Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình cần chủ động
tiếp cận doanh nghiệp để thẩm định các thông tin từ phía khách hàng, mở rộng thị
trư ờng, nắm bắt kịp thời các chủ trương kế hoạch của Nhà nước, ngành, tăng cường
hoạt động quảng bá và xây dựng thương hiệu, cải tiến phong cách làm việc, xây
dựng chính sách khách hàng cụ thể.
62 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2365 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng sản phẩm áo dệt len đang có
nhu cầu lớn trên thị trường, là mặt hàng thiết yếu nhưng mức độ sản xuất và cung
ứng hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Ngoài ra, cán bộ thẩm định đã
xác định được khu vực thị trường là thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu với
thị hiếu của khách hàng là lớn. Nhưng cán bộ thẩm định chưa phân tích được tình
hình và mức độ cạnh tranh của sản phẩm dệt len của công ty trong tương lai trên
thị trường và chưa chỉ ra được những lợi thế cạnh tranh của nó.
Thẩm định phương diện kỹ thuật:
Tổng số lao động của Công ty đến 20/11/2000 là 821 người. Công nhân kỹ
thuật bậc cao có tay nghề giỏi chiếm 3/5 tổng số người, kỹ sư có 51 người. Công ty
dệt len Mùa Đông là doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm. Công ty luôn chủ động
nghiên cứu tính đồng bộ cũng như hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng các dây
chuyền thiết bị kỹ thuật. Trên cơ sở khảo sát thực tế của các đoàn cán bộ Công ty,
nhận thấy:
o Các máy dệt kim điện tử của Đài Loan: chất lượng chưa hoàn hảo
trong khi giá thành cao.
o Các máy dệt kim điện tử của Nhật Bản (cũ): còn khoảng 80% chất
lượng, giá rẻ hơn, chất lượng công suất tương đương nhau, do đó sẽ
thu hồi được vốn đầu tư nhanh hơn. Nên công ty quyết định chọn các
thiết bị của Nhật.
Bảng 8: Danh mục thiết bị lựa chọn cụ thể
Stt Tên thiết bị
Nướcsản
xuất
Số
lượng
Dự kiến vay
vốn (USD)
1
- Máy dệt kim phẳng Shimaseiki
- Máy dệt kim Saoquard điện tử 4 hệ
thống van
Nhật Bản
2 Model Shimasec 214K cấp 6 02 máy 14.440
3 Model Shimasec 214 K cấp 7 02 máy 14.440
4 Hệ thống thiết kế bằng máy vi tính 01 bộ 7.220
5 Phụ tùng cho Sec 214K 2 năm 01 bộ 6959,6
Tổng cộng 43.059,6
(Nguồn: dự án công ty trình Ngân hàng)
Đánh giá tác động môi trường và giải pháp xử lý: Đây là dự án đầu tư chiều
sâu “Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” . Sản xuất áo dệt len, tẩy giặt,
sấy là định hình bao gói bình thường. Vì vậy phạm vi tác động môi trường
không thay đổi, đảm bảo môi trường cho phép của Sở khoa học công nghệ và
môi trường.
Nhà xưởng và thiết bị phụ trợ - điện nước, cơ sở hạ tầng.
o Nhà xưởng : Bố trí cho việc lắp đặt sẵn có trong công ty, nhiều thiết bị
phụ trợ và hoàn tất có thể tận dụng được công suất, phát huy nội lực.
Do đó công cuộc đầu tư chỉ cần tập trung vào thiết bị chính là có thể
sản xuất được.
o Nguồn điện: Tổng công suất điện của thiết bị mới 28 KW trong đó
đông lực 25KW; Điện chiếu sáng: 3KW. Công ty có trạm biến áp
đang dùng có dung lượng 560 KW – 6.3/0,4 KW, như vậy đủ khả
năng cung cấp điện cho hệ thống máy mới.
o Hệ thống nước: Nguồn nước hiện nay của Công ty đang dùng đủ cung
cấp dây chuyền mới.
o Các thiết bị: Công ty vẫn sử dụng nguồn hơi từ nồi hơi 1000 kg/h sắp
có để cung cấp cho giặt sấy và thiết bị định hình.
Máy sấy : dùng máy sấy hơi sẵn có của công ty
Máy điều hoà nhiệt độ: để đảm bảo độ ẩm máy chạy ít đứt sợi
và hạn chế thủng rách.
Nhận xét: cán bộ thẩm định chưa phân tích quy mô công suất của dự án tuy
đã đánh giá được rằng doanh nghiệp có khả năng mua được các thiết bị công nghệ
có công suất phù hợp, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất (nhập
khẩu nguyên vật liệu và bán sản phẩm) và cũng đánh giá được năng lực sản xuất và
quản lý của doanh nghiệp nhưng lại chưa thẩm định được mức độ yêu cầu của thị
trường hiện tại và tương lai đối với sản phẩm dệt len của dự án.
Về công nghệ và trang thiết bị: nhìn chung cán bộ thẩm định đã xem xét
đánh giá kỹ từng vấn đề như các phương án lựa chọn và lý do lựa chọn thiết bị
cũng như thẩm định được số lượng, chủng loại danh mục thiết bị và tính đồng bộ
của dây chuyền sản xuất cũng như năng lực hiện có của doanh nghiệp so với quy
mô của dự án.
Nhưng ngoài ra, cán bộ thẩm định chưa kiểm tra, xem xét các nội dung liên
quan tới các hợp đồng cung ứng và phương thức thanh toán. Điều này có thể sẽ gây
ảnh hưởng tới Ngân hàng tài trợ vốn.
Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án
o Quản đốc: 1 người
o Trưởng ca kiêm điều hành và kế toán tài chính: 2
o Cán bộ kỹ thuật thiết kế chế tạo mẫu và sửa chữa thiết bị: 2
o Công nhân vận hành máy dệt (2 ca) : 8
o Công nhân khâu hoàn tất: 5
o Thủ kho : 1
Nhận xét: cán bộ thẩm định đã đánh giá được cách bố trí nhân sự cho dự án
nhưng chưa có dự kiến mức lương cơ bản đối với từng chức danh, nhiệm vụ cụ thể.
Thẩm định phương diện kế toán tài chính:
o Dự toán và nguồn vốn đầu tư
o Tổng dự toán: 43.059,6 USD tương đương với 689 triệu VND ( tỷ giá
16.000đ/ 1 USD)
Trong đó, giá máy dệt kim thiết bị đầu tư và phụ tùng thay thế là 43.059,6
USD.
o Nguồn vốn đầu tư: 689 triệu đồng. Trong đó:
Vốn tự có: 64,6 triệu đồng
Vốn vay Ngân hàng: 624,4 triệu đồng
Bảng 9: Tổng hợp chi phí, kết quả kinh doanh (Đơn vị: nghìn đồng)
STT Khoản mục Bình quân năm
1 Chi phí nguyên vật liệu chính 1.835.000
2 Chi phí nguyên vật liệu phụ 1.058.000
3 Điện nước 122.000
4 Chi phí vận chuyển và xuất nhập khẩu 30.000
5 Chi phí đại lý và tiêu thụ sản phẩm 110.000
6
Tiền lương và BHXH. Trong đó: 217.000
70% lương của những người làm gián
tiếp
151.900
và lương tối thiểu trả cho CNV trực
tiếp
30% lương công nhân trực tiếp sản
xuất
65.100
7 Khấu hao tài sản cố định 105.690
8 Lãi vay Ngân hàng 34.289
9
Sửa chữa thường xuyên, SCL nộp thuế
cố định hàng năm
342.021
10 Tổng chi phí 3.853.000
Bảng 10: Dự kiến công suất hoạt động của dự án (Đơn vị: triệu đồng)
STT Khoản mục
Đơn vị
tính
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng
1 Số lượng Chiếc 110.400 110.400 110.400 331.200
2
Áo người lớn dệt từ sợi
Cotton Chiếc 55.400 55.400 55.400 166.200
3
Áo người lớn dệt từ sợi
Arcylic Chiếc 55.000 55.000 55.000 165.000
4
Áo người lớn dệt từ sợi
Cotton Chiếc 41.5 41.5 41.5 41.5
5
Áo người lớn dệt từ sợi
Arcylic Chiếc 42.5 42.5 42.5 42.5
6 Doanh thu 1000 đ 4.636.600 4.636.600 4.636.600 13.909.800
7
Áo người lớn dệt từ sợi
Cotton 1000 đ 2.299.100 2.299.100 2.299.100 6.897.300
8
Áo người lớn dệt từ sợi
Arcylic 1000 đ 2.337.500 2.337.500 2.337.500 7.012.500
9 Thuế VAT (10%) 1000 đ 46.366 46.366 46.366 139.098
10 Doanh thu sau thuế 1000 đ 4.172.940 4.172.940 4.172.940 12.518.820
11 Tổng chi phí 1000 đ 3.864.039 3.864.039 3.864.039 11.592.117
12 Chi phí nguyên vật liệu 1000 đ 1.835.000 1.835.000 1.835.000 5.505.000
13 Vật liệu phụ 1000 đ 1.058.000 1.058.000 1.058.000 3.174.000
14 Điện 1000 đ 122.000 122.000 122.000 366.000
15
Chi phí vận chuyển và
xuất nhập khẩu
1000 đ 30.000 30.000 30.000 90.000
16
Chi phí đại lý và tiêu thụ
sản phẩm
1000 đ 110.000 110.000 110.000 330.000
17 Tiền lương và BHXH 1000 đ 217.000 217.000 217.000 651.000
Trong đó:70% lương
của những người làm
gián tiếp và lương tối
thiếu trả cho công nhân
viên trực tiếp
1000 đ 151.900 151.900 151.900 455.700
30% lương công nhân
trực tiếp sản xuất
1000 đ 65.100 65.100 130.200
18
Khấu hao Tài sản cố
định
1000 đ 104.690 104.690 104.690 314.070
19
Lãi vay Ngân hàng
(7,8%/năm) có
SCL,CSTX, nộp thuế
1000 đ 45.394,2 37.183,4 20.335,4 102.913
20
Chi phí cố định hàng
năm
1000 đ 342.000 342.000 342.000 1.026.000
21 Lãi gộp 1000 đ 308.910 308.910 308.910 926.730
22 Thuế thu nhập 1000 đ 98.848 101.451 106.843 307.142
23 Lãi ròng 1000 đ 210.053 215.584 227.041 652.678
(Nguồn: Giải trình các chỉ tiêu tính toán của dự án)
Bảng 11: Cân đối nguồn trả nợ vay (Đơn vị: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng cộng
1 Doanh thu dự án 4172940.0 4172940.0 4172940.0 12518820.0
2 Dòng chi tiền tệ 3917537.8 3920172.6 3925563.0 11763274.1
3
Cân đối dòng tiền
trước khi vay
403349.2 395183.4 378333.4 11776866.0
4
Thu nhập dự án
trước khi vay
360092.2 357457.4 352066.4 1069616.0
Trả nợ 150039.2 253183.4 281045.4 684268.0
5 Trả gốc vay 104690.2 216000.0 260710.0 581400.0
Trả lãi vay 45349.2 37183.4 20335.4 102686.0
6
Cân đối dòng tiền
sau khi trả nợ
210053.0 104274.0 71021.0 385248.0
7 NPV sau 32 tháng: 34000000 đ
8 IRR = 38,16%
(Nguồn: Giải trình các chỉ tiêu tính toán của dự án)
Tính toán hiệu quả kinh tế
o Về doanh thu:
Áo người lớn từ sợi Cotton:
55.400 c x 41.500 đ/c=2.299.100.000đ
Áo người lớn dệt từ sợi Arcylic:
55.000 c x 42.500 đ/c= 2.337.500.000đ
Tổng cộng: 4.636.600.000đ
Sau khi đầu tư thiết bị dệt kim điện tử mới, dự án mang lại hiệu quả kinh tế
qua một năm như sau:
Doanh thu tăng thêm trong năm: 4.636.600.000đ
Giải quyết lao động: 19 người
Lãi ròng: 218.000.000đ
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Trả nợ gốc bình quân 1 năm : 581.400/ 3 = 193.800 triệu đồng
Thời gian cho vay: tháng 12/2003 mở L/C; tháng 1/2005 bắt đầu nhận nợ.
Ngày bắt đầu thu nợ tháng 5/2005
Nhận xét: Nhìn chung cán bộ thẩm định đã thẩm định rất chi tiết từng nội
dung, chỉ tiêu thông qua các công thức tính toán và bằng các phương pháp phân
tích tài chính như tính toán về vốn cố định, vốn lưu động, thu nhập chịu thuế, thuế
thu nhập, lợi nhuận ròng hay phương pháp tính điểm hoà vốn, thời gian hoàn vốn
đầu tư và thời gian thu hồi vốn vay…
Tuy nhiên, có một số chỉ tiêu mà cán bộ thẩm định chưa đưa vào để đánh giá
dự án như chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận giản đơn ROI hay các bảng tính NPV và IRR. Vì
vậy mà chưa thể nào đánh giá hết được khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng như
quy mô thu nhập ròng tính ở thời điểm hiện tại của toàn bộ quá trình đầu tư và vận
hành dự án.
Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay.
Thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay theo điều 20 Nghị định 178/2002/NĐ-
CP ngày 29/12/2002 của Thủ tướng Chính Phủ. Công ty dệt len Mùa Đông là doanh
nghiệp Nhà nước thành lập theo quyết định số 2557/QĐ-UB ngày 8/7/1993 của
UBND thành phố Hà Nội. Công ty qua các năm hoạt động luôn có lãi, đóng góp đầy
đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, không có nợ quá hạn, lãi treo và là khách
hàng có uy tín của Ngân hàng.
Đối với dự án “Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử”, công ty tự chịu trách
nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ đối với Ngân hàng.
c. Kết luận và đề nghị của cán bộ tín dụng
Kết luận của cán bộ tín dụng
o Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo Đ20 NĐ 178/2002/NĐ-
CP của Thủ tướng Chính phủ
o Theo khoản 2, mục 1, chương IV của TT 06/2000/TT-NHNN, ngày
4/4/2000 của NHNN
o Công ty dệt len Mùa Đông là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động có
uy tín với Ngân hàng. Trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng Công
thương thể hiện sòng phẳng, trả nợ gốc và lãi đầy đủ. Thực hiện đầy
đủ các quy định của Ngân hàng, là khách hàng truyền thống và có uy
tín cao.
Dự án “Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” qua tính toán cho thấy
o Điểm hoà vốn: 51% < 60% (so với yêu cầu là đạt)
o NPV sau 32 tháng: 34.000.000 đ
o IRR = 38.16% > lãi suất vay ngân hàng (11.8%/năm)
Dự án có tính khả thi , công ty tự chịu trách nhiệm trong cho vay và trả
nợ Ngân hàng.
Công ty có khả năng tài chính lành mạnh, các khoản nợ đến hạn đều có
khả năng thanh toán, Công ty sử dụng vốn có hiệu quả, thể hiện qua năm
2002, 2003, 2004 cho thấy lãi 2 năm sau cao hơn năm trước.
o Hệ số tài trợ > 1
o Khả năng thanh toán các năm > 1
Nhận xét: Nhìn chung trong 3 năm 2002, 2003, 2004 hoạt động kinh doanh
của Công ty dệt len Mùa Đông là tốt, lãi suất năm sau cao hơn năm trước.
Doanh thu năm 2004 so với 2002 tăng 4.571triệu đồng
Lãi năm 2004 tăng so với 2002 tăng 150 triệu đồng
Các chỉ tiêu kinh tế:
o Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm sau cao hơn năm trước
o Tỷ suất lợi nhuận/Vốn năm sau cao hơn năm trước
o Khả năng thanh toán: Công ty có khả năng thanh toán nợ thể hiện qua
hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán
cuối cùng qua các năm đều > 1
o Hệ số tự tài trợ >1
Như vậy qua các phân tích số liệu tài chính cho thấy Công ty luộn tự chủ về
tài chính, các khoản nợ đến hạn có khả năng thanh toán, công ty đã sử dụng vốn có
hiệu quả.
Số tiền vay: 624.400.000 VNĐ
Lãi suất: 11,8%/ năm
Thời gian cho vay 36 tháng( từ 13/20002 đến 12/2005)
Thời gian thu nợ: tháng 5/2005
Số tiền thu nợ: 18.000.000/1 tháng
Thời gian ân hạn: 4 tháng
Từ ví dụ thực tế về thẩm định dự án “ Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện
tử” của Công ty dệt len Mùa Đông, có thể nhận thấy quá trình thẩm định dự án đầu
tư đã được tiến hành theo đúng trình tự và nội dung của các bước thẩm định được
quy định tại hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Các nội dung thẩm định
tuy đã được cán bộ thẩm định xem xét đánh giá song vẫn chưa thực sự đầy đủ, kỹ
lưỡng và triệt để.
Chất lượng thẩm định dự án đã được những kết quả nhất định như: Dự án
được thẩm định nhanh và khoa học, kết quả thẩm định có độ chính xác tương đối
cao và khách quan. Đặc biệt là về phương diện tài chính của dự án, cán bộ thẩm
định đã tính toán các chỉ tiêu như: NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, thời gian trả nợ,
kết hợp với việc lập các bảng cân đối trả nợ để đưa ra những đánh giá chính xác
nhất về doanh nghiệp cũng như dự án đầu tư.
1.4 ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.4.1 Kết quả đạt được
1.4.1.1 Về quy trình và các nội dung thẩm định:
Công tác phân tích thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam chi nhánh Ba Đình được đặc biệt chú trọng. Để phát triển lâu dài thì cần phải
đầu tư dài hạn mà muốn đầu tư có hiệu quả thì không thể không coi trọng công tác
thẩm định dự án. Các dự án được xem xét về nhiều mặt, nhiều khía cạnh, điều đó
giúp cho việc đưa ra các kết luận thẩm định dự án được chính xác hơn, việc tài trợ
cho dự án gặp ít rủi ro hơn. Các chỉ tiêu NPV, IRR… cũng đã được đưa vào tính
toán, giúp các quyết định thẩm định đưa ra có cơ sở khoa học. Điều này làm cho
phương pháp thẩm định của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
tiến gần hơn đến các phương pháp tiên tiến đang được áp dụng rộng rãi trên thế
giới.
Với quy trình thẩm định như hiện nay, cán bộ thẩm định có thể nhanh chóng
phát hiện ra những khoản mục đầu tư không hợp lý, cách tính khấu hao cơ bản
không đúng… từ đó đưa ra những đánh giá đúng đắn về dự án. Như vậy, Ngân hàng
Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã đưa ra một quy trình thẩm định tương
đối khoa học và hợp lý.
Về các nội dung thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng đã đưa ra các phương
pháp thẩm định tương đối toàn diện, trên hầu hết các phương diện liên quan tới dự
án đầu tư như: các khía cạnh pháp lý, khía cạnh kỹ thuật, phương diện tổ chức và
quản lý thực hiện dự án, khía cạnh tài chính … và đã có những đánh giá tương đối
chính xác, giúp quá trình ra quyết định cho vay của Ngân hàng chính xác hơn. Cụ
thể:
Về khía cạnh pháp lý: hầu hết các dự án đều được thẩm định về tính
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch phát triển ngành,
quy hoạch xây dựng. Ngoài ra, tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư
cũng được đánh giá kỹ lưỡng.
Về khía cạnh kỹ thuật: các dự án đều được xem xét đánh giá về công
suất thiết kế và nguồn cung cấp đầu vào cho dự án.
Về phương diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án: cán bộ thẩm định
cũng xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng về phương pháp, cách thức tổ chức, cơ
cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án.
Về khía cạnh tài chính: bằng những phương pháp kỹ thuật, cán bộ
thẩm định đánh giá rất chi tiết về các vấn đề liên quan tới tài chính của dự án
như: tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn, nguồn vốn huy động, sự phù hợp và
cân đối giữa các khoản thu – chi hàng năm cũng như mức độ chính xác và tin
cậy của dòng tiền dự án. Ngoài ra, các chỉ số tài chính của dự án cũng được
sử dụng để đánh giá độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính và khả
năng trả nợ của dự án..
1.4.1.2 Về con người
Đội ngũ cán bộ có trình độ cao, năng động và sáng tạo là một điểm mạnh của
Ngân hàng. Trong quy trình thẩm định, cán bộ tín dụng tự chịu trách nhiệm từ khâu
nhận hồ sơ dự án, thẩm định và đưa ra quyết định tài trợ dự án. Điều đó đòi hỏi phải
có trình độ nghiệp vụ vững chắc, hiểu biết sâu sắc quy trình thẩm định, phải có kiến
thức và hiểu biết về nhiều lĩnh vực và phải có độ nhạy cảm đối với các Dự án đầu
tư. Bên cạnh đó, công tác quản lý điều hành của ban lãnh đạo đã tạo điều kiện phát
huy thế mạnh này. Những kết quả của Ngân hàng trong những năm qua là bằng
chứng xác thực nhất để khẳng định điều này là giúp các doanh nghiệp đổi mới dây
chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm,
đóng góp cho nền kinh tế cả nước. Trong các năm qua Ngân hàng đã tài trợ cho
nhiều dự án lớn, có tính khả thi cao do đó mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh
nghiệp, Ngân hàng và nền kinh tế, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao
động.
Trên đây là một số kết quả to lớn của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi
nhánh Ba Đình đã đạt được. Tuy nhiên trong công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn
còn một số tồn tại cần khắc phục và giải quyết để công tác thẩm định được hoàn
thiện hơn.
1.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân.
1.4.2.1 Những tồn tại
Mặc dù có những kết quả tương đối thuyết phục trong công tác thẩm định dự án
đầu tư, nghiệp vụ thẩm định của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba
Đình vẫn còn những tồn tại như sau:
Về các nội dung thẩm định
Khía cạnh pháp lý: chưa có sự đánh giá chi tiết về sự phù hợp của dự
án với các văn bản pháp quy của Nhà nước, các quy định, chế độ khuyến
khích ưu đãi cũng như về nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải
phóng mặt bằng cho dự án.
Khía cạnh thị trường của dự án: do đặc điểm các ngành nghề kinh
doanh là hết sức đa dạng và ngày một phát triển, các khía cạnh thị trường của
dự án vẫn chưa được xem xét đánh giá một cách triệt để. Ví dụ như các yếu
tố liên quan tới tính đầy đủ, tính chính xác trong từng nội dung phân tích
cung cầu thị trường về sản phẩm dự án …
Khía cạnh kỹ thuật: chưa đánh giá được mức độ phù hợp của công
nghệ, thiết bị và giải pháp xây dựng mà dự án lựa chọn.
Khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án: hầu như các dự án mới chỉ được
xem xét đánh giá trên cơ sở khả năng sinh lời và hoàn trả vốn, lãi vay mà
chưa được xem xét đích đáng về các khía cạnh kinh tế, xã hội mà dự án có
tầm ảnh hưởng.
Về phương pháp thẩm định
Việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR… tuy đã được đề cập nhưng chỉ mang
tính hình thức, không được coi là chỉ tiêu trọng yếu. Giá trị theo tiền vay của
tiền vay bước đầu được quan tâm nhưng chưa được đề cập nhiều đến trong dự
án.
Hiện nay, vấn đề rất được quan tâm khi cho vay là xác định nguồn trả nợ.
Nguồn trả nợ = LN để lại + KHCB + Nguồn khác
Trong công tác thẩm định này, dòng tiền ròng thực sự trong năm của dự án
chưa được đánh giá một cách chính xác. Ngân hàng chỉ quan tâm tới con số trên
sổ sách. Bên cạnh đó, lợi nhuận để lại của dự án là khác và nhỏ hơn với lợi
nhuận sau thuế, nhưng trong thực tế khi tính toán nguồn trả nợ của Ngân hàng
lại chưa được phân biệt một cách rõ ràng.
Về thực hiện quy trình thẩm định:
Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện trong giai đoạn trước, trong và sau
khi cho vay. Tuy nhiên hầu hết chỉ đề cập tới giai đoạn thẩm định ban đầu còn
việc thường xuyên đánh gía, thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp,
tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện dự án chưa được quan tâm thường
xuyên xuyên suốt dự án.
Một số tài sản tuy thời gian khấu hao đã hết nhưng khi kết thúc dự án vẫn
còn giá trị sử dụng. Việc hoàn trả hay định giá tài sản cũng như hoàn trả vốn lưu
động khi kết thúc dự án hiện nay chưa có quy định cụ thể.
Đối với các dự án đầu tư cho vay có tài sản thế chấp hoặc thông thường tài
sản đầu tư bằng vốn vay là tài sản thế chấp, thì việc đánh giá định kỳ tài sản thế
chấp được thực hiện với hiệu quả chưa cao.
Phân tích rủi ro có biện pháp đề phòng tuy đã được đề cập trong tờ trình
thẩm định, song trong quá trình thực hiện, các dự án chủ yếu được phân tích
trong trạng thái tĩnh, chưa đánh giá xem xét được đúng sự biến động của các
nhân tố liên quan, điều này làm tăng nguy cơ rủi ro trong công tác cho vay.
Về đội ngũ cán bộ thẩm định: đội ngũ nhân viên của Ngân hàng hoạt động
chưa đồng đều, vẫn còn tình trạng khan hiếm cán bộ thực sự có năng lực.
Về công tác thu thập thông tin: còn hạn chế. Các thông tin về doanh nghiệp
và dự án thường không đầy đủ. Thông tin chủ yếu chỉ là báo cáo tài chính doanh
nghiệp và hồ sơ dự án của chủ đầu tư cung cấp.
1.4.2.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan:
Chính sách đào tạo và tuyển dụng của Ngân hàng chưa thực sự hoàn thiện.
Phương pháp thẩm định thống nhất tuy hoàn chỉnh nhưng hiệu quả chưa được
như mong muốn.
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình tuy thu hút được
nhiều dự án nhưng do cơ chế cho vay, do khách hàng chưa đáp ứng được yêu
cầu của Ngân hàng nên hiệu quả của việc thực hiện tài trợ các dự án này còn
kém.
Nguyên nhân khách quan:
Những biến động không ngừng của nền kinh tế gây nhiều khó khăn cho công
tác thẩm định. Nó kéo theo sự thay đổi trong các ngành, các lĩnh vực thuộc nền
kinh tế. Các mối quan hệ với những khách hàng mới, với các đối tác nước ngoài
tạo ra thử thách về cạnh tranh, rủi ro về mất vốn,…
Tuy đã những bước tiến vượt bậc nhưng so với sự phát triển công nghệ Ngân
hàng trên thế giới chúng ta còn thua kém nhiều, do vậy công tác thẩm định còn
lạc hậu, chưa bắt kịp với sự phát triển của thế giới.
Về phía Nhà nước, các văn bản quy chế liên quan đến thẩm định còn hạn chế
hoặc chưa rõ ràng, chồng chéo.Hoạt động của các ngành có liên quan còn chưa
hiệu quả, gây khó khăn cho công tác thẩm định.
Trình độ quản lý chưa đồng đều, thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác
thẩm định, bên cạnh đó luật đất đai, luật đầu tư còn nhiều bất cập gây khó khăn
cho công tác thẩm định.
Các quy hoạch về phát triển kinh tế vùng, địa phương chưa cụ thể, khoa học.
Do vậy dẫn đến tình trạng đầu tư không hợp lý, nơi thiếu nơi thừa nên Ngân
hàng khó đưa ra kết luận thẩm định hiệu quả đối với các dự án cho vay theo kế
hoạch Nhà nước.
Nói tóm lại, nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều có thể gây khó khăn cho
công tác thẩm định của Ngân hàng. Việc giải quyết các vướng mắc này đòi hỏi sự
nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Việt Nam chi
nhánh Ba Đình và cả từ phía các Bộ, Ban ngành, chính quyền địa phương có liên
quan.
Chương II:
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH BA ĐÌNH THỜI GIAN TỚI
2.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH.
Hoạt động kinh doanh năm 2007 có nhiều thuận lợi, nền kinh tế đã lấy lại đà
tăng trưởng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước, chủ trương kích cầu thông qua
đầu tư đã có hiệu quả. Với việc Đảng và Nhà nước đánh giá cao đóng góp của Ngân
hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đối với nền kinh tế trong sự nghiệp
đổi mới và trao tặng danh hiệu cao quý, uy tín của Ngân hàng Công thương Việt
Nam chi nhánh Ba Đình được nâng cao cả trong nước và quốc tế. Cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng được hoàn thiện hơn nhờ đó mà công tác tín dụng cũng có những
thay đổi tích cực. Ngân hàng sẽ tiếp tục cho vay đầu tư trung và dài hạn. Nắm được
tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường, Ngân hàng ưu tiên tập trung vốn
cho vay các dự án trọng điểm của ngành, của địa phương và của nền kinh tế nhằm
tạo lợi nhuận cho Ngân hàng, tạo việc làm tăng thu ngân sách, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chất lượng , hiệu quả , an toàn, rủi ro thấp trong hoạt động tín dụng chỉ có
được khi công tác thẩm định dự án được nâng cao, đặc biệt đối với nội dung thẩm
định Dự án đầu tư. Vì vậy, để đạt được điều đó công tác thẩm định phải được đặt
đúng vị trí của nó dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp lãnh đạo, có cơ chế quy trình
toàn diện và đồng bộ kết hợp quy trình công nghệ tạo thành một tổng thể giải pháp
mang tính chiến lược trong định hướng phát triển cũng như điều hành. Củng có và
phát triển công tác này trong thời gian tới, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi
nhánh Ba Đình đã đưa ra một số nội dung chính về phương hướng nhiệm vụ cụ thể
như sau:
Xác định phương hướng nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức
đúng vai trò, vị trí và nội dung của công tác thẩm định dự án. Thực hiện công tác
này là một trong những yếu tố quyết định góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế,
uy tín cũng như sức mạnh của Ngân hàng.
Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Phòng tín dụng của
Ngân hàng sẽ được phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm đương tốt
nhiệm vụ, thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hướng dẫn công
tác thẩm định dự án. Trong thời gian tới Ngân hàng sẽ xây dựng phòng thẩm
định chuyên làm công tác này.
Xây dung quy chế hoạt động, quy trình thực hiện, điều hành công tác thẩm
định dự án. Xác định rõ nội dung chức trách và mối quan hệ công tác giữa
phòng thẩm định với các phòng khác, đồng thời phối hợp phân công hợp lý giữa
công tác thẩm định và quản lý tín dụng.
o Tổ chức xét duyệt theo nguyên tắc mà pháp luật quy định.
o Hoàn thiện hơn nữa quy trình xét duyệt cho vay.
Ngoài việc tiếp tục thẩm định dự án trong kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng sẽ
chủ động tìm kiếm các dự án tiềm năng để cho vay. Để đạt được nhu cầu vay
Ngân hàng chủ động tiếp cận các dự án ngay từ đầu, từ trong kế hoạch đến ý
tưởng đầu tư của doanh nghiệp để cùng với họ lập dự án.
Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật thông tin
o Tổ chức thu thập thông tin, xử lý và quản lý thông tin nhằm cung cấp
kịp thời, phục vụ cho công tác thẩm định dự án, đồng thời có kế
hoạch báo cáo thông tin cần thiết để tư vấn cho lãnh đạo.
o Đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các thước đo chỉ tiêu khoa học kỹ
thuật, giá thành sản phẩm, tỷ suất hoàn vốn… với một số ngành hay
loại hình đầu tư. Thí điểm thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị
trường có nhiệm vụ tập hợp thông tin liên quan đến tình hình hoạt
động của dự án thuộc các ngành kinh tế khác nhau.
o Đầu tư mua sắm sửa chữa trang thiết bị công nghệ hiện đại để thích
ứng với xu hướng hội nhập khu vực quốc tế.
Quan tâm phát triển công tác đào tạo và trao đổi nghiệp vụ, tạo điều kiện cho
cán bộ Ngân hàng nâng cao trình độ. Đào tạo nghiệp vụ thẩm định chuyên sâu
theo ngành nghề, lĩnh vực dựa trên đặc điểm thế mạnh của địa phương.
Công tác thẩm định dự án phải trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh và
trong kinh doanh, coi đó là một yếu tố thu hút khách hàng, tạo uy tín cho Ngân
hàng qua việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.
2.2 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
BA ĐÌNH
Qua học hỏi kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng, kết hợp
xem xét các hồ sơ dự án của Ngân hàng, đọc tài liệu tham khảo, căn cứ vào những
đánh giá ở phần trước tôi xin đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung thẩm
định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình như
sau:
2.2.1 Khía cạnh pháp lý của dự án đầu tư:
Cần phải đánh giá, xem xét:
- Sự phù hợp của dự án vơi squy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch xây dựng. Trường hợp chưa có các quy hoạch trên thì
phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đó.
- Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư, cụ thể là quyết định
thành lập của các doanh nghiệp Nhà nước hoặc giấy phép hoạt động đối với
các thành phần kinh tế khác, người đại diện chính thức (địa chỉ liên hệ, giao
dịch), năng lực kinh doanh được thể hiện ở sở trường và uy tín kinh doanh,
năng lực tài chính thể hiện khả năng nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi
vay vốn
- Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của Nhà nước, các
quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi.
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng.
2.2.2 Khía cạnh thị trường của dự án
- Xem xét tính đầy đủ, chính xác trong từng nội dung phân tích cung cầu thị
trường về sản phẩm của dự án: mức độ thỏa mãn cung cầu thị trường tổng thể
về sản phẩm dự án, tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của dự
án, đánh giá sản phẩm của dự án, cơ sở dữ liệu và phương pháp phân tích dự
báo cung cầu thị trường, các phương án tiếp thị và quảng bá sản phẩm cũng
như phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối, khả năng cạnh tranh chiếm
lĩnh thị trường, các ưu thế về giá cả hay chất lượng và kinh nghiệm, uy tín của
doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm.
- Đối với các sản phẩm xuất khẩu cần đánh giá thêm về: khả năng đạt các yêu
cầu về tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu, tương quan giữa hàng xuất khẩu và
hàng ngoại về chất lượng và hình thức bao bì mẫu mã, dự kiến thị trường có bị
hạn chế bởi hạn ngạch hay không, tiềm năng xuất khẩu của sản phẩm …
2.2.3 Khía cạnh kỹ thuật của dự án
- Đánh giá công suất của dự án: cán bộ thẩm định cần xem xét các yếu tố cơ bản
để lựa chọn công suất thiết kế và mức sản xuất dự kiến hàng năm của dự án,
mức độ chính xác của công suất lựa chọn.
- Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn: làm rõ
ưu điểm và hạn chế của công nghệ lựa chọn (chú ý tới nguồn gốc, mức độ hiện
đại, sự phù hợp của công nghệ với sản phẩm dự án cũng như những đặc điểm
của Việt Nam), phương án chuyển giao kỹ thuật công nghệ, chuyên gia hướng
dẫn vận hành, huấn luyện nhân viên và chế độ bảo hành, bảo trì thiết bị ….;
tính đồng bộ với công suất của các thiết bị; giá cả và phương thức thanh toán;
thời gian giao hàng và lắp đặt có phù hợp; uy tín của các nhà cung cấp.
- Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án: nguồn cung cấp nguyên vật
liệu cho dự án (nguồn, phương thức vận chuyển, khả năng tiếp nhận, khối
lượng khai thac, giá cả, yêu cầu và khả năng đáp ứng về chất lượng nguyên vật
liệu, yêu cầu về dự trữ nguyên vật liệu); nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu
(nhu cầu sử dụng, các giải pháp về nguồn cung cấp)
- Xem xét việc lựa chọ địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án: các dự án đầu tư
xây mới, mở rộng quy mô sản xuất lớn cần phải có các phương án về địa điểm
để xem xét lựa chọn; sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm; tính kinh tế của
địa điểm; diện tích mặt bằng; số liệu về địa chất công trình để ước toán chi phí
xây dựng và gia cố nền móng.
- Phân tích, đánh giá các giải pháp xây dựng: mặt bằng, kiến trúc, kết cấu, công
nghệ và tổ chức xây dựng
- Ảnh hưởng của dự án đến môi trường: các yếu tố (chất thải, tiếng ồn …), các
giải pháp bảo vệ môi trường
2.2.4 Phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
Về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án, cán bộ thẩm định dự án
phải thực hiện xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án và cơ cấu, trình độ tổ chức
vận hành dự án và nguồn nhân lực của dự án, cụ thể là số lao động, trình độ kỹ thuật
tay nghề của lao động, kế hoạch đào tạo lao động và khả năng cung ứng lao động
trong quá trình thực hiện đầu tư.
2.2.5 Khía cạnh tài chính của dự án
Đây là phương diện quan trọng nhất để đánh giá xem xét một dự án dưới góc
độ Ngân hàng cho vay. Những đề xuất sau đây nhằm làm hoàn thiện hơn các nội
dung thuộc khía cạnh này:
- Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn: Kiểm tra nhu
cầu xây dựng các hạng mục công trình, mức độ hợp lý của đơn giá xây dựng
(chủ yếu bằng kinh nghiệm từ các dự án tương tự đã triển khai trong quá khứ);
kiểm tra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt thiết bị; chi phí quản lý
và các khoản chi phí khác; chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi
công, nhu cầu vốn lưu động ban đầu hoặc bổ sung để dự án sau khi hoàn thành
có thể hoạt động bình thường.
- Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án: khả năng, phương thức, tiến độ đóng
góp của chủ đầu tư; khả năng vay vốn nước ngoài; khả năng vay vốn ưu đãi …
- Kiểm tra việc tính toán các hoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án: chi phí
tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công, phương pháp xác định khấu
hao và mức khấu hao, chi phí lãi vay ngân hàng (dài hạn và ngắn hạn) và các
khoản thuế.
- Kiểm tra tính hợp lý giá bán sản phẩm, suy ra doanh thu hàng năm của dự án.
- Thẩm định dòng tiền của dự án.
- Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
- Kiểm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạng và khả năng
trả nợ của dự án.
2.2.6 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án
Cần phải đánh giá đúng đắn các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội của dự án để thấy
được các tác động của dự án đối với nền kinh tế và xã hội. Các chỉ tiêu cần được
xem xé: số lao động có việc làm từ dự án, số lao động có việc làm tính trên một đơn
vị vốn đầu tư, mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ,
mức tiết kiệm ngoại tệ, mức đóng góp cho ngân sách thông qua các khoản thuế, tác
động đến sự phát triển các ngành, địa phương và vùng lãnh thổ …
Đối với các dự án mua sắm thiết bị hàng hóa thuộc vốn Nhà nước thì nội
dung thẩm định co sddown giản hơn, chủ yếu để đánh giá các vấn đề: điều kiện
pháp lý, nhu cầu và yêu cầu mua sắm, đổi mới, tăng thêm trang thiết bị; quy mô,
công suất của trang thiết bị cần tăng thêm; phân tích về việc lựa chọn công nghệ.
2.2.7 Một số đề xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng thẩm định dự
án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
- Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin báo cáo về dự án đầu tư
Để tránh những đánh giá không chính xác hoặc phiến diện thì cán bộ thẩm
định phải có đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan tới dự án và doanh nghiệp thực
hiện dự án. Những thông tin này đòi hỏi phải trung thực và có độ tin cậy cao. Muốn
vậy, công tác thẩm định không thể chỉ sử dụng những thông tin một chiều mà phải
có sự đối chiếu, so sánh từ nhiều nguồn khai thác khác nhau, cụ thể như:
Thông tin trực tiếp từ phía khách hàng
Bằng sự khéo léo linh hoạt của cán bộ tín dụng trong khi thực hiện phỏng
vấn trực tiếp, có thể phát hiện được những gian lận mà khách hàng đã cố tình
che dấu. Mục đích của cuộc phỏng vấn là nhằm thu được những thông tin sau:
o Làm rõ hơn mục đích và yêu cầu của vay vốn.
o Biết rõ hơn khả năng trả nợ uy tín của người xin vay.
o Thu thập thêm những thông tin về lịch sử phát triển, xu hướng phát
triển đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý và vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường.
o Giải trình những điểm chưa rõ hoặc các những mâu thuẫn có thể còn
có trong hồ sơ vay vốn.
Để thu được kết quả tốt trong phỏng vấn, cán bộ thẩm định cần chuẩn bị
các kỹ năng thật tốt như phải nghiên cứu kỹ hồ sơ dự liệu về khách hàng
để đưa ra những điểm đặc biệt cần lưu ý. Xây dựng kế hoạch phỏng vấn
thật chi tiết và hiệu quả.
o Khả năng tạo ra các nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng vốn vay của ngân hàng để trả nợ.
o Các nguồn thu khác để huy động thay thế nguồn trả nợ cho ngân hàng
khi phương án sản xuất kinh doanh gặp nhiều rủi ro.
o Những khó khăn thuận lợi có thể xảy ra khi tiến hành dự án và biện
pháp khắc phục nếu có rủi ro.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn phải trích quỹ thời gian đến thăm nơi sản
xuất của doanh nghiệp để tham quan khảo sát thực tế, gặp gỡ nhân viên
để tìm hiểu mối quan hệ của họ với chủ doanh nghiệp.
Thông tin từ bên ngoài
Nguồn thông tin này mang tính đa dạng và khách quan sẽ góp phần giúp cho cán
bộ thẩm định nhận định một cách chính xác hơn và đưa ra những quyết định đúng
đắn hơn.Các nguồn thông tin khai thác gồm:
o Các Ngân hàng mà khách hàng có quan hệ tín dụng, thông qua đó mà
Ngân hàng sẽ nắm bắt những thông tin cần thiết cho biết uy tín và khả
năng hoạt động của doanh nghiệp.
o Số liệu đánh giá của công ty kiểm toán cũng là một căn cứ khi đánh
giá về khách hàng.
o Liên hệ với các chuyên gia kỹ thuật để biết chính xác về tình trạng
máy móc, thiết bị để so sánh, đánh giá, đối chiếu với phần khách hàng
đã trình bày.
o Tham khảo tài liệu về chu trương chính sách của Nhà nước, các phân
tích thị trường, mạng Internet … sẽ giúp cán bộ nhìn nhận dự án đầu
tư tổng thể và đi đến kết luận dự án hoàn thiện hệ thống cung cấp
thông tin.
- Giải pháp về tổ chức điều hành, nhân sự
Liên tục tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tập huấn cho cán bộ thẩm định tín
dụng, giúp tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh
nghiệm làm việc. Đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, đòi hỏi đội
ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có khả
năng phân tích tài chính. Kiên quyết điều chuyển những cán bộ không có khả
năng đáp ứng yêu cầu công việc, hoặc khả năng kém.
Tổ chức đội ngũ cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng
chéo, đảm bảo chọn lựa sắp xếp các cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên
môn, trách nhiệm làm công việc này. Trong phân công công tác cũng phải
căn cứ vào trình độ kinh nghiệm, thế mạnh của từng người để công tác thẩm
định đạt kết quả cao nhất. Nên phân các cán bộ thẩm định phụ trách khối
doanh nghiệp theo ngành nghề, cử cán bộ đi tìm hiểu, học tập về loại ngành
nghề đó nhằm tiến tới chuyên môn hoá công tác thẩm định.
Khi phân công việc cho cán bộ thẩm định cũng phải gắn quyền hạn và trách
nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định. Chi nhánh
phải có biện pháp kiểm tra thường xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa
những hành vi cố tình làm sai, tránh rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn, phức tạp chi nhánh nên tổ chức cho
nhiều cán bộ cùng thẩm định, kết hợp thuê chuyên gia tư vấn về thẩm định
để đánh giá chính xác các số liệu tài chính mà doanh nghiệp đưa ra, từ đó có
quyết định đúng đắn cho việc tài trợ.
Có chính sách ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với cán bộ giỏi, có trách
nhiệm, hiệu quả công việc cao và kỷ luật đích đáng hành vi tiêu cực.
Phân công cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp hướng dẫn những
cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm từ đó nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên.
- Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật thẩm định
Sử dụng phương pháp giá trị hiện tại:
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình chưa áp dụng triệt để
biện pháp này trong tất cả các dự án. Cán bộ thẩm định cần phải sử dụng các giá trị
như NPV,IRR, thời gian hoàn vốn có chiết khấu và nên được dùng trong mọi dự án,
xem đó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính.
Phân tích độ nhạy, tính điểm hoà vốn:
Cần phải yêu cầu tất cả các dự án phải được phân tích độ nhạy để ước lượng
và quản lý rủi ro.Chỉ cần giả thiết sự biến động bất lợi của vài yếu tố chủ chốt nhằm
tránh sự rắc rối quá mức từ đó lập thành bảng để so sánh, tiến hành ước lượng xác
suất các yếu tố có thể xảy ra, từ đó có những điều chỉnh cần thiết.
Ngoài ra chi nhánh còn phải thực hiện tính điểm hoà vốn cho dự án, chú ý
điểm hoà vốn trả nợ. Việc tính toán này nhằm xác định công suất huy động tối thiểu
cần thiết để dự án không bị thua lỗ, không mất khả năng thanh toán, cơ sở cho việc
yêu cầu chủ dự án có kế hoạch điều chỉnh công suất, kế hoạch sản xuất thích hợp.
Đánh giá kế hoạch trả nợ:
Để nâng cao chất lượng thẩm định, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi
nhánh Ba Đình phải tránh tình trạng chỉ chú trọng vào kế hoạch trả nợ, đánh giá dự
án theo quan điểm của người cho vay và coi năng lực trả nợ là hàng đầu. Phải phân
tích toàn bộ thời gian tồn tại của dự án, đánh giá một cách khách quan.
Thẩm định dự án sau khi giải ngân và khi dự án đang hoạt động:
Cần liên tục tiến hành kiểm tra sự hoạt động của dự án, giám sát việc sử
dụng vốn đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng bảo quản tài sản
thế chấp. Định kỳ phân tích tình hình tài chính dự án từ đó có những yêu cầu, giúp
đỡ chủ dự án đề ra phương án thu hồi vốn. Phân tích đánh giá tình hình thực hiện
các kế hoạch, chú ý kế hoạch trả nợ.
Quy trình thẩm định:
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình cần xây dựng bản
hướng dẫn quy trình thẩm định dự án một cách chi tiết cụ thể, cập nhật các phương
pháp, chỉ tiêu mới, không nên dựa vào bản hướng dẫn chung của các Nghị định,
thông tư…
- Giải quyết những khúc mắc trong vấn đề tài sản thế chấp
Khi thực hiện hoạt động cho vay, nếu có tài sản thế chấp thì phải thực hiện
một cách nghiêm túc mọi nguyên tắc thủ tục quy trình cho vay, giám sát và thu nợ
như trường hợp không có thế chấp. Điều đó giúp chúng ta có cách xử lý đúng đắn
với mức độ rủi ro thấp nhất. Vì vậy cán bộ thẩm định cần tập trung vào các điểm
sau:
Tài sản thế chấp phải có đầy đủ tính pháp lý tức phải thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của người đi vay.
Tài sản thế chấp không thuộc đối tượng bị pháp luật cấm mua bán chuyển
nhượng, không có tranh chấp hoặc đang không có thế chấp ở một tổ chức tín
dụng khác.
Ngân hàng cần phải nắm giữ các giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu hợp
pháp tài sản thế chấp.
Phải kiểm tra chất lượng cũng như khả năng dự trữ lâu dài của tài sản, căn cứ
vào cung cầu của tài sản trên thị trường ở thời điểm hiện tại. Phải thường
xuyên đánh giá lại tài sản để yêu cầu bổ sung thế chấp hoặc điều chỉnh mức
cho vay tránh giảm giá tài sản thế chấp khi hết thời hạn cho vay.
Nên nhờ các chuyên gia tư vấn cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đánh giá tài sản
thế chấp.
Phải kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để đánh giá tình hình cũng
như kiểm tra, quản lí tài sản thế chấp.
- Giải pháp về chiến lược khách hàng
Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống
Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng quyết định
sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, từ đó có điều kiện tham gia vào các dự án ở
giai đoạn tiền khả thi, làm công tác tư vấn đầu tư giúp doanh nghiệp phân tích các
dự án và cũng là cách thu thập thông tin về khách hàng một cách chính xác, đầy đủ,
là cơ sở để Ngân hàng thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, tránh rủi ro đạo đức,
kế hoạch hoá nguồn vốn của mình đáp ứng nhu cầu tín dụng trung dài hạn.
Mở rộng chọn lọc đối với khách hàng mới:
Bằng mọi phương pháp, phải thu hút khách hàng thuộc khu vực quốc doanh và
ngoài quốc doanh để cho vay ngắn, trung và dài hạn đồng thời nâng cao hiệu quả xử
lý thông tin tín dụng và mở rộng thị phần khách hàng với công ty. Tuy nhiên đối với
những khách hàng mới việc thẩm định sẽ khó khăn hơn, tính rủi ro cao hơn nên Ngân
hàng cần chú ý, phải chủ động trực tiếp tham gia vào những dự án của doanh nghiệp
ngay từ giai đoạn đầu, qua đó nắm rõ hơn dự án, giúp cho việc thẩm định được tiến
hành nhanh chóng và đơn giản hơn.
Tư vấn cho khách hàng:
Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ hay tư nhân thì chi nhánh nên có sự
tư vấn để giúp khách hàng lựa chọn được dự án có hiệu quả, loại được những dự án
không khả thi. Từ đó Ngân hàng có thể chủ động tìm và khai thác những dự án khả
thi để ra quyết định cho vay.
Chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn sau:
o Tư vấn về lập dự án đầu tư
o Tư vấn về thẩm định dự án đầu tư
o Tư vấn về quy trình và việc lựa chọn công nghệ của dự án đầu tư
o Tư vấn về quy mô sản xuất sản phẩm hàng năm.
o Tư vấn về lựa chọn thị trường tiêu thụ cho dự án đầu tư
o Tư vấn về quản lý dự án đầu tư
- Giải pháp về hỗ trợ thẩm định
Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học trong công tác thẩm định
dự án đầu tư.
Công tác thẩm định diễn ra hết sức phức tạp và khối lượng công việc rất lớn
đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của cán bộ thẩm định. Vì vậy dễ dẫn đến
tư tưởng bỏ qua những công đoạn mà cán bộ chủ quan cho rằng “không cần thiết”.
Để giảm bớt khối lượng công việc, tạo thuận hợi cho cán bộ thẩm định trong việc
tính toán các chỉ tiêu nhất thiết phải ứng dụng tin học vào thẩm định. Như đã biết,
việc phân tích các chỉ tiêu NPV, IRR hay phân tích độ nhạy của dự án trên thực tế
khá phức tạp và độ chính xác không cao, thời gian lại lâu vì các lý do sau:
o Với mỗi sự thay đổi về công suất của dự án, thông tin đầu vào hay đầu
ra đều làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định.
o Việc tính IRR phải áp dụng phương pháp gần đúng và rất nhiều lần
mới đưa ra được kết quả, dẫn tới sai số lớn
o Với mỗi thay đổi của tỷ suất hiện đại hoá sẽ làm thay đổi giá trị hiện
tại ròng của dự án. Trong trường hợp dự án có vấn đề cần phải điều
chỉnh thời hạn thu nợ thì việc tính toán chọn phương án thích hợp là
phức tạp. Vì vậy Ngân hàng nên đưa ra các thông tin tổng hợp về
doanh nghiệp và dự án đầu tư vào máy tính để ứng dụng các chương
trình phần mềm.
Việc tính toán các chỉ tiêu thực chất là quá trình xử lý thông tin. Khi công
việc xử lý này được đơn giản hoá, giảm được chi phí và thời gian thì công việc thu
thập thông tin mới nhiều hơn, chính xác hơn, chất lượng thẩm định cao hơn.
Tổ chức quản lý sau thẩm định, đánh giá DAĐT
Tại phòng tín dụng của chi nhánh, nên thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động
của dự án, so sánh các ý kiến thẩm định trước đó rút ra kinh nghiệm. Mặt khác nên
thường xuyên kiểm soát quá trình bỏ vốn đầu tư, xem xét vòng luân chuyển vốn,
vòng quay hàng tồn kho, nhu cầu đầu tư cho từng giai đoạn, từng hạng mục. Từ đó
có biện pháp giải ngân hợp lý, tránh lãng phí và ứ đọng vốn, kết hợp kiểm soát chủ
đầu tư sử dụng vốn có mục đích.
2.3 Kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ ngành liên
quan và Ngân hàng Công thươngViệt Nam
Nhà nước nên thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin nhằm
đáp ứng nhu cầu thông tin đúng đủ, kịp thời. Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa việc
cải cách hệ thống Tài chính - Ngân hàng theo hướng mềm dẻo hơn, trao quyền độc
lập và tự chủ hơn nữa cho khu vực này. Đồng thời quy định rõ các biện pháp, chế
tài xử lý nghiêm khắc những trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin không
chính xác.
Nhà nước cũng nên ban hành các quyết định cụ thể để hoàn thiện công tác
công chúng, biện pháp nghiêm khắc những sai phạm quan trọng trong công tác này.
Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về dự án đầu tư; tư vấn Ngân hàng
thương mại những thông tin phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế
địa bản hoạt động, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê - xã hội, những ngành kinh
tế mũi nhọn.
Ngân hàng Công thương Việt Nam nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng
tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng Công thương Việt Nam nên bám sát thực tiễn để
hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay; Tổ chức thường xuyên hiệu quả
các buổi hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp
vụ, từ đó kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể, giúp cho Ngân hàng
thành viên hạn chế rủi ro và an toàn hiệu quả vốn đầu tư; nâng cao hiệu quả công
tác thông tin phòng ngừa rủi ro nắm bắt được sự cần thiết của thông tin. Ngân hàng
Công thương Việt Nam cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại từ các cơ sở lên,
phải có quan hệ trao đổi thông tin với các tổ chức lớn khác chứa nhiều thông tin như
các Ngân hàng thương mại khác, các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi Ngân
hàng…để có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của chi nhánh.
Ngoài ra, Ngân hàng Công thương Việt Nam nên nhanh chóng nâng cao trình độ
cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi
nhánh.
Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình cần chủ động
tiếp cận doanh nghiệp để thẩm định các thông tin từ phía khách hàng, mở rộng thị
trường, nắm bắt kịp thời các chủ trương kế hoạch của Nhà nước, ngành, tăng cường
hoạt động quảng bá và xây dựng thương hiệu, cải tiến phong cách làm việc, xây
dựng chính sách khách hàng cụ thể.
Tóm lại, nâng cao chất lượng thẩm định đặc biệt là tiếp tục hoàn thiện nội
dung thẩm định dự án đầu tư đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
Ba Đình là vấn đề cần thiết. Để đạt đựơc mục tiêu này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của
các bộ phận trong Ngân hàng. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp của các cơ quan, tổ
chức, các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lượng thẩm định dự án sẽ được
nâng cao, đáp ứng yêu cầu hoạt động cho vay của Ngân hàng Công thương Việt
Nam chi nhánh Ba Đình nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung.
KẾT LUẬN
Thời gian qua, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã tài
trợ có hiệu quả cho nhiều Dự án đầu tư, đóng góp vào sự phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và trên địa bàn nói chung. Đạt được kết quả đó là có phần quan
trọng của công tác thẩm định. Song bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác
thẩm định vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định, đặc biệt là các nội dung thẩm
định dự án đầu tư.
Sau khi đã nghiên cứu về mặt lý luận và tìm hiểu thực tế công tác thẩm định
dự án đầu tư tại chi nhánh, tôi đã trích đưa ra một số vấn đề cơ bản về thẩm định dự
án đầu tư tại các Ngân hàng thương mại, thực trạng hoạt động thực hiện thẩm định
dự án đầu tư theo các nội dung này tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
Ba Đình, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện nội dung thuộc
công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
Ba Đình, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định dự án
đầu tư.
Danh mục
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư – Bộ môn Kinh tế Đầu tư, trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
2. Giáo trình Thẩm định dự án đầu tư – Bộ môn Kinh tế Đầu tư, trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
3. Phân tích và quản lí các dự án đầu tư – Nguyễn Ngọc Mai, NXB Khoa học kỹ
thuật.
4. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của Ngân hàng Công thương
Việt Nam chi nhánh Ba Đình.
5. Đề cương tờ trình thẩm định cho vay theo dự án đầu tư – Ngân hàng Công
thương Việt Nam.
Và các tài liệu tham khảo, trang web khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình.pdf