Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp với tư cách chủ sở hữu

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Theo số liệu thống kê năm 2007 của Tổng cục Thống kê, kinh tế Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam: đóng góp hơn 40% tổng thu ngân sách; tạo việc làm cho 9% tổng số lao động. Thế nhưng, theo xếp loại doanh nghiệp nhà nước của Bộ Tài chính, trong tổng số doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng, thì chỉ có 44,4% xếp loại A, 39,5% xếp loại B, 16,1% xếp loại C; 19,5% số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Thực tế cũng cho thấy, đầu tư vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp còn dàn trải, chưa tập trung vào những lĩnh vực quan trọng, chiến lược mà Nhà nước cần chi phối. Mặt khác, công tác quản lý vốn còn nhiều đầu mối với nhiều cơ chế khác nhau, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn nhà nước chưa cao. Thực trạng sử dụng vốn nhà nước chưa hiệu quả. Việc quản lý chồng chéo, khó phân xử trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ những vấn đề trên hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước càng được đặt ra gay gắt. Trong thời gian gần đây, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, tham luận cũng như hội thảo đã đánh giá thực trạng quản lý vốn của nhà nước và quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp cổ phần có vốn của nhà nước, đã đưa ra các giải pháp để công tác quản lý nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này được hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cả về lý luận và thực tiễn, quản lý nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước còn được ít nghiên cứu một cách toàn diện. Do tính cấp thiết về cả lý luận và thực tiễn của vấn trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp với tư cách chủ sở hữu” làm đề tài nghiên cứu của luận văn cao học. MỤC LỤC MỤC LỤC 1 PHẦN MỞ ĐẦU 5 1. Tính cấp thiết của đề tài. 5 2. Mục đích, nhiệm vụ. 5 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 6 4. Phương pháp nghiên cứu. 6 5. Những đóng góp của đề tài luận văn. 6 6. Kết cấu của luận văn. 7 CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỚI TƯ CÁCH CHỦ SỞ HỮU 8 1.1 Tổng quan Doanh nghiệp Việt Nam 8 1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp. 10 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp. 12 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn nhà nước trong nền kinh tế quốc dân 13 1.1.4. Phương thức tác động vào nền kinh tế quốc dân của nhà nước thông qua DNVSHNN 14 1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp với tư cách nhà nước tham gia vốn chủ sở hữu. 16 1.2.1. Sự cần thiết của QLNN đối với doanh nghiệp. 16 1.2.2. Yêu cầu QLNN với tư cách chủ sở hữu vốn trong các doanh nghiệp 18 1.2.3. Nội dung QLNN với tư cách chủ sở hữu trong các doanh nghiệp 20 1.2.3.1 QLNN đối với doanh nghiệp nói chung. 20 1.2.3.2. QLNN với tư cách chủ sở hữu. 28 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỚI TƯ CÁCH CHỦ SỞ HỮU 32 2.1. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP SAU CHUYỂN ĐỔI 32 2.1.1. Hoàn cảnh đổi mới doanh nghiệp nhà nước. 32 2.1.2. Quá trình đổi mới doanh nhiệp nhà nước. 35 2.1.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn nhà nước. 37 2.2. THỰC TRẠNG QLNN VỚI TƯ CÁCH CHỦ SỞ HỮU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 44 2.2.1. Thực trạng thể chế QLNN đối với doanh nghiệp với tư cách chủ sở hữu 44 2.2.2. Thực trạng về tổ chức, bộ máy quản lý doanh nghiệp với tư cách chủ sở hữu 52 2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công nhân trong Doanh nghiệp có sở hữu vốn Nhà nước. 54 2.2.3.1. Lực lượng lao động trong các doanh nghiệp có vốn sở hữu nhà nước. 54 2.2.3.2. Chất lượng lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp NN 55 2.2.3.3. QLNN về lao động đối với doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước 57 2.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC 59 2.3.1. Nhận thức của cán bộ và cơ quan nhà nước về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước. 59 2.3.2. Những hạn chế về cơ chế chính sách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước. 60 2.3.3. Công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến chế độ chính sách của Nhà nước về cổ phần hóa. 63 2.3.4. Sự điều hành, phối hợp có tính chất liên ngành giữa các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành. 64 2.3.5. Năng lực cán bộ quản lý nhà nước và các doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước 65 CHƯƠNG 3.QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỚI TƯ CÁCH CHỦ SỞ HỮU 71 3.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN CÓ VỐN NHÀ NƯỚC 72 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo có tính lâu dài và bền vững. 72 3.1.2. Xây dựng đồng bộ các quan điểm về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. 74 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÓ TÍNH ĐỊNH HƯỚNG. 78 3.2.1. Các chủ trương, chính sách về cổ phần hoá và doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. 78 3.2.1.1. Tích cực thực hiện phổ biến, tuyên truyền vai trò của doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. 78 3.2.1.2. Sửa đổi, bổ sung các thể chế, chính sách đối với doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. 80 3.2.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật đối với doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. 83 3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN CÓ VỐN NHÀ NƯỚC 85 3.3.1. Các giải pháp về bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước. 85 3.3.2. Các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. 86 3.3.3. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước CP có vốn nhà nước 88 3.3.4. Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước 91 3.3.5. Đẩy mạnh công tác cán bộ quản lý nhà nước và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý tại doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. 95 3.3.5.1. Đối lập cán bộ quản lý nhà nước. 95 3.3.5.2. Đối với cán bộ tại doanh nghiệp. 95 3.3.6. Các giải pháp về việc quản lý lao động tại doanh nghiệp CP có vốn nhà nước 96 3.3.7. Các giải pháp về quản lý nhà nước về đất đai, công sản đối với doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. 97 3.3.8. Các giải pháp về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp CP có vốn nhà nước 98 3.3.9. Những giải pháp về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối và cổ phần đặc biệt 100 KẾT LUẬN 102

doc106 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5462 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp với tư cách chủ sở hữu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à nước như: cho phép tất cả người lao động đang nghỉ việc đến thời điểm cổ phần hóa chưa được doanh nghiệp giải quyết chế độ đều được mua cổ phần ưu đãi; việc xác định lao động nghèo nên giao cho giám đốc, Đảng ủy, công đoàn và tập thể người lao động trong doanh nghiệp tự bình xét; các đối tượng khó khăn được mua cổ phần ưu đãi trả dần trong phạm vi cho phép… - Thứ năm, giải quyết dứt điểm vấn đề lao động dôi dư sau cổ phần hóa: Quy định hiện nay về việc không được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động sau khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa trong năm đầu tiên đang gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Việc chấm dứt hợp đồng lao động với những người lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc trong cơ chế Nhà nước cần điều chỉnh và sửa đổi cơ chế giải quyết chính sách thôi việc, mất việc ở các doanh nghiệp cổ phần hóa theo hướng: tăng mức trợ cấp mất việc cho người lao động; nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động khi để người lao động bị mất việc sau khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp sau cổ phần; giảm bớt thủ tục và tập trung thực hiện sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp. 3.2.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật đối với doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. Trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, sự xuất hiện những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh tế khác nhau phù hợp với lợi ích của các chủ doanh nghiệp và những điều kiện kinh tế xã hội là một tất yếu. Với tư cách là cơ quan quyền lực đại biểu cho lợi ích của nhân dân và là người sở hữu đối với một phần không nhỏ tư liệu sản xuất của đất nước, Nhà nước càng phải đề cao vai trò quản lý của mình đối với nền kinh tế thị trường. Sự quản lý của Nhà nước nhằm tạo lập những cân đối chung, điều tiết thị trường ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động kinh tế, xử lý hợp lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và vấn đề xã hội theo tinh thần tất cả từ con người và vì con người, quản lý và sử dụng tài nguyên, thiên nhiên của đất nước. Để thực hiện được vai trò nêu trên, trước hết Nhà nước phải hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc được quy định trong những văn bản pháp luật ổn định và đáng tin cậy. Bộ máy Nhà nước cần được tổ chức theo hệ thống cấp bậc với quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, có sự kiểm tra nghiêm ngặt cả trong nội bộ lẫn bên ngoài. Vấn đề đặt ra là Nhà nước cần phải ban hành đồng bộ hệ thống pháp luật làm căn cứ pháp lý cho việc sắp xếp tổ chức lại việc quản lý các doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh mới. Đồng thời pháp luật cần đưa ra các quy định rõ ràng, dứt khoát, có hiệu lực pháp lý cao, nói rõ những điều cấm và những điều giới hạn cấm thực hiện hoạt động kinh doanh ở những lĩnh vực nào phải rõ, hạn chế những gì phải hợp lý và không úp mở, các điều luật phải quy định về nghĩa vụ của các công ty trong hoạt động kinh doanh cũng cần được rõ, như nghĩa vụ nộp những gì, nộp bao nhiêu, nghĩa vụ bảo vệ môi trường, bảo vệ lợi ích xã hội như thế nào… Quyền tự do kinh doanh của các chủ kinh doanh phải được đảm bảo bằng một hệ thống các quyền tự do trong đó quan trọng nhất: quyền thành lập các doanh nghiệp dưới mọi hình thức với quy mô tùy ý; quyền sử dụng lao động làm thuê với số lượng đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Người sử dụng lao động và người lao động được tự do thỏa thuận và ký hợp đồng lao động; quyền tự do tích lũy, tự do sử dụng và định đoạt tài sản của mình phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành; quyền tự do hợp tác kinh doanh với tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước….Đó là tiền đề không thể thiếu được của quyền tự do kinh doanh, hoàn toàn không phải là sự ưu đãi của Nhà nước và Nhà nước phải bảo đảm được tính thống nhất của cả nước tránh được hạn chế đáng tiếc đối với quyền tự do kinh doanh của công dân và của các tổ chức kinh tế. Xuất phát từ quyền tự do kinh doanh, nên việc trao đổi sản phẩm hàng hóa trong nền kinh tế thị trường được mở rộng, phong phú và theo nguyên tắc cốt lõi là quan hệ hợp đồng. Quan hệ hợp đồng trong kinh tế thị trường là tự do, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi. Với nội dung như vậy bản thân hợp đồng được coi là có giá trị, là bản giao kèo được thiết lập trên cơ sở tự do, bình đẳng giữa các chủ thể nhằm trao đổi sản phẩm hàng hóa. Ở đây lợi ích mỗi bên nhằm đạt được trong hợp đồng là động lực trực tiếp mạnh mẽ nhất thôi thúc các bên thực hiện hợp đồng, hoàn toàn không cần sự can thiệp của bất cứ yếu tố nào khác. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa cho phép sự tùy tiện. Hiện nay, mặc dù nền kinh tế thị trường đặt ra yêu cầu phải có hệ thống hợp đồng hoàn chỉnh, nhưng quy định pháp luật của ta chỉ mới dừng lại ở việc quy định một số hợp đồng cơ bản, như hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế. Đó chưa kể từ ngay văn bản pháp luật về hợp đồng đó còn chưa phản ánh hết những quan hệ đa dạng đã phát sinh trong kinh tế thị trường ở nước ta. Trong nền kinh tế thị trường yêu cầu phải có một loạt văn bản pháp luật về tự do cạnh tranh, phá sản, ngăn ngừa độc quyền, chống tàn phá tài nguyên và ô nhiễm môi trường, chống tệ nạn xã hội và các hệ quả khác của nền kinh tế thị trường. Trước mắt cần giải quyết hai vấn đề cấp bách; vấn đề phá sản và vấn đề chống các hiện tượng tiêu cực của xã hội. Do đó cần khẩn trương nghiên cứu ban hành và hoàn chỉnh những văn bản pháp luật chống làm ăn gian lận, lừa đảo, làm ăn trái phép, tạo ra môi trường pháp luật vững chắc, bảo đảm sản xuất kinh doanh tự do và cạnh tranh bình đẳng trong các tổ chức và kỷ luật cao. Xây dựng cơ chế pháp lý phù hợp để bảo đảm Ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng. Ban hành và hoàn thiện một hệ thống văn bản luật về thuế, để thuế trở thành công cụ chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, trở thành nguồn thu chủ yếu cho ngân sách và là bộ phận cơ bản của chính sách tài chính quốc gia lành mạnh, đồng thời góp phần tích cực thực hiện công bằng xã hội giữa các thành phần kinh tế. Để đảm bảo tính pháp lý cao, thuế phải được quy định trong văn bản luật do Quốc hội ban hành, không thể do bất cứ cơ quan Nhà nước nào khác ban hành. Luật doanh nghiệp thống nhất nước ta đã quy định các giao dịch của các công ty cổ phần với các bên có liên quan phải được Hội đồng quản trị hoặc đại hội cổ đông chấp thuận, các giao dịch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản của công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất, hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn điều lệ công ty quy định; còn các giao dịch của công ty với các bên có liên quan có giá trị cao hơn phải được Đại hội cổ đông xem xét chấp thuận. Tuy nhiên việc giám sát được các giao dịch của công ty với các bên có liên quan, việc đầu tiên cần phải làm là phải xác định được “danh tính” cụ thể của từng “người có liên quan” của công ty. Nâng cao nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông thiểu số trong quản trị công ty; khuyến khích và tạo điều kiện để họ thực hiện được các quyền của mình, kể cả giám sát các cổ đông đa số. Sự giám sát đó của cổ đông thiểu số cũng sẽ là một nguồn thông tin về các bên có liên quan của công ty. 3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN CÓ VỐN NHÀ NƯỚC 3.3.1. Các giải pháp về bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước Thông qua chế độ cổ phần hóa, mối quan hệ giữa Nhà nước và các doanh nghiệp đã có sự thay đổi căn bản, có lợi cho sự phát triển sản xuất – kinh doanh. Việc áp dụng chế độ cổ phần hóa đã cho phép tách biệt quyền sở hữu và quyền quản lý, hợp lý hóa các hành vi của chính quyền và hành vi của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất sự can thiệp của chính quyền vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và do đó tạo điều kiện để doanh nghiệp thực sự là chủ thể kinh doanh có hiệu quả. Giảm bớt việc chi phối của Nhà nước đối với các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước, nâng cao quyền tự chủ trong sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp cần có các giải pháp sau: - Nhà nước cần nắm việc chi phối với các doanh nghiệp sau cổ phần hóa chỉ trong các lĩnh vực mang tính quốc gia, không nhúng quá sâu vào việc điều hành đối với các doanh nghiệp. - Người đại diện vốn của Nhà nước cũng chỉ nên định hướng về nguyên tắc với quá trình sản xuất – kinh doanh - Giảm bớt các cơ chế, thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp thực sự là rào cản hạn chế tính chủ động và các kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. - Tăng tỷ lệ cổ phần của người lao động trong doanh nghiệp, họ có tiếng nói đối với quyết định của Hội đồng quản trị. - Mở rộng quyền trả lương cho các Giám đốc doanh nghiệp CP có vốn nhà nước để họ thúc đẩy được quá trình sản xuất – kinh doanh. - Khuyến khích động viên và tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể tự thuê các Giám đốc có đủ phẩm chất điều hành doanh nghiệp. - Mở rộng thị trường vốn cho doanh nghiệp sau CP có vốn nhà nước để các doanh nghiệp có thể tự chủ trong sản xuất – kinh doanh, không bị phụ thuộc vào tổ chức tín dụng. Nhà nước cần thực hiện kịp thời các công việc như: + Tổ chức các nghiên cứu phát hiện các vấn đề của quản trị doanh nghiệp CP có vốn nhà nước, tổ chức tọa đàm, tập huấn về quản trị doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. + Kiểm soát việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu để hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần không đúng pháp luật cho cổ đông khác. + Quản lý chặt chẽ cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần, cải tiến việc quản lý cổ đông bằng cách ủy thác cho tổ chức lưu ký thực hiện, áp dụng hình thức ghi số chứng khoán. 3.3.2. Các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với thông lệ và quy định của các tổ chức quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua việc xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, điện nước, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ xuất khẩu; hỗ trợ nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và người lao động trong doanh nghiệp; hỗ trợ tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu, xây dựng và bảo vệ thương hiệu hàng hóa có khả năng cạnh tranh… tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển sau cổ phần hóa. + Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, đồng thời có văn bản hướng dẫn thực hiện rõ ràng nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức tổ chức hoạt động bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. + Các cơ quan hữu trách cần quan tâm chỉ đạo sâu sát, cụ thể, nắm chắc tình hình các doanh nghiệp, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc của từng doanh nghiệp bằng các hình thức hỗ trợ cần thiết nhằm giúp các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa thuận lợi; ngăn chặn việc gây phiền hà, sách nhiễu, phân biệt đối xử với doanh nghiệp cổ phần hóa; thực hiện đầy đủ những ưu đãi đối với doanh nghiệp và người lao động được quy định tại Nghị định 44/1998/NĐ-CP. + Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cần ra văn bản phối hợp hướng dẫn về thủ tục, nguồn tài chính để chi trả các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ phần hóa, và cho người lao động trong các công ty cổ phần nghỉ chế độ sau này. + Bộ Tài chính cần có quy định cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cổ phần hóa mua tờ cổ phiếu đáp ứng yêu cầu cổ phần hóa của doanh nghiệp. Nên căn cứ vào tiến độ cổ phần hóa để giao cổ phiếu cho các kho bạc sở tại; chấn chỉnh việc một số kho bạc đòi hỏi doanh nghiệp cổ phần hóa nộp toàn bộ vốn điều lệ vào kho bạc, hoặc đòi hỏi phải quyết toán chi phí cổ phần hóa mới cung cấp tờ cổ phiếu. Điều này không thể thực hiện được, bởi lẽ: Trong vốn điều lệ có cả phần vốn nhà nước góp dưới dạng hiện vật và phần người lao động cho doanh nghiệp vay trước khi cổ phần hóa; Đồng thời quá trình cổ phần hóa chỉ kết thúc khi bàn giao giữa ban lãnh đạo cũ của doanh nghiệp nhà nước với Hội đồng quản trị và giám đốc công ty cổ phần. + Bộ Tài chính nghiên cứu việc thành lập các tổ chức mua, bán nợ để giải quyết các khoản nợ, nhất là nợ khó đòi của các doanh nghiệp nhà nước trong diện cổ phần hóa nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này cổ phần hóa và đi vào hoạt động thuận lợi. + Đề nghị Chính phủ xem xét việc hoãn thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa trong 2 năm đầu và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo nhằm tạo điều kiện cho công ty cổ phần mới ra đời đi vào hoạt động thuận lợi, trả lợi tức cổ phiếu một cách thỏa đáng để động viên các cổ đông và thu hút thêm các nhà đầu tư. + Bộ Nội vụ cần ra văn bản hướng dẫn việc giải quyết số cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước khi đơn vị chuyển sang công ty cổ phần; bố trí sắp xếp hoặc ưu tiên giải quyết chế độ khi họ không tiếp tục làm việc trong công ty cổ phần. + Chỉ đạo cụ thể về hoạt động của các tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể trong công ty cổ phần nhằm duy trì và phát huy tốt vai trò của các tổ chức này trong hoạt động của công ty cổ phần. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam là vấn đề mới, phức tạp và rất nhạy cảm. Đây là việc không thể chần chừ, chậm chạp, và càng để lâu gánh nặng càng lớn, càng thêm thiệt hại cho nền kinh tế. Việc tiếp tục đẩy mạnh tiến trình này đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ khá nhiều vấn đề, từ thống nhất về quan điểm, chủ trương cho đến các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và sự nỗ lực, kiên định thực hiện đường lối đã vạch ra của không chỉ các ngành, các cấp trực tiếp thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, mà còn của cả các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước. 3.3.3. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước CP có vốn nhà nước Quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc tiếp tục cung cấp thông tin, phổ biến chính sách, chế độ cho doanh nghiệp sau cổ phần hóa; giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp. Hoàn thiện hệ thống cơ quan đăng ký kinh doanh và thông tin doanh nghiệp thuộc cơ quan kế hoạch và đầu tư để kết hợp đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp CP có vốn nhà nước và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. - Tăng cường hiệu lực của bộ máy tổ chức quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp sau CP có vốn nhà nước. Đẩy mạnh cải cách hành chính, coi đây là khâu đột phá để bộ máy QLNN vừa gọn nhẹ vừa hiệu quả là cực kỳ quan trọng trong thời gian tới đối với nhà nước nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng. Từng bước tách dần chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh, chức năng hành chính với chức năng dịch vụ công. Phân định và làm rõ các quy chế pháp luật khác nhau đối với các loại cơ quan, phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành, phối hợp với các Bộ liên quan, tránh tình trạng chồng chéo, đùn đẩy, xây dựng một nền hành chính hiệu quả và minh bạch. Thực hiện phân cấp quản lý hành chính, giao quyền chủ động cho chính quyền cơ sở (quận – huyện – phường - xã) đi đôi với công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, hậu kiểm đối với các doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh. Vai trò của Nhà nước trong phát triển các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước cần được xác định rõ chức năng là hỗ trợ gián tiếp thông qua cơ chế, chính sách, không tham gia trực tiếp và làm thay công tác quản lý và điều tiết sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực hiện chính sách phân cấp rõ ràng cho các Sở, Ban, Ngành ở cấp địa phương theo dõi hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ công vụ công chức theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, kiến thức gắn liền với thực tế. Đồng thời không ngừng tìm cách cải tiến trình tự giải quyết các thủ tục hành chính, tạo điều kiện để người dân dễ dàng làm thủ tục bước vào kinh doanh. Các tổ chức đại diện như Phòng thương mại – Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp hội công thương Thành phố, Hội liên hiệp các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thành phố… có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp CP có vốn nhà nước trong việc trao đổi và học tập kinh nghiệm kinh doanh, hỗ trợ nhau lúc khó khăn, xúc tiến các hoạt động mang tính cộng đồng như cung cấp thông tin và chính sách, thị trường, nghiên cứu khoa học, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác lớn mà từng thành viên không đủ khả năng liên kết sản xuất và cạnh tranh có hiệu quả. Do đó, cần có chính sách mở rộng và nâng vị trí và vai trò của các hiệp hội nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp CP có vốn nhà nước, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. Đổi mới công tác kiểm tra, kiểm soát, hậu kiểm đối với các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước theo hướng vừa nắm chắc được tình hình sản xuất – kinh doanh, vừa không gây phiền hà cho các doanh nghiệp; công bố rõ kết quả thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp, xử lý kịp thời các doanh nghiệp sai phạm. Ngược lại, các cơ quan giám sát phải chịu trách nhiệm nếu như có kết luận sai làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, danh dự và tài sản của doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ công tác kế toán, kiểm toán để cho các doanh nghiệp công khai hóa các hoạt động kinh doanh, hướng dẫn và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia ngày càng nhiều vào hệ thống đánh giá chất lượng ISO, mẫu mã, nhãn mác, giá cả trên bao bì sản phẩm. Tăng cường vai trò chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, hiệp hội nhằm tạo điều kiện đa dạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của kinh tế tư nhân thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, tôn trọng pháp luật. Mặt khác thông qua vai trò quản lý của cơ quan, đoàn thể sẽ giúp cho các doanh nghiệp cổ phần có khả năng trình bày tâm tư, nguyện vọng, đề xuất những kiến nghị để các cơ quan có trách nhiệm có phương hướng và giải pháp giải quyết kịp thời. - Tăng cường quản lý nhà nước và kiện toàn hoạt động của các tổ chức xã hội hỗ trợ cho các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước phát triển: + Kiện toàn tổ chức công đoàn và hoạt động của công đoàn Vai trò công đoàn có ý nghĩa quan trọng, là tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, phát huy vai trò dân chủ ở cơ sở. Để kiện toàn tổ chức công đoàn trong khu vực doanh nghiệp sau cổ phần hóa, đề nghị nên qui về một mối hoặc là hệ thống công đoàn theo hệ thống quận – huyện hoặc là theo hệ thống công đoàn ngành dọc, còn số lượng đoàn viên công đoàn cơ sở nên có từ 3 người trở lên cho phù hợp với Luật doanh nghiệp. + Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước trên cơ sở gắn với Đảng ủy cấp phường – xã và chịu sự lãnh đạo của cấp ủy nơi sinh hoạt. Nếu số đảng viên đông, có thể thành lập Chi bộ trực thuộc Đảng bộ các quận – huyện. Nhiệm vụ của tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước chủ yếu làm công tác tư tưởng, chính trị nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này chấp hành đúng đường lối, chủ trương của Đảng và tôn trọng pháp luật. Tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong khu vực doanh nghiệp CP có vốn nhà nước nên gắn với hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên cấp phường – xã. Nếu số lượng đoàn viên đông có thể lập Chi đoàn trực thuộc quận – huyện đoàn nơi có doanh nghiệp đặt trụ sở. 3.3.4. Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước Đẩy mạnh việc áp dụng thông lệ quản trị công ty tốt nhất bắt buộc áp dụng điều lệ mẫu đối với các công ty cổ phần và công ty niêm yết. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý doanh nghiệp CP có vốn nhà nước, người lao động và cổ đông về quyền hạn, trách nhiệm của cổ đông, của các cơ quan quản lý doanh nghiệp CP có vốn nhà nước, trình tự thủ tục thông qua các quyết định quan trọng của công ty, tính minh bạch và chế độ công bố thông tin, trình tự và phương pháp giải quyết tranh chấp nội bộ trong doanh nghiệp … Thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh là một điểm yếu của hầu hết các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước hiện nay ở nước ta. Lập chiến lược và kế hoạch kinh doanh chưa phải là mối quan tâm hàng đầu của các chủ sở hữu và nhà quản lý. Đối với hầu hết các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước, kế hoạch nhiều khi chỉ là dự đoán trong đầu, không thể hiện ra thành báo cáo, dự án; kế hoạch chỉ là mục tiêu tổng quát như sản xuất, tiêu thụ, lợi nhuận có thể được bao nhiêu, và nếu đạt được thì thỏa mãn với những gì đã có. Vì vậy, khi thị trường biến động, kế hoạch dự tính không thành, họ lúng túng, bị động, không biết rõ phải làm gì, ở khâu nào, bộ phận nào và như thế nào để đối phó với tình hình. Do kế hoạch chỉ là ước tính, tổng quát, không viết ra giấy nên thường không có đánh giá hoặc không thể đánh giá được những điểm mạnh yếu, không biết rõ chỗ nào, công việc nào đang kém hiệu quả, hoặc có thể làm tốt hơn, vì vậy không chủ động trong nỗ lực cải tiến quản lý nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, các doanh nghiệp cần: Xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với năng lực của doanh nghiệp và có tầm nhìn rộng về triển vọng phát triển trong những năm sắp tới. Trong đó, các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước cần quan tâm đến một số chiến lược kinh doanh chủ yếu như chiến lược sản phẩm, chiến lược giá bán, chiến lược phân phối sản phẩm, chiến lược tăng trưởng, chiến lược tài chính, chiến lược tổ chức – nhân sự, chiến lược đối ngoại và dự báo thị trường. Hàng loạt các chiến lược này sẽ giúp cho các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước có khả năng cạnh tranh, tự tin và mạnh dạn trong đầu tư sản xuất kinh doanh. - Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước cần xây dựng và tổ chức thực hiện tốt ba chiến lược tiếp thị (chiến lược hướng tới khách hàng, chiến lược cạnh tranh, chiến lược thích nghi thông qua tiến bộ khoa học kỹ thuật). Trong đó, chiến lược hướng tới khách hàng là cơ sở của mọi chiến lược. Bởi vì, nếu doanh nghiệp không còn nắm bắt được một cách khách quan nhu cầu đích thực của khách hàng và không có khả năng phối hợp các nguồn lực của mình để thỏa mãn nhu cầu khách hàng thì doanh nghiệp sẽ không còn lý do để tồn tại. Các phương thức chủ yếu để cho doanh nghiệp có khả năng thâm nhập thị trường bao gồm phương thức tự thâm nhập, thâm nhập trung gian, thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp … nhằm lôi kéo khách hàng, tạo nên một thị trường khách hàng ổn định. - Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của từng doanh nghiệp, sẽ tạo điều kiện cho từng doanh nghiệp có một bộ máy năng động, hiệu quả, phát huy tính chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp xử lý nhạy bén các tình huống xảy ra trong sản xuất kinh doanh. Do đó, giải pháp hữu hiệu là bản thân mỗi doanh nghiệp phải hoàn thiện phương thức quản lý và cơ cấu tổ chức. Việc chuyển đổi nhân sự, nhập tách, lập mới hay giải tán các bộ phận đều phải xuất phát từ bài toán tối ưu kinh tế, có tính đến khả năng, trình độ của từng người. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần phải nâng cao trình độ cán bộ quản lý, công nhân viên chức trong doanh nghiệp về các kiến thức cơ bản như quản trị kinh doanh, bồi dưỡng tay nghề, trình độ kỹ thuật… Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh trước hết là việc riêng của mỗi doanh nhân. Tuy nhiên, sự nỗ lực cá nhân của họ sẽ khó thành công. Do vậy, Nhà nước cần giúp họ về những mặt sau: - Định hướng tổ chức bộ máy quản lý của từng doanh nghiệp: Sự giúp đỡ này sẽ tạo điều kiện cho từng doanh nghiệp sớm có một bộ máy năng động, hiệu quả tránh sự mò mẫm. Giải pháp hữu hiệu để thực hiện sự trợ giúp này là yêu cầu các doanh nghiệp phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức doanh nghiệp theo mô hình do Nhà nước ban hành. Bên cạnh đó, Nhà nước cần các doanh nghiệp đào tạo nhân sự có trình độ quản lý tương ứng với bộ máy đã được định hình. - Bảo hiểm cho doanh nghiệp trước các rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sau cổ phần hóa thường gặp các rủi ro, phần lớn là các rủi ro đầu vào, rủi ro từ thị trường tiêu thụ, rủi ro do thiên tai, rủi ro do cơ chế, chính sách của Nhà nước … Để giảm thiểu các loại rủi ro này, các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước cần sử dụng nhiều biện pháp đồng bộ như thâm nhập vào thị trường từng bước, đa dạng hóa sản phẩm, ngành kinh doanh để hỗ trợ lẫn nhau, thực hiện liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác, tham gia hiệp hội chuyên ngành để trao đổi kinh nghiệm, thực hiện mua bán bảo hiểm, hình thành các nguồn dự trữ nguồn lực (trang thiết bị máy móc, tiền vốn, lao động…), cần thiết thành lập hệ thống thông tin, cơ chế truyền tin, các công cụ và phương pháp xử lý thông tin để từ đó phát hiện kịp thời các cơ hội rủi ro có thể phát sinh để từ đó đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh tối ưu. Tăng cường và đổi mới kiểm tra, kiểm soát đối với các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước: - Luật hóa các thủ tục kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Kiểm tra, thanh tra theo nguyên tắc chỉ được tiến hành khi có dấu hiệu sai phạm, tránh kiểm tra, kiểm soát tùy tiện gây phiền nhiễu cho các doanh nghiệp. Quy định rõ việc sử dụng kết quả thanh tra chuyên ngành, tránh sự chồng chéo chức năng, phủ định lẫn nhau. - Nâng cấp trình độ và phẩm chất của cán bộ thanh tra, tuyển chọn người làm công tác thanh tra có chuyên môn giỏi, nắm vững quy định của pháp luật, phẩm chất chính trị vững vàng, có lương tâm nghề nghiệp để đào tạo chuyên môn về thanh tra. Ngoài ra, cần có chế độ đãi ngộ cao đối với cán bộ thanh tra để họ yên tâm công tác và hạn chế được những tiêu cực. Gắn chế độ đãi ngộ cao với những biện pháp kỷ luật nghiêm khắc đối với những cán bộ thanh tra vi phạm pháp luật. Cán bộ thanh tra làm sai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp. - Tăng cường các công cụ kiểm soát, trước hết đăng ký kinh doanh, làm cho việc đăng ký kinh doanh trở thành một công cụ kiểm soát có hiệu quả. Kết hợp việc đăng ký kinh doanh với kiểm soát theo luồng, đặc biệt là luồng tiền tệ. Việc kiểm soát theo luồng có ý nghĩa rất quan trọng vì nó kiểm soát hoạt động toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại mọi thời điểm khi cần. Để thực hiện được phương thức kiểm soát này, yêu cầu đặt ra là tiếp tục hoàn thiện hệ thống ngân hàng, hệ thống kế toán. - Phát triển các cơ quan kiểm toán và hoàn thiện hệ thống kế toán trở thành các phương tiện kiểm soát hữu hiệu đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. Có biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước thực hiện chế độ báo cáo các số liệu tài chính, lao động … cần thiết cho cơ quan quản lý vĩ mô. Các báo cáo hàng năm phải thông qua các cơ quan kiểm toán độc lập. Tăng cường công tác kiểm toán bằng nhiều biện pháp như yêu cầu độc lập có trình độ cao. Kiên quyết xử lý chủ doanh nghiệp vi phạm các qui định của pháp luật trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Bên cạnh các biện pháp có tính cưỡng chế, cần phát huy tính tự giác, tự kiểm tra từ phía các doanh nghiệp kết hợp với sự giám sát của nhân dân và công luận. Khuyến khích phát triển hình thức công ty cổ phần để công khai hóa hoạt động kinh doanh và tạo sự kiểm tra nhóm từ các cổ đông đối với hoạt động của doanh nghiệp. - Việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước nên định kỳ mỗi năm không nên có quá 2 đoàn kiểm tra đối với một doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp an tâm sản xuất kinh doanh. 3.3.5. Đẩy mạnh công tác cán bộ quản lý nhà nước và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý tại doanh nghiệp CP có vốn nhà nước 3.3.5.1. Đối lập cán bộ quản lý nhà nước - Trước hết, xác lập đồng bộ, đồng thời đổi mới hoạt động của các cơ quan, các ban chuyên trách cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước từ Trung ương, Bộ, ngành đến địa phương và ở mỗi doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác cổ phần hóa có đủ năng lực, phẩm chất và trách nhiệm. - Không buông lỏng sự chỉ đạo của các cấp đối với cổ phần hóa; giải quyết kịp thời theo sự phân cấp những vướng mắc ở các doanh nghiệp cổ phần hóa; xử lý thỏa đáng những giám đốc doanh nghiệp, cán bộ quản lý không thực hiện, hoặc thực hiện cổ phần hóa mang tính chất đối phó. - Sớm hình thành các cơ quan tư vấn với những chuyên gia giỏi về cổ phần hóa ở cả Trung ương, các tỉnh và thành phố v.v… để tư vấn giúp đỡ các doanh nghiệp thực hiện tốt tất cả các công đoạn trong tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. 3.3.5.2. Đối với cán bộ tại doanh nghiệp - Bồi dưỡng các tri thức về phương pháp luận tư duy và các kiến thức về quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh tế cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp; đây là những kiến thức giúp cho đội ngũ quản lý có cách suy nghĩ khoa học, biện chứng và hợp lý về khoa học quản lý và quản trị doanh nghiệp, các vấn đề chính trị thời sự đang diễn ra trong giai đoạn hiện nay. Đào tạo, bồi dưỡng cho các nhà quản lý doanh nghiệp các kiến thức về quản lý nhà nước, về thị trường chứng khoán và quản trị kinh doanh cũng như các kỹ năng về tin học, Chính phủ điện tử và các văn bản thực hiện chức năng quản lý… - Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động và cán bộ quản lý doanh nghiệp về quyền của cổ đông, của các cơ quan quản lý trong doanh nghiệp; trình tự, thủ tục thông qua các quyết định quan trọng của doanh nghiệp nhằm làm cho cổ đông, đặc biệt là cổ đông là người lao động nắm được các qui định pháp lý tránh tình trạng xung đột trong nội bộ doanh nghiệp hoặc làm chủ “hình thức” của người lao động và các cổ đông (chủ sở hữu) nhỏ trong doanh nghiệp sau chuyển đổi do không hiểu pháp luật để đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sau cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu. - Tổ chức các nghiên cứu phát hiện các vấn đề của quản trị doanh nghiệp CP có vốn nhà nước, tổ chức tọa đàm, tập huấn về quản trị doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. - Việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ quản trị doanh nghiệp phải theo hướng xây dựng đội ngũ cán bộ doanh nghiệp CP có vốn nhà nước dựa trên cơ sở xác định rõ đối tượng, chức năng được giao, tiêu chuẩn cần có, cơ chế tuyển chọn, sàng lọc, chế độ đãi ngộ và trách nhiệm. Để xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng cho các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước cần thực hiện những nội dung chủ yếu sau đây: + Phải coi công tác quy hoạch cán bộ trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp bộ Đảng; xác định đúng các cán bộ trong diện quy hoạch; căn cứ vào yêu cầu, chức trách của từng vị trí, chức danh mà lựa chọn cho phù hợp, đủ tiêu chuẩn – đây là khâu rất quan trọng trong quy hoạch cán bộ. + Về chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đối với các cán bộ quản trị doanh nghiệp cần được phân thành 3 khối kiến thức; kiến thức cơ bản và cơ sở; kiến thức bổ trợ; kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành. + Thời gian đào tạo nên phân thành 2 giai đoạn cơ bản; giai đoạn học các môn học cơ bản, cơ sở, đào tạo chung cho các loại đối tượng, sau đó căn cứ vào quy hoạch cán bộ của các cơ sở cử người đi học và căn cứ vào năng lực, sở trường của đối tượng đang học mà phân ra các lớp chuyên ngành. + Thực hiện đào tạo, nâng cao trình độ cho giám đốc của công ty cổ phần và đội ngũ kế cận giám đốc trong tương lai, áp dụng hình thức thi tuyển thuê giám đốc cho công ty cổ phần hóa. 3.3.6. Các giải pháp về việc quản lý lao động tại doanh nghiệp CP có vốn nhà nước Từng bước phát triển thị trường lao động ở Việt Nam tập trung vào các chính sách và giải pháp nhằm tạo thuận lợi cho việc lưu chuyển lao động tạo điều kiện giải quyết số lao động dôi dư của doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước: - Chính sách hỗ trợ người lao động bị mất việc làm khi tham gia thị trường lao động, như hỗ trợ về tài chính khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, đào tạo lại tay nghề cho người lao động. - Phát triển hệ thống thông tin về thị trường lao động, việc làm, về cung và cầu lao động từ đó cung cấp thông tin cho người lao động và người sử dụng lao động, về các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Hệ thống thông tin này cần thông suốt trong cả nước, được nối mạng, vi tính hóa. Phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ việc làm, cung cấp thông tin, tư vấn, giới thiệu việc làm. - Chính sách tăng cầu lao động như hỗ trợ vốn ban đầu cho những người kinh doanh nhỏ, cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển các chương trình tạo công ăn việc làm cho người lao động, xuất khẩu lao động, qua đó giảm sức ép về dư thừa lao động, chuyển dịch lao động dưa thừa ở doanh nghiệp sau cổ phần hóa sang khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Chính sách giảm cung về lao động bao gồm các chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, chính sách di dân sang khu vực ít bị ép dư thừa lao động. - Hình thành và phát triển thị trường nhân lực quản lý, lãnh đạo các doanh nghiệp sau cổ phần hóa từng bước hình thành thể chế thị trường nhân lực quản lý với đội ngũ các nhân tại được thị trường đánh giá, tuyển chọn và giới thiệu, tạo điều kiện để rút ngắn khoảng cách giữa cung và cầu về nhân lực và nhân tài quản lý. - Hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, bảo vệ cả người lao động và người sử dụng lao động; xem xét lại các quy định có thể làm mất tính linh hoạt của thị trường lao động và hạn chế sự di chuyển hoặc cơ cấu lại lao động. Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ cho phép doanh nghiệp sử dụng vốn vay lãi suất thấp để tạo thêm việc làm, cho người lao động vay vốn tự tạo việc làm… 3.3.7. Các giải pháp về quản lý nhà nước về đất đai, công sản đối với doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. Thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản và đưa thị trường bất động sản vào hoạt động theo khuôn khổ pháp luật. Đưa giá trị quyền sử dụng đất vào vốn của doanh nghiệp CP có vốn nhà nước; các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước phải tính giá trị quyền sử dụng đất như là một loại vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp; đánh giá hiệu quả sử dụng đất như là một loại lãi vốn của Nhà nước. - Thẩm định và rà soát lại diện tích sử dụng mặt bằng sản xuất, đặc biệt của các doanh nghiệp nhà nước sản xuất không hiệu quả, sử dụng một phần diện tích mặt bằng thu hồi giao cho các doanh nghiệp sau cổ phần hóa làm ăn có lãi và chấp hành tốt chính sách của Đảng và Nhà nước nhưng đang gặp khó khăn về mặt bằng sản xuất. - Mở rộng xây dựng các khu công nghiệp tập trung vừa và nhỏ, các cụm công nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sau cổ phần hóa thuê mặt bằng sản xuất với giá cả ưu đãi, thời gian lâu dài, cơ sở hạ tầng thuận lợi để các doanh nghiệp khi thuê mặt bằng sản xuất có thể nhanh chóng đi vào sản xuất. - Đẩy nhanh quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giảm mức thu lệ phí và thuế chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất, tạo điều kiện khai thông các giao dịch chính thức trên thị trường bất động sản… 3.3.8. Các giải pháp về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp CP có vốn nhà nước Cần sớm xúc tiến rà soát, xây dựng lại tất cả các chính sách ưu đãi trong các văn bản pháp luật và xây dựng kênh thông tin phù hợp nhằm phổ biến rộng rãi cho các doanh nghiệp cũng như các cơ quan quản lý về ưu đãi đầu tư trong nước. - Tăng cường các biện pháp lành mạnh hóa thị trường tài chính để hạ thấp chi phí vay vốn cho doanh nghiệp, xây dựng và áp dụng một hệ thống giám sát đối với thị trường tài chính theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, thực hiện cơ chế giám sát từ xa (giám sát thông qua chế độ báo cáo trên cơ sở hình thành một số chỉ số giám sát). - Bãi bỏ những qui định về lãi suất trần, Chính phủ nên để thị trường quyết định mức lãi suất, bởi vì các ngân hàng sẽ không cấp vốn cho các dự án có thời gian hoạt động dài nếu không được đền bù xứng đáng. - Thực hiện các biện pháp hỗ trợ vốn trong từng dự án, chương trình trọng điểm. - Xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn, nợ đọng thông qua việc thành lập công ty khai thác tài sản thế chấp để mua lại tài sản khê đọng, nợ chờ xử lý… làm lành mạnh tình trạng tài chính của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng. - Đơn giản hóa các thủ tục cho vay vốn của ngân hàng trên cơ sở xem xét thực tế khả năng sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp CP có vốn nhà nước, giảm bớt các thủ tục về thế chấp tài sản, nâng tỷ lệ cho vay vốn sát thực so với định giá tài sản của doanh nghiệp. (Hiện nay ngân hàng định giá tài sản thế chấp của doanh nghiệp tư nhân thấp so với giá trị thực tế nên nguồn vốn cho vay chỉ đáp ứng được một lượng nhỏ số vốn cần vay của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp không hào hứng vay vốn ngân hàng). Do đó, ngân hàng Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung cơ chế cho vay và cơ chế đảm bảo tiền vay có tính đến đặc điểm riêng của khu vực doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. - Tạo điều kiện cho doanh nghiệp CP có vốn nhà nước tiếp cận nguồn vốn như ODA, FDI và các nguồn vốn ưu đãi khác. - Thực hiện chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước chủ yếu là bằng cách đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cung cấp thông tin, đào tạo, nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới. - Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp CP có vốn nhà nước nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận được các khoản vay ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng thông qua các hình thức bảo lãnh, tái bảo lãnh tín dụng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp khi gặp rủi ro, bất khả kháng không trả được nợ vay. - Thành lập các Ngân hàng Thương mại cổ phần, Ngân hàng Tín dụng vốn góp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ, các hộ cá thể có nhu cầu vay vốn ít chỉ cần thế chấp bằng đăng ký kinh doanh mà không cần thế chấp tài sản. - Đối với chính sách đầu tư, Nhà nước cần sử dụng hiệu quả các công cụ điều tiết như lãi suất, thuế, cung cấp thông tin, dự báo về đầu tư cho các doanh nghiệp định hướng đầu tư. Thành lập quỹ bảo hiểm đầu tư để khuyến khích doanh nghiệp CP có vốn nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực mới, các ngành dịch vụ có chất lượng cao. - Đơn giản hóa thủ tục xin cấp ưu đãi đầu tư kết hợp với mở rộng và đầu tư dài hạn với lãi suất thấp đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu, thử nghiệm các sản phẩm mới. - Tăng cường tạo hàng cho thị trường chứng khoán bằng nhiều biện pháp linh hoạt. - Phát triển thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán ổn định là thị trường huy động vốn lớn cho các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, các doanh nghiệp sau cổ phần hóa có cơ hội tham gia niêm yết và cho các cổ đông tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trường này. Các giải pháp chính là: + Tập trung đào tạo, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng. + Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ của chứng khoán các kiến thức và kỹ năng về chứng khoán và thị trường chứng khoán. + Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp chưa đủ điều kiện niêm yết. Hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ lớn và các doanh nghiệp này rất cần vốn để mở rộng sản xuất – kinh doanh, cho nên việc mở thị trường chứng khoán cho các doanh nghiệp này là hết sức quan trọng. + Khuyến khích và mở rộng đối tượng tham gia thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước hiện nay đang ở trong tình trạng: Các doanh nghiệp đủ điều kiện thì không muốn tham gia thị trường chứng khoán, còn các doanh nghiệp muốn tăng vốn qua việc giao dịch chứng khoán thì lại chưa đủ điều kiện. Do vậy cần có giải pháp đồng bộ khuyến khích và nới lỏng cho các doanh nghiệp sau cổ phần hóa có đủ điều kiện tham gia thị trường chứng khoán để tăng thêm kênh huy động vốn của doanh nghiệp. 3.3.9. Những giải pháp về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối và cổ phần đặc biệt Mục đích của giải pháp này nhằm xóa bỏ những thiên vị không cần thiết, không đáng có giữa các thành phần kinh tế, cụ thể là giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp CP có vốn nhà nước, giữa doanh nghiệp có vốn chi phối của nhà nước và doanh nghiệp không có vốn chi phối của nhà nước. Từ đó, giúp doanh nghiệp cải thiện hoạt động, vị thế, hình ảnh của mình không chỉ trong nước mà trên thế giới. Các giải pháp chính là: - Thống nhất tiêu chuẩn người đại diện sở hữu cổ phần của Nhà nước và người trực tiếp quản lý cổ phần nhà nước tại doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Tăng thẩm quyền và trách nhiệm đối với người đại diện. Quy định rõ cơ chế phối hợp giữa những người quản lý trực tiếp phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp để bảo đảm lợi ích của cổ phần nhà nước, tránh tình trạng các cá nhân quản lý trực tiếp phần vốn nhà nước có ý kiến biểu quyết khác nhau. Quy định cụ thể những vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước thì người trực tiếp quản lý vốn nhà nước cần xin ý kiến của cơ quan, doanh nghiệp đại diện phần vốn nhà nước trước khi biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông. Nghiên cứu, bổ sung quy định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và chế độ tiền lương, thưởng đối với người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp CP có vốn nhà nước. Có đầy đủ các văn bản hướng dẫn hoạt động để Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước hoạt động quản lý có hiệu quả vốn nhà nước tại: các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tổng công ty cổ phần, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty liên doanh do các Bộ, ngành, địa phương chuyển giao; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn quyết định thành lập, doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty này. - Thống nhất các chính sách ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh; tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Hiện nay, chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp CP có vốn nhà nước, nhất là ưu đãi về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp với mức miễn giảm bình quân chưa thực sự khuyến khích các doanh nghiệp cổ phần hóa. Ngoài ra, việc không thống nhất giữa các cơ quan Nhà nước, địa phương trong việc cho hưởng ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp cổ phần hóa đã dẫn đến tình trạng địa phương (Sở, UBND tỉnh) đồng ý cấp ưu đãi, nhưng cơ quan quản lý nhà nước về tài chính (Bộ Tài chính) cho rằng trái với quy định. Điều này đã gây thiệt thòi cho các doanh nghiệp CP có vốn nhà nước, bởi vì trước khi cổ phần hóa, doanh nghiệp được hứa hẹn nhiều ưu đãi nhưng đến khi thực hiện lại không được hưởng. Trong thời gian tới, Nhà nước cần điều chỉnh các chính sách theo hướng cho hưởng mức ưu đãi cao hơn với những doanh nghiệp CP có vốn nhà nước được cổ phần từ những doanh nghiệp nhà nước đang gặp khó khăn trong sản xuất – kinh doanh. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay, quản lý nhà nước đối với các thành phần kinh tế là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Cổ phần hóa là hoạt động với mục đích đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, kết hợp các phương pháp nghiên cứu và đã được trình bày qua ba chương, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản sau đây: Một là, đã luận giải được những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước, về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp với tư cách chủ sở hữu. Hai là, trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển của loại hình doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước, phát huy vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế quốc dân. Ba là, trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thực trạng phát triển của loại hình doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước. Tuy nhiên, trong thời gian có hạn, việc nghiên cứu đề tài luận văn không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, rất mong được các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các nhà quản lý góp ý, xây dựng để luận văn được hoàn thiện hơn, góp phần thiết thực cho việc nghiên cứu và quản lý trong thực tiễn./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật doanh nghiệp. Ban hành năm 2005 2. Luật doanh nghiệp Nhà nước. Ban hành năm 2003 3. Bộ Chính trị (khoá VII); Nghị quyết 10 - NQTW 4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội (1996) 5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001); Nghị quyết TW 3 Khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN. 6. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 2006. 7. Nghị định số 30/CP ngày 27/06/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Nhà nước. 8. Nghị định số 153/2004/NĐ - CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý Tổng công ty nhà nước và chuyển đổi Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - con. 9. Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. 10. Nghị định số 111/2007/NĐ - CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về tổ chức quản lý Tổng công ty nhà nước và chuyển đổi Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty mẹ là công ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ - con hoạt động theo Luật doanh nghiệp. 11. Quyết định số 58/2002/QĐ - TTg ngày 26/04/2002 về ban hành tiêu chí danh mục phân loại sắp xếp DNNN và TCT Nhà nước; Quyết định 90 - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp DNNN, 91-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc thí điểm thành lập Tập đoàn kinh tế ngày 07/03/1994. 12. Chỉ thị số 20/TTg ngày 21/04/1998 về Đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới DNNN. 13. Chỉ thị số 15/TTg ngày 26/05/1999 về hoàn thiện tổ chức hoạt động của các DNNN. 14. Ban cán sự Đảng Chính phủ (2003), Báo cáo sơ kết thực hiện Nghị quyết TW 3 Khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN và nhiệm vụ, biện pháp thúc đẩy trong năm 2003. 15. Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp (2000), Báo cáo củng cố, hoàn thiện và phát triển Tổng công ty nhà nước. 16. Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp (2004), Báo cáo sơ kết thực hiện Nghị quyết TW 3 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN và giải pháp đẩy mạnh trong 2 năm 2004, 2005. 17. Ban kinh tế TW (2000), Báo cáo "Một số vấn đề tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả khu vực DNNN". 18. Ban kinh tế TW (2001), Mô hình TCT 91 qua hoạt động của một số TCT điển hình. Hà Nội tháng 07/2001. 19. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Đề án hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế trên cơ sở Tổng công ty Nhà nước. 20. Cải cách DNNN - Thực tiễn Việt Nam và kinh nghiệm thế giới. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 21. Dương Văn Cận và nhóm tác giả (2005), Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu mô hình tổ chức doanh nghiệp xây dựng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa và hội nhập, Viện Kinh tế xây dựng - Bộ Xây dựng. 22. Đề tài nghiên cứu khoa học, BCN (1999), Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện cơ chế hoạt động của các TCT 90 - 91. 23. Đề tài nghiên cứu khoa học, KH - BĐ 13 (2001), Khảo sát, tổng kết mô hình TCT 91 qua hoạt động của một số TCT điển hình. 24. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2002), Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 25. Lê Văn Sang - Trần Quang Lâm (1996), Các công ty xuyên quốc gia trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 26. Một số báo cáo của Chính phủ, Bộ Tài chính và đoàn giám sát của UBTV Quốc hội về Tập đoàn kinh tế, 27. Nguyễn Cảnh Nam (2002), So sánh mô hình tập đoàn kinh tế với mô hình TCT theo hướng tập đoàn của Việt Nam và một số kiến nghị, bài tham luận tại hội thảo "Phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam". 28. Nguyễn Đình Phan (chủ biên), 1996, Thành lập và quản lý các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. 29. Nguyễn Trí Dĩnh (1994), Vai trò của nhà nước trong phát triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 30. Nguyễn Văn Phức (2002), Một số vấn đề về thành lập và tổ chức các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam bài tham luận tại hội thảo "Phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam". 31. Phạm Đình Soạn (2002), Một số vấn đề quản lý tài chính và báo cáo tài chính của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ - công ty con và một số vấn đề về quyền chủ sở hữu DNNN và công ty mẹ - công ty con, bài tham luận tại hội thảo "Phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam". 32. Phạm Quang Huấn (2002), Một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về việc thành lập và quản lý tập đoàn doanh nghiệp và một số kiến nghị đối với Việt Nam, bài tham luận tại hội thảo phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. 33. Trần Du Lịch (2002), Một vài suy nghĩ về mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước ở nước ta, bài tham luận tại hội thảo phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. 34. Trần Đình Ty - Chủ biên (2002), Quản lý tài chính công. NXB Lao động Hà Nội. 35. Trần Đình Ty (2003), Quản lý Nhà nước về tiền tệ tín dụng, NXB Lao động Hà Nội. 36. Trần Tiến Cường (2002), Chủ trương định hướng hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế và một số ý tưởng về đề án phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, bài tham luận tại hội thảo phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. 37. Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội. 38. Trương Văn Bân (1996), Bàn về cải cách toàn diện DNNN (sách tham khảo, tài liệu dịch từ tiếng Trung Quốc), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 39. UNDP - Dự án VIE01/012 (2003), Chính sách phát triển kinh tế. Kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc, tập 1, NXB Giao thông vận tải Hà Nội. 40. Viện kinh tế thế giới (1997), Cải cách DNNN ở Trung Quốc so sánh với Việt Nam. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 41. Viện nghiên cứu kinh tế TW (1995), Khuôn khổ pháp lý và cơ chế quản lý nhà nước - Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam, Hà Nội. 42. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2004), Báo cáo kết quả khảo sát về tập đoàn kinh tế tại Malaysia và Thái Lan. 43. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2004), Báo cáo tổ chức, quản lý DNNN và tập đoàn kinh tế theo hình thức công ty đa sở hữu và quản lý vốn nhà nước ở công ty đa sở hữu (báo cáo khảo sát tại Hàn Quốc và Đài Loan), dự án GTZ - CIEM Hỗ trợ cải cách kinh tế Việt Nam, tháng 04/2002.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp với tư cách chủ sở hữu.doc
Luận văn liên quan