649
568.490.741
527.579.452
1.396.255.842
Dự Nợ
Dư Có
Biểu 2.18:
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU
Biểu 2.19:
-Bảng tổng hợp thanh toán công nợ
Biểu 2.20:
Bảng tổng hợp doanh thu và hoa hồng
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI
CÔNG TY SX&DVXK NGUYỄN HOÀNG
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY SX&DVXK NGUYỄN HOÀNG.
3.1.1. Ưu điểm
Hiện nay, quy mô sản xuất của Công ty không ngừng được mở rộng, máy móc công nghệ không ngừng được cải tiến, nâng cấp hiện đại. Đi kèm với nó là trình độ quản lý đang dần được hoàn thiện và nâng cao, đảm bảo tính thích nghi với nền kinh tế thị trường và xa hơn là quá trình toàn cầu hoá trong khu vực và trên thế giới. Ban lãnh đạo Công ty đã nhận thức rõ các quy luật của nền kinh tế thị trường và vận dụng sáng tạo vào thực tế, đem lại những thành công đáng khích lệ. Mặt khác, công ty đã nhận thức sâu sắc rằng để đạt được mục tiêu cuối cùng trong sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thì trước hết sản phẩm làm ra phải được chấp nhận. Chính vì thế, Công ty đã rất chú trọng đến công tác quản lý, đặc biệt là trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của toàn Công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng cũng không ngừng trưởng thành về mọi mặt. Cụ thể như sau:
3.1.1.1. Về tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty được sử dụng theo đúng mẫu biểu quy định của Bộ tài chính, phù hợp với nội dung kinh tế và tính chất pháp lý của nghiệp vụ phát sinh, tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ sách kế toán. Mọi chứng từ kế toán đã sử dụng đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ sau đó sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ cận thận theo đúng quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của nhà nước tạo điều kiện cho việc tìm kiếm đối chiếu khi cần thiết.
3.1.1.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Hệ thống tài khoản tại Công ty trong nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm được vận dụng hợp lý theo đúng nguyên tắc hạch toán của Chế độ kế toán nhà nước ban hành. Ngoài ra, Công ty còn mở tài khoản 155, 511, 632,.. chi tiết cho từng mặt hàng theo mã hàng giúp cho việc theo dõi từng mặt hàng dễ dàng, nhanh chóng hơn.
Các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm phát sinh ở Công ty được kế toán phản ánh tương đối đầy đủ và chính xác nội dung. Việc ghi nhận doanh thu bán hàng của Công ty phù hợp với quy định trong chuẩn mực kế toán số 14 và đảm bảo nguyên tắc phù hợp, thận trọng trong kế toán.
3.1.1.3. Về tổ chức sổ kế toán
Hình thức kế toán Nhật ký chung mà Công ty đang áp dụng có các mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Đây là hình thức kế toán tiên tiến, phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty, đảm bảo theo dõi chặt chẽ thành phẩm và tình hình tiêu thụ thành phẩm. Ngoài việc sử dụng các mẫu sổ theo đúng Chế độ kế toán doanh nghiệp, Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng còn tự thiết kế mẫu sổ riêng như sổ theo dõi công nợ của nhân viên bán hàng để theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán tiền hàng của các cửa hàng.
Như vậy, công tác kế toán của Công ty phản ánh khá đầy đủ, chặt chẽ, có hệ thống, góp phần to lớn cho việc ra quyết định kinh doanh của lãnh đạo Công ty.
3.1.2. Những hạn chế trong công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng
Công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm của Công ty bên cạnh những ưu điểm kể trên vẫn còn những hạn chế đòi hỏi phải đưa ra những giải pháp cụ thể có tính thực thi cao nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm để công tác kế toán thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, phục vụ tốt yêu cầu quản lý Công ty. Những hạn chế đó là:
*Về hệ thống tài khoản sử dụng:
- Hiện tại Công ty chưa sử dụng tài khoản 157- “Hàng gửi bán” đối với những mặt hàng gửi bán đại lý.
Như vậy là chưa đúng vì các đại lý chỉ nhận hàng của Công ty và nếu tiêu thụ không hết họ có thể trả lại hàng cho Công ty.
- Hệ thống TK 641 mà kế toán công ty đang sử dụng vì muốn theo dõi riêng biệt chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ nội địa và hàng gia công xuất khẩu nên đã mở chi tiết 5 tài khoản cấp 2; song việc sử dụng như vậy là không đúng với quy định của Bộ tài chính.
*Về phương pháp hạch toán:
- Khoản chiết khấu thương mại:
Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, số tiền chiết khấu cho khách hàng hưởng được ghi ngay trên hoá đơn, nghĩa là số tiền mà kế toán phản ánh vào sổ kế toán chỉ là số tiền đã trừ chiết khấu. Hạch toán như vậy là không chính xác vì nó làm ảnh hưởng đến việc theo dõi doanh thu thực tế Công ty có được và các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ của Công ty.
- Trị giá vốn thành phẩm gửi bán:
Khi xuất kho thành phẩm gửi cho các đại lý, Công ty hạch toán vào TK 155- “Thành phẩm” theo định khoản:
Nợ TK 6321 Trị giá vốn thành phẩm
Có TK 1551 xuất gửi bán
Cuối tháng khi nhận được báo cáo bán hàng đại lý gửi về, kế toán phản ánh bút toán doanh thu thực tế thu được:
Nợ TK 1311 Tổng số tiền thanh toán
Có TK 5111 Doanh thu thực tế phát sinh trong tháng
Có TK 33311 Thuế GTGT tính trên doanh thu
Vì thành phẩm mà Công ty đem gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty nên hạch toán như trên sẽ làm sai lệch việc theo dõi trị giá vốn thực tế của thành phẩm tiêu thụ trong tháng, dẫn đến việc tính toán kết quả tiêu thụ tháng đó không chính xác.
*Về tổ chức sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung song sổ cái lại sử dụng theo hình thức Nhật ký chứng từ, làm cho sổ Nhật ký chung chưa phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành.
* Hạn chế khác:
Sản phẩm của Công ty khi xuất bán theo uy định của Công ty nhất thiết phải qua kho mà không có hình thức xuất chuyển thẳng. Áp dụng quy định xuất bán sản phẩm qua kho sẽ giúp cho công tác quản lý thành phẩm được thuận lợi, dễ dàng. Song Công ty sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ do xuất hàng chuyển thẳng mang lại. Bên cạnh đó, chi phí hàng tiêu thụ tăng lên do Công ty phải mất thêm các chi phí như: chi phí quản lý kho, chi phí vận chuyển thành phẩm vào kho,…
3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY SX&DVXK NGUYỄN HOÀNG
Để đạt được tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh trong đó kế toán là công cụ đặc biệt và phục vụ đắc lực nhất. Vì vậy, việc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp là một vấn đề bức thiết trong điều kiện hiện nay.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt như ngày nay, chỉ có hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm thì Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng mới có thể mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hơn nữa nhằm đứng vững và phát triển, trở thành niềm tự hào của ngành dệt may Việt Nam, đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà nước.
Mặt khác, nước ta là nước nông nghiệp, trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, lạc hậu, tỷ lệ thất nghiệp cao. Trong khi đó ngành may mặc lại đòi hỏi rất nhiều lao động, lao động chỉ cần có trình độ phổ thông, tạo thu nhập ổn định.
Do đó, ngành may mặc phát triển chính là một giải pháp để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, giảm tỷ lệ đói nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống. Chỉ có hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm mới giúp cho Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng phát triển, từ đó có thể giải quyết cho hàng ngàn lao động và nâng cao thu nhập của người lao động.
Bên cạnh đó, nhu cầu may mặc của nhân dân ta ngày càng cao, trong khi thị trường may mặc trong nước chưa đáp ứng đầy đủ được nhu cầu này. Việc nghiên cứu thị trường, cải tiến chất lượng sản phẩm để nâng cao hiệu quả, hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói chung và việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng sẽ giúp cho Công ty Nguyễn Hoàng phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và thực sự là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
3.3. YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY SX&DVXK NGUYỄN HOÀNG
Để đạt được kết quả cao trong công tác hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trên cơ sở tôn trọng chế độ kế toán hiện hành. Tức là: Công ty cần giữ nguyên những phần nào Công ty đã áp dụng đúng chế độ kế toán do Bộ Tài Chính quy định, còn những phần nào chưa đúng so với quy định cần nhanh chóng bổ sung, chỉnh lý sao cho chính xác.
Ví dụ: Hiện nay, kế toán công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung song sổ cái mà Công ty đang sử dụng lại theo hình thức Nhật ký- chứng từ. Như vậy là chưa đúng với quy định hiện hành.
- Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm phải đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý vì chức năng của kế toán là cung cấp những thông tin kế toán chính xác, kịp thời cho việc ra quyết định của Công ty.
- Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm phải đảm bảo sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất và hiệu quả thu được là cao nhất.
3.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY SX&DVXK NGUYỄN HOÀNG
Qua thời gian thực tập tại Công ty, trên cơ sở những nhận xét, đánh giá về ưu nhược điểm của công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty.
3.4.1. Về tài khoản sử dụng
* Để đảm bảo rằng việc hạch toán của Công ty đối với hàng gửi bán đại lý là hợp lý, đúng quy định thì công ty nên sử dụng TK 157- “Hàng gửi bán” đối với những nghiệp vụ liên quan đến xuất hàng gửi bán cho các đại lý.
Kết cấu tài khoản 157
Bên nợ: -Trị giá hàng hoá, thành phẩm xuất gửi cho đại lý
Bên có: -Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đại lý, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ
-Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đại lý bị trả lại
Dư nợ: phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
* Mặ khác, hiện nay Công ty đang sử dụng TK 641 với 5 TK cấp 2 như sau:
- TK 6411: Chi phí bán hàng của cửa hàng giới thiệu sản phẩm (Chi tiết đến TK cấp 3 bao gồm: tiền lương, BHXH, điện thoại, điện, tiền thuê cửa hàng, nguyên phụ liệu, vật liệu, nước, khấu hao TSCĐ, chi phí sửa cửa hàng và chi phí khác)
- TK 6412: Chi phí bán hàng xuất khẩu (bao gồm: chi phí thanh toán chứng từ hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển, chi phí hạn ngạch, bưu chính, phí mở và thanh toán L/C, chi phí khác)
- TK 6413: Chi phí bán hàng đại lý (Chi tiết đến TK cấp 3 bao gồm: chi phí hỗ trợ bán buôn, chi phí vận chuyển, chi phí hoa hồng cho đại lý)
- TK 6414: Chi phí môi giới (chi tiết cho nội địa và xuất khẩu)
- TK 6415: Chi phí may quần áo mẫu (Chi tiết cho nội địa và xuất khẩu)
Hệ thống TK 641 mà Công ty sử dụng nhằm theo dõi riêng biệt chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Song việc mở các tài khoản cấp 2 như vậy là không đúng với quy định của Bộ tài chính (trong khi đó TK 642- “Chi phí quản lý doanh nghiệp” đã đúng so với quy định). Điều đó làm cho việc lập bảng cân đối tài khoản không có sự thống nhất giữa hai TK 641 và 642. Đồng thời, kế toán cũng gặp khó khăn trong việc theo dõi chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Trong thời gian tới, Công ty cần nghiên cứu để có sự thay đổi TK cấp 2 của TK 641 sao cho đúng với hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hàng, cụ thể như sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
Ngoài ra, nếu Công ty muốn theo dõi riêng chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ nội địa và hàng xuất khẩu thì có thể mở các TK cấp 3 theo yêu cầu quản lý của Công ty.
Như vậy, hệ thống tài khoản của Công ty vừa đúng với quy định, vừa thống nhất mà vẫn theo dõi được các khoản chi phí theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.4.2. Về phương pháp hạch toán
*Đối với khoản chiết khấu thương mại
Ở Công ty hiện nay, khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, số tiền chiết khấu mà khách hàng được hưởng được trừ trực tiếp trên hoá đơn GTGT. Nghĩa là số tiền mà kế toán phản ánh là số tiền sau khi đã trừ khoản chiết khấu. Công ty hạch toán như vậy là không hợp lý. Tuy không ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty nhưng lại ảnh hưởng tới việc theo dõi doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu của công ty. Vì vậy theo em, Công ty nên hạch toán riêng các khoản chiết khấu này trên bảng kê chi tiết tài khoản 521 như đối với khoản giảm giá hàng bán.
Khi phát sinh khoản chiết khấu thương mại, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 521: Số chiết khấu cho khách hàng hưởng
Nợ TK 33311: Số thuế GTGT trên số chiết khấu thương mại
Có TK 111,112131,.. Tổng số thanh toán
Cuối tháng, kết chuyển để tính doanh thu thuần:
Nợ TK 511 Số chiết khấu
Có TK 521 thương mại
Ví dụ: Theo hợp đồng bán hàng 01- HĐBH về việc bán cho công ty Xi măng Bỉm Sơn 1000 bộ trang phục bảo hộ lao động với giá 50.000 đ/bộ. Theo thoả thuận vì mua với số lượng lớn nên Công ty XM Bỉm Sơn được hưởng chiết khấu thương mại bằng 1% trên giá thanh toán.
- Kế toán ghi nhận doanh thu theo bút toán;
Nợ TK 1311- Cty XMBS 55.000.000
Có TK 5111 50.000.000
Có TK 33311 5.000.000
- Kế toán ghi giảm khoản chiết khấu theo bút toán:
Nợ TK 5211 500.000
Nợ TK 33311 50.000
Có TK 1311- Cty XMBS 550.000
- Cuối tháng kết chuyển để tính doanh thu thuần:
Nợ TK 5111 500.000
Có TK 521 500.000
Thay vì việc trừ trực tiếp trên hoá đơn rồi hạch toán trên bảng kê phát kinh TK 5111 số tiền là 49.500.000 đ, kế toán nên hạch toán trên bảng kê phát sinh số tiền doanh thu là 50.000.000 đ. Còn đối với khoản chiết khấu đã tính toán thì nên hạch toán riêng trên bảng kê phát sinh tài khoản 5211- “Chiết khấu thành phẩm” như sau:
Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng
BẢNG KÊ PHÁT SINH TÀI KHOẢN 5211
Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007
Ngày
Số chứng từ
Nội dung thu chi
TK
ĐƯ
Số tiền
Có
(C)
Nợ
(N)
Nợ
Có
...
...
...
...
...
08/3/07
01HĐBH
Chiết khấu thương mại
1311
500.000
...
...
...
...
...
...
Tổng số
...
*Đối với hàng gửi bán đại lý:
Vì hàng gửi bán đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty nên theo em, khi xuất hàng gửi bán đại lý, kế toán sẽ phản ánh bút toán
Nợ TK 157 Trị giá vốn thực tế
Có TK 155 thành phẩm gửi bán
-Cuối mỗi tháng, khi nhận được báo cáo bán hàng đại lý về số hàng gửi bán đã tiêu thụ, kế toán phản ánh bút toán giá vốn như sau:
Nợ TK 6321 Trị giá vốn thực tế được
Có TK 157 thành phẩm tiêu thụ
Và bút toán phản ánh doanh thu và hoa hồng cho đại lý hưởng được thực hiện như trên. Sau đó, kế toán cũng lên bảng kê phát sinh tài khoản 157 và sổ cái TK 157 như đối với các tài khoản khác.
3.4.3. Về tổ chức sổ kế toán
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung cho thuận tiện với việc thực hiện các nghiệp vụ trên máy vi tính. Do đó việc ghi chép khá chính xác, nhanh chóng và các thông tin được cung cấp kịp thời theo yêu cầu quản lý. Công ty đã mở đầy đủ các loại sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Tuy nhiên, sổ cái của Công ty lại mở và ghi chép theo hình thức Nhật ký- chứng từ, điều này là không phù hợp với quy định hiện hành.
Vậy Công ty cần nhanh chóng thay đổi mẫu sổ cho thống nhất với hình thức kế toán Nhật ký chung đang áp dụng theo mẫu của Bộ tài chính như sau:
SỔ CÁI
Năm:..........
Tên TK:.......... Số hiệu:..........
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
-Số dư đầu năm
-Số phát sinh trong tháng
-Cộng số phát sinh tháng
-Số dư cuối tháng
-Cộng luỹ kế từ đầu quý
Với mẫu sổ cái như trên thì Sổ Nhật ký chung phải được lập lại như sau:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm:....
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
3.4.4. Các giải pháp khác
* Về phương thức bán hàng:
Hiện nay công ty chỉ áp dụng phương thức bán hàng qua kho, Công ty nên áp dụng phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không qua kho, vì như vậy Công ty sẽ giảm được chi phí quản lý và vận chuyển thành phẩm vào kho, tiết kiệm được thời gian, phục vụ kịp thời khách hàng khi có nhu cầu.
Kế toán khi tiến hành xuất bán không qua kho sẽ hạch toán giá vốn hàng xuất bán thông qua tài khoản 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Và kế toán nghiệp vụ bán hàng không qua kho theo bút toán sau:
Nợ TK 632 trị giá vốn hàng xuất
Có TK 154 bán không qua kho
Cuối tháng cũng thực hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ và ghi sổ kế toán như trường hợp xuất bán qua kho.
*Về mở rộng thị trường:
Tìm kiếm thị trường tiêu thụ là vấn đề hết sức quan trong đối với việc tồn tại và phát triển của Công ty. Thị trường xuất khẩu là một thị trường quan trọng bởi đây là một thị trường tiêu thụ với số lượng lớn, bán được sản phẩm với giá cao. Song bên cạnh đó, trị trường nội địa cũng là một thị trường có rất nhiều tiềm năng bởi dân số nước ta đông, các sản phẩm dễ phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước.
Hiện nay, Công ty đã thiết lập được thị trường tiêu thụ các tỉnh thành phố. Tuy nhiên việc khai thác tiềm năng của khu vực phía Nam còn bị hạn chế, cho đến nay mới đóng góp trên 10% tổng doanh thu nội địa của toàn công ty. Vì vậy, công ty nên chú trọng hơn nữa đến việc khai thác thị trường phía Nam.
Mặt khác, Công ty cũng cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp để cạnh tranh với các Công ty may mặc khác như:
- Chiến lược sản phẩm:
Ngoài việc đầu tư, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân, kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hiện hệ thống tiêu chuẩn đối với từng loại sản phẩm, Công ty nên:
+ Liên tục cải tiến mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm. Đặc biệt chú trọng chất liệu bởi thời tiết, khí hậu khu vực phía Nam nắng nóng quanh năm nên những chất liệu vải thoáng, thấm mồ hôi rất được người tiêu dùng ưa thích..
+ Sản xuất những sản phẩm cao cấp dành cho những đối tượng có thu nhập cao, bên cạnh đó cũng nên sản xuất những sản phẩm dành cho những đối tượng có thu nhập trung bình..
- Chiến lược giá cả:
Công ty cần tiếp tục nghiên cứu và tìm cách hạ giá bán sản phẩm bằng cách:
+ Hạn chế nhập nguyên vật liệu, phụ liệu từ nước ngoài, tăng cường sử dụng nguyên phụ liệu trong nước có chất lượng tương đương, từ đó hạ giá thành sản phẩm đồng thời giúp cho các ngành công nghiệp khác trong nước có thị trường tiêu thụ
+ Có mức chiết khấu hợp lý đối với khách hàng mua số lượng lớn, thanh toán nhanh.
+...
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dụng của Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác””
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của toàn công ty trong những năm qua, công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng cũgn không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý và việc hạch toán của Công ty. Trong cơ chế quản lý mới, hệ thống kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ với một đội ngũ nhân viên đầy nhiệt tình, ham học hỏi và niềm hăng say công việc.
Xuất phát từ thực trạng và những tồn tại cần hoàn thiện trong tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty, em xin đưa ra hệ thống những giải pháp hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác phần hành kế toán này của Công ty.
Tuy nhiên do kiến thức và trình độ còn hạn chế, thời gian tìm hiểu chưa dài nên chắc chắn các ý kiến nêu ra trên đây chưa thật đầy đủ. Song em vẫn mong nhận được sự đồng tình của Công ty để chúng thực sự có ích.
Một lần nữa nem xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Phú Giang và các cô chú phòng kế toán tài chính của Công ty SX&DVXK NGuyễn Hoàng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 11 năm 2007
Sinh viên
BÙI THU HÀ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại – Trường Đại học Thương Mại
2. Chuẩn mực kế toán số 14- “Doanh thu và thu nhập khác”
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 2)- Quyết định 15/2006- QĐ/BTC ban hành ngày 20/03/2006
4. Giáo trình Kế toán tài chính – NXB Tài chính năm 2006
(Chủ biên: PGS. TS. Ngô Thế Chi và PGS. TS. Nguyễn Đình Đỗ)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên thực tập: Bùi Thu Hà
Lớp HK1C – Khoá 2 – Trường Đại học Thương Mại
Thực tập tại: Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng
Nhận xét và đánh giá của giáo viên hướng dẫn:
Hà Nội, ngày.......... tháng..........năm 2007
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY SX&DVXK NGUYỄN HOÀNG
Sinh viên thực tập: Bùi Thu Hà
Lớp HK1C – Khoá 2 – Trường Đại học Thương Mại
Thực tập tại: Phòng kế toán
Nhận xét và đánh giá của thủ trưởng đơn vị:
Hà Nội, ngày.......... tháng..........năm 2007
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 581m_7556.doc