Về đối tượng tính giá thành sản phẩm
Mục đích của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thực tế là xác định giá
thành của sản phẩm,bảo đảm đúng về số lượng chi phí, hợp lý về kết cấu các
khoản mục giá thành. Việc tính giá thành sản phẩm đúng, giúp cho kế toán có cơ
sở để xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ và tính toán đúng kết quả sản phẩm
kinh doanh đúng. Mặt khác, khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo từng khoản mục sẽ giúp cho kế toán phân tích các nguyên nhân ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin có chất
lượng cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và điều hạnh quản lý sản xuất kinh
doanh
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3262 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Sao Đỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y TNHH SX&TM Sao Đỏ
Nhiệm vụ của Công ty là kinh doanh và sản xuất thép,cung cấp sắt thép
cho các công trình xây dựng,công trình dân dụng có quy mô lớn,vừa và nhỏ.Là
một công ty mới đƣợc thành lập nên bƣớc đầy còn gặp nhiều khó khăn nhƣ:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 44
-Máy móc thiết bị còn thiếu nhiều và lạc hậu
-Trình độ tay nghề công nhân chƣa thích ứng với quy mô công nghệ.
-Thị trƣờng cạnh tranh rộng khi Hải Phòng có các nhà máy thép lớn khác:
Nhà máy thép Việt-Nhật,Nhà máy sản xuất thép Việt-Hàn............
Nhờ sự cố gắng, nỗ lực, sự năng động trong điều hành sản xuất kinh
doanh, nhờ nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trƣờng, không ngừng cải tiến kỹ
thuật sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm với nhiều loại sắt thép khác nhau
nhƣ thép rút 1;1,2;2;3;4......mm với khối lƣợng sản xuất tăng dần theo nhu cầu
của thị trƣờng. Tổng khối lƣợng sản xuất 2.000 tấn/năm. Cụ thể là:
-Thép rút 1 mm với khối lƣợng :200 tấn
-Thép rút 1,2 mm với khối lƣợng :200 tấn
-Thép rút 1,5 mm với khối lƣợng :100 tấn
-Thép rút 2 mm với khối lƣợng :300 tấn
-Thép rút 2,2 mm với khối lƣợng :500 tấn
-Thép rút 3 mm với khối lƣợng :200 tấn
................................
Trong năm 2010 Công ty đã sản xuất với khối lƣợng 2.100 tấn thép.Mọi
loại thép rút đều đƣợc thị trƣờng chấp nhận.Năm 2011,Doanh nghiệp dự kiến
tăng sản lƣợng sản phẩm các loại lên 2.300 tấn thép nhằm đắp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của thị trƣờng.
Với phƣơng châm lấy uy tín và chất lƣợng sản phẩm làm thế mạnh.Công
ty ngày càng khẳng định đƣợc thế mạnh của mình trên thị trƣờng.Sản phẩm đƣợc
thị trƣờng chấp nhận.Đây là một chỉ tiêu quan trọng tạo bƣớc đi vững chắc trên
con đƣờng phát triển và trở thành một trong những địa chỉ tin cậy của nhiều đơn
vị trong khu vực về việc cung cấp sắt thép.
Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đƣợc đặt trên khu vực Vạn Kiếp-Thƣợng
Lý-Hồng Bàng-Hải Phòng. Đây là địa bàn đƣợc đánh giá là phát triển mạnh của
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 45
quận Hồng Bàng, cũng nhƣ thành phố Hải Phòng. Nơi đây thuận lợi cho việc
giao dịch sản xuất kinh doanh cũng nhƣ nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế.
Mức thu nhập trung bình của công nhân viên trong công ty cũng tăng lên
3.000.000 đồng/tháng. Sản lƣợng,chất lƣợng sản phẩm Công ty sản xuất ra đều
tăng lên rất nhiều so với trƣớc đây.
Khi mới thành lập, tổng số vốn ban đầu của công ty để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh là:13.000.000.000đồng.Trong đó:
+Vốn pháp định : 2.200.000.000
+Vốn lƣu động : 2.200.000.000
+Vốn khác : 7.800.000.000
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế biến sản xuất thép rút của Công ty
TNHH SX&TM Sao Đỏ:
Thép là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Vì vậy mọi công
tác chuẩn bị trƣớc khi bán hàng hoặc đƣợc nhập kho phải đƣợc tiến hành một
cách đầy đủ, từng bƣớc từng khâu chế biến để đảm bảo chất lƣợng thông qua
việc tiến hành kiểm tra chất lƣợng, phân loại. Quy trình công nghệ chế biến thép
rút đƣợc tiến hành qua các giai đoạn nhƣ sau:
-Phôi hoặc thép cuộn Φ6,Φ8 trơn cho vào máy rút thép, trong quá trình rút
thép sẽ loại bỏ những tạp chất.....
-Sau khi thép đƣợc nung tới nhiệt độ mềm thì chạy qua một khuôn có sẵn
theo chủng loại, kích cỡ mà doanh nghiệp cần sản xuất ra.
-Khi sản xuất ra,t hép sẽ đƣợc chạy qua một máy quấn sắt hình tròn và
đƣợc công nhân buộc lại chắc chắn.
-Khi xuất bán thép, việc trƣớc tiên là doanh nghiệp cho kiểm tra đã đúng
chủng loại, chất lƣợng và số lƣợng cân đã đạt chƣa....sau đó mới tiến hành giao
cho khách hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 46
Quy trình gia công chế biến thép
Phôi,sắt Φ6,Φ8,phế liệu
Phân loại
Đóng đai sản phẩm
Kiểm tra chất lƣợng
sản phẩm
Nhập kho hoặc tiêu thụ
Thép
1mm
Thép
1,2m
m
Thép
2mm
Thép
3mm
Thép
4mm
Thép
5mm
Máy rút LT450
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 47
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty TNHHSX&TM Sao Đỏ là một Công ty mới thành lập đƣợc trong
một thời gian ngắn với nhiều loại hình kinh doanh nhƣng có một cơ cấu bộ máy
tổ chức gọn nhẹ, tổ chức sản xuất phù hợp nên nhà máy đã đạt đƣợc hiệu quả cao
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng KT
tài chính
thống kê
Phòng tổ
chức lao
động tiền
lƣơng
Phòng
kế hoạch
vật tƣ
Phòng
kỹ
thuật
Phân
xƣởng
gia công
rút thép
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 48
*Giám đốc công ty: Là ngƣời đứng đầu công ty phụ trách điều hành toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền quyết định các vấn đề quan
trọng trong phạm vi Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về sản xuất kinh
doanh theo luật định.
*Quản lý cơ sở vật chất,kỹ thuật,sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho
nhiệm vụ của Công ty
Phó Giám đốc: Do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, có nhiệm vụ giúp đỡ
giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực do Giám đốc phân công và chịu
trách nhiệm trƣớc Giám đốc về nhiệm vụ đƣợc phân công hoặc đƣợc uỷ quyền
*Các phòng bộ phận khác:
-Phòng kế toán tài chính: Điều hoà phân phối vốn, tổ chức sử dụng vốn là
nguồn kinh tế kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Phân
phối thu nhập, tích luỹ, tính toán và theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty,phản ánh cụ thể các chi phí bỏ ra, tính toán kết quả lỗ lãi của đơn vị theo
từng tháng, quý, năm.
Ngoài ra, phòng kế toán tài chính thống kê cũng phải thu thập, tổng hợp
phân loại và xử lý thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp một
cách chính xác, kịp thời và đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý của Công ty và
từ đó giúp Giám đốc đƣa ra các quyết định, mục tiêu, kế hoạch phát triển đúng
đắn, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty nhằm đạt hiệu quả
cao nhất trong công tác quản lý.
-Phòng kỹ thuật: Chủ động xây dựng các chỉ tiêu và các định mức kỹ
thuật, giám sát, kiểm tra chất lƣợng sản phẩm từ khâu cho sắt vào rút cho đến khi
hoàn thành xuất giao. Luôn kiểm tra và thƣờng xuyên sửa chữa, nâng cao máy
móc thiết bị và luôn luôn học hỏi những quy trình công nghệ kỹ thuật hiện đại
cao cho quy trình sản xuất phù hợp với sản phẩm doanh nghiệp tạo ra.
-Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức tiền lƣơng lao động của
phân xƣởng. Thƣờng xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng lao động lành nghề,
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 49
nâng cao chất lƣợng lao động,nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Quản lý tốt, sử
dụng đúng quỹ lƣơng và áp dụng hình thức trả lƣơng thích hợp để khuyến khích
ngƣời lao động.
Nhƣ vậy các phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mƣu giúp
đỡ Giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình trong toàn doanh nghiệp.
Các phân xƣởng, tổ đội sản xuất trực tiếp hoạt động sản xuất tạo sản phẩm
cho doanh nghiệp.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nhƣng đến nay Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đã có một cơ sở vật chất ngày
càng đuợc nâng cao, sản xuất đã đi vào ổn định,chất lƣợng sản phẩm tốt. Đội ngũ
cán bộ quản lý có năng lực, đội ngũ công nhân lành nghề có trách nhiệm và nhiệt
tình với công việc đƣợc giao.
*Chức năng nhiệm vụ Phòng Kế toán tài chính thống kê:
Để thực hiện tốt chức năng của thông tin và chức năng kiểm tra,nhằm nhu
nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ thông tin,đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin cho
các đối tƣợng sử dụng thông tin.Phòng kế toán tài chính thống kê cần phải thực
hiện các chức năng nhiệm vụ sau đây:
-Tính toán ghi chép, phản ánh đầy đủ số liệu có, tình hình luân chuyển và
sử dụng tài sản, vật liệu, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và sử dụng kinh phí của công ty.
-Kiếm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh; kế hoạch thu
chi tài chính, nộp, thanh, kiểm tra việc giữ gìn sử dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn,
kinh phí, phát hiện ngăn ngừa kịp thời hành động lãng phí, tham ô, vi phạm
chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính.
-Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh,
kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo
dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 50
Phòng kế toán có nhiệm vụ điều hoà, phân phối, tổ chức sử dụng vốn và
nguồn vốn để kinh doanh.
Thực hiện đầy đủ đối với Ngân sách Nhà nƣớc.
Phân phối thu nhập, theo dõi hoạt động kinh doanh của công tu dƣới hình
thức vốn tiền tệ và tính toán các khoản lãi lỗ.
Thu thập, tổng hợp và phân loại xử lý các thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm phục vụ cho công tác quản lý.
Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vốn,
vật tƣ lao động, lập kế hoạch tài chính.......Nhằm giúp Giám đốc đƣa ra các
đƣờng lối, mục tiêu, kế hoạch phát triển phù hợp với tình hình thực tế sản xuất
kinh doanh của Công ty.
2.1.5. Tình hình chung về kế toán công ty
*Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm,yêu cầu và tình hình thực hiện bộ máy kế toán của
Công ty đƣợc tổ chức theo tình hình tập trung. Do kế toán là một phần cấu thành
quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc
điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế. Kế toán cung cấp các thông tin kinh tế
tài chính hiện thực có giá trị pháp lý, có độ tin cậy cao,giúp doanh nghiệp trên có
sở đó ra các quyết định cho phù hợp, đảm bảo cho việc thu nhận thông tin đƣợc
đầy đủ, nhanh chóng kịp thời.
Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp là việc sắp xếp các cán bộ kế
toán nhằm đảm bảo thực hiện công tác kế toán của đơn vị trên cơ sở trang thiết
bị hiện có của doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán phải căn cứ vào quy mô và
địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số lƣợng và trình độ
của đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp. Việc lựa chọn mô hình tổ chức trong
doanh nghiệp nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin kế toán
cho các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán phục vụ hữu hiệu cho công tác quản
lý.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 51
Tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo thực hiện đƣợc sự chỉ đạo toàn diện
tập trung, thống nhất công tác kế toán,thống kê thông tin kinh tế trong doanh
nghiệp của kế toán trƣởng.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
*Bộ phận kế toán văn phòng của Công ty bao gồm:
-Kế toán trưởng:Chỉ đạo bộ máy kế toán từ việc ghi chép chứng từ ban
đầu đến việc sử dụng các sổ sách kế toán do Nhà nƣớc ban hành. Kế toán trƣởng
giúp Giám đốc về chuyên môn của bộ phận Kế toán, chịu trách nhiệm trƣớc cấp
trên về chuyện chấp hành luật pháp, thể chế, chế độ tài chính hiện hành...nghiên
cứu vấn đề huy động và sử dụng vốn.
Kế toán trƣởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
vật tƣ
kiêm
TSCĐ
Kế toán
tiêu thụ,
thanh
toán
Kế
toán
tiền
lƣơng,
TGNH
Thủ
quỹ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 52
-Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp chứng từ phát sinh, tổng hợp
toàn bộ số liệu tài chính một cách chính xác và hợp lý của từng bộ phận để lập
báo cáo với khách hàng và báo cáo tài chính định kỳ.
-Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm vật tƣ, tính giá
nguyên liệu xuất kho, viết phiếu nhập vật tƣ.
-Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ tổng hợp phân bổ cho phí phát sinh
và tính giá thành sản phẩm theo dõi ghi chép tình hình tăng giảm TSCĐ, tính
khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ. Tổng hợp số liệu tài chính kinh tế của
Công ty để lập báo cáo kế toán theo định kỳ quy định của công ty.
-Kế toán tiêu thụ,thanh toán: Dựa vào tình hình thực tế bán hàng kế toán
phải xác định số lƣợng hàng hoá bán ra bao nhiêu, số lƣợng tồn kho là bao
nhiêu,nhiều hay ít để có kế hoạch kịp thời điều chỉnh tránh tổn đọng trong kho
nhiều làm tăng chi phí trông coi, bảo quản. Đồng thời theo dõi các khoản phải
thu,phải trả một cách chặt chẽ.
-Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty đồng thời theo dõi chặt
chẽ các khoản thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu đối chiếu với nội bộ trong
Công ty cũng nhƣ các khoản thanh toán với khách hàng
*Hình thức tổ chức và nội dung công tác kế toán tại Công ty:
Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng là Nhật ký chung có thể mô tả
trình từ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung nhƣ sau:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 53
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
:Ghi hàng ngày
:Ghi định kỳ
:Đối chiếu,kiểm tra
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
SFS
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ,thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 54
*Nội dung kế toán cơ bản:
-Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho: Áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
-Phƣơng pháp tính giá xuất vật tƣ hàng hóa: Áp dụng phƣơng pháp bình quân gia
quyền cả kỳ.
-Phƣơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Áp dụng phƣơng pháp khấu hao đều
-Phƣơng pháp tính trả lƣơng: Áp dụng hình thức trả lƣơng sản phẩm
2.2. Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ
2.2.1.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ
là phân xƣởng sản xuất. Kế toán dùng phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp đối
với tất cả các loại chi phí. Việc tập hợp chi phí sản xuất đƣợc tiến hành theo các
khoản mục sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Chi phí nhân công trực tiếp
-Chi phí sản xuất chung.
2.2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu,vật liệu
nhƣ: thép cuộn Φ6, Φ8 để sản xuất ra thép rút Φ1,Φ2,Φ3,Φ4,Φ5....Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng khoảng 80% trong tổng giá thành sản
xuất do đó việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Định mức hao hụt nguyên vật liệu là 3%.Có nghĩa cứ 103kg vật liệu thì
sản xuất đƣợc 100kg thành phẩm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 55
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi mua nguyên vật liệu,phòng vật tƣ nhập kho đƣợc làm thành 3 Liên :
Liên 1: Lƣu tại phòng vật tƣ.
Liên 2:Đƣa cho ngƣời bán làm thủ tục thanh toán
Liên 3:Thủ kho giữ lại vào thẻ kho(ghi số lƣợng). Định kỳ gửi lên cho phòng kế
toán ghi sổ chi tiết vật liệu theo từng loại vật liệu.
Giá thực tế nguyên vật liệu,hàng hoá mua vào đƣợc tính theo giá gốc nhƣ
sau:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu sản xuất thực tế và
định mức tiêu hao vật liệu, cán bộ phòng kỹ thuật ghi danh mục vật liệu cần lĩnh
cụ thể về số lƣợng cụ thể, quy cách phẩm chất cho từng phân xƣởng. Sau đó
danh mục này đƣợc chuyển sang phòng vật tƣ để làm thủ tục xuất kho nguyên
vật liệu. Phiếu xuất kho do phòng vật tƣ lập làm 3 liên. Liên 1 đƣợc lƣu ở phòng
Vật tƣ, 2 Liên còn lại chuyển xuống kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho
đồng thời kiểm tra vật tƣ tồn kho để giao vật tƣ cho ngƣời nhận rồi ghi vào cột
thực xuất và ký tên trên phiếu xuất kho. Liên 3 thủ kho giữ lại và gửi liên 2 cho
phòng kế toán để làm căn cứ vào SNKC, Sổ Cái TK. Cuối kỳ, kế toán lập bảng
tổng hợp nhập xuất tồn vật tƣ, bảng kê tính giá thực tế vật liệu, bảng phân bổ vật
tƣ tiêu hao.
Trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất dùng đƣợc doanh nghiệp tính theo phƣơng
pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ đƣợc tính nhƣ sau:
Trị giá hàng
mua vào
=
Trị giá thực
tế ghi trên
hóa đơn
+
CF mua
thực tế
phát sinh
+
Các khoản
thuế không
đƣợc hoàn lại
-
Chiết khấu
thƣơng mại,giảm
giá hàng mua
đƣợc hƣởng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 56
Đơn giá NVL
xuất dùng
=
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
c/Chứng từ kế toán sử dụng
-Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT- 3LL)
-Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
-Phiếu xuất kho (Mẫu số 02- VT)
-Các chứng từ khác có liên quan (Báo cáo vật tƣ tồn kho …..)
d/Tài khoản sử dụng
-TK611:Mua hàng
-TK 156:Hàng hoá
*Quy trình luân chuyển chứng từ:
-Căn cứ vào lệnh xuất kho, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho. Trong phiếu xuất kho,
kế toán chỉ đƣợc phản số lƣợng NVL, HH xuất kho chứ không đƣợc phản ánh
đơn giá xuất. Chỉ đến cuối kỳ(ngày 31/10/2010) sau khi tính xong đơn giá xuất
NVL, HH thì kế toán mới đƣợc điền đơn giá xuất kho NVL vào phiếu Xuất kho
-Từ phiếu xuất kho kế toán sẽ phản ánh đồng thời vào sổ NKC và sổ chi tiết
TK611. Từ Sổ NKC kế toán sẽ vào Sổ cái TK 611
-Căn cứ vào Sổ chi tiết TK611 kế toán sẽ vào Bảng tổng hợp chi tiết Nguyên vật
liệu, hàng hoá.
-Từ Sổ cái TK 611 và vào Bảng tổng hợp chi tiết Nguyên vật liệu,hàng hoá thì
kế toán sẽ lập nên Bảng CĐSFS và các BCTC
Ví dụ:Ngày 5/10/2010 mua 20.000kg thép Φ6,Φ8 cho phân xƣởng sản xuất
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 57
Công ty TNHH SX & TM Sao Đỏ
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Số:120
Nợ:611
Có:331
-Họ tên ngƣời giao:Trần Bích Vân
-Nhập tại kho: Địa điểm: Hồng Bàng-Hải Phòng
ST
T
Tên nhãn hiệu
quy cách,phẩm
chất vật tƣ,
dụng cụ sản
phẩm hàng hóa
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lƣợng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 Thép Φ6,Φ8 TH kg 20.000 13.272,72 265.454.545
Cộng x x x x x 265.454.545
Tổng số tiền(viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi lăm triệu bốn trăm lăm mươi
bốn nghìn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo:1
Ngƣời lập Ngƣời giao Thủ kho Kế toán trƣởng
phiếu hàng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 58
Ví dụ:Ngày 06/10/2010 xuất 15.000kg thép Φ6,Φ8 cho phân xƣởng sản xuất
Công ty TNHH SX & TM Sao Đỏ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 6 tháng 10 năm 2010
Số: 121
-Họ và tên ngƣời nhận: Phạm Thành Vinh. Bộ Phận:Sản xuất
-Lý do xuất kho: giao cho PXSX
Xuất tại kho: Địa điểm:Hồng Bàng-HP
STT
Tên nhãn hiệu
quy cách,phẩm
chất vật tƣ,
dụng cụ sản
phẩm hàng hóa
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lƣợng
Đơn giá
Thành
tiền Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Xuất Thép
Φ6,Φ8 vào sx
TH kg 15.000
Cộng x x x x x
-Tổng số tiền(viết bằng chữ):
-Số chứng từ gốc kèm theo:1
Ngƣời lập
phiếu
(Đã ký)
Ngƣời nhận
hàng
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Kế toán
trƣởng
(Đã ký)
Giám đốc
((Đã ký)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 59
Cuối tháng 10/2010 sau khi kiểm kê kho,kế toán tính đƣợc khối lƣợng thành
phẩm là:180.669kg.
-Số nguyên vật liệu xuất dùng là:186.089,07kg.Trong đó
+Số NVL tồn đầu kỳ là: 62.49,07kg với đơn giá 13.252,33đồng/kg
+Trị giá NVL nhập kho trong tháng 12 : 1.609.930.903đồng
Đơn giá NVL
xuất dùng
=
(62.495 x 13.252,33) +1.609.930.903
= 13.102đ/kg
62.495,07 + 123.594
Trị giá NVL xuất dùng để sx trong tháng 12:
13.102 x 186.089,07 = 2.438.138.995 đồng
Kế toán tập hợp chi phí:
Nợ TK 631: 2.438.138.995
Có TK 611: 2.438.138.995
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 60
Công ty TNHH SX &TM Sao Đỏ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2010
Đơn vị tính:đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Số trang trƣớc
chuyển sang
....... .......
...... ....... ......... .................. ........... .............. ....................
5/10 PNK120 5/10 Mua Thép
Φ6,Φ8 về nhập
kho
611 265.454.545
5/10 PNK120 5/10 Mua Thép
Φ6,Φ8 về nhập
kho
331 265.454.545
5/10 PNK120 5/10 Mua Thép
Φ6,Φ8 về nhập
kho
133 26.545.454
5/10 PNK120 5/10 Mua Thép
Φ6,Φ8 về nhập
kho
331 26.545.454
..... ..... .......
31/10 PXK121 31/10 Xuất Thép
Φ6,Φ8 vào sản
xuất tháng 10
631
2.438.138.995
31/10 PXK121 31/10 Xuất Thép
Φ6,Φ8 vào sản
xuất tháng 10
611
2.438.138.995
... ..... ......................... ...........
Cộng chuyển
sang trang sau
.............. .................
Ngày tháng năm
Ngƣời ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trƣởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 61
2.2.1.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lƣơng và các khoản trích theo lƣơng:
BHXH, BHYT, BHTN theo quy định nhƣ sau:
-BHXH đƣợc tính bằng 22% tổng quỹ lƣơng:
+16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+6% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động
-BHYT đƣợc tính bằng 4,5% tổng quỹ lƣơng
+3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+1,5% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động
-BHTN đƣợc tính bằng 2% tổng quỹ lƣơng
+1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+1% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động
Chi phí này chiếm khoảng 5-7% tổng chi phí sản xuất
DN không trích KPCĐ
Hiện nay Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ tiến hành áp dụng hình thức trả
lƣơng theo sản phẩm
Lƣơng sản phẩm là hình thức tiền lƣơng tính theo khối lƣợng sản phẩm
công việc đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lƣợng quy định và đơn giá tiền
lƣơng tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Lƣơng
sản phẩm
=
Số lƣợng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá lƣơng cho một
đơn vị sản phẩm
Trong đó đơn giá lƣơng cho 1 đơn vị sản phẩm(1kg thành phẩm) là : 350đồng
Theo đó ta có tiền lƣơng sản phẩm của 1 công nhân sản xuất đƣợc tính nhƣ sau:
Lƣơng sp của
1 CNSX
=
x
số công thực
tế của 1lao
động
Tổng số công lđ của phân xƣởng sx
sx
Lƣơng sản phẩm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 62
Tiền lƣơng phải trả cho 1 công nhân=Lƣơng sp của 1 CNSX+ phụ cấp ăn ca
Thông thƣờng căn cứ để trích các khoản theo lƣơng đƣợc tính nhƣ sau:
mức lƣơng tối thiếu*hệ số lƣơng
Song do Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ áp dụng hình thức trả lƣơng sản phẩm
nên căn cứ để trích BHXH, BHYT, BHTN cho ngƣời lao động lại tuỳ vào mức
BHXH mà DN mua cho NLĐ. Mức BHXH hiện tại mà DN mua cho ngƣời lao
động là 1.000.000-1.200.000đồng/ngƣời/tháng
*Chứng từ sử dụng:
-Bảng chấm công(Mẫu số 01a – LĐTL)
-Bảng thanh toán lƣơng(Mẫu số 02 – LĐTL)
-Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lƣơng (Mẫu số 10 – LĐTL)
-Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH(Mẫu số 11 – LĐTL)
*Tài khoản sử dụng:
-TK 334: Phải trả công nhân viên
-TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác
-Các tài khoản khác có liên quan......
*Quy trình luân chuyển chứng từ:
-Căn cứ vào Bảng chấm công thực tế,kế toán lập Bảng thanh toán tiền lƣơng.
-Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lƣơng,kế toán vào Bảng tính các khoản trích
theo lƣơng, sổ Nhật ký chung, Bảng tổng hợp phân bổ tiền lƣơng. Từ Bảng tổng
hợp phân bổ tiền lƣơng kế toán sẽ vào sổ chi tiết TK334,338,641,642
-Hàng tháng căn cứ vào sổ Nhật ký chung,kế toán sẽ vào sổ chi tiết các
TK334,338,641,642
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 63
-Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ cái và các chứng từ khác, kế toán vào
Bảng cân đối số phát sinh, từ Bảng cân đối số phát sinh để vào các Báo cáo tài
chính.
Ví dụ: Tính tiền lương phải trả,các khoản trích theo lương của công nhân
Nguyễn Xuân Dương
-Số ngày công thực tế của anh Nguyễn Xuân Dƣơng là: 29 công
-Số lƣợng thành phẩm hoàn thành trong tháng 10 của PXSX: 180.669kg
-Tổng số công của PXSX :554 công
Theo cách tính lƣơng nhƣ trên ta có:
=>Lƣơng sản phẩm của PXSX=180.669 x 350 = 63.234.150đồng
Tính ra tiền lƣơng sản phẩm phải trả cho anh Nguyễn Xuân Dƣơng là:
x 29 = 3.310.091đồng
Ngoài tiền lƣơng sản phẩm,anh Dƣơng còn đƣợc nhận thêm phụ cấp ăn ca
là:540.000đồng/tháng
=>Tiền lƣơng thực tế: 3.310.091 + 540.000 = 3.850.091đồng
Công ty áp dụng mức BHXH 1.200.000đồng/tháng cho anh Dƣơng.Theo đó các
khoản trích theo lƣơng mà anh Dƣơng phải nộp:
-Trích BHXH = 1.200.000 x 6% = 72.000đồng
-Trích BHYT = 1.200.000 x 1,5% = 18.000đồng
-Trích BHTN = 1.200.000 x 1% = 12.000đồng
=>Các khoản trích theo lƣơng mà anh Dƣơng phải nộp:
72.000 + 18.000 + 12.000 = 102.000đồng
=>Thực lĩnh = 3.850.091 - 102.000 = 3.748.091đồng
*Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tại phân xƣởng sản xuất:
-Căn cứ vào Bảng chấm công,Bảng thanh toán lƣơng và Bảng các khoản trích
theo lƣơng.Kế toán ghi:
63.234.150
554
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 64
Tính lương phải trả cho bộ phận SX:
Nợ TK 631: 73.494.150
Có TK 334: 73.494.150
Các khoản trích theo lương:
Nợ TK 631 : 1.280.000
Nợ TK 334 : 544.000
Có TK 338: 1.824.000
Trong đó 3382:192.000
3383:1.024.000
3388:64.000
Trả lương tháng 10 cho NV bằng TM:
Nợ TK 334: 72.950.150
Có TK 111: 72.950.150
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 65
Công ty TNHH SX &TM Sao Đỏ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2010
Đơn vị tính:đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Số trang trƣớc
chuyển sang
....... .......
...... ....... ......... .................. ........... .............. ....................
31/10 BCCT10 31/10 -Phải trả lƣơng cho
CBVP
6422 57.700.000
31/10 BCCT10 31/10 Phải trả lƣơng cho
BP BH
6421 52.600.000
31/10 BCCT10 31/10 Phải trả lƣơng cho
CNSX
631 73.494.150
31/10 BCCT10 31/10 Tính lƣơng phải trả 334 183.797.150
31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản
theo lƣơng
6422 1.181.500
31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản
theo lƣơng
6421 1.190.000
31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản
theo lƣơng
631 544.000
31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản
theo lƣơng
334 2.058.000
31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản
theo lƣơng
338 2.915.500
31/10 BCCT10 31/10 Chi TM trả lƣơng
T12
334 180.878.650
31/10 BCCT10 31/10 Chi TM trả lƣơng
T12
111 180.878.650
...........
Cộng chuyển sang
trang sau
.............. .................
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 66
2.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí còn lại cần để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những
chi phí phát sinh trong phạm vi phân xƣởng,bộ phận sản xuất của công ty.
*Chứng từ sử dụng
-Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng.....
*Chi phí sản xuất chung trong Công ty TNHH SX& TM Sao Đỏ bao gồm:
-Chi phí khấu hao tài sản cố định
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí bằng tiền khác
Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận sản xuất bao gồm:khuôn kéo
rút,bột rút,thuốc đánh bóng,vôi củ,kìm,kéo..... Chi phí này đƣợc tính dựa
vào định mức do kế toán xây dựng sẵn nhƣ sau:
STT Vật tƣ
Đơn vị
tính
100.000kg SP
Số lƣợng
1 Khuôn to kg 3
2 Khuôn nhỏ kg 3
3 Kim doa côn cái 40
4 Xà phòng rút kg 40
5 Vôi củ Tạ 2
6 Lá đồng kẹp máy kg 3
7 Axit béo kg 40
Cuối kỳ sau khi tính đƣợc số thành phẩm hoàn thành,kế toán tính đc trị giá CF:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 67
STT Vật tƣ
Đơn vị
tính
100.000kg
SP
180.669 kg sản phẩm
Số lƣợng Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
1 Khuôn to kg 3 4,42 1.575.000 6.961.500
2 Khuôn nhỏ kg 3 4.2 1.680.000 7.056.000
3 Kim doa côn cái 40 72.26 10.000 722.600
4 Xà phòng rút kg 40 72.26 35.000 2.529.100
5 Vôi củ Tạ 2 3.61 30.000 189.300
6
Lá đồng kẹp
máy
kg 3
5.42 280.000 1.517.600
7 Axit béo kg 40 72.26 26.000 1.878.760
Tổng 20.854.860
Sau đó kế toán hạch toán:
Nợ TK 631: 20.854.860
Có TK 111: 20.854.860
Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Những tài sản cố định dùng cho bộ phận
sản xuất bao gồm: Máy kéo dây,máy cắt sắt GQ40,Máy biến tần 18,5kw...
*Chứng từ sử dụng:Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
*TK sử dụng :TK 214-Hao mòn tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty đƣợc quản lý theo đơn vị sử dụng nên việc
tính khâu hao TSCĐ đƣợc thực hiện theo phân xƣởng sản xuất và tập hợp trực
tiếp cho phân xƣởng đó. Đối với những máy móc đang sử dụng nhƣng đã qua hết
khấu hao thì không tiến hành trích khấu hao nữa. Với những máy móc thiết bị
đang sử dụng, công ty đang áp dụng tính khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng
thằng dựa trên thời gian sử dụng ƣớc tính của tài sản.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 68
Khấu hao cơ bản đƣợc tính theo phƣơng pháp khấu hao đều. Theo phƣơng
pháp này thì kế toán tính mức khấu hao bình quân cả năm sau đó chia cho 12
tháng.
Mức KH tháng =
Mức KH bq năm=
Để theo dõi chi phí kế toán sử dụng TK 214
Trích khấu hao TSCĐ ở BPSX tháng 10/2010 nhƣ sau:
Nợ TK 631:
163.638.167
12
= 13.636.513,92
Có TK 214: 13.636.513,92
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ có các chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ
tiền điện,....Công ty tính riêng chi phí về dịch vụ mua ngoài cho từng bộ phận do
tại công ty có các công tơ điện đƣợc lắp đặt riêng cho từng bộ phận. Việc tính
chi phí dịch vụ mua ngoài đƣợc tính dựa trên các chứng từ nhƣ hoá đơn thanh
toán tiền điện, nƣớc......
Ví dụ:Ngày 31/10/2010 chi tiền mặt thanh toán tiền điện dùng cho phân xƣởng
sản xuất số tiền:18.493.574 đồng.
-Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền điện KT hạch toán:
Nợ TK 631 :16.812.340
Nợ TK 133: :1.681.234
Có TK 111 :18.493.574
Mức KH bình quân năm
12tháng
Nguyên giá
Số năm sử dụng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 69
*Chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền là các khoản chi phí ngoài các khoản đã nêu trên phát
sinh trực tiếp ở phân xƣởng sản xuất: chi phí giao dịch,chi phí bảo dƣỡng
máy.....Kế toán căn cứ vào HĐGTGT để tập hợp chi phí
Ví dụ:Ngày 20/10/2010 xuất tiền mặt mua quần áo BHLĐ phục vụ bộ phận sx
Căn cứ vào HĐGTGT,kế toán định khoản:
Nợ TK 631: 8.866.000
Nợ TK 133: 886.600
Có TK 111: 9.752.600
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 70
2.2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công ty đã ttạp
hợp đƣợc theo từng khoản mục chi phí để tiến hành tính giá thành sản phẩm
hoàn thành và giao cho khách hàng
Công ty TNHH SX &TM Sao Đỏ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2010
Đơn vị tính:đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày Nợ Có
Số trang trƣớc
chuyển sang
....... .......
...... ....... ......... .................. ........... .............. ....................
Chi phí NVL TT 631 2.438.138.995
Chi phí NVL TT 611 2.438.138.995
Chi phí NCTT 631 73.494.150
Chi phí NCTT 334 73.494.150
Chi phí NCTT 631 1.280.000
Chi phí NCTT 338 1.280.000
Chi TM cho BPSX 631 46.533.200
Chi TM cho BPSX 111 46.533.200
KHTSCĐ ở bpsx 631 13.636.513,92
KHTSCĐ ở bpsx 214 13.636.513,92
Cộng chuyển sang
trang sau
.............. .................
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 71
Công ty TNHH SX &TM Sao Đỏ không có sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.2.3. Kế toán giá thành tại công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ
Tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng của hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm với mục đích cơ bản là cung cấp các thông tin đúng
đắn cho các nhà quản lý ra các quyết định sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Việc xác định giá thành thực tế của một loại sản phẩm đƣợc dựa trên kết
quả tổng giá thành sản phẩm của tất cả các sản phẩm hoàn thành trong tháng 10.
2.2.3.1. Đối tƣợng tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ
thụat sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế
và quản lý của mình, DN lựa chọn đối tƣợng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm
sản xuất ra trong kỳ.
2.2.3.2. Phƣơng pháp tính giá thành
Do quy mô nhỏ và quy trình sản xuất nhỏ và quy trình sản xuất sản phẩm
không phức tạp nên doanh nghiệp tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp
giản đơn. Theo đó, giá thành sản phẩm đƣợc tính nhƣ sau:
Tổng giá trị sp hoàn thành =Tổng CFSX thực tế phát sinh
Giá thành sản phẩm =
-Các bƣớc tính giá thành:
+Cập nhật nguyên vật liệu tồn đầu kỳ,phát sinh trong kỳ
+Tính giá xuất nguyên vật liệu
+Kết chuyển chi phí trực tiếp
+Tính số lƣợng sản phẩm nhập kho trong kỳ
+Tính giá thành sản phẩm
Tổng CFSX thực tế phát sinh
Số lƣợng thành phẩm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 72
Trong tháng 10,Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đã tập hợp đƣợc nhƣ sau:
-Số thành phẩm sx đƣợc : 180.669 sp
-VLTT: 186.089,07kg với đơn giá BQGQ:13.102đ/kg
=>CFNVLTT= 13.102 x 186.089,07 = 2.438.138.995 đồng
-CFNCTT : 73.494.150 đồng
-CFSXC:
+Chi bằng tiền mặt: 46.533.200 đồng
+KHTSCĐ ở BPSX: 13.636.513,92 đồng
=>Tổng giá trị sp hoàn thành:
2.438.138.995 + 73.494.150 + 46.533.200 + 13.636.513,92 =2.571.802.859,92đ
Giá thành
sp
=
= 14.234,88
2.571.802.859,92đ
180.669
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 73
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thành phẩm,giá thành tại công ty
Quá trình hoạt động sản xuất kế toán giữa công ty từ khi thành lập tới nay
đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, thể hiện ở chặng đƣờng phấn đấu
không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.Việc áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lƣợng sản phẩm cùng với sự mở
rộng không ngừng quy mô sản xuất khiến sản phẩm của công ty ngày càng thích
nghi với nhu cầu thị trƣờng, tạo điều kiện để từng bƣớc hoà nhập với cu thế phát
triền chung của nền kinh tế quốc dân
Khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng là 1 cơ quan nhạy
bén cùng những cơ chế kinh tế mới, công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đã có
những phát triển khá nhanh. Sự năng động, linh hoạt cùng với việc áp dụng kịp
thời công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại công ty đã từng bƣớc phát huy
hiệu quả, giảm bớt khối lƣợng ghi chép, hạch toán và cung ứng thông tin nhanh
chóng, kịp thời cho ban lãnh đạo công ty, giúp ban lãnh đạo công ty đƣa ra
những quyết địng đúng đắn trong điều hàng hoạt độn sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đƣợc việc đã đƣa ra các giải pháp phù hợp trong điều kiện hiện
nay chỉ có thể thực hiện trên cơ sở sản phẩm phân tích đánh giá một cách đầy đủ
khách quan tình hình quản lý của công ty mà nội dung chủ yếu là công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, công ty luôn cố gắng nghiên cứu
để tìm ra những biện pháp cụ thể về quản lý chi phía sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cho phù hợp với điều kịên cụ thể của mình. Song nói nhƣ vậy không
có nghĩa là không có những hạn chế trong công tác kế toán tại công ty. Dƣới góc
độ là một sinh viên thực tập lần đầu tiên đƣợc làm quen với thực tế, em xin mạnh
dạn nêu ra một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nói chung cũng nhƣ công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty nói riêng nhƣ
sau:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 74
2.3.1. Những ƣu điểm
* Về bộ máy lãnh đạo quản lý: Bộ máy lãnh đạo quản lý của công ty gọn nhẹ,các
phòng ban chức năng làm việc có hiệu quả, tổ chức hạch toán đƣợc tiến hành
hợp lý và khoa học.
*Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo hình thức tập
trung,tinh giảm gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của công ty.
Hình thức này cũng đảm bảo sự thống nhất từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu
lập váo cáo tài chính, nó cung cấp cho ban lãnh đạo kịp thời , đúng đắn, chính
xác phục vụ cho công tác kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kinh doanh phù hợp với thực
tế và đạt đƣợc hiệu quả cao.
-Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo chung của kế toán trƣởng, mỗi phần hành kế toán
đều do một nhận viên kế toán đảm nhiệm tạo cho các nhân viên tinh thần tự chủ
và có trách nhiệm trong công việc
-Đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực sáng tạo
trong công việc,có tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học, năng động có tính
thần tập thể cao luôn giúp đỡ nhau trong công tác.
-Thông tin do phòng kế toán cung cấp nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, kịp thời
nên thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh
về việc lập báo cáo tài chính đƣợc thuận lợi và dễ dàng. Đồng thời giúp lãnh đạo
nắm bắt đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN,giúp
lãnh đạo có đƣợc phƣơng án giải quyết kịp thời, đúng đắn thúc đẩy sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất.
*Về tổ chức sổ sách kế toán: Hệ thống sổ sách kế toản ở công ty nhìn chung
đƣợc xây dựng phù hợp với chế độ kế toán,đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý của
công ty. Hình thức sổ đƣợc công ty sử dụng hiện nay là hình thức Nhật ký
chung. Đây là hình thức kế toán đơn giản,phù hợp quy mô,tình hình sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Hình thức này còn tạo điều kiện
thuận lợi có thể áp dụng phần mềm kế toán.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 75
Tại công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc cập nhật thƣờng xuyên,
đầy đủ chính vì cậy công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp báo cáo kịp thời
cho đơn vị chủ quản vào cuối mỗi quý.
Về kế toán chi phí nguyên vật liệu: công tác này đƣợc thực hiện nghiêm
chỉnh theo đúng chế độ, các phiếu nhập kho, xuất kho NVL đƣợc cập nhật đầy
đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho và tính giá
thành đƣợc chính xác
Công ty đã xây dựng các định mức nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất
dùng khá chính xác với thực tế sản xuất
Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: công ty áp dụng hình thức trả
lƣơng sản phẩm, khuyến khích ngƣời lao động làm việc, nâng cao năng suất,
chất lƣợng sản phẩm,công tác hạch toán tiền lƣơng đƣợc thực hiện nghiêm túc,
đúng chế độ quy định.
Về kế toán sản xuất chung:công tác kế toán này đƣợc tiến hành tƣơng đối
theo đúng quy định.
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục
Do đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là toàn bộ sản phẩm sản xuất ra. Do
đó Công ty chỉ tính tổng giá thành mà không tính giá thành đơn vị thực tế của
từng loại sản phẩm.
Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã trích BHXH,
BHYT, BHTN theo đúng quy định nhƣng lại chƣa trích KPCĐ cho ngƣời lao
động. Công ty không trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân viên nếu
vậy khi phát sinh chi phí này sẽ làm ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
của DN
Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung: Công ty không trích trƣớc chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ thì khi có TSCĐ cần sửa chữa lớn mà công ty hạch toán
luôn vào chi phí thì sẽ ảnh hƣởng trực tiếp giá thành sản phẩm trong kỳ đó và
nhƣ vậy cũng là sai nguyên tắc.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 76
Về công tác tính giá thành sản phẩm: Do việc tập hợp chi phí sản xuất
chƣa đầy đủ do đó giá thành sản phẩm của công ty cũng chƣa chính xác. Nên đòi
hỏi công tác tính giá thành sản phẩm là phải tính đúng,tính đủ chi phí cho sản
phẩm.
Trên đây là một số ƣu điểm, hạn chế của công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ. Tuy hiếu biết về
thực tế còn chƣa nhiều cũng nhƣ chƣa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế
toán của công ty nhƣng qua bài, em xin trình bày một số biện pháp nhằm góp
phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 77
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM SAO ĐỎ
3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại công ty
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
Nhìn chung các doanh nghiệp đều tôn trọng nguyên tắc giá phí trong việc
xác định giá trị của các đối tƣợng cần tính giá. Việc tổ chức công tác tính giá cho
các đối tƣợng cần tính giá theo các yếu tố cấu thành giá mà doanh nghiệp đã và
đang thực hiện là một trong các nội dung biểu hiện trong công tác kế toán tại
doanh nghiệp. Sản phẩm hoàn thành là thành quả của 1 quá trình lao động và sản
xuất của cán bộ công nhận viên trong toàn doanh nghiệp. Nhƣng để có đƣợc
mong muốn đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều chi phí cũng nhƣ công sức
lao động của những ngƣời tham gia. Việc tập hợp các khoản chi phí này cho
phép tính đƣợc tổng chi phí đã chi ra,giá thành sản xuất của sản phẩm từ đó xác
định mức giá tối thiểu các sản phẩm để thu về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nhƣ vậy, trong công tác quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tình hình quản lý và sử dụng các
yếu tố sản xuất kinh doanh của cả doanh nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt, là một phần hành
không thể thiếu trong công tác kế toán của bất kỳ một doanh nghiệp nào nhằm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 78
cung cấp thông tin cần thiết để tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và tính toán
chính xác giá thành sản phẩm. Do đó các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn đƣợc các nhà quản lý quan tâm, chúng là những chỉ tiêu
phản ánh chất lƣợng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,mang
lại cho những nhà quản lý nhiều định hƣớng cũng nhƣ các quyết định quan trọng
trong việc điều hành. Mục tiêu phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện chủ
yéu giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể đứng vững chắc trên thị trƣờng
Nhƣ vậy, sự hoàn thiện của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm góp phần không nhỏ và sự thành công trong kinh doanh của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để tăng cƣờng hiệu quả kế
toán cũng nhƣ quản trị doanh nghiệp,góp phần tăng sức mạnh của doanh nghiệp.
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một bộ phận quan trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức kế toán tại doanh nghiệp.
Do đó, công tác kế toán này phải tuân theo những nguyên tắc chung
Trƣớc hết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải đúng với luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán,
phù hợp với những yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc. Bên cạnh đó tổ chức
công tác kế toán này phải phù hợp với các chế độ, chính sách, thể lệ văn bản
pháp quy về kế toán do Nhà nƣớc ban hành. Đối với đội ngũ cán bộn quản lý,
cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn phù hợp với công tác tổ chức kế
toán này. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả.
-Thống nhất trong tổ chức
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 79
+Doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ tiêu quản lý và chỉ
tiêu hạch toán.
+Doanh nghiệp cũng phải đảm bảo sự thống nhất về phƣơng pháp hạch
toán trong một niên độ kế toán. Doanh nghiệp chọn phƣơng pháp hạch toán phải
sử dụng hết chu kỳ kế toán (1 năm) mới đƣợc phép thay đổi. Trƣờng hợp có thay
đổi chính sách và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
+Doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất về hệ thống tài khoản và sổ kế
toán
-Nguyên tắc phù hợp về loại hình kinh doanh là doanh nghiệp sản
xuất,điều kiện cơ sở vật chất phù hợp
+Doanh nghiệp đảm bảo sự phù hợp về quy mô hoạt động
+Sự phù hợp đối với yêu cầu về trình độ quản lý
+Doanh nghiệp phải tính đến khả năng hạch toán của đơn vị,sự phù hợp
về nhân sự cũng nhƣ thay đổi về nhân sự
+Việc ghi nhận chi phí là phải phù hợp. Đó là sự phù hợp giữa ghi nhận
doanh thu và chi phí ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tƣơng ứng với doanh thƣ
là khoản chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trƣớc hoặc chi phí
phải trả nhƣng liên quan đến doanh thu trong kỳ đó
Ngoài ra,tổ chức công tác kế toán này phải có sự thận trọng,chi phí đƣợc
ghi nhận có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí đó.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 80
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán CFSX và tính giá thành
sản phẩm tại công ty:
*Về đối tƣợng tính giá thành sản phẩm
Mục đích của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thực tế là xác định giá
thành của sản phẩm,bảo đảm đúng về số lƣợng chi phí, hợp lý về kết cấu các
khoản mục giá thành. Việc tính giá thành sản phẩm đúng, giúp cho kế toán có cơ
sở để xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ và tính toán đúng kết quả sản phẩm
kinh doanh đúng. Mặt khác, khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo từng khoản mục sẽ giúp cho kế toán phân tích các nguyên nhân ảnh
hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin có chất
lƣợng cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và điều hạnh quản lý sản xuất kinh
doanh
Tại công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ để phù hợp với quy mô cũng nhƣ đặc
điểm của quy trình công nghệ thì việc xác định đối tƣợng tính giá thành sản
phẩm nên theo từng loại sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không nên tính giá
thành tổng hợp cho tất cả các sản phẩm trong tháng. Việc xác định đúng đối
tƣợng tính giá thành sản phẩm sẽ giúp kế toán phản ánh chính xác đơn giá của
từng loại sản phẩm.
*Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty đã trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định
nhƣng không trích KPCĐ cho ngƣời lao động mà do họ tự đóng góp. Công ty
nên tiến hành trích lập KPCĐ theo quy định. Theo quy định hiện hày, KPCĐ
đƣợc trích theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng số tiền lƣơng phải trả cho ngƣời
lao động và DN phải chịu toàn bộ khoản chi phí đó(tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh)
Khi trích KPCĐ, có các hoạt động công đoàn thì đời sống của ngƣời lao
động đƣợc quan tâm, các quyền lợi đƣợc đảm bảo đầy đủ hơn. Từ đó khuyến
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 81
khích ngƣời lao động có tinh thần trách nhiệm làm việc tốt hơn và sẽ đóng góp
đƣợc nhiều hơn nữa cho công ty.
*Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung:
-Để đảm bảo cho giá thành sản phẩm sản xuất ra trong kỳ không bị biến
động nhiều khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,công ty nên tiến hành trích
trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Khi trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 335
Trong kỳ phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,kế toán ghi:
Nợ TK 241
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Cuối kỳ,quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 335
Có TK 241
Nếu số trích trƣớc lớn hơn số thực tế phát sinh,kế toán ghi giảm phần
chênh lệch bằng cách phản ánh vào thu nhập hoạt động khác:
Nợ TK 335
Có TK 711
Nếu số trích trƣớc lớn hơn số thực tế phát sinh,kế toán tiến hành trích lập
bổ sung thêm:
Nợ TK 631
Có TK 335
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 82
Để đảm bảo sự ổn định của chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản
phẩm sản xuất ra, kế toán nên tiến hành trích trƣớc chi phí tiền lƣơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất:
Mức trích trƣớc tiền
lƣơng nghỉ phép
=
Tiền lƣơng cơ bản thực tế phải trả
cho CNV trong tháng
x
Tỷ lệ trích
trƣớc
Tỷ lệ
trích trƣớc
=
Hàng tháng khi trích trƣớc tiền lƣơng, tiền nghỉ phép, kế toán căn cứ vào kết quả
tính toán số trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất để
hạch toán, Kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Số tiền trích trƣớc thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất phát
sinh trong tháng kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Khi thanh toán tiền lƣơng nghỉ phép cho công nhân,kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111,112
Cuối năm kế toán tiến hành so sánh số chi lƣơng nghỉ phép và số trích
trƣớc để tìm ra khoản chênh lệch nếu có:
Tổng TL nghỉ phép của CNSXTT theo KH
Tổng TL chính phải trả cho CNTTSX trong năm theo KH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 83
-Nếu số trích trƣớc lớn hơn thực tế,kế toán hạch toán giảm chi phí nhân công TT
Nợ TK 335
Có TK 631
-Nếu số trích trƣớc nhỏ hơn thực tế,kế toán hạch toán tăng chi phí NCTT
Nợ TK 631
Có TK 335
*Về công tác quản lý:
Công ty cần tổ chức bồi dƣỡng để nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, lãnh
đạo trong công ty để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí vật tƣu,lao
động,chi phí quản lý...từ đó có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
*Tin học hoá công tác kế toán:
Công ty cũng nên xem xét tình hình cụ thể của mình về tình hình trang bị
các phƣơng tiện kỹ thuật kế toán, xử lý thông tin, mã hoá các chứng từ, phân loại
để thuận tiện cho việc áp dụng phần mềm kế toán máy, giảm bớt khối lƣợng
công việc, giúp cho công việc kế toán đƣợc hiệu quả
Hiện nay công ty có sử dụng phẩn mềm kế toán, mọi sổ sách đều đƣợc lƣu
trữ trên máy tính và đƣợc thông tin qua lại giữa các nhân viên trong phòng kế
toán do công ty có lắp mạng máy tính nội bộ trong phòng kế toán nhƣng hệ
thống máy tính của phòng kế toán chƣa đƣợc nối với các phòng ban khác trong
công ty cũng nhƣ phòng giám đốc. Do vậy việc cập nhật thông tin chƣa đƣợc
nhanh chónh kịp thời khi cần thiết. Công ty nên lắp đặt mạng máy tính nội bộ
trong toàn công ty. Việc làm này giúp nâng cao tính chính xác, đầy đủ, kịp thời
của thông tin kế toán đồng thời giúp ban giám đốc luôn nắm bắt đƣợc tình hình
tài chính của công ty.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 84
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 118_dothiminhnguyet_qt1104k_3312.pdf