Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Sao Đỏ

Về đối tượng tính giá thành sản phẩm Mục đích của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thực tế là xác định giá thành của sản phẩm,bảo đảm đúng về số lượng chi phí, hợp lý về kết cấu các khoản mục giá thành. Việc tính giá thành sản phẩm đúng, giúp cho kế toán có cơ sở để xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ và tính toán đúng kết quả sản phẩm kinh doanh đúng. Mặt khác, khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục sẽ giúp cho kế toán phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin có chất lượng cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và điều hạnh quản lý sản xuất kinh doanh

pdf85 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3262 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Sao Đỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y TNHH SX&TM Sao Đỏ Nhiệm vụ của Công ty là kinh doanh và sản xuất thép,cung cấp sắt thép cho các công trình xây dựng,công trình dân dụng có quy mô lớn,vừa và nhỏ.Là một công ty mới đƣợc thành lập nên bƣớc đầy còn gặp nhiều khó khăn nhƣ: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 44 -Máy móc thiết bị còn thiếu nhiều và lạc hậu -Trình độ tay nghề công nhân chƣa thích ứng với quy mô công nghệ. -Thị trƣờng cạnh tranh rộng khi Hải Phòng có các nhà máy thép lớn khác: Nhà máy thép Việt-Nhật,Nhà máy sản xuất thép Việt-Hàn............ Nhờ sự cố gắng, nỗ lực, sự năng động trong điều hành sản xuất kinh doanh, nhờ nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trƣờng, không ngừng cải tiến kỹ thuật sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm với nhiều loại sắt thép khác nhau nhƣ thép rút 1;1,2;2;3;4......mm với khối lƣợng sản xuất tăng dần theo nhu cầu của thị trƣờng. Tổng khối lƣợng sản xuất 2.000 tấn/năm. Cụ thể là: -Thép rút 1 mm với khối lƣợng :200 tấn -Thép rút 1,2 mm với khối lƣợng :200 tấn -Thép rút 1,5 mm với khối lƣợng :100 tấn -Thép rút 2 mm với khối lƣợng :300 tấn -Thép rút 2,2 mm với khối lƣợng :500 tấn -Thép rút 3 mm với khối lƣợng :200 tấn ................................ Trong năm 2010 Công ty đã sản xuất với khối lƣợng 2.100 tấn thép.Mọi loại thép rút đều đƣợc thị trƣờng chấp nhận.Năm 2011,Doanh nghiệp dự kiến tăng sản lƣợng sản phẩm các loại lên 2.300 tấn thép nhằm đắp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trƣờng. Với phƣơng châm lấy uy tín và chất lƣợng sản phẩm làm thế mạnh.Công ty ngày càng khẳng định đƣợc thế mạnh của mình trên thị trƣờng.Sản phẩm đƣợc thị trƣờng chấp nhận.Đây là một chỉ tiêu quan trọng tạo bƣớc đi vững chắc trên con đƣờng phát triển và trở thành một trong những địa chỉ tin cậy của nhiều đơn vị trong khu vực về việc cung cấp sắt thép. Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đƣợc đặt trên khu vực Vạn Kiếp-Thƣợng Lý-Hồng Bàng-Hải Phòng. Đây là địa bàn đƣợc đánh giá là phát triển mạnh của KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 45 quận Hồng Bàng, cũng nhƣ thành phố Hải Phòng. Nơi đây thuận lợi cho việc giao dịch sản xuất kinh doanh cũng nhƣ nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế. Mức thu nhập trung bình của công nhân viên trong công ty cũng tăng lên 3.000.000 đồng/tháng. Sản lƣợng,chất lƣợng sản phẩm Công ty sản xuất ra đều tăng lên rất nhiều so với trƣớc đây. Khi mới thành lập, tổng số vốn ban đầu của công ty để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là:13.000.000.000đồng.Trong đó: +Vốn pháp định : 2.200.000.000 +Vốn lƣu động : 2.200.000.000 +Vốn khác : 7.800.000.000 2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế biến sản xuất thép rút của Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ: Thép là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Vì vậy mọi công tác chuẩn bị trƣớc khi bán hàng hoặc đƣợc nhập kho phải đƣợc tiến hành một cách đầy đủ, từng bƣớc từng khâu chế biến để đảm bảo chất lƣợng thông qua việc tiến hành kiểm tra chất lƣợng, phân loại. Quy trình công nghệ chế biến thép rút đƣợc tiến hành qua các giai đoạn nhƣ sau: -Phôi hoặc thép cuộn Φ6,Φ8 trơn cho vào máy rút thép, trong quá trình rút thép sẽ loại bỏ những tạp chất..... -Sau khi thép đƣợc nung tới nhiệt độ mềm thì chạy qua một khuôn có sẵn theo chủng loại, kích cỡ mà doanh nghiệp cần sản xuất ra. -Khi sản xuất ra,t hép sẽ đƣợc chạy qua một máy quấn sắt hình tròn và đƣợc công nhân buộc lại chắc chắn. -Khi xuất bán thép, việc trƣớc tiên là doanh nghiệp cho kiểm tra đã đúng chủng loại, chất lƣợng và số lƣợng cân đã đạt chƣa....sau đó mới tiến hành giao cho khách hàng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 46 Quy trình gia công chế biến thép Phôi,sắt Φ6,Φ8,phế liệu Phân loại Đóng đai sản phẩm Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm Nhập kho hoặc tiêu thụ Thép 1mm Thép 1,2m m Thép 2mm Thép 3mm Thép 4mm Thép 5mm Máy rút LT450 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 47 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty TNHHSX&TM Sao Đỏ là một Công ty mới thành lập đƣợc trong một thời gian ngắn với nhiều loại hình kinh doanh nhƣng có một cơ cấu bộ máy tổ chức gọn nhẹ, tổ chức sản xuất phù hợp nên nhà máy đã đạt đƣợc hiệu quả cao BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Phòng KT tài chính thống kê Phòng tổ chức lao động tiền lƣơng Phòng kế hoạch vật tƣ Phòng kỹ thuật Phân xƣởng gia công rút thép KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 48 *Giám đốc công ty: Là ngƣời đứng đầu công ty phụ trách điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong phạm vi Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về sản xuất kinh doanh theo luật định. *Quản lý cơ sở vật chất,kỹ thuật,sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho nhiệm vụ của Công ty Phó Giám đốc: Do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về nhiệm vụ đƣợc phân công hoặc đƣợc uỷ quyền *Các phòng bộ phận khác: -Phòng kế toán tài chính: Điều hoà phân phối vốn, tổ chức sử dụng vốn là nguồn kinh tế kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Phân phối thu nhập, tích luỹ, tính toán và theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,phản ánh cụ thể các chi phí bỏ ra, tính toán kết quả lỗ lãi của đơn vị theo từng tháng, quý, năm. Ngoài ra, phòng kế toán tài chính thống kê cũng phải thu thập, tổng hợp phân loại và xử lý thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý của Công ty và từ đó giúp Giám đốc đƣa ra các quyết định, mục tiêu, kế hoạch phát triển đúng đắn, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý. -Phòng kỹ thuật: Chủ động xây dựng các chỉ tiêu và các định mức kỹ thuật, giám sát, kiểm tra chất lƣợng sản phẩm từ khâu cho sắt vào rút cho đến khi hoàn thành xuất giao. Luôn kiểm tra và thƣờng xuyên sửa chữa, nâng cao máy móc thiết bị và luôn luôn học hỏi những quy trình công nghệ kỹ thuật hiện đại cao cho quy trình sản xuất phù hợp với sản phẩm doanh nghiệp tạo ra. -Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức tiền lƣơng lao động của phân xƣởng. Thƣờng xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng lao động lành nghề, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 49 nâng cao chất lƣợng lao động,nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Quản lý tốt, sử dụng đúng quỹ lƣơng và áp dụng hình thức trả lƣơng thích hợp để khuyến khích ngƣời lao động. Nhƣ vậy các phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mƣu giúp đỡ Giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trong toàn doanh nghiệp. Các phân xƣởng, tổ đội sản xuất trực tiếp hoạt động sản xuất tạo sản phẩm cho doanh nghiệp. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣng đến nay Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đã có một cơ sở vật chất ngày càng đuợc nâng cao, sản xuất đã đi vào ổn định,chất lƣợng sản phẩm tốt. Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, đội ngũ công nhân lành nghề có trách nhiệm và nhiệt tình với công việc đƣợc giao. *Chức năng nhiệm vụ Phòng Kế toán tài chính thống kê: Để thực hiện tốt chức năng của thông tin và chức năng kiểm tra,nhằm nhu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ thông tin,đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin cho các đối tƣợng sử dụng thông tin.Phòng kế toán tài chính thống kê cần phải thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau đây: -Tính toán ghi chép, phản ánh đầy đủ số liệu có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật liệu, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty. -Kiếm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh; kế hoạch thu chi tài chính, nộp, thanh, kiểm tra việc giữ gìn sử dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn, kinh phí, phát hiện ngăn ngừa kịp thời hành động lãng phí, tham ô, vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính. -Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 50 Phòng kế toán có nhiệm vụ điều hoà, phân phối, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn để kinh doanh. Thực hiện đầy đủ đối với Ngân sách Nhà nƣớc. Phân phối thu nhập, theo dõi hoạt động kinh doanh của công tu dƣới hình thức vốn tiền tệ và tính toán các khoản lãi lỗ. Thu thập, tổng hợp và phân loại xử lý các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vốn, vật tƣ lao động, lập kế hoạch tài chính.......Nhằm giúp Giám đốc đƣa ra các đƣờng lối, mục tiêu, kế hoạch phát triển phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.5. Tình hình chung về kế toán công ty *Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty Xuất phát từ đặc điểm,yêu cầu và tình hình thực hiện bộ máy kế toán của Công ty đƣợc tổ chức theo tình hình tập trung. Do kế toán là một phần cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế. Kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực có giá trị pháp lý, có độ tin cậy cao,giúp doanh nghiệp trên có sở đó ra các quyết định cho phù hợp, đảm bảo cho việc thu nhận thông tin đƣợc đầy đủ, nhanh chóng kịp thời. Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp là việc sắp xếp các cán bộ kế toán nhằm đảm bảo thực hiện công tác kế toán của đơn vị trên cơ sở trang thiết bị hiện có của doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán phải căn cứ vào quy mô và địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số lƣợng và trình độ của đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp. Việc lựa chọn mô hình tổ chức trong doanh nghiệp nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin kế toán cho các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán phục vụ hữu hiệu cho công tác quản lý. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 51 Tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo thực hiện đƣợc sự chỉ đạo toàn diện tập trung, thống nhất công tác kế toán,thống kê thông tin kinh tế trong doanh nghiệp của kế toán trƣởng. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY *Bộ phận kế toán văn phòng của Công ty bao gồm: -Kế toán trưởng:Chỉ đạo bộ máy kế toán từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng các sổ sách kế toán do Nhà nƣớc ban hành. Kế toán trƣởng giúp Giám đốc về chuyên môn của bộ phận Kế toán, chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên về chuyện chấp hành luật pháp, thể chế, chế độ tài chính hiện hành...nghiên cứu vấn đề huy động và sử dụng vốn. Kế toán trƣởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tƣ kiêm TSCĐ Kế toán tiêu thụ, thanh toán Kế toán tiền lƣơng, TGNH Thủ quỹ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 52 -Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp chứng từ phát sinh, tổng hợp toàn bộ số liệu tài chính một cách chính xác và hợp lý của từng bộ phận để lập báo cáo với khách hàng và báo cáo tài chính định kỳ. -Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm vật tƣ, tính giá nguyên liệu xuất kho, viết phiếu nhập vật tƣ. -Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ tổng hợp phân bổ cho phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm theo dõi ghi chép tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ. Tổng hợp số liệu tài chính kinh tế của Công ty để lập báo cáo kế toán theo định kỳ quy định của công ty. -Kế toán tiêu thụ,thanh toán: Dựa vào tình hình thực tế bán hàng kế toán phải xác định số lƣợng hàng hoá bán ra bao nhiêu, số lƣợng tồn kho là bao nhiêu,nhiều hay ít để có kế hoạch kịp thời điều chỉnh tránh tổn đọng trong kho nhiều làm tăng chi phí trông coi, bảo quản. Đồng thời theo dõi các khoản phải thu,phải trả một cách chặt chẽ. -Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty đồng thời theo dõi chặt chẽ các khoản thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu đối chiếu với nội bộ trong Công ty cũng nhƣ các khoản thanh toán với khách hàng *Hình thức tổ chức và nội dung công tác kế toán tại Công ty: Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng là Nhật ký chung có thể mô tả trình từ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung nhƣ sau: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 53 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG :Ghi hàng ngày :Ghi định kỳ :Đối chiếu,kiểm tra Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Bảng cân đối SFS BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ nhật ký đặc biệt Sổ,thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 54 *Nội dung kế toán cơ bản: -Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho: Áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ -Phƣơng pháp tính giá xuất vật tƣ hàng hóa: Áp dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ. -Phƣơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Áp dụng phƣơng pháp khấu hao đều -Phƣơng pháp tính trả lƣơng: Áp dụng hình thức trả lƣơng sản phẩm 2.2. Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ 2.2.1.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ là phân xƣởng sản xuất. Kế toán dùng phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp đối với tất cả các loại chi phí. Việc tập hợp chi phí sản xuất đƣợc tiến hành theo các khoản mục sau: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Chi phí nhân công trực tiếp -Chi phí sản xuất chung. 2.2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu,vật liệu nhƣ: thép cuộn Φ6, Φ8 để sản xuất ra thép rút Φ1,Φ2,Φ3,Φ4,Φ5....Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng khoảng 80% trong tổng giá thành sản xuất do đó việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Định mức hao hụt nguyên vật liệu là 3%.Có nghĩa cứ 103kg vật liệu thì sản xuất đƣợc 100kg thành phẩm KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 55  Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khi mua nguyên vật liệu,phòng vật tƣ nhập kho đƣợc làm thành 3 Liên : Liên 1: Lƣu tại phòng vật tƣ. Liên 2:Đƣa cho ngƣời bán làm thủ tục thanh toán Liên 3:Thủ kho giữ lại vào thẻ kho(ghi số lƣợng). Định kỳ gửi lên cho phòng kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu theo từng loại vật liệu. Giá thực tế nguyên vật liệu,hàng hoá mua vào đƣợc tính theo giá gốc nhƣ sau: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao vật liệu, cán bộ phòng kỹ thuật ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về số lƣợng cụ thể, quy cách phẩm chất cho từng phân xƣởng. Sau đó danh mục này đƣợc chuyển sang phòng vật tƣ để làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho do phòng vật tƣ lập làm 3 liên. Liên 1 đƣợc lƣu ở phòng Vật tƣ, 2 Liên còn lại chuyển xuống kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho đồng thời kiểm tra vật tƣ tồn kho để giao vật tƣ cho ngƣời nhận rồi ghi vào cột thực xuất và ký tên trên phiếu xuất kho. Liên 3 thủ kho giữ lại và gửi liên 2 cho phòng kế toán để làm căn cứ vào SNKC, Sổ Cái TK. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tƣ, bảng kê tính giá thực tế vật liệu, bảng phân bổ vật tƣ tiêu hao. Trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất dùng đƣợc doanh nghiệp tính theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ đƣợc tính nhƣ sau: Trị giá hàng mua vào = Trị giá thực tế ghi trên hóa đơn + CF mua thực tế phát sinh + Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại - Chiết khấu thƣơng mại,giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 56 Đơn giá NVL xuất dùng = Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lƣợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ c/Chứng từ kế toán sử dụng -Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT- 3LL) -Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT) -Phiếu xuất kho (Mẫu số 02- VT) -Các chứng từ khác có liên quan (Báo cáo vật tƣ tồn kho …..) d/Tài khoản sử dụng -TK611:Mua hàng -TK 156:Hàng hoá *Quy trình luân chuyển chứng từ: -Căn cứ vào lệnh xuất kho, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho. Trong phiếu xuất kho, kế toán chỉ đƣợc phản số lƣợng NVL, HH xuất kho chứ không đƣợc phản ánh đơn giá xuất. Chỉ đến cuối kỳ(ngày 31/10/2010) sau khi tính xong đơn giá xuất NVL, HH thì kế toán mới đƣợc điền đơn giá xuất kho NVL vào phiếu Xuất kho -Từ phiếu xuất kho kế toán sẽ phản ánh đồng thời vào sổ NKC và sổ chi tiết TK611. Từ Sổ NKC kế toán sẽ vào Sổ cái TK 611 -Căn cứ vào Sổ chi tiết TK611 kế toán sẽ vào Bảng tổng hợp chi tiết Nguyên vật liệu, hàng hoá. -Từ Sổ cái TK 611 và vào Bảng tổng hợp chi tiết Nguyên vật liệu,hàng hoá thì kế toán sẽ lập nên Bảng CĐSFS và các BCTC Ví dụ:Ngày 5/10/2010 mua 20.000kg thép Φ6,Φ8 cho phân xƣởng sản xuất KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 57 Công ty TNHH SX & TM Sao Đỏ PHIẾU NHẬP KHO Ngày 05 tháng 10 năm 2010 Số:120 Nợ:611 Có:331 -Họ tên ngƣời giao:Trần Bích Vân -Nhập tại kho: Địa điểm: Hồng Bàng-Hải Phòng ST T Tên nhãn hiệu quy cách,phẩm chất vật tƣ, dụng cụ sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Thép Φ6,Φ8 TH kg 20.000 13.272,72 265.454.545 Cộng x x x x x 265.454.545 Tổng số tiền(viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi lăm triệu bốn trăm lăm mươi bốn nghìn đồng. Số chứng từ gốc kèm theo:1 Ngƣời lập Ngƣời giao Thủ kho Kế toán trƣởng phiếu hàng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 58 Ví dụ:Ngày 06/10/2010 xuất 15.000kg thép Φ6,Φ8 cho phân xƣởng sản xuất Công ty TNHH SX & TM Sao Đỏ PHIẾU XUẤT KHO Ngày 6 tháng 10 năm 2010 Số: 121 -Họ và tên ngƣời nhận: Phạm Thành Vinh. Bộ Phận:Sản xuất -Lý do xuất kho: giao cho PXSX Xuất tại kho: Địa điểm:Hồng Bàng-HP STT Tên nhãn hiệu quy cách,phẩm chất vật tƣ, dụng cụ sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xuất Thép Φ6,Φ8 vào sx TH kg 15.000 Cộng x x x x x -Tổng số tiền(viết bằng chữ): -Số chứng từ gốc kèm theo:1 Ngƣời lập phiếu (Đã ký) Ngƣời nhận hàng (Đã ký) Thủ kho (Đã ký) Kế toán trƣởng (Đã ký) Giám đốc ((Đã ký) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 59 Cuối tháng 10/2010 sau khi kiểm kê kho,kế toán tính đƣợc khối lƣợng thành phẩm là:180.669kg. -Số nguyên vật liệu xuất dùng là:186.089,07kg.Trong đó +Số NVL tồn đầu kỳ là: 62.49,07kg với đơn giá 13.252,33đồng/kg +Trị giá NVL nhập kho trong tháng 12 : 1.609.930.903đồng Đơn giá NVL xuất dùng = (62.495 x 13.252,33) +1.609.930.903 = 13.102đ/kg 62.495,07 + 123.594 Trị giá NVL xuất dùng để sx trong tháng 12: 13.102 x 186.089,07 = 2.438.138.995 đồng Kế toán tập hợp chi phí: Nợ TK 631: 2.438.138.995 Có TK 611: 2.438.138.995 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 60 Công ty TNHH SX &TM Sao Đỏ SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Đơn vị tính:đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TKĐƢ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số trang trƣớc chuyển sang ....... ....... ...... ....... ......... .................. ........... .............. .................... 5/10 PNK120 5/10 Mua Thép Φ6,Φ8 về nhập kho 611 265.454.545 5/10 PNK120 5/10 Mua Thép Φ6,Φ8 về nhập kho 331 265.454.545 5/10 PNK120 5/10 Mua Thép Φ6,Φ8 về nhập kho 133 26.545.454 5/10 PNK120 5/10 Mua Thép Φ6,Φ8 về nhập kho 331 26.545.454 ..... ..... ....... 31/10 PXK121 31/10 Xuất Thép Φ6,Φ8 vào sản xuất tháng 10 631 2.438.138.995 31/10 PXK121 31/10 Xuất Thép Φ6,Φ8 vào sản xuất tháng 10 611 2.438.138.995 ... ..... ......................... ........... Cộng chuyển sang trang sau .............. ................. Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ (Đã ký) Kế toán trƣởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 61 2.2.1.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: BHXH, BHYT, BHTN theo quy định nhƣ sau: -BHXH đƣợc tính bằng 22% tổng quỹ lƣơng: +16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh +6% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động -BHYT đƣợc tính bằng 4,5% tổng quỹ lƣơng +3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh +1,5% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động -BHTN đƣợc tính bằng 2% tổng quỹ lƣơng +1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh +1% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động Chi phí này chiếm khoảng 5-7% tổng chi phí sản xuất DN không trích KPCĐ Hiện nay Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ tiến hành áp dụng hình thức trả lƣơng theo sản phẩm Lƣơng sản phẩm là hình thức tiền lƣơng tính theo khối lƣợng sản phẩm công việc đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lƣợng quy định và đơn giá tiền lƣơng tính cho 1 đơn vị sản phẩm Lƣơng sản phẩm = Số lƣợng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lƣơng cho một đơn vị sản phẩm Trong đó đơn giá lƣơng cho 1 đơn vị sản phẩm(1kg thành phẩm) là : 350đồng Theo đó ta có tiền lƣơng sản phẩm của 1 công nhân sản xuất đƣợc tính nhƣ sau: Lƣơng sp của 1 CNSX = x số công thực tế của 1lao động Tổng số công lđ của phân xƣởng sx sx Lƣơng sản phẩm KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 62 Tiền lƣơng phải trả cho 1 công nhân=Lƣơng sp của 1 CNSX+ phụ cấp ăn ca Thông thƣờng căn cứ để trích các khoản theo lƣơng đƣợc tính nhƣ sau: mức lƣơng tối thiếu*hệ số lƣơng Song do Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ áp dụng hình thức trả lƣơng sản phẩm nên căn cứ để trích BHXH, BHYT, BHTN cho ngƣời lao động lại tuỳ vào mức BHXH mà DN mua cho NLĐ. Mức BHXH hiện tại mà DN mua cho ngƣời lao động là 1.000.000-1.200.000đồng/ngƣời/tháng *Chứng từ sử dụng: -Bảng chấm công(Mẫu số 01a – LĐTL) -Bảng thanh toán lƣơng(Mẫu số 02 – LĐTL) -Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lƣơng (Mẫu số 10 – LĐTL) -Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH(Mẫu số 11 – LĐTL) *Tài khoản sử dụng: -TK 334: Phải trả công nhân viên -TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác -Các tài khoản khác có liên quan...... *Quy trình luân chuyển chứng từ: -Căn cứ vào Bảng chấm công thực tế,kế toán lập Bảng thanh toán tiền lƣơng. -Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lƣơng,kế toán vào Bảng tính các khoản trích theo lƣơng, sổ Nhật ký chung, Bảng tổng hợp phân bổ tiền lƣơng. Từ Bảng tổng hợp phân bổ tiền lƣơng kế toán sẽ vào sổ chi tiết TK334,338,641,642 -Hàng tháng căn cứ vào sổ Nhật ký chung,kế toán sẽ vào sổ chi tiết các TK334,338,641,642 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 63 -Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ cái và các chứng từ khác, kế toán vào Bảng cân đối số phát sinh, từ Bảng cân đối số phát sinh để vào các Báo cáo tài chính. Ví dụ: Tính tiền lương phải trả,các khoản trích theo lương của công nhân Nguyễn Xuân Dương -Số ngày công thực tế của anh Nguyễn Xuân Dƣơng là: 29 công -Số lƣợng thành phẩm hoàn thành trong tháng 10 của PXSX: 180.669kg -Tổng số công của PXSX :554 công Theo cách tính lƣơng nhƣ trên ta có: =>Lƣơng sản phẩm của PXSX=180.669 x 350 = 63.234.150đồng Tính ra tiền lƣơng sản phẩm phải trả cho anh Nguyễn Xuân Dƣơng là: x 29 = 3.310.091đồng Ngoài tiền lƣơng sản phẩm,anh Dƣơng còn đƣợc nhận thêm phụ cấp ăn ca là:540.000đồng/tháng =>Tiền lƣơng thực tế: 3.310.091 + 540.000 = 3.850.091đồng Công ty áp dụng mức BHXH 1.200.000đồng/tháng cho anh Dƣơng.Theo đó các khoản trích theo lƣơng mà anh Dƣơng phải nộp: -Trích BHXH = 1.200.000 x 6% = 72.000đồng -Trích BHYT = 1.200.000 x 1,5% = 18.000đồng -Trích BHTN = 1.200.000 x 1% = 12.000đồng =>Các khoản trích theo lƣơng mà anh Dƣơng phải nộp: 72.000 + 18.000 + 12.000 = 102.000đồng =>Thực lĩnh = 3.850.091 - 102.000 = 3.748.091đồng *Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tại phân xƣởng sản xuất: -Căn cứ vào Bảng chấm công,Bảng thanh toán lƣơng và Bảng các khoản trích theo lƣơng.Kế toán ghi: 63.234.150 554 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 64 Tính lương phải trả cho bộ phận SX: Nợ TK 631: 73.494.150 Có TK 334: 73.494.150 Các khoản trích theo lương: Nợ TK 631 : 1.280.000 Nợ TK 334 : 544.000 Có TK 338: 1.824.000 Trong đó 3382:192.000 3383:1.024.000 3388:64.000 Trả lương tháng 10 cho NV bằng TM: Nợ TK 334: 72.950.150 Có TK 111: 72.950.150 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 65 Công ty TNHH SX &TM Sao Đỏ SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Đơn vị tính:đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TKĐƢ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số trang trƣớc chuyển sang ....... ....... ...... ....... ......... .................. ........... .............. .................... 31/10 BCCT10 31/10 -Phải trả lƣơng cho CBVP 6422 57.700.000 31/10 BCCT10 31/10 Phải trả lƣơng cho BP BH 6421 52.600.000 31/10 BCCT10 31/10 Phải trả lƣơng cho CNSX 631 73.494.150 31/10 BCCT10 31/10 Tính lƣơng phải trả 334 183.797.150 31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản theo lƣơng 6422 1.181.500 31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản theo lƣơng 6421 1.190.000 31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản theo lƣơng 631 544.000 31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản theo lƣơng 334 2.058.000 31/10 BCCT10 31/10 Trích các khoản theo lƣơng 338 2.915.500 31/10 BCCT10 31/10 Chi TM trả lƣơng T12 334 180.878.650 31/10 BCCT10 31/10 Chi TM trả lƣơng T12 111 180.878.650 ........... Cộng chuyển sang trang sau .............. ................. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 66 2.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí còn lại cần để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xƣởng,bộ phận sản xuất của công ty. *Chứng từ sử dụng -Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng..... *Chi phí sản xuất chung trong Công ty TNHH SX& TM Sao Đỏ bao gồm: -Chi phí khấu hao tài sản cố định -Chi phí dịch vụ mua ngoài -Chi phí bằng tiền khác  Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận sản xuất bao gồm:khuôn kéo rút,bột rút,thuốc đánh bóng,vôi củ,kìm,kéo..... Chi phí này đƣợc tính dựa vào định mức do kế toán xây dựng sẵn nhƣ sau: STT Vật tƣ Đơn vị tính 100.000kg SP Số lƣợng 1 Khuôn to kg 3 2 Khuôn nhỏ kg 3 3 Kim doa côn cái 40 4 Xà phòng rút kg 40 5 Vôi củ Tạ 2 6 Lá đồng kẹp máy kg 3 7 Axit béo kg 40 Cuối kỳ sau khi tính đƣợc số thành phẩm hoàn thành,kế toán tính đc trị giá CF: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 67 STT Vật tƣ Đơn vị tính 100.000kg SP 180.669 kg sản phẩm Số lƣợng Số lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 Khuôn to kg 3 4,42 1.575.000 6.961.500 2 Khuôn nhỏ kg 3 4.2 1.680.000 7.056.000 3 Kim doa côn cái 40 72.26 10.000 722.600 4 Xà phòng rút kg 40 72.26 35.000 2.529.100 5 Vôi củ Tạ 2 3.61 30.000 189.300 6 Lá đồng kẹp máy kg 3 5.42 280.000 1.517.600 7 Axit béo kg 40 72.26 26.000 1.878.760 Tổng 20.854.860 Sau đó kế toán hạch toán: Nợ TK 631: 20.854.860 Có TK 111: 20.854.860  Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Những tài sản cố định dùng cho bộ phận sản xuất bao gồm: Máy kéo dây,máy cắt sắt GQ40,Máy biến tần 18,5kw... *Chứng từ sử dụng:Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ *TK sử dụng :TK 214-Hao mòn tài sản cố định Tài sản cố định của công ty đƣợc quản lý theo đơn vị sử dụng nên việc tính khâu hao TSCĐ đƣợc thực hiện theo phân xƣởng sản xuất và tập hợp trực tiếp cho phân xƣởng đó. Đối với những máy móc đang sử dụng nhƣng đã qua hết khấu hao thì không tiến hành trích khấu hao nữa. Với những máy móc thiết bị đang sử dụng, công ty đang áp dụng tính khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thằng dựa trên thời gian sử dụng ƣớc tính của tài sản. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 68 Khấu hao cơ bản đƣợc tính theo phƣơng pháp khấu hao đều. Theo phƣơng pháp này thì kế toán tính mức khấu hao bình quân cả năm sau đó chia cho 12 tháng. Mức KH tháng = Mức KH bq năm= Để theo dõi chi phí kế toán sử dụng TK 214 Trích khấu hao TSCĐ ở BPSX tháng 10/2010 nhƣ sau: Nợ TK 631: 163.638.167 12 = 13.636.513,92 Có TK 214: 13.636.513,92  Chi phí dịch vụ mua ngoài: Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ có các chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ tiền điện,....Công ty tính riêng chi phí về dịch vụ mua ngoài cho từng bộ phận do tại công ty có các công tơ điện đƣợc lắp đặt riêng cho từng bộ phận. Việc tính chi phí dịch vụ mua ngoài đƣợc tính dựa trên các chứng từ nhƣ hoá đơn thanh toán tiền điện, nƣớc...... Ví dụ:Ngày 31/10/2010 chi tiền mặt thanh toán tiền điện dùng cho phân xƣởng sản xuất số tiền:18.493.574 đồng. -Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền điện KT hạch toán: Nợ TK 631 :16.812.340 Nợ TK 133: :1.681.234 Có TK 111 :18.493.574 Mức KH bình quân năm 12tháng Nguyên giá Số năm sử dụng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 69 *Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền là các khoản chi phí ngoài các khoản đã nêu trên phát sinh trực tiếp ở phân xƣởng sản xuất: chi phí giao dịch,chi phí bảo dƣỡng máy.....Kế toán căn cứ vào HĐGTGT để tập hợp chi phí Ví dụ:Ngày 20/10/2010 xuất tiền mặt mua quần áo BHLĐ phục vụ bộ phận sx Căn cứ vào HĐGTGT,kế toán định khoản: Nợ TK 631: 8.866.000 Nợ TK 133: 886.600 Có TK 111: 9.752.600 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 70 2.2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công ty đã ttạp hợp đƣợc theo từng khoản mục chi phí để tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng Công ty TNHH SX &TM Sao Đỏ SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Đơn vị tính:đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TKĐƢ Số phát sinh Số hiệu Ngày Nợ Có Số trang trƣớc chuyển sang ....... ....... ...... ....... ......... .................. ........... .............. .................... Chi phí NVL TT 631 2.438.138.995 Chi phí NVL TT 611 2.438.138.995 Chi phí NCTT 631 73.494.150 Chi phí NCTT 334 73.494.150 Chi phí NCTT 631 1.280.000 Chi phí NCTT 338 1.280.000 Chi TM cho BPSX 631 46.533.200 Chi TM cho BPSX 111 46.533.200 KHTSCĐ ở bpsx 631 13.636.513,92 KHTSCĐ ở bpsx 214 13.636.513,92 Cộng chuyển sang trang sau .............. ................. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 71 Công ty TNHH SX &TM Sao Đỏ không có sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.2.3. Kế toán giá thành tại công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ Tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục đích cơ bản là cung cấp các thông tin đúng đắn cho các nhà quản lý ra các quyết định sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc xác định giá thành thực tế của một loại sản phẩm đƣợc dựa trên kết quả tổng giá thành sản phẩm của tất cả các sản phẩm hoàn thành trong tháng 10. 2.2.3.1. Đối tƣợng tính giá thành Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thụat sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý của mình, DN lựa chọn đối tƣợng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. 2.2.3.2. Phƣơng pháp tính giá thành Do quy mô nhỏ và quy trình sản xuất nhỏ và quy trình sản xuất sản phẩm không phức tạp nên doanh nghiệp tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp giản đơn. Theo đó, giá thành sản phẩm đƣợc tính nhƣ sau: Tổng giá trị sp hoàn thành =Tổng CFSX thực tế phát sinh Giá thành sản phẩm = -Các bƣớc tính giá thành: +Cập nhật nguyên vật liệu tồn đầu kỳ,phát sinh trong kỳ +Tính giá xuất nguyên vật liệu +Kết chuyển chi phí trực tiếp +Tính số lƣợng sản phẩm nhập kho trong kỳ +Tính giá thành sản phẩm Tổng CFSX thực tế phát sinh Số lƣợng thành phẩm KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 72 Trong tháng 10,Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đã tập hợp đƣợc nhƣ sau: -Số thành phẩm sx đƣợc : 180.669 sp -VLTT: 186.089,07kg với đơn giá BQGQ:13.102đ/kg =>CFNVLTT= 13.102 x 186.089,07 = 2.438.138.995 đồng -CFNCTT : 73.494.150 đồng -CFSXC: +Chi bằng tiền mặt: 46.533.200 đồng +KHTSCĐ ở BPSX: 13.636.513,92 đồng =>Tổng giá trị sp hoàn thành: 2.438.138.995 + 73.494.150 + 46.533.200 + 13.636.513,92 =2.571.802.859,92đ Giá thành sp = = 14.234,88 2.571.802.859,92đ 180.669 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 73 2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thành phẩm,giá thành tại công ty Quá trình hoạt động sản xuất kế toán giữa công ty từ khi thành lập tới nay đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, thể hiện ở chặng đƣờng phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.Việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lƣợng sản phẩm cùng với sự mở rộng không ngừng quy mô sản xuất khiến sản phẩm của công ty ngày càng thích nghi với nhu cầu thị trƣờng, tạo điều kiện để từng bƣớc hoà nhập với cu thế phát triền chung của nền kinh tế quốc dân Khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng là 1 cơ quan nhạy bén cùng những cơ chế kinh tế mới, công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ đã có những phát triển khá nhanh. Sự năng động, linh hoạt cùng với việc áp dụng kịp thời công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại công ty đã từng bƣớc phát huy hiệu quả, giảm bớt khối lƣợng ghi chép, hạch toán và cung ứng thông tin nhanh chóng, kịp thời cho ban lãnh đạo công ty, giúp ban lãnh đạo công ty đƣa ra những quyết địng đúng đắn trong điều hàng hoạt độn sản xuất kinh doanh. Nhận thức đƣợc việc đã đƣa ra các giải pháp phù hợp trong điều kiện hiện nay chỉ có thể thực hiện trên cơ sở sản phẩm phân tích đánh giá một cách đầy đủ khách quan tình hình quản lý của công ty mà nội dung chủ yếu là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, công ty luôn cố gắng nghiên cứu để tìm ra những biện pháp cụ thể về quản lý chi phía sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với điều kịên cụ thể của mình. Song nói nhƣ vậy không có nghĩa là không có những hạn chế trong công tác kế toán tại công ty. Dƣới góc độ là một sinh viên thực tập lần đầu tiên đƣợc làm quen với thực tế, em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nói chung cũng nhƣ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty nói riêng nhƣ sau: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 74 2.3.1. Những ƣu điểm * Về bộ máy lãnh đạo quản lý: Bộ máy lãnh đạo quản lý của công ty gọn nhẹ,các phòng ban chức năng làm việc có hiệu quả, tổ chức hạch toán đƣợc tiến hành hợp lý và khoa học. *Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung,tinh giảm gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của công ty. Hình thức này cũng đảm bảo sự thống nhất từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu lập váo cáo tài chính, nó cung cấp cho ban lãnh đạo kịp thời , đúng đắn, chính xác phục vụ cho công tác kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kinh doanh phù hợp với thực tế và đạt đƣợc hiệu quả cao. -Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo chung của kế toán trƣởng, mỗi phần hành kế toán đều do một nhận viên kế toán đảm nhiệm tạo cho các nhân viên tinh thần tự chủ và có trách nhiệm trong công việc -Đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực sáng tạo trong công việc,có tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học, năng động có tính thần tập thể cao luôn giúp đỡ nhau trong công tác. -Thông tin do phòng kế toán cung cấp nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, kịp thời nên thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh về việc lập báo cáo tài chính đƣợc thuận lợi và dễ dàng. Đồng thời giúp lãnh đạo nắm bắt đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN,giúp lãnh đạo có đƣợc phƣơng án giải quyết kịp thời, đúng đắn thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. *Về tổ chức sổ sách kế toán: Hệ thống sổ sách kế toản ở công ty nhìn chung đƣợc xây dựng phù hợp với chế độ kế toán,đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý của công ty. Hình thức sổ đƣợc công ty sử dụng hiện nay là hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán đơn giản,phù hợp quy mô,tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Hình thức này còn tạo điều kiện thuận lợi có thể áp dụng phần mềm kế toán. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 75 Tại công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, đầy đủ chính vì cậy công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp báo cáo kịp thời cho đơn vị chủ quản vào cuối mỗi quý. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu: công tác này đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng chế độ, các phiếu nhập kho, xuất kho NVL đƣợc cập nhật đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho và tính giá thành đƣợc chính xác Công ty đã xây dựng các định mức nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng khá chính xác với thực tế sản xuất Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: công ty áp dụng hình thức trả lƣơng sản phẩm, khuyến khích ngƣời lao động làm việc, nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm,công tác hạch toán tiền lƣơng đƣợc thực hiện nghiêm túc, đúng chế độ quy định. Về kế toán sản xuất chung:công tác kế toán này đƣợc tiến hành tƣơng đối theo đúng quy định. 2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục Do đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là toàn bộ sản phẩm sản xuất ra. Do đó Công ty chỉ tính tổng giá thành mà không tính giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm. Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã trích BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định nhƣng lại chƣa trích KPCĐ cho ngƣời lao động. Công ty không trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân viên nếu vậy khi phát sinh chi phí này sẽ làm ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của DN Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung: Công ty không trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì khi có TSCĐ cần sửa chữa lớn mà công ty hạch toán luôn vào chi phí thì sẽ ảnh hƣởng trực tiếp giá thành sản phẩm trong kỳ đó và nhƣ vậy cũng là sai nguyên tắc. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 76 Về công tác tính giá thành sản phẩm: Do việc tập hợp chi phí sản xuất chƣa đầy đủ do đó giá thành sản phẩm của công ty cũng chƣa chính xác. Nên đòi hỏi công tác tính giá thành sản phẩm là phải tính đúng,tính đủ chi phí cho sản phẩm. Trên đây là một số ƣu điểm, hạn chế của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ. Tuy hiếu biết về thực tế còn chƣa nhiều cũng nhƣ chƣa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của công ty nhƣng qua bài, em xin trình bày một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 77 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM SAO ĐỎ 3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nhìn chung các doanh nghiệp đều tôn trọng nguyên tắc giá phí trong việc xác định giá trị của các đối tƣợng cần tính giá. Việc tổ chức công tác tính giá cho các đối tƣợng cần tính giá theo các yếu tố cấu thành giá mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện là một trong các nội dung biểu hiện trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Sản phẩm hoàn thành là thành quả của 1 quá trình lao động và sản xuất của cán bộ công nhận viên trong toàn doanh nghiệp. Nhƣng để có đƣợc mong muốn đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều chi phí cũng nhƣ công sức lao động của những ngƣời tham gia. Việc tập hợp các khoản chi phí này cho phép tính đƣợc tổng chi phí đã chi ra,giá thành sản xuất của sản phẩm từ đó xác định mức giá tối thiểu các sản phẩm để thu về hiệu quả sản xuất kinh doanh Nhƣ vậy, trong công tác quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh của cả doanh nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt, là một phần hành không thể thiếu trong công tác kế toán của bất kỳ một doanh nghiệp nào nhằm KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 78 cung cấp thông tin cần thiết để tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Do đó các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đƣợc các nhà quản lý quan tâm, chúng là những chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,mang lại cho những nhà quản lý nhiều định hƣớng cũng nhƣ các quyết định quan trọng trong việc điều hành. Mục tiêu phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện chủ yéu giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể đứng vững chắc trên thị trƣờng Nhƣ vậy, sự hoàn thiện của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm góp phần không nhỏ và sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để tăng cƣờng hiệu quả kế toán cũng nhƣ quản trị doanh nghiệp,góp phần tăng sức mạnh của doanh nghiệp. 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức kế toán tại doanh nghiệp. Do đó, công tác kế toán này phải tuân theo những nguyên tắc chung Trƣớc hết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đúng với luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, phù hợp với những yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc. Bên cạnh đó tổ chức công tác kế toán này phải phù hợp với các chế độ, chính sách, thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nƣớc ban hành. Đối với đội ngũ cán bộn quản lý, cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn phù hợp với công tác tổ chức kế toán này. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. -Thống nhất trong tổ chức KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 79 +Doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ tiêu quản lý và chỉ tiêu hạch toán. +Doanh nghiệp cũng phải đảm bảo sự thống nhất về phƣơng pháp hạch toán trong một niên độ kế toán. Doanh nghiệp chọn phƣơng pháp hạch toán phải sử dụng hết chu kỳ kế toán (1 năm) mới đƣợc phép thay đổi. Trƣờng hợp có thay đổi chính sách và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. +Doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất về hệ thống tài khoản và sổ kế toán -Nguyên tắc phù hợp về loại hình kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất,điều kiện cơ sở vật chất phù hợp +Doanh nghiệp đảm bảo sự phù hợp về quy mô hoạt động +Sự phù hợp đối với yêu cầu về trình độ quản lý +Doanh nghiệp phải tính đến khả năng hạch toán của đơn vị,sự phù hợp về nhân sự cũng nhƣ thay đổi về nhân sự +Việc ghi nhận chi phí là phải phù hợp. Đó là sự phù hợp giữa ghi nhận doanh thu và chi phí ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tƣơng ứng với doanh thƣ là khoản chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trƣớc hoặc chi phí phải trả nhƣng liên quan đến doanh thu trong kỳ đó Ngoài ra,tổ chức công tác kế toán này phải có sự thận trọng,chi phí đƣợc ghi nhận có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí đó. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 80 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty: *Về đối tƣợng tính giá thành sản phẩm Mục đích của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thực tế là xác định giá thành của sản phẩm,bảo đảm đúng về số lƣợng chi phí, hợp lý về kết cấu các khoản mục giá thành. Việc tính giá thành sản phẩm đúng, giúp cho kế toán có cơ sở để xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ và tính toán đúng kết quả sản phẩm kinh doanh đúng. Mặt khác, khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục sẽ giúp cho kế toán phân tích các nguyên nhân ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin có chất lƣợng cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và điều hạnh quản lý sản xuất kinh doanh Tại công ty TNHH SX&TM Sao Đỏ để phù hợp với quy mô cũng nhƣ đặc điểm của quy trình công nghệ thì việc xác định đối tƣợng tính giá thành sản phẩm nên theo từng loại sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không nên tính giá thành tổng hợp cho tất cả các sản phẩm trong tháng. Việc xác định đúng đối tƣợng tính giá thành sản phẩm sẽ giúp kế toán phản ánh chính xác đơn giá của từng loại sản phẩm. *Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định nhƣng không trích KPCĐ cho ngƣời lao động mà do họ tự đóng góp. Công ty nên tiến hành trích lập KPCĐ theo quy định. Theo quy định hiện hày, KPCĐ đƣợc trích theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng số tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động và DN phải chịu toàn bộ khoản chi phí đó(tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) Khi trích KPCĐ, có các hoạt động công đoàn thì đời sống của ngƣời lao động đƣợc quan tâm, các quyền lợi đƣợc đảm bảo đầy đủ hơn. Từ đó khuyến KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 81 khích ngƣời lao động có tinh thần trách nhiệm làm việc tốt hơn và sẽ đóng góp đƣợc nhiều hơn nữa cho công ty. *Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung: -Để đảm bảo cho giá thành sản phẩm sản xuất ra trong kỳ không bị biến động nhiều khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,công ty nên tiến hành trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Khi trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK 631 Có TK 335 Trong kỳ phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,kế toán ghi: Nợ TK 241 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 Cuối kỳ,quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 335 Có TK 241 Nếu số trích trƣớc lớn hơn số thực tế phát sinh,kế toán ghi giảm phần chênh lệch bằng cách phản ánh vào thu nhập hoạt động khác: Nợ TK 335 Có TK 711 Nếu số trích trƣớc lớn hơn số thực tế phát sinh,kế toán tiến hành trích lập bổ sung thêm: Nợ TK 631 Có TK 335 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 82 Để đảm bảo sự ổn định của chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm sản xuất ra, kế toán nên tiến hành trích trƣớc chi phí tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Mức trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép = Tiền lƣơng cơ bản thực tế phải trả cho CNV trong tháng x Tỷ lệ trích trƣớc Tỷ lệ trích trƣớc = Hàng tháng khi trích trƣớc tiền lƣơng, tiền nghỉ phép, kế toán căn cứ vào kết quả tính toán số trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất để hạch toán, Kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Số tiền trích trƣớc thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh trong tháng kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 Khi thanh toán tiền lƣơng nghỉ phép cho công nhân,kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 111,112 Cuối năm kế toán tiến hành so sánh số chi lƣơng nghỉ phép và số trích trƣớc để tìm ra khoản chênh lệch nếu có: Tổng TL nghỉ phép của CNSXTT theo KH Tổng TL chính phải trả cho CNTTSX trong năm theo KH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 83 -Nếu số trích trƣớc lớn hơn thực tế,kế toán hạch toán giảm chi phí nhân công TT Nợ TK 335 Có TK 631 -Nếu số trích trƣớc nhỏ hơn thực tế,kế toán hạch toán tăng chi phí NCTT Nợ TK 631 Có TK 335 *Về công tác quản lý: Công ty cần tổ chức bồi dƣỡng để nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, lãnh đạo trong công ty để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí vật tƣu,lao động,chi phí quản lý...từ đó có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm *Tin học hoá công tác kế toán: Công ty cũng nên xem xét tình hình cụ thể của mình về tình hình trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật kế toán, xử lý thông tin, mã hoá các chứng từ, phân loại để thuận tiện cho việc áp dụng phần mềm kế toán máy, giảm bớt khối lƣợng công việc, giúp cho công việc kế toán đƣợc hiệu quả Hiện nay công ty có sử dụng phẩn mềm kế toán, mọi sổ sách đều đƣợc lƣu trữ trên máy tính và đƣợc thông tin qua lại giữa các nhân viên trong phòng kế toán do công ty có lắp mạng máy tính nội bộ trong phòng kế toán nhƣng hệ thống máy tính của phòng kế toán chƣa đƣợc nối với các phòng ban khác trong công ty cũng nhƣ phòng giám đốc. Do vậy việc cập nhật thông tin chƣa đƣợc nhanh chónh kịp thời khi cần thiết. Công ty nên lắp đặt mạng máy tính nội bộ trong toàn công ty. Việc làm này giúp nâng cao tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin kế toán đồng thời giúp ban giám đốc luôn nắm bắt đƣợc tình hình tài chính của công ty. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SV:Đỗ Thị Minh Nguyệt-Lớp QT 1104K 84

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf118_dothiminhnguyet_qt1104k_3312.pdf
Luận văn liên quan