Hoạt động giao dịch chứng khoán

Trường hợp không đủ chứng khoán để thanh toán giao dịch, thành viên của TTLKCKcó thể vay hoặc nhận hỗ trợ chứng khoán từ các nguồn sau đây để đảm bảo thời hạn thanh toán theo đúng quy định: a. Thành viên khác của TTLKCK b. Khách hàng c. Các nguồn hợp pháp khác

ppt31 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2676 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động giao dịch chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Thành viên Nhóm: 1/ Hoàng Xuân Tình 2/ Vũ Minh Đức 3/ Lê Đình Khôi 4/ Phan Thị Ngọc Yến 5/ Lê Thị Ngọc Hân Nhóm 5 - NH Đ5 - K18 Mục tiêu trình bày: Các khái niệm,nội dung cơ bản trong giao dịch chứng khoán Quy trình giao dịch Một số vấn đề phát sinh sau khi khớp lệnh Hệ thống giao dịch: Từ 1/2009, SGDCK TP. HCM đã đưa hệ thống giao dịch trực tuyến vào hoạt động. Giao dịch trực tuyến cho phép các công ty chứng khoán kết nối trực tiếp hệ thống giao dịch của công ty đến hệ thống giao dịch của Sở GDCK; nhờ đó, lệnh của nhà đầu tư được chuyển một cách tự động từ hệ thống của công ty chứng khoán vào hệ thống giao dịch khớp lệnh. Hệ thống giao dịch cho phép thông báo tức thời kết quả khớp lệnh đến công ty chứng khoán thành viên để công ty chứng khoán nhanh chóng xác nhận kết quả với khách hàng (ngay trong ngày T). Giao dịch khớp lệnh Hệ thống giao dịch tại SGDCK TP. HCM có hai phương thức giao dịch chính:khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. Phương thức khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Phương thức này cho phép các lệnh sau khi gửi vào hệ thống giao dịch được sắp trên sổ lệnh theo thứ tự ưu tiên, sau đó sẽ được so khớp tại một thời điểm xác định với một mức giá khớp lệnh duy nhất cho mỗi loại chứng khoán. Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh theo phương thức này như sau : 1) Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất. 2) Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn mức giá trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn. Phương thức khớp lệnh liên tục là phương thức hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào sổ lệnh. Giá thực hiện trong phương thức giao dịch liên tục được xác định trên cơ sở mức giá của lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh. Nguyên tắc so khớp lệnh trong GD khớp lệnh Các lệnh được so khớp theo thứ tự ưu tiên như sau: Ưu tiên về giá: Các lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước; các lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước. ii. Ưu tiên về thời gian: Đối với các lệnh mua (hoặc lệnh bán) có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước. Giao dịch thỏa thuận Phương thức giao dịch thỏa thuận: các bên mua bán (hoặc công ty chứng khoán đại diện bên mua và bán thay mặt khách hàng) thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Sau đó, giao dịch sẽ được công ty chứng khoán thành viên bên mua và bán nhập vào hệ thống giao dịch để ghi nhận kết quả. Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ: Các giao dịch thỏa thuận phải từ 20.000 đơn vị trở lên Đối với trái phiếu: Mọi giao dịch trái phiếu được thực hiện theo phương thức thỏa thuận (không giao dịch theo phương thức khớp lệnh). Các giao dịch thỏa thuận phải tuân thủ quy định về biên độ giao động giá trong ngày. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, các công ty chứng khoán có thể đăng nhập quảng cáo giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở để tìm kiếm đối tác. Lưu ý: SGDCK TP. HCM không cho phép thực hiện giao dịch thỏa thuận đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đó. Thời gian giao dịch Từ 8 giờ 30 phút đến 11 giờ 00 các ngày thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ theo quy định Biên độ dao động giá Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được biến động trong phạm vi +/- 5% giá tham chiếu. Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên được biến động trong +/-20% giá giao dịch dự kiến. Tổ chức niêm yết và công ty chứng khoán làm tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để tính giá tham chiếu cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch đầu tiên. Nếu trong 03 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết sẽ phải được xác định giá giao dịch dự kiến. Trái phiếu: không quy định biên độ dao động giá Giá trần/sàn Giá trần/sàn là mức giá cao nhất/thấp nhất nằm trong biên độ dao động giá cho phép trong ngày của một loại chứng khoán. Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá) Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá) Giá tham chiếu Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch là giá đóng cửa của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch gần nhất trước đó. Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu vào ngày giao dịch không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu. Giá đóng cửa Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch của một mã chứng khoán. Trong trường hợp không có giá thực hiện trong ngày giao dịch, giá đóng cửa được xác định là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó. Các loại lệnh Lệnh giới hạn: Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc giá tốt hơn. Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh lúc mở cửa (lệnh ATO): Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá khớp lệnh trong đợt xác định giá mở cửa và chỉ có hiệu lực trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh lúc đóng cửa (lệnh ATC): Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá khớp lệnh trong đợt xác định giá mở đóng cửa và chỉ có hiệu lực trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa. Lưu ý: Lệnh ATO/ATC được ưu tiên thực hiện trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. Các loại lệnh Lệnh thị trường (viết tắt là MP) là lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa thực hiện hết thì lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn, lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua (bán) tại mức giá cao (thấp) hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó. Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh MP mua hoặc giá sàn đối với lệnh MP bán thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn. Các thành viên không được nhập lệnh MP vào hệ thống giao dịch khi chưa có lệnh giới hạn đối ứng đối với chứng khoán đó. Các lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài nếu không được thực hiện hết sẽ tự động bị huỷ bỏ. Lệnh thị trường chỉ sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục (9:00 - 10:15). Quy định giao dịch đối với nhà đầu tư Nhà đầu tư chỉ được có một tài khoản giao dịch chứng khoán và chỉ được mở tại một công ty chứng khoán. Nhà đầu tư không được phép đồng thời đặt lệnh mua và bán đối với một loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong cùng một ngày giao dịch. Khi đặt lệnh bán chứng khoán hoặc quảng cáo bán chứng khoán (khi đặt lệnh mua chứng khoán hoặc quảng cáo mua chứng khoán), số dư chứng khoán (số dư tiền) trên tài khoản của nhà đầu phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ ký quỹ chứng khoán (tiền). Thời gian thanh toán Giao dịch chứng khoán của người đầu tư nước ngoài Theo quy định hiện hành, nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu tối đa 49% tổng số cố phiếu, chứng chỉ qũy đầu tư của một công ty niêm yết, quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp tỷ lệ sở hữu của bên nước ngoài được phân loại theo danh mục ngành nghề cụ thể thì áp dụng theo danh mục phân loại. Đối với trái phiếu, tổ chức phát hành quy định giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với trái hiếu lưu hành của tổ chức phát hành. Giao dịch chứng khoán của người đầu tư nước ngoài Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài còn được phép mua (Current Room) xác định theo nguyên tắc: Trong thời gian giao dịch khớp lệnh Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng còn được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư còn được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch. Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư còn được phép mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp nhận. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận: Khối lượng chứng khoán còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được giảm xuống ngay sau khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài mua với một nhà đầu tư trong nước bán. Khối lượng chứng khoán còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được tăng lên ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài bán với một nhà đầu tư trong nước mua. Khối lượng chứng khoán còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau. Các nhà đầu tư Các công ty chứng khoán SGD CK Trung tâm lưu ký CK Ngân hàng thanh toán (1) Đặt lệnh (5) Chuyển KQ (2) Chuyển lệnh (3) Khớp lệnh, báo KQ (4) Báo KQ (9) KQ bù trừ tiền đa phương (10) Chuyển tiền TV phải trả (11) Kiểm tra, đối chiếu Ck tiền (12) Chuyển tiền TV được nhận (1) Đặt lệnh Ngày T: Sau khi kết thúc phiên giao dịch, Sở giao dịch chứng chuyển kết quả giao dịch cho TTLK. Thành viên thuộc Trung tâm lưu nhận Thông báo kết quả giao dịch trực tiếp tại TTLK và ký nhận vào Sổ giao nhận báo cáo. Ngày T+1: Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho TTLK. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, chậm nhất vào 10h00 ngày T+2, Thành viên phải gửi cho TTLK hồ sơ đề nghị sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 “Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán” Ngày T+2: Chậm nhất 10h sáng, các Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch cho TTLK. Nếu sau 10h, TTLK chưa nhận được Thông báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên được coi như đã chính xác và đã được xác nhận. Từ 10h - 11h30: - TTLK lập các báo cáo thanh toán giao dịch chứng khoán theo phương thức bù trừ đa phương, kết quả bù trừ chi tiết theo thành viên, gửi cho thành viên “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên” và “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên” Từ 13h00 – 15h00 TTLK thực hiện: - Gửi cho Ngân hàng thanh toán (NHTT) Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền và lưu Báo cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán - Kết xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa TTLK và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, TTLK xác nhận kết quả chuyển file với NHTT. Ngày T+3: Từ 08h:00 – 11h:00: Thành viên chuyển tiền vào TK TG TTBT tại NHTT theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán do TTLK cung cấp. Từ 11h:00 – 11h:30: NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT chứng khoán niêm yết (số dư tổng cho việc thanh toán các giao dịch chứng khoán trên cả hai thị trường) và gửi cho TTLK Báo cáo số dư TK TG TTBT của thành viên. Từ 13h:00 – 14h:00: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TK TTBT TV. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, TTLK tự động trích chuyển số chứng khoán phải giao từ TKCK GD TV (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TKCK TTBT TV. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV TTLK kiểm tra kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với chứng từ thanh toán. Ngày T+3: Từ 14h:00 – 14h:30: Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT TTLK của TTLK. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT TTLK Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK thực hiện chuyển chứng khoán (tổng thuần phải trả) từ TKCK TTBT TV của thành viên phải giao sang TKCK TTBT TTLK. TTLK và NHTT kiểm tra và đối chiếu số dư trên TKCK TTBT TTLK và TK TG TTBT TTLK so với các chứng từ thanh toán. Từ 14h:30 – 14h:45: Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT TTLK sang TK TTBT TV. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ TKCK TTBT TTLK vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận. Từ 14h:45 – 15h:00: Căn cứ theo các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT. NHTT gửi bằng file và văn bản cho TTLK Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT và “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ tiền” Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, TTLK phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT TV vào TKCK GD TV của thành viên (tài khoản tự doanh hoặc môi giới). Sửa lỗi sau giao dịch: Là việc điều chỉnh chi tiết giao dịch trước khi thanh toán để khắc phục các sai sót của thành viên trong việc thực hiện giao dịch chứng khoán. Sửa lỗi sau giao dịch đối với CK niêm yết: TTLKCK thực hiện sửa lỗi sau giao dịch trong các trường hợp sau: a. Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đặt nhầm, sai lệnh của khách hàng như: sai số tài khoản, sai chứng khoán, sai mức giá, thừa lệnh, nhầm lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại, sai số lượng chứng khoán, sai ngày thanh toán, phương thức thanh toán. b. Thành viên của TTLKCK không kiểm soát được tỷ lệ ký quỹ theo quy định dẫn đến thiếu chứng khoán hoặc tiền để thanh toán giao dịch. TTLK có quyền không chấp thuận sửa lỗi đối với các hồ sơ sửa lỗi không hợp lệ hoặc các hồ sơ sửa lỗi do Thành viên nộp chậm hơn thời hạn quy định (10h T+2). Thành viên liên quan phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với mọi tổn thất phát sinh. Trường hợp do không được chấp thuận sửa lỗi dẫn tới việc thành viên mất khả năng thanh toán chứng khoán, TTLK thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 20 Quy chế này. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc: Trường hợp TVLK sửa lỗi có tài khoản tự doanh: lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được TTLKCK điều chỉnh thành lệnh giao dịch tự doanh của TVLK Trường hợp TVLK sửa lỗi không có tài khoản tự doanh, TTLKCK sẽ mở tài khoản hỗ trợ sửa lỗi cho thành viên lưu ký để hạch toán tạm thời số chứng khoán mà TVLK nhận hoặc phải trả do phải thực hiện sửa lỗi. Cơ chế thực hiện như sau: - Khi được nhận chứng khoán từ việc sửa lỗi, TVLK phải có nghĩa vụ bán ngay số chứng khoán được nhận về trên tài khoản hỗ trợ sửa lỗi vào phiên giao dịch gần nhất để TTLKCK tất toán tài khoản. - Khi phải hoàn trả chứng khoán vay/nhận hỗ trợ từ bên cho vay/hỗ trợ, TVLK này được phép duy trì TK hỗ trợ sửa lỗi cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ đối với bêncho vay/hỗ trợ chứng khoán. c. Trường hợp lỗi của công ty chứng khoán dẫn đến việc khách hàng của thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại thiếu chứng khoán để thanh toán, Ngân hàng thương mại được phép từ chối thanh toán giao dịch. Trường hợp này Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán phải chịu trách nhiệm thanh toán giao dịch lỗi. Mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán niêm yết: Trườnghợp Thành viên của TTLKCK không tự khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán, TTLKCK áp dụng các biện pháp sau đây: Đối với trường hợp thiếu tiền: sử dụng Quỹ Hỗ trợ thanh toán hoặc đề nghị Ngân hàng thanh toán cho vay. Đối với trường hợp thiếu chứng khoán: yêu cầu Thành viên thiếu hụt vay chứng khoán hoặc đề nghị Thành viên khác cho vay. Mất khả năng thanh toán tiền Việc hỗ trợ tiền được thực hiện như sau: Áp dụng cơ chế nhận tiền hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán đối với các trường hợp mức thiếu hụt thanh toán của Thành viên dưới 10 tỷ đồng hoặc tổng mức thiếu hụt để thanh toán của các Thành viên trong ngày thanh toán dưới 10 tỷ đồng. Áp dụng cơ chế nhận hỗ trợ tiền từ ngân hàng thanh toán đối với các trường hợp mức thiếu hụt thanh toán của Thành viên từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc tổng mức thiếu hụt để thanh toán của các Thành viên trong cùng ngày thanh toán từ 10 tỷ đồng trở lên Việc hỗ trợ tiền cho thành viên mở tài khoản trực tiếp mất khả năng thanh toán được thực hiện theo cơ chế nhận hỗ trợ tiền từ Ngân hàng thanh toán. Mất khả năng thanh toán tiền Thành viên sử dụng tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán chịu mức lãi là 0,1%/ngày tính từ thời điểm sử dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán và có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ trong vòng 05 ngày kể từ ngày sử dụng tiền của Quỹ. Quá thời hạn nêu trên, Thành viên phải chịu mức lãi phạt 0,15%/ngày tính trên số tiền chậm trả. Thành viên lưu ký, thành viên mở tài khoản trực tiếp vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến việc phải nhận hỗ trợ tiền vay của Ngân hàng thanh toán phải chịu lãi suất vay và hoàn trả tiền vay cho Ngân hàng thanh toán theo quy định tại Hợp đồng hỗ trợ tiền vay đảm bảo khả năng thanh toán ký kết giữa Thành viên lưu ký, thành viên mở tài khoản trực tiếp và Ngân hàng thanh toán. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào Đơn đề nghị phong tỏa/giải tỏa chứng khoán của bên cho vay và hợp đồng giữa các bên về việc phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay, TTLK có thể xem xét thực hiện phong toả/giải tỏa số chứng khoán mà Thành viên bên vay thỏa thuận để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Mất khả năng thanh toán CK Trường hợp không đủ chứng khoán để thanh toán giao dịch, thành viên của TTLKCKcó thể vay hoặc nhận hỗ trợ chứng khoán từ các nguồn sau đây để đảm bảo thời hạn thanh toán theo đúng quy định: a. Thành viên khác của TTLKCK b. Khách hàng c. Các nguồn hợp pháp khác Huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán niêm yết: 1. TTLK thực hiện huỷ thanh toán giao dịch đối với chứng khoán niêm yết trong trường hợp sau: Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán do không có khả năng huy động đủ chứng khoán sau khi đã sử dụng các biện pháp hỗ trợ. Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán do nộp hồ sơ sửa lỗi chậm hơn thời gian quy định và không được TTLK chấp thuận sửa lỗi. 2. Thành viên lưu ký có giao dịch bị huỷ thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhệm đối với các tổn thất phát sinh cho khách hàng và các thành viên có liên quan do giao dịch không được thanh toán. 3. TTLKCK có trách nhiệm thông báo cho SGDCK, TTGDCK các giao dịch bị huỷ thanh toán để thực hiện công bố thông tin. XIN CẢM ƠN Nhóm 5 – NH Đ5 – K18: 1/ Hoàng Xuân Tình 2/ Vũ Minh Đức 3/ Lê Đình Khôi 4/ Phan Thị Ngọc Yến 5/ Lê Thị Ngọc Hân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptthuyettrinhtttc_1719.ppt
Luận văn liên quan