MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu . 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Phương pháp nghiên cứu . 2
5. Kết cấu của khóa luận . 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất . 3
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất . 3
1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 3
1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 4
1.3. Phân loại chi phí sản xuất
1.3.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính 5
1.3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí 5
1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí . 6
1.3.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . 6
1.3.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao dịch vụ 7
1.3.2. Xét ở góc độ kế toán quản tri 7
1.3.2.1. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động 7
1.3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định 8
1.3.2.3. Phân loại chi phí sản xuất cho việc lựa chọn phương án . 8
1.4. Phân loại giá thành sản phẩm . 8
1.4.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính . 8
1.4.1.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính
giá thành sản phẩm . 8
1.4.1.2. Phân loại giá thành theo nội dung , phạm vi các chi phí cấu thành. 9
1.4.2. Xét ở góc độ kế toán quản trị 9
1.4.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí cấu thành . 10
1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
và kỳ tính giá thành 10
1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất . 10
1.5.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 11
1.5.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. 11
1.6. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất . 12
1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 12
1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất . 13
1.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 13
1.7.1. Phương pháp trực tiếp 13
1.7.2. Phương pháp tính giá thành phân bước (phương pháp tổng cộng chi phí). 14
1.7.2.1. Phương án có tính bán thành phẩm và thành phẩm ở giai đoạn cuối 14
1.7.2.2. Phương án chỉ tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối . 16
1.7.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn hàng 17
1.7.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 18
1.7.5. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ . 19
1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang 20
1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp . 20
1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương . 21
1.8.3. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo giá thành định mức . 22
1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm . 23
1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên 23
1.9.1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp 23
1.9.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . 24
1.9.1.3. Kế toán chi phí SXC . 25
1.9.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất . 27
1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ . 29
1.10. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
các hình thức kế toán 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA DỊCH VỤ TÀU BIỂN 36
2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp 36
2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Xí nghiệp
sửa chữa và dịch vụ tàu biển 37
2.1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 37
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ
tàu biển 38
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ
tàu biển . 39
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Xí
nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển 42
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 42
2.1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp . 43
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển . 46
2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí 46
2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm . 46
2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 46
2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm . 47
2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm 47
2.2.3.1. Kỳ tính giá thành . 47
2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 47
2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển 48
2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển . 48
2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch
vụ tàu biển 54
2.2.4.3. Hạch toán chi phí SXC tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 63
2.2.4.4.Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành
tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA VÀ DỊCH VỤ TÀU BIỂN . 75
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp . 75
3.1.1. Ưu điểm 75
3.1.2. Hạn chế 77
3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm . 79
3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 80
3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển 81
3.4.1. Kiến nghị 1: Về ứng dụng tin học vào công tác kế toán 81
3.4.2. Kiến nghị 2: Về kỳ hạn lập chứng từ ghi sổ . 82
3.4.3. Kiến nghị 3: Về phương pháp xuất kho NVL . 82
3.4.4. Kiến nghị 4: Về trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất 84
3.4.5. Kiến nghị 5: Về hạch toán phế liệu thu hồi 84
3.4.6. Kiến nghị 6: Về khoản thiệt hại ngừng sản xuất trong sản xuất 85
3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ
tàu biển 86
3.5.1. Về phía Nhà nước 87
3.5.2. Về phía doanh nghiệp . 87
KẾT LUẬN 88
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình hội nhập, mở cửa các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội để các doanh nghiệp phát triển. Đặc biệt, trước tình hình thế giới như năm 2008 với đầy biến động của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đầu năm, từ sự bùng phát của tín dụng, tài chính đến giá dầu, giá thép tăng với tốc độ kỷ lục làm cho nền kinh tế thế giới tăng nhanh. Tuy nhiên vào thời điểm cuối Quý III, thị trường tài chính của Mỹ có dấu hiệu khủng hoảng cho đến ba tháng cuối năm 2008 thì cuộc khủng hoảng này đã lan rộng ra phạm vi toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng này đã ngay lập tức làm đình trệ toàn bộ nền kinh tế thế giới khiến cho nhiều doanh nghiệp sản xuất liên tục trong trạng thái rơi tự do, hàng loạt nhà máy, xí nghiệp phải dừng sản xuất để thu hẹp thị trường.
Đối mặt với những khó khăn trên, thành công hay thất bại của các chủ thể tham gia vào thị trường phụ thuộc vào khả năng thích ứng nhanh chóng, nhạy bén trong tất cả các lĩnh vực như tổ chức, quản lý, sử dụng các nguồn lực. Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác kế toán cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng với đơn vị sản xuất kinh doanh. Với các doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh dịch vụ thì giá thành là yếu tố rất quan trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Giá thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, giá thành còn là công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó có thể đứng vững trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển em được tìm hiểu về thực tế quản lý sản xuất kinh doanh, nhận thức việc hạch toán đúng, đủ chi phí sẽ giúp Xí nghiệp đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở lý luận, kiến thức được nhà trường trang bị kết hợp với thực tế và được sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Đức Kiên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những kiến thức chung nhất về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Nắm bắt được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
- Đề xuất những kiến nghị nhằm từng bước hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
- Tìm ra những hạn chế, nghiên cứu giải pháp và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
98 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2746 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khi các bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư sẽ tiến hành làm phiếu lĩnh vật tư gửi lên phòng Vật tư, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng Vật tư ký duyệt và lập phiếu xuất kho ghi vào cột yêu cầu.
Tại kho khi nhận được phiếu xuất kho, thủ kho sẽ xuất vật tư ghi vào cột số lượng phần thực xuất và ký vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 621, 627. Cũng từ Chứng từ ghi sổ được ghi vào Sổ cái. Cuối tháng kế toán lập Bảng tính giá thành từ Sổ chi tiết.
Biểu số 2.1
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ
Ngày 5 tháng 12 năm 2008
Số: 42
Tên đơn vị lĩnh: Tổ nguội (Hà)
Lý do lĩnh: Sửa chữa tàu Sông Tiền
Xuất tại kho: Xí nghiệp
Địa chỉ: 15 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng
STT
Tên nhãn hiệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
3
4
Phin lọc nước biển
- M/E D230x325
- G/E D200x300
- G/E D160x225
Êcu, vitme cơ cấu phanh tời nâng cần D35x420
- Ốc đỡ trục vítme
Ốc cơ cấu phanh tời neo
Cửa kính buồng lái
Cái
Cái
Cái
Cụm
Cái
Bộ
Cửa
02
02
01
02
02
04
01
950.000
880.000
638.000
900.000
360.000
400.000
3.600.000
1.900.000
1.760.000
638.000
1.800.000
720.000
1.600.000
3.600.000
Cộng
12.018.000
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển
Từ phiếu xuất kho, kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sau đó lập Chứng từ ghi sổ.
Biểu 2.2.
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 12 năm 2008
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên sản phẩm dịch vụ: Sửa chữa tàu Sông Tiền
Ngày
Số chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
Chia ra
Nợ
Có
Tổ Hàn sắt
Tổ Điện
Tổ Nguội
Tổ Phao bè
Tổ Máy
I - Số dư đầu kỳ
II – Số phát sinh
1/12
41
Xuất NVL cho sửa chữa tàu Sông Tiền
152
25.087.380
2.800.600
5.413.360
16.873.420
5/12
42
Xuất NVL cho sửa chữa tàu Sông Tiền
152
12.018.000
12.018.000
11/12
43
Xuất NVL cho sửa chữa tàu Sông Tiền
152
45.821.300
35.421.300
10.400.000
…….
…..
……….
…….
……
…..
……
…….
…….
31/12
PKT 05
K/c chi phí 621
154
97.430.520
III – Tổng số phát sinh
97.430.520
97.430.520
42.628.790
14.421.300
14.293.888
5.413.360
20.673.182
IV - Số dư cuối kỳ
Ngày ..31. tháng..12. năm..2008.
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Biểu số 2.3.
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 12 - 47
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất NVL cho sửa chữa tàu Sông Tiền
621
152
25.087.380
Xuất NVL cho sửa chữa tàu Sông Tiền
621
152
12.018.000
Xuất NVL cho sửa chữa tàu Sông Tiền
621
152
45.821.300
………..
…
……..
…….
Cộng
97.430.520
Kèm theo 08 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: Trích từ chứng từ ghi sổ tại phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
Từ Chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 2.4
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm: 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
................
......................
............................
12 - 47
31/12
97.430.520
12-48
31/12
62.646.280
……
……..
……..
12-53
31/12
34.392.363
12-58
31/12
155.652.289
…….
……….
……….
12-73
31/12
83.835.400
12-74
31/12
468.964.852
12-75
31/12
155.652.289
12/76
31/12
83.835.400
................
......................
.............................
Cộng
17.897.826.763
(Nguồn: Trích sổ Đăng ký chứng từ tại phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
Chứng từ ghi sổ sau khi được đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu và ngày tháng, sẽ được làm căn cứ ghi vào sổ cái tài khoản.
Biểu 2.5
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2008
Số hiệu: 621
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu năm
…
…
…
………….
…..
……..
…….
31/12
12-47
31/12
Xuất NVL cho sửa chữa tàu Sông Tiền
152
97.430.520
31/12
12-48
31/12
Xuất NVL cho sửa chữa tàu Vega Star
152
62.646.280
…
….
……….
…..
…….
31/12
12-53
31/12
Xuất NVL cho sửa chữa tàu Vĩnh Hưng
152
34.392.363
…
...
…….
…………
……
……….
31/12
12-56
31/12
K/c chi phí 621
154
468.964.852
Cộng phát sinh T12/2008
468.964.852
468.964.852
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Trích sổ cái TK 621 tại phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
Nếu nói đến NVL là đề cập đến yếu tố đối tượng lao động, thì nói đến nhân công là nói đến yếu tố sức lao động trong cấu thành sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Phải có sự kết hợp giữa hai yếu tố này mới có thể tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Và trong quá trình sản xuất, yếu tố nhân công hình thành nên khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Trong xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển, chi phí NC trực tiếp gồm các khoản mục như: tiền lương chính, phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo đúng chế độ kế toán.
* Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng để hạch toán.
a) Tài khoản sử dụng
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
+ Bên nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
+ Bên có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 “giá vốn hàng bán”.
+ Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
b) Hệ thống chứng từ, sổ sách: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh cho tài khoản 622, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 622…
* Nội dung hạch toán.
- Về tiền lương:
+ Lương công nhân trực tiếp: lương công nhân trực tiếp được xác định như sau: Lcn = DT x Đgcn
Trong đó:
Lcn: là phần tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất trong từng hợp đồng sửa chữa. Nếu công nhân sửa chữa tại Quảng Ninh hoặc xa Hải Phòng trên 100km tiền lương được tăng thêm 5%; công nhân ở Hải phòng vào sửa chữa tại các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào thì tiền lương được tăng thêm 15% được hiểu như phụ cấp lưu trú.
DT : là tiền quyết toán theo từng hợp đồng sau khi đã trừ tiền vật tư, nhiên liệu
Đgcn: là đơn giá tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo tiền lương bình quân thực hiện của các tháng trước đây với doanh thu thực hiện bình quân các tháng trước đây được xác định theo từng tổ.
Tiền lương của công nhân phân phối cho từng người được xác định như sau:
Lcni
=
Lcn
x di x ti
di x ti
Trong đó:
i = 1…..n là số người lao động tham gia thực hiện hợp đồng sửa chữa.
Lcni: lương của công nhân thứ i.
di: điểm của người thứ i xếp theo quy chế trả lương của công ty. Đối với công nhân xác định theo 3 mức:
Nhân viên 4 = 18 điểm tính cho người lao động có bậc thợ 6,7 hoặc tổ trưởng.
Nhân viên 3 = 16 điểm tính cho người lao động có bậc thợ 4,5.
Nhân viên 2 = 14 điểm tính cho người lao động có bậc thợ 1,2,3.
ti: là ngày công của người lao động thứ i tham gia thực hiện hợp đồng.
Ví dụ: tính tiền lương của Phạm Văn Tuấn là nhân viên 4 ở tổ máy với công sản phẩm là 6, tiền lương của tổ là 8.108.800, tổng điểm của tổ là 477 điểm.
Lương Phạm Văn Tuấn
=
8.108.800
x 18 x 6
=
1.835.900
477
Biểu 2.6
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN TỔ MÁY
STT
Họ tên
Tổng điểm
Số tiền
CSP
Điểm
Tổng điểm
1
Phạm Văn Tuấn
6,0
18
108
1.835.900
2
Phạm Quang Tuấn
6,0
12
72
1.224.000
3
Nguyễn Bá Trịnh
2,5
18
45
765.000
….
……..
…
…..
……….
…….
Tổng cộng
33
90
477
8.108.800
(Nguồn: Trích bảng thanh toán lương tại phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
+ Lương nhân viên quản lý phân xưởng
Lương = Lcb + Lsp
Lcb = His x Tltt x Pci
Lsp
=
Lql
x di
Đql
Trong đó:
Lcb, Lsp : lương cơ bản, lương sản phẩm
His : Hệ số lương của người thứ i
Tltt : tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định hiện nay là 540.000/tháng
Pci : phụ cấp gồm máy tính, kiêm nhiệm, phương tiện của người thứ i
Lql : lương của bộ phận quản lý trong kỳ thanh toán
Đql : Tổng số điểm của bộ phận quản lý
di: điểm của người thứ i xác định theo quy chế phân phối lương của Công ty.
- Về các khoản khấu trừ: các khoản lương Xí nghiệp đã tạm ứng trước cho công nhân trước kỳ lĩnh lương.
- Các khoản trích theo lương: bao gồm các khoản trích như BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo quy định của chế độ kế toán:
BHXH: trích 20% tổng lương cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí, 5% tính vào thu nhập của công nhân viên.
BHYT: trích 3% tổng lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí, 1% tính vào thu nhập của công nhân viên.
KPCĐ: trích 2% thu nhập của công nhân viên.
- Về các khoản trích trước: Tại Xí nghiệp không tiến hành trích trước lương nghỉ phép của công nhân viên.
Biểu 2.7
BẢNG TÍNH LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SỬA CHỮA TÀU SÔNG TIỀN
STT
Tên tổ
Lương
Trích theo lương
Tổng
1
Tổ Hàn sắt
12.000.000
1.855.410
13.855.410
2
Tổ Máy
8.108.800
1.267.176
9.375.976
3
Tổ Điện
5.724.100
923.682
6.647.782
4
Tổ Nguội
4.351.000
726.220
4.423.622
5
Tổ Phao bè
3.507.400
563.148
4.070.548
Tổng
33.691.300
4.682.038
38.373.338
(Nguồn: phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
Căn cứ vào bảng tính lương, kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Biểu 2.8
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a –DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 12 năm 2008
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tên sản phẩm dịch vụ: Sửa chữa tàu Sông Tiền
Ngày
Số chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
chia ra
Nợ
Có
Lương
Trích theo lương
BHXH,
BHYT
KPCĐ
I – Số dư đầu kỳ
II – Số phát sinh trong kỳ
31/12
BPB lương
Lương công nhân trực tiếp sửa chữa tàu Sông Tiền
334
33.691.300
33.691.300
31/12
BPB lương
Các khoản trích theo lương
338
4.682.038
4.008.212
673.826
31/12
PKT 05
K/c chi phí 622
154
38.373.338
III - Cộng số phát sinh
38.373.338
38.373.338
33.691.300
4.008.212
673.826
IV – Số dư cuối kỳ
Ngày ..31. tháng..12. năm..2008.
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
(Nguồn: phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
Từ sổ chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán lập Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.9
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 12-58
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Lương công nhân trực tiếp sửa chữa tàu
622
334
132.492.400
Các khoản trích theo lương
622
338
23.159.889
Cộng
155.652.289
Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
Từ các chứng từ trên, cuối tháng kế toán tổng hợp sẽ lập Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ (biểu 2.4) và ghi vào sổ cái TK 622.
Biểu 2.10
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2008
Số hiệu: 622
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu năm
….
…
….
……………
….
……..
31/12
12-58
31/12
Lương CN trực tiếp sửa chữa tàu Sông Tiền
334
33.691.300
31/12
12-58
31/12
Các khoản trích theo lương của CN trực tiếp sửa chữa tàu Sông Tiền
338
4.682.038
31/12
12-59
31/12
Lương CN trực tiếp sửa chữa tàu Vega Star
334
19.849.772
31/12
12-59
31/12
Các khoản trích theo lương của CN trực tiếp sửa chữa tàu Vega Star
338
3.048.995
…
...
…….
…………
…
……….
31/12
12-64
31/12
Lương CN trực tiếp sửa chữa tàu Vĩnh Hưng
334
26.732.490
31/12
12-64
31/12
Các khoản trích theo lương của CN trực tiếp sửa chữa tàu Vĩnh Hưng
338
3.876.450
.....
….
…..
…………
……
…………
…
31/12
12-72
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
155.652.289
Cộng phát sinh tháng 12
155.652.289
155.652.289
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Trích sổ cái TK 622 tại phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
Căn cứ vào bảng tính lương, kế toán lập bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội.
Biểu 2.11
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Số: 12
STT
Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng
TK 334
TK 338
Tổng cộng
TK 3382
TK 3383, 3384
Cộng có
TK 338
1
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
132.492.400
2.649.848
20.510.041
23.159.889
155.652.289
Chi phí lương CN trực tiếp sửa chữa tàu Sông Tiền
33.691.300
673.826
4.008.212
4.682.038
38.373.338
……..
…..
……..
…….
……..
……..
2
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
30.494.660
609.893
4.544.073
5.153.966
35.648.626
…
……..
……..
……..
……
……
……..
Cộng
181.785.580
3. 635.712
27.603.872
31.239.584
213.025.164
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Trích bảng phân bổ tiền lương tại phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển
2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
a) Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng để hạch toán
* Tài khoản sử dụng:
TK 627: chi phí sản xuất chung.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
+ Bên nợ:
Các chi phí SXC phát sinh trong kỳ.
+ Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí SXC.
Chi phí SXC cố định không phân bổ được kết chuyển vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
Kết chuyển chi phí SXC vào bên nợ TK 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
+ Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
* Sổ sách, chứng từ sử dụng để hạch toán: bảng phân bổ NVL, CCDC; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ lương và BHXH, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 627…
b) Nội dung hạch toán.
Tại Xí nghiệp, chi phi sản xuất chung bao gồm các loại chi phí như: Chi phí nhân viên tại các tổ sản suất, chi phí NVL, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Các loại chi phí này được tập hợp hàng tháng tại các tổ sản xuất và được hạch toán vào các sổ sách có liên quan như Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ nhiên liệu, vật liệu, CCDC, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ….
Về TSCĐ, theo dõi cho từng loại trên sổ chi tiết TSCĐ mở vào đầu năm để theo dõi nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại, tỷ lệ khấu hao.
Xí nghiệp áp dụng khấu hao theo đường thẳng, hàng tháng kế toán tính toán tập hợp chi phí khấu hao vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo từng loại.
Cuối tháng, kế toán tính giá thành sẽ áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các sản phẩm theo tiêu thức nhân công trực tiếp và được phân bổ theo hệ số sau:
Hệ số phân bổ chi phí SXC
=
Tổng chi phí SXC của tháng
Tổng chi phí nhân công trực tiếp của tháng
Chi phí SXC phân bổ cho từng tàu sửa chữa
=
Chi phí nhân công trực tiếp cho từng tàu sửa chữa
x
Hệ số phân bổ chi phí SXC
Cụ thể: Tổng chi phí SXC trong tháng tại Xí nghiệp là 83.835.400, chi phí nhân công trực tiếp là 155.652.289 trong đó chi phí nhân công trực tiếp sửa chữa tàu Sông Tiền là 38.373.338 . Tính chi phí SXC phân bổ cho tàu sông Tiền.
Hệ số phân bổ chi phí SXC
=
83.835.400
=
0.539
155.652.289
Chi phí SXC phân bổ cho tàu sông Tiền
=
38.373.338
x
0.539
=
20.683.229
Biểu 2.12
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ XUẤT CÔNG CỤ DỤNG CỤ CHO SẢN XUẤT
Tháng 12 năm 2008
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK 153/ Nợ TK
Số
Ngày
627
.....
Tổng cộng
1
6/12
Xuất vật tư, CCDC vào SX
357.921
357.921
2
10/12
Xuất vật tư, CCDC vào SX
186.540
186.540
3
22/12
Xuất vật tư, CCDC vào SX
1.488.300
1.488.300
...
.....
....
.....
....
...
....
6
31/12
Xuất vật tư, CCDC vào SX
582.660
582.660
Cộng
5.752.800
5.752.800
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
Biểu 2.13
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 12 năm 2008
STT
Tên TSCĐ
Thời gian sử dụng
Nguyên giá
Mức khấu hao 1 năm
Trích hao mòn tháng 12
Phân bổ cho đối tượng sử dụng
Giá trị hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
627
642
1
Máy tiện RH01
4
86.084.000
21.521.000
1.793.417
1.793.417
43.042.000
43.042.000
2
Kích thủy lực
3
14.359.498
4.786.499
398.875
398.875
9.572.998
4.786.500
3
Máy vi tính, máy in
3
19.202.555
6.400.852
533.404
533.404
8.534.468
19.194.021
4
Tàu kéo
5
152.600.000
30.520.000
2.543.333
2.543.333
91.560.000
61.040.000
…
………..
……….
……….
………
……….
……….
……….
……….
CỘNG:
976.421.830
315.431.820
26.285.985
20.763.482
5.522.503
521.799.573
454.622.257
(Nguồn: Trích bảng tính và phân bổ khấu hao tại phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
Từ bảng kê xuất CCDC, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.14
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 12-73
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất vật tư, CCDC cho sản xuất
627
153
5.752.800
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất
627
214
20.763.482
………….
….
…..
………..
Cộng
83.835.400
Kèm theo 09 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
Cuối tháng, từ Chứng từ ghi sổ kế toán sẽ vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ (biểu 2.4) và lập sổ cái TK 627.
Biểu 2.15
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2008
Số hiệu: 627
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu năm
Số phát sinh trong tháng
…
…
…
………….
…..
……..
…….
31/12
12-73
31/12
Xuất vật liệu, CCDC cho sửa chữa tàu
153
5.752.800
31/12
12-73
31/12
Lương nhân viên tại các tổ sản xuất
334
30.494.660
Các khoản trích theo lương
338
5.153.966
…
….
……….
…..
…….
31/12
12-73
31/12
Khấu hao TSCĐ
214
20.763.482
…
...
…….
…………
……
……….
31/12
12-74
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
154
83.835.400
Cộng phát sinh T12/2008
83.835.400
83.835.400
Số dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 12năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Trích sổ cái TK 627 tại phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
Cuối tháng, kế toán tính giá thành sẽ phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng tàu sửa chữa:
Hệ số phân bổ chi phí SXC
=
83.835.400
=
0.539
155.652.289
Chi phí SXC phân bổ cho tàu sông Tiền
=
38.373.338
x
0.539
=
20.683.229
2.2.4.4.Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
a) Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng.
* Tài khoản sử dụng.
TK 154 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
+ Bên nợ:
Các chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
+ Bên có:
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
+ Số dư bên nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
* Sổ sách, chứng từ sử dụng để hạch toán:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, Chứng từ ghi sổ, sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Bảng tính giá thành, sổ Cái TK 154.
b) Nội dung tổng hợp chi phí sản xuất , đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp,
- Tổng hợp chi phí sản xuất:
Xí nghiệp tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo tháng. Các loại chi phí phát sinh trong tháng được tập hợp trên sổ chi tiết TK 621, TK622, đến cuối tháng kế toán tính giá thành sẽ làm nhiệm vụ kết chuyển các chi phí này vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm
- Đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm làm dở tại Xí nghiệp là những sản phẩm đang trong quá trình sửa chữa, cuối tháng vẫn chưa hoàn thành để bàn giao cho khách hàng.
Do đặc thù của ngành nghề sản xuất tại Xí nghiệp là sửa chữa theo đơn hàng nên tập hợp các chi phí phát sinh từ đầu kỳ đến cuối kỳ chính là giá trị sản phẩm dở danng. Cụ thể, chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp tập hợp theo phương pháp trực tiếp, chi phí sản xuất chung được gián tiếp theo tiêu thức nhân công trực tiếp.
Sau khi kết chuyển chi phí, kế toán tính giá thành sẽ thực hiện tính giá thành và xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho sản phẩm chưa hoàn thành.
Đối với tàu sông Tiền thì việc sửa chữa hoàn thành và bàn giao ngay trong tháng nên không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
- Tính giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm, kết quả đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm.
Biểu 2.16
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH TÀU SÔNG TIỀN
Tháng 12 năm 2008
ĐVT: đồng
Số lượng :1
Khoản mục
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng
Giá trị SPDD đầu kỳ
-
-
-
-
Chi phí phát sinh trong kỳ
97.430.520
38.373.338
20.683.229
156.487.087
Giá trị SPDD cuối kỳ
-
-
-
-
Tổng giá thành
97.430.520
38.373.338
20.683.229
156.487.087
(Nguồn: Bảng tính giá thành tại phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
Biểu 2.17
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 12-77
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Bàn giao lại tàu Sông Tiền cho khách hàng
632
154
165.487.087
Bàn giao lại tàu Verga cho khách hàng
632
154
84.972.500
…………….
……..
………
………
Cộng
561.824.630
Kèm theo 09 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
Cuối tháng, từ Chứng từ ghi sổ kế toán sẽ vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ (biểu 2.4) và lập sổ cái TK 154
Biểu 2.18
CHI NHÁNH CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
XN Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển
Mẫu số S02a -DN
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2008
Số hiệu: 154
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất dở dang
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
………….
…..
……..
…….
I- Số dư đầu kỳ
8.721.500
II- Số phát sinh trong kỳ
31/12
12-56
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
468.964.852
….
….
……
……………..
….
………
……..
31/12
12-72
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
155.652.289
….
…..
…..
………..
…
……..
……..
31/12
12-74
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
627
83.835.400
……
……
……
……..
…
…….
…….
31/12
12-77
31/12
Bàn giao lại tàu Sông tiền cho khách hàng
632
156.487.087
31/12
12-77
31/12
Bàn giao lại tàu Verga Star
632
84.972.500
…
…
…
…….
….
….
III- Tổng số phát sinh T12/2008
708.452.541
561.824.630
IV- Số dư cuối kỳ
65.349.411
Ngày 31 tháng 12năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Trích sổ cái TK 154 tại phòng kế toán Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển)
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA VÀ DỊCH VỤ TÀU BIỂN.
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập đã và đang đưa đến cho doanh nghiệp rất nhiều cơ hội và không ít những thách thức mà doanh nghiệp phải đối đầu. Vì vậy, việc xác định một bộ máy quản lý và bộ máy kế toán có tính khoa học và hiệu quả là một điều rất cần thiết cho mỗi doanh nghiệp. Nắm bắt được tình hình đó mà Xí nghiệp luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để hòa nhập cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Một trong những cố gắng đó là Xí nghiệp luôn quan tâm đến việc tổ chức công tác kế toán trong Xí nghiệp, trong các khâu đó phân hệ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được xí nghiệp thực sự lưu tâm. Nhờ đó mà đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong nền kinh tế thị trường. Cũng vì thế mà Xí nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ của Công ty và nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên và người lao động ngày càng được nâng cao. Đó là phần thưởng xứng đáng cho sự nỗ lực liên tục không ngừng của tất cả các phòng ban trong Xí nghiệp trong đó bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng. Vì chính bộ phận này giúp cho các nhà quản lý của Xí nghiệp đưa ra được các quyết định đúng đắn để đạt được những kết quả kinh doanh nhất định.
Qua tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp, em thấy Xí nghiệp đã và đang tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng có những ưu nhược điểm như sau:
3.1.1. Ưu điểm
Ưu điểm 1: Về bộ máy kế toán tại Xí nghiệp, đã xây dựng được một bộ máy kế toán khá hoàn thiện và có tính chuyên sâu cao. Dưới sự quản lý của kế toán trưởng, mỗi kế toán viên đảm nhận một phần hành kế toán độc lập, đến cuối kỳ mới tập hợp lại cho kế toán tổng hợp lập các báo cáo tháng. Với việc phân chia cụ thể từng phần việc cho từng kế toán viên sẽ tạo tinh thần chủ động, sáng tạo trong công việc đồng thời phát huy được tinh thần trách nhiệm của mỗi người đối với công việc của mình. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm trong công tác kế toán, không ngừng bồi dưỡng ngiệp vụ là điều kiện quan trọng để phòng tài chính kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý và cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để ban lãnh đạo ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Ưu điểm 2: Bộ máy kế toán nắm bắt kịp thời sự thay đổi của chế độ kế toán mới nhất đó là Quyết định 15/2006/QĐ – BTC được ban hành ngày 20/03/2006 để ngày càng hoàn thiện công tác kế toán, đảm bảo tính chính xác, cung cấp thông tin một cách kịp thời cho các nhà quản trị.
Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được sử dụng theo quy định chung của Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ được kiểm tra, luân chuyển một cách nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý, phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Ưu điểm 3: Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh nhanh chóng và chính xác. Với mô hình này, sự đảm bảo sự tập trung thống nhất và chặt chẽ sẽ giúp cho việc chỉ đạo sản xuất kịp thời, chuyên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện cho việc ứng dụng trong quản lý hạch toán.
Ưu điểm 4: Đối với khoản mục chi phí NVL trực tiếp: Xí nghiệp đã tiến hành tổ chức quản lý khá chặt chẽ cả về mặt giá trị lẫn về mặt hiện vật. Tuy NVL của Xí nghiệp có rất nhiều chủng loại, số lượng lớn, nhưng kế toán NVL vẫn khắc phục được khó khăn quản lý tốt khoản mục chi phí này.
Ưu điểm 5: Lương công nhân trực tiếp: ưu điểm cơ bản của Xí nghiệp đó là việc tính lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên được gắn với kết quả sản xuất kinh doanh, công nhân sản xuất tính lương theo sản phẩm, ngoài ra cán bộ công nhân còn được hưởng lương bổ sung, khoản lương này được tính dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Việc tính lương và các khoản trích theo lương gắn với kết quả sản xuất kinh doanh sẽ là động lực cho người lao động hăng say sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Thêm nữa Xí nghiệp đã tổ chức thực hiện quy chế khen thưởng cho cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật cao tay nghề giỏi, có nhiều sáng kiến phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Đó chính là những tiền đề, cơ sở tạo ra động lực cho con người lao động năng động, sáng tạo và hăng say sản xuất, không ngừng học hỏi để nâng cao tay nghề, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Ưu điểm 6: Việc tính giá thành sản phẩm tiến hành hợp lý với kỳ tính giá thành là tháng sẽ đảm bảo được tính chính xác, trung thực của chỉ tiêu giá thành. Từ đó sẽ giúp cho Xí nghiệp thực hiện quản lý sản xuất và đề ra các biện pháp quản lý sản xuất nói chung và quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng một cách chặt chẽ. Đảm bảo tiết kiệm chi phí trong sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, ngăn chặn kịp thời các khoản chi phí bất hợp lý.
Nhìn chung, công tác kế toán tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển có nhiều ưu điểm đáng kích lệ. Đó cũng là một trong những yếu tố giúp cho Xí nghiệp ngày càng phát triển. Bên cạnh đó có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, nó là một trong những khâu quan trọng nhất trong việc xác định kết quả kinh doanh và đưa ra những quyết định, phương hướng để phát triển Xí nghiệp hơn nữa.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm dáng khích lệ đã kẻ trên, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp còn những nhược điểm, hạn chế chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Cần phải được đưa ra để tìm những biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của Xí nghiệp.
Tồn tại 1: Ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
Như chúng ta đã biết, công nghệ thông tin là một trong những cách thức giúp cho công tác kế toán của các công ty, Xí nghiệp được giản đơn, gọn nhẹ, hệ thống sổ sách bớt cồng kềnh… Tuy nhiên, hiện nay Xí nghiệp chưa áp dụng kế toán máy mà việc tổng hợp vẫn thực hiện trên Excel. Đây là một hạn chế lớn trong tổ chức công tác kế toán vì công tác kế toán sẽ còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong lĩnh vực theo dõi số liệu, quản lý hệ thống sổ sách kế toán.
Tồn tại 2: Phương pháp xuất kho nguyên vật liệu.
Theo như đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp có rất nhiều loại NVL với nhiều chủng loại khác nhau, số lần nhập xuất hàng lớn, Xí nghiệp chưa có điều kiện bảo quản riêng rẽ. Vì thế, khi áp dụng phương pháp thực tế đích danh để xuất kho NVL là chưa khả thi. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tính giá thành khi ta xuất kho NVL không chính xác.
Tồn tại 3: Trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Xí nghiệp không tiến hành trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ nếu xảy ra hiện tượng nghỉ phép nhiều khi không có việc mà nhất là trong những tháng đầu năm. Khi đó, giá thành sản phẩm sẽ biến động mạnh.
Tồn tại 4: Hạch toán phế liệu thu hồi.
Xí nghiệp không hạch toán việc thu hồi phế liệu. như chúng ta đã biết, giá trị phế liệu thu hồi chính là một khoản làm giảm chi phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Xí nghiệp.
Tồn tại 5: Hạch toán các khoản thiệt hại.
Xí nghiệp không hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất như thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngừng sản xuất. Những thiệt hại này có thể do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều gây ra những khoản tổn thất cho Xí nghiệp, làm chi phí sản xuất tăng lên, giá thành sản phẩm tăng, lợi nhuận giảm.
3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập phát triển kinh tế Thế giới đã mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mới để phát triển nhưng đồng thời cũng chứa đựng trong lòng nó những thách thức. Hơn bao giờ hết, để vượt qua những thách thức mang tính cạnh tranh khốc liệt này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm ra các giải pháp hữu hiệu và sử dụng có hiệu quả các biện pháp quản lý một cách tốt nhất. Khi làm được điều đó thì doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, giúp doanh nghiệp có thể tự tin, đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Góp phần không nhỏ trong mục tiêu lớn này của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thì công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành luôn là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Nhất là khi giá cả chịu sự tác động khách quan của quy luật giá trị đòi hỏi nhà sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí, giảm tối đa chi phí cá biệt của doanh nghiệp so với chi phí xã hội cần thiết. Bên cạnh đó, việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán sản xuất kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có sự đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp. Vì vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất luôn phải chú trọng công tác kế toán và thường xuyên tìm mọi cách để hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành một cách đầy đủ, chính xác còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hôi. Bởi giá thành ảnh hưởng trực tiếp đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp không bị thất thoát. Điều này gớp phần thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển trên mọi lĩnh vực.
Tại Xí nghiệp, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Những hạn chế cần được khắc phục và tìm ra biện pháp tối ưu để Xí nghiệp ngày càng phát triển hơn, khẳng định tên tuổi của mình trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
- Đảm bảo sự phù hợp giữa đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Xí nghiệp với chế độ kế toán chung. Bởi mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất riêng do đó không thể có một mô hình kế toán chung phù hợp với tất cả các doanh nghiệp mà Nhà nước chỉ có thể ban hành các chính sách, các quy định chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Mà những quy định này mang tính chất định hướng, hướng dẫn cho các doanh nghiệp. Vì thế, vận dụng mô hình chung một cách linh hoạt, hợp lý trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và quy mô của Xí nghiệp sẽ giúp cho Xí nghiệp đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng.
- Đảm bảo sự tuân thủ và thống nhất chặt chẽ giữa những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán của Nhà nước, trong chế độ thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành với chế độ kế toán đặc thù của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bởi vì trong điều kiện kinh tế thì trường như hiện nay, các doanh nghiệp phải chịu sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, các biện pháp hành chính và công cụ quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán phải dựa trên chế độ kế toán hiện hành. Có như vậy kế toán mới thực sự là công cụ quản lý không chỉ trong phạm vi doanh ngiệp mà của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc tuân thủ chế độ kế toán hiện hành thể hiện từ việc tuân thủ tài khoản sử dụng, phương pháp va trình tự kế toán đến việc sử dụng hệ thống kế toán, lập các báo cáo tài chính.
- Đảm bảo sự tiết kiệm và hiệu quả trong việc tổ chức công tác kế toán ở Xí nghiệp. Muốn vậy, Xí nghiệp phải tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, tiết kiêml nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của kế toán để chất lượng công tác kế toán đạt được cao nhất với chi phí thấp nhất.
- Đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Đây là yêu cầu không thể thiếu được trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Như chúng ta đã biết, kế tóan là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Bởi vậy việc hoàn thiện công tác kế toán là cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp để nhà quản trị ra các quyết định đúng đắn.
3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
Bên cạnh những ưu điểm mà công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã làm được tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế chưa thực sự đem lại hiệu quả tối ưu cho Xí nghiệp. Bằng những kiến thức đã được đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn, em xin đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.4.1. Kiến nghị 1: Về ứng dụng tin học vào công tác kế toán
Hiện tại Xí nghiệp đang thực hiện công tác kế toán thủ công, chỉ mới áp dụng một phần rất nhỏ công nghệ thông tin vào công tác kế toán như chương trình tin học văn phòng. Mà khối lượng công việc kế toán không phải là ít, nguồn nhân lực của Xí nghiệp chỉ có hạn, từ đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thông tin do kế toán cung cấp.
Giải pháp thực hiện:
- Xí nghiệp tự viết phần mềm theo tiêu chuẩn quy định tại thông tư 103/2005/TT- BTC của Bộ tài chính ký ngày 24/11/2005.
- Xí nghiệp đi mua phần mềm của các nhà cung ứng phần mềm kế toán chuyên nghiệp như:
+ Phần mềm kế toán MISA của công ty cổ phần MISA.
+ Phần mềm kế toán SAS INNOVA của công ty cổ phần SIS Việt Nam.
+ Phần mềm kế toán ACMAN của công ty cổ phần ACMAN.
+ Phần mềm kế toán EFFECT của công ty cổ phần EFFECT.
+ Phần mềm BVAVO của công ty cổ phần BVAVO.
Khi thực hiện được giải pháp này sẽ mang lại những lợi ích cho Xí nghiệp như:
- Việc xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kế toán tài chính nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
- Tiết kiệm sức lao động, hiệu quả công việc cao.
- Lưu trữ , bảo quản dữ liệu thuận lợi, an toàn.
3.4.2. Kiến nghị 2: Về kỳ hạn lập chứng từ ghi sổ
Tại Xí nghiệp, việc lập Chứng từ ghi sổ diễn ra vào cuối tháng khi sau tập hợp các chứng từ gốc cùng loại. Điều này làm ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin, công việc kế toán lại dồn hết vào cuối tháng làm cho công việc kế toán rất vất vả trong thời gian này.
Để giải quyết vấn đề này em xin đưa ra kiến nghị: Nên phân kỳ hạn lập chứng từ theo ngày và theo tháng, cụ thể:
Với các chứng từ phát sinh với tần suất lớn như: chứng từ chi, thu tiền; phiếu nhập xuất kho NVL…thì lập hàng ngày.
Với các chứng từ phát sinh với tần suất nhỏ như: Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ CCDC, bảng phân bổ KHTSCĐ… thì nên lập cuối tháng.
Làm được điều này sẽ giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán mà đặc biệt là giúp kế toán nắm bắt, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác khi các nhà quản trị yêu cầu.
3.4.3. Kiến nghị 3: Về phương pháp xuất kho NVL.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nên có rất nhiều loại NVL, nhiều chủng loại khác nhau, số lần nhập, xuất NVL lớn, Xí nghiệp lại chưa có điều kiện bảo quản riêng rẽ từng loại NVL, từng lô hàng nhập về nên Xí nghiệp áp dụng phương pháp thực tế đích danh để xuất kho NVL là không khả thi. Để giải quyết vấn đề này thì Xí nghiệp nên áp dụng phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn) cho việc xuất kho NVL.
Việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn được thể hiện như sau:
Trị giá NVL xuất kho trong kỳ
=
Trị giá NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
x
Số lượng NVL xuất trong kỳ
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Khi dùng phương pháp này để tính giá NVL xuất kho sẽ giúp kế toán xác định ngay được giá của NVL xuất kho, giá cả được cập nhập nhanh chóng trong mọi thời điểm mà việc bảo quản các lô hàng được thuận tiện hơn, phù hợp với tình hình của Xí nghiệp.
3.4.4. Kiến nghị 4: Về trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Xí nghiệp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà khi nào chi phí này phát sinh thì hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của đối tượng liên quan. Vì vậy khi phát sinh vào tháng nào thì giá thành sản phẩm sẽ vượt trội lên. Do vậy, để giảm bớt sự biến động của giá thành sản phẩm thì kế toán phải tiến hành trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất tính vào chi phí sản xuất sản phẩm hàng tháng theo một tỷ lệ nhất định:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch
=
Tiền lương thực tế phải trả CN trực tiếp sx
x
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng số lương phép kế hoạch năm phải trả của CN trực tiếp sản xuất
Tổng số lương kế hoạch năm phải trả của CN trực tiếp sản xuất
Kế toán hạch toán khoản trích trước theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ hạch toán khoản trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Cuối kỳ, điều chỉnh số trích trước
(số trích trước > số phát sinh thực tế)
TK 334 TK 335 TK 622
Lương nghỉ phép Trích trước lương nghỉ phép
thực tế trả trước
Bổ sung số trích trước
(số trích trước < số phát sinh thực tế)
TK 338
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ
Cuối niên độ, khi kế toán đã kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất mà phải xử lý chênh lệch giữa trích trước và thực tế thì kế toán định khoản theo nghiệp vụ sau:
Nợ TK 335
Có TK 711
Khi thực hiện trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất thì số liệu được tính toán được ghi vào bên cột ghi có TK 335 trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bên cạnh đó, phản ánh chính xác chi phí nhân công trực tiếp sản xuất phát sinh trong tháng của mỗi đơn đặt hàng sẽ làm cho giá thành sản phẩm xác thực hơn. Ngoài ra còn giúp cải thiện đời sống công nhân, giúp cho tinh thần làm việc được thỏa mái, hăng say hơn.
3.4.5. Kiến nghị 5: Về hạch toán phế liệu thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, việc tận thu phế liệu cũng giữ một phần vai trò quan trọng. Giá trị phế liệu thu hồi chính là một trong các khoản mục làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Xí nghiệp.
Tại xí nghiệp, NVL là các tôn tấm, thép hình các loại, bulông, ốc vít…nên trong quá trình pha cắt, lắp ghép sẽ tạo ra phế liệu thu hồi là các tấm tôn vụn, mẩu sắt vụn…. Tuy nhiên Xí nghiệp lại chưa tiến hành hạch toán khoản phế liệu thu hồi đó. Do vậy, để góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì Xí nghiệp nên hạch toán khoản thu hồi tôn vụn, mẩu sắt vụn…này để làm phế liệu. Khoản thu được từ phế liệu sẽ được ghi giảm vào chi phí NVL trực tiếp, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Xí nghiệp. Khi thu hồi phế liệu nhập kho, kế toán phản ánh:
Nợ TK 152
Có TK 621
Trong trường hợp kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm rồi thì kế toán phản ánh phế liệu thu hồi nhập kho theo định khoản:
Nợ TK 152
Có TK 154
Khi bán phế liệu , kế toán phản ánh giá vốn và doanh thu theo quy định hiện hành.
3.4.6. Kiến nghị 6: Về khoản thiệt hại ngừng sản xuất trong sản xuất.
Thiệt hại trong sản xuất là điều khó tránh khỏi trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng Xí nghiệp lại không thực hiện hạch toán riêng biệt các khoản thiệt hại. Những thiệt hại này có thể do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan đều gây ra những tổn thất cho Xí nghiệp, làm chi phí sản xuất tăng, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, các khoản thiệt hại này nên được hạch toán đầy đủ để đảm bảo tính đúng giá thành.
Trong thời gian ngừng sản xuất, vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công, khấu hao TSCĐ… Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Thiệt hại ngừng sản xuất bao gồm ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến và ngừng sản xuất bất thường.
- Với những khoản chi phí thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi trên tài khoản 335 “chi phí phải trả” và được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ hạch toán khoản thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến.
TK 111,112,152,334… TK335 TK 627,641,642
Chi phí ngừng sản xuất Trích trước chi phí ngừng sản
thực tế xuất theo kế hoạch
Cuối kỳ, điều chỉnh số trích trước
(số trích trước > số phát sinh thực tế)
- Với những khoản thiệt hại ngừng sản xuất bất thường thì việc hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ hạch toán khoản thiệt hại ngừng sản xuất bất thường.
TK 334,338,214 TK 1381 TK 811,415
Giá trị thiệt hại thực tế
ngừng sản xuất bất thường
Chi phí thiệt hại chi ra trong
thời gian ngừng sản xuất TK 1388,111
Giá trị tiền bồi thường
3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
3.5.1. Về phía Nhà nước
Như chúng ta đã biết, lĩnh vực kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng giúp cho các doanh nghiệp phát triển và thành đạt. Chính vì vậy Nhà nước ta vẫn đang tiếp tục xây dựng luật, chuẩn mực và ban hành các thông tư hướng dẫn kế toán để có một hệ thống kế toán riêng cho nước ta nhưng vẫn phù hợp với tiêu chuẩn chung của chuẩn mực quốc tế. Với mục tiêu là tạo ra khung pháp lý để các doanh nghiệp tự tìm ra một phương pháp kế toán phù hợp với doanh nghiệp của mình, Nhà nước đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện các chuẩn mực kế toán một cách hợp lý nhất. Chính vì thế, ngay tại các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nhưng vẫn đảm bảo những quy định chung của Nhà nước.
3.5.2. Về phía doanh nghiệp
Đứng trước những thay đổi mới của nền kinh tế đất nước và chính sách kinh tế mở của Đất nước, Xí nghiệp nên tìm ra các biện pháp kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình. Bên cạnh đó, bộ phận kế toán phải luôn theo sát sự thay đổi trong chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn của Nhà nước. Điều kiện quan trọng để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng đó là:
- Xí nghiệp cần tuyển chọn và đào tạo các cán bộ công nhân viên có trình độ, năng lực cao, tiếp thu và nhạy bén với các quá trình công nghệ mới, theo kịp thời đại về khoa học kỹ thuật.
- Thường xuyên đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh và mở ra các hướng đi mới để có thể thu hút nhà đầu tư, khách hàng trong và ngoài nước. Có như vậy ta mới có cơ hội học hỏi và rút ra những kinh nghiệm trong công tác quản lý của mình.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy, doanh nghiệp hoặc là phải thường xuyên hoàn thiện mình tiến lên phía truớc, chiến thắng trong cạnh tranh hoặc là doanh nghiệp sẽ tụt hậu, trượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế, làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản nếu không biết phát huy những tiềm năng và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trên thương trường.
Sau quá trình thực tập tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác kế toán tại Xí nghiệp, cùng với những cơ sở lý thuyết đã học tập, nắm bắt được tại trường lớp, em càng khẳng định thêm việc tổ chức công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng có ý nghĩa to lớn và đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong luận văn này, em đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị của mình với hy vọng góp phần giúp cho Xí nghiệp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho hợp lý, đúng với chế độ về tài chính kế toán, khắc phục được những hạn chế để trong một thời gian không xa nữa Xí nghiệp sẽ đạt được những thành tích lớn hơn nữa, tự khẳng định mình trên thị trường.
Do trình độ hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập không dài nên trong luận văn này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Đức Kiên cùng các cô chú, anh chị trong Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển đã giúp đỡ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Phương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 57.DoThiPhuong.doc