Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân

Trong xu hưóng hội nhập và toàn cầu của nền kinh tế, để trở thành m ột ngân hàng ki ểu mẫu, văn minh, hiện đại với công nghệ ti ên ti ến, sẵn s àng và h ội đủ các yếu tố cần thiết th ì vi ệc phát triển mô h ình giao d ịch một cửa là một bước đi thật cần thiết và quan trọng. Điều đó không những giúp cho ngân h àng nâng cao v ị thế cạnh tranh của mình trên thương trường, tăng kh ối lượng khách h àng đến giao dịch v à s ử dụng dịch vụ, mở rộng đư ợc thị trường, nâng cao uy tín và t ạo đi ều kiện thuận lợi để hội nhập với nền kinh tế,t ài chính ngân hàng th ế giới mà còn phù hợp với quá trình công nghi ệp hoá, hiện đại hóa đất n ước.

pdf91 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3080 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế chấp để đảm bảo sự khớp đúng giữa tài sản hạch toán kế toán và tài sản thực tế đang quản lý tại kho quỹ. Các báo cáo yêu cầu phải có xác nhận của bộ phận kho quỹ.  Hậu kiểm chứng từ giao dịch thanh toán: Căn cứ chứng từ gốc và các báo cáo của Phân hệ thanh toán, việc kiểm tra kiểm soát của Bộ phận hậu kiểm được thực hiện trên các nội dung sau: + Kiểm soát các điện đi, kịp thời phát hiện sai sót trong lập điện, nhất là trường hợp điện thanh toán 2 lần. + Kiểm soát điện đến và trạng thái xử lý. Đặc biệt chú ý các điện đến chưa được xử lý, đang được hạch toán trên tài khoản phải trả trong thanh toán bằng điện. + Kiểm soát việc xử lý và hạch toán các điện thanh toán thông qua các tài khoản trung gian của Phân hệ thanh toán và các phân hệ có liên quan. + Đối chiếu chứng từ gốc với báo cáo hạch toán kế toán tổng hợp các giao dịch thanh toán bảo đảm mọi giao dịch thanh toán đều được hạch toán đầy đủ. + Kiểm soát các tài khoản nostro và hạch toán tài khoản nostro.  Hậu kiểm chứng từ giao dịch tài trợ thương mại: Bộ phận hậu kiểm thực hiện kiểm tra các điện thanh toán của Phân hệ tài trợ thương mại và đối chiếu chứng từ chi tiết với báo cáo hạch toán kế toán tổng hợp các giao dịch tài trợ thương mại để kiểm tra việc hạch toán đúng, đủ các nghiệp vụ phát sinh vào tài khoản. Mỗi nhóm nghiệp vụ khi hạch toán vào tài khoản kế toán tổng hợp thể hiện lên báo cáo tổng cả 2 vế nợ  có luôn bằng nhau, nếu có sự sai lệch thì phải tìm hiểu nguyên nhân phối hợp cùng bộ phận kế toán tổng hợp để xử lý kịp thời.  Hậu kiểm chứng từ giao dịch quản lý nội bộ: Loại giao dịch kiểm tra: các giao dịch liên quan đến quản lý tài sản cố định, công cụ lao động, các khoản phải thu, phải trả liên quan đến chi tiêu nội bộ… Nội dung kiểm tra: + Đối chiếu chứng từ chi tiết khớp đúng với báo cáo liệt kê giao dịch. + Đối chiếu số liệu trên báo cáo liệt kê giao dịch với sổ phụ kế toán tổng hợp.  Hậu kiểm chứng từ kế toán tổng hợp: + Đối chiếu nhật ký quỹ thu chi của các Giao dịch viên với tài khoản tiền mặt, bảo đảm khớp đúng giữa số tiền mặt tồn quỹ thực tế với số dư trên báo cáo của quỹ chính và sổ phụ tài khoản tiền mặt.  Kiểm soát các khoản hạch toán treo, hạch toán vào tài khoản trung gian.  Kiểm soát các tài khoản hạch toán lỗi của hệ thống. + Đối chiếu các tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại Hội sở chính dựa trên báo cáo đối chiếu tiền gửi liên chi nhánh. + Đối chiếu các tài khoản tiền gửi thanh toán tại tổ chức tín dụng khác. + Đối chiếu, kiểm soát số dư của các tài khoản hạch toán tự động của Phân hệ tiền gửi dựa trên báo cáo đối chiếu số dư cuối ngày giữa Phân hệ tiền gửi và Kế toán tổng hợp. + Đối chiếu, kiểm soát số dư của các tài khoản hạch toán tự động của Phân hệ tiền vay dựa trên báo cáo đối chiếu số dư cuối ngày giữa Phân hệ tiền vay và Kế toán tổng hợp. + Đối chiếu, kiểm soát các báo cáo cân đối tài khoản kế toán (ngày, tháng, năm) bao gồm: đối chiếu và xử lý không cân dọc (tổng nợ  tổng có của số dư đầu kỳ, phát sinh và số dư cuối kỳ); đối chiếu và xử lý các tài khoản không cân ngang (số dư đầu 2 1 Báo cáo liệt kê giao dịch Sổ phụ kế toán tổng hợp Chứng từ gốc + phát sinh tăng – phát sinh giảm  số dư cuối); đối chiếu và xử lý các tài khoản dư ngược tính chất quy định dựa trên báo cáo các tài khoản vi phạm. 4.4.5. Lưu trữ chứng từ và báo cáo  Cách thức đóng tập chứng từ được quy định sau: + Các tập chứng từ sau khi được sắp xếp phải được đánh số trang bằng bút đỏ. + Các tập chứng từ phải có bìa trước và bìa sau. Trên mặt bìa trước phải ghi rõ số của tập chứng từ. Trường hợp một tập chứng từ có nhiều quyển thì phải ghi rõ số thứ tự trên tổng số quyển của tập. Ghi rõ tổng số trang của tập và ngày phát sinh.  Chứng từ và báo cáo được đóng thành các tập như sau: + Tập 1: Các chứng từ và báo cáo của Giao dịch viên, đóng theo thứ tự:  Các tập chứng từ và báo cáo của Giao dịch viên được sắp xếp theo thứ tự từ nhỏ tới lớn.  Các báo cáo tổng hợp nghiệp vụ toàn đơn vị được đặt ở trên cùng của tập 1 + Tập 2 : Các báo cáo và chứng từ thuộc phân hệ chuyển tiền, đóng theo thứ tự:  Các báo cáo của Phân hệ thanh toán (in theo danh sách trên) .  Các chứng từ thanh toán bù trừ: các bảng kê theo quy định kèm chứng từ gốc.  Các tập chứng từ thanh toán nội bộ, SWIFT, thanh toán bù trừ đến của Giao dịch viên sắp xếp theo liệt kê điện thanh toán.  Các chứng từ chuyển tiền đến của thanh toán điện tử liên ngân hàng sắp xếp theo Báo cáo điện đi  điện đến.  Các chứng từ chuyển tiền đi các tổ chức tín dụng khác (không thuộc các hình thức thanh toán trên).  Các chứng từ chuyển tiền đến từ các tổ chức tín dụng khác (không thuộc các hình thức thanh toán trên). + Tập 3 : Báo cáo hạch toán và các báo cáo khác của Phân hệ tiền vay. + Tập 4 : Báo cáo hạch toán và các báo cáo khác của Phân hệ tiền gửi. + Tập 5 : Báo cáo và các chứng từ của phân hệ tài trợ thương mại. + Tập 6 : Báo cáo và chứng từ Phân hệ kinh doanh tiền tệ. + Tập 7 : Liệt kê giao dịch và chứng từ của Phân hệ Quản lý nội bộ. + Tập 8 : Báo cáo liệt kê giao dịch và chứng từ hạch toán thủ công tại kế toán tổng hợp lưu trữ cùng với các chứng từ và báo cáo sau (nếu có):  Báo cáo liệt kê bút toán định kỳ.  Báo cáo các giao dịch đi liên chi nhánh.  Báo cáo các giao dịch đến liên chi nhánh. + Tập 9 : Báo cáo cân đối tài khoản (ngày, tháng, năm) gồm các báo cáo và sắp xếp theo thứ tự sau:  Cân đối nội bảng: cân đối nội bảng nguyên tệ chi tiết, cân đối nội bảng cộng quy đổi chi tiết.  Cân đối ngoại bảng: cân đối ngoại bảng nguyên tệ chi tiết, cân đối ngoại bảng cộng quy đổi chi tiết.  Lưu trữ chứng từ. + Chứng từ và báo cáo được lưu trữ tập trung tại kho của đơn vị do Phòng Tài chính  Kế toán quản lý. + Việc lưu trữ các chứng từ và báo cáo kế toán phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định nội bộ của Ngân hàng về bảo quản, lưu trữ chứng từ, báo cáo kế toán 5. Tham khảo mô hình giao dịch một cửa của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Mô hình giao dịch một cửa là mô hình mới đối với các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Trong khi đó ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt áp dụng mô hình giao dịch một cửa cũng chưa được dài, và quy mô của ngân hàng còn khá là nhỏ so với các ngân hàng khác trong nước. Chúng ta sẽ cùng tham khảo thêm mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - một ngân hàng tầm cỡ trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam và cũng là một trong những ngân hàng tiên phong cho việc áp dụng mô hình giao dịch một cửa trong giao dịch. Ngân hàng hoạt động theo mô hình tổng công ty 90 từng bước chuyển hướng hoạt động theo cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh tranh với các tổ chức tín dụng có bề dày truyền thống trên thị trường. Ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc đầu tư vốn trung, dài hạn phục vụ cho sự nghiệp công nghịêp hoá, hiện đại hoá nông thôn. 5.1. Tiếp quỹ giao dịch đầu ngày, phân phối giao dịch và nộp quỹ cuối ngày  Giao dịch viên được tiếp quĩ trong hạn mức cho phép từ quĩ chính rồi viết giấy đề nghị tiếp quĩ dùng làm chứng từ gốc chuyển lên bộ phận kiểm soát làm thủ tục tiếp quĩ đầu ngày.  Kiểm soát viên thực hiện kiểm soát và phê duyệt kiểm soát chuyển cho quĩ chính.  Căn cứ vào giấy đề nghị tiếp quĩ đã được phê duyệt mà quĩ chính in phiếu chi tiền, yêu cầu giao dịch viên kí nhận và chuyển cho giao dịch viên một liên phiếu chi tiền làm chứng từ giao dịch trong ngày. Khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, khách hàng sẽ được hướng dẫn quan hệ theo qui trình sau: + Với giao dịch lần đầu tiên: khách hàng sẽ được giới thiệu về hoạt động ngân hàng, các sản phẩm cũng như dịch vụ của ngân hàng, tư vấn cho khách hàng và giải quyết công việc nếu khách hàng yêu cầu mở tài khoản. + Với giao dịch tiền gửi, trả nợ tiền vay: khách hàng sẽ được hướng dẫn giao dịch thông qua hệ thống phân phối giao dịch. + Với giao dịch tín dụng: khách hàng sẽ được giải quyết mọi yêu cầu về tiền vay tại bộ phận tín dụng của ngân hàng sau khi khách hàng hoàn tất việc đăng kí thông tin và phân loại khách hàng tại bộ phận khách hàng.  Nộp tiền về quĩ chính: giao dịch viên thực hiện nộp toàn bộ tiền tồn quĩ cuối ngày về quĩ chính. Sau khi giao dịch viên kiểm đếm, giao dịch số tiền tồn quĩ xong, quĩ chính in nhật kí quĩ của giao dịch viên, đối chiếu với số tiền thực nộp của giao dịch viên. Nếu thừa, thiếu quĩ sau khi đã đối chiếu thì phải xác định được nguyên nhân và được xử lý theo chế độ về quản lý quĩ. 5.2. Quy trình luân chuyển chứng từ 5.2.1 Chứng từ thu chi tiền mặt (1)- Khách hàng nộp chứng từ và tiền mặt cho thanh toán viên. (2)- Thanh toán viên nhập dữ liệu vào máy tính. (3)- Thanh toán viên chuyển chứng từ cho kiểm soát viên để kiểm soát. (4)- Sau khi kiểm soát, kiểm soát viên trả lại chứng từ cho thanh toán viên. 5.2.2. Chứng từ chi tiền mặt (1)- Khách hàng nộp séc tiền mặt cho thanh toán viên. (2)- Thanh toán viên nhập dữ liệu vào máy tính. (3)- Thanh toán viên chuyển chứng từ cho kiểm soát viên để kiểm soát. (4)- Sau khi kiểm soát, kiểm soát viên trả lại chứng từ cho thanh toán viên. (5)- Thanh toán viên chi tiền cho khách hàng. Quỹ chính (CSDL) TTV Khách hàng Kiểm soát (1) (2) (3) (4) Quỹ chính (CSDL) TTV Khách hàng Kiểm soát (1) (5) (3) (4) (2) 5.2.3. Chứng từ chuyển khoản của ngân hàng (1) Khách hàng nộp chứng từ cho TTV. (2) TTV kiểm soát, nhập dữ liệu vào máy hoặc vào sổ chi tiết. (3) TTV chuyển chứng từ cho kiểm soát viên để kiểm soát. (4) Những chứng từ phải có chữ ký duyệt của giám đốc thì chuyển cho giám đốc ký duyệt. (5) Kiểm soát viên chuyển chứng từ cho TTV. 5.3. Quy trình giao dịch một cửa 5.3.1. Quy trình nhận, rút tiền gửi 5.3.1.1 Quy trình nhận tiền gửi  Khách hàng đến ngân hàng gửi tiền mặt, giao dịch viên sẽ hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các yếu tố trên giấy nộp tiền. Sau đó khách hàng kí trên các liên của giấy nộp tiền, kê các loại tiền nộp rồi nộp chứng từ cho giao dịch viên. Giao dịch viên kiểm tra các yếu tố trên giấy nộp tiền. Nếu số tiền mà khách hàng nộp nằm trong hạn mức thu, chi của giao dịch viên (đối với VNĐ là 100 triệu đồng, USD là 3000USD), giao dịch viên tiến hành nhập mọi thông tin về khách hàng từ giấy nộp tiền vào máy tính của mình đồng thời chuyển mọi thông tin về nghiệp vụ đó vào máy của kiểm soát viên.  Tiếp đến, giao dịch viên kiểm đếm, phân loại, nhận dạng tiền thật, giả, thu tiền của khách hàng theo bảng kê nộp tiền. Giao dịch viên đưa giấy nộp tiền vào máy in rồi kí trên tất cả các liên của giấy nộp tiền và đóng dấu đã thu tiền rồi chuyển cho kiểm soát Giám đốc phê duyệt Quỹ chính (CSDL) TTV Khách hàng Kiểm soát (1) (2) (3) (4) (5) viên kiểm tra và kí. Liên chứng nhận nộp tiền, giao dịch viên giao cho khách hàng giữ. Liên giấy nộp tiền được giữ lạo làm chứng từ ghi sổ và lưu nhật kí chứng từ.  Nếu số tiền khách hàng nộp lớn hơn hạn mức thu, chi tiền mặt của giao dịch viên thì giao dịch viên cũng tiến hành nhập các thông tin về khách hàng vào máy và in ra. Giao dịch viên kí trên các liên của giấy nộp tiền rồi chuyển cho kiểm soát viên kiểm tra, kí duyệt. Nếu thấy chứng từ hợp lệ, kiểm soát viên duyệt chứng từ trên máy và kí trên các liên của giấy nộp tiền và chuyển lại cho giao dịch viên. Giao dịch viên đưa lại chứng từ cho khách hàng và hướng dẫn khách hàng sang phòng quĩ để nộp tiền. Thủ quĩ thực hiện thu tiền theo bảng kê nộp tiền, kí, đóng dấu đã thu tiền lên liên chúng nhận nộp tiền và chuyển lại cho giao dịch viên. Sau đó thủ quĩ thông báo cho giao dịch viên thông qua máy vi tính, liên giấy nộp tiền lưu lại làm chứng từ ghi sổ và lưu nhật kí chứng từ. 5.3.1.2. Quy trình rút tiền gửi  Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các yếu tố trên giấy rút tiền, khách hàng kí và đưa cho giao dịch viên. Giao dịch viên kiểm tra các yếu tố trên giấy rút tiền và các chứng từ do khách hàng đưa xem số và tên tài khoản có khớp nhau không, chứng minh nhân dân, kiểm tra xem số dư tài khoản còn đủ không. Nếu hợp lệ giao dịch viên nhập thông tin vào máy tính của mình rồi chuyển thông tin sang máy của kiểm soát viên. Sau khi kiểm soát viên kí duyệt trên máy, giao dịch viên đưa giấy rút tiền vào máy in rồi xử lý. Giao dịch viên kí vào giấy rút tiền rồi chuyển cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên kiểm tra tính hợp lệ rồi kí và chuyển chứng từ lại cho giao dịch viên.  Nếu số tiền mà khách hàng rút nằm trong hạn mức thu, chi của giao dịch viên thì giao dịch viên chi tiền cho khách hàng. Sau khi khách hàng nhận tiền và kí vào giấy rút tiền, giao dịch viên giao một liên của giấy rút tiền cho khách hàng và lưu lại một liên làm chứng từ ghi sổ và lưu nhật kí chứng từ.  Nếu số tiền mà khách hàng rút lớn hơn hạn mức thu, chi của giao dịch viên thì sau khi giao dịch viên được kiểm soát viên chuyển lại chứng từ, giao dịch viên đưa giấy rút tiền lại cho khách hàng và hướng dẫn khách hàng sang phòng quĩ đồng thời chuyển mọi thông tin của khách hàng sang máy của thủ quĩ. Thủ quĩ gửi trả thông tin về việc giao dịch đã được thực hiện về máy của giao dịch viên và các liên còn lại của giấy rút tiền cho giao dịch viên. Giao dịch viên lưu một liên của giấy rút tiền làm chứng từ ghi sổ và lưu nhật kí chứng từ. 5.3.2. Quy trình thanh toán không dùng tiền mặt 5.3.2.1. Nghiệp vụ thanh toán bằng UNC Khi khách hàng muốn trích tài khoản của mình mở tại ngân hàng để chuyển cho người thụ hưởng bằng UNC, khách hàng điền đầy đủ các yếu tồ thuộc phần dành cho khách hàng trên UNC, kí tên và đóng dấu (nếu có) trên tất cả các liên của UNC rồi nộp cho giao dịch viên.  Trường hợp người phát hành UNC và người thụ hưởng có tài khoản cùng mở tại chi nhánh Trước tiên giao dịch viên kiểm tra lại tất cả các yếu tố trên UNC. Nếu hợp lệ, giao dịch viên nhập các thông tin của giao dịch vào máy đồng thời chuyển qua máy của kiểm soát viên rồi tiến hành in chứng từ. Sau khi in, giao dịch viên kí vào tất cả các liên của UNC và chuyển bộ chứng từ cho kiểm soát viên chờ duyệt phiếu, kiểm soát viên kiểm tra lại chứng từ và tình trạng tài khoản của khách hàng nếu đủ điều kiện thì tiến hành duyệt giao dịch trên máy, kí trên tất cả các liên của UNC và chuyển chứng từ đã kí cho giao dịch viên. Giao dịch viên tách một liên UNC làm chứng từ ghi sổ và lưu nhật kí chứng từ, một liên dùng làm giấy báo có cho người bán và một liên dùng làm giấy báo nợ.  Trường hợp người phát hành UNC và người thụ hưởng có tài khoản cùng mở tại hai ngân hàng khác nhau Trước tiên, giao dịch viên kiểm tra các yếu tố trên UNC và tiến hành duyệt qua kiểm soát viên. Sau khi kiểm soát viên chuyển chứng từ đã kí duyệt cho giao dịch viên thì giao dịch viên tách một liên của UNC làm chứng từ ghi nợ tài khoản của người phát hành UNC và lưu nhật kí chứng từ. Hai liên UNC được chuyển cho ngân hàng phục vụ người hưởng, liên còn lại dùng làm giấy báo nợ cho người phát hành. Ngân hàng phục vụ người hưởng sau khi nhận được lệnh chuyển tiền từ ngân hàng của người chi trả, giao dịch viên tiến hành kiểm tra tính chính xác của lệnh rồi chuyển thông tin giao dịch vào máy của kiểm soát viên để kiểm soát viên.kiểm soát lại giao dịch, sau đó giao dịch viênin chứng từ, kí tên trên các chứng từ đó trước khi chuyển sang cho kiểm soát viên kí. Kiểm soát viên sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ nếu chấp nhận thì kí vào các chứng từ đó rồi chuyển lại cho giao dịch viên. Giao dịch viên lưu một bộ chứng từ ghi sổ để thông báo cho khách hàng được hưởng. 5.3.2.2. Nghiệp vụ séc bảo chi Khi khách hàng muốn sử dụng séc bảo chi phải đến ngân hàng làm thủ tục xin bảo chi séc. Khách hàng cần điền đầy đủ thông tin vào bộ chứng từ séc bảo chi gồm: hai liên giấy yêu cầu bảo chi séc có đầy đủ các yếu tố, chữ kí và dấu … Giao dịch viên kiểm tra điều kiện để bảo chi séc như : tính hợp lệ, thời hạn của séc chuyển khoản …Nếu hợp lệ thì nhập các thông tin theo đúng nội dung trên để thực hiện giao dịch trên máy và kí vào giấy yêu cầu bảo chi séc rồi chuyển bộ chứng từ cho kiểm soát viên chờ duyệt. Kiểm soát viên kiểm tra séc, nếu chấp nhận bộ chứng từ thì ghi ngày, tháng, năm kí phát hành séc và kí đóng dấu vào chỗ qui định bảo chi trên tờ séc rồi chuyển lại cho giao dịch viên. Giao dịch viên đưa séc bảo chi cho khách hàng và đề nghị khách hàng kiểm tra lại tính hợp lệ của tờ séc trước khi nhận. Sau đó nhập hồ sơ theo dõi séc bảo chi đã phát hành. Người phát hành séc bảo chi sau khi mua hàng hoá, dịch vụ thì giao séc bảo chi cho người bán. Người bán lấy séc bảo chi đến ngân hàng thanh toán.  Nếu người mua hàng và người bán hàng có tài khoản tại cùng ngân hàng phát hành séc bảo chi thì Khi khách hàng nộp tờ séc bảo chi và bảng kê nộp séc thì giao dịch viên kiểm tra số seri của tờ séc thông qua hồ sơ theo dõi séc bán hoặc bảo chi séc cho người phát hành, kiểm tra thời hạn của tờ séc (15 ngày kể từ ngày phát hành), tính hợp lệ của tờ séc và bảng kê nộp séc. + Nếu séc không đủ điều kiện thanh toán thì giao dịch viên lập hai phiếu từ chối thanh toán ghi rõ lý do từ chối, trả lại séc và một liên từ chối cho khách hàng, một liên lưu lại tại chi nhánh. + Nếu tờ séc hợp lệ thì thực hiện các giao dịch trên máy và kí trên các bảng nộp séc rồi chuyển séc và bảng kê cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên kiểm tra lại, nếu hợp lệ thì kí trên bảng kê nộp séc rồi chuyển lại cho giao dịch viên để giao dịch viên thanh toán tiền cho người hưởng. Giao dịch viên lưu một liên cùng tờ séc bảo chi để hạch toán, một liên dùng để báo nợ cho người phát hành séc và một liên báo có cho người được hưởng.  Nếu người mua hàng và người bán hàng có tài khoản tại hai ngân hàng cùng hệ thống hoặc hai ngân hàng khác hệ thống nhưng trên cùng địa bàn: Khi người bán đem séc bảo chi đến ngân hàng thanh toánthì phải nộp tờ séc và ba bảng kê nộp Giao dịch viên kiểm tra thời hạn của tờ séc, nhập các dữ liệu lên máy in, kí vào tất cả các bảng kê nộp séc èôi chuyển cho kiểm soát viên kiểm tra. Kiểm soát viên nếu thấy tờ séc là hợp pháp thì kí trên ba bảng kê nộp séc rồi chuyển chứng từ đã kí duyệt cho giao dịch viên. Sau đó giao dịch viên chuyển séc và bảng kê nộp séc cho bộ phận liên ngành để chuyển đi thanh toán. Tại ngân hàng phát hành séc bảo chi khi nhận được lệnh chuyển nợ phải kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ chuyển đến. 5.3.3. Quy trình nghiệp vụ giao dịch kinh doanh ngoại tệ 5.3.3.1 Mua ngoại tệ Nếu khách hàng mua ngoại tệ tại chi nhánh thì yêu cầu khách hàng điền đầy đủ các nội dung trên “giấy mua ngoại tệ” ở phần dành cho khách hàng, kí và đóng dấu (nếu có) lên tất cả các liên của “giấy mua ngoại tệ”, đồng thời kê các loại tiền nộp vào mẫu bảng kê nộp tiền, loại tiền muốn rút rồi nộp cho giao dịch viên. Giao dịch viên kiểm tra các nội dung ghi trên “giấy mua ngoại tệ” nếu hợp lệ thì nhập các thông tin của giao dịch đó vào máy của mình và chuyển qua máy của kiểm soát viên để duyệt trên máy.  Trường hợp khách hàng nộp tiền mặt vào để mua ngoại tệ và yêu cầu rút tiền mặt bằng ngoại tệ thì giao dịch viên thu tiền của khách hàng, kiểm đếm, phân loại sau đó đưa “giấy mua ngoại tệ” vào máy in để in ra và kí trên tát cả các liên của “giấy mua ngoại tệ” rồi chuyển cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên kiểm tra chứng từ, kí duyệt trên máyvà trên chứng từrồi chuyển lại cho giao dịch viên. + Nếu số tiền khách hàng giao dịch nằm trong hạn mức thu, chi của giao dịch viên thì căn cứ vào tỷ giá hiện hành của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng để qui đổi ra số ngoại tệ bằng tiền mặt tương ứng cho khách hàng và hạch toán vào tài khoản của khách hàng. Khách hàng nhận tiền từ giao dịch viên. Giao dịch viên đóng dấu “đã thu tiền” và “đã nhận tiền” lên hai liên của “giấy mua ngoại tệ”. Giao một liên cho khách hàng để làm chứng nhận nộp tiền và rút tiền, một liên giao dịch viên giữ lại làm chứng từ ghi sổ và lưu nhật kí chứng từ. + Nếu số tiền khách hàng giao dịch nằm ngoài hạn mức thu, chi của giao dịch viên thì sau khi nhận lại chứng từ từ kiểm soát viên, giao dịch viên đưa chứng từ cho khách hàng rồi hướng dẫn khách hàng sang phòng quĩ để thực hiện giao dịch. Căn cứ vào tỷ giá hiện hành của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng mà thủ quĩ sẽ thực hiện thu tiền mặt của khách hàng và qui đổi ra ngoại tệ giao cho khách hàng cùng với hai liên của “giấy mua ngoại tệ” để làm chứng từ ghi sổ và lưu nhật kí chứng từ .  Trường hợp khách hàng nộp tiền mặt bằng VNĐ vào để mua ngoại tệ và chuyển số ngoại tệ mua vào tài khoản của mình tại ngân hàng Trước tiên giao dịch viên thu tiền của khách hàng, kiểm đếm, phân loại. Đưa “giấy mua ngoại tệ” vào máy in, in ra kí trên tất cả các liên của “giấy mua ngoại tệ” rồi chuyển cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên kiểm tra chứng từ, kí duyệt trên máy và trên chứng từ sau đó chuyển lại cho giao dịch viên. + Nếu số tiền khách hàng nộp vào nằm trong hạn mức thu, chi của giao dịch viên thì căn cứ vào tỷ giá hiện hành của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng để qui đổi ra số ngoại tệ tương ứng mà khách hàng được hưởng. Giao dịch viên tách một liên của “giấy mua ngoại tệ” làm chứng từ ghi sổ và lưu nhật kí chứng từ, một liên làm giấy báo nợ và một liên làm giấy báo có tài khoản gửi cho khách hàng. + Nếu số tiền khách hàng nộp vào nằm ngoài hạn mức thu, chi của giao dịch viên thì sau khi nhận lại chứng từ từ kiểm soát viên, giao dịch viên đưa chứng từ và tỷ giá hiện hành cho khách hàng rồi hướng dẫn khách hàng sang phòng quĩ để thực hiện giao dịch. Căn cứ vào tỷ giá hiện hành của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng mà thủ quĩ sẽ thực hiện thu tiền mặt của khách hàng và qui đổi ra ngoại tệ giao cho khách hàng đồng thời thông báo qua máy tính và gửi một liên chứng từ sang cho giao dịch viên để giao dịch viên hạch toán tài khoản cho khách hàng .  Trường hợp khách hàng chích tiền từ một tài khoản của mình ể mua ngoại tệ và chuyển số ngoại tệ mua vào tài khoản của mình Trước tiên giao dịch viên kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. Nếu chấp nhận giao dịch viên lập, in và kí trên tất cả các liên của “giấy mua ngoại tệ” rồi chuyển cho kiểm soát viên duyệt. Kiểm soát viên kiểm tra lại bộ chứng từ nếu không có gì sai phạm thì kí duyệt trên máy và trên tất cả các liên của “giấy mua ngoại tệ” và chuyển lại cho giao dịch viên. Giao dịch viên trích tài khoản tiền gửi bằng VNĐ (dựa trên tỷ giá hiện hành của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng) để qui đổi ra ngoại tệ cho khách hàng và chuyển vào tài khoản ngoại tệ của khách hàng rồi chuyển hai liên của “giấy mua ngoại tệ” dùng làm giấy báo có và giấy báo nợ cho khách hàng, một liên được dùng làm chứng từ ghi sổ và lưu nhật kí chứng từ. 5.3.3.2. Bán ngoại tệ: Xử lý tương tự như bán ngoại tệ. 5.3.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng Cán bộ tín dụng phải thông báo cho khách hàng biết vế các chính sách cho vay mà ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng, giải thích và hướng dẫn cụ thể cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Khi khách hàng nộp hồ sơ vay vốn và các giấy tờ, hồ sơ tín dụng khác mà ngân hàng yêu cầuthì cán bộ tín dụng kiểm tra sơ bộ các yếu tố như : có đủ loại, đủ số lượng yêu cầu không? Có chữ kí và xác nhận của cơ quan liên quan không?có phù hợp về mặt nội dung giữa các tài liệu khác nhau trong bộ hồ sơ không? tư cách pháp nhân của khách hàng xin vay, giấy uỷ quyền (nếu có). Sau khi kiểm tra, thẩm định chi tiết các hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ đảm bảo tiền vay, hồ sơ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo sơ bộ trình lên phụ trách phòng tín dụng để xem xét duyệt. Phụ trách phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra lại các thông tin đã nêu trong báo cáo, thẩm định lại hồ sơ của khách hàng rồi xử lý.  Trường hợp số tiền vay của khách hàng nằm trong phạm vi thẩm quyền của phụ trách phòng tín dụng + Nếu không duyệt hồ sơ xin vay của khách hàng, phụ trách phòng tín dụng sẽ lập báo cáo nêu rõ lý do từ chối cấp tín dụng rồi thông qua cán bộ tín dụng để trao đổi và giải thích cho khách hàng về việc từ chối. + Nếu duyệt hồ sơ xin vay của khách hàng, trưởng phòng kí duyệt trên bộ hồ sơ xin vay và trên máy rồi chuyển cho cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng nhập thông tin về khách hàng vào máy tính, mở hợp đồng tín dụng và mở tài khoản tiền vay cho khách hàng trên máy. Sau đó in hợp đồng gửi tới trưởng phòng kí, đưa cho khách hàng kí, đóng dấy lên hợp đồng. Cán bộ tín dụng giao một bản hợp đồng tín dụng, một bản hợp đồng thế chấp hay cầm cố (nếu có), biên lai giao nhận, xác định tài sản đảm bảo cho khách hàng. Cán bộ tín dụng thông báo trên máy và gửi các hồ sơ đến phòng kế toán để phòng kế toán thực hiện ghi nợ, ghi có vào tài khoản tiền vay của khách hàng đó. Đồng thời gửi cho phòng ngân quĩ các giấy tờ, tài liệu pháp lý liên quan để phòng ngân quĩ có căn cứ xuất hay thu tiền.  Trường hợp số tiền vay của khách hàng vượt phạm vi thẩm quyền quyết định của trưởng phòng thì trưởng phòng tín dụng phải trình toàn bộ hồ sơ xin vay cũng như những tài liệu có liên quan có liên quan đến khoản tín dụng đó lên giám đốc duyệt và quyết định. + Nếu giám đốc từ chối cấp tín dụngcho hồ sơ xin vay vốn đó, giám đốc sẽ thông báo cho trưởng phòng tín dụng và nêu rõ lý do đồng thời yêu cầu trưởng phòng lập báo cáo từ chối gửi cho khách hàng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giải thích cho khách hàng hiểu lý do từ chối. + Nếu đồng ý cấp tín dụng cho khách hàng, giám đốc kí duyệt trên bộ hồ sơ xin vay của khách hàng rồi chuyển cho trưởng phòng tín dụng kí để chuyển cho cán bộ tín dụng nhập thông tin về khách hàng vào máy tính. Sau đó, cán bộ tín dụng sẽ mở hợp đồng tín dụng, mở tài khoản tiền vay cho khách hàng trên máy rồi in ra trình cho trưởng phòng và khách hàng kí, đóng dấu lên hợp đồng. Cán bộ tín dụng giao một bản hợp đồng tín dụng, một bản hợp đồng thế chấp hay cầm cố (nếu có), biên bản giao nhận, xác định giá trị tài sản đảm bảo cho khách hàng. Cán bộ tín dụng thông báo trên máy và gửi các hồ sơ cho phòng kế toán để kế toán thực hiện ghi nợ, ghi có vào tài khoản tiền vay của khách hàng đó. Đồng thời gửi cho phòng ngân quĩ các giấy tờ, tài liệu pháp lý liên quan để phòng ngân quĩ có căn cứ xuất hay thu tiền. Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng theo định kì, đột xuất, kết hợp với thu thập thông tin về khách hàng. Phụ trách phòng phải phân công, đôn đốc, kiểm soát việc thực hiện của cán bộ tín dụng. Định kì lập bảng thông báo về tình hình thực hiện và biến động của các khoản tín dụng trình lên giám đốc và gửi lên trung ương để lưu giữ, quản lý tập trung. 5.4. Công việc cuối ngày 5.4.1. Công việc của giao dịch viên  Nộp tồn quĩ tiền mặt về quĩ chính.  In nhật kí chứng từ giao dịch trong ngày, sắp xếp chứng từ giao dịch theo thứ tự số bút toán. Đối chiếu chứng từ giao dịch với nhật kí chứng từ.  Chuyển chứng từ giao dịch và nhật kí chứng từ cho bộ phận kiểm soát đối chiếu trước khi in nhật kí chứng từ chung. 5.4.2. Công việc của quĩ chính  Nhận lại tiền từ giao dịch viên nộp về, in phiếu thu và kí xác nhận với giao dịch viên.  In nhật kí quĩ của giao dịch viên, đối chiếu và xử lý thừa, thiếu quĩ. In nhật kí quĩ chung.  Chuyển nhật kí quĩ và chứng từ giao dịch cho bộ phận kiểm soát thực hiện xử lý chứng từ cuối ngày.  Đóng, kiểm đếm, xử lý tiền thừa, thiếu theo chế độ hiện hành. 5.4.3. Bộ phận quản lý tài khoản  Tiến hành chuyển nợ quá hạn những khoản vay đến hạn trả mà khách hàng chưa trả được rồi in phiếu chuyển nợ quá hạn và thông báo cho bộ phận khách hàng để thông báo với khách hàng.  Thực hiện chuyển trạng thái quá hạn đối với các món quá hạn như : gia hạn, khoanh … In chứng từ thực hiện chuyển trạng thái quá hạn.  Tính và nhập lãi tiền gửi theo định kì.  Tính và thu lãi tiền vay theo định kì.  Ngày cuối tháng: tính và hạch toán dự thu, dự chi.  Ngày cuối năm: quyết toán nội bảng và quyết toán ngoại bảnột Quy trình giao dịch một cửa tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn về cơ bản cũng giống với ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt. Tuy nhiên, ở đây họ quy định hơi thủ công, cụ thể chi tiết vào từng nghiệp vụ. Hơn nữa, hạn mức giao dịch đối với một giao dịch viên khi thực hiện giao dịch với khách hàng cao hơn so với Nam Việt, mà cụ thể là cao gấp 10 lần. Ở Nam Việt là 10 triệu VNĐ và 1000 USD còn ở ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là 100 triệu và 10000 USD. 6. Đánh giá về mô hình giao dịch một cửa của ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt 6.1 Những kết quả đạt được Sau hơn 2 năm đi vào hoạt động Nam Việt đã có những bước tiến đáng kể trong giao dịch.  Với hệ thống cơ sở vật chất được trang bị khá là hiện đại với 8 quầy giao dịch, 2 camera và 16 nhân viên, các giao dịch của ngân hàng đang ngày càng nhanh chóng, linh hoạt và thuận tiện, thu hút nhiều khách hàng tới giao dịch. Phòng Quỹ được bố trí nằm ngay trong Phòng Dịch vụ khách hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tiền từ quỹ chính tới các quỹ phụ và ngược lại. Hệ thống phần mềm Microbank hoạt động khá hiệu quả, ít mắc lỗi tạo điều kiện cho nhân viên tiến hành giao dịch an toàn, làm hài lòng hơn đối với khách hàng. Cán bộ nhân viên cũng đã tỏ ra khá là chuyên nghiệp trong vai trò là một kế toán giao dịch với việc thao tác một cách thành thạo các phần mềm, ít mắc lỗi hạch toán và vẩy tiền chuyên nghiệp trong vai trò là một thủ quỹ. Theo dõi trung bình một giao dịch gửi tiền hay khách hàng rút tiền mất thời gian trung bình khoảng 15 phút, tất nhiên là phụ thuộc nhiều vào lượng tiền mà khách hàng thực hiện giao dịch. Thái độ nhã nhặn, nhẹ nhàng và ân cần của giao dịch viên đã làm hài lòng khá là nhiều khách hàng lúc tới giao dịch.  Tính đến tháng 2 năm 2008 tổng số vốn huy động được của Nam Việt là 9,465,543,000,000 đây là một con số khá cao so với thời gian hoạt động trước đây của Nam Việt, như trong những tháng cuối năm 2007 lượng vốn huy động được chỉ 5,348,112,000,000. Điều này thể hiện dịch vụ tiền gửi ngày càng nhiều khách hàng. Bên cạnh đó Nam Việt thường mở những chương trình dự thưởng cho các dịch vụ tiền gửi, thu hút khá là đông khách hàng tới giao dịch.  Đối với những khách hàng tới giao dịch một lượng lớn, tại một cửa của giao dịch viên được hỗ trợ thêm một nhân viên quỹ để phục vụ công tác kiểm đếm, giúp giao dịch được thực hiện nhanh hơn tránh tình trạng để khách hàng phải chờ đợi lâu. Và thậm chí có những khách hàng đến giao dịch một lượng lớn thì nhân viên giao dịch vẫn sẵn sàng làm việc thông trưa để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.  Các giao dịch viên được cấp user riêng đảm bảo tính bảo mật trong các giao dịch. Và được kiểm soát một cách chặt chẽ số tiền được cấp đầu ngày giao dịch, thường thì một giao dịch viên được tạm ứng đầu ngày khoản tiền là 80 cho đến 100 triệu và bất kỳ thời điểm nào trong lúc giao dịch thì số tiền mặt phải bằng số tiền trên sổ kế toán. Và Nam Việt quy định giao dịch viên không được nắm giữ số tiền mặt vượt 200 triệu đồng và cũng không được ít hơn 50 triệu đồng nhằm đảm bảo tính an toàn, tiện lợi trong giaodịch với khách hàng.  Tất cả các chứng từ kế toán giao dịch trong ngày thì cuối ngày đều được tập trung lên phòng kế toán, và nhân viên phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ càng sớm càng tốt, không được để quá 4 ngày nhằm bổ sung và phát hiện những sai sót trong chứng từ giao dịch  Ngân hàng đang có xu hướng mở rộng thêm nhiều dịch vụ mà trước đây chưa có nhằm đáp ứng cạnh tranhvới các ngân hàng lớn khác như ngân hàng vừa phát hành thẻ Navicard, sắp sửa cho ra đời phòng thanh toán quốc tế…Thể hiện chất lượng dịch vụ ngày càng tăng trong ngân hàng, kích thích việc mở rộng đa dạng hoá thêm cáo dịch vụ mới phục vụ tốt hơn các nhu cầu của khách hàng.  Tinh thần hợp tác cao giữa nhân viên kế toán và nhân viên dịch vụ trong việc phát hiện, bổ sung và sửa chữa sai sót trong chứng từ kế toán giúp ngày càng hoàn thiện hơn mô hình giao dịch một cửa tại đây. 6.2 Những tồn tại và nguyên nhân 6.2.1. Những tồn tại  Là ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô còn bé như so với hệ thống ngân hàng Việt Nam như Nam Việt bước đầu áp dụng mô hình giao dịch một cửa trong giao dịch mà thu được nhiều kết quả khả quan, như thế cũng đã một sự thành công. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó cũng còn tồn tại nhiều hạn chế mà chúng ta cần phải dần dần khắc phục và hoàn thiện.  Để tiến hành giao dịch một cửa các ngân hàng cần phải có lượng vốn lớn để trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại như văn phòng giao dịch, camera, có những phần mềm tin học tiến bộ…Tuy nhiên, quy mô về vốn của Nam Việt không phải là lớn nên cho dù đã cố gắng trang bị mọi thứ một cách tốt nhất thì vẫn còn có những khó khăn trước mắt. Đó là máy móc chưa thực sự hiện đại, văn phòng chưa thực sự rộng rãi, các quầy giao dịch của giao dịch viên chưa được nhiều…nên chưa thể phục vụ tốt nhất cho mô hình giao dịch một cửa được.  Đây đang là một mô hình mới, áp dụng khi hệ thống pháp luật chưa thực sự ổn đình và các quy định về giao dịch một cửa chưa thực sự được hoàn thiện. Bên cạnh đó mô hình giao dịch chưa đồng bộ khi mà còn nhiều ngân hàng thương mại vẫn còn áp dụng mô hình giao dịch đa cửa, chưa tạo được sự liên kết chặt chẽ trong hệ thống.  Trình độ cán bộ nghiệp vụ ở ngân hàng chưa thể đạt ngay đến một mức độ như mô hình giao dịch một cửa yêu cầu, vừa làm vừa học hỏi để hoàn thiện và nâng cao trình độ, chưa có sự trải nghiệm thực tế và rút ra kinh nghiệm nên vẫn còn gặp một số khó khăn trong quá trình phục vụ khách hàng. Các giao dịch viên vẫn còn có những sai sót và chưa có nhiều kinh nghiệm để có thể đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng.  Hệ thống quản lý và phân cấp phân quyền trong mô hình này vốn rất phức tạp, đòi hỏi những cán bộ có kinh nghiệm trong mô hình nên khi mới áp dụng thì công tác quản lý chưa thể đáp ứng tốt như nhu cầu đòi hỏi của mô hình. Hơn nữa, giao dịch đã hoàn tất sau khi chứng từ tới tay các kế toán viên, kế toán viên không thể xử lý ngay những sai sót trong giao dịch, nếu phát sinh sai sót thì quá trình khắc phục cũng gặp nhiều khó khăn. Còn có tình trạng phải khắc phục sai sót trên chứng từ mà không gặp được khách hàng nên xảy ra tình trạng ẩu là tự ký thay khách hàng…Và người quản lý cũng không thể xác định được sai sót khắc phục có hợp pháp không.  Sản phẩm của ngân hàng chưa thực sự đa dạng như chưa có dịch vụ thanh toán quốc tế, sản phẩm thẻ chưa đa dạng mới chỉ cho ra đời Navicard…nên chưa thể phục vụ tốt cho mọi nhu cầu của khách hàng được. Hơn nữa, để thực hiện thanh toán quốc tế thì ngân hàng lại phải nhờ một ngân hàng khác thực hiện hộ nên chưa thể giảm thiểu chi phí cho khách hàng, và thời gian để dịch vụ của khách hàng được hoàn tất lại bị kéo dài. 6.2.2. Nguyên nhân  Nguyên nhân khách quan  Mô hình còn khá mới mẻ, chưa được áp dụng đồng bộ, chưa học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các ngân hàng khác nên còn để lại nhiều cản trở cho ngân hàng.  Hệ thống pháp luật chưa thực sự đầy đủ và hoàn thiện để mô hình được áp dụng một cách suôn sẻ hơn.  Nguyên nhân chủ quan  Quy mô ngân hàng còn bé nên chưa có lượng vốn lớn để trang bị cho cơ sở vật chất kỹ thuật như máy móc, nhà xưởng…như yêu cầu của giao dịch một cửa.  Nhân viên vừa làm việc và vừa phải tự học hỏi, trình độ nghiệp vụ và trình độ quản lý chưa thực sự cao nên chưa thể phục vụ tốt nhất tới nhu cầu của khách hàng.  Sản phẩm dịch vụ chưa thực sự đa dạng nên chưa thu hút được nhiều khách hàng tới đây giao dịch. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HIÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG NAM VIỆT 1.Định hướng hoạt động của ngân hàng Nam Việt Trong cuộc họp hội đồng giám đốc tháng 11 năm 2007 ngân hàng Nam Việt xác định phương hướng hoạt động sắp tới của Nam Việt như sau.  Huy động vốn với nhiều hình thức phong phú, chủ yếu huy động vốn trung dài hạn trong dân cư để tạo nguồn cho vay.  Hướng đến phát triển bền vững và nhanh chóng mạng lưới hoạt động tại các tỉnh thành lớn trong cả nước, mục tiêu chiếm lĩnh thị phần tại 3 địa bàn trọng điểm như TP.Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và TP.Đà Nẵng.  Navibank tập trung phát triển sản phẩm thẻ (ATM và thẻ thanh toán) thông qua việc nghiên cứu gia tăng những tiện ích của thẻ như thanh toán, chuyển khoản và các giao dịch tiện ích khác,…nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.  Navibank sẽ tăng cường tìm kiếm và thu hút các cổ đông lớn chiến lược là các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư lớn, tiềm lực tài chính mạnh, đủ sức nâng vốn điều lệ cho Navibank.  Navibank luôn quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông qua việc tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tượng khách hàng để đưa ra các giải pháp chăm sóc hữu hiệu, thỏa mãn cao nhất các nhu cầu hợp lý của khách hàng trong khả năng cho phép của mình  Đối với khách hàng cá nhân + Các dịch vụ tiền gửi: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm, phát hành các loại giấy tờ có giá. + Các dịch vị tín dụng: Cho vay cầm cố giấy tờ có giá; Cho vay tiêu dùng; Cho vay tài trợ nhu cầu về nhà ở; Cho vay kinh doanh hộ gia đình. + Các dịch vụ thanh toán: Thanh toán trong nước (chuyển tiền trong nước); Thanh toàn quốc tế (chuyển tiền quốc tế); Dịch vụ kiều hối. + Các dịch vụ khác: Đổi ngoại tệ, Mua bán ngoại tệ, Dịch vụ thanh toán định kì; Giữ hộ những chứng từ có giá.  Đối với khách hàng doanh nghiệp + Các dịch vụ tiền gửi: TG thanh toán và TG có kì hạn + Các dịch vụ tín dụng: Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động; Tài trợ xuất nhập khẩu; Cho vay hợp vốn; Bảo lãnh; Cho vay trung và dài hạn cho các dự án đầu tư. + Các dịch vụ thanh toán: trong nước và quốc tế. + Các dịch vụ khác: Mua bán ngoại tệ; Chi hộ lương; Thu chi hộ tiền mặt. 2. Một số giải pháp Xác định được những khó khăn và thuận lợi của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt trong thời gian tới, cùng với sự phát triển chung của toàn hệ thống ngân hàng Nhà nước chúng ta cần có những giải pháp để hoàn thành tốt các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Đặc biệt là mở rộng mô hình giao dịch một cửa cho các ngân hàng trong hệ thống. 2.1. Đối với cán bộ ngân hàng  Ngân hàng trước tiên phải có đội ngũ cán bộ mạnh, có đủ năng lực và kiến thức về kinh tế, xã hội để có thể thích ứng với các yêu cầu của ngân hàng trong thời đại mới. Đặc biệt, với mô hình giao dịch một cửa thì cán bộ giao dịch viên không chỉ phải giỏi về nghiệp vụ do mình quản lý, xử lý mà còn phải thực hiện theo xu hướng đa năng, có khả năng xử lý mọi nghiêp vụ để có thể phục vụ được mọi yêu cầu của khách hàng. Do đó, ngay từ khâu tuyển dụng đầu vào của ngân hàng cũng phải chọn cán bộ không chỉ giỏi về nghiệp vụ ngân hàng còn cần giao tiếp tiếng Anh thành thạo, có trình độ tin học, có văn hoá. Giao dịch viên phải xử lý nhanh, chính xác yêu cầu của khách hàng với phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, cởi mở, thân thiện với khách hàng.  Vì giao dịch một cửa mới được áp dụng nên các cán bộ phải không ngừng trau dồi thêm kiến thức. Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức những đợt tập huấn để các cán bộ nâng cao trình độ, các cuộc thi đua và có chính sách lương, thưởng thích hợp với kết quả thi đua đó.  Đối với kiểm soát viên: Phải là những cán bộ nắm chắc về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng xử lý nhanh những vướng mắc khi giao dịch viên gặp phải. Kiểm soát viên phải nắm rõ các chốt kiểm soát để hạn chế tối đa các sai sót do vô tình hay cố ý gian lận của giao dịch viên.  Đối với đội ngũ cán bộ làm công nghệ: Ngân hàng nên cấp thêm kinh phí để tạo điều kiện tốt hơn cho đội ngũ này trong quá trình nghiên cứu và phát triển đề án nhằm khuyến khích những cán bộ giỏi, có năng lực phát huy tài năng của mình. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên sớm thực hiện mô hình trung tâm đào tạo tin học nhằm bồi dưỡng và thu hút chất xám. Nên cử những cán bộ có năng lực mang trọng trách đi sang các ngân hàng khác ở nước ngoài để học hỏi, nghiên cứu thêm.  Đào tạo bằng nhiều hình thức cả ngắn hạn lẫn dài hạn, cả trong nước và ngoài nước, cả tự đào tạo và đào tạo tập trung qua trường lớp … Dựa vào nhu cầu và khả năng của ngân hàng, năng lực và điều kiện của các cán bộ để lập kế hoạch đào tạo hợp lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất mà chi phí bỏ ra hợp lý nhất. Ban hành qui chế bắt buộc và sử dụng kết quả học tập để phân loại, nâng bậc lương hay chuyển ngạch lương của viên chức. Đây là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả đào tạo.  Ngoài ra, ban lãnh đạo ngân hàng cần có chính sách khen thưởng bằng cách trực tiếp vận động hoặc dùng các khuyến khích vật chất.Cùng với đó phải kỷ luật thật nghiêm đối với những cá nhân phòng, ban chưa làm tốt nhiệm vụ được giao.Như thế sẽ tạo ra một môi trường làm việc tích cực, công bằng, thoải mái, phát huy được tính sáng tạo của công nhân viên, tạo được đoàn kết và hợp tác chặt giữa các cá nhân, phòng, ban. Hỗ trợ nhau hoàn thanh tốt nhiệm vụ được giao.  Bên cạnh đó, ngân hàng nên tổ chức giao lưu với các ngân hàng cùng hệ thống và trên cùng địa bàn để các cán bộ công nhân viên tham gia tích cực vào hoạt động đoàn thể, đoàn kết nhằm thực hiện tốt công việc.  Và một điều cực kỳ quan trọng là ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng hình ảnh trong lòng khách hàng và cũng từ đó mà thu hút tốt hơn nhiều nhân lực giỏi phục vụ cho ngân hàng. 2.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng  Đối với trang thiết bị tin học, ngân hàng nên trang bị thêm một số máy tính có tốc độ xử lý nhanh, tính năng cao. Chi nhánh cũng nên thực hiện kết hợp hài hoà giữa việc tiết kiệm trong việc sử dụng với việc phải luôn luôn đổi mới, nâng cấp hoàn thiện các phần mềm, phần cứng cho phù hợp.  Ngân hàng phải thường xuyên nâng cấp các phần mềm, nối mạng toàn hệ thống và có những hệ thống bảo mật khi các thông tin, các giao dịch được truyền đi hay cập nhật để tránh tình trạng bị các hacker làm rối loạn mạng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. 2.3. Tuyên truyền và quảng cáo  Ngân hàng cần quảng bá rộng rãi những tiện ích của chương trình hiện đại hoá hệ thống thanh toán của ngân hàng thương mại đem lại với phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, các giao dịch ngân hàng được thực hiện một cách chính xác, nhanh chóng.  Ngân hàng cần quảng bá mô hình giao dịch một cửa cho khách hàng biết về các tiện ích mà khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ ngân hàng này như khi đến giao dịch với ngân hàng, khách hàng chỉ cần làm việc với một giao dịch viên thay vì phải qua nhiều phòng, ban như trước đây.  Ngân hàng có thể sử dụng nhiều hình thức để tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm mới của ngân hàng đến khách hàng như : sách, báo, đài, tờ rơi … Ngoài ra ngân hàng nên thường xuyên phát triển sản phẩm dịch vụ mới để sau khi khách hàng sử dụng sẽ biết đến tên tuổi của ngân hàng.  Đây phải coi là việc làm thường xuyên, liên tục và tích cực mang tính chất chiến lược phát triển chứ không thể qua loa, đại khái, mang tính hình thức theo từng đợt. Khi hình ảnh, vị trí của ngân hàng trong khách hàng được nâng cao thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch, các giao dịch viên có cơ hội chà xát để nâng cao trình độ. 2.4. Mở rộng không gian giao dịch để đáp ứng tốt hơn nhiều yêu cầu của khách hàng tại một quầy  Với những ưu thế của mô hình giao dịch một cửa, các giao dịch viên tại mỗi quầy của ngân hàng có thể đồng thời đáp ứng được nhiều yêu cầu của một khách hàng như : yêu cầu đổi tiền, yêu cầu nhận tiền và yêu cầu thanh toán séc…  Ngân hàng nên tiến hành mở rộng không gian làm việc của cán bộ cho rộng rãi, thuận tiện hơn đồng thời nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị công nghệ để tạo hình ảnh đẹp cho các khách hàng khi đến giao dịch như lắp đặt cửa tự động, bảng điện tử thông báo tỷ giá ngoại tệ, lãi suất cũng như các biểu phí đối với từng loại dịch vụ ở sàn giao dịch, bố trí hệ thống hướng dẫn khách hàng để việc giao dịch đựoc tiến hành nhanh chóng, thuận tiện nhất và nên dành một không gian để khách hàng có thể đến đó kiểm tra lại tiền hay chứng từ giao dịch. 3. Một số kiến nghị 3.1. Với Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt  Yếu tố bảo mật là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng trong giao dịch một cửa. Giao dịch viên được cấp user để quản lý hoạt động của mình. Tuy nhiên, vẫn có một số nơi (có thể ngân hàng mình bây giờ chưa có) tình trạng giao dịch viện lạm dụng quyền để tìm cách khai thác, xâm nhập, sử dụng trái phép chương trình giao dịch, cố tình làm mất hoặc tiết lộ các loại mã khóa bảo mật, chữ ký điện tử dùng trong giao dịch một cửa để thay đổi, làm giả và sửa các dữ liệu điện tử...Vì thế những người có thẩm quyền trong ngân hàng như giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng biết được user của các giao dịch viên để hạn chế giao dịch viên làm trái nguyên tắc.  Phát sinh sai sót của giao dịch viên, thái độ không tốt với khách hàng sẽ gây ảnh hưởng đến bộ mặt của ngân hàng và chất lượng giao dịch, hay có tình trạng giao dịch viên chậm hoặc thiếu chứng từ cho phòng kế toán. Nên phải có biện pháp thật nghiêm khắc đối với họ để họ nâng cao ý thức trách nhiệm của mình hơn nữa. Như một biện pháp mà có một số ngân hàng đã áp dụng đó là phạt tiền đối với việc chậm trễ, chây lười trong việc giao chứng từ trong phòng kế toán.  Định kỳ hàng quý phải cử nhân viên vào hội sở trong HCM hay sang các ngân hàng là đối tác giao dịch có độ thân thiết, tin cậy để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm nâng cao và hoàn thiện trình độ cho cán bộ công nhân viên.  Và cũng hàng quỹ phải trích một tỷ lệ nhất định trên phần lợi nhuận của quý để bổ sung cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hệ thống phục vụ mô hình giao dịch một cửa. 3.2. Với ngân hàng Nhà nước Hoạt động của ngân hàng Thương mại Việt Nam được điều chỉnh bằng luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng do NHNN ban hành. Luật của NHNN Việt Nam ban hành nhằm bảo vệ hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam đồng thời khuyến khích, thúc đẩy các NHTM trong nước phát triển, mở rộng quy mô.Tuy nhiên trong thời đại công nhệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng, đòi hỏi các NHTM phải tiến hành phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại như: mô hình giao dịch một cửa, ATM … thì môi trường pháp lý hay nói chính xác hơn là các văn bản qui định hiện hành vốn được xây dựng dựa trên các qui trình xử lý bằng tay, mang nặng tính giấy tờ, thủ tục cồng kềnh và phức tạp nhất là trong khâu lưu trữ, bảo quản chứng từ, tài liệu qui trình nghiệp vụ là một trong những nguyên nhân cơ bản gây khó khăn chi các NHTM khi xây dựng, áp dụng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.Vì thế em cho rằng Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt cần sớm đưa ra những chính sách, những văn bản qui định phù hợp với công cuộc hiện đại hoá ngân hàng sao cho môi trường pháp lý là nền tảng, là cơ sở quan trọng cho việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ áp dụng mô hình giao dịch một cửa trong các NHTM hiện nay. Như vậy để áp dụng mô hình giao dịch một cửa được rộng rãi cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa ngân hàng trung ương với Ngân hàng thưong mại cổ phần Nam Việt và các ban ngành có liên quan. KẾT LUẬN Trong xu hưóng hội nhập và toàn cầu của nền kinh tế, để trở thành một ngân hàng kiểu mẫu, văn minh, hiện đại với công nghệ tiên tiến, sẵn sàng và hội đủ các yếu tố cần thiết thì việc phát triển mô hình giao dịch một cửa là một bước đi thật cần thiết và quan trọng. Điều đó không những giúp cho ngân hàng nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường, tăng khối lượng khách hàng đến giao dịch và sử dụng dịch vụ, mở rộng được thị trường, nâng cao uy tín và tạo điều kiện thuận lợi để hội nhập với nền kinh tế,tài chính ngân hàng thế giới … mà còn phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Mô hình giao dịch một cửa được thực hiện theo trên nền tảng công nghệ hiện đại cũng như đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các số liệu trong Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt được cập nhật nhanh chóng, xử lý trực tuyến và tập trung tại trung ương. Chính vì thế mà hệ thống có thể cung cấp được rất nhiều tiện lợi, hiện đại cho khách hàng làm cho quá trình giao dịch giảm thiểu được thời gian, an toàn và hiệu quả. Đồng thời góp phầp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt và nghiên cứu khái quát về qui trình giao dịch một cửa, cùng với việc tham khảo mô hình giao dịch một cửa ở ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nêu trên nhằm góp phần làm cho mô hình giao dịch một cửa ngày càng hoàn thiện và được áp dụng rộng rãi một cách hiệu quả nhất cho các ngân hàng trong toàn hệ thống. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại _ PGS.TS Phan Thị Thu Hà 3) Giáo trình kế toán ngân hàng – Học viện ngân hàng 4) Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - Học viện ngân hàng 5)Văn bản hướng dẫn thực hiện qui trình giao dịch một cửa: Quyết định số 1498/2005/QĐ-NHNN ngày 13/10/2005 6) Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 2006, 2007 8) Tạp chí tin học ngân hàng - 2007 9) Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt 10) Một số trang web khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh 302 Trần Khát Chân.pdf
Luận văn liên quan