Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương

Ngân hàng nhà nước cần ban hành thêm các văn bản cụ thể hướng dẫn chi tiết công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp bên cạnh những quyết định đã ban hành ( QĐ 57 – NHNN ngày 24/01/2002, QĐ 457 – NHNN ngày 19/04/2005 ) nhằm thống nhất hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng giữa các NHTM. Sự khác nhau trong nội dung chấm điểm và xếp hạng giữa các NHTM sẽ dẫn đến sự không đồng nhất về kết quả, các NHTM sẽ gặp khó khăn trong việc hỗ trợ nhau đánh giá khách hàng.

pdf93 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3012 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a khách hàng 5 NHCT phải trả thay cho khách hàng các cam kết ngoại bảng Dựa trên thực tế giao dịch NHCT phải trả thay cho khách hàng trong 12 tháng vừa qua Đánh giá chất lượng các cam kết ngoại bảng của khách hàng 6 Tình hình cung cấp báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết Tính đầy đủ, kịp thời và chất lượng của thông tin mà khách hàng cung cấp Đánh giá uy tín và thiện chí của khách hàng trong việc cung cấp thông tin Thông tin không chính xác: là thông tin không phản ánh trung thực tình hình tài Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 63 khác theo yêu cầu của ngân hàng trong 12 tháng vừa qua chính, nhân sự hoặc có ảnh hưởng trọng yếu đến khả năng trả nợ 7 Thời gian quan hệ tín dụng với NHCT Được tính từ khi khách hàng thiết lập quan hệ tín dụng với NHCT đến thời điểm thực hiện việc chấm điểm xếp hạng tín dụng Cơ sở để đánh giá lịch sử quan hệ tín dụng, uy tín của khách hàng với NHCT, cũng như hiểu biết của ngân hàng về khách hàng 8 Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân tháng/ dư nợ bình quân tháng của khách hàng tại NHCV trong 12 tháng qua Đánh giá lợi ích mà khách hàng mang lại cho NHCV cũng như tính ổn định của một nguồn thu nợ thứ cấp của ngân hàng 9 Mức độ khách hàng sử dụng các dịch vụ ( tiền gửi, thanh tóan, ngoại hối, L/C..) của ngân hàng Đánh giá dựa trên các giao dịch mà doanh nghiệp thực hiện tại NHCT Đánh gía mối quan hệ giữa NHCT và khách hàng, khả năng tìm hiểu và nắm bắt thông tin về khách hàng của CBTD 10 Tình hình quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác trong 12 tháng vừa qua Cơ sở cung cấp thông tin là trung tâm thông tin tín dụng CIC và các nguồn thông tin khác Định mức tín nhiệm của khách hàng trong quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 64 CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ UY TÍN GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG Stt Điểm chuẩn 10 8 6 4 2 Quan hệ tín dụng 1 Lịch sử trả nợ gốc và lãi trong 12 tháng vừa qua tại NHCT Luôn trả đúng hạn trong 12 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn trong 6 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn ( khách hàng có quan hệ vay vốn với NHCT ít hơn 12 tháng) Luôn trả đúng hạn trong 3 tháng vừa qua Không trả đúng hạn trong 3 tháng vừa qua 2 Số lần cơ cấu lại nợ gốc + lãi trong 12 tháng vừa qua tại NHCT Không có 1 lần điều chỉnh kỳ hạn trả nợ trong 12 tháng vừa qua Không có ( khách hàng có quan hệ vay vốn vơi NHCT ít hơn 12 tháng) 2 lần điều chỉnh kỳ hạn nợ trong 12 tháng hoặc 1 lần gia hạn nợ trong 12 tháng 3 lần điều chỉnh kỳ hạn nợ trở lên trong 12 tháng hoặc 2 lần gia hạn nợ trở lên trong 12 tháng 3 Tình hình nợ quá hạn trong 12 tháng vừa qua tại NHCT Không có 1 lần phát sinh nợ quá hạn dưới 10 ngày 1 lần phát sinh nợ quá hạn dưới 90 ngày hoặc không có đối với khách hàng có quan hệ vay vốn ít hơn 12 tháng 1 lần phát sinh nợ quá hạn dưới 180 ngày 1lần phát sinh nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên hoặc 2 lần phát sinh nợ quá hạn trở lên đối với khách hàng có quan hệ vay vốn ít hơn 12 tháng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 65 4 Tỷ trọng ( nợ cần chú ý + nợ xấu )/ tổng dư nợ hiện tại tại NHCT Không < 2% 2% - ≤4% Hoặc Khách hàng có quan hệ vay vốn với NHCT ít hơn 12 tháng >4% - ≤6% >6% 5 NHCT phải trả thay cho khách hàng các cam kết ngoại bảng NHCT không phải trả thay trong 12 tháng hoặc Khách hàng không có giao dịch ngoại bảng NHCT không phải trả thay trong 6 tháng hoặc khách hàng mới quan hệ cam kết ngoại bảng lần đầu và chưa đến hạn thanh toán Không ( khách hàng có quan hệ vay vốn với NHCT ít hơn 12 tháng ) Không phải trả thay trong 3 tháng vừa qua Đã từng phải trả thay khách hàng trong vòng 3 tháng vừa qua Quan hệ phi tín dụng, khác 6 Tình hình cung cấp báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết theo yêu cầu của NHCV trong 12 tháng vừa qua Luôn cung cấp đầy đủ thông tin đúng hạn chính xác Thông tin cung cấp đẩy đủ chính xác nhưng đôi khi còn chậm trễ Thông tin cung cấp đầy đủ đúng hạn nhưng một vài điểm không quan trọng chưa chính xác Thông tin cung cấp không đầy đủ và có một số điểm không quan trọng chưa chính xác Thông tin cung cấp không chính xác hoặc không cung cấp thông tin 7 Thời gian quan hệ tín dụng với NHCT Trên 7 năm >5 - ≤7 năm >3 - ≤5năm >1 - ≤3 năm < 1 năm Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 66 8 Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân tháng/ dư nợ bình quân tháng của khách hàng tại NHCV trong 12 tháng vừa qua > 10% >7% - ≤10% >5% - ≤7% >2% - ≤5% ≤2% 9 Mức độ khách hàng sử dụng các dịch vụ của NHCT Chỉ sử dụng các dịch vụ của NHCT Sử dụng dịch vụ của NHCT nhiều hơn mọi ngân hàng khác Sử dụng dịch vụ của NHCT ở mức ngang bằng các ngân hàng khác Sử dụng dịch vụ của NHCT ít hơn các ngân hàng khác Rất ít hoặc không sử dụng dịch vụ của NHCT 10 Tình hình quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác trong 12 tháng vừa qua Không có dư nợ vay tại TCTD khác Không có nợ nhóm 2,nợ xấu tại các TCTD khác Đã từng có nợ nhóm 2, nợ xấu tại các TCTD khác, nhưng dư nợ hiện tại là nợ đủ tiêu chuẩn Hiện không có dư nợ xấu, song có dư nợ nhóm 2 tại TCTD khác Hiện có dư nợ xấu tại TCTD khác hoặc không có thông tin Ghi chú: - Với khách hàng mới NHCV chấm điểm các tiêu chí quan hệ tín dụng ở thang điểm 4, các tiêu chí quan hệ phi tín dụng ở thang điểm 2. - Khách hàng có quan hệ vay vốn ít hơn 12 tháng với NHCT thì chấm điểm các tiêu chí tín dụng tối đa là thang điểm 6 - Trường hợp khách hàng dừng quan hệ tín dụng với NHCT ít hơn 6 tháng: chấm điểm như khách hàng có quan hệ vay vốn thường xuyên trong 12 tháng vừa qua, nhiều hơn 6 tháng và ít hơn 24 tháng thì chấm điểm như khách hàng có quan hệ vay vốn ít hơn 12 tháng. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 67 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Stt Chỉ tiêu Cách xác định Ý nghĩa của từng chỉ tiêu Giải thích từ ngữ 1 Triển vọng ngành Đánh giá về ngành và môi trường hoạt động của khách hàng dựa trên một số yếu tố cơ bản: - Cân đối cung cầu sản phẩm - Tỷ lệ tăng trưởng của ngành trong 3 năm vừa qua - Các cơ hội phát triển - Mức độ biến động của ngành do thay đổi về công nghệ, nguồn lao động NHCV đánh giá triển vọng ngành căn cứ báo cáo ngành do NHCTVN cung cấp ( nếu có ) Đánh giá khả năng phát triển trong dài hạn của doanh nghiệp 2 Uy tín, thương hiệu của khách hàng, sản phẩm Xác định căn cứ trên các giải thưởng, danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn, các tổ chức chuyên nghiệp bình chọn; thị phần mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Đánh giá thị trường của khách hàng 3 Vị thế cạnh tranh Đánh giá khả năng cạnh tranh của khách hàng dựa trên một số yếu tố cơ bản: vị trí của khách hàng trên thị trường, mức độ ưu thế của sản phẩm, khả năng tác động đến giá Đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của khách hàng cũng như triển vọng trong tương lai 4 Rào cản gia nhập thị trường đối với các doanh nghiệp mới Để đánh giá mức độ rào cản gia nhập thị trường với các doanh nghiệp mới, NHCV dựa trên 2 tiêu chí sau: - Chi đầu vào bao gồm chi phí tài sản cố định và các chi Với khả năng có thể thu thêm được lợi nhuận khi tham gia Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 68 phí phát triển mạng lưới, mở rộng kênh phân phối. - Rào cản luật pháp: một số ngành có những điều kiện gia nhập về pháp luật rất cao, hoặc bị Nhà nước hạn chế việc cấp phép kinh doanh vào thị trường tiềm năng, các doanh nghiệp mới sẽ gia nhập thị trường và điều này sẽ ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của ngành cũng như làm xói mòn tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp 5 Chính sách của Chính phủ, Nhà nước đối với ngành kinh doanh của doanh nghiệp Đánh giá định hướng phát triển của nhà nước đối vơi ngành hoạt động chính của khách hàng dựa trên quan điểm khuyến khích hay hạn chế phát triển, các chính sách bảo hộ hay hạn chế Xem xét tác động của các chính sách điều tiết của nhà nước đối với khách hàng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 69 CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Stt Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Triển vọng ngành Phát triển nhanh Phát triển ổn định Phát triển kém Bão hòa Suy thoái 2 Uy tín, thương hiệu của khách hàng/ sản phẩm chính của khách hàng Có, trong cả nước Có, trong phạm vi miền Có, trong phạm vi tỉnh Ít được biết đến Không được biết đến hoặc doanh nghiệp / sản phẩm mới 3 Vị thế cạnh tranh ( của doanh nghiệp ) Độc quyền Cao, chiếm ưu thế Bình thường, đang phát triển Đang sụt giảm Thấp 4 Rào cản gia nhập thị trường ( ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp ) đối với các doanh nghiệp mới Rất cao Cao Bình thường Thấp Rất thấp 5 Chính sách của Chính phủ, Nhà nước đối với ngành kinh doanh chính của doanh nghiệp Thuận lợi, được bảo hộ, ưu đãi cao trong dài hạn Tương đối thuận lợi, được bảo hộ, ưu đãi mức thấp Bình thường Không thuận lợi, có định hướng hạn chế trong tương lai dài hạn Hạn chế phát triển ngay trong tầm ngắn hạn Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 70 CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ CÁC ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KHÁC Stt Chỉ tiêu Cách xác định Ý nghĩa của từng chỉ tiêu Giải thích từ ngữ 1 Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh theo ngành, thị trường, vị trí địa lý Căn cứ vào tỷ trọng doanh thu theo ngành, thị trường và vị trí địa lý của khách hàng Trường hợp CBCĐTD xác định doanh nghiệp không có năng lực hoạt động và kinh nghiệm trong nhiều ngành kinh doanh thì không chấm điểm cao hơn mức trung bình cho tiêu chí này Phản ánh các lợi ích tiềm tàng của việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh tới sự phát triển của doanh nghiệp 2 Sự phụ thuộc và quan hệ với các nhà cung cấp đầu vào Đánh giá tính có sẵn của nguồn nguyên liệu, các yếu tố đầu vào khác của doanh nghiệp, khách hàng hiện có phụ thuộc vào đối tác cố định hay không, khả năng thay thế đối tác… Đánh giá tính ổn định của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3 Sự phụ thuộc và quan hệ với thị trường đầu ra Sản phẩm của khách hàng có phụ thuộc vào khách hàng có khả năng độc quyền mua hay không, tính thông dụng của sản phẩm đối với thị trường… Đánh giá tính ổn định của thị trường của doanh nghiệp 4 Lợi nhuận sau thuế của khách hàng trong những năm gần đây Căn cứ tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) của khách hàng trong thời gian ít nhất 3 năm gần đây Đánh giá tính ổn định và xu hướng tăng trưởng của doanh nghiệp - Tăng trưởng mạnh: tỷ suất lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước 20% trở lên trong ít nhất 3 năm gần nhất - Có tăng trưởng: tỷ suất lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 71 nhưng thấp hơn 20% - Ổn định: tỷ suất lợi nhuận ít thay đổi - Giảm: tỷ suất năm sau thấp hơn năm trước - Lỗ: lợi nhuận sau thuế năm cuối cùng âm hoặc có lỗ lũy kế 5 Khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức Đánh giá dựa trên các tiêu chí: - khối lượng vốn khách hàng có thể huy động từ các kênh chính thức để đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh - thời gian cần thiết để huy động - chi phí huy động việc đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn vốn của khách hàng nên đánh giá trong mối tương quan với sử dụng vốn Đánh giá các chính sách, sự linh hoạt và khả năng huy động vốn sử dụng vốn của khách hàng để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 72 CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KHÁC Stt Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Đa dạng hóa hoạt động theo ngành, thị trường, vị trí địa lý Đa dạng hóa cao độ cả ba tiêu chí Chỉ có 2 trong 3 Chỉ 1 trong 3 Không, đang phát triển Không đa dạng hóa 2 Sự phụ thuộc và quan hệ với các nhà cung cấp đầu vào Không; có thể dễ dàng tìm kiếm các nhà cung cấp khác; khách hàng có thể quyết định các điều khỏan trong mối quan hệ với nhà cung cấp Ít; số lượng nhà cung cấp nhiều; khách hàng có khả năng thương lượng các điều khỏan, điều kiện Bình thường; khách hàng ít có khả năng đàm phán các điều khỏan, điều kiện Khá cao; khách hàng không có khả năng đàm phán Cao; phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp độc quyền bán 3 Sự phụ thuộc vào quan hệ với thị trường đầu ra Không; nhu cầu thị trường lớn và ổn định, cơ sở khách hàng đa dạng Ít; nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đang tăng trưởng Bình thường; khách hàng có thể phát triển thị trường song chi phí cao Cao, nhu cầu thị trường thường xuyên biến động, có nhiều sản phẩm thay thế Cao, phụ thuộc vào một số ít khách hàng tiêu thụ độc quyền mua 4 Lợi nhuận sau thuế của khách hàng trong những năm gần đây Tăng trưởng mạnh Có tăng trưởng ổn định Giảm Lỗ 5 Khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức Rất dễ tiếp cận nhiều nguồn vốn khác nhau với quy mô mogn muốn và thời gian ngắn, chi phí thấp Có thể huy động nhiều nguồn vốn khác nhau, với quy mô mong muốn, thời gian ngắn, chi phí thấp Hạn chế về nguồn huy động và quy mô hoạt động Tương đối khó khăn Khó khăn, chi phí cao, thời gian lâu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 73 2.2.1.6. Xác định loại hình sở hữu của doanh nghiệp Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính có tới 5 chỉ tiêu, vì vậy sau khi chấm điểm theo từng chỉ tiêu phi tài chính, CBCĐTD cần phải tổng hợp điểm. Muốn làm được việc này, trước hết CBCĐTD phải xác định xem doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu nào vì ứng với mỗi loại hình sở hữu khác nhau thì trọng số gắn cho mỗi chỉ tiêu phi tài chính là khác nhau sao cho phù hợp với đặc thù của loại hình sở hữu đó. NHCTVN xem xét và chia ra 3 loại hình sở hữu sau: - Doanh nghiệp Nhà Nước - Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài - Doanh nghiệp khác 2.2.1.7. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Người thực hiện: CBCĐTD Cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính nhân với trọng số trong bảng tổng hợp điểm tín dụng ( có tính đến báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không ) để xác định điểm tổng hợp. Căn cứ vào điểm tổng hợp tiến hành xếp hạng doanh nghiệp như sau: BẢNG TRỌNG SỐ ÁP DỤNG CHO CÁC CHỈ TIÊU PHI TÀI CHÍNH Stt Tiêu chí Doanh nghiệp Nhà Nước Doanh nghiệp khác Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 1 Lưu chuyển tiền tệ 20% 20% 27% 2 Năng lực và kinh nghiệm quản lý 27% 33% 27% 3 Tình hình và uy tín giao dịch với NHCT 33% 33% 31% 4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7% 5 Các đặc điểm hoạt động khác 13% 7% 8% Tổng cộng 100% 100% 100% Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 74 TỔNG HỢP ĐIỂM TÍN DỤNG Báo cáo tài chính không được kiểm toán Báo cáo tài chính được kiểm toán Các chỉ tiêu phi tài chính 60% 45% Các chỉ tiêu tài chính 40% 55% Lưu ý: chỉ áp dụng trọng số của trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán nếu báo cáo tài chính của khách hàng được kiểm toán độc lập trong 2 năm tài chính liên tiếp trước thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng. Trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán song ý kiến kiểm toán là: - Ý kiến từ chối hoặc không thể đưa ra ý kiến - Ý kiến không chấp nhận hoặc ý kiến trái ngược trong một hoặc hai năm tài chính Thì vẫn áp dụng trọng số như trường hợp báo cáo tài chính không được kiểm toán. XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP Hạng Số điểm đạt được AA+ 92.4 – 100 AA 84.8 – 92.3 AA- 77.2 – 84.7 BB+ 69.6 – 77.1 BB 62 – 69.5 BB- 54.4 – 61.9 CC+ 46.8 – 54.3 CC 39.2 – 46.7 CC- 31.6 – 39.1 C < 31.6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 75 2.2.1.8. Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp Người thực hiện: CBCĐTD NHCTVN xếp hạng doanh nghiệp thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp đến cao như sau: BẢNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG THEO KẾT QUẢ XẾP HẠNG Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro AA+: Loại tối ưu. Điểm tín dụng tốt nhất dành cho khách hàng có chất lượng tín dụng tôt nhất Tình hình tài chính lành mạnh Năng lực cao trong quản trị Hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định Triển vọng phát triển lâu dài Khả năng cạnh tranh rất vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh hoặc độc quyền Nhà nước Đạo đức tín dụng cao Thấp nhất AA: Loại ưu Tình hình tài chính lành mạnh Khả năng sinh lời tốt Hoạt động hiệu quả ổn định Quản trị tốt Triển vọng phát triển lâu dài Đạo đức tín dụng tốt Thấp nhưng về dài hạn cao hơn khách hàng loại AA+ AA-: Loại tốt Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như khách hàng loại AA Quản trị tốt Triển vọng phát triển tốt Đạo đức tín dụng tốt Thấp BB+: Loại khá Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn Trung bình Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 76 Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường kinh doanh BB: Loại trung bình khá Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thất bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép từ nền kinh tế nói chung Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được đảm bảo hơn khách hàng BB+ BB-: Loại trung bình Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động theo chiều hướng xấu Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ Cao do khả năng tự chủ tài chính thấp. Ngân hàng chưa có nguy cơ mất vốnn ngay nhưng về lâu dài sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng không được cải thiện. CC+: Loại dưới trung bình Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một hay một số năm tài chính gần đây và hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng Cao, là mức cao nhất có thể chấp nhận; xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 77 sinh lời Năng lực quản lý kém không có những biện pháp kịp thời ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn CC: Loại xa dưới trung bình Hiệu quả hoạt động thấp Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn dưới 90 ngày Năng lực quản lý kém Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém, nếu không có biện pháp kịp thời ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn CC-: Loại rất yếu Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ không có triển vọng phục hồi Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn Năng lực quản lý kém Rất cao, ngân hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn vay C: Loại rất yếu kém Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý kém Đặc biệt cao, ngân hàng hầu như sẽ không thể thu hồi được vồn cho vay. Nguồn: NHCTVN 2.2.1.9. Trình duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp Người thực hiện: CBCĐTD Sau khi hoàn tất việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, CBCĐTD lập tờ trình báo cáo kết quả, ký và trình lãnh đạo phòng. Nội dung tờ trình phải bao gồm những phần cơ bản sau: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 78 - Giới thiệu thông tin về khách hàng - Các nguồn thông tin làm căn cứ chấm điểm tín dụng và xếp hạng - Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng - Nhận xét / đánh giá của CBCĐTD về khách hàng Sau khi nhận được tờ trình báo cáo kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp của CBCĐTD, lãnh đạo phòng CĐTD sẽ thực hiện những công việc sau: - Kiểm soát, chỉ đạo CBCĐTD gửi tờ trình và các hồ sơ tài liệu làm căn cứ chấm điểm, xếp hạng khách hàng cho phòng QLRR để rà soát ( đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập ). - Kiểm tra nội dung tờ trình, ký trình lãnh đạo NHCV phê duyệt ( trường hợp không phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập ). 2.2.1.10. Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ( đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập ) Người thực hiện: CBQLRR Căn cứ vào hồ sơ khách hàng do phòng CĐTD chuyển đến, thông tin từ các nguồn khác ( nếu có ), rà soát theo các nội dung sau: - Thẩm định tính trung thực, hợp pháp, hợp lệ các thông tin làm căn cứ chấm điểm. - Rà soát việc xác định các chỉ tiêu, mức điểm cho từng chỉ tiêu đảm bảo tuân thủ các quy định của quy trình chấm điểm của ngân hàng. - Rà soát việc xếp hạng khách hàng đảm bảo theo đúng quy định về xếp hạng khách hàng theo quy định của ngân hàng. - Lập báo cáo rà soát, trình lãnh đạo phòng QLRR. Trường hợp không nhất trí với kết quả của phòng CĐTD thì trong báo cáo phải nêu rõ những điểm chưa chính xác để phòng CĐTD chỉnh sửa. Sau khi CBQLRR thực hiện xong những bước trên, lãnh đạo phòng quản lý rủi ro sẽ kiểm tra, rà soát, đề xuất chỉnh sửa ( nếu có ) và phê duyệt báo cáo rà soát do CBQLRR trình, chuyển cho phòng CĐTD để bổ sung, chỉnh sửa. 2.2.1.11. Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ( đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập) CBCĐTD tiếp nhận kết quả rà soát của phòng QLRR, hoàn thiện hồ sơ chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 79 Lãnh đạo phòng CĐTD kiểm soát, phê duyệt hồ sơ chấm điểm, xếp hạng khách hàng, trình lãnh đạo NHCV phê duyệt. 2.2.1.12. Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Người thực hiện: Lãnh đạo NHCV Trên cơ sở tờ trình báo cáo kết quả của phòng CĐTD và báo cáo rà soát của phòng QLRR ( nếu có ), kiểm tra, phê duyệt kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. 2.2.1.13. Cập nhật dữ liệu lưu trữ hồ sơ Người thực hiện: CBCĐTD Sau khi tờ trình được phê duyệt, tiến hành cập nhật kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp chính thức vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng. Lưu trữ toàn bộ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến việc chấm điểm vào hồ sơ tín dụng chung. 2.2.2. Đối tượng áp dụng Trụ sở chính, sở giao dịch I, II, chi nhánh và các phòng giao dịch thuộc hệ thống NHCTVN đều áp dụng quy trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp này để chấm điểm và xếp hạng đối với khách hàng là doanh nghiệp, hợp tác xã ( không bao gồm nông nghiệp, tín dụng và cá nhân/hộ gia đình đang vay vốn hoặc có nhu cầu thiết lập quan hệ vay vốn với NHCTVN. 2.2.3. Tổ chức thực hiện Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng do phòng chấm điểm tín dụng ( CĐTD ) thực hiện. Việc rà soát đối với các khách hàng phải thấm định rủi ro do phòng Quản lý rủi ro ( QLRR ) thực hiện. Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều chi nhánh thì từng chi nhánh có trách nhiệm xếp loại khách hàng và thông báo thống nhất kết quả. Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện vào quý I hàng năm, ngay sau khi nhận được báo cáo tài chính của khách hàng.  Cán bộ chấm điểm tín dụng - Thu thập hồ sơ, thông tin khách hàng, thẩm định thông tin, chấm điểm và xếp hạng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 80 - Chuyển kết quả của những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng cho phòng QLRR - Tuân thủ đúng quy trình  Lãnh đạo phòng chấm điểm tín dụng - Kiểm soát kết quả CĐTD - Báo cáo lãnh đạo NHCV về kết quả CĐTD  Cán bộ phòng QLRR - Rà soát việc CĐTD và xếp hạng khách hàng của CBCĐTD đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro - Dự thảo báo cáo rà soát kết quả CĐTD  Lãnh đạo phòng QLRR - Kiểm tra lại kết quả rà soát CĐTD và xếp hạng khách hàng, đề xuất của CB phòng QLRR  Lãnh đạo NHCV - Kiểm tra lại kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng của phòng CĐTD và kết quả rà soát của phòng QLRR ( nếu có ) - Phê duyệt kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng 2.3. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương 2.3.1. Những thành công đạt được Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được triển khai tại NHCT chi nhánh Chương Dương từ năm 2005, cho đến nay đã là năm thứ 5 thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp thay cho công tác phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn và đã qua một lần sửa đổi. Trước đây, NHCT sử dụng quy trình chấm điểm với 7 bước như quy định của NHNN, hiện nay NHCT đã đưa vào sử dụng quy trình 12 bước do NHCTVN xây dựng trên cơ sở quy trình cơ bản của NHNN và có thêm bước kiểm tra rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp do cán bộ Phòng Quản lý rủi ro thực hiện. Với quy trình 12 bước này, NHCT đã thực sự nâng cao được chất lượng và hiệu quả của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, hạn chế được rủi ro hơn trong hoạt động tín dụng. Quy trình 12 bước này được áp dụng đồng bộ trong toàn hệ thống các chi nhánh của NHCTVN. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 81 Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được định kỳ thực hiện vào quý I hàng năm, ngay sau khi nhận được báo cáo tài chính của khách hàng. Từ đó Ngân hàng có thể cập nhật thông tin nhằm quản lý vốn tín dụng sau khi cấp cho khách hàng. Hoạt động chấm điểm tín dụng định kỳ như vậy sẽ giúp ngân hàng xác định lại được mức độ rủi ro của từng món vay, từ đó đưa ra những phương thức quản lý món vay tốt nhất: tiếp tục cấp tín dụng hay ngừng cấp tín dụng, xiết nợ…. Không những vậy, xếp hạng doanh nghiệp định kỳ còn giúp ngân hàng phân loại nợ kịp thời hợp lý để có mức độ trích lập dự phòng, phòng tránh rủi ro hợp lý chống sốc cho ngân hàng trong trường hợp gặp rủi ro không thu được nợ đúng hạn. Nguồn thông tin phục vụ cho công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của NHCTVN được thu thập khá đa dạng và đầy đủ, từ nhiều nguồn khác nhau: thông tin từ phía khách hàng, thông tin lưu trữ tại phòng thông tin kinh tế - tài chính của ngân hàng, thông tin từ cơ quan quản lý, từ các phương tiện truyền thông…. Hiện nay, NHCTVN triển khai thành công hệ thống INCAS trên toàn hệ thống. Hệ thống này không những thực hiện hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán mà còn góp phần quản lý lưu trữ thông tin về khách hàng tập trung, thường xuyên được cập nhật. Chi nhánh Chương Dương NHCTVN hiện nay thực hiện chấm điểm theo 11 chỉ số tài chính và 5 tiêu chí phi tài chính thống nhất với toàn hệ thống NHCTVN hiện nay. Các chỉ số tài chính thuộc 4 nhóm: - Chỉ tiêu thanh khoản: đánh giá khả năng trả nợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp - Chỉ tiêu hoạt động: phản ánh tốc độ vòng quay vốn sản xuất của doanh nghiệp - Chỉ tiêu cân nợ: cho biết mức độ đảm bảo khoản cho vay bằng VCSH - Chỉ tiêu thu nhập: cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó Về cơ bản 4 nhóm chỉ số trên đã giúp ngân hàng có thể đánh giá tổng thể về doanh nghiệp xin vay vốn. Ngân hàng căn cứ vào các chỉ tiêu trên để quyết định có cấp vốn cho vay cho khách hàng không, mức vốn cần thiết là bao nhiêu, thời điểm giải ngân hợp lý và kỳ hạn trả nợ gốc lãi sao cho phù hợp nhất. Chấm điểm phi tài chính theo 5 tiêu chí: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 82 - Lưu chuyển tiền tệ - Năng lực và kinh nghiệm quản lý - Tình hình uy tín giao dịch với ngân hàng - Môi trường kinh doanh - Đặc điểm hoạt động khác Trong đó, tiêu chí lưu chuyển tiền tệ là vô cùng quan trọng. Đây là một bước tiến quan trọng trong công tác đánh giá khách hàng. Ở Việt Nam hiện nay, vẫn còn rất ít doanh nghiệp có báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì vậy thực hiện chấm điểm theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp thúc đẩy doanh nghiệp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, rất có ích trong quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đây cũng là một tiêu chí đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng rất hữu hiệu. Giúp ngân hàng dự đoán chu kỳ thu chi của doanh nghiệp, từ đó xác định chu kỳ trả nợ sao cho hợp lý nhất Trong một nền kinh tế tiên tiến và hội nhập thì bản thân ngân hàng, bản thân doanh nghiệp không thể phát triển mà không có mối liên hệ với môi trường kinh doanh quanh mình. Tiêu chí đánh giá về môi trường hoạt động kinh doanh cho NHCT có cái nhìn bao quát về cả thị trường và xu hướng phát triển kinh tế, có như vậy những đánh giá về doanh nghiệp mới có hệ quy chiếu để xem xu hướng phát triển của doanh nghiệp có phù hợp với toàn ngành hay không. Đây là một phương pháp đánh giá hiện đại mà các nước phát triển trên thế giới rất coi trọng. Sau khi chấm điểm và phân loại khách hàng, NHCT chi nhánh Chương Dương đưa ra chính sách khách hàng phù hợp với từng thứ hạng khách hàng đã được phân loại. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm, đánh giá mức độ rủi ro theo từng thứ hạng khác hàng, đưa ra một chính sách khách hàng hợp lý là một biện pháp vô cùng hữu ích để quản lý khách hàng, hạn chế rủi ro và từ đó cũng có chính sách khuyến khích và giữ chân những khách hàng tốt cho ngân hàng. Việc đưa thêm bước rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp là một bước đột phá, là một thành công lớn của NHCTVN, trong đó có NHCT chi nhánh Chương Dương. Một hạn chế lớn của hệ thống các NHTMVN hiện nay là đa số các ngân hàng có chấm điểm xếp hạng rồi sau đó không rà soát lại kết quả chấm điểm nữa, như vậy khó tránh khỏi những sai lầm mang tính chủ quan trong quá trình chấm điểm. NHCTVN thực hiện bước rà soát kết quả chấm điểm tín dụng này, đã khắc phục được hạn chế đó, hạn chế được Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 83 những sai lầm mang tính chất chủ quan của CBCĐTD trong quá trình chấm điểm, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời và có phán quyết tín dụng chính xác. Thành công của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của NHCT chi nhánh Chương Dương được thể hiện rõ rệt trên kết quả dư nợ quá hạn của chi nhánh. Dư nợ quá hạn là một chỉ tiêu phản ánh phần lớn chất lượng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, từ khi áp dụng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hàng doanh nghiệp NHCT chi nhánh Chương Dương phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu rất ít. DƯ NỢ QUÁ HẠN CỦA NHCT CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG Đơn vị: đồng VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng dư nợ 2,818,634,120,488 2,984,572,045,505 4,265,613,831,596 Nợ loại I 2,789,655,031,471 2,968,098,277,554 4,249,092,369,440 Nợ trong hạn có khả năng thu hồi gốc và lãi 2,789,655,031,471 2,968,098,277,554 Năm 2009 Nợ loại II 28,979,089,017 16,473,767,951 4,265,613,831,596 Nợ quá hạn 10 – 90 ngày 28,979,089,017 16,473,767,951 4,249,092,369,440 Nợ quá hạn khác 0 0 Năm 2009 Nợ loại III 0 0 4,265,613,831,596 Nợ loại IV 0 0 4,249,092,369,440 Nợ loại V 105,000,000 0 Năm 2009 Quá hạn > 360 ngày 105,000,000 0 4,265,613,831,596 Nguồn: phòng QLRR NHCT Chi nhánh Chương Dương 2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân:  Hạn chế: Một cách tổng thể, công tác chấm điểm tín dụng xếp hạng doanh nghiệp của NHCT chi nhánh Chương Dương rất chi tiết và đầy đủ. Tuy nhiên, những vấn đề thực tế gặp phải lại gây ra một số khó khăn và hạn chế cho việc thực hiện và hoàn thiện công tác chấm điểm này: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 84 - Thứ nhất: nguồn thông tin thu thập còn hạn chế: Mục tiêu đặt ra của NHCT chi nhánh Chương Dương là thu thập thông tin đầy đủ về khách hàng tuy nhiên quá trình thu thập thông tin còn nhiều khó khăn và thông tin thu thập đôi khi chưa được đầy đủ: trong bộ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp còn thiếu những báo cáo tài chính được kiểm toán một cách chính xác, kịp thời, có nhiều doanh nghiệp thiếu thông tin về các chỉ tiêu phi tài chính, đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tiền tệ; sự chia sẻ thông tin giữa các NHTM ngoài hệ thống còn hạn chế do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và sự liên kết vẫn còn lỏng lẻo; nguồn thông tin từ phía NHNN, cơ quan thuế…còn hạn chế. - Thứ hai: quá trình chấm điểm tín dụng có nhiều bước mà chủ yếu là do CBCĐTD tự thực hiện, nên khó tránh khỏi rủi ro nghiệp vụ. CBCĐTD phải thực hiện quá nhiều công việc, đôi khi rất vội vàng, không có nhiều thời gian thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng dẫn đến thông tin sơ sài, trong quá trình tính toán và chấm điểm doanh nghiệp với việc phân tích một khối lượng thông tin lớn như vậy rất dễ xảy ra sai sót. Để khắc phục hạn chế này, ở NHCT chi nhánh Chương Dương cũng có bước rà soát sau chấm điểm nhưng tất cả đều do cán bộ thực hiện nên có thể vẫn xảy ra sai sót hoặc xảy ra rủi ro đạo đức. - Thứ ba: Bảng chấm điểm theo quy chuẩn của NHCT thường chỉ có thể áp dụng đầy đủ với các khách hàng là doanh nghiệp lớn. Vì thường các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có đầy đủ các báo cáo, thông tin tài chính chưa đủ độ tin cậy và ít được cập nhật. Ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc chấm điểm và xếp hạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ này. - Thứ tư: việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện định kỳ vào quý I hàng năm là một hạn chế vì có những doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao, tình hình sản xuất kinh doanh biến động bất thường thì cần kiểm soát thường xuyên và đột xuất. - Thứ năm: Tờ trình kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được CBCĐTD lập theo mẫu còn sơ sài ngắn gọn chỉ là đánh giá tổng quát mà không có đi kèm với những giải thích cụ thể mang tính lý giải và đánh giá, người ra quyết định không phải người trực tiếp tiến hành chấm điểm tín dụng nếu chỉ căn cứ vào những đánh giá một cách khái quát thì khó có điều kiện xem xét đánh gía lại toàn bộ từ đó có thể đi đến quyết định không chính xác gây ra rủi ro cấp tín dụng cho ngân hàng. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 85 - Thứ sáu: NHCTVN lựa chọn 11 chỉ số tài chính để đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp nhưng các chỉ tiêu này lại chưa đáp ứng được tính độc lập: cụ thể là chỉ số (5) nhân chỉ số ( 9) thì ra chỉ số ( 10 ) như vậy khó tránh khỏi đánh giá sự ảnh hưởng bị trùng lặp dẫn đến kết quả thiếu chính xác. Các chỉ số phi tài chính thì còn trừu tượng và chủ yếu dựa trên đánh giá chủ quan của CBCĐTD. - Thứ bảy: NHCTVN chưa xây dựng đựợc phần mềm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp cho phép cập nhập dữ liệu cần thiết và tính toán ra kết quả, do vậy có thể mắc lỗi do chủ quan của CBCĐTD do vô tình hoặc cố ý.  Nguyên nhân: - Thông tin còn hạn chế: doanh nghiệp cung cấp thông tin không đủ, không chính xác cho ngân hàng, thông tin lấy từ trung tâm thông tin tín dụng ít vì Trung tâm thông tin tín dụng chỉ mới khai thác hồ sơ của khách hàng vài năm gần đây. - Cơ sở vật chất đang trong quá trình hiện đại hóa, chưa xây dựng được phần mềm chấm điểm tự động. 2.3.3. So sánh với một số ngân hàng khác Về cơ bản, quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại các NHTM quốc doanh là tương đối giống nhau và giống với quy trình chuẩn của NHNN đưa ra. Đối với các NHTM cổ phần, đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hàng doanh nghiệp có chút khác biệt tùy từng ngân hàng: - NHTMCP Quân Đội: chấm điểm chỉ tiêu tài chính theo 15 chỉ số, trong đó NHTMCP Quân Đội tách riêng ảnh hưởng của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. NHTMCP Quân Đội phân loại doanh nghiệp từ loại AAA đến loại D ( nhiều hơn số cấp độ phân loại ở NHCT một cấp độ là loại D ) NHTMCP Kỹ thương Việt Nam dùng phần mềm Stara để tìm ra xác suất nợ quá hạn tương ứng với các chỉ số thành phần của chỉ tiêu định lượng và sử dụng phương pháp chuyên gia để chấm điểm các chỉ tiêu định tính. Nhưng theo ý kiến của nhiều chuyên gia ngân hàng thì với đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, bảng chấm điểm tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ nên sử dụng đơn giản thì mới chính xác. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 86 Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương 3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương Với định hướng hoạt động tín dụng của NHCT Chi nhánh Chương Dương là tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của ngân hàng, tạo một cơ cấu tín dụng hợp lý, vốn tín dụng được đầu tư hiệu quả. NHCT Chi nhánh Chương Dương quyết tâm cho vay có chọn lọc và thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng để đầu tư đúng hướng. Đồng thời chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giảm thiểu rủi ro … Để đáp ứng được những mục tiêu đề ra ở trên thì công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp đòi hỏi độ chính xác cao đảm bảo thẩm định chính xác khách hàng và các phương án/ dự án xin vay vốn, dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương: 3.1.1. Thiết lập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: Ngân hàng cần sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau, không chỉ bó hẹp một số thông tin như hiện nay ( theo như trong quy trình thì có rất nhiều nguồn thông tin nên sử dụng nhưng trên thực tế do gặp nhiều khó khăn trong truy cập thông tin CBCĐTD vẫn có rất ít nguồn thông tin để tham khảo ) Đồng thời ngân hàng cần đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghệ thông tin, thiết lập phần mềm quản lý khách hàng. Mở rộng các kênh thông tin bằng cách hợp tác trao đổi thông tin với các NHTM khác, thiết lập quan hệ mật thiết với các ban ngành thuộc lĩnh vực tài chính, bảo hiểm… CBCĐTD cần tăng cường phỏng vấn trực tiếp khách hàng và cập nhật thông tin khách hàng một cách thường xuyên. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 87 3.1.2. Tăng cường rà soát chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Hiện nay, bước rà soát chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp chỉ được thực hiện cuối cùng sau khi đã hoàn thành các bước của quy trình chấm điểm, nên tăng cường công tác rà soát ngay trong quá trình thực hiện chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp. Kiểm soát theo từng công đoạn sẽ chặt chẽ và an toàn hơn, tránh được rủi ro cho ngân hàng. Tờ trình cũng nên chi tiết hơn, cung cấp thông tin đầy đủ và giải thích vì sao đưa ra những phán quyết tín dụng đó thì phán quyết tín dụng sẽ đúng đắn và hạn chế được rủi ro. 3.1.3. Nâng cao trình độ của CBCĐTD Nâng cao trình độ ở đây bao hàm cả trình độ nghiệp vụ và trình độ đạo đức. CBCĐTD cần phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp, có ý thức tuân thủ quy trình chấm điểm và có trách nhiệm với kết quả chấm điểm và xếp hạng. Không những cần nâng cao năng lực chuyên môn mà còn phải bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp, đánh giá tâm lý khách hàng. Nên thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật các kiến thức mới và sự thay đổi của chính sách Nhà Nước, chuẩn mực kế toán… 3.1.4. Đưa ra những tiêu chí mới vào chấm điểm tín dụng Với những doanh nghiệp đã cổ phần hóa thì đánh giá những chỉ tiêu liên quan đến cổ phiếu rất đáng được quan tâm như thu nhập / 1 cổ phiếu hay cổ tức / 1 cổ phiếu…mục tiêu quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp chính là tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu vì vậy cũng có thể lấy tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu hàng năm để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Cần nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn, từ đó đưa ra các trọng số ứng với từng chỉ tiêu một cách hợp lý nhất. 3.1.5. Tự động hóa công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Hiện nay, việc phân tích, chấm điểm, tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương hoàn toàn do CBCĐTD thực hiện bằng phương pháp thủ công mà không có sự trợ giúp bằng phần mềm tin học. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 88 Phương pháp này có thể đem lại nhiều rủi ro bởi những yếu tố chủ quan từ phía CBCĐTD. Vì vậy, NHCT cần xây dựng hệ thống phần mềm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tự động. Ban đầu có thể chỉ là hỗ trợ phân tích lượng hóa một số bước và chấm điểm, sau đó sẽ dần hoàn thiện chấm điểm tự động tòan bộ quy trình. Muốn thực hiện được điều này, cần trang bị hệ thống máy tính hiện đại kết nối tất cả các phòng ban trong ngân hàng và kết nối trực tiếp với các Chi nhánh và Hội sở chính trong toàn hệ thống NHCTVN. 3.2. Một số kiến nghị 3.2.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam Sau thời gian thực tập và nghiên cứu về quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHCTVN chi nhanh Chương Dương, tôi có một số kiến nghị lên NHCTVN để hoàn thiện hơn nữa nội dung quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp như sau: 3.2.1.1. Lựa chọn các chỉ số tài chính độc lập với nhau NHCTVN lựa chọn 11 chỉ tiêu tài chính để chấm điểm tín dụng cho doanh nghiệp, việc lựa chọn này là sự chọn lựa từ hàng trăm chỉ số tài chính đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy lựa chọn cần phải làm trên cơ sở đảm bảo sao cho tổng số chỉ số được chọn ra sẽ giúp đánh giá tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng chỉ số được lựa chọn là có hạn nên cần đảm bảo về mặt chất lượng sao cho các chỉ số không được trùng lặp hay có mối liên hệ tương quan có thể suy luận từ nhau từ đó mới bảo đảm đánh giá về doanh nghiệp tổng thể nhất và tránh đánh gía trùng lặp ảnh hưởng. 3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thông tin kinh tế – tài chính – ngân hàng của NHCTVN Vì các chỉ tiêu phi tài chính là các chỉ tiêu định tính nên việc chấm điểm các chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào đánh giá chủ quan của CBCĐTD vì vậy độ chính xác có thể không cao. Cần nâng cao năng lực của phòng thông tin từ đó giúp CBCĐTD có được nguồn thông tin đầy đủ và chất lượng đảm bảo kết quả đánh giá chính xác hơn.  Việc thiết lập một hệ thống lưu trữ thông tin trong toàn hệ thống NHCTVN là rất cần thiết, nó giúp cho việc quản lý thông tin hiệu quả và đồng bộ trong toàn hệ thống. Mặt khác với kinh phí nhỏ các chi nhánh không thể có đủ khả Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 89 năng thiết lập hệ thống quản lý thông tin riêng. Vì vậy, NHCTVN cần chú trọng về việc thiết lập hệ thống thông tin thông suốt trong toàn hệ thống. Thông tin thu thập không chỉ về quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà cần phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như các phương tiện truyền thông, các cơ quan phân tích…và đưa thông tin này lên toàn hệ thống để CBTD dễ dàng truy cập tham khảo và sử dụng. Trung tâm tín dụng phải áp dụng những phương thức thu thập thông tin tự động, xếp loại thông tin và từ đó tạo ra nguồn thông tin đáng tin cậy nhất cho CBCĐTD sử dụng chấm điểm. Công việc này đòi hỏi công nghệ tin học hiện đại. 3.2.1.3. Xây dựng phần mềm chấm điểm tự động và nâng cao trình độ của CBCĐTD Hỗ trợ cho các chi nhánh về điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí đào tạo để CBCĐTD được đào tạo kỹ càng về nghiệp vụ cũng như cách sử dụng các phần mềm hiện đại. Hiện nay, NHCTVN vẫn chấm điểm tín dụng theo phương pháp thủ công như vậy kết quả sẽ phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và trách nhiệm cũng như ý chủ quan của CBCĐTD. Vì vậy, xây dựng một phần mềm chấm điểm tự động là yêu cầu tất yếu hiện nay để đảm bảo công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp chính xác và khách quan hơn. Không những vậy mà còn giúp việc chấm điểm trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn rất nhiều. 3.2.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước Ngân hàng nhà nước cần ban hành thêm các văn bản cụ thể hướng dẫn chi tiết công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp bên cạnh những quyết định đã ban hành ( QĐ 57 – NHNN ngày 24/01/2002, QĐ 457 – NHNN ngày 19/04/2005 ) nhằm thống nhất hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng giữa các NHTM. Sự khác nhau trong nội dung chấm điểm và xếp hạng giữa các NHTM sẽ dẫn đến sự không đồng nhất về kết quả, các NHTM sẽ gặp khó khăn trong việc hỗ trợ nhau đánh giá khách hàng. Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN ( CIC ) cần hoạt động hiệu quả hơn, mở rộng thu thập thông tin và phân tích các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin không những của các tổ chức tín dụng mà còn của các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý và của chính các doanh nghiệp. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 90 CIC cần áp dụng những giải pháp tiên tiến hơn nữa để có thể thu thập thông tin tự động, trực tuyến, tăng cường tốc độ và tính hiệu quả của việc thu thập thông tin, kể cả thông tin ban đầu và thông tin cập nhật định kỳ. Ngoài ra, CIC cần mở rộng các đối tượng được phép truy cập và khai thác thông tin từ CIC. Khuyến khích các doanh nghiệp tự nguyện cung cấp thông tin để CIC có thể tiến hành phân tích. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 91 KẾT LUẬN Hiện nay Việt Nam đã chính thức trở thành thảnh viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đặc biệt năm 2010 Việt Nam phải thực hiện các cam kết mở cửa thị trường tài chính, điều này đặt ra cho các ngân hàng thương mai Việt Nam nhiều thách thức không loại trừ chi nhánh Chương Dương – Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Nhiệm vụ cấp bách đặt ra lúc này đối với chi nhánh Chương Dương nói riêng và NHCTVN nói chung là không ngừng nâng cao hoạt động kinh doanh về cả chất lượng lẫn số lượng kết hợp với nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là một phương pháp quản lý rủi ro hiện đại. Nó mang lại hiệu quả kinh tế, cắt giảm chi phí, định giá các khoản cho vay theo mức độ rủi ro và giảm thiểu rủi ro tín dụng lơn nhất. Tuy nhiên một hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao cần dựa trên công nghệ hiện đại với phần mềm chấm điểm tự động. Điểu này không phải ngân hàng nào cũng có đủ khả năng để thực hiện. Chi nhánh Chương Dương – NHCT với quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp khá chặt chẽ đã đạt được những thành công nhất định, bên cạnh đó ngân hàng vẫn đang nỗ lực xây dựng một phần mềm chấm điểm tự động nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình NHTM – PGS.TS Phan Thị Thu Hà, NXB Thông kê, 2006 2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương, NXB Tài chính,2006 3. Quản trị ngân hàng thương mại - Peter Rose, NXB tài chính, năm 2004 4. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 5. Quyết định 1627 – Quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng Việt Nam 6. Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam 7. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng – NHCTVN 8. Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp trong hệ thống NHCTVN 9. Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009 của chi nhánh Chương Dương – NHCTVN 10. Các website: - WWW.sbv.gov.vn - WWW.Credinfo.com.vn - WWW.Moj.com.vn - WWW.vietinbank.com.vn Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 93

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Hòan thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương.pdf
Luận văn liên quan