Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê tông và Xây dựng A & P

LỜI MỞ ĐẦU Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý. Để tồn tại và phát triển được, ngoài nhiệm vụ sản xuất được nhiều sản phẩm đạt chất lượng cao, doanh nghiệp còn phải đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đó là nguyên vật liệu. Đây là một trong ba yếu tố chiếm tỷ trọng lớn quyết định đến giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ bảo quản và sử dụng có ý nghĩa lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn. Công ty CP Xây Dựng A&P đã và đang vận hành công tác kế toán trong quản lý một cách khoa học. Công ty đã chú trọng nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán, không ngừng nâng cao trình độ cán bộ và trang thiết bị hiện đại trong công tác quản lý doanh nghiệp. Bởi thế công ty đã thu được những kết quả trong công tác kế toán, trong đó có kế toán nguyên vật liệu giữ một vai trò quan trọng trong quản lý. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong công ty, đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Kiều Thị Thu Hiền và các anh chị phòng kế toán công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu” tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P" làm khóa luận tốt nghiệp. Kết cấu của khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận, còn bao gồm 3 phần chính: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P. Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P. MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt Lời mở đầu 1 · Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu 3 1.1 : Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán nguyên vật liệu . 3 1.2 : Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp 4 1.3 : Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp 6 1.4 : Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp .14 1.5 :Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp 15 1.6 : Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 21 1.7 : Sổ sách sử dụng để kế toán nguyên vật liệu . 35 Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P 48 2.1 Giới thiệu chung về công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P 48 2.2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P . . 57 Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P . 84 3.1: Đánh giá khái quát tình hình kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P 84 3.2: Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P . . 86 3.3: Giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P . . 87 Kết luận 92 Tài liệu tham khảo .94

doc112 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4418 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê tông và Xây dựng A & P, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uật dựa vào dự toán xác định khối lượng vật tư và máy móc thiết bị cần sử dụng để từ đó từng phòng có kế hoạch mua sắm thiết bị, vật tư tập kết máy móc và giao cho các đơn vị sản xuất thi công công trình. Sau khi công trình được hoàn thành phòng kỹ thuật nhiệm thu nội bộ rồi bàn giao công trình cho bên A. Sơ đồ 08: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P. Trúng thầu Thiết kế Lập dự toán Giao cho các đơn bị sản xuất Tập kết vật liệu, máy móc, thiết bị Công trình hoàn thành bàn giao Những ngành nghề Công ty thường nhận thầu là: xây dựng các công trình thủy lợi, các công trình dân dụng và công trình công nghiệp xây dựng các công trình cấp thoát nước, điện chiếu sáng, công trình văn hóa, hạng mục công trình, xử lý nền móng công trình,... 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P - Để quản lý và điều hành quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh như sau: Sơ đồ số 09 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Khối sản xuất Khối quản lý Tổng giám đốc XN xây lắp số 1 XN xây lắp số 2 XN xây lắp số 3 XN tư vấn thiết kế XN xây lắp TT nhà trạm XN xây lắp số 4 Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tổ chức hàng chính * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. - Đại hội đồng cổ đông là hình thức trực tiếp để cổ đông tham gia quản lý Công ty, bao gồm các cổ đông có biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị gồm có 05 thành viên, do Đại hội cổ đông bầu. - Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông. - Ban kiểm soát có 03 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát là cơ quan thay mặt cổ đông để kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, chấp hành pháp luật, Điều lệ của Công ty và các Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. - Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng giám đốc là người giúp việc Tổng giám đốc về các lĩnh vực và những nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về các quyền và nhiệm vụ được giao. - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng Tài chính kế toán hoạt động theo điều lệ tổ chức hoạt động và các quy định khác của công ty. + Phòng Tổ chức Hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác nhân sự, chế độ tiền lương. Công tác hành chính, quản trị. + Phòng Kế hoạch kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Tìm kiếm thông tin thị trường, lập hồ sơ dự thầu các công trình. Kiểm tra đôn đốc các xí nghiệp trong quá trình thi công công trình. Hoàn thiện hồ sơ xác nhận khối lượng hoàn thành giai đoạn và quyết toán công trình. + Phòng tài chính kế toán:Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ tài chính kế toán trong công ty. Phổ biến, hướng dẫn thực hiện và cụ thể hóa kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính, kế toán của Nhà nước, Tổng công ty. - Các xí nghiệp thành viên: Công ty có các xí nghiệp xây lắp chịu trách nhiệm thi công công trình theo nhiệm vụ công ty giao đảm bảo chất lượng và tiến độ các công trình. - Xí nghiệp Tư vấn thiết kế hoạt động chuyên trách về tư vấn thiết kế, khảo sát lập dự toán các công trình. 2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P 2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán phụ trách chung Kế toán tổng hợp thanh toán Kế toán tài sản, vật tư Thủ quỹ Kế toán trưởng - Kế toán trưởng: Giúp đỡ giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành. + Tổ chức kiểm tra kế toán. +Tổ chức tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn. + Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán, chỉ đạo về mặt tài chính việc thực hiện hợp đồng kinh tế. + Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính, tín dụng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và kế toán trưởng Tổng công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty. Đồng thời tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế. - Kế toán phụ trách chung: Là người phụ trách chung có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, ký duyệt các chứng từ báo cáo kế toán và tài liệu khác có liên quan. Đồng thời kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tăng giảm tài sản cố định, tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo kế toán. - Bộ phận kế toán tổng hợp: Hình dung được toàn bộ công việc được giao cho mình và từng bộ phận kế toán chi tiết, kiểm tra đôn đốc sửa chữa những sai sót trong quá trình kế toán chi tiết hạch toán. + Giúp kế toán trưởng lập tất cả các báo cáo tài chính hiện hành. + Kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Bộ phận kế toán vật tư, tài sản. + Theo dõi việc xuất nhập kho theo báo cáo của thủ kho thông qua thủ kho và báo cáo tổng hợp toàn cơ quan công ty. + Kết chuyển chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Bộ phận kế toán Ngân hàng, thanh toán quỹ. + Theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng. + Theo dõi các khoản thu, chi toàn Công ty, các khoản tạm ứng. + Theo dõi thanh toán, thanh toán nội bộ, thanh toán với nhà cung cấp, các khoản phải thu khách hàng. 2.1.4.2 Chế độ kế toán công ty áp dụng. Công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ Tài Chính. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng: Hình thức chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ: + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. + Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi số, tính tổng số phát sinh nợ tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái căn cứ vào sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. + Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập BCTC. Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Chứng từ kế toán Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ kế toán ` Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu kiểm tra. 2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P 2.2.1. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P * Phân loại nguyên vật liệu tại công ty Trong ngành xây lắp, sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế và tính năng lý hóa học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị … cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình thi công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi… + Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình sản xuất. + Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị như: mũi khoan, săm lốp. + Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất… + Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản. + Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ, sắt, thép vụn, vỏ bao xi măng, vỏ thùng chứa dầu... hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn. Ví dụ như: Xi măng gồm có: + Xi măng Hoàng Thạch. + Xi măng Bỉm Sơn. Dầu cũng được phân thành nhóm: + Dầu nhờn + Dầu thải + Dầu phanh… Hiện nay công ty có các kho có thể chứa chủng loại vật tư giống nhau hoặc khác nhau. Riêng các loại vật liệu như: vôi, cát, sỏi … thông thường được đưa thẳng tới chân công trình và trạm trộn bê tông. * Đánh giá vật liệu: Đánh giá vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P nhập, xuất vật liệu phản ánh theo giá thực tế. Việc tính giá vật liệu là khâu quan trọng trong tổ chức kế toán vật liệu. Phương pháp tính giá hợp lý sẽ có tác dụng rất lớn trong sản xuất kinh doanh và trong việc sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu. Trên nguyên tắc vật liệu là tài sản lưu động đòi hỏi phải được đánh giá thực tế. Song, công tác kế toán vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán. Giá vật liệu nhập kho gồm giá hóa đơn, khi xuất kho vật liệu kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo đơn giá thực tế đích danh. Thực tế việc đánh giá vật liệu ở công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P như sau: * Giá thực tế vật liệu nhập kho. Vật liệu nhập kho của công ty chủ yếu là vật liệu mua ngoài. Công ty có đội xe riêng nên khi mua vật tư với số lượng lớn thì chi phí vận chuyển do bên bán chịu và chi phí này được tính vào giá mua vật tư. Như vậy giá trị vật liệu nhập kho là giá thực tế ghi trên hóa đơn (bao gồm cả chi phí vận chuyển). Ngoài ra, tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định như sau: - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: + Trường hợp vật liệu mua ngoài do bên bán vận chuyển thì giá vốn thực tế vật liệu nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn GTGT (có bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuế nhập khẩu nếu có nhưng không bao gồm thuế GTGT). + Trường hợp Vật liệu mua ngoài mà phải thuê bên ngoài vận chuyển, bốc dỡ thì giá vốn thực tế vật liệu nhập kho được xác định theo công thức sau: Giá trị thức tế vật liệu, nhập kho = Giá mua chưa có thuế GTGT + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Trường hợp vật liệu mua ngoài do công ty tự vận chuyển thì giá vốn thực tế vật liệu nhập kho là giá mua chưa có thuế GTGT nhưng không có chi phí vận chuyển, bốc dỡ mà chi phí này sẽ được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung. - Đối với phế liệu thu hồi: Giá vốn được xác định trên cơ sở giá bán được chấp nhận trên thị trường. Phế liệu được tập hợp tại kho chờ thanh lý và giá thu được khi bán phế liệu được xác định theo biên bản thanh lý. * Giá thực tế vật liệu xuất kho. + Khi xuất kho vật liệu cho các đội xây lắp phục vụ thi công công trình thì sử dụng giá xuất kho bằng giá thực tế đích danh (bao gồm giá hóa đơn cộng các chi phí khác có liên quan đến lô hàng như: chi phí bốc xếp, tìm kiếm nguồn hàng…). Vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho lô hàng đó để xác định giá thực tế vật liệu xuất kho. Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 25 ngày 20/11/2010. Xuất cho anh Sơn 35 tấn xi măng Hoàng Thạch với đơn giá là 815.000đ/ tấn. Như vậy giá thực tế là: 35 x 815.000 = 28.525.000đ. 2.2.2. Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P. 2.2.2.1 Chứng từ nguyên vật liệu + Phiếu nhập kho: Do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với vật tư, hàng hóa mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất) và người lập phiếu ký, người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và 1 liên lưu lại nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) giao cho người giữ hàng, + Phiếu xuất kho: Do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập thành 3 liên. Sau khi lập xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu. Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán. Liên 3: Người nhận giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng. + Biên bản kiểm nghiệm: Nêu ra ý kiến của ban kiểm nghiệm về chất lượng, số lượng, nguyên nhân đối với vật tư, sản phẩm, hàng hoá không đúng số lượng, quy cách phẩm chất và cách xử lý. Biên bản kiểm nghiệm lập thành 2 bản: 1 bản giao cho người giao hàng, 1 bản giao cho phòng kế toán. Trường hợp vật tư, sản phẩm, hàng hoá không đúng số lượng, quy cách, phẩm chất so với chứng từ hoá đơn thì lập thêm một liên kèm theo chứng từ liên quan gửi cho đơn vị bán vật tư, hàng hoá để giải quyết. + Phiếu thu: Do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét và giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu lại nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. + Phiếu chi: được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký và ghi rõ họ, tên vào phiếu chi. Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán, liên 3 giao cho người nhận tiền. +Hoá đơn GTGT +Thẻ kho. + Hoá đơn bán hàng HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 05 tháng 10 năm 2010 Đơn vị bán: Công ty TNHH vật liệu XD Mỹ Hà Địa chỉ: Đại Yên – Chương Mỹ – Hà Nội. Số tài khoản: 285321101 0625 MST: 2300311236 Mẫu số: 01GTKT-3LL LM/2010B 0025425 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Anh Dũng. Đơn vị mua: Công ty CP Bê tông và XD A&P. Địa chỉ: 26/389 Hoàng Quốc Việt – Nghĩa Tân – Cầu Giấy – Hà Nội. 26 83 8 45 4 2 01 0 31 2 Số tài khoản:01020000058125 Tại ngân hàng: NH công thương VN - CN Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 35 815.000 28.525.000 2 Cát vàng M3 50 250.000 12.500.000 Cộng tiền hàng 41.025.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% 4.102.500 Tổng cộng tiền thanh toán 45.127.500 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi lăm triệu, một trăm hai mươi bảy nghìn, lăm trăm đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) 2.2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty. 2.2.2.2.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu. Khi vật tư về kho, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp vật liệu trong kho một cách khoa học, hợp lý đảm bảo yêu cầu quản lý và thuận tiện cho việc theo dõi nhập và tồn. phiếu nhập kho được ghi thành 03 liên. Liên 01: Lưu tại gốc. Liên 02: Giao cho cá nhân để giảm nợ kèm theo hóa đơn GTGT. Liên 03: Giao cho kế toán vật liệu để vào thẻ kho. Trên phiếu nhập kho chỉ ghi số lượng thực nhập và yêu cầu thủ kho ký vào. Phiếu nhập kho là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, trên thẻ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. Kế toán định khoản: Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Nợ TK 1331 – thuế GTGT Có TK 331 – phải trả người bán. Ví dụ: Phiếu nhập kho số 85 ngày 05/10/2010 mua xi măng Hoàng Thạch do anh Dũng mua tại Công ty Mỹ Hà. 35 tấn x 815.000 = 28.525.000đ Thuế VAT 10% 2.852.500đ Tổng cộng 31.377.500đ Kế toán định khoản: Nợ TK 152 28.525.000đ Nợ TK 1331 2.852.500đ Có TK 331 31.377.500đ Khi vật tư về nhập kho, thủ kho có trách nhiệm theo dõi, bảo quản, sắp xếp bố trí vật liệu trong kho một cách khoa học hợp lý đảm bảo yêu cầu quản lý và thuận tiện cho việc theo dõi nhập – xuất – tồn. Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P Địa chỉ: 26/389 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO Ngày 05 tháng 10 năm 2010 Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số: 85 Nợ: 152 Có: 331 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Anh Dũng. Theo HĐ GTGT số 0025425 ngày 05 tháng 10 năm 2010 của Công ty TNHH vật liệu XD Mỹ Hà. Nhập tại kho: Công trình VTC, Địa điểm: Số 65 Lạc Trung - Hà Nội STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 35 35 815.000 28.525.000 2 Cát vàng M3 50 50 250.000 12.500.000 3 4 Cộng 41.025.000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bốn mươi mốt triệu không trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: 01 HĐ GTGT Ngày 05 tháng 10 năm 2010 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Căn cứ vào hoá đơn số 0024425 ngày 05 tháng 10 năm 2010 và phiếu nhập kho số 085. Công ty mua xi măng và cát vàng chưa thanh toán cho Công ty Mỹ Hà. Kế toán kiểm tra và ghi: Nợ TK 152: 41.025.000 Nợ TK 133: 4.102.500 Có TK 331: 45.127.50 2.2.2.2.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. Căn cứ vào kế hoạch và tiến độ sản xuất sản phẩm. Đặc biệt căn cứ vào khối lượng sản phẩm và định mức tiêu hao vật tư, phòng kinh doanh, phòng vật tư chủ động đối chiếu vật tư hiện có trong kho để viết phiếu cấp phát vật tư cho đội công trình, cho từng đối tượng sử dụng theo số lượng do Giám đốc công ty duyệt. Cụ thể thống kê vật tư căn cứ vào nhu cầu của từng đối tượng sản phẩm như thiết kế xây dựng bể bơi, làm nền đường… Phiếu yêu cầu cấp vật tư được thủ kho và người nhận hàng ký xác nhận thực xuất, thực nhận vào phiếu. Phiếu xuất kho 01 liên giao cho thủ kho lưu tại gốc để ghi thẻ, 01 liên giao cho phòng kế toán, 01 liên giao cho đơn vị nhận hàng. Ví dụ 1: Ngày 25 tháng 10 năm 2010 Bộ phận cung ứng vật tư nhận được Phiếu yêu cầu cấp vật tư của anh Phạm Đình Sơn thuộc xí nghiệp xây lắp 3 (Tại công trình VTC) yêu cầu cấp một số vật tư như sau: Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ Ngày 25 tháng 10 năm 2010 Họ tên người yêu cầu: Phạm Đình Sơn Bộ phận: Đội trưởng xí nghiệp xây lắp 3 STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 25 Công trình VTC 2 Cát vàng M3 20 Công trình VTC Quản lý SX (Ký, họ tên) Tổ trưởng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) - Sau khi nhận được phiếu yêu cầu cấp vật tư, căn cứ vào phiếu yêu cầu cấp vật tư, bộ phận quản lý sản xuất tiến hành lập Phiếu xuất kho rồi giao cho thủ kho phiếu xuất đã được Giám đốc duyệt, thủ kho xem xét tình hình số lượng nguyên, vật liệu tồn trong kho mà xuất kho, thủ kho ghi vào phần số lượng thực xuất trên phiếu xuất. Phiếu xuất kho 91 ngày 25/10/2010 Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P Địa chỉ: 26/389 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, HN PHIẾU XUẤT KHO Ngày 25 tháng 10 năm 2010 Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số: 0178 Nợ: 621 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Phạm Đình Sơn. Địa chỉ (bộ phận): Đội trưởng công trình VTC Lý do xuất: Xuất cho công trình VTC - Số 65 Lạc Trung - Hà Nội Xuất tại kho: Công trình VTC STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 25 25 815.000 20.375.000 2 Cát vàng M3 20 20 250.000 5.000.000 Cộng 25.375.000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi lăm triệu ba trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 25 tháng 10 năm 2010 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán định khoản: Nợ TK 621: 25.375.000 Có TK 152: 25.375.000 + Xi măng: 20.375.000 + Cát vàng : 5.000.000 Ví dụ 2: Ngày 30 tháng 10 năm 2010 anh Bùi Xuân Giang thuộc xí nghiệp xây lắp số 4 yêu cầu cấp vật liệu để hoàn thành công trình Nhà văn Hóa. Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ Ngày 30 tháng 10 năm 2010 -Họ tên người yêu cầu: Bùi Xuân Giang. - Tổ sản xuất: Quản lý Xí nghiệp xây lắp 4 STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 12 Công trình Nhà Văn Hóa 2 Cát vàng M3 15 Công trình Nhà Văn Hóa Quản lý SX (Ký, họ tên) Tổ trưởng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Sau khi nhận được phiếu yêu cầu cấp vật tư, tương tự như trên, thủ kho tiến hành xuất kho. Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P Địa chỉ: 26/389 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, HN PHIẾU XUẤT KHO Ngày 30 tháng 10 năm 2010 Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số: 0181 Nợ: 621 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Bùi Xuân Giang. Địa chỉ (bộ phận): Công trình 4. Lý do xuất: Xuất cho công trình Nhà văn hóa - Số 28/215 Bà Triệu-Hà Nội Xuất tại kho: Công trình 4 STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 12 12 815.000 9.780.000 2 Cát vàng M3 15 15 250.000 3.750.000 Cộng 13.530.000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười ba triệu, lăm trăm ba mươi nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 30 tháng 10 năm 2010 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán định khoản: Nợ TK 621 13.530.000 Có TK 152 13.530.000 + Xi măng: 9.780.000 + Cát vàng : 3.750.000 2.2.2.2.3 Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P. Hiện tại, Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu. Việc hạch toán chi tiết được thực hiện giữa thủ kho và kế toán vật tư để phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình tăng, giảm NVL tại công ty. * Trình tự hạch toán như sau: + Ở kho: Phòng kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song để theo dõi nhập – xuất – tồn vật liệu, ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn theo từng loại vật liệu bằng chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho và được thủ kho sắp xếp theo từng loại, từng nhóm để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý. Hàng ngày khi có sự biến động của vật liệu, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập – xuất vật liệu, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của từng chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ, tính số tồn vào cuối ngày hoặc cuối tuần ghi ngày vào thẻ kho đó, cuối tháng thủ kho tập hợp phiếu nhập chuyển phòng kế toán. Cuối kỳ kế toán, thủ kho đối chiếu ghi chép trong sổ kho và ghi chép của kế toán vật liệu ở đơn vị trên để kiểm tra tính chính xác, trung thực của thông tin sử dụng. + Ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật tư do thủ kho chuyển đến, kế toán tiến hành phân loại, sắp xếp số thứ tự phiếu nhập kho, phiếu xuất kho riêng cho từng loại vật liệu và ghi vào thẻ kho, kế toán theo dõi cho cả năm. Mỗi chứng từ được ghi trên 1 dòng. Thẻ kho kế toán cũng tương tự như thẻ kho ở kho. Cuối tháng kế toán mới tiến hành tính ra số tồn kho. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho theo từng loại, từng thứ vật liệu. Nếu phù hợp, kế toán căn cứ vào dòng tổng cộng của từng loại vật tư trên sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn của từng nhóm vật liệu. S¬ ®å 12: tr×nh tù kÕ to¸n chi tiÕt nguyªn, vËt liÖu theo ph­¬ng ph¸p thÎ song song mµ c«ng ty ¸p dông Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp NXT Sổ kế toán tổng hợp :Ghi hàng ngày :Ghi cuối kỳ . Đối chiếu. Đối chiếu số liệu. Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P Địa chỉ: 26/389 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, HN THẺ KHO Ngày lập thẻ: 31/10/ 2010 Tờ số: Mẫu số 06- VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC) ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng Hoàng Thạch - Đơn vị tính: Tấn - Mã số: TT Chứng từ Trích yếu Ngày N- X Số lượng Chữ ký xác nhận Số Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 12,5 1 085 05/10 Nhập kho NVL 35 47,5 2 0178 25/10 Xuất công trình VTC 25 22,5 3 0181 30/10 Xuất công trình Nhà văn hóa 12 10,5 4 Cộng 35 37 Tồn cuối kỳ 10,5 Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang... Ngày mở sổ: Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P Địa chỉ: 26/389 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, HN THẺ KHO Ngày lập thẻ: 31/10/ 2010 Tờ số: Mẫu số 06- VT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC) ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cát vàng - Đơn vị tính: M3 - Mã số: TT Chứng từ Trích yếu Ngày N- X Số lượng Chữ ký xác nhận Số Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 15 1 085 05/10 Nhập kho NVL 50 65 2 0178 25/10 Xuất công trình VTC 20 45 3 0181 30/10 Xuất công trình Nhà văn h 15 30 4 Cộng 50 35 Tồn cuối kỳ 30 Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang... Ngày mở sổ: Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P Mẫu số 06- VT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC) ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tháng 10 năm 2010 Tên nhãn vật tư: Xi măng Hoàng Thạch Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT SL TT SL TT Tồn đầu tháng 12,5 10.187.500 085 05/10 Nhập kho Nguyên liệu 331 815.000 35 28.525.000 0178 25/10 Xuất công trình VTC 621 25 20.375.000 0181 30/10 Xuất công trình Nhà văn hóa 621 12 9.780.000 Cộng 35 28.525.000 37 30.155.000 10,5 8.557.500 Ngày 31tháng 10 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Mẫu số 06- VT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC) ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Tháng 10 năm 2010 Tên nhãn vật tư: Cát vàng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT SL TT SL TT Tồn đầu tháng 15 3.750.000 085 05/10 Nhập kho Nguyên liệu 331 250.000 50 12.500.000 0178 25/10 Xuất công trình VTC 621 20 5.000.000 0181 30/10 Xuất công trình Nhà văn hóa 621 15 3.750.000 Cộng 50 12.500.000 35 8.750.000 30 7.500.000 Ngày 31tháng 10 năm 201 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P Mẫu số 06- VT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC) ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Loại hàng ĐV tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT Xi măng Hoàng Thạch Tấn 12,5 10.187.500 35 28.525.000 37 30.155.000 10,5 8.557.500 Cát vàng M3 15 3.750.000 50 12.500.000 35 8.750.000 30 7.500.000 Cộng nguyên liệu 13.937.500 41.025.000 38.905.000 16.057.500 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN Tháng 10 năm 2010 2.2.3. Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P. 2.2.3.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu. Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P là công ty xây dựng cơ bản nên vật liệu mua về thường được xuất dùng ngay, vật liệu nhập kho của công ty thường là những vật liệu được sử dụng cho mục đích sửa chữa, thay thế các máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình thường là các loại dầu, roăng phớt, nhựa thông... và một số các vật liệu mang tính chất đặc thù của công ty cũng được nhập kho như: xi măng, sắt, thép … Khi nguyên vật liệu được thu mua vận chuyển về đến chân công trình, căn cứ vào hóa đơn mua hàng, hóa đơn giá trị gia tăng và qua kiểm tra xác nhận đúng về số lượng, quy cách nguyên vật liệu, kế toán lập phiếu nhập kho và ghi định khoản để ghi sổ kế toán. Đơn vị: Công ty CP Bê Tông vàXây Dựng A&P B¶ng tæng hîp chøng tõ gèc cïng lo¹i Số: 30 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Loại chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT Chứng từ Nội dung Tổng tiền Ghi có tài khoản 331 Số Ngày Ghi nợ các tài khoản 133 152 153 0025425 15/10 Nhập kho NVL 45.127.500 4.102.500 41.025.000 ….. ….. ……… ……. ……. ……… ………. Cộng: 45.127.500 4.102.500 41.025.000 - Căn cứ vào bảng kờ số 30 kế toán ghi chứng từ ghi sổ số 30. Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 30 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua nguyên vật liệu chưa trả tiền người bán TK 152 TK 331 41.025.000 Cộng: 41.025.000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 31 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 ĐVT: VNĐ Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 0178 25/10 Xuất xi măng và cát vàng cho công trình VTC TK 621 TK 152 25.375.000 0181 30/10 Xuất xi măng và cát vàng cho công trình VTC TK 621 TK 152 13.530.000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐVT: VNĐ STT Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT ... ... ... ... 30 30 31/10 41.025.000 31 31 31/10 38.905.000 Cộng 79.930.000 Người lập ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Sau đó kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái tài khoản 152 Đơn vị: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P sæ c¸i TK 152 – Nguyên vật liệu Tháng 10 năm 2010 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Dư đầu tháng 23.487.500 31/10 30 31/10 Mua NVL chưa trả tiền 331 41.025.000 31/10 31 31/10 Xuất kho NVL cho cỏc cụng trỡnh 621 38.905.000 Cộng phát sinh 41.025.000 38.905.000 Dư cuối tháng 25.607.500 25.607.500 Chương 3 HOÀN THỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG A&P 3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê tông và Xây dựng A&P. 3.1.1. Ưu điểm Với sự giúp đỡ của ban giám đốc công ty và lãnh đạo tổng công ty, cùng với sự đóng góp nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, và sự lựa chọn sáng suốt hướng đi đúng đắn của mình trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng nói. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song công ty đã ổn định và duy trì được sản xuất, tạo đủ việc làm, đảm bảo cuộc sống cho nhân viên trong công ty. Mọi chế độ chính sách Nhà nước và người lao động được thực hiện đầy đủ, giá trị sản lượng hàng năm ngày được tăng lên. Lực lượng của công ty cũng được bổ sung thêm cả về mặt cơ cấu số lượng và cơ cấu ngành nghề. Cho đến nay công ty đã khẳng định được thế mạnh của mình trong ngành xây dựng nói riêng và trong nền kinh tế thị trường nói chung. Hiện nay công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng A&P đã và đang không ngừng củng cố và hoàn thiện mảng kế toán để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực trong hoạt động quản lý và hạch toán kinh tế của công ty. Trình độ nghiệp vụ kế toán của cán bộ kế toán luôn được nâng cao, các kế toán viên đều sử dụng thành thạo máy vi tính công việc hạch toán sổ sách đều được vi tính hóa. Đây là bước phát triển vượt bậc trong công tác hạch toán của công ty giúp cho kế toán giảm nhẹ được công việc. Để có được kết quả như vậy chúng ta không thể không kể đến sự đóng góp của cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán – một cánh tay đắc lực giúp cho lãnh đạo công ty thực hiện các hoạt động sản xuất của mình ngày càng có hiệu quả hơn. Đối với công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty nói riêng có một số những ưu điểm: - Công tác hạch toán ban đầu ở công ty đã theo đúng quy định ban hành từ khâu lập chứng từ đến khâu luân chuyển chứng từ cụ thể là phiếu nhập kho vật tư, phiếu xuất kho vật tư. - Việc tổ chức thu mua vật liệu ở công ty do phòng vật tư đảm nhiệm có nhân viên thu mua rất hoạt bát nhanh nhạy trong công việc nắm bắt giá cả thị trường cho nên vật liệu luôn được mua với giá cả hợp lý và chất lượng cao. Điều này đã đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty làm cho tiến độ thi công các công trình đạt hiệu quả cao. - Hệ thống sổ sách kế toán, tài khoản công ty sử dụng theo đúng mẫu biểu của Nhà nước ban hành phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty, đảm bảo theo dõi tình hình vật liệu, tính toán phân bổ chính xác kịp thời cho từng đối tượng. Về cơ bản, hệ thống sổ kế toán của công ty được lập đầy đủ theo quy định với ưu điểm là sổ sách được lập vào cuối tháng như vậy trong tháng có phát hiện ra sai sót thì vẫn có thể sửa chữa được dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ kế toán đều được cập nhật thường xuyên nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp. 3.1.2. Tồn tại: Bên cạnh các thành tích đạt được kế toán vật liệu của công ty còn có một số hạn chế thiếu sót nhất định cần hoàn thiện để việc kiểm tra lập báo cáo, lập các bảng biểu được hợp lý chính xác hơn, hợp lý hơn. Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường hiện nay, mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lúc đó một kế toán và một thủ kho kiêm thủ quỹ là số ít. Có thể trong cùng thời gian một đội, một xí nghiệp thi công từ 1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở địa điểm khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho công tác kế toán vật liệu ở các đội, xí nghiệp thi công nhiều công trình là thiếu chính xác, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán chi phí vật liệu nói riêng, vấn đề này phòng kế toán công ty và giám đốc cần sớm quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế toán. Do công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên khối lượng công việc kế toán bị dồn nhiều vào cuối tháng. 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP bê tông và Xây dựng A&P Kế toán nguyên vật liệu được thực hiện tốt sẽ giúp công ty huy động và sử dụng vốn có hiệu quả do tổ chức hợp lý việc cung cấp và dự trữ. Ngoài việc hạch toán và quản lý tốt vật liệu còn có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty. Chỉ có như vậy công ty CP Bê tông và xây dựng A&P mới có thể lôi kéo khách hàng về phía mình, tạo được chữ tín và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nếu thiếu nguyên vật liệu thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất bê tông và quá trình thi công xây lắp. Trong quá trình thi công công trình, thông qua công tác kế toán nguyên, vật liệu, từ đó công ty có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: Thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất trong chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Có thể nói rằng vật liệu giữ vị trí quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thi công xây lắp. Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do vậy nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Hơn nữa, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ có ý nghĩa rất lớn góp phần làm giảm giá thành, trên cơ sở đó mà làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nói cách khác, với một lượng chi phí nguyên vật liệu không đổi có thể làm ra đợc nhiều sản phẩm mới, tức hiệu quả đồng vốn sẽ đợc nâng cao. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm , tăng thu nhập, tích luỹ cho đơn vị, do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Tóm lại, nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Công ty muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị trường nhất thiết phải tổ chức tốt và hoàn thện khâu quản lý nguyên vật liệu. 3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê tông và Xây dựng A&P. Qua thời gian thực tập tại công ty, trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp với thực tế, em xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty CP Bê tông và xây dựng A&P. Việc quản lý vật tư hiện nay ở công ty CP Bê tông và Xây dựng A&P là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật liệu. Tuy nhiên qua thực tế ở các đội, em nhận thấy quản lý còn một vài thiếu sót, gây lãng phí vật liệu, nhất là các loại vật liệu mua được chuyển thẳng tới chân công trình như: cát, vôi, sỏi, đá, xi măng…để thuận tiện cho việc xuất dùng sử dụng. Vì vậy chỗ để vật liệu thường xuyên chuyển đổi theo công trình khi sử dụng không hết. Việc giao nhận các loại vật liệu này thường không được cân đo đong đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát một lượng vật liệu tương đối lớn. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị nhà kho tạm thời để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật liệu để bảo vệ, thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công trình, và việc đong đếm cũng phải chặt chẽ hơn, làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của nhân viên làm công tác tiếp liệu. Tuy nhiên có thể về giá cả không được tốt, không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố gắng khai thác nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và chọn các nhà cung cấp có nguồn hàng dồi dào, có thể cung cấp vật tư cho đội, cho xí nghiệp với thời hạn thanh toán sau. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với công tác trên, phòng kế toán công ty nên tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, kiểm tra sổ sách, kiểm tra báo cáo kế toán nguyên vật liệu, tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ chứng từ gốc. Đối với vật liệu nhập kho, hầu hết các trường hợp đều do công ty tự vận chuyển. Trong những trường hợp này, giá trị thực tế của vật liệu nhập kho chưa được đánh giá, giá ghi trên phiếu nhập kho là chưa chính xác. Số tiền ghi trên phiếu nhập kho đúng bằng số tiền ghi trên hóa đơn và được phản ánh vào sổ kế toán tổng hợp (Ghi nợ TK 152) theo giá hóa đơn không phản ánh được chi phí thu mua nguyên vật liệu và giá thực tế vật liệu nhập kho. Điều này không đúng với quy định về xác định giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho trên TK 152. Về công tác lập chứng từ ban đầu: Do đặc điểm của nghành xây dựng, của sản phẩm xây dựng cơ bản nên công ty tổ chức hai kho ở công ty và các kho được bố trí ở từng công trình, hạng mục công trình. Trong khi đó công ty lại tổ chức thi công nhiều công trình, hạnh mục công trình lớn nhỏ khác nhau tại các địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng vật tư tại các công trình đó là thường xuyên. Do đó việc theo dõi vật tư xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất vật tư ở từng kho công trình lên phòng kế toán công ty là rất khó khăn và phức tạp. Chính vì lẽ đó, phòng kế toán công ty không nên quản lý các phiếu xuất kho ở các công trình, mà dành cho thủ kho của đội công trình đó quản lý, sau đó lập báo cáo gửi về phòng kế toán của công ty sau. Về việc kiểm nghiệm vật liệu: Sau mỗi lần nhập kho vật tư thì công ty không lập ban kiểm nghiệm. Mặc dù trong quá trình thu mua vật tư lãnh đạo công ty đã đề ra những biện pháp kiểm tra chặt chẽ về mặt chất lượng như: lấy mẫu về thử nghiệm trước, nếu đạt tiêu chuẩn mới tiến hành thu mua, đồng thời ký kết giao ước nghiêm nhặt với người cung cấp. Nhưng có lúc cũng không tránh khỏi sai sót. Có một số vật liệu sai tiêu chuẩn vì một số lý do nào đó bên cung không biết. Công ty không lập ban kiểm nghiệm, sau khi xuất kho mới phát hiện thì sẽ mất thời gian đổi, làm ngừng sản xuất và gây thiệt hại cho công ty. Mặt khác, không lập biên bản kiểm nghiệm thì không có biên bản kiểm nghiệm và sẽ không có chứng từ ban đầu. Vì vậy việc lập một biên bản kiểm nghiệm là rất cần thiết. sau khi kiểm nghiệm, thì sẽ lập ra một biên bản kiểm nghiệm để đảm bảo vật tư xuất dùng đúng phẩm chất quy cách. BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Ngày……….. Số…………... Căn cứ quyết định số…..ngày…../……/……của ban giám đốc, ban kiểm nghiệm gồm có: 1……………………................... 3……………………………… 2………………………………… 4……………………………… Đã tiến hành kiểm nghiệm các loại vật tư cụ thể sau: Stt Tên vật tư và Mã Phương thức Đơn vị Kết quả KN Ghi chú quy cách, số kiểm nghiệm tính SL đúng SL sai Phẩm chất 1 2 3 4 ….. Ý kiến của ban kiểm nghiệm: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………............................................................... Đại diện kỹ thuật Người nhận Trưởng ban *Một số biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Đơn vị nên tăng cường công tác tổ chức quản lý sản xuất, chuẩn bị tốt kế hoạch cung ứng vật tư, triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch đến từng tổ, từng đội sản xuất để cán bộ công nhân viên trong công ty hiểu được chủ trương của công ty mà nỗ lực cùng đơn vị phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch được tổng công ty giao phó. Tăng cường công tác khoán và quyết toán chi phí cho cả đội sản xuất hàng tháng, phân tích nguyên nhân về vấn đề vượt định mức từng khoản mục chi phí để có biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm chi phí. Tăng cường công tác tiếp thị, tìm kiếm công trình xây lắp, mở rộng thị trường nhằm mở rộng quy mô sản xuất của đơn vị. Tính toán, xác định kỹ vấn đề hiệu quả kinh tế cuối cùng. KẾT LUẬN Vật liệu là đối tượng lao động, một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí về các loại đối tượng lao động thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý công tác kế toán vật liệu đảm bảo việc sử dụng hiệu quả tiết kiệm vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Thời gian thực tập là thời gian tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, kết hợp giữa lý thuyết với thực hành sao cho nhuần nhuyễn và khoa học. Việc quản lý và hạch toán vật liệu là một công tác khá phức tạp và đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc. Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề chỉ nghiên cứu một số vấn đề cơ bản. Thông qua thời gian thực tập tại Công ty CP Bê tông và Xây dựng A&P, em đã nhận thấy rõ hơn sự ảnh hưởng to lớn của công tác kế toán NVL tới quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty. Hạch toán NVL là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình và có kế hoạch chỉ đạo trong việc thu mua, sử dụng nguyên, vật liệu một cách thích hợp. Kế toán giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng NVL, tính toán chính xác chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm là cơ sở phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Từ đó tạo điều kiện tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian, trình độ và kinh nghiệm cũng hạn chế nên sự nhận thức và trình bày cũng như phương pháp đánh giá của cá nhân em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán của công ty CP Bê tông và Xây dựng A&P để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên - Th.S. Kiều Thị Thu Hiền và cán bộ trong công ty đặc biệt là phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 22 năm 2012 Sinh viên Trần Thị Thu Trang TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, T.S. Đinh Thị Mai, NXB Tài chính - 2010. 2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, T.S. Nguyễn Văn Công, NXB Tài chính - 1999 3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính 1995 4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp, NXB tài chính 1999 Các trang wed trên internet 5. www. webketoan.com.vn 6. www.apcorp.vn NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê tông và Xây dựng A&P. Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thu Trang Lớp : TĐ - KT10 Hà Nội, ngày ..... tháng ...... năm 2012 ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Tên đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê tông và Xây dựng A&P. Giáo viên hướng dẫn : Kiều Thị Thu Hiền Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thu Trang Lớp : TĐ - KT10 Cơ quan thực tập : công ty CP Bê tông và Xây dựng A&P. Hà Nội, ngày ..... tháng ...... năm 2012 MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt Lời mở đầu ..............................................................................................................1 Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu………… 3 : Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán nguyên vật liệu ....……............................................................................................... 3 : Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp………………………………………………… ....4 : Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp……… 6 : Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp……….14 :Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp……………………………………………………………… 15 : Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. ……………………………………… 21 : Sổ sách sử dụng để kế toán nguyên vật liệu………………………………. 35 Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P…………………………................................……………………… 48 2.1 Giới thiệu chung về công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P…………… ..48 2.2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P …………………………...................…………………………........……………. 57 Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P…………................................………………………………………. 84 3.1: Đánh giá khái quát tình hình kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P ……........................................................................................ 84 3.2: Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P ….............................…………............................................. 86 3.3: Giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê Tông và Xây Dựng A&P ……………...................…………................................................... 87 Kết luận…………………………………………………………………………92 Tài liệu tham khảo.................................................................................................94 Danh môc tõ viÕt t¾t Stt Ký hiệu Nội dung 1 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 2 NXT Nhập xuất tồn 3 VL Vật liệu 4 KKTX Kê khai thường xuyên 5 KKĐK Kiểm kê định kỳ 6 GTGT Giá trị gia tăng 7 XDCB Xây dựng cơ bản 8 TSCĐ Tài sản cố định 9 TK Tài khoản 10 BTC Bộ tài chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê tông và Xây dựng A&P.doc
Luận văn liên quan