Việc kiểm soát quy trình thẩm định khoản vay rất quan trong vì nếu
không xác định đúng vốn tựcó ,không đánh giá đúng phương án sản xuất
kinh doanh và giá trịtài sản đảm bảo đều dẫn tới xác định nhu cầu vay và
mức cho vay không đúng và tất yếu xảy ra rủi ro
Kiểm soát vềquy trình phê duyệt khoản vay
Trong quy trình kiểm soát này ,kiểm soát viên sẽ đảm bảo tính đầy đủ,
hợp pháp hợp lệcủa chứng từ,và việc thực hiện quy trình cho vay có đúng
theo quy định không? .Bên cạnh đó sẽkiểm soát việc thực thi cơchếphân
công ,phân cấp ,ủy quyền có được thiết lập một cách hợp lý ,cụthểvà rõ ràng
đảm bảo một cán bộkhông đảm nhiệm cùng một lúc những nhiệm vụtrống
chéo nhau .Cụthểlà:
- Việc ra quyết định cho vay có dựa trên thẩm định của cán bộtín
dụng, của lãnh đạo phòng tín dụng hay không?
- Mức cho vay so với vốn tựcó của khách hàng so với giá trịtài
sản thếchấp
102 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4168 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộhoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Nai – Chi nhánh Tân Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à khách hàng đã hoàn tất các
nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý
hợp đồng tín dụng , giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách
hàng vào kho lưu trữ . Trong trường hợp này hai bên ngân hàng và khách
hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên . Trong trường hợp
ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách hàng vi phạm những cam kết ghi
trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi
nợ sau này , ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng
bắt buộc
2.2.1.7 Thanh lý hợp đồng
Khi khách hàng trả hết nợ gốc ,lãi và phí giao dịch viên kiểm tra ,đối
chiếu tất toán hợp đồng .Giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay .
2.2.2 Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay tại Chi nhánh Tân Biên
2.2.2.1 Mục đích của quy trình kiểm soát
Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng được thiết lập nhằm mục đích
thực hiện các mục tiêu ,chính sách của ngân hàng. Việc thực hiện quy trình
kiểm soát hoạt động cho vay là một trong những nhiệm vụ căn bản trong hệ
thống kiểm soát nội bộ .Do đó mục tiêu chính của quy trình kiểm soát hoạt
động cho vay cũng không nằm ngoài mục tiêu chung của quy trình kiểm soát
là:
- 67 -
• Xây dựng một môi trường kiểm soát tốt
• Bảo vệ ,quản lý ,sử dụng tài sản an toàn có hiệu quả
• Bảo đảm Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực,
hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
• Đảm bảo hiệu quả hoạt động
ª Cụ thể các mục đích chính của quy trình kiểm soát hoạt động cho vay
là:
Nhằm phát hiện và đánh giá những rủi ro tiềm ẩn hiện tại và tương lai
qua cơ cấu cho vay ,đảm bảo tuân thủ các chiến lược tín dụng ,các chính sách
kế hoạch của ngân hàng
Tránh những thất thoát trong nghiệp vụ cho vay,nợ vay ,tiền lãi ,phí phải
được hạch toán đầy đủ,tránh những thiệt hại trong các khoản vay lớn có thể
đe dọa tới sự tồn tại của ngân hàng ,
Kiểm soát hoạt động cho vay trong những ngành kém phát triển ,trong
các lĩnh vực hoàn toàn mới hoặc các ngành rất nhạy cảm với rủi ro để từ đó
lập một khoản dự phòng rủi ro thích đáng
Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích
2.2.2.2 Đánh giá các rủi ro trong ngân hàng
Kiểm soát quy trình cho vay tại ngân hàng ngoài việc vận dụng những
nguyên lý chung của quy trình kiểm soát nội bộ còn chú ý tới những nét đặc
thù riêng ,đó là luôn kiểm soát theo định hướng rủi ro:
y Rủi ro thất thoát theo nhóm đối tượng:
Là những thất thoát có thể phát sinh khi đối tác giao dịch không thực
hiện thanh toán .
- 68 -
Khi đối tác không thực hiện thanh toán có thể do xảy ra các rủi ro do
thay đổi bộ máy quản lý bất thường ,chủ hộ vay mất ,hoặc có những trục trặc
lớn trong quan hệ gia đình …
Liên quan đến các vụ kiện tụng ,thiếu nợ thuế ,tiền bảo hiểm ,tiền
công… gây nên không có khản năng trả nợ
Gặp những rủi ro bất khả kháng như là thiên tại ,cháy nổ ,dịch bệnh …
Do đối tác sử dụng vốn sai mục đich ,làm mất,giảm nguồn thu ,không có
khản năng sinh lợi nhuận và không có tiền thanh toán khoản vay .
y Rủi ro giá cả thị trường:
Là khả năng thiệt hại có thể phát sinh do có sự thay đổi về giá cả của
chứng chỉ gốc .Rủi ro loại này bao gồm rủi ro lãi suất ,rủi ro về tỷ giá ,rủi ro
về giá
Chẳng hạn như là khi có biến động của giá cả thị trường ảnh hưởng đến
đầu vào ,đầu ra của sản phảm ;Giá trị tài sản đảm bảo ,gây ra những rủi ro cho
khản năng thu hồi nợ .
y Rủi ro về vốn khả dụng:
Là khả năng thiệt hại có thể phát sinh do thiếu nguồn tiền để thực hiện
trách nhiệm thanh toán khi đến kì hạn thanh toán hoặc để kí kết các hoạt
động giao dịch khác .
Loại rủi ro này có thể do chính sách của Nhà nước có liên quan tăng dữ
trữ bắt buộc làm ,giảm nguồn tiền cho vay.
y Rủi ro pháp lý:
- 69 -
Là rủi ro ngân hàng chịu thiết do đối tác không công nhận thỏa thuận
trong hợp đồng ,do các thỏa thuận trong hợp đồng không phù hợp với các thể
chế pháp lý khác,do hiểu sai các thỏa thuận trong hợp đồng.
Do bộ hồ sơ không đầy đủ ,đúng quy định
Những thông tin tư liệu ,số liệu trong các báo cáo tài chính ,hợp đống
đảm bảo thiếu độ tin cậy
Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay không phù hợp và không tuân
thủ các quy định trong quá trình định giá ,đánh giá lại ,bảo quản tài sản đảm
bảo
y Rủi ro trong hoạt động:
Ngân hàng phải gánh chịu thiệt hại hoặc chi phí bổ sung do những hành
động hoặc biện pháp xuất phát tờ các điểm yếu trong tổ chức cơ cấu hoặc tồ
chức quy trình gây ra .Ví dụ như có các hành vi gian lận ,rủi ro do thanh toán
chậm trễ và bị phạt .Có những việc làm không tuân thủ đúng quy trình cho
vay ,quy định về đảm bảo tiền vay .Thiếu sự kiểm tra ,kiểm soát của những
cán bộ ,bộ phận có trách nhiệm .
y Rủi ro uy tín:
Do bị giám uy tín ,dẫn đến mất khách hàng .Điều này thường xảy ra khi
trình độ nghiệp vụ của cán bộ yếu kém ,sự không trung thực hoặc thiếu ý thức
trách nhiệm trong thẩm định ,kiểm tra báo cáo của cán bộ nghiệp vụ,làm mất
lòng tin ở khách hàng .
2.2.2.3 Thiết lập các thủ tục kiểm soát
Để thực hiện các mục tiêu kiểm soát ,các nhà quản lý còn phải quy định
các thủ tục kiểm soát
Î Xây dựng môi trường kiểm soát tốt
- 70 -
Một môi trường kiểm soát tốt bao gồm các nhân tố có ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ như là:Quan điểm ,tư cách của nhà quản lý
;Cơ cấu tổ chức ;Chính sách nhân sự ;Công tác kế hoạch ;Các yếu tố bên
ngoài
y Quan điểm ,phong cách điều hành của người quản lý:
Các nhà quản lý là người quyết định và điều hành mọi hoạt động của đơn
vị vì thế quan điểm và đường lối quản trị cũng là vấn đề trung tâm của môi
trường kiểm soát .
Giám đốc chi nhánh tổ chức chỉ đạo thực hiện ,phân công cán bộ giám
sát việc thực hiện, tuân thủ trong quy trình nghiệp vụ cho vay
Chịu tránh nhiệm trước hội đồng quản trị ,tổng giám đốc và trước pháp
luật khi để xảy ra các sai sót liên quan đến việc không thực hiện đúng các nội
dung trong quy trình kiểm soát
Là người báo các đến trụ sở chính các sai sót làm thay đổi số liệu kế toán
(tổng tài sản, kết quản hoạt động kinh doanh)hay là các vấn đề vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện .
y Cơ cấu tổ chức:
Trong bất kỳ một quy trình nghiệp vụ nào ,khi xây dựng được một cơ
cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong việc ủy quyền và phân
công trách nhiệm .Trong quy trình kiểm soát hoạt động cho vay bao gồm các
bộ phận liên quan
- Giám đốc:Người chỉ đạo thực hiện quy trình kiểm soát và chịu
trách nhiệm trước hội đồng
- Trưởng phòng kế toán và ngân quỹ:Tham mưu đề xuất với giám
đốc về việc triển khai thực hiện quy định luân chuyển ,kiểm soát ,tập hợp
- 71 -
chứng từ.Và là người có trách nhiệm hướng dẫn các phòng ,cán bộ liên quan
thực hiện công việc .Chịu trách nhiệm về tính kịp thời ,đầy đủ ,hợp pháp hợp
lệ của các chứng từ trực tiếp kiểm soát,các số liệu trên báo cáo tài chính. Đề
xuất các biện pháp khắc phục sai sót trong quá trình xử lý nghiệp vụ của bộ
phận giao dịch .Là người báo cáo lên giám đốc toàn bộ các lỗi sai trong quá
trình kiểm soát
- Giao dịch viên:Là người tiếp nhận ,khởi tạo các giao dịch phát
sinh trong hoạt động ngân hàng .Cụ thể:tiếp nhận kiểm tra các thông tin dữ
liệu từ các hồ sơ ,chứng từ kế toán ,hoàn tất các nhiêm vụ dược phân công
trong quy trình cho vay như là đi thẩm định dự án vay vốn, thẩm định kiểm
tra tài sản đảm bảo …..Và là người chịu trách nhiệm về những công việc của
mình.Kiểm tra đối chiếu tính khớp đúng giữa chứng từ với bảng liệt kê giao
dịch .Thực hiện xử lý các sai sót phát sinh trên cơ sở phê duyệt của cấp có
thẩm quyền .
- Kiểm soát viên:Là người thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các giao
dịch trong quy trình cho vay .Giám sát các giao dịch viên thực hiện quy trình
cho vay theo quy định .Chỉ đạo phối hợp với giao dịch viên tìm ra nguyên
nhân và cách khắc phục sai sót trong quy trình cho vay .Báo cáo kịp thời cấp
có thẩm quyền những sai sót trong quá trình xử lý công việc có ảnh hưởng
đến số liệu kế toán và uy tín của ngân hàng
Chính sự thiết lập cơ cấu tốt ,đã không bỏ sót lĩnh vực nào trong quá
trình kiểm soát ,đồng thời không có sự chồng chéo giũa các bộ phận ,nói rõ
quy định quyền hạn của từng bộ phận ,bộ phận quản lý và bộ phận thực hiện
đã độc lập với nhau .
y Chính sách nhân sự:
- 72 -
Chính sách nhân sự là toàn bộ các phương pháp quản lý nhân sự ,Ban
giám đốc cần bố trí nhân sự và cơ sở vật chất cho bộ phận kiểm soát nội bộ về
mặt số lượng cũng như chất lượng phải tương xứng với hình thức và quy mô
của một quy trình kiểm soát .
Một chính sách nhân sự đúng đắn là mọi cán bộ kiểm soát đều được
huấn luyện và có kiến thức chuyên môn ,hiểu biết toàn diện về lĩnh vực mà
mình kiểm soát
Bên cạnh đó chính sách nhân sự còn quan tâm đến chế độ của đơn vị đối
với việc đánh giá ,đề bạt khen thưởng và có kỷ luật với các nhân viên .
y Công tác kế hoạch:
Nếu như hoạt động cho vay được thực hiện đầy đủ , đúng hướng ,có hiệu
quả và được tiến hành một cách nghiêm túc và khoa học thì sẽ trở thành một
công cụ kiểm soát hữu hiệu .
y Các yếu tố bên ngoài:
Đó là ảnh hưởng của các cơ quan chức năng nhà nước ,các khách hàng
vay ,và các trách nhiệm pháp lý
Các nhân tố này nằm ngoài sự kiểm soát của giám đốc nhưng có ảnh
hưởng khá lớn tới các thủ tục kiểm soát nội bộ cụ thể .
Î Bảo vệ tài sản
Đặc thù của ngành ngân hàng là kinh doanh tiền tệ ,công tác bảo vệ tài
sản là vô cùng quan trọng ,nó không chỉ là đảm bảo sự an toàn của bản thân
ngân hàng mà là sự ổn định của nền kinh tế
Chính vì điều đó mà tại chi nhánh Tân biên ,công tác bảo vệ tài sản
được thiết lập vô cùng chặt chẽ ,từ bộ phận bảo vệ bên ngoài tới các bộ phân
nghiệp vụ bên trong
- 73 -
- Ở bên ngoài ,nhân viên bảo vệ được trang bị đồng phục ,luôn thay
phiên nhau trực ở trạng thái 24/24,và là những người được tuyển chon kỹ
càng ,họ là người có khả năng, có trách nhiệm trong việc phòng chống và truy
bắt ,xử lý khi có trộm cắp .
Bên cạnh đó thì bản thân ngân hàng cũng chuẩn bị đầy đủ các trang thiết
bị hiện đại để bảo vệ như là hệ thống thoát hiểm khi xảy ra sự cố ,hệ thống
phòng cháy chữa cháy ,hệ thống cửa ,khóa hiện đại,phân bố các phòng ban
hợp lý,máy quyét tiền giả ,máy đếm tiền ,hệ thống camera quan sát
- Đối với nhân viên ngân hàng cũng có đồng phục riêng ,để phân biệt với
khách hàng,mỗi nhân viên được trang bị một máy tính có nối mạng trực tuyến
IPCAS,một máy đếm tiền ,một két sắt ,tủ đựng hồ sơ ,quầy giao dịch có kính
ngăn giữa giao dịch viên với khách hàng .Chính điều này tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra thủ tục ra vào ,kiểm soát tốt những đối tượng không có
phận sự ra vào ngân hàng .
-Ngoài ra , để bảo vệ tài sản không bị thất thoát ,gian lân ,hàng ngày có
bộ phận xử lý cuối ngày giao dịch là quy trình kỹ thuật xử lý của hệ thống
nhằm mục đích cập nhật toàn bộ giữ liệu giao dịch trong ngày vào sổ cái và
chuyển ngày làm việc của hệ thống sang ngày làm việc kế tiếp
ÎĐảm bảo độ tin cậy ,hợp lý ,và kịp thời của thông tin
Không chỉ trong quy trình kiểm soát và bất kỳ trong nghiệp vụ nào,
thông tin chiếm vai trò rất quan trọng .Tại ngân hàng mỗi nhân viên được
trang bị một máy tính ,có mật khẩu riêng ,mọi thông tin ,quy định ,văn bản
mới được cập nhật liên tục ,đảm bảo tính kịp thời .
Hệ thống máy vi tính phục vụ giao dịch và các hoạt động khác được
nâng cấp và đổi mới ,có tốc độ xử lý cao ,lưu trữ lớn vận hành tốt ,đạt yêu cầu
của NHNo &PTNT
- 74 -
Chi nhánh đã trang bị hệ điều hành Window XP3 có bản quyền của
Microsoft,được thướng xuyên cập nhật và kiểm tra ;chương trình virus KAV
có bản quyền toàn hệ thống tự động cập nhật và update dữ liệu virus mới ,tự
động diết virus .Những thông tin dữ liệu được bảo mật lưu trữ an toàn .
Î Đảm bảo hiệu quả hoạt động
Nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động khi cho vay ngân hàng phải đảm
bảo rằng
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15%
vốn tự có của ngân hàng
Để đảm bảo an toàn ,ngân hàng phải duy trì các tỷ lệ an toàn,lập các
khoản dữ trữ bắt buộc theo quy định
Các trường hợp không được cho vay:
- Thành viên hội đồng quản trị ,Ban kiểm soát ,Tổng _Phó tổng
giám đốc ngân hàng
- Cán bộ ,nhân viên thực hiện nhiệm vụ thẩm định ,quyết định cho
vay
- Các thành viên gia đình của hội đồng quản trị ,ban kiểm soát
Bên cạnh đó thì để đảm bảo an toàn hoạt động quy trình đều được giám sát
chặt chẽ từ khâu tiếp cận khách hàng ,đến quá trình giải ngân .Cụ thể hơn
trong phần Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay sau
2.2.2.4 Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay
Do một phần tính chất công việc của kiểm soát viên là giám sát các giao
dịch viên thực hiện quy trình tác nghiệp hàng ngày ,và chịu trách nhiệm về
tính kịp thời, đầy đủ hợp pháp hợp lệ của các chứng từ nên quy trình kiểm
- 75 -
soát hoạt động cho vay sẽ được thực hiện theo quy trình cho vay..Tại chi
nhánh tân Biên ,quy trình kiểm soát hoạt động cho vay bao gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn trước khi giải ngân:kiểm soát viên sẽ kiểm tra về hồ sơ mà
khách hàng vay vốn lập và gửi lên ngân hàng ,Kiểm soát về quy trình thẩm
định khoản vay ;Kiểm soát về quy trình phê duyệt khoản vay
Giai đoạn giải ngân:kiểm tra về bô hồ sơ do ngân hàng và khách hàng
lập
Giai đoạn sau khi giải ngân:Kiểm tra về việc sử dụng vốn vay ;Kiểm
soát việc thu nơ và xử lý những phát sinh;Thanh lý hợp đồng
- 76 -
Sơ đồ 2.2:Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay
Nguồn:Phòng tín dụng chi nhánh tân Biên [7]
Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay
Giai đoạn trước khi giải ngân
- Kiểm tra hồ sơ lập & gửi ngân hàng
- Kiểm soát về quy trình thẩm định khoản vay
- Kiểm soát về quy trình phê duyệt khoản vay
Giai đoạn giải ngân
- Kiểm soát về quy trình giải ngân
Giai đoạn sau khi giải ngân
- Kiểm tra việc sử dụng khoản vay
- Kiểm soát việc thu nợ & xử lý những
phát sinh
- Thanh lý hợp đồng
Xử
lý các
sai
sót
xảy ra
trong
quá
trình
kiểm
soát
- 77 -
S Đ
S Đ
Sơ đồ 2.3:sơ đồ luân chuyển ,kiểm soát chứng từ cho vay[8]
Giao dịch viên Kiểm soát viên
In liệt kê các giao
dịch
Kiểm tra
đối chiếu
với liệt kê
Giao chứng từ cho kiểm soát
viên kiểm soát chứng từ
-Nhân lại chứng từ từ kiểm
soát viên
-Xử lý sai sót (nếu có)
-Tách chứng từ trả khách
hàng (nếu có)
Giao nộp chứng từ ,bộ hồ
sơ,báo cáo
Nhân các báo cáo
hồ sơ vay vốn từ
phòng tin dụng
Kiểm soát
các chứng
từ ,hồ sơ
In và kiểm
tra hồ sơ sơ
ới
Xử lý sai sót phát hiện
trong quá trình kiểm soát
Sắp xếp ,đóng quyển và lưu
chứng từ
- 78 -
Giai đoạn trước khi giải ngân
Kiểm tra hồ sơ do khách hàng lập và gửi ngân hàng
Căn cứ vào báo cáo xác nhận giao dịch trong ngày ,bộ phận kiểm soát
xác nhận được thông tin ,dữ liệu trong ngày tương ứng cần phải kiểm soát .
Đầu ngày ,kiểm soát viên căn cứ vào nhu cầu tiền mặt để thực hiên giai
dịch trong ngày ,hạn mức giao dịch ,hạn mức tồn quỹ để phê duyệt cho giao
dịch viên tiếp nhận quỹ nội bộ
Trong quy trình kiểm soát hoạt động cho vay ,cán bộ kiểm soát căn cứ
vào hồ sơ tiền vay để nhằm đảm kịp thời phát hiện các sai sót .
Trong bộ hồ sơ do khách hàng lập ,một số nghiệp vụ chú yếu cần kiểm
soát là:
y Thông tin về tư cách pháp lý của khách hàng:
Khách hàng phải lập theo đúng mẫu của ngân hàng ,các giấy tờ là bản
sao có chứng nhận của cơ quan công chứng .
y Hồ sơ kinh tế.:
Cán bô kiểm soát kiểm tra tính chính xác của loại hồ sơ
Trong quy trình kiểm soát về hồ sơ kinh tế ,kiểm soát viên xem xét
đánh giá chung về khách hàng ,về tình hình hoạt động ,tình hình tài chính ,kế
hoạch phát triển của khách hàng cũng như kế hoạch phát triển kinh tế của
vùng, địa phương ,đề từ đó có những kết luận ,giảm thiếu rủi ro trong quy
trình cho vay ,ngay từ khâu lập hồ sơ ;
y Hồ sơ vay vốn:
Trong giấy đề nghị vay vốn ,cán bộ kiểm soát sẽ kiểm tra sự đảm bảo đầy
đủ các yếu tố:
- 79 -
- Tên và điạ chỉ khách hàng vay ;
- Sổ tiền vay ;
- Mục đích sử dụng tiền vay;
- Các cam kết về sử dụng tiền vay
Đối với dự án ,kế hoạch xin vay vốn:yêu cầu của dự án phải đảm bảo
những vấn đề sau
- Mã /tên khách hàng
- Nơi thực hiện dự án (Kiểm tra xem có sự đồng ý của Uỷ ban
nhân dân nơi thực hiên dự án chấp thuận )
- Đối tượng vay có thuộc đối tượng cấm kinh doanh không ?Có
phù hợp với nhành nghề SXKD ghi trong giấy đăng kí kinh doanh
- Kiểm tra việc tính toán tổng nhu cầu vốn của dự án phải được
tính toán từng chỉ tiêu dựa trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật của nhà
nước và mặt bằng giá cả chung tại nơi dự án thực hiện )
- Tính toán hiệu quả của dự án:Thông thường để được vay vốn
của ngân hàng ,khách hàng vay vốn luôn tạo ra một bản kế hoạch hoàn hảo,
hay một dự án có hiệu quả cao nhưng thực tế có thể dự án đó kém hiệu quả
vì vậy kiểm soát viên đóng vai trò quan trọng khi kiểm tra tính toán lại hiệu
quả của dự án .Nhằm giảm thiếu rỏi ro trong quá trình cho vay
- Một điều quan trọng trong quy trình kiểm soát hoạt động cho
vay là chú ý đến nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ .
Sau khi kiểm soát các thông tin trên kiểm soát viên sẽ báo cáo trưởng
phòng tín dụng để phối hợp với các bộ phận có liên quan tiến hành thẩm
định .
- 80 -
Trong quy trình kiểm soát nghiệp vụ cho vay ,cán bộ kiểm soát cần kiểm
soát chứng từ
- Cách thức ghi các nội dung,sự đầy đủ các yếu tố trong bộ hồ sơ ,
- Kiểm đúng khớp của bộ hồ sơ khách hàng lập có đúng với quy
định ngân hàng ,có hợp lý ,hợp lệ
- Kiểm tra tính chính xác của chữ ký ,con dấu trong bộ hồ sơ ,..
Quy trình Kiểm soát về thẩm định khoản vay
Đây là khâu quan trong nhất trong quy trình kiểm soát . Có một thực tế
là các khách hàng thường nghĩ là lập các báo cáo phương án vay là thủ tục,
hình thức ngân hàng cứ cho vay, miễn sao khách hàng trả nợ là được ,nếu
không trả được nợ thì ngân hàng phát mãi tài sản đảm bảo,có thêm dự án ,
phương án chỉ thêm rắc rối.Chính điều này có thể dẫn đến đầu tư sai lầm
khiến cho dự án đầu tư không những không tạo ra giá trị cho khách hàng mà
còn làm tổn thất tài sản khiến khách hàng lâm vào tình cảnh phá sản .Vì vậy
việc kiểm soát lại một lần nữa nhằm đưa ra kết luận hoàn chỉnh hơn về khả
năng trả nợ và hạn chế rủi ro.
Do đó kiểm soát viên theo sát ngay từ đầu với dự án, phương án ,phải
nắm được ngành nghề ,đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh của từng
khách hàng vay,thông tin thẩm đính phải được khai thác phân tích ,tổng hợp
từ nhiều nguồn ,coi trọng công tác phòng ngừa rủi ro ,khai thác thông tin một
cách có hiệu quả ,để có đánh giá khách quan toàn diện trong công tác thẩm
định .
Trong khâu kiểm soát về quy trình thẩm định, kiểm soát viên sẽ kiểm
soát các thông tin:
- Mã/tên khách hàng:
- 81 -
- Thể loại vay
- Phương thức cho vay
- Thẩm định phương án vay:
Kiểm soát viên thực hiện kiểm soát các vấn đề chính sau:
Mục đích vay vốn: Mục đích vay vốn sẽ có ảnh hưởng tới việc
thỏa thuận thời hạn vay do vậy kiểm soát viên phân tích về hiệu quả đối với
khản năng sinh lợi của khách hàng
Kiểm tra vốn tự có có khách hàng vay có đạt mức tối thiếu
theo quy định của NHNo Việt Nam.Chi tiết các khoản vốn bằng tiền ,tài sản
của hộ gia đình tham gia dự án (đối với khoản vay hộ sản xuất )
Kiểm soát viên đánh giá tính khả thi của dự án trên các
phương diên sau:Phương diên kỹ thuật (tính hiên đại của máy móc ,thiết
bị,quy hoạch ….);Phương diện thị trường (giá cả các sản phẩm đầu ra ,đầu
vào ,chất lượng ,khản năng cạnh tranh …);Phương diên tài chính (tổng múc
đầu tư –chi phí ,tổng thu nhập ,nguồn trả nợ …);Phương diện người lao
động(người quản lý ,kinh nghiệm sản xuất ,cơ cấu người lao động…);Phương
diện môi trường (những ảnh hưởng của dự án vay đối với môi trường );
- Thẩm định về tài sản đảm bảo tiền vay:
Tài sản đảm bảo có thể là tài sản hiện có ,hoặc tài sản hình thành trong
tương lai và được pháp giao dịch. Kiểm soát viên kiểm tra tính hợp lệ ,hợp
pháp của giấy tờ chứng minh quyền sở hữu ,sử dụng tài sản thế chấp ,cầm
cố;Tình trạng hiện tại của tài sản (ai đang sử dụng ,chất lượng bó như thế
bảo );Tham khảo giá cả thị trường tại địa phương nơi có tài sản để xem tài
sản có phù hợp với giá trị ghi trong hồ sơ thế chấp tải sản .
- 82 -
- Cuối cùng kiểm soát viên kiểm tra tình trạng của giao dịch:
mới,sửa đối,hủy Đối với các giao dịch sử đổi thông tin phải kiểm tra các
thông tin sửa đổi, đối với thông tin hủy phải kiểm tra lý do vì sao hủy
- Kiểm tra báo cáo thẩm định do nhân viên tín dụng lập
Việc kiểm soát quy trình thẩm định khoản vay rất quan trong vì nếu
không xác định đúng vốn tự có ,không đánh giá đúng phương án sản xuất
kinh doanh và giá trị tài sản đảm bảo đều dẫn tới xác định nhu cầu vay và
mức cho vay không đúng và tất yếu xảy ra rủi ro
Kiểm soát về quy trình phê duyệt khoản vay
Trong quy trình kiểm soát này ,kiểm soát viên sẽ đảm bảo tính đầy đủ,
hợp pháp hợp lệ của chứng từ ,và việc thực hiện quy trình cho vay có đúng
theo quy định không? .Bên cạnh đó sẽ kiểm soát việc thực thi cơ chế phân
công ,phân cấp ,ủy quyền có được thiết lập một cách hợp lý ,cụ thể và rõ ràng
đảm bảo một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những nhiệm vụ trống
chéo nhau .Cụ thể là:
- Việc ra quyết định cho vay có dựa trên thẩm định của cán bộ tín
dụng, của lãnh đạo phòng tín dụng hay không?
- Mức cho vay so với vốn tự có của khách hàng so với giá trị tài
sản thế chấp
- Thời hạn cho vay so với dự án có đúng quy định không
- Trong quy trình kiểm soát này có sự kết hợp, phỏng vấn gặp gỡ
nhân viên trực tiếp giải quyết cho vay như là nhân viên tín dụng ,kế toán cho
vay ,thủ quỹ, thủ kho đễ làm rõ những vấn đề chưa rõ
- Kiểm soát viên sẽ theo dõi về tài sản thế chấp ,cầm cố trên số
sách có khớp đúng chủng loại và giá trị như trong hợp đồng đảm bảo tiền
- 83 -
vay; phải khớp đúng về mặt thời gian ;kiểm tra xem kế toán có làm đúng thủ
tục xuất nhập tài sản theo đúng quy định không .
Đối với những tài sản đảm bảo do ngân hàng dữ và quản lý
trong thời gian vay vốn kiểm soát viên sẽ kiểm tra số lượng ,chất lượng
chủng loại tài sản đa, bảo xem có khớp đúng với hợp đồng đảm bảo tài sản và
số sách kế toán không ;Đối với những tài sản niêm phong thì đã niêm phong
theo quy định chưa ;kiểm tra việc bảo quản tài sản xem đảm bảo về mặt chất
lượng và an toàn chưa
- Kiểm tra việc sắp xếp chứng từ của giao dịch viên theo quy đinh
như là việc sắp xếp ,đánh số chứng từ,chữ ký trên chứng từ .. ; Các thông
báo,biên bản có đúng quy định không ?
Đối với các giao dịch quy đinh phải có phê duyệt trên chứng
từ phải có chữ ký của kiểm soát viên ,hoặc người phê duyệt (Giám đốc hoặc
người được ủy quyền )
Sau khi thực hiên kiểm soát quy trình xét duyệt cho vay .
¾Nếu dự án hoặc phương án được chấp thuận cho vay:
Trưởng ban có liên quan soạn thảo hợp đống tín dụng ;hợp đồng đảm
bảo tiền vay; và các giấy tờ kèm theo trình lên giám đốc ký .Hồ sơ khoản vay
sau khi được ký duyệt cho vay, được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ
hạch toán kế toán ,thanh toán (chuyển cho đơn vị thụ hưởng /chuyển vào tài
khoản tiền gửi thanh toán );hoặc chuyển cho thủ quỹ để giải ngân cho khách
hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt )
¾Nếu khoản vay không được chấp thuận trưởng ban có liên quan thông báo
từ chối cho vay trình giám đốc hoặc phó giám đốc ,gửi thông báo cho khách
hàng biết .
- 84 -
Giai đoạn giải ngân
Quy trình Kiểm soát về việc giải ngân
Trong quy trình giải ngân kiểm soát viên sẽ chú ý tới các thông tin ;
- Mã /tên khách hàng:Sự trùng khớp giữa chứng minh thư người
vay ,giữa người nhận tiền ,và người có tên trong hồ sơ vay vốn
- Tài khoản cho vay:kiểm soát các hạch toán váo tài khoản chính
xác ,hợp lý
- Số tiền giải ngân:Có phù hợp như trong hợp đồng không và có
trùng khớp với con số ghi trên chứng từ hạch toán
- Thời hạn vay:phù hợp với khoản vay ,hình thức vay .Đúng theo
quy định
- Lãi suất:Đúng với lãi suất quy định hiên hành của thông đốc
ngân hàng
- Cán bộ tín dụng quản lý khoản vay:
- Kiểm soát phần chứng từ hạch toán của khoản vay:Kiểm tra chữ
ký, mẫu dấu của khách hàng .Lưu ý các chứng từ có dấu hiệu sửa chữa, tẩy
xóa ...
Việc kiểm soát cần xem xét đã đung mẫu quy định chưa,đã đầy đủ nội
dung chưa,đã đủ các chữ ký và con dấu chưa,ngày tháng ghi trên hợp đống có
logic với hồ sơ vay vốn không ?chữ ký của người vay có đúng mẫu không ?
Giai đoạn sau khi giải ngân
Đánh giá về việc khách hàng sử dụng vốn vay
Chậm nhất 15 ngày sau khi giải ngân là phải kiểm tra việc sử dụng vốn
vay
- 85 -
Kiểm tra sử dụng tiền vay ,xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng
mục đích không và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng .Cần kiểm tra cụ
thể:
- Tiền vay được chuyển cho ai ;Để thanh toán hợp đồng kinh tế
nào? Có giống như đã trình bày trong hồ sơ vay vốn không
- Kiểm tra chứng từ chuyển tiền (nếu vay bằng chuyển khoản )
hoặc phiếu chi (nếu vay bằng tiền mặt):Nhằm khẳng định dư nợ vay có người
nhận nợ,ngăn ngừa tình trạng tiền vay bị tham ô,lợi dụng (khách hàng vay
không nhân nợ ,hoặc nhận nợ nhỏ hơn số dư nợ mà ngân hàng đang theo dõi )
- Kiểm tra biện pháp tổ chức triển khai và tiến độ thực hiện dự án,
phương án;Đánh giá hiệu quả dự án ,phương án vay vốn
- Kiểm tra hiện trạng ,tình hiện biến động ,thay đổi tài sản đảm
bảo (số lượng, giá trị.)
- Kiểm tra nguồn thu nhập của khách hàng vay (thu từ dự án ,tiền
lương ,hay thu nhập khác );Phân tích và đánh giá tiến độ và khả năng trả nợ
- Kiểm tra ,xác định các mức độ thiệt hại của dự án ,phương án
đầu tư của khách hàng vay khi xảy ra rủi ro bất khả kháng nhu là thiên tại,
cháy nổ,dịch bệnh ..
Sau khi kiểm tra việc sử dụng khoản vay ,nhân viên tín dụng sẽ lập biên
bản kiểm tra và báo báo đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để báo cáo
giám đốc ,từ đó làm cơ sở phân loại nợ ,trích lập dự phòng hạn chế rủi ro.
Kiểm soát viên sẽ kiểm tra sự phù hợp của báo cáo này .
Quy trình kiểm soát việc thu nợ và xử lý những phát sinh
Theo quy định trong hợp đồng khi sắp hết hạn ,cán bộ tín dụng sẽ đôn
đốc, nhắc nhở khách hàng về việc trả nợ ..(Khách hàng có thể trả nợ trước
- 86 -
thời hạn).Kiểm soát viên sẽ kiểm tra việc thu nợ theo quy định .Tuy nhiên,
không phải mọi khoản vay đều được thanh toán đúng hạn .Khi đó
NHNo&PTNT Chi nhánh sẽ quyết định lại cơ cấu và thời hạn nợ trên cơ sở
khả năng tài chính của mình và đánh gái khả năng trả nợ của khách hàng vay
Kiểm soát viên sẽ kiểm soát những phát sinh dựa theo những quy trình sau:
¾ Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng và được ngân hàng đánh giá có khả năng trả nợ trong kỳ
tiếp theo thì sẽ được ngân hàng xem xét đièu chính kỳ hạn trả nợ .Thủ tục như
sau:
- Khách hàng lập giấy đề nghị gia hạn nợ gửi ngân hàng
- Cán bộ tín dụng thẩm định ,trình Trưởng phòng tín dụng /Kiểm
soát viên,Giám đốc
- Giám đốc ký duyệt ,cho gia hạn nợ vay
- Sau đó ngân hàng cùng khách hàng thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất, mức phí cơ cấu lại nợ và ký phụ lục hợp đồng bổ sung hoặc
điều chỉnh điều khoản hợp đồng
¾ Nếu đến kỳ trả nợ mà khách hàng không trả được đúng hạn và không
được ngân hàng điều chính kỳ han trả nợ thì hợp đồng tín dụng được chuyển
sang nợ quá han
¾ Trong trường hợp khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích ,vi phạm
hợp đồng,có những sai phạm mà không khắc phục sửa chữa tùy theo mức độ
mà ngân hàng sẽ tạm ngừng cho vay hoặc chấm dứt cho vay
¾ Trong trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ,gian lân , vi phạm hợp
đồng bảo đảm tiền vay ,cố tình tránh không trả nợ khi có khả năng ,làm trái
pháp luật thì ngân hàng có thể khởi kiện
- 87 -
Thanh lý hợp đồng
Thanh lý hợp đồng là khâu cuối cùng trong quy trình kiểm soát hoạt
động cho vay,kiểm soát viên thực hiện kiểm tra đối chiếu số tiền khách hàng
trả nợ vay kèm theo các khoản lãi và các loại phí phát sinh .Chấm dứt mối
quan hệ pháp lý giữa ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn .
2.2.2.5 Xử lý các sai sót trong quy trình kiểm soát
Trong quá trình kiểm soát hàng ngày nếu phát hiện sai sót thì yêu cầu
các bộ phận nghiệp vụ liên quan xử lý ngay trong ngày hoặc xử lý trong thời
gian nhất định do bộ phận kiểm soát yêu cầu
Việc phát hiện sai sót khi báo cáo lên giám đốc ,kiểm soát viên tập trung
vào phần đánh giá chung ,tổng hợp các rủi ro và nguyên nhân rủi ro để giám
đốc có ý kiến chỉ đạo kịp thời
Đối với, phát hiện chứng từ không đầy đủ cắn cứ pháp lý hoặc các yếu tố
nội dung chứng từ còn sai sót .Kiểm soát viên không được phép tự sửa chữa
các sai sót trên chứng từ hoặc thay đổi các chứng từ khi chưa được cấp có
quyền phê duyệt .Mà chỉ thực hiện giao dịch điều chỉnh/hủy theo hướng dẫn
theo quy trình hướng dẫn .Trước khi thực hiện phải có xác nhận của chi
nhánh .
¾ Đối với sai sót do giao dịch viên thực hiện:Thực hiện điều chỉnh trong
trường hợp sai sót do nhập sai số tiền,loại tiền ,tài khoản ,ngày giá trị.So với
chứng từ gốc.Và thực hiện lại giao dịch theo đúng chứng từ gốc.
¾ Đối với những sai sót từ phía khách hàng:Chỉ thực hiện điều chỉnh hồ
sơ khách hàng khi có yêu cầu của khách hàng .Ngoài ra để tránh trường hợp
khách hàng rút tiền trong thời gian phát hiên và xử lý sai sót thì kiểm soát
- 88 -
viên sẽ thực hiện phong tỏa ngay số tiền hạch toán sai sau đó mới tiến hành
công việc điều chỉnh
Trong trường hợp phải thực hiện hủy giao dịch
¾ Giao dịch viên lập 1 liên Đề nghị điều chỉnh trình Trưởng;phó phòng
/Kiểm soát viên .Đề nghị điều chỉnh lưu cùng chứng từ hủy giao dịch
¾ Sau khi hủy giao dịch, giao dịch viên in chứng từ hủy giao dịch
¾ Khi thực hiên lại giao dịch ,sử dụng các chứng từ nội bộ để thực hiện
lại giao dịch
¾ Sau đó Kiểm soát viên có trách nhiệm lập báo cáo các giao dịch hủy
trong ngày. Báo cáo có chữ ký của giám đốc
- 89 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Dựa trên cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ ở chương I,tác giả đã tiến
hành mô tả quy trình cho vay ,đánh giá thực trạng quy trình kiểm soát hoạt
động động cho vay tại chi nhánh Tân Biên ở chương II
Trong chương II: “thực trạng quy trình kiểm soát hoạt động cho vay
tại chi nhánh Tân Biên .
Trước tiên tác giải đã tìm hiểu và giới thiệu quá trình hình thành và phát
triển của chi nhánh Tân Biên ;
Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh bao gồm tình hình huy
động vốn ,hoạt động cho vay,các lĩnh vực khác tại chi nhánh ;
Phương hướng phát triển đến năm 2015 của chi nhánh;
Trước khi đi và phân tích quy trình kiểm soát tác giả đã mô tả quy trình
cho vay một cách chính xác nhất.
Sau đó tác giả đi và phân tích thực trang quy trình kiểm soát hoạt động
cho vay:bao gồm mục đích của quy trình kiểm soát ;thiết lập các thủ tục kiểm
soát ;trong quy trình kiểm soát hoat động cho vay gồm ba giai đoạn chính là
trước khi giải ngân ,giai đoạn giải ngân,sau khi giải ngân
Sau khi đã nắm rõ quy trình kiểm soát tác giả ,kết hợp với những kiến
thức đã được học tác giả sẽ đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm
soát hoạt động cho vay tại chi nhánh Tân Biên trong chương III.
- 90 -
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI
BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI AGRIBANK ĐỒNG NAI –CN TÂN
BIÊN
3.1 Nhận xét về quy trình kiểm soát hoạt động cho vay tại chi nhánh
3.1.1 Nhân xét chung
Như chúng ta đều biết Việt Nam đã gia nhập WTO và đang trong quá
trình tự do hóa tài chính ,việc gia tăng cạnh tranh với các tổ chức tín
dụng,trong nước và nước ngoài là điều không tránh khỏi ,nhất là khi nước ta
phải thực hiện các cam kết, các ngân hàng nước ngoài sẽ có nhiều hoạt động
phong phú tại Việt Nam và được đối xử ngang bằng theo nguyên tắc quốc tế.
Tất cả các nhân tố đó làm cho rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng ngày càng gia tăng ,công việc điều hành ngân hàng càng gặp khó khăn.
Nhất là trong lĩnh vực cho vay ,lĩnh vực mang lại lợi nhuận chính cho ngân
hàng .Vì vậy,việc tăng cường hoạt động KSNB nói chung và kiểm soát hoạt
động cho vay nói riêng để đảm bảo điều hành hoạt động ngân hàng an toàn và
hiệu quả là rất cần thiết.
Qua một hời gian ngắn tìm hiểu về các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng ,mà chú yếu là quy trình kiểm soát hoạt động cho vay tại Chi nhánh Tân
Biên ,tác giả xin có vài nhận xét như sau:
ª Về môi trường kiểm soát:
Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay tại chi nhánh Tân Biên đã được
xây dựng và thiết lập theo đúng quy trình kiểm soát đã quy định
Hệ thống Kiểm soát nội bộ được biểu hiện bằng sơ đồ sau
- 91 -
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống Kiểm toán
Cơ chế kiểm tra nội bộ nội bộ
Cài đặt trong quy trình Nằm ngoài quy trình
(phụ thuộc quá trình ) (độc lập quá trình )
Sơ đồ 3.1:Hê thống kiểm soát nội bộ
( Nguồn: Phòng KSNB NHNo&PTNT Đồng Nai (2010),Tài liệu tập huấn KSNB
năm 2010,Lưu hành nội bộ ,Đồng Nai. [6])
Kiểm soát nội bộ trong một đơn vị có thể chia thành 3 cấp độ:
Kiểm soát cấp I:Là các quá trình ,các nghiệp vụ được thực hiện hằng
ngày tại các đơn vị trực tiếp giao dịch hoạt động với khách hàng .ở giai đoạn
này các hoạt động kiểm soát chú yếu do các nhân viên nghiệp vụ thực hiện và
một phần do cấp lãnh đạo chi nhánh, lãnh đạo các đơn vị thành viên thực hiện
Kiểm soát cấp độ II:Kiểm soát giai đoạn này chú yếu do lãnh đạo các
cấp, lãnh đạo đơn vị thực hiện và một phần công việc kiểm soát thuộc về hội
đồng quản trị ,Ban giám đốc thực hiện
Kiểm soát cấp độ III:Kiểm soát của người độc lập với quá trình nghiệp
vụ ,của người không chịu trách nhiệm về quá trình nghiệp vụ đó .Kiểm soát
do cơ quan kiểm toán bên ngoài ,cơ quan thanh tra hay kiểm toán nội bộ thực
hiện.
Do NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Biên là ngân hàng cấp III ,chịu sự
quản lý của ngân hàng Tỉnh ,và do nghiệp vụ cho vay là một trong những hoạt
- 92 -
động chính của chi nhánh nên quy trình kiểm soát hoạt động cho vay được cài
đặt trong quy trình cho vay và được kiểm soát quy trình kiểm soát cập I..
Trong môi trường kiểm soát thì yếu tố khá quan trong đó là thái độ quan
điểm của người quản lý .Tại chi nhánh giám đốc luôn quan tâm tới công tác
kiểm soát, tạo mọi điều kiện để công tác kiểm soát phát huy hết tác dụng của
nó là kiểm soát mọi rủi ro có thể xảy ra trong quy trình cho vay. Chính điều
này tạo ra sự đống nhất của toàn bộ thành viên trong chi nhánh , Kiểm soát
viên sẽ cảm thấy mình thực sự có ích ,họ hiểu được tầm quan trong của vai
trò kiểm soát, một môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng quan trong cho sự
hoạt động hiệu quả của chi nhánh nói chung và sự an toàn trong quy trình
cho vay nói riêng
Bên cạnh đó thì năng lực của nhân viên cũng không kém phần quan
trong: Nhìn chung nhân viên đã thực hiện đúng quy trình cho vay ,quy trình
kiểm soát hoạt động cho vay theo các chỉ thị của các cấp có thẩm quyền
quyết định .Đội ngũ nhân viên có trình độ ,năng lực .
Ngoài ra nguyên tắc phân quyền cũng được thực hiện tốt ,phân rõ trách
nhiệm và nghĩa vụ của nhân viên .
ª Về hoạt động đánh giá rủi ro trong quy trình kiểm soát:
Để tăng cường quản lý rủi ro chi nhánh Tân Biên đã thường xuyên xem
xét các khoản vay, kiểm soát tốt điều kiện cho vay .Thực ra không phải mọi
sai sót đều dẫn đến rủi ro nhưng tất cả những rủi ro đều bắt đầu từ sai sót .Do
đó,nhằm bảo vệ mình tránh các rủi ro trong quy trình cho vay chi nhánh đã có
thế thống quy trình cho vay có thể đảm bảo tính chính xác ,nhanh chóng và
tiện lợi đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn tại mọi thời điểm ,mọi hoàn
cảnh .Giảm thiếu rủi ro pháp lý ,rủi ro hoạt động,và rủi ro uy tín của ngân
hàng .
- 93 -
ª Về hoạt động thông tin &truyền thông:
Đây là một thành tố quan trong trọng việc hoàn thiện quy trình kiểm soát
hoạt động cho vay được tốt hơn. Tại chi nhánh trong việc cung cấp thông tin
tới khách hàng chú yếu qua dịch vụ Internet trực tuyến ,ngoài ra nữa thì
khách hàng có thể đăng kí vào các biểu mẫu của ngân hàng,hay các dịch vụ
trực tuyến qua website của ngân hàng Trong quá trình thực hiện quy trình
kiểm soát hoạt động cho vay, việc cung cấp tìm hiểu thông tin về khách hàng
,cũng được cán bộ nghiệp vụ thực hiện
Chính vì vậy công tác bảo mật thông tin ,bảo vệ dữ liệu đã được kiểm
soát khá tốt như là chỉ nhân viên có thẩm quyền mới được truy cập thông tin
mật và sử dụng các dữ liệu của hệ thống có mục đích chính đáng .Quyền truy
cập và hệ thống thông tin được thực hiện trên phạm vi công việc và mức độ
cần thiết của nó .Và tất cả thông tin đều phải chịu sự sàng lọc và kiểm soát.
3.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm soát hoạt động cho vay
Nói chung thì trong quy trình kiểm soát hoạt động cho vay chi nhánh
đã thực hiện kiểm soát quy trình cho vay một cách chặt chẽ từ việc cho vay
đến thu nợ:.
¾Có môi trường kiểm soát tốt ,đồng nhất trong toán chi nhánh ,từ giám
đốc tới các nhân viên nghiệp vụ đều đề cáo vai trò của công tác kiểm soát làm
cho việc kiểm soát quy trình cho vay có hiệu quả hơn
¾ Trong hoạt động cho vay đã đề cao chất lượng khoản vay hơn là mở
rộng thị phần cho vay ,nhằm phòng tránh các rủi ro trong hoạt động cho vay
,điều này góp phần hoàn thiện quy trình kiểm soát một cách tốt nhất
¾ Ngay từ khâu tiếp xúc khách hàng tới chấp nhân cho vay ,mọi thủ tục
đã được nhân viên tín dụng và kiểm soát viên thực hiện theo đúng quy định
- 94 -
,hướng dẫn của ngân hàng Tỉnh ,nó làm hạn chế các rủi ro trong quy trình
nghiệp vụ
¾ Việc cung cấp thông tin về khoản vay như là thông tin khách
hàng,thông tin về phương án dự án ,mục đích vay vốn .khá tốt
¾ Trong quá trình lập hồ sơ cho vay ,đã được kiểm soát một cách tỉ
mỉ,rõ ràng kể cả các chi tết nhỏ
¾ Khi khoản vay được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo thì việc kiểm
soát,xác minh tài sản đó là có thực ,và đúng giá trị của nó
¾ Sau khi giải ngân khoản vay cho khách hàng ,công tác kiểm soát sử
dụng vốn vay của khách hàng cũng được theo dõi chặt chẽ ,nếu phát hiện các
sai phạm thì kiểm soát viên sẽ có những kiến nghị thu hồi nợ hoặc chuyển nợ
quá hạn .Để đảm bảo an toàn hoạt động chi chi nhánh
Mặc dù trong thời gian qua việc kiểm soát hoạt động cho vay đã
được thực hiện khá tốt ,với vai trò của mình bộ phận kiểm soát đã góp phần
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh an toàn ,hiệu quả ;hạn chế thấp nhất các
rủi ro có thể xảy ra ;đảm bảo quy trình cho vay được thực hiện đúng pháp luật
và đúng theo sự chỉ đạo của ngân hàng Tỉnh .Tuy nhiện vẩn còn có mặt hạn
chế trong việc thiết kế và thực hiện quy trình kiểm soát hoạt động cho vay ,đó
là:
3.2 Những hạn chế trong quy trình kiểm soát hoạt động cho vay
3.2.1 Những hạn chế trong công tác kiểm soát
¾Cơ cấu tổ chức còn bất cập
Việc thiết kế công tác kiểm soát còn bất cập khi mà đặt hệ thống kiểm
soát dưới sự điều hành của giám đốc ,chính điều này chưa phân chia rõ quyền
- 95 -
hạn quản lý và kiểm soát vì vậy nó làm ảnh hướng tới tính độc lập ,khách
quan dẫn đến việc thực hiện các quy trình kiểm soát giảm hiệu quả
¾ Các kế hạch mang tính áp đặt
Chi nhánh Tân Biên ,là chi nhánh cấp III,chịu sự quản lý của ngân hàng
Tỉnh.Điều đó có nghĩa là chi nhánh phải thực hiện các chỉ tiêu ,và hướng dẫn
chung của ngân hàng Tỉnh ,Nhưng trên thực tế sẽ có những điều vượt quá khả
năng thực hiện của chi nhánh, hay là chi nhánh sẽ có những đặc điểm riêng
chính điều này đã tác động tới tính đồng nhất từ lãnh đạo cấp cao tới cấp cơ
sở .Gây ra những khó khăn trong quy trình kiểm soát,
¾ Các quy định và văn bản hướng dẫn chung chung ,chưa cụ thể
Phần lớn các hướng dẫn đưa ra còn chung cho toàn hê thống các chi
nhánh,trong khi đó mỗi chi nhánh sẽ có những khách hàng và đặc điểm riêng
biệt .Hơn nữa chính điều này sẽ gây khó khăn cho kiểm soát viên ,kiểm soát
viên không có cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ .Cụ thể như là khi kiểm soát quy
trình cho vay ,chú yếu thì kiểm soát viên vẫn kiểm soát theo quy trình cho
vay, và những vấn đề phát hiện thường là những sai phạm đã xảy ra chưa có
tác dụng mạnh trong việc ngăn ngừa
¾ Năng lực nhân viên
Như chúng ta đã biết thì ngày càng có nhiều chi nhánh,và phòng giao
dịch được mở khắp nơi ,càng có nhiều giao dịch phát sinh ,thì đòi hỏi một đội
ngũ nhân viên phải có năng lực càng cao để hoàn thành công việc một cách
nhanh nhất nhưng cũng phải đảm bảo tính chính xác để giữ khách hàng .
3.2.2 Những hạn chế trong quy trình kiểm soát hoạt động cho vay
Trước hết vì quy trình kiểm soát hoạt động cho vay là một nhiệm vụ
quan trọng trong công tác kiểm soát nói chung nên nó cũng mắc phải những
- 96 -
hạn chế mà tác giả đã trình bày ở trên . Bên cạnh đó là những hạn chế cụ thể
trong quy trình kiểm soát hoạt động cho vay tại chi nhánh như sau:
¾ Còn tồn tại suy nghĩ kiểm soát là kiểm tra lại ,nên kiểm soát viên có
phần lơ là, chưa đánh giá rủi ro một cách đầy đủ .Trong quy trình kiểm soát
hoạt động cho vay, kiểm soát viên chỉ chú trong vào các rủi ro pháp lý ,rủi ro
hoạt động mà chưa đề cấp đến những rủi ro về vốn khả dụng ,rủi ro về giá cả
thị trường.
¾ Trong bộ hồ sơ vay ,với công tác thẩm định khoản vay là vô cùng
quan trong thì chỉ có một nhân viên thẩm định khoản vay đó ,điều này có thể
xảy ra các sai sót vì kiểm soát viên đó sẽ không đánh giá hết được các rủi ro
có thể xảy ra .bên cạnh đó là tâm lý khách hàng thường cho rằng:trình bày
phương án vay vốn chỉ là hình thức nên họ chỉ làm cho hoàn chỉnh bộ hồ sơ
vay vốn, điều này gấy rất nhiều khó khăn cho kiểm soát viên trong việc đánh
giá chính xác .
¾ Thiếu thông tin chính xác về khách hàng vay vốn ,với những thông
tin mà khách hàng cung cấp thì được cho là thiếu trung thực ,thiếu khách
quan .Nhằm hạn chế rủi ro rủi ro thì đòi hỏi nguồn thông tin mà khách hàng
cung cấp phải được kiểm chứng .Quá trình kiểm chứng thông tin tốn rất
nhiều thời gian và chi phí của ngân hàng mà đôi khi còn gặp những khó
khăn khi tìm hiểu nên có thể bị bỏ qua hoặc không được đánh giá đúng
mức.Điều này có thể gây ra khăn năng không thu hồi được nợ vì phẩm chất
người đi vay cũng là một yếu tố quan trọng khi đưa ra quyết định cho vay
hay không .
¾ Do trong quy trình kiểm soát hoạt động cho vay ,với số lượng
khách hàng đa dạng ,nên mục đích vay vốn ,dự án vay cũng đa dạng ,Mà
năng lực của kiểm soát viên còn hạn chế cùng với lượng công việc mà họ
- 97 -
thực hiện là khá nhiều từ kiểm soát quy trình cho vay ,cho tới đánh giá tài
sản đảm bảo tới quy trình hạch toán chứng từ ,công thêm với tính cạnh tranh
giữa các ngân hàng nên công tác kiểm soát phải thực hiện trong thời gian
nhất định ,sẽ gây ra những sai phạm khi thực hiện quy trình kiểm soát
3.3 Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm soát hoạt động cho vay
Với những kiến thức đã được học,cùng với sự nghiên cứu về quy trình
kiểm soát hoạt động cho vay tại chi nhánh ,từ những hạn chế đã rút ra sau đây
tác giả xin đưa ra một vài giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm soát hoạt
động cho vay tại NHNo&PTNT Đống Nai Chi nhánh Tân Biên:
Thứ nhất, Chi nhánh cần thực hiện các giải pháp góp phần nâng cao
chất lượng môi trường kiểm soát như:
y Ban giám đốc chi nhánh nên phối hợp với tổ kiểm soát tại ngân hàng
Tỉnh để đưa ra những văn bản hướng dẫn quy trình kiểm soát phù hớp với đặc
điểm chi nhánh, việc đặt ra các chỉ tiêu cho chi nhánh phải dựa vào thực
tế,đảm bảo có có cơ sở thực hiện .Nhờ đó tạo ra động lực ,toàn bộ nhân viên
cùng phấn đấu thực hiện kế hoạch đặt ra
y Hoàn thiên các chính sách phát triển và đào tạo nguồn nhân lực .Muốn
được vậy,cần hoàn thiện ngay từ khâu tuyển dụng ,tổ chức thi tuyển .Công tác
đào tạo cũng được quan tâm chú trọng ,bên cạnh việc tham gia các chương
trình đạo tào do chi nhánh cử tham gia ,thì cán bộ nhân viên cần luôn nêu cao
tình thần tự học tự tìm tòi nghiên cứu các văn bản ,chế độ ,quy định và bồi
dưỡng thêm kiến thức chuyên môn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ và đáp
ứng được trước sự phong phú trong các mục đích vay vốn của khách hàng .
Cụ thể ,tại chi nhánh toàn bộ chứng từ đều qua thủ quỹ giao tiền dẫn đến
kiểm quỹ cuối ngày còn có sai sót, chứng từ hạch toán sai nhất là thu nợ
- 98 -
sai.Chính vì vậy giải pháp đưa ra là chi nhánh cần bổ sung thêm nguồn nhân
lực.
Bên cạnh đó cần có các chính sách lương thưởng đúng đắn dựa trên
những kết quả công việc cụ thể để khuyến khích cán bộ nhân viên phát huy
tốt năng lực .
y Có sự đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin & truyền thông phù hợp
với chiến lược kinh doanh của ngân hàng nói chung và quy trình cho vay nói
riêng .Công việc của kiểm soát viên còn thực hiện thủ công như là chấm lại
toàn bộ chứng từ của cán bộ tín dụng để tìm sai sót nên mất nhiều thời gian và
chi phí .
y Việc phân chia trách nhiệm và ủy quyền của cán bộ kiểm soát nên rõ
ràng,kiểm soát viên nên khách quan trước mọi sai sót,không bao che hành vi
sai phạm đồng thời cũng không thành kiến với những sai sót đã được xử lý.Cụ
thể là công việc kiểm soát tại chi nhánh chỉ có một cán bộ thực hiện nên cần
có quy định về việc ủy quyền người kiểm soát khi người này có lý do nghỉ dài
ngày để tránh bị thất thoát tài sản của ngân hàng trong giao dịch hằng ngày .
Thứ hai, nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro trong quy trình kiểm soát
hoạt động cho vay
Trong quy trình kiểm soát hoạt động cho vay ,bắt đầu từ khâu tiếp nhận
hồ sơ vay vốn,chi nhánh nên thực hiên việc đánh giá rủi ro trong quy trình
kiểm soát thường xuyên ,nên mở rông mối quan hệ với ngành có liên quan để
công việc đánh giá thẩm định được chính xác .
Trong quy trình kiểm soát ,kiểm soát viên cần chú trọng,quan tâm hơn
nữa đến các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong quy trình cho vay do hạn chế về
nhân viên thực hiện quy trình cho vay nên sự đánh giá và phân loại của nhân
viên tín dụng không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng ;soạn thảo
- 99 -
các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng mập mờ,không rõ ràng , hợp đồng tín
dụng không đầy đủ ,thiếu sự tuân thủ ,hay tuân thủ không đầy đủ trong quy
định hiện hành về quy trình cho vay
Bên cạnh đó,thì quy trình giám sát việc sử dụng vốn vay cũng cần được
tổ chức theo dõi chặt chẽ .Chính việc nhận diện rủi ro thông qua các vi phạm
trong quá trình sử dụng vốn và việc báo cáo kịp thời lên ban lãnh đạo là công
cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm soát .Nó là một công việc quan trọng
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
Ngoài ra trong quy trình kiểm soát ,việc thẩm định tài sản đảm bảo tại
chi nhánh chỉ có một lần, nên kiểm soát về tài sản đảm bảo thường xuyên
kiểm tra và đánh giá lại ,để hạn chế rủi ro khi mà giá cả thị trường luôn biến
động
Thứ ba, hoàn thiện quy trình cho vay
Như đã trình bày ở trên , các phương án vay vốn mà khách hàng gửi
ngân hàng thường mang tính đối phó nhiều hơn ,thiếu thông tin quan trong
phục vụ cho việc thẩm định vì vậy nên trong quy trình cho vay cần có thêm
bộ phân thẩm định khoản vay ,để việc đánh giá và quyết định cho vay được
chính xác .Ngoài ra ,chi nhánh nên thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt
động cho vay theo từng ngành, nhóm ngành .Khi hiểu rõ về ngành mà có nhu
cầu vay vôn thì việc thẩm định và đánh giá rủi ro sẽ chính xác hơn .Việc thẩm
định chính xác sẽ giúp việc kiểm soát thực hiện nhanh chóng hơn
Bên cạnh đó thì việc khai thác có hiệu quả thông tin khách hàng ,mọi hồ
sơ phải đảm bảo đầy đủ chi tiết ,đúng thời gian .Các nghiệp vụ phải được phê
duyệt đúng đắn tránh các hành vi lừa đảo ,hoặc bỏ quên .
Việc hoàn thiên quy trình cho vay sẽ giúp cho hoàn thiện quy trình kiểm
soát hoạt động cho vay được tốt hơn .
- 100 -
Thứ tư,có chế độ đại ngộ đối với nhân viên
Môi trường công tác của kiểm toán viên khó khăn ,phức tạp vì vậy cần
có chính sách lương ,thưởng phù hơn để kiểm soát viên phát huy hết năng lực
của bản thân không quá vướng bận vào vấn đề cơm áo gạo tiền. Tránh được
sự lạm dụng đặc quyền để tư lợi cho bản thân gây ra những sai phạm trong
quá trình cho vay.Ví dụ như là nhận hối lộ của khách hàng để lơ là quá trình
thẩm định cho vay
Thứ năm ,Ban kiểm soát cần có nguồn kinh phí thỏa đáng cho việc hình
thành và hoàn chỉnh tố chức kiểm soát
Xã hội ngày càng phát triển , hoàn cảnh thực tế đã thay đổi các thủ tục
và quy trình kiểm soát không còn thích hợp việc hoàn chỉnh tồ chức ban kiểm
soát là việc cần phải thực hiện để hoàn thiện quy trình kiểm soát tốt .
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Sau khi nghiên cứu về cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ tại chươngI;
Đánh giá thực trạng quy trình kiểm soát hoạt động cho vay tại chương II,Tác
giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ hoạt động
cho vay tại chi nhánh Tân Biên tại chương III như sau:
Trước tiên đó là một vài nhận xét chung của tác giải về quy trình kiểm
soát hoạt động cho vay
Sau đó là rút ra những mặt còn hạn chế còn tồn tại trong quy trình kiểm
soát
Từ những hạn chế đó ,tác giả đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quy
trình kiểm soát hoạt động cho vay ,nhằm đảm bảo cho chi nhánh hoạt động an
toàn và có hiệu quả
- 101 -
KẾT LUẬN
Kiểm soát nội bộ là một đề tài không mới ,nhưng cái mới mà tác giả
muốn nói trong bài báo cáo của mình là:Chi nhánh Tân Biên là một chi
nhánh Cấp III, hoạt động kiểm soát không thực sự được nhấn mạnh ,quy
trình kiểm soát hoạt động cho vay được tác giả tìm hiểu tại thời điểm hiện
tại,có những khác biệt so với những tài liệu đã tìm hiểu về kiểm soát nội bộ
trước đó
Với những kiến thức về cơ sở lý luận đã được học và tìm hiểu về kiểm
soát nội bộ ,kết hợp với quá trình tìm hiểu,nghiên cứu thực tế về quy trình
kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay tại chi nhánh .Tác giả đã trình bày
một cách khá đầy đủ và chính xác trong bài báo cáo của mình .Cụ thể như
sau:
Chương I:Trình bày về cơ sở lý luận kiểm soát nội bộ
Chương II: Thực trạng quy trình kiểm soát hoạt động cho vay tại
NHNo&PTNT –chi nhánh Tân Biên
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ hoạt
động cho vay tại NHNo&PTNT –chi nhánh Tân Biên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_quy_trinh_kiem_soat_noi_bo_hoat_dong_cho_vay_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_dong_nai_nhi_nhanh_tan_bien_2349.pdf