Ngân hàng nhà nước cần ban hành thêm các văn bản cụ thể hướng dẫn chi
tiết công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp bên cạnh những quyết
định đã ban hành ( QĐ 57 – NHNN ngày 24/01/2002, QĐ 457 – NHNN ngày
19/04/2005 ) nhằm thống nhất hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng giữa các NHTM. Sự khác nhau trong nội dung chấm điểm và xếp hạng giữa
các NHTM sẽ dẫn đến sự không đồng nhất về kết quả, các NHTM sẽ gặp khó
khăn trong việc hỗ trợ nhau đánh giá khách hàng.
93 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3061 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a khách hàng
5 NHCT phải trả thay
cho khách hàng các
cam kết ngoại bảng
Dựa trên thực tế giao dịch NHCT phải trả thay
cho khách hàng trong 12 tháng vừa qua
Đánh giá chất lượng các cam
kết ngoại bảng của khách
hàng
6 Tình hình cung cấp
báo cáo tài chính và
các thông tin cần thiết
Tính đầy đủ, kịp thời và chất lượng của thông
tin mà khách hàng cung cấp
Đánh giá uy tín và thiện chí
của khách hàng trong việc
cung cấp thông tin
Thông tin không chính xác:
là thông tin không phản ánh
trung thực tình hình tài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 63
khác theo yêu cầu của
ngân hàng trong 12
tháng vừa qua
chính, nhân sự hoặc có ảnh
hưởng trọng yếu đến khả
năng trả nợ
7 Thời gian quan hệ tín
dụng với NHCT
Được tính từ khi khách hàng thiết lập quan hệ
tín dụng với NHCT đến thời điểm thực hiện
việc chấm điểm xếp hạng tín dụng
Cơ sở để đánh giá lịch sử
quan hệ tín dụng, uy tín của
khách hàng với NHCT, cũng
như hiểu biết của ngân hàng
về khách hàng
8 Tỷ trọng số dư tiền
gửi bình quân tháng/
dư nợ bình quân
tháng của khách hàng
tại NHCV trong 12
tháng qua
Đánh giá lợi ích mà khách
hàng mang lại cho NHCV
cũng như tính ổn định của một
nguồn thu nợ thứ cấp của
ngân hàng
9 Mức độ khách hàng
sử dụng các dịch vụ (
tiền gửi, thanh tóan,
ngoại hối, L/C..) của
ngân hàng
Đánh giá dựa trên các giao dịch mà doanh
nghiệp thực hiện tại NHCT
Đánh gía mối quan hệ giữa
NHCT và khách hàng, khả
năng tìm hiểu và nắm bắt
thông tin về khách hàng của
CBTD
10 Tình hình quan hệ tín
dụng với các tổ chức
tín dụng khác trong
12 tháng vừa qua
Cơ sở cung cấp thông tin là trung tâm thông tin
tín dụng CIC và các nguồn thông tin khác
Định mức tín nhiệm của
khách hàng trong quan hệ tín
dụng với các tổ chức tín dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 64
CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ UY TÍN GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG
Stt Điểm chuẩn 10 8 6 4 2
Quan hệ tín dụng
1 Lịch sử trả nợ gốc và lãi
trong 12 tháng vừa qua tại
NHCT
Luôn trả đúng
hạn trong 12
tháng vừa qua
Luôn trả đúng
hạn trong 6
tháng vừa qua
Luôn trả đúng hạn ( khách
hàng có quan hệ vay vốn với
NHCT ít hơn 12 tháng)
Luôn trả đúng
hạn trong 3 tháng
vừa qua
Không trả đúng
hạn trong 3
tháng vừa qua
2 Số lần cơ cấu lại nợ gốc + lãi
trong 12 tháng vừa qua tại
NHCT
Không có 1 lần điều
chỉnh kỳ hạn
trả nợ trong 12
tháng vừa qua
Không có ( khách hàng có
quan hệ vay vốn vơi NHCT ít
hơn 12 tháng)
2 lần điều chỉnh
kỳ hạn nợ trong
12 tháng hoặc 1
lần gia hạn nợ
trong 12 tháng
3 lần điều
chỉnh kỳ hạn
nợ trở lên trong
12 tháng hoặc 2
lần gia hạn nợ
trở lên trong 12
tháng
3 Tình hình nợ quá hạn trong
12 tháng vừa qua tại NHCT
Không có 1 lần phát sinh
nợ quá hạn
dưới 10 ngày
1 lần phát sinh nợ quá hạn
dưới 90 ngày hoặc không có
đối với khách hàng có quan hệ
vay vốn ít hơn 12 tháng
1 lần phát sinh nợ
quá hạn dưới 180
ngày
1lần phát sinh
nợ quá hạn từ
180 ngày trở
lên hoặc 2 lần
phát sinh nợ
quá hạn trở lên
đối với khách
hàng có quan
hệ vay vốn ít
hơn 12 tháng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 65
4 Tỷ trọng ( nợ cần chú ý + nợ
xấu )/ tổng dư nợ hiện tại tại
NHCT
Không < 2% 2% - ≤4%
Hoặc Khách hàng có quan hệ
vay vốn với NHCT ít hơn 12
tháng
>4% - ≤6% >6%
5 NHCT phải trả thay cho
khách hàng các cam kết
ngoại bảng
NHCT không
phải trả thay
trong 12 tháng
hoặc Khách
hàng không có
giao dịch ngoại
bảng
NHCT không
phải trả thay
trong 6 tháng
hoặc khách
hàng mới quan
hệ cam kết
ngoại bảng lần
đầu và chưa
đến hạn thanh
toán
Không ( khách hàng có quan
hệ vay vốn với NHCT ít hơn
12 tháng )
Không phải trả
thay trong 3
tháng vừa qua
Đã từng phải
trả thay khách
hàng trong
vòng 3 tháng
vừa qua
Quan hệ phi tín dụng, khác
6 Tình hình cung cấp báo cáo
tài chính và các thông tin cần
thiết theo yêu cầu của NHCV
trong 12 tháng vừa qua
Luôn cung cấp
đầy đủ thông
tin đúng hạn
chính xác
Thông tin cung
cấp đẩy đủ
chính xác
nhưng đôi khi
còn chậm trễ
Thông tin cung cấp đầy đủ
đúng hạn nhưng một vài điểm
không quan trọng chưa chính
xác
Thông tin cung
cấp không đầy đủ
và có một số
điểm không quan
trọng chưa chính
xác
Thông tin cung
cấp không
chính xác hoặc
không cung cấp
thông tin
7 Thời gian quan hệ tín dụng
với NHCT
Trên 7 năm >5 - ≤7 năm >3 - ≤5năm >1 - ≤3 năm < 1 năm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 66
8 Tỷ trọng số dư tiền gửi bình
quân tháng/ dư nợ bình quân
tháng của khách hàng tại
NHCV trong 12 tháng vừa
qua
> 10% >7% - ≤10% >5% - ≤7% >2% - ≤5% ≤2%
9 Mức độ khách hàng sử dụng
các dịch vụ của NHCT
Chỉ sử dụng
các dịch vụ của
NHCT
Sử dụng dịch
vụ của NHCT
nhiều hơn mọi
ngân hàng khác
Sử dụng dịch vụ của NHCT ở
mức ngang bằng các ngân
hàng khác
Sử dụng dịch vụ
của NHCT ít hơn
các ngân hàng
khác
Rất ít hoặc
không sử dụng
dịch vụ của
NHCT
10 Tình hình quan hệ tín dụng
với các tổ chức tín dụng khác
trong 12 tháng vừa qua
Không có dư
nợ vay tại
TCTD khác
Không có nợ
nhóm 2,nợ xấu
tại các TCTD
khác
Đã từng có nợ nhóm 2, nợ xấu
tại các TCTD khác, nhưng dư
nợ hiện tại là nợ đủ tiêu chuẩn
Hiện không có dư
nợ xấu, song có
dư nợ nhóm 2 tại
TCTD khác
Hiện có dư nợ
xấu tại TCTD
khác hoặc
không có thông
tin
Ghi chú:
- Với khách hàng mới NHCV chấm điểm các tiêu chí quan hệ tín dụng ở thang điểm 4, các tiêu chí quan hệ phi tín dụng ở thang điểm
2.
- Khách hàng có quan hệ vay vốn ít hơn 12 tháng với NHCT thì chấm điểm các tiêu chí tín dụng tối đa là thang điểm 6
- Trường hợp khách hàng dừng quan hệ tín dụng với NHCT ít hơn 6 tháng: chấm điểm như khách hàng có quan hệ vay vốn thường
xuyên trong 12 tháng vừa qua, nhiều hơn 6 tháng và ít hơn 24 tháng thì chấm điểm như khách hàng có quan hệ vay vốn ít hơn 12
tháng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 67
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Stt Chỉ tiêu Cách xác định Ý nghĩa của từng chỉ
tiêu
Giải thích từ ngữ
1 Triển vọng ngành Đánh giá về ngành và môi trường hoạt động của khách hàng
dựa trên một số yếu tố cơ bản:
- Cân đối cung cầu sản phẩm
- Tỷ lệ tăng trưởng của ngành trong 3 năm vừa qua
- Các cơ hội phát triển
- Mức độ biến động của ngành do thay đổi về công nghệ,
nguồn lao động
NHCV đánh giá triển vọng ngành căn cứ báo cáo ngành do
NHCTVN cung cấp ( nếu có )
Đánh giá khả năng
phát triển trong dài
hạn của doanh nghiệp
2 Uy tín, thương hiệu
của khách hàng, sản
phẩm
Xác định căn cứ trên các giải thưởng, danh hiệu do người
tiêu dùng bình chọn, các tổ chức chuyên nghiệp bình chọn;
thị phần mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Đánh giá thị trường
của khách hàng
3 Vị thế cạnh tranh Đánh giá khả năng cạnh tranh của khách hàng dựa trên một
số yếu tố cơ bản: vị trí của khách hàng trên thị trường, mức
độ ưu thế của sản phẩm, khả năng tác động đến giá
Đánh giá khả năng tồn
tại và phát triển của
khách hàng cũng như
triển vọng trong tương
lai
4 Rào cản gia nhập thị
trường đối với các
doanh nghiệp mới
Để đánh giá mức độ rào cản gia nhập thị trường với các
doanh nghiệp mới, NHCV dựa trên 2 tiêu chí sau:
- Chi đầu vào bao gồm chi phí tài sản cố định và các chi
Với khả năng có thể
thu thêm được lợi
nhuận khi tham gia
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 68
phí phát triển mạng lưới, mở rộng kênh phân phối.
- Rào cản luật pháp: một số ngành có những điều kiện gia
nhập về pháp luật rất cao, hoặc bị Nhà nước hạn chế việc
cấp phép kinh doanh
vào thị trường tiềm
năng, các doanh
nghiệp mới sẽ gia
nhập thị trường và
điều này sẽ ảnh hưởng
đến mức độ cạnh tranh
của ngành cũng như
làm xói mòn tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận
của doanh nghiệp
5 Chính sách của
Chính phủ, Nhà nước
đối với ngành kinh
doanh của doanh
nghiệp
Đánh giá định hướng phát triển của nhà nước đối vơi ngành
hoạt động chính của khách hàng dựa trên quan điểm khuyến
khích hay hạn chế phát triển, các chính sách bảo hộ hay hạn
chế
Xem xét tác động của
các chính sách điều
tiết của nhà nước đối
với khách hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 69
CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Stt Điểm chuẩn 20 16 12 8 4
1 Triển vọng ngành Phát triển nhanh Phát triển ổn định Phát triển kém Bão hòa Suy thoái
2 Uy tín, thương hiệu của
khách hàng/ sản phẩm chính
của khách hàng
Có, trong cả nước Có, trong phạm vi
miền
Có, trong phạm
vi tỉnh
Ít được biết đến Không được
biết đến hoặc
doanh nghiệp /
sản phẩm mới
3 Vị thế cạnh tranh ( của doanh
nghiệp )
Độc quyền Cao, chiếm ưu
thế
Bình thường,
đang phát triển
Đang sụt giảm Thấp
4 Rào cản gia nhập thị trường (
ngành nghề kinh doanh chính
của doanh nghiệp ) đối với
các doanh nghiệp mới
Rất cao Cao Bình thường Thấp Rất thấp
5 Chính sách của Chính phủ,
Nhà nước đối với ngành kinh
doanh chính của doanh
nghiệp
Thuận lợi, được bảo hộ, ưu đãi
cao trong dài hạn
Tương đối thuận
lợi, được bảo hộ,
ưu đãi mức thấp
Bình thường Không thuận
lợi, có định
hướng hạn chế
trong tương lai
dài hạn
Hạn chế phát
triển ngay trong
tầm ngắn hạn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 70
CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ CÁC ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KHÁC
Stt Chỉ tiêu Cách xác định Ý nghĩa của từng chỉ
tiêu
Giải thích từ ngữ
1 Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
theo ngành, thị trường, vị trí địa lý
Căn cứ vào tỷ trọng doanh thu theo ngành, thị
trường và vị trí địa lý của khách hàng
Trường hợp CBCĐTD xác định doanh nghiệp
không có năng lực hoạt động và kinh nghiệm
trong nhiều ngành kinh doanh thì không chấm
điểm cao hơn mức trung bình cho tiêu chí này
Phản ánh các lợi ích
tiềm tàng của việc đa
dạng hóa hoạt động kinh
doanh tới sự phát triển
của doanh nghiệp
2 Sự phụ thuộc và quan hệ với các nhà
cung cấp đầu vào
Đánh giá tính có sẵn của nguồn nguyên liệu, các
yếu tố đầu vào khác của doanh nghiệp, khách
hàng hiện có phụ thuộc vào đối tác cố định hay
không, khả năng thay thế đối tác…
Đánh giá tính ổn định
của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh
nghiệp
3 Sự phụ thuộc và quan hệ với thị
trường đầu ra
Sản phẩm của khách hàng có phụ thuộc vào
khách hàng có khả năng độc quyền mua hay
không, tính thông dụng của sản phẩm đối với thị
trường…
Đánh giá tính ổn định
của thị trường của doanh
nghiệp
4 Lợi nhuận sau thuế của khách hàng
trong những năm gần đây
Căn cứ tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ
sở hữu ( ROE ) của khách hàng trong thời gian ít
nhất 3 năm gần đây
Đánh giá tính ổn định và
xu hướng tăng trưởng
của doanh nghiệp
- Tăng trưởng
mạnh: tỷ suất lợi nhuận
năm sau cao hơn năm
trước 20% trở lên trong
ít nhất 3 năm gần nhất
- Có tăng trưởng:
tỷ suất lợi nhuận năm
sau cao hơn năm trước
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 71
nhưng thấp hơn 20%
- Ổn định: tỷ suất
lợi nhuận ít thay đổi
- Giảm: tỷ suất
năm sau thấp hơn năm
trước
- Lỗ: lợi nhuận sau
thuế năm cuối cùng âm
hoặc có lỗ lũy kế
5 Khả năng tiếp cận các nguồn vốn
chính thức
Đánh giá dựa trên các tiêu chí:
- khối lượng vốn khách hàng có thể huy động từ
các kênh chính thức để đáp ứng yêu cầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh
- thời gian cần thiết để huy động
- chi phí huy động
việc đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn vốn
của khách hàng nên đánh giá trong mối tương
quan với sử dụng vốn
Đánh giá các chính sách,
sự linh hoạt và khả năng
huy động vốn sử dụng
vốn của khách hàng để
đảm bảo duy trì và phát
triển hoạt động kinh
doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 72
CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KHÁC
Stt Điểm chuẩn 20 16 12 8 4
1 Đa dạng hóa hoạt động theo
ngành, thị trường, vị trí địa
lý
Đa dạng hóa cao độ cả ba tiêu
chí
Chỉ có 2 trong
3
Chỉ 1 trong 3 Không, đang
phát triển
Không đa dạng
hóa
2 Sự phụ thuộc và quan hệ với
các nhà cung cấp đầu vào
Không; có thể dễ dàng tìm
kiếm các nhà cung cấp khác;
khách hàng có thể quyết định
các điều khỏan trong mối quan
hệ với nhà cung cấp
Ít; số lượng nhà
cung cấp nhiều;
khách hàng có
khả năng
thương lượng
các điều khỏan,
điều kiện
Bình thường;
khách hàng ít
có khả năng
đàm phán các
điều khỏan,
điều kiện
Khá cao; khách
hàng không có
khả năng đàm
phán
Cao; phụ thuộc
vào một số ít
nhà cung cấp
độc quyền bán
3 Sự phụ thuộc vào quan hệ
với thị trường đầu ra
Không; nhu cầu thị trường lớn
và ổn định, cơ sở khách hàng
đa dạng
Ít; nhu cầu thị
trường đối với
sản phẩm đang
tăng trưởng
Bình thường;
khách hàng có
thể phát triển
thị trường song
chi phí cao
Cao, nhu cầu
thị trường
thường xuyên
biến động, có
nhiều sản phẩm
thay thế
Cao, phụ thuộc
vào một số ít
khách hàng tiêu
thụ độc quyền
mua
4 Lợi nhuận sau thuế của
khách hàng trong những năm
gần đây
Tăng trưởng mạnh Có tăng trưởng ổn định Giảm Lỗ
5 Khả năng tiếp cận các nguồn
vốn chính thức
Rất dễ tiếp cận nhiều nguồn
vốn khác nhau với quy mô
mogn muốn và thời gian ngắn,
chi phí thấp
Có thể huy
động nhiều
nguồn vốn khác
nhau, với quy
mô mong
muốn, thời gian
ngắn, chi phí
thấp
Hạn chế về
nguồn huy
động và quy
mô hoạt động
Tương đối khó
khăn
Khó khăn, chi
phí cao, thời
gian lâu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 73
2.2.1.6. Xác định loại hình sở hữu của doanh nghiệp
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính có tới 5 chỉ tiêu, vì vậy sau khi chấm
điểm theo từng chỉ tiêu phi tài chính, CBCĐTD cần phải tổng hợp điểm. Muốn
làm được việc này, trước hết CBCĐTD phải xác định xem doanh nghiệp thuộc
loại hình sở hữu nào vì ứng với mỗi loại hình sở hữu khác nhau thì trọng số gắn
cho mỗi chỉ tiêu phi tài chính là khác nhau sao cho phù hợp với đặc thù của loại
hình sở hữu đó.
NHCTVN xem xét và chia ra 3 loại hình sở hữu sau:
- Doanh nghiệp Nhà Nước
- Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
- Doanh nghiệp khác
2.2.1.7. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Người thực hiện: CBCĐTD
Cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính nhân với trọng số trong bảng
tổng hợp điểm tín dụng ( có tính đến báo cáo tài chính có được kiểm toán hay
không ) để xác định điểm tổng hợp. Căn cứ vào điểm tổng hợp tiến hành xếp hạng
doanh nghiệp như sau:
BẢNG TRỌNG SỐ ÁP DỤNG CHO CÁC CHỈ TIÊU PHI TÀI CHÍNH
Stt Tiêu chí Doanh nghiệp
Nhà Nước
Doanh nghiệp
khác
Doanh nghiệp
đầu tư nước
ngoài
1 Lưu chuyển tiền tệ 20% 20% 27%
2 Năng lực và kinh nghiệm
quản lý
27% 33% 27%
3 Tình hình và uy tín giao
dịch với NHCT
33% 33% 31%
4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7%
5 Các đặc điểm hoạt động
khác
13% 7% 8%
Tổng cộng 100% 100% 100%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 74
TỔNG HỢP ĐIỂM TÍN DỤNG
Báo cáo tài chính không
được kiểm toán
Báo cáo tài chính được
kiểm toán
Các chỉ tiêu phi tài chính 60% 45%
Các chỉ tiêu tài chính 40% 55%
Lưu ý: chỉ áp dụng trọng số của trường hợp báo cáo tài chính được kiểm
toán nếu báo cáo tài chính của khách hàng được kiểm toán độc lập trong 2 năm tài
chính liên tiếp trước thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng.
Trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán song ý kiến kiểm toán là:
- Ý kiến từ chối hoặc không thể đưa ra ý kiến
- Ý kiến không chấp nhận hoặc ý kiến trái ngược trong một hoặc hai năm
tài chính
Thì vẫn áp dụng trọng số như trường hợp báo cáo tài chính không được
kiểm toán.
XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
Hạng Số điểm đạt được
AA+ 92.4 – 100
AA 84.8 – 92.3
AA- 77.2 – 84.7
BB+ 69.6 – 77.1
BB 62 – 69.5
BB- 54.4 – 61.9
CC+ 46.8 – 54.3
CC 39.2 – 46.7
CC- 31.6 – 39.1
C < 31.6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 75
2.2.1.8. Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp
Người thực hiện: CBCĐTD
NHCTVN xếp hạng doanh nghiệp thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp
đến cao như sau:
BẢNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG THEO KẾT QUẢ XẾP HẠNG
Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro
AA+: Loại tối ưu.
Điểm tín dụng tốt
nhất dành cho
khách hàng có chất
lượng tín dụng tôt
nhất
Tình hình tài chính lành mạnh
Năng lực cao trong quản trị
Hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định
Triển vọng phát triển lâu dài
Khả năng cạnh tranh rất vững vàng trước
những tác động của môi trường kinh
doanh hoặc độc quyền Nhà nước
Đạo đức tín dụng cao
Thấp nhất
AA: Loại ưu Tình hình tài chính lành mạnh
Khả năng sinh lời tốt
Hoạt động hiệu quả ổn định
Quản trị tốt
Triển vọng phát triển lâu dài
Đạo đức tín dụng tốt
Thấp nhưng về
dài hạn cao hơn
khách hàng loại
AA+
AA-: Loại tốt Tình hình tài chính ổn định nhưng có
những hạn chế nhất định
Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn
định như khách hàng loại AA
Quản trị tốt
Triển vọng phát triển tốt
Đạo đức tín dụng tốt
Thấp
BB+: Loại khá Hoạt động hiệu quả và có triển vọng
trong ngắn hạn
Trung bình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 76
Tình hình tài chính ổn định trong ngắn
hạn do có một số hạn chế về tài chính và
năng lực quản lý và có thể bị tác động
mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính
trong môi trường kinh doanh
BB: Loại trung
bình khá
Tiềm lực tài chính trung bình, có những
nguy cơ tiềm ẩn
Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại
nhưng dễ bị tổn thất bởi những biến
động lớn trong kinh doanh do các sức ép
từ nền kinh tế nói chung
Trung bình, khả
năng trả nợ gốc
và lãi trong tương
lai ít được đảm
bảo hơn khách
hàng BB+
BB-: Loại trung
bình
Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng
tiền biến động theo chiều hướng xấu
Hiệu quả hoạt động kinh doanh không
cao, chịu nhiều sức ép mạnh mẽ hơn, dễ
bị tác động lớn từ những biến động kinh
tế nhỏ
Cao do khả năng
tự chủ tài chính
thấp. Ngân hàng
chưa có nguy cơ
mất vốnn ngay
nhưng về lâu dài
sẽ khó khăn nếu
tình hình hoạt
động kinh doanh
của khách hàng
không được cải
thiện.
CC+: Loại dưới
trung bình
Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh
doanh nhiều biến động
Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong
một hay một số năm tài chính gần đây và
hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng
Cao, là mức cao
nhất có thể chấp
nhận; xác suất vi
phạm hợp đồng
tín dụng cao, nếu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 77
sinh lời
Năng lực quản lý kém
không có những
biện pháp kịp
thời ngân hàng có
nguy cơ mất vốn
trong ngắn hạn
CC: Loại xa dưới
trung bình
Hiệu quả hoạt động thấp
Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ
quá hạn dưới 90 ngày
Năng lực quản lý kém
Rất cao, khả năng
trả nợ ngân hàng
kém, nếu không
có biện pháp kịp
thời ngân hàng có
nguy cơ mất vốn
trong ngắn hạn
CC-: Loại rất yếu Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ
không có triển vọng phục hồi
Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ
quá hạn
Năng lực quản lý kém
Rất cao, ngân
hàng sẽ phải mất
nhiều thời gian
và công sức để
thu hồi vốn vay
C: Loại rất yếu
kém
Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài,
tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng
lực quản lý kém
Đặc biệt cao,
ngân hàng hầu
như sẽ không thể
thu hồi được vồn
cho vay.
Nguồn: NHCTVN
2.2.1.9. Trình duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp
Người thực hiện: CBCĐTD
Sau khi hoàn tất việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp,
CBCĐTD lập tờ trình báo cáo kết quả, ký và trình lãnh đạo phòng. Nội dung tờ
trình phải bao gồm những phần cơ bản sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 78
- Giới thiệu thông tin về khách hàng
- Các nguồn thông tin làm căn cứ chấm điểm tín dụng và xếp hạng
- Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng
- Nhận xét / đánh giá của CBCĐTD về khách hàng
Sau khi nhận được tờ trình báo cáo kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp của CBCĐTD, lãnh đạo phòng CĐTD sẽ thực hiện những công việc
sau:
- Kiểm soát, chỉ đạo CBCĐTD gửi tờ trình và các hồ sơ tài liệu làm căn cứ
chấm điểm, xếp hạng khách hàng cho phòng QLRR để rà soát ( đối với những
khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập ).
- Kiểm tra nội dung tờ trình, ký trình lãnh đạo NHCV phê duyệt (
trường hợp không phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập ).
2.2.1.10. Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (
đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập )
Người thực hiện: CBQLRR
Căn cứ vào hồ sơ khách hàng do phòng CĐTD chuyển đến, thông tin từ các
nguồn khác ( nếu có ), rà soát theo các nội dung sau:
- Thẩm định tính trung thực, hợp pháp, hợp lệ các thông tin làm căn
cứ chấm điểm.
- Rà soát việc xác định các chỉ tiêu, mức điểm cho từng chỉ tiêu đảm
bảo tuân thủ các quy định của quy trình chấm điểm của ngân hàng.
- Rà soát việc xếp hạng khách hàng đảm bảo theo đúng quy định về
xếp hạng khách hàng theo quy định của ngân hàng.
- Lập báo cáo rà soát, trình lãnh đạo phòng QLRR. Trường hợp không
nhất trí với kết quả của phòng CĐTD thì trong báo cáo phải nêu rõ những điểm
chưa chính xác để phòng CĐTD chỉnh sửa.
Sau khi CBQLRR thực hiện xong những bước trên, lãnh đạo phòng quản lý
rủi ro sẽ kiểm tra, rà soát, đề xuất chỉnh sửa ( nếu có ) và phê duyệt báo cáo rà soát
do CBQLRR trình, chuyển cho phòng CĐTD để bổ sung, chỉnh sửa.
2.2.1.11. Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng ( đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập)
CBCĐTD tiếp nhận kết quả rà soát của phòng QLRR, hoàn thiện hồ sơ
chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 79
Lãnh đạo phòng CĐTD kiểm soát, phê duyệt hồ sơ chấm điểm, xếp hạng
khách hàng, trình lãnh đạo NHCV phê duyệt.
2.2.1.12. Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Người thực hiện: Lãnh đạo NHCV
Trên cơ sở tờ trình báo cáo kết quả của phòng CĐTD và báo cáo rà soát của
phòng QLRR ( nếu có ), kiểm tra, phê duyệt kết quả CĐTD và xếp hạng khách
hàng doanh nghiệp.
2.2.1.13. Cập nhật dữ liệu lưu trữ hồ sơ
Người thực hiện: CBCĐTD
Sau khi tờ trình được phê duyệt, tiến hành cập nhật kết quả CĐTD và xếp
hạng khách hàng doanh nghiệp chính thức vào hệ thống thông tin tín dụng của
ngân hàng.
Lưu trữ toàn bộ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến việc chấm điểm vào hồ sơ
tín dụng chung.
2.2.2. Đối tượng áp dụng
Trụ sở chính, sở giao dịch I, II, chi nhánh và các phòng giao dịch thuộc hệ
thống NHCTVN đều áp dụng quy trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp này
để chấm điểm và xếp hạng đối với khách hàng là doanh nghiệp, hợp tác xã ( không
bao gồm nông nghiệp, tín dụng và cá nhân/hộ gia đình đang vay vốn hoặc có nhu
cầu thiết lập quan hệ vay vốn với NHCTVN.
2.2.3. Tổ chức thực hiện Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương
Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng do phòng chấm điểm tín
dụng ( CĐTD ) thực hiện. Việc rà soát đối với các khách hàng phải thấm định rủi
ro do phòng Quản lý rủi ro ( QLRR ) thực hiện. Đối với khách hàng có quan hệ tín
dụng với nhiều chi nhánh thì từng chi nhánh có trách nhiệm xếp loại khách hàng
và thông báo thống nhất kết quả.
Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện vào
quý I hàng năm, ngay sau khi nhận được báo cáo tài chính của khách hàng.
Cán bộ chấm điểm tín dụng
- Thu thập hồ sơ, thông tin khách hàng, thẩm định thông tin, chấm điểm và
xếp hạng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 80
- Chuyển kết quả của những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng cho
phòng QLRR
- Tuân thủ đúng quy trình
Lãnh đạo phòng chấm điểm tín dụng
- Kiểm soát kết quả CĐTD
- Báo cáo lãnh đạo NHCV về kết quả CĐTD
Cán bộ phòng QLRR
- Rà soát việc CĐTD và xếp hạng khách hàng của CBCĐTD đối với
những khách hàng phải thẩm định rủi ro
- Dự thảo báo cáo rà soát kết quả CĐTD
Lãnh đạo phòng QLRR
- Kiểm tra lại kết quả rà soát CĐTD và xếp hạng khách hàng, đề xuất của
CB phòng QLRR
Lãnh đạo NHCV
- Kiểm tra lại kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng của phòng CĐTD và
kết quả rà soát của phòng QLRR ( nếu có )
- Phê duyệt kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng
2.3. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương
2.3.1. Những thành công đạt được
Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được
triển khai tại NHCT chi nhánh Chương Dương từ năm 2005, cho đến nay đã là
năm thứ 5 thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp thay cho công
tác phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn và đã qua một lần sửa đổi.
Trước đây, NHCT sử dụng quy trình chấm điểm với 7 bước như quy định
của NHNN, hiện nay NHCT đã đưa vào sử dụng quy trình 12 bước do NHCTVN
xây dựng trên cơ sở quy trình cơ bản của NHNN và có thêm bước kiểm tra rà soát
kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp do cán bộ Phòng Quản lý
rủi ro thực hiện. Với quy trình 12 bước này, NHCT đã thực sự nâng cao được chất
lượng và hiệu quả của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp,
hạn chế được rủi ro hơn trong hoạt động tín dụng. Quy trình 12 bước này được áp
dụng đồng bộ trong toàn hệ thống các chi nhánh của NHCTVN.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 81
Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được định
kỳ thực hiện vào quý I hàng năm, ngay sau khi nhận được báo cáo tài chính của
khách hàng. Từ đó Ngân hàng có thể cập nhật thông tin nhằm quản lý vốn tín dụng
sau khi cấp cho khách hàng. Hoạt động chấm điểm tín dụng định kỳ như vậy sẽ
giúp ngân hàng xác định lại được mức độ rủi ro của từng món vay, từ đó đưa ra
những phương thức quản lý món vay tốt nhất: tiếp tục cấp tín dụng hay ngừng cấp
tín dụng, xiết nợ…. Không những vậy, xếp hạng doanh nghiệp định kỳ còn giúp
ngân hàng phân loại nợ kịp thời hợp lý để có mức độ trích lập dự phòng, phòng
tránh rủi ro hợp lý chống sốc cho ngân hàng trong trường hợp gặp rủi ro không thu
được nợ đúng hạn.
Nguồn thông tin phục vụ cho công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp của NHCTVN được thu thập khá đa dạng và đầy đủ, từ
nhiều nguồn khác nhau: thông tin từ phía khách hàng, thông tin lưu trữ tại phòng
thông tin kinh tế - tài chính của ngân hàng, thông tin từ cơ quan quản lý, từ các
phương tiện truyền thông…. Hiện nay, NHCTVN triển khai thành công hệ thống
INCAS trên toàn hệ thống. Hệ thống này không những thực hiện hiện đại hóa ngân
hàng và hệ thống thanh toán mà còn góp phần quản lý lưu trữ thông tin về khách
hàng tập trung, thường xuyên được cập nhật.
Chi nhánh Chương Dương NHCTVN hiện nay thực hiện chấm điểm theo
11 chỉ số tài chính và 5 tiêu chí phi tài chính thống nhất với toàn hệ thống
NHCTVN hiện nay. Các chỉ số tài chính thuộc 4 nhóm:
- Chỉ tiêu thanh khoản: đánh giá khả năng trả nợ trong ngắn hạn của
doanh nghiệp
- Chỉ tiêu hoạt động: phản ánh tốc độ vòng quay vốn sản xuất của doanh
nghiệp
- Chỉ tiêu cân nợ: cho biết mức độ đảm bảo khoản cho vay bằng VCSH
- Chỉ tiêu thu nhập: cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó
Về cơ bản 4 nhóm chỉ số trên đã giúp ngân hàng có thể đánh giá tổng thể về
doanh nghiệp xin vay vốn.
Ngân hàng căn cứ vào các chỉ tiêu trên để quyết định có cấp vốn cho vay
cho khách hàng không, mức vốn cần thiết là bao nhiêu, thời điểm giải ngân hợp lý
và kỳ hạn trả nợ gốc lãi sao cho phù hợp nhất.
Chấm điểm phi tài chính theo 5 tiêu chí:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 82
- Lưu chuyển tiền tệ
- Năng lực và kinh nghiệm quản lý
- Tình hình uy tín giao dịch với ngân hàng
- Môi trường kinh doanh
- Đặc điểm hoạt động khác
Trong đó, tiêu chí lưu chuyển tiền tệ là vô cùng quan trọng. Đây là một
bước tiến quan trọng trong công tác đánh giá khách hàng. Ở Việt Nam hiện nay,
vẫn còn rất ít doanh nghiệp có báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì vậy thực hiện chấm
điểm theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp thúc đẩy doanh nghiệp lập báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, rất có ích trong quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và đây cũng là một tiêu chí đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân
hàng rất hữu hiệu. Giúp ngân hàng dự đoán chu kỳ thu chi của doanh nghiệp, từ đó
xác định chu kỳ trả nợ sao cho hợp lý nhất
Trong một nền kinh tế tiên tiến và hội nhập thì bản thân ngân hàng, bản
thân doanh nghiệp không thể phát triển mà không có mối liên hệ với môi trường
kinh doanh quanh mình. Tiêu chí đánh giá về môi trường hoạt động kinh doanh
cho NHCT có cái nhìn bao quát về cả thị trường và xu hướng phát triển kinh tế, có
như vậy những đánh giá về doanh nghiệp mới có hệ quy chiếu để xem xu hướng
phát triển của doanh nghiệp có phù hợp với toàn ngành hay không. Đây là một
phương pháp đánh giá hiện đại mà các nước phát triển trên thế giới rất coi trọng.
Sau khi chấm điểm và phân loại khách hàng, NHCT chi nhánh Chương
Dương đưa ra chính sách khách hàng phù hợp với từng thứ hạng khách hàng đã
được phân loại. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm, đánh giá mức độ rủi ro theo từng
thứ hạng khác hàng, đưa ra một chính sách khách hàng hợp lý là một biện pháp vô
cùng hữu ích để quản lý khách hàng, hạn chế rủi ro và từ đó cũng có chính sách
khuyến khích và giữ chân những khách hàng tốt cho ngân hàng.
Việc đưa thêm bước rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng doanh nghiệp là một bước đột phá, là một thành công lớn của NHCTVN,
trong đó có NHCT chi nhánh Chương Dương. Một hạn chế lớn của hệ thống các
NHTMVN hiện nay là đa số các ngân hàng có chấm điểm xếp hạng rồi sau đó
không rà soát lại kết quả chấm điểm nữa, như vậy khó tránh khỏi những sai lầm
mang tính chủ quan trong quá trình chấm điểm. NHCTVN thực hiện bước rà soát
kết quả chấm điểm tín dụng này, đã khắc phục được hạn chế đó, hạn chế được
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 83
những sai lầm mang tính chất chủ quan của CBCĐTD trong quá trình chấm điểm,
từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời và có phán quyết tín dụng chính xác.
Thành công của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp của NHCT chi nhánh Chương Dương được thể hiện rõ rệt trên kết
quả dư nợ quá hạn của chi nhánh. Dư nợ quá hạn là một chỉ tiêu phản ánh phần
lớn chất lượng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, từ khi áp
dụng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hàng doanh nghiệp NHCT chi nhánh
Chương Dương phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu rất ít.
DƯ NỢ QUÁ HẠN CỦA NHCT CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
Đơn vị: đồng VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng dư nợ 2,818,634,120,488 2,984,572,045,505 4,265,613,831,596
Nợ loại I 2,789,655,031,471 2,968,098,277,554 4,249,092,369,440
Nợ trong hạn có khả
năng thu hồi gốc và
lãi
2,789,655,031,471 2,968,098,277,554 Năm 2009
Nợ loại II 28,979,089,017 16,473,767,951 4,265,613,831,596
Nợ quá hạn 10 – 90
ngày
28,979,089,017 16,473,767,951 4,249,092,369,440
Nợ quá hạn khác 0 0 Năm 2009
Nợ loại III 0 0 4,265,613,831,596
Nợ loại IV 0 0 4,249,092,369,440
Nợ loại V 105,000,000 0 Năm 2009
Quá hạn > 360 ngày 105,000,000 0 4,265,613,831,596
Nguồn: phòng QLRR NHCT Chi nhánh Chương Dương
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân:
Hạn chế:
Một cách tổng thể, công tác chấm điểm tín dụng xếp hạng doanh nghiệp
của NHCT chi nhánh Chương Dương rất chi tiết và đầy đủ. Tuy nhiên, những vấn
đề thực tế gặp phải lại gây ra một số khó khăn và hạn chế cho việc thực hiện và
hoàn thiện công tác chấm điểm này:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 84
- Thứ nhất: nguồn thông tin thu thập còn hạn chế:
Mục tiêu đặt ra của NHCT chi nhánh Chương Dương là thu thập thông tin
đầy đủ về khách hàng tuy nhiên quá trình thu thập thông tin còn nhiều khó khăn và
thông tin thu thập đôi khi chưa được đầy đủ: trong bộ hồ sơ vay vốn của doanh
nghiệp còn thiếu những báo cáo tài chính được kiểm toán một cách chính xác, kịp
thời, có nhiều doanh nghiệp thiếu thông tin về các chỉ tiêu phi tài chính, đặc biệt là
báo cáo lưu chuyển tiền tệ; sự chia sẻ thông tin giữa các NHTM ngoài hệ thống
còn hạn chế do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và sự liên kết vẫn còn lỏng lẻo;
nguồn thông tin từ phía NHNN, cơ quan thuế…còn hạn chế.
- Thứ hai: quá trình chấm điểm tín dụng có nhiều bước mà chủ yếu là do
CBCĐTD tự thực hiện, nên khó tránh khỏi rủi ro nghiệp vụ. CBCĐTD phải thực
hiện quá nhiều công việc, đôi khi rất vội vàng, không có nhiều thời gian thu thập
đầy đủ thông tin về khách hàng dẫn đến thông tin sơ sài, trong quá trình tính toán
và chấm điểm doanh nghiệp với việc phân tích một khối lượng thông tin lớn như
vậy rất dễ xảy ra sai sót. Để khắc phục hạn chế này, ở NHCT chi nhánh Chương
Dương cũng có bước rà soát sau chấm điểm nhưng tất cả đều do cán bộ thực hiện
nên có thể vẫn xảy ra sai sót hoặc xảy ra rủi ro đạo đức.
- Thứ ba: Bảng chấm điểm theo quy chuẩn của NHCT thường chỉ có thể áp
dụng đầy đủ với các khách hàng là doanh nghiệp lớn. Vì thường các doanh nghiệp
vừa và nhỏ không có đầy đủ các báo cáo, thông tin tài chính chưa đủ độ tin cậy và
ít được cập nhật. Ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc chấm điểm và
xếp hạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ này.
- Thứ tư: việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp được thực
hiện định kỳ vào quý I hàng năm là một hạn chế vì có những doanh nghiệp có mức
độ rủi ro cao, tình hình sản xuất kinh doanh biến động bất thường thì cần kiểm
soát thường xuyên và đột xuất.
- Thứ năm: Tờ trình kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp được CBCĐTD lập theo mẫu còn sơ sài ngắn gọn chỉ là đánh giá
tổng quát mà không có đi kèm với những giải thích cụ thể mang tính lý giải và
đánh giá, người ra quyết định không phải người trực tiếp tiến hành chấm điểm tín
dụng nếu chỉ căn cứ vào những đánh giá một cách khái quát thì khó có điều kiện
xem xét đánh gía lại toàn bộ từ đó có thể đi đến quyết định không chính xác gây ra
rủi ro cấp tín dụng cho ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 85
- Thứ sáu: NHCTVN lựa chọn 11 chỉ số tài chính để đánh giá về tình hình
tài chính của doanh nghiệp nhưng các chỉ tiêu này lại chưa đáp ứng được tính độc
lập: cụ thể là chỉ số (5) nhân chỉ số ( 9) thì ra chỉ số ( 10 ) như vậy khó tránh khỏi
đánh giá sự ảnh hưởng bị trùng lặp dẫn đến kết quả thiếu chính xác. Các chỉ số phi
tài chính thì còn trừu tượng và chủ yếu dựa trên đánh giá chủ quan của CBCĐTD.
- Thứ bảy: NHCTVN chưa xây dựng đựợc phần mềm chấm điểm tín dụng và
xếp hạng khách hàng doanh nghiệp cho phép cập nhập dữ liệu cần thiết và tính toán ra
kết quả, do vậy có thể mắc lỗi do chủ quan của CBCĐTD do vô tình hoặc cố ý.
Nguyên nhân:
- Thông tin còn hạn chế: doanh nghiệp cung cấp thông tin không đủ, không
chính xác cho ngân hàng, thông tin lấy từ trung tâm thông tin tín dụng ít vì Trung tâm
thông tin tín dụng chỉ mới khai thác hồ sơ của khách hàng vài năm gần đây.
- Cơ sở vật chất đang trong quá trình hiện đại hóa, chưa xây dựng được
phần mềm chấm điểm tự động.
2.3.3. So sánh với một số ngân hàng khác
Về cơ bản, quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại các
NHTM quốc doanh là tương đối giống nhau và giống với quy trình chuẩn của
NHNN đưa ra.
Đối với các NHTM cổ phần, đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hàng doanh nghiệp có chút khác biệt
tùy từng ngân hàng:
- NHTMCP Quân Đội: chấm điểm chỉ tiêu tài chính theo 15 chỉ số, trong
đó NHTMCP Quân Đội tách riêng ảnh hưởng của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh và hoạt động từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. NHTMCP
Quân Đội phân loại doanh nghiệp từ loại AAA đến loại D ( nhiều hơn số cấp độ
phân loại ở NHCT một cấp độ là loại D )
NHTMCP Kỹ thương Việt Nam dùng phần mềm Stara để tìm ra xác suất nợ
quá hạn tương ứng với các chỉ số thành phần của chỉ tiêu định lượng và sử dụng
phương pháp chuyên gia để chấm điểm các chỉ tiêu định tính.
Nhưng theo ý kiến của nhiều chuyên gia ngân hàng thì với đặc điểm hoạt
động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, bảng chấm điểm tín dụng với
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên sử dụng đơn giản thì mới chính xác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 86
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp
tại NHCT Chi nhánh Chương Dương
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng chấm điểm tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương
Với định hướng hoạt động tín dụng của NHCT Chi nhánh Chương Dương
là tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của
ngân hàng, tạo một cơ cấu tín dụng hợp lý, vốn tín dụng được đầu tư hiệu quả.
NHCT Chi nhánh Chương Dương quyết tâm cho vay có chọn lọc và thường xuyên
cập nhật thông tin khách hàng để đầu tư đúng hướng. Đồng thời chú trọng ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm giảm thiểu rủi ro …
Để đáp ứng được những mục tiêu đề ra ở trên thì công tác chấm điểm tín
dụng và xếp hạng doanh nghiệp đòi hỏi độ chính xác cao đảm bảo thẩm định chính
xác khách hàng và các phương án/ dự án xin vay vốn, dưới đây là một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
tại NHCT Chi nhánh Chương Dương:
3.1.1. Thiết lập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau:
Ngân hàng cần sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau, không chỉ bó hẹp
một số thông tin như hiện nay ( theo như trong quy trình thì có rất nhiều nguồn
thông tin nên sử dụng nhưng trên thực tế do gặp nhiều khó khăn trong truy cập
thông tin CBCĐTD vẫn có rất ít nguồn thông tin để tham khảo )
Đồng thời ngân hàng cần đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghệ thông
tin, thiết lập phần mềm quản lý khách hàng.
Mở rộng các kênh thông tin bằng cách hợp tác trao đổi thông tin với các
NHTM khác, thiết lập quan hệ mật thiết với các ban ngành thuộc lĩnh vực tài
chính, bảo hiểm…
CBCĐTD cần tăng cường phỏng vấn trực tiếp khách hàng và cập nhật
thông tin khách hàng một cách thường xuyên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 87
3.1.2. Tăng cường rà soát chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp
Hiện nay, bước rà soát chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp chỉ
được thực hiện cuối cùng sau khi đã hoàn thành các bước của quy trình chấm
điểm, nên tăng cường công tác rà soát ngay trong quá trình thực hiện chấm điểm
và xếp hạng doanh nghiệp. Kiểm soát theo từng công đoạn sẽ chặt chẽ và an toàn
hơn, tránh được rủi ro cho ngân hàng.
Tờ trình cũng nên chi tiết hơn, cung cấp thông tin đầy đủ và giải thích vì
sao đưa ra những phán quyết tín dụng đó thì phán quyết tín dụng sẽ đúng đắn và
hạn chế được rủi ro.
3.1.3. Nâng cao trình độ của CBCĐTD
Nâng cao trình độ ở đây bao hàm cả trình độ nghiệp vụ và trình độ đạo đức.
CBCĐTD cần phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác chấm điểm
tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp, có ý thức tuân thủ quy trình chấm
điểm và có trách nhiệm với kết quả chấm điểm và xếp hạng.
Không những cần nâng cao năng lực chuyên môn mà còn phải bồi dưỡng
về kỹ năng giao tiếp, đánh giá tâm lý khách hàng.
Nên thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật các
kiến thức mới và sự thay đổi của chính sách Nhà Nước, chuẩn mực kế toán…
3.1.4. Đưa ra những tiêu chí mới vào chấm điểm tín dụng
Với những doanh nghiệp đã cổ phần hóa thì đánh giá những chỉ tiêu liên
quan đến cổ phiếu rất đáng được quan tâm như thu nhập / 1 cổ phiếu hay cổ tức / 1
cổ phiếu…mục tiêu quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp chính là tối đa hóa
giá trị vốn chủ sở hữu vì vậy cũng có thể lấy tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu
hàng năm để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Cần nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu một cách khoa học, phù
hợp với thực tiễn, từ đó đưa ra các trọng số ứng với từng chỉ tiêu một cách hợp lý
nhất.
3.1.5. Tự động hóa công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp
Hiện nay, việc phân tích, chấm điểm, tổng hợp điểm và xếp hạng doanh
nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương hoàn toàn do CBCĐTD thực hiện
bằng phương pháp thủ công mà không có sự trợ giúp bằng phần mềm tin học.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 88
Phương pháp này có thể đem lại nhiều rủi ro bởi những yếu tố chủ quan từ phía
CBCĐTD. Vì vậy, NHCT cần xây dựng hệ thống phần mềm chấm điểm tín dụng
và xếp hạng khách hàng tự động. Ban đầu có thể chỉ là hỗ trợ phân tích lượng hóa
một số bước và chấm điểm, sau đó sẽ dần hoàn thiện chấm điểm tự động tòan bộ
quy trình.
Muốn thực hiện được điều này, cần trang bị hệ thống máy tính hiện đại kết
nối tất cả các phòng ban trong ngân hàng và kết nối trực tiếp với các Chi nhánh và
Hội sở chính trong toàn hệ thống NHCTVN.
3.2. Một số kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam
Sau thời gian thực tập và nghiên cứu về quy trình chấm điểm tín dụng và
xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHCTVN chi nhanh Chương Dương, tôi có
một số kiến nghị lên NHCTVN để hoàn thiện hơn nữa nội dung quy trình chấm
điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp như sau:
3.2.1.1. Lựa chọn các chỉ số tài chính độc lập với nhau
NHCTVN lựa chọn 11 chỉ tiêu tài chính để chấm điểm tín dụng cho doanh
nghiệp, việc lựa chọn này là sự chọn lựa từ hàng trăm chỉ số tài chính đánh giá
hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy lựa chọn cần phải làm trên cơ sở đảm bảo sao
cho tổng số chỉ số được chọn ra sẽ giúp đánh giá tổng thể về tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng chỉ số được lựa chọn là có hạn nên cần
đảm bảo về mặt chất lượng sao cho các chỉ số không được trùng lặp hay có mối
liên hệ tương quan có thể suy luận từ nhau từ đó mới bảo đảm đánh giá về doanh
nghiệp tổng thể nhất và tránh đánh gía trùng lặp ảnh hưởng.
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thông tin kinh tế – tài
chính – ngân hàng của NHCTVN
Vì các chỉ tiêu phi tài chính là các chỉ tiêu định tính nên việc chấm điểm
các chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào đánh giá chủ quan của CBCĐTD vì vậy
độ chính xác có thể không cao.
Cần nâng cao năng lực của phòng thông tin từ đó giúp CBCĐTD có được
nguồn thông tin đầy đủ và chất lượng đảm bảo kết quả đánh giá chính xác hơn.
Việc thiết lập một hệ thống lưu trữ thông tin trong toàn hệ thống
NHCTVN là rất cần thiết, nó giúp cho việc quản lý thông tin hiệu quả và đồng bộ
trong toàn hệ thống. Mặt khác với kinh phí nhỏ các chi nhánh không thể có đủ khả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 89
năng thiết lập hệ thống quản lý thông tin riêng. Vì vậy, NHCTVN cần chú trọng
về việc thiết lập hệ thống thông tin thông suốt trong toàn hệ thống. Thông tin thu
thập không chỉ về quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà cần phải
thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như các phương tiện truyền thông,
các cơ quan phân tích…và đưa thông tin này lên toàn hệ thống để CBTD dễ dàng
truy cập tham khảo và sử dụng.
Trung tâm tín dụng phải áp dụng những phương thức thu thập thông tin tự
động, xếp loại thông tin và từ đó tạo ra nguồn thông tin đáng tin cậy nhất cho
CBCĐTD sử dụng chấm điểm. Công việc này đòi hỏi công nghệ tin học hiện đại.
3.2.1.3. Xây dựng phần mềm chấm điểm tự động và nâng cao trình độ
của CBCĐTD
Hỗ trợ cho các chi nhánh về điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí đào tạo để
CBCĐTD được đào tạo kỹ càng về nghiệp vụ cũng như cách sử dụng các phần
mềm hiện đại.
Hiện nay, NHCTVN vẫn chấm điểm tín dụng theo phương pháp thủ công
như vậy kết quả sẽ phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và trách nhiệm cũng như ý
chủ quan của CBCĐTD. Vì vậy, xây dựng một phần mềm chấm điểm tự động là
yêu cầu tất yếu hiện nay để đảm bảo công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp chính xác và khách quan hơn. Không những vậy mà còn giúp việc
chấm điểm trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn rất nhiều.
3.2.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước
Ngân hàng nhà nước cần ban hành thêm các văn bản cụ thể hướng dẫn chi
tiết công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp bên cạnh những quyết
định đã ban hành ( QĐ 57 – NHNN ngày 24/01/2002, QĐ 457 – NHNN ngày
19/04/2005 ) nhằm thống nhất hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng giữa các NHTM. Sự khác nhau trong nội dung chấm điểm và xếp hạng giữa
các NHTM sẽ dẫn đến sự không đồng nhất về kết quả, các NHTM sẽ gặp khó
khăn trong việc hỗ trợ nhau đánh giá khách hàng.
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN ( CIC ) cần hoạt động hiệu quả
hơn, mở rộng thu thập thông tin và phân tích các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin không những của các tổ chức tín dụng mà còn của các nhà đầu tư,
các cơ quan quản lý và của chính các doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 90
CIC cần áp dụng những giải pháp tiên tiến hơn nữa để có thể thu thập thông
tin tự động, trực tuyến, tăng cường tốc độ và tính hiệu quả của việc thu thập thông
tin, kể cả thông tin ban đầu và thông tin cập nhật định kỳ.
Ngoài ra, CIC cần mở rộng các đối tượng được phép truy cập và khai thác
thông tin từ CIC. Khuyến khích các doanh nghiệp tự nguyện cung cấp thông tin để
CIC có thể tiến hành phân tích.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 91
KẾT LUẬN
Hiện nay Việt Nam đã chính thức trở thành thảnh viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) đặc biệt năm 2010 Việt Nam phải thực hiện các cam
kết mở cửa thị trường tài chính, điều này đặt ra cho các ngân hàng thương mai
Việt Nam nhiều thách thức không loại trừ chi nhánh Chương Dương – Ngân hàng
Công Thương Việt Nam. Nhiệm vụ cấp bách đặt ra lúc này đối với chi nhánh
Chương Dương nói riêng và NHCTVN nói chung là không ngừng nâng cao hoạt
động kinh doanh về cả chất lượng lẫn số lượng kết hợp với nâng cao năng lực
quản trị rủi ro.
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là một phương pháp quản
lý rủi ro hiện đại. Nó mang lại hiệu quả kinh tế, cắt giảm chi phí, định giá các
khoản cho vay theo mức độ rủi ro và giảm thiểu rủi ro tín dụng lơn nhất. Tuy
nhiên một hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp để đạt được
hiệu quả cao cần dựa trên công nghệ hiện đại với phần mềm chấm điểm tự động.
Điểu này không phải ngân hàng nào cũng có đủ khả năng để thực hiện. Chi nhánh
Chương Dương – NHCT với quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp khá chặt chẽ đã đạt được những thành công nhất định, bên cạnh đó ngân
hàng vẫn đang nỗ lực xây dựng một phần mềm chấm điểm tự động nhằm nâng cao
năng lực quản trị rủi ro tín dụng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình NHTM – PGS.TS Phan Thị Thu Hà, NXB Thông kê, 2006
2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương, NXB Tài
chính,2006
3. Quản trị ngân hàng thương mại - Peter Rose, NXB tài chính, năm 2004
4. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam
5. Quyết định 1627 – Quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng Việt Nam
6. Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam
7. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng – NHCTVN
8. Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp trong hệ thống NHCTVN
9. Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009 của chi nhánh Chương Dương –
NHCTVN
10. Các website:
- WWW.sbv.gov.vn
- WWW.Credinfo.com.vn
- WWW.Moj.com.vn
- WWW.vietinbank.com.vn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 93
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Hòan thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương.pdf