Hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam và thách thức đối với doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam

Kể từ năm 1996 đến nay, Việt Nam đã từng bước mở cửa thị trường bảo hiểm cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm này đã đem đến các thay đổi tích cực cho thị trường như: góp phần tăng doanh thu phí bảo hiểm, nâng cao năng lực tài chính của thị trường, tăng cường chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ, thu hút thê m lao động. Sự có mặt của 20 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần tạo thêm lòng tin và thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Với tiến trình mở cửa thị trường tài chính nói chung và thị trường bảo hiểm nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Mặc dù đã có những bước phát triển vượt bậc, nhưng các doanh nghiệp bảo hiể m Việt Nam vẫ n còn một số hạn chế về năng lực tài chính, nguồn nhân lực, sản phẩm bảo hiểm, chất lượng cung ứng dịch vụ. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm của toàn thị trường so với GDP còn rất nhỏ (2,2%).

pdf107 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2410 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam và thách thức đối với doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể và đủ mạnh để Cơ quan quản lý nhà nƣớc có thể xử lý những trƣờng hợp vi phạm 70 trên, ngăn chặn không cho nó xảy ra. Vì vậy, Nhà nƣớc cần phải sớm ban hành các quy định nhằm giải quyết các vấn đề về biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong kinh doanh bảo hiểm, về cung cấp dịch vụ qua biên giới, các chỉ tiêu giám sát hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm… Bảo hiểm là “tấm lá chắn” cho các ngành kinh tế xã hội khác trong nền kinh tế quốc dân trƣớc các nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn có sự liên quan chặt chẽ đến các ngành khác cũng nhƣ Luật kinh doanh bảo hiểm phải có sự thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau giữa các luật có liên quan. Ví dụ: Luật Phòng cháy chữa cháy liên quan đến bảo hiểm cháy nổ, Luật Du lịch liên quan đến bảo hiểm du lịch, Luật các Tổ chức tín dụng liên quan đến hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp bảo hiểm… Vì vậy, khi ban hành các Luật này, Quốc hội cần phải đảm bảo tính thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau giữa các Luật. 3.1.4 Đảm bảo tính minh bạch và công khai trong mọi quy chế, chính sách WTO, APEC, ASEAN và Hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ đều quy định các thành viên phải công khai hóa mọi quy chế, thủ tục thực hiện các chính sách về thƣơng mại và các lĩnh vực có liên quan (trong đó có bảo hiểm) đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về những thay đổi, điều chỉnh về các vấn đề cho mọi thành viên. Ví dụ Hiệp định thƣơng mại Việt – Mỹ quy định chi tiết về việc thực hiện nguyên tắc công khai và quyền khiếu kiện nhƣ công bố định kỳ và kịp thời tất cả các vấn đề liên quan tới luật, quy định và thủ tục hành chính liên quan đến mọi vấn đề trong Hiệp định; công bố sớm, đủ thời gian để làm quen với chúng trƣớc khi thực hiện; có đủ thông tin về ngày có hiệu lực, các sản phẩm và dịch vụ bị tác động, về cơ quan xét duyệt hoặc phải tham vấn, địa chỉ của các cơ quan đó; tạo điều kiện cho các bên có cơ hội đóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng những văn bản đó… Do vậy 71 mọi luật lệ, quy chế… điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi phải đƣợc công khai và minh bạch theo đúng nguyên tắc của cam kết quốc tế. 3.1.5 Đƣa ra một chiến lƣợc phát triển tổng thể dài hạn cho thị trƣờng bảo hiểm Cho đến nay chúng ta vẫn chƣa có một chiến lƣợc tổng thể cho thị trƣờng bảo hiểm dựa trên một tầm nhìn dài hạn gắn với chiến lƣợc hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc. Chiến lƣợc này cần xác định rõ các mục tiêu, phƣơng châm, bƣớc đi và biện pháp thực hiện. Việc xây dựng và phổ biến chiến lƣợc phát triển tổng thể dài hạn của toàn ngành sẽ giúp doanh nghiệp có định hƣớng đúng đắn trong xây dựng chiến lƣợc hành động của mình, có thời gian chuẩn bị chu đáo khi các biện pháp bảo hộ dần dần bị xoá bỏ, cũng nhƣ có biện pháp, có kế hoạch chủ động vƣơn ra thâm nhập thị trƣờng quốc tế. Điều này có thể dẫn đến hậu quả là các doanh nghiệp một mặt còn lúng túng, bị động nhƣng mặt khác lại dựa dẫm, trông chờ vào bảo hộ. Chiến lƣợc tổng thể nên quy định nhƣ sau: - Việc cho phép thành lập thêm doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc xem xét trong mối tƣơng quan về cơ cấu với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nƣớc, theo nguyên tắc phát triển các doanh nghiệp trong nƣớc, bảo đảm các doanh nghiệp trong nƣớc làm nòng cốt phát triển thị trƣờng. Coi việc cho phép thêm các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là nhân tố tạo lập môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài hấp dẫn hơn, thu hút công nghệ, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam và thúc đẩy quan hệ thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng, phù hợp với lộ trình mở cửa trong Hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ và các cam kết của Việt Nam với các nƣớc trong tiến trình hội nhập. Các đối tác nƣớc ngoài xin phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài phải là những công ty bảo 72 hiểm có khả năng tài chính vững mạnh, đã có uy tín trên thị trƣờng bảo hiểm quốc tế, đã thành công trong việc triển khai hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại các nƣớc có điều kiện, hoàn cảnh kinh tế xã hội tƣơng tự Việt Nam. Các đối tác này phải có đóng góp vào việc phát triển thị trƣờng bảo hiểm, có quan hệ hợp tác với các đối tác Việt Nam, có chƣơng trình đào tạo cho các cán bộ Việt Nam, có chƣơng trình chuyển giao công nghệ quản lý, thông tin cho Việt Nam. Lĩnh vực xem xét cho các đối tác nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam phải là các lĩnh vực đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam mà nền kinh tế có nhu cầu và các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam chƣa có khả năng triển khai. Cụ thể là các lĩnh vực bảo hiểm phục vụ các chƣơng trình phát triển nông, lâm, ngƣ nghiệp nhƣ bảo hiểm cây trồng, vật nuôi, bảo hiểm tầu sông, tầu cá, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm xe máy; các loại hình bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính, các sản phẩm bảo hiểm đầu tƣ dài hạn. - Chiến lƣợc phát triển nên lƣu ý tới việc trao đổi thông tin, hợp tác và trợ giúp kỹ thuật trong lĩnh vực bảo hiểm với thị trƣờng bảo hiểm nƣớc ngoài để học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt xu thế, tình hình biến động của ngành bảo hiểm trên thế giới. Từ đó đề ra những giải pháp xử lý phù hợp và kịp thời, tránh những xáo động trên thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam. 3.2 Nhóm giải pháp về phía Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam 3.2.1 Nâng cao vai trò của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam Trong thời gian qua các doanh nghiệp bảo hiểm trong hiệp hội đã có một số hợp tác nhất định nhƣ ký kết các thỏa thuận bảo hiểm hỏa hoạn, thỏa thuận hợp tác duy trì môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ hợp tác này còn hẹp và 73 chƣa chặt chẽ. Để nâng cao hơn nữa vai trò của Hiệp hội bảo hiểm, trong thời gian tới Hiệp hội cần có những biện pháp: - Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp và cơ chế kiểm tra theo phƣơng thức tự quản trong việc thực hiện các thỏa thuận giữa các hội viên và có báo cáo cơ quan quản lý nhà nƣớc về kinh doanh bảo hiểm, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm cũng nhƣ việc không tuân thủ các quy chế hợp tác. - Hiệp hội cũng cần tiếp đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền cho ngành Bảo hiểm Việt Nam nhƣ: tổ chức mít tinh nhân ngày truyền thống của ngành Bảo hiểm Việt Nam, mở các cuộc triển lãm về ngành bảo hiểm Việt Nam, phối hợp với các phƣơng tiện truyền thông để không ngừng đƣa tin về hoạt động của ngành bảo hiểm. - Tiếp tục vận động các công ty môi giới bảo hiểm, công ty tƣ vấn giám định bảo hiểm, văn phòng đại diện tham gia hiệp hội. - Thành lập một hệ thống thông tin toàn thị trƣờng làm cơ sở để đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm; hệ thống phân tích và kiểm soát tổn thất, hợp tác trong việc phối hợp cùng giải quyết tai nạn; hợp tác trong việc đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm, trợ giúp kỹ thuật, đào tạo để có thể nâng cao năng lực thực hiện bảo hiểm cho các thành viên. 3.2.2 Nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành bảo hiểm Việt Nam - Kiện toàn bộ máy của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam bao gồm các phòng ban nghiệp vụ phân tích dự báo, đề phòng và hạn chế tổn thất. - Thành lập trung tâm đào tạo bảo hiểm cho toàn ngành. Những cán bộ chuyên môn phải đƣợc đào tạo về cơ bản và phải vƣợt qua đƣợc các kỳ thi sát hạch về chuyên môn và phải đƣợc cấp chứng chỉ. 74 - Hiệp hội tiếp tục hoàn thiện giáo trình Đào tạo đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ để hỗ trợ cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình đào tạo đại lý. - Tổ chức hội nghị của các công ty môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện và khối trƣờng đại học, học viện là hội viên tài trợ để bàn giải pháp phối hợp hoạt động. - Liên hệ và liên kết với các học viện bảo hiểm nƣớc ngoài, cử cán bộ của Hiệp hội và của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đến các hiệp hội này để học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn. 3.3 Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam 3.3.1 Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả trong điều kiện mới Trên thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam có thể nhận thấy các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài đang nỗ lực hoạt động để chiếm dần các phân đoạn thị trƣờng hiệu quả với chiến lƣợc tập trung vào thị trƣờng mục tiêu nhƣng đồng thời cũng chọn lọc rủi ro. Những nỗ lực của họ phần nào đã thành công. Các doanh nghiệp bảo hiểm nƣớc ngoài có chiến lƣợc chiếm lĩnh thị trƣờng, tăng thị phần bảo hiểm bằng nhiều hình thức, trong đó có quảng cáo, tiếp thị và chấp nhận lỗ kỹ thuật trong thời gian dài (thậm chí hơn 5 năm). Chiến lƣợc của các công ty nƣớc ngoài mạnh về tiềm lực tài chính này tạo ra sự cạnh tranh không cân sức nhƣng đƣợc phép với các doanh nghiệp bảo hiểm còn lại. Trong khi đó các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam mới gia nhập thị trƣờng tìm mọi biện pháp để chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh thu mà không chú trọng đến việc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả trong dài hạn. Trong những năm tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung sẽ diễn ra trong môi trƣờng khác hẳn với những năm trƣớc đây: nền kinh tế tiếp tục phát triển theo hƣớng kinh tế thị trƣờng định hƣớng 75 XNCH. Song trong bối cảnh hội nhập hoàn toàn với nền kinh tế thế giới; những thuận lợi có nhiều và những nguy cơ gây mất ổn định kinh tế – xã hội vẫn còn tồn tại; sự bảo hộ của nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp trong nƣớc không còn. Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì chiến lƣợc kinh doanh ngày càng có vai trò quyết định đối với doanh nghiệp. Một chiến lƣợc kinh doanh đúng có ý nghĩa rất quan trọng, vì vậy các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải chủ động xây dựng cho mình một chiến lƣợc kinh doanh bài bản phù hợp với định hƣớng chiến lƣợc phát triển thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam đã đƣợc Chính phủ phê duyệt. Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh trƣớc hết phải đƣợc thể hiện ở sự tập trung cao độ của các quản trị viên cấp cao của doanh nghiệp, thậm chí có nhiều quyết định phải đảm bảo bí mật để đối thủ cạnh tranh không lƣờng hết đƣợc chủ đích chiến lƣợc của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh phải đƣợc tiến hành ở cả ba cấp chiến lƣợc: cấp toàn doanh nghiệp (nhƣ Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam), các đơn vị kinh doanh độc lập (nhƣ các công ty Bảo Việt thành viên) và các bộ phận chức năng (nhƣ các Phòng, Ban, Trung tâm ở Trụ sở chính). Chiến lƣợc tổng quát ở cấp toàn doanh nghiệp có tính định hƣớng lớn ở tầm dài hạn của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, chiến lƣợc của các đơn vị và bộ phận chức năng tạo điều kiện thực hiện chiến lƣợc tổng quát cấp doanh nghiệp. Tóm lại, chiến lƣợc kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm phải thể hiện đƣợc tầm nhìn dài hạn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cả thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế. Nếu chiến lƣợc kinh doanh đƣợc xây dựng theo một quy trình chặt chẽ thì càng có cơ sở đảm bảo cho các chƣơng trình hành động thực hiện có hiệu quả giảm thiểu những rủi ro, tạo đƣợc ƣu thế cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Sau khi xác định chiến lƣợc thì tiếp theo là hàng loạt các công việc tiến hành tổ chức thực hiện chiến lƣợc. Nhƣng cũng nên nhớ rằng, 76 việc lựa chọn và đƣa ra đƣợc chiến lƣợc hay là chƣa đủ, mà còn phải biết tổ chức thực hiện chiến lƣợc tốt thì mới đảm bảo cho doanh nghiệp thành công trên thƣơng trƣờng và phát triển lên những tầm cao mới. 3.3.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm Nâng cao năng lực tài chính Để nâng cao khả năng thanh toán của các doanh nghiệp bảo hiểm, khai thác tốt hơn tiềm năng bảo hiểm của nền kinh tế xã hội, các doanh nghiệp bảo hiểm hiện đang hoạt động phải có kế hoạch tăng vốn pháp định tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Số vốn pháp định tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ là 600 tỷ đồng, của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là 300 tỷ đồng và mức vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là 4 tỷ đồng.[4] Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải luôn duy trì mức vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định đuợc quy định nhƣ trên và phải đƣợc bổ sung tƣơng xứng với nội dung, phạm vi và địa bàn họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức vốn điều lệ bổ sung sẽ do Bộ Tài chính quy định cụ thể. Việc tăng vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp trong nƣớc có thể thực hiện thông qua việc nhà nƣớc bảo đảm cấp đủ vốn pháp định cho các doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nƣớc, hoặc các doanh nghiệp bảo hiểm có thể bổ sung nguồn vốn tự có nhƣ để lại lợi nhuận, trích từ nguồn dự phòng dao động lớn. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác có thể huy động vốn từ các cổ đông hoặc từ công chúng thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. Mở rộng hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm Hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo an toàn và có hiệu quả. Các doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng loại hình, danh mục đầu tƣ, đƣa tỷ trọng đầu tƣ dài hạn vào dự án phát triển cơ sở hạ tầng. 77 Các doanh nghiệp bảo hiểm lớn (nhƣ Bảo Việt, Bảo Minh) hình thành quỹ đầu tƣ hoặc công ty đầu tƣ nhằm triệt để sử dụng vốn nhàn rỗi từ các khoản dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đầu tƣ dƣới dạng thị trƣờng vốn nhƣ ủy thác đầu tƣ, tín thác, chứng khoán. Hiện đại hóa công nghệ thông tin Xây dựng chƣơng trình ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các khâu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ công tác quản lý nghiệp vụ, tài chính của doanh nghiệp. Trong đó tập trung vào việc phát triển công nghệ quản lý đánh giá rủi ro; đề phòng và hạn chế tổn thất; công nghệ tính phí, trích lập dự phòng nghiệp vụ; hệ thống thông tin báo cáo tài chính, hệ thống quản lý dữ liệu. Phát triển nguồn nhân lực Các doanh nghiệp cần tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ viên chức doanh nghiệp, có quy trình bổ nhiệm, bãi miễn, phân cấp và xác định rõ ràng trách nhiệm của từng viên chức chủ chốt, có quy trình về thẩm quyền và trách nhiệm trong công tác khai thác, đánh giá rủi ro, định phí, dự phòng nghiệp vụ, giám định, bồi thƣờng và các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp. Việc tuyển dụng các viên chức quản lý theo các tiêu chuẩn công khai bảo đảm các viên chức có đủ năng lực trình độ cần thiết, có kinh nghiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp. Đối với một số lĩnh vực đòi hỏi phải có chuyên gia giỏi nhƣng Nhà nƣớc và các nƣớc trong khu vực chƣa đào tạo đƣợc nhƣ chuyên gia định phí bảo hiểm, trích lập dự phòng và tính toán khả năng thanh toán, cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm thuê chuyên gia này Đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của ngƣời mua bảo hiểm. Các doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc chiến lƣợc phát triển 78 sản phẩm theo từng thời kỳ, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và mức sống của dân cƣ. 3.3.3 Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ quản lý, chú trọng đến công tác tự kiểm tra, giám sát trong doanh nghiệp Trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại ngày nay, doanh nghiệp nào có đƣợc công nghệ hiện đại và an toàn sẽ là những doanh nghiệp nắm bắt đƣợc thông tin nhanh nhạy và chính xác nhất, và đƣa ra những quyết định kịp thời so với đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, với một mạng lƣới hoạt động rất rộng, việc liên kết và thông tin giữa các phòng ban và các nhân viên trong công ty là điều mà các doanh nghiệp bảo hiểm cần quan tâm. Đây là một yêu cầu khách quan trong kinh doanh song nó cũng phụ thuộc rất lớn vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chung của ngành công nghệ thông tin trên thế giới, trong nƣớc và của từng công ty. Hơn nữa với đặc thù là một ngành kinh doanh dịch vụ với chu kỳ kinh doanh đảo ngƣợc, các doanh nghiệp bảo hiểm phải quản lý một số lƣợng hợp đồng rất lớn và tăng theo thời gian. Nhu cầu mua và trả phí bảo hiểm cũng nhƣ thanh toán bảo hiểm của khách hàng ngày càng phong phú. Vì vậy, doanh nghiệp bảo hiểm cần áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý thông tin, hợp đồng, buôn bán qua mạng, thanh toán và thu phí qua tài khoản, nó tạo điều kiện cho việc tiếp cận và xử lý thông tin cũng nhƣ việc quản lý chất lƣợng hợp đồng và chăm sóc khách hàng. Vì vậy, để sử dụng triệt để các thành tựu mới của công nghệ thông tin, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cần tiếp tục đầu tƣ xây dựng và hiện đại hóa hệ thống công nghệ tin học ứng dụng trong công tác quản lý nghiệp vụ tài chính. Trong đó đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ tin học trong quá trình phân tích và đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm, trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ, phân tích hệ thống thông tin báo cáo tài chính, phân tích và quản trị hệ 79 thống dữ liệu, dự báo xu hƣớng phát triển của thị trƣờng… nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu chi phí quản lý, hạ thấp phí bảo hiểm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp bảo hiểm trong nƣớc cần hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Đề cao vai trò tự giám sát thông qua hoạt động kiểm toán nội bộ, công khai tài chính. Hiện nay, trong các doanh nghiệp bảo hiểm trong nƣớc mới chỉ có hai doanh nghiệp là Bảo Việt và Bảo Minh đã thực hiện minh bạch, công khai tài chính. Ngoài ra, các biện pháp nhƣ chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu các thủ tục hành chính trong công tác quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cũng cần đƣợc thực hiện. Tăng cƣờng sự phân cấp trong quản lý, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong từng cấp quản lý, từng khâu công việc, của từng cá nhân trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. 3.3.4 Tăng cƣờng công tác nghiên cứu thị trƣờng để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trƣờng đƣợc tập trung ở khả năng cung ứng cho thị trƣờng những sản phẩm bảo hiểm phong phú, đa dạng với chất lƣợng tốt, giá phí bảo hiểm hạ, các dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hảo, tài chính của doanh nghiệp lành mạnh. Vì vậy, để cạnh tranh có hiệu quả, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cần chú trọng đầu tƣ nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của ngƣời mua bảo hiểm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Cụ thể đối với các sản phẩm phi nhân thọ, ngoài tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm hiện có, đặc biệt khai thác tối đa các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc nhƣ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và bảo hiểm tai nạn hành khách, mở rộng các loại hình bảo 80 hiểm còn thấp nhƣ: bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm tài sản cho các doanh nghiệp tƣ nhân, bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm thiệt hại trong kinh doanh… đồng thời triển khai các sản phẩm bảo hiểm mới đặc biệt là các sản phẩm phục vụ chƣơng trình nông, lâm, ngƣ nghiệp…. Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cần khai thác triệt để về tính đa dạng, về chất lƣợng sản phẩm có khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần trƣớc các đối thủ cạnh tranh. Khuyến khích chuyên môn hóa việc phát triển và hoàn thiện sản phẩm, triển khai các sản phẩm dài hạn nhƣ: bảo hiểm an sinh giáo dục, bảo hiểm hƣu trí, bảo hiểm trả tiền định kỳ và các sản phẩm bảo hiểm khác gắn với tiết kiệm và đầu tƣ. Để nâng cao chất lƣợng bảo hiểm dịch vụ, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cũng cần thƣờng xuyên rà soát, hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ thẩm định rủi ro, khai thác, giải quyết bồi thƣờng và trả tiền bảo hiểm, quy trình phục vụ khách hàng… tạo lòng tin cho khách hàng về vai trò và lợi ích mà dịch vụ bảo hiểm đem lại. 3.3.5 Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm Trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, do đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm chủ yếu là vô hình nên chất lƣợng nguồn nhân lực bảo hiểm là rất quan trọng. Thế kỷ XXI là thời đại của nền kinh tế tri thức. Thông tin và tri thức là nguồn sức mạnh thúc đẩy sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm. Hiện tại, tình trạng thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao tại các công ty bảo hiểm trong nƣớc là khá phổ biến, việc quan tâm phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực cũng chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ. Phần lớn họ còn làm việc theo kinh nghiệm bản thân nên không có khả năng để giải quyết các vấn đề mới phát sinh một cách nhanh nhạy. Hơn nữa khi xuất hiện các công 81 ty bảo hiểm nƣớc ngoài với ƣu thế cạnh tranh vƣợt trội đã tạo nên hiệu ứng dịch chuyển nguồn nhân lực có chất lƣợng cao từ các công ty bảo hiểm trong nƣớc sang các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài. Để khắc phục tình trạng trên, công tác đào tạo là giải pháp quan trọng nhằm cung cấp thông tin, kiến thức và những kỹ năng có liên quan, thậm chí có khi là giải pháp duy nhất. Theo yêu cầu thực hiện những cam kết trong quan hệ thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng của Việt Nam với các nƣớc trong khối ASEAN, Liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ, thực hiện các cam kết quốc tế khi gia nhập WTO, việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ tạo ra cơ hội và thách thức đòi hỏi thị trƣờng bảo hiểm phải gia tăng năng lực cạnh tranh, phát triển phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Do đó, các công ty bảo hiểm có thể nhận thấy rằng áp lực trực tiếp khi tham gia WTO là cuộc cạnh tranh về nhân tài và khoa học kỹ thuật. Các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài có sức hấp dẫn rất lớn đối với những ngƣời tài giỏi về bảo hiểm của nƣớc ta là ở chỗ họ có thể cam kết sẵn sàng thực hiện những điều kiện ƣu đãi tốt nhất mà các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam hiện nay chƣa thể thực hiện một cách rộng rãi đƣợc, ví dụ nhƣ mời ra nƣớc ngoài đào tạo chính quy, đƣợc cấp văn bằng chuyên nghiệp tầm cỡ quốc tế, có học vị cao, có tƣơng lai đầy hứa hẹn… Trong thị trƣờng bảo hiểm hiện nay không hiếm những ngƣời tài giỏi, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam muốn đứng vững trên tƣ thế chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trí tuệ này cần phải tăng cƣờng đào tạo cán bộ bảo hiểm giỏi hơn, toàn diện hơn, nhằm phát huy toàn bộ tiềm năng của cán bộ. Nền khoa học kỹ thuật đang trên đà đổi mới không ngừng, yêu cầu về quản lý rủi ro bảo hiểm của thị trƣờng bảo hiểm nƣớc ta hiện nay ngày càng đòi hỏi chuyên nghiệp hơn và càng phức tạp hơn. Do có sự thay đổi không ngừng về yếu tố rủi ro, yêu cầu về kiến thức và kỹ thuật chuyên môn đối với cán bộ bảo hiểm ngày càng cao. Ngoài ra, trong thời đại của nền kinh tế tri thức, rất nhiều chức năng quản lý 82 của doanh nghiệp bảo hiểm đã chuyển xuống các đơn vị cơ sở, cán bộ bảo hiểm càng có nhiều cơ hội tham gia công tác quản lý. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung muốn tồn tại và phát triển phải hết sức coi trọng công tác quản lý nguồn nhân lực, đào tạo về công tác quản lý cho cán bộ bảo hiểm. 3.3.6 Phát triển các kênh phân phối Sản phẩm bảo hiểm đƣợc phân phối cho ngƣời tham gia bảo hiểm qua các kênh: bán hàng trực tiếp, bán hàng gián tiếp thông qua các trung gian bảo hiểm là môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm, kênh bán hàng kết hợp và bán hàng thƣơng mại điện tử. Thực tế trên cho thấy, kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trƣởng của thị trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam, các giải pháp công ty bảo hiểm cần thực hiện là: - Phát triển và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho đại lý bảo hiểm Hiện nay ở Việt Nam các công ty bảo hiểm vẫn bán hàng thông qua các đại lý là chủ yếu. Vì vậy, phát triển và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho đại lý là hết sức quan trọng, trong đó đặc biệt phải kể đến công tác đào tạo. Bởi vì nguyên nhân thành công chính của đại lý bảo hiểm là chất lƣợng đào tạo. Các công ty bảo hiểm cần xây dựng các chƣơng trình đào tạo đại lý đạt tiêu chuẩn quốc tế, hoặc các công ty hoàn toàn có thể mua bản quyền của các tổ chức đào tạo chuyên nghiệp về bảo hiểm trên thế giới. Các công ty cần đề ra các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể đối với đại lý bảo hiểm, bảo đảm đội ngũ đại lý bảo hiểm có trình độ chuyên sâu về sản phẩm bảo hiểm, có đạo đức nghề nghiệp, giúp cho thị trƣờng phát triển lành mạnh. Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng cần có những chính sách phù hợp hỗ trợ cho hoạt động đại lý bảo hiểm, xem đây nhƣ một nghề chuyên nghiệp và tạo công ăn việc làm cho xã hội. Các chính sách, chế độ nhƣ quy định tỷ lệ hoa hồng 83 đại lý phải bù đắp đƣợc công sức của đại lý để khuyến khích đội ngũ đại lý bảo hiểm đông đảo gia nhập thị trƣờng. - Thúc đẩy bán hàng thông qua kênh môi giới bảo hiểm Kênh phân phối qua môi giới có nhiều ƣu điểm trong việc phân phối sản phẩm bảo hiểm. Trƣớc hết, môi giới bảo hiểm tƣ vấn giúp khách hàng đánh giá rủi ro cần phải bảo hiểm, lựa chọn các doanh nghiệp bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm phù hợp với mức phí bảo hiểm hợp lý. Đồng thời môi giới hỗ trợ khách hàng trong việc giải quyết và thƣơng lƣợng bồi thƣờng, giúp cho cả công ty bảo hiểm và khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí cho các giao dịch bảo hiểm. Ngoài ra môi giới còn tạo lập mối quan hệ tin tƣởng lẫn nhau giữa công ty bảo hiểm và ngƣời tham gia bảo hiểm. Với vai trò to lớn nhƣ vậy, hiện nay ở các nƣớc có thị trƣờng bảo hiểm phát triển và các nƣớc trong khu vực ASEAN, hoạt động môi giới rất phát triển. Vì vậy, các công ty bảo hiểm cần mở rộng hơn nữa mối quan hệ với công ty môi giới bảo hiểm, chấp nhận việc bán hàng qua môi giới là một tất yếu khách quan và dễ đƣợc khách hàng chấp nhận. - Phát triển các kênh phân phối kết hợp Kênh phân phối kết hợp cũng khá phổ biến trên thế giới hiện nay. Hệ thống phân phối này dựa trên kênh phân phối của các lĩnh vực kinh doanh khác nhƣ Ngân hàng, các công ty du lịch, các trƣờng học.... Việt Nam trƣớc xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế, ngành bảo hiểm đứng trƣớc sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt buộc các công ty bảo hiểm trong nƣớc phải có những thay đổi trong chiến lƣợc marketing, đặc biệt là chiến lƣợc phân phối sản phẩm. Bán bảo hiểm qua ngân hàng chắc chắn sẽ là một trong những kênh phân phối hiệu quả để thúc đẩy bán hàng, tăng doanh thu phí bảo hiểm nhằm đạt mục tiêu tăng trƣởng của Chính phủ Việt Nam đặt ra cho các công ty bảo hiểm trong nƣớc. Hiện nay, ở Việt Nam kênh phân phối các sản phẩm bảo hiểm 84 vẫn qua đại lý là chính. Kênh phục vụ qua ngân hàng mới bắt đầu đƣợc phát triển. Bảo hiểm ngân hàng đƣợc sử dụng và định nghĩa nhƣ là lựa chọn về kênh phân phối bổ sung cho mạng lƣới đại lý và môi giới truyền thống. Với cách định nghĩa đơn giản nhất, bảo hiểm ngân hàng là việc phân phối các sản phẩm bảo hiểm bởi các ngân hàng. Bán bảo hiểm qua các ngân hàng đem lại rất nhiều lợi ích cho nhà bảo hiểm, ngân hàng và khách hàng. Hiện tại bảo hiểm ngân hàng trên thị trƣờng Việt Nam đang ở bƣớc sơ khai, mới chớm đạt đến mức độ đầu tiên với mô hình bảo hiểm ngân hàng – mô hình thỏa thuận phân phối. Đó là sự kết hợp giữa Bảo Việt với Vietcombank, Incombank; Prudential kết hợp với ACB; AIA kết hợp với HSBC…. Các công ty bảo hiểm này mới chỉ đặt một quầy tƣ vấn tại ngân hàng để tƣ vấn và bán bảo hiểm khi có nhu cầu, một số công ty nhƣ AIA thì hợp tác với ngân hàng theo kiểu nhân viên ngân hàng bán các sản phẩm bảo hiểm. Hiện nay khả năng phân phối của các ngân hàng và sự phát triển hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng của Việt Nam đều đang ở mức độ không thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động bảo hiểm ngân hàng. Tuy nhiên, bù lại khách hàng ở thị trƣờng Việt Nam lại tin tƣởng vào hoạt động của các ngân hàng và thái độ của khách hàng đối với việc chuyển sang các kênh phân phối mới là tƣơng đối tích cực, thuận lợi. Chính vì vậy các doanh nghiệp bảo hiểm có thể tin tƣởng về tiềm năng phát triển của hoạt động bảo hiểm ngân hàng nhƣ là một kênh phân phối bổ sung cho kênh phân phối truyền thống qua đại lý trên thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam trong những năm tới đây. - Phát triển thương mại điện tử: Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, hiện nay nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới đã áp dụng thƣơng mại điện tử, rất thích hợp đối với ngƣời tiêu dùng là các doanh nghiệp, các cá nhân có điều kiện tiếp cận 85 Internet, giảm các chi phí giao dịch, đồng thời giúp doanh nghiệp gia tăng tốc độ giao dịch và dễ dàng mở rộng phạm vi hoạt động. Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ có một số công ty bảo hiểm đã nghiên cứu và tổ chức triển khai bán hàng điện tử, tuy nhiên đã đến lúc nghiên cứu để tiến tới thực hiện trong tƣơng lai gần. 3.3.7 Chủ động mở rộng phạm vi hoạt động ra thị trƣờng quốc tế Bảo hiểm hoạt động trên nguyên tắc số đông và dàn trải rủi ro. Do vậy việc mở rộng hoạt động sang các thị trƣờng nƣớc ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Khi thị trƣờng trong nƣớc ngày càng bị thu hẹp, thì việc tìm thêm những nguồn khách hàng mới thông qua hoạt động bảo hiểm gốc và tái bảo hiểm là rất cần thiết. Các doanh nghiệp bảo hiểm có thể thông qua Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam hay các công ty tƣ vấn để tìm hiểu thông tin về các thị trƣờng bảo hiểm nƣớc ngoài, trƣớc hết là thị trƣờng các nƣớc trong khu vực. Đối với hoạt động bảo hiểm gốc, bƣớc đầu có thể mở văn phòng đại diện làm đầu mối giao dịch, tìm hiểu pháp luật và tập quán kinh doanh, xúc tiến tìm đối tác liên doanh để tiến tới thành lập chi nhánh tại thị trƣờng đó. Còn đối với hoạt động tái bảo hiểm, điều quan trọng nhất là sự tin cậy trong kinh doanh của công ty nhƣợng tái. Do vậy, khi nhận tái bảo hiểm từ thị trƣờng bảo hiểm nƣớc ngoài, các doanh nghiệp nên nhận từ những công ty có uy tín và kinh nghiệm trên thị trƣờng quốc tế hoặc có thể tham khảo thông tin từ Công ty tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam. Khi thực hiện các cam kết trong Hiệp định thƣơng mại Việt- Mỹ, áp lực cạnh tranh để giành dật thị phần sẽ là gánh nặng cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nƣớc. Do vậy các doanh nghiệp phải hết sức năng động trong kinh doanh, mạnh dạn ứng dụng các kỹ thuật mới trong khai thác dịch vụ và quản lý rủi ro, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh để một mặt củng cố vị trí trên 86 thị trƣờng trong nƣớc, mặt khác tích cực và mạnh dạn tìm kiếm các thị trƣờng mới. Trong điều kiện nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, các doanh nghiệp không nên trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nƣớc mà phải chủ động đa dạng hóa sản phẩm, hoạch định đƣờng lối phát triển của riêng mình. 87 KẾT LUẬN Kể từ năm 1996 đến nay, Việt Nam đã từng bƣớc mở cửa thị trƣờng bảo hiểm cho các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm này đã đem đến các thay đổi tích cực cho thị trƣờng nhƣ: góp phần tăng doanh thu phí bảo hiểm, nâng cao năng lực tài chính của thị trƣờng, tăng cƣờng chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ, thu hút thêm lao động. Sự có mặt của 20 doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã góp phần tạo thêm lòng tin và thúc đẩy đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam. Với tiến trình mở cửa thị trƣờng tài chính nói chung và thị trƣờng bảo hiểm nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp bảo hiểm nƣớc ngoài. Mặc dù đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, nhƣng các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam vẫn còn một số hạn chế về năng lực tài chính, nguồn nhân lực, sản phẩm bảo hiểm, chất lƣợng cung ứng dịch vụ. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm của toàn thị trƣờng so với GDP còn rất nhỏ (2,2%). Năng lực tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam vẫn còn hạn chế, tỷ trọng vốn điều lệ so với các doanh nghiệp bảo hiểm nƣớc ngoài còn khoảng cách lớn. Hoạt động đầu tƣ tài chính chƣa đa dạng, chủ yếu sử dụng vốn để gửi tại các ngân hàng thƣơng mại hoặc mua trái phiếu Chính phủ. Trong kinh doanh bảo hiểm, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm vẫn tập trung vào hạ phí bảo hiểm, tăng chi hoa hồng bảo hiểm, mở nhiều đại lý để tăng thị phần, tăng doanh thu mà chƣa chú trọng đến nâng cao chất lƣợng đại lý. Chất lƣợng nguồn nhân lực vẫn còn chƣa cao nên hiệu quả của hoạt động nghiệp vụ và hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp còn thấp. Cơ cấu sản phẩm bảo hiểm chƣa thực sự phong phú, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm ngắn hạn nên đã hạn chế khả năng huy động vốn dài hạn, nhiều loại sản phẩm bảo hiểm tiềm năng vẫn còn bỏ ngỏ. 88 Công nghệ quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nƣớc còn nhiều bất cập. Chính những hạn chế này đã làm giảm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc trong cuộc đua giành thị phần bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm nƣớc ngoài. Vậy, để tạo đƣợc những bƣớc đi vững chắc, tận dụng đƣợc cơ hội và chủ động đối phó với sự xuất hiện của các đại gia trong ngành bảo hiểm thế giới, các nhà quản lý phải kịp thời điều chỉnh chính sách cho phù hợp với những diễn biến và thay đổi của thị trƣờng, tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát họat động kinh doanh bảo hiểm nhằm góp phần ổn định thị trƣờng. Các doanh nghiệp cần phải có các biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực tài chính, nguồn nhân lực, chất lƣợng sản phẩm, năng lực quản lý…. để có thể cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp bảo hiểm nƣớc ngoài, thậm chí với năng lực cạnh tranh vƣợt trội hơn hẳn. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công thƣơng (2008), Hội thảo: Đánh giá tác động hội nhập sau hai năm gia nhập WTO đối với nền kinh tế Việt Nam- Ngành bảo hiểm: Vai trò và những đóng góp tích cực của ngành Bảo hiểm Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Bộ Tài chính (2009), Thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam 2008. 3. GS.TS Hoàng Văn Châu, TS. Vũ Sĩ Tuấn, TS. Nguyễn Nhƣ Tiến (2002), Bảo hiểm trong kinh doanh, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. 4. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam – Báo Công thƣơng (2009), Bảo hiểm Việt Nam 2009. 5. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2009), Tổng quan thị trƣờng bảo hiểm năm 2008. 6. Luật Kinh doanh bảo hiểm (2000), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 7. Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 về kinh doanh bảo hiểm. 8. PGS.TS Nguyễn Văn Định (2004), Giáo trình bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống kê. 9. “Thị trƣờng bảo hiểm: cuộc đua phân chia miếng bánh”, Tài chính ngày nay, số 6/2009. 10. “Thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam năm 2008”, Tạp chí thị trường bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam, Số 1 (Tháng 02/2009). 11. “Thị trƣờng bảo hiểm Việt nam năm 2008, triển vọng năm 2009”, Tạp chí tài chính – bảo hiểm, số 4/2008. 12. Thủ tƣớng chính phủ, Chiến lƣợc phát triển thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam năm 2003-2010, NXB Tài chính. 90 13. Viện khoa học tài chính (2005), báo cáo kết quả nghiên cứu đánh giá tác động của việc mở cửa thị trƣờng đối với ngành bảo hiểm Việt Nam, NXB Tài chính. 14. www.avi.org.vn. 15. www.baohiem.pro.vn. 16. www.baoviet.com.vn. 17. www.libertyinsurance.com.vn. 18. www.manulife.com.vn. 19. www.prudential.com.vn. 91 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: BẢO HIỂM VIỆT NAM VÀ NHỮNG CAM KẾT HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM .. 5 1.1 VÀI NÉT VỀ THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ................... 5 1.1.1 QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ......................................................................... 5 1.1.2 MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM ............................................................................................. 8 1.1.3 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM ........................................................................................... 10 1.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM .............................................................................................. 12 1.2.1 CƠ CẤU VÀ QUY MÔ THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM ................... 12 1.2.2 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ .... 14 1.2.3 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ............ 16 1.2.4 HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM ................................................... 18 1.2.5 HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN BẢO HIỂM ................................. 20 1.2.6 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM .................................................................................................... 23 1.3 NHỮNG CAM KẾT HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM .......................................................... 26 1.3.1 NHỮNG CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM TRONG HIỆP ĐỊNH KHUNG ASEAN .............................................................. 26 1.3.2 NHỮNG CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM VỚI APEC .................................................................................................... 27 92 1.3.3 NHỮNG CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM TRONG HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI VIỆT – MỸ ............................................. 29 1.3.4 NHỮNG CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM KHI GIA NHẬP WTO .......................................................................................... 34 1.3.4.1 CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG ....................................... 34 1.3.4.2 CAM KẾT ĐỐI XỬ QUỐC GIA ............................................. 37 1.3.4.3 CÁC CAM KẾT BỔ SUNG ..................................................... 38 CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VIỆT NAM ............................................ 40 2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ............................................... 40 2.1.1 ĐIỂM MẠNH ............................................................................... 50 2.1.2 HẠN CHẾ .................................................................................... 54 2.2 CƠ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VIỆT NAM ........................................................................................................ 56 2.2.1 ĐA DẠNG HOÁ LỰA CHỌN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG PHỤC VỤ NGƢỜI TIÊU DÙNG .......................................................... 56 2.2.2 TẠO CƠ HỘI TIẾP CẬN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC, KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ MỚI .......................................................... 57 2.2.3 NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH .................................. 57 2.2.4 CƠ HỘI LIÊN DOANH LIÊN KẾT ............................................. 58 2.3 THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VIỆT NAM .............................................................................................. 60 2.3.1 CHIA SẺ THỊ PHẦN, CẠNH TRANH NGÀY CÀNG KHỐC LIỆT ...................................................................................................... 60 2.3.2 CHẢY MÁU CHẤT XÁM ........................................................... 61 93 2.3.3 KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH ............................................................ 62 2.3.4 GIÁ PHÍ BẢO HIỂM, SẢN PHẨM BẢO HIỂM ......................... 63 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VIỆT NAM NHẰM VƢỢT QUA THÁCH THỨC ...................... 66 3.1 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM ....................................................................................... 66 3.1.1 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM ......................................... 66 3.1.2 PHỔ BIẾN TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP VÀ NHỮNG CAM KẾT CỦA VIỆT NAM CHO CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM ĐANG HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƢỜNG ................................................... 68 3.1.3 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LÝ VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM .................................................................................................... 69 3.1.4 ĐẢM BẢO TÍNH MINH BẠCH VÀ CÔNG KHAI TRONG MỌI QUY CHẾ, CHÍNH SÁCH ................................................................... 70 3.1.5 ĐƢA RA MỘT CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN TỔNG THỂ DÀI HẠN CHO THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM ................................................ 71 3.2 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ PHÍA HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM .................................................................................................................. 72 3.2.1 NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM .............................................................................................................. 72 3.2.2 NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM ............................................... 73 3.3 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA VIỆT NAM ................................................ 74 3.3.1 XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH HIỆU QUẢ TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI .................................................................................. 74 94 3.3.2 NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM ............................................................................ 76 3.3.3 TIẾP TỤC HIỆN ĐẠI HOÁ CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ, CHÚ TRỌNG ĐẾN CÔNG TÁC TỰ KIỂM TRA, GIÁM SÁT TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................. 78 3.3.4 TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG ĐỂ THỰC HIỆN ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ BẢO HIỂM ..................................... 79 3.3.5 CHÚ TRỌNG ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM ........................... 80 3.3.6 PHÁT TRIỂN CÁC KÊNH PHÂN PHỐI ..................................... 82 3.3.7 CHỦ ĐỘNG MỞ RỘNG PHẠM VI HOẠT ĐỘNG RA THỊ TRƢỜNG QUỐC TẾ ............................................................................ 85 KẾT LUẬN ................................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 89 PHỤ LỤC 95 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA : Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dƣơng ASEAN : Khu vực Đông Nam á CAP : Chƣơng trình hành động tập thể GATS : Hiệp định chung về thƣơng mại và dịch vụ GDP : Tổng sản phẩm nội địa IAP : Chƣơng trình hành động quốc gia MFN : Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc NT : Chế độ đối xử quốc gia WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới 96 DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG: Bảng 1.1 : Số lƣợng các doanh nghiệp bảo hiểm theo khối doanh nghiệp năm 2008 Bảng 1.2 : Doanh thu phí bảo hiểm và thị phần theo khối doanh nghiệp năm năm 2007 - 2008 Bảng 1.3 : Hoạt động tái bảo hiểm năm 2007 – 2008 Bảng 1.4 : Mức vốn đầu tƣ trở lại nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2007 - 2008 Bảng 2.1: Thị phần phí bảo hiểm gốc của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ Bảng 2.2: Thị phần phí bảo hiểm gốc của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ BIỂU: Biểu 1.1 : Tỷ trọng phí bảo hiểm gốc thu xếp qua môi giới bảo hiểm năm 2008 Biểu 1.2 : Cơ cấu đầu tƣ của các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2008 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM, MÔI GIỚI BẢO HIỂM NĂM 2008 STT Tên Công ty Năm thành lập Hình thức sở hữu Vốn điều lệ ®· gãp I. Công ty bảo hiểm phi nhân thọ: 27 Công ty 1 Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo Việt) 1964 TNHH 1.000 tỷ đồng 2 Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh (Bảo Minh) 1994 Cổ phần 755 tỷ đồng 3 Tổng C«ng ty cổ phần bảo hiểm Dầu khÝ Việt Nam (PVI) 1996 Cổ phần 1.035,5 tỷ đồng 4 Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico) 1995 Cổ phần 335,1 tỷ đồng 5 Công ty cổ phần bảo hiểm toàn cầu (Toàn Cầu) 2006 Cổ phần 300 tỷ đồng 6 C«ng ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện 1998 Cổ phần 300 tỷ đồng (PTI) 7 Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông (Viễn Đông) 2003 Cổ phần 300 tỷ đồng 8 Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long) 1995 Cổ phần 167,2 tỷ đồng 9 C«ng ty cổ phần bảo hiểm AAA (AAA) 2005 Cổ phần 675 tỷ đồng 10 Công ty bảo hiểm Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC) 2005 Nhà nước 500 tỷ đồng 11 Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC) 2006 Cổ phần 380 tỷ đồng 12 C«ng ty TNHH bảo hiểm Ng©n hàng C«ng thương Việt Nam (Bảo Ng©n) 2002 Cổ phần 92,6 tỷ đồng 13 Công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Tín (Bảo Tín) 2006 Cổ phần 80 tỷ đồng 14 Công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội 2007 Cổ phần 300 tỷ đồng (Bảo Quân) 15 C«ng ty cổ phần bảo hiểm Hàng Kh«ng (Hàng Kh«ng) 2008 Cổ phần 477,6 tỷ đồng 16 Công ty cổ phần bảo hiểm Hùng Vương (Hùng Vương) 2008 Cổ phần 166,1 tỷ đồng 17 Công ty cổ phần bảo hiểm SHB – Vinacomin (Than – Khoáng Sản) 2008 Cổ phần 300 tỷ đồng 18 C«ng ty bảo hiểm Liªn hiệp (UIC) 1997 Liªn doanh 5 triệu USD 19 Công ty liên doanh bảo hiểm Quốc tế - Việt Nam (VIA) 1996 Liên doanh 300 tỷ đồng 20 Công ty TNHH bảo hiểm Samsung Vina (Samsung-Vina) 2002 Liên doanh 5 triệu đồng 21 Công ty TNHH bảo hiểm QBE Việt Nam (QBE) 2005 100% vốn nước ngoài 6,3 triệu USD 22 Công ty TNHH bảo hiểm phi nhân thọ AIG (Việt Nam) (AIG) 2005 100% vốn nước ngoài 318,6 tỷ đồng 23 C«ng ty TNHH bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam (Groupama) 2001 100% vốn nước ngoài 7,6 triệu USD 24 Công ty TNHH bảo hiểm Liberty (Liberty) 2006 100% vốn nước ngoài 320 tỷ đồng 25 Công ty TNHH bảo hiểm ACE (ACE) 2006 100% vốn nước ngoài 304,5 tỷ đồng 26 C«ng ty TNHH bảo hiểm Fubon (Việt Nam) (Fubon) 2008 100% vốn nước ngoài 300 tỷ đồng 27 Công ty TNHH bảo hiểm phi nhân thọ MSIG Việt Nam (MSIG) 2008 100% vốn nước ngoài 300 tỷ đồng II. Công ty bảo hiểm nhân thọ: 11 C«ng ty 28 Bảo Việt Nh©n Thọ 2004 TNHH 1.500 tỷ đồng 29 Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam (Dai-ichi) 2007 100% vốn nước ngoài 72 triệu USD 30 C«ng ty TNHH bảo hiểm nh©n thọ Prudential Việt Nam (Prudential) 1999 100% vốn nước ngoài 75 triệu USD 31 Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) (Manulife) 1999 100% vốn nước ngoài 25 triệu USD 32 Công ty TNHH bảo hiểm quốc tế Mỹ Việt Nam (AIA) 2000 100% vốn nước ngoài 25 triệu USD 33 C«ng ty TNHH bảo hiểm nh©n thọ Ace (Ace Life) 2005 100% vốn nước ngoài 31,91 triệu USD 34 Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Prévoir (Prevoir) 2005 100% vốn nước ngoài 600 tỷ đồng 35 Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Cathay Việt Nam (Cathay) 2007 100% vốn nước ngoài 60 triệu USD 36 C«ng ty TNHH bảo hiểm Great Eastern Việt Nam (GE) 2007 100% vốn nước ngoài 600 tỷ đồng 37 Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Hàn Quốc (Việt Nam) (KLI) 2008 100% vốn nước ngoài 960 tỷ đồng 38 Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Vietcombank-Cardif (VCLI) 2008 Liên doanh 600 tỷ đồng III. Công ty tái bảo hiểm: 1 Công ty 39 Tổng Công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (Vinare) 1994 Cổ phần 672,2 tỷ đồng IV. C«ng ty m«i giới bảo hiểm: 10 C«ng ty 40 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Việt Quốc (Việt Quốc) 2001 Cổ phần 6 tỷ đồng 41 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Á Đông (Á Đông) 2003 Cổ phần 6 tỷ đồng 42 C«ng ty cổ phần m«i giới bảo hiểm Đại Việt (Đại Việt) 2003 Cổ phần 6 tỷ đồng 43 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Thái Bình Dương (PIB) 2005 Cổ phần 6 tỷ đồng 44 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Cimeico (Cimeico) 2006 Cổ phần 30 tỷ đồng 45 C«ng ty cổ phần m«i giới bảo hiểm Sao Việt 2008 Cổ phần 4 tỷ đồng 46 Công ty TNHH AON Việt Nam (AON) 1993 100% vốn nước ngoài 8 tỷ đồng 47 Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Gras Savoye Willis Việt Nam (Grassavoye) 2003 100% vốn nước ngoài 300.000 USD 48 Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Mash Việt Nam (Mask) 2004 100% vốn nước ngoài 300.000 USD 49 Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Jardine Loyld Thompson Việt Nam 2008 100% vốn nước ngoài 300.000 USD Nguồn: Bộ Tài chính – Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2008 PHỤ LỤC 2: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NĂM 2007 – 2008 Đơn vị: Tỷ đồng STT Tên Công ty Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu phí bảo hiểm gốc Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Doanh thu phí bảo hiểm gốc Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Công ty bảo hiểm phi nhân thọ 8.213 8.339 16.650 10.950 11.555 22.759 1 Bảo Việt 2.587 1.095 3.610 3.345 1.015 4.062 2 Bảo Minh 1.606 2.061 3.108 1.886 2.103 3.209 3 PVI 1.599 1.754 4.519 2.021 2.288 4.918 4 Pjico 889 199 705 1.070 414 1.015 5 Toàn Cầu 113 73 372 193 315 460 6 PTI 292 151 505 442 480 876 7 Viễn Đông 158 314 875 221 308 833 8 Bảo Long 165 188 292 254 171 298 9 AAA 158 396 568 203 591 798 10 BIC 148 520 720 269 443 1.746 11 ABIC 17 380 395 132 388 490 12 Bảo Ngân 26 100 133 24 102 126 13 Bảo Tín 1 80 81 9 75 87 14 Bảo Quân - - - 144 301 397 15 Bảo Không - - - 72 502 663 16 Hùng Vương - - - 7 168 180 17 Than – Khoáng sản - - - - - - 18 UIC 166 180 310 179 63 364 19 VIA 122 142 237 174 300 492 20 Samsung-Vina 69 86 199 89 77 216 21 QBE 29 89 139 37 90 165 22 AIG 59 133 173 115 319 398 23 Groupama 2 56 60 4 117 75 24 Liberty 5 277 286 45 321 250 25 ACE 2 65 76 14 304 307 26 Fubon - - - 1 300 334 27 MSIG - - - - - - Công ty bảo hiểm nhân thọ 28 Bảo Việt Nhân thọ 3.286 1.565 14.408 3.393 1.517 15.192 29 Dai-ichi 472 196 1.181 585 987 2.330 30 Prudential 3.958 2.304 16.799 4.270 3.009 19.487 31 Manulife 969 907 4.439 1.082 908 4.918 32 AIA 556 193 2.080 624 671 2.780 33 Ace Life 168 287 420 309 318 508 34 Prévior 28 89 351 30 510 582 35 Cathay - - - 10 993 1.016 36 Great Eastern - - - - 589 620 37 KLI - - - - 1.011 1.020 38 VCLI - - - - 612 622 Tái bảo hiểm - 614 1.215 - 1.911 2.724 39 VINARE - 614 1.215 - 1.911 2.724 Tổng cộng 17.650 14.494 57.543 21.253 24.591 74.558 Nguồn: Bộ Tài chính – Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3378_8262.pdf
Luận văn liên quan