Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tác giả đã cố gắng vận dụng
cơ sở lý thuyết về truyền thông marketing nói riêng và những kiến thức của các môn học
liên quan trong thời gian 2 năm học tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Tuy
nhiên, do thời gian có hạn và đặc biệt là kiến thức về chuyên ngành marketing của tác giả
còn hạn chế nên Luận văn còn những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả rất mong nhận
được những đóng góp của thầy, cô giảng viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
để Luận văn được hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng cao trọng thực tế hoạt động của công
ty A.I.
54 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2408 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động truyền thông marketing đối với dịch vụ học trực tuyến của công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo Artificial Intelligence, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học: các khóa học trong một cấp học (THCS hoặc
THPT) nhưng các môn học khác nhau sẽ có mệnh giá thẻ KTV khác nhau.
Yếu tố khách hàng: khách hàng là những đối tượng người đi làm đã có thu nhập
thì các nội dung muốn tìm hiểu về các lĩnh vực kinh tế, khoa học - công nghệ sẽ có chi
phí cao hơn là nội dung các môn học ở bậc phổ thông.
Hình thức thanh toán
Chỉ với 1.000 Đồng đến 5.000 Đồng người học có thể xem những bài giảng do các
chuyên gia trong và ngoài nước thực hiện. Giá dịch vụ tùy thuộc vào nội dung chương trình
học.
23
Học viên dùng thẻ KTV để nạp vào tài khoản cá nhân, rồi từ tài khoản này sẽ chi trả
cho quá trình học tập của mình. Hiện A.I cung cấp các mệnh giá thẻ KTV từ 50.000đ,
100.000đ, 200.000đ, 500.000đ, 1.000.000đ:
Hình 2.4: Thẻ KTV do A.I cung cấp
Khi là thành viên trên website cung cấp dịch vụ của công ty, các thông tin về số tiền
còn dư trong tài khoản, thời hạn sử dụng, chi phí mỗi lần mua các khóa học,… sẽ được hệ
thống gửi báo cáo đến chủ tài khoản để khách hàng chủ động trong việc trả phí dịch vụ khi
tham gia các khóa học.
24
Hình 2.5: Thông tin tài khoản của khách hàng
Ngoài các thông tin trên, hệ thống sẽ thống kê cho chủ tài khoản lịch sử mua các bài
giảng trong một khoảng thời gian, các thông tin hiển thị gồm tên bài giảng đã mua, phí mua
bài giảng, thời điểm mua,…
Hình 2.6: Thống kê lịch sử mua bài giảng
Với việc có được các thống kê về lịch sử mua các bài giảng, giúp người học có thể
theo dõi được những nội dung học phần mà mình đã tham gia học, đồng thời giúp chủ tài
khoản quản lý, theo dõi được số tiền hiện có để có những kế hoạch học tập trong thời gian
sau này.
25
c) Phân phối (Place)
Do đặc thù của dịch vụ là dịch vụ học trực tuyến, công ty A.I phân phối dịch vụ cho
khách hàng của mình qua kênh trực tiếp, cụ thể là cung cấp trên website
www.kienthucviet.vn. Khi người dùng internet truy cập vào website này thì giao diện
website sẽ hiện ra như hình dưới đây:
Hình 2.7: Giao diện chính website cung cấp dịch vụ
Bố cục trên website hiện ra những hình ảnh và tên của từng khóa học giúp người học
có thể lựa chọn được ngay nội dung muốn học. Các nội dung học ở các cấp THCS, THPT
và kỹ năng sống, kỹ năng mềm,… đều được đặt tên rõ dàng để thuận tiện cho người học lựa
26
chọn. Với những người muốn tìm các khóa học ôn thi cấp tốc ngay thì có thể rễ dàng lựa
chọn những khóa học tổng hợp được hiển thị bằng các từ như luyện thi, lớp ôn thi,…
Tuy nhiên, như đã đề cập, để thuận tiện cho khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ
học trực tuyến của A.I, khách hàng có thể mua thẻ dịch vụ KTV của A.I qua hệ thống kênh
phân phối. Để thuận tiện cho khách hàng, công ty đã sử dụng cả hai kênh phân phối là kênh
gián tiếp và kênh trực tiếp. Cụ thể:
Phân phối thẻ KTV qua kênh gián tiếp
Phân phối dịch vụ qua kênh trực tiếp
d) Xúc tiến hỗn hợp (truyền thông marketing)
Ban giám đốc A.I ý thức được việc công ty vẫn chưa có được một hình ảnh được biết
đến nhiều ở đại đa số người dân, do vậy, vấn đề truyền thông được xác định là những công
việc ưu tiên để làm sao thương hiệu của A.I trở nên thân thuộc với mọi người, tối thiểu là
trong giới cộng đồng học sinh, sinh viên đã biết và tham gia vào việc học trực tuyến. Để làm
được điều đó, A.I sử dụng một số các công cụ truyền thông như quảng cáo trên truyền hình,
trên các tờ báo, xúc tiến bán hàng, quan hệ công chúng,… Các nội dung về truyền thông
marketing của A.I đối với dịch vụ học trực tuyến sẽ được trình bày cụ thể trong mục 2.3
dưới đây.
2.3. Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của A.I và kế hoạch ngân
sách đối với dịch vụ học trực tuyến
2.3.1. Mục tiêu hoạt động truyền thông marketing
a) Mục tiêu truyền thông marketing
Đặc thù của dịch vụ học trực tuyến là người sử dụng muốn sử dụng dịch vụ thì người
dùng phải đăng ký là thành viên trên website cung cấp dịch vụ của công ty. Nên một trong
những mục tiêu hàng đầu của A.I là gia tăng được số lượng người là thành viên đăng ký sử
dụng dịch vụ trên website của A.I. Để đạt được điều này, công tác truyền thông sao cho
người dùng biết và nhìn nhận được lợi ích của việc học trực tuyến là công việc cần thực
hiện có chủ đích. Do vậy, việc truyền thông dịch vụ đến cho càng nhiều khách hàng biết đến
dịch vụ của A.I thì hiệu quả mong muốn lại càng cao, đây là một trong những mục tiêu của
A.I trong việc truyền thông dịch vụ. Mặc dù, loại hình học trực tuyến này ở Việt Nam mới
chỉ có vài năm trở lại đây, nhưng với lợi thế là công ty tham gia thị trường này từ những
ngày đầu cùng với mật độ người sử dụng internet rất lớn trong nước hiện nay thì A.I mong
27
muốn đại đa số người dân đang trong độ tuổi còn đi học sẽ biết đến dịch vụ học trực tuyến
của A.I và sẽ lựa chọn website học trực tuyến của A.I là ưu tiên hàng đầu khi có nhu cầu
học trực tuyến. Đồng thời, các hoạt động truyền thông của A.I cũng hướng đến việc tăng
cường nhận thức của các đối tượng có nhu cầu học tập, tìm hiểu thông tin thông qua việc
học tập, tìm hiểu thông tin trên môi trường trực tuyến.
b) Xây dựng kế hoạch truyền thông
Muốn hoạt động truyền thông marketing có hiệu quả, công ty cần phải lập được kế
hoạch truyền thông. Mặc dù là một doanh nghiệp nhỏ, việc lập kế hoạch truyền thông của
A.I tuy chưa được bài bản nhưng trong quá trình quản trị doanh nghiệp, Ban giám đốc A.I
cũng đã có những tư duy cụ thể về truyền thông marketing nhằm mang lại hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp. Cụ thể:
Ngoài mục tiêu marketing như đã nêu trên, các nội dung truyền thông khác như
thông điệp truyền thông của dịch vụ học trực tuyến đã được Bạn giám đốc A.I xác định với
sologan đi cùng với khẩu hiểu “Nâng cao kiến thức ngƣời Việt”.
Tiếp đến là hệ thống các công cụ truyền thông được A.I lựa chọn để truyền thông,
quảng bá dịch vụ một cách có hiệu quả, đảm bảo được lượng lớn các khách hàng có thể biết
được đến dịch vụ của A.I
Về vấn đề ngân sách giành cho hoạt động truyền thông đối với dịch vụ học trực
tuyến của A.I, ngân sách giành cho truyền thông được cân đối, xây dựng từ đầu năm, Ban
giám đốc dự trù ra một khoản kinh phí để giành cho hoạt động truyền thông. Hiện tại, A.I
chưa có đội ngũ làm chuyên trách về marketing nên việc dự trù và quyết định ngân sách chi
cho hoạt đồng truyền thông thuộc về Ban giám đốc công ty.
2.3.2. Hệ thống truyền thông của A.I đối với dịch vụ học trực tuyến
Quảng bá hay truyền thông nhằm mục đích đối thoại ra bên ngoài cho người tiêu dùng,
thị trường, cộng đồng nhận biết và cảm nhận được thông điệp chủ đạo của dịch vụ một cách
tốt nhất, nhưng đây cũng là hoạt động tốn nhiều chi phí nhất. Cụ thể, A.I đã áp dụng các
công cụ truyền thông như sau:
a) Hoạt động bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân có vai trò quan trọng trong việc khuếch trương sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn tìm mọi
cách để tăng sản lượng bán ra, tăng doanh thu và tối ưu hóa chi phí,… Bán hàng cá nhân
28
cũng là một giải pháp quan trọng mà A.I lựa chọn sao cho phù hợp với đối tượng khách
hàng mục tiêu của mình.
Có thể nói bán hàng cá nhân có vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình hoạt động
của A.I. Hoạt động này được A.I chú trọng nhất trong khâu tuyển chọn, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của công ty, coi đó là yếu tố quyết định cho sự thành công trong kinh doanh
của công ty. Hiện nay, tại A.I có một đội ngũ bán hàng trẻ, nhiệt tình được đào tạo khá cơ
bản.
Vấn đề tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán hàng cá nhân
Toàn bộ nhân viên của A.I khi được tuyển vào công ty đều phải qua khâu tuyển
dụng, các ứng viên sẽ được công ty gọi đến để phỏng vấn xem năng lực có phù hợp với vị
trí cần tuyển dụng hay không. Riêng với vị trí nhân viên bán hàng cá nhân lại cần được
tuyển dụng, lựa chọn kỹ càng hơn, vì vị trí nhân viên bán hàng ngoài khả năng chuyên môn
còn đòi hỏi thêm nhiều kỹ năng mềm khác, như kỹ năng giao tiếp, thuyết trình,… Bởi công
việc bán dịch vụ đòi hỏi người bán phải tìm kiếm khách hàng mới, do vậy trong quá trình
tuyển dụng, các kỹ năng của một nhân viên bán hàng phải có và phương pháp tìm kiếm
khách hàng như thế nào đều được Ban giam đốc công ty đặt câu hỏi cho mỗi ứng viên. Nếu
những hiểu biết, câu trả lời của ứng viên cho thấy họ phù hợp với công việc của một nhân
viên bán hàng, thì sẽ được ưu tiên lựa chọn cho vị trí công việc này.
b) Hoạt động quảng cáo
Theo kế hoạch, vào đầu Quý I hàng năm A.I đều xây dựng một kế hoạch quảng cáo
dựa trên nguồn kinh phí dùng cho hoạt động này của công ty. Tại A.I hiện nay, các hoạt
động quảng cáo cho dịch vụ học trực tuyến được thực hiện qua truyền hình My TV, báo chí,
bảng hiệu. Đối tượng nhắm đến của hoạt động quảng cáo này là học sinh, sinh viên. Mục
tiêu quảng cáo ngoài việc nhắm đến các khách hàng mục tiêu thì việc quảng cáo còn giúp
quảng bá được sản phẩm sâu rộng dịch vụ đến những khách hàng có nhu cầu.
Quảng cáo qua truyền hình
Quảng cáo qua báo chí
Quảng cáo qua internet
29
c) Hoạt động quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là một công cụ truyền thông được A.I quan tâm nhiều vì hoạt
động này giúp công ty xây dựng được hình ảnh tốt đẹp về giải pháp dịch vụ học trực tuyến
do công ty cung cấp.
Với lĩnh vực này, quan hệ công chúng đóng vai trò chủ đạo là công cụ hỗ trợ đắc lực
cho công ty trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ cùng có lợi giữa A.I và khách hàng
mục tiêu. Nội dung của hoạt động quan hệ công chúng mà công ty đã thực hiện trong thời
gian qua, bao gồm:
Quan hệ với báo chí và cung cấp thông tin cho các phương tiện truyền thông bằng
cách thông qua các chương trình của các Sở giáo dục và đào tạo các địa phương. A.I đã phối
hợp với báo Thiếu niên tiền phong để xây dựng môi trường đào tạo trực tuyến cho thanh
thiếu niên nhi đồng Việt Nam. Đồng thời, A.I cũng phối hợp với Tổng cục Du lịch Việt
Nam để xây dựng và triển khai kênh truyền hình du lịch trên internet nhằm quảng bá hình
ảnh du lịch của Việt Nam.
Bên cạnh các hoạt động quan hệ với báo chí, công ty còn phối hợp với Sở giáo dục
và Đào tạo Hà Nội triển khai dự án “Đưa tin học vào nhà trường”. Sau khi dự án hoàn thành
đi vào hoạt động sẽ cung cấp một môi trường đào tạo Công nghệ thông tin cho giáo viên,
học sinh của hàng nghìn trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông toàn thành
phố Hà Nội.
d) Hoạt động marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là hình thức truyền thông nhằm tác động cụ thể vào từng cá nhân
khách hàng nhưng không có sự giao tiếp đối mặt trong trường hợp bán hàng trực tiếp. Tại
A.I, hoạt động marketing trực tiếp chủ yếu được thực hiện qua điện thoại, thư trực tiếp và
email, với những hành đồng này, dịch vụ sẽ được chuyển tải đến trực tiếp khách hàng. Việc
gửi trực tiếp các tờ rơi quảng cáo về dịch vụ đến từng cá nhân, hộ gia đình sẽ không mất
nhiều chi phí như quảng cáo trên truyền hình hay internet, công cụ chủ yếu là các tờ rơi phát
đến khách hàng với đầy đủ những thông tin về dịch vụ do A.I cung cấp. Bên cạnh đó, một
phương pháp nữa cũng được A.I khái thác là nhắn tin và gọi điện, gửi thư chào dịch vụ.
Công việc này được tiến hành theo quy trình sau:
- Bước 1: bằng nhiều nguồn thông tin thích hợp, nhân viên thu thập được cơ sở dữ
liệu của khách hàng.
30
- Bước 2:, nhân viên soạn 1 tin nhắn với nội dung ngắn gọn với các nội dung: chào
hỏi khách hàng, giới thiệu dịch vụ học trực tuyến của công ty phù hợp với nhu cầu của
khách hàng, xin phép ngày, giờ cụ thể được phép gọi điện trao đổi trực tiếp.
- Bước 3: nhân viên gọi điện thoại lần thứ nhất vào các ngày 3, 4, 5, sáng thứ 6 (10-
11h30) hoặc (14h-16h) với nội dung lời thoại như sau: nhắc lại thông tin giới thiệu trong
bước 2, xin địa chỉ email để gửi mail giới thiệu dịch vụ học trực tuyến của công ty.
- Bước 4: sau khi gọi điện thoại lần thứ nhất, nhân viên sẽ tiến hành gửi thư trực tiếp
qua mail cho khách hàng với một số yêu cầu.
- Bước 5: trong bước này, nhân viên gọi lại lần thứ 2 cho khách hàng hỏi xem họ đã
đọc email chưa?
Hoạt động marketing trực tiếp của A.I là một hệ thống tương tác marketing có sử
dụng nhiều phương tiện truyền thông như (gọi điện, tin nhắn, thư trực tiếp,…) tác động chủ
yếu đến đối tượng khách hàng là các bậc cha mẹ có con đang theo học ở bậc THCS, THPT.
Thông qua hình thức marketing trực tiếp, khách hàng của A.I có thể tìm hiểu về dịch vụ học
trực tuyến mà không bị ràng buộc về thời gian gặp gỡ với nhân viên bán hàng.
đ) Xúc tiến bán
Hiện tại, A.I chỉ tiến hành các hoạt động xúc tiến bán hàng qua hệ thống trung gian
phân phối. Đối tượng để A.I chú trọng hợp tác và phát triển làm đại lý bán thẻ là các nhà
sách, cửa hàng tạp hóa, siêu thị, cộng tác viên bán thẻ KTV,…Với các địa điểm được hướng
đến để phát triển đại lý bán thẻ dịch vụ KTV như trên thì khách hàng mục tiêu mà A.I đã
xác định thường hay ghé thăm, và qua đó giúp cho việc bán thẻ dịch vụ học trực tuyến KTV
của A.I được thuận lợi dựa trên số lượng khách hàng thường hay đến các cửa hàng, nhà
sách, siêu thị,… kể trên.
2.4. Đánh giá về thực trạng hoạt động truyền thông đối với dịch vụ học trực
tuyến của A.I
2.4.1. Thành quả đạt được trong hoạt động truyền thông marketing
Đối với dịch vụ học trực tuyến do công ty cung cấp, đến thời điểm này, việc cung cấp
dịch vụ của công ty đa mang lại một số những thành công cho công ty nói chung và đối với
dịch vụ học trực tuyến của công ty nói riêng. Cụ thể:
Thứ nhất, dịch vụ học trực tuyến của công ty đã được đông đảo đối tượng người học
31
là học sinh, sinh viên biết đến và tham gia các khóa học trên website cung cấp dịch vụ của
công ty.
Thứ hai, A.I đã trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam về cung cấp
dịch vụ học trực tuyến. Nói đến doanh nghiệp này là đa phần người dùng, cơ sở giáo dục
đều nhắc đến A.I như là một doanh nghiệp có uy tín, kinh nghiệm khi triển khai các khóa
học trực tuyến.
Thứ ba, với việc là một trong những doanh nghiệp đi tiên phong trong việc cung cấp
dịch học học trực tuyến ở Việt Nam, A.I đã góp phần làm thay đổi nhận thức của các đối
tượng người học về phương pháp học, cách tiếp cận nội dung thông tin kiến thức cần tìm
hiểu so với phương pháp học tập truyền thống thông thường. Do vậy, người đứng đầu các
cơ sở giáo dục trong nước cũng đã có những nhân thức thay đổi về phương pháp học. Từ đó,
việc đưa phương pháp học tập này vào trong các học phần của chương trình học đã được
xem xét chủ trương và định hướng việc học trong tương lai.
Thứ tư, việc bước đầu đạt được những thành công nhất định khi kinh doanh dịch vụ
học trực tuyến nói riêng đã nâng tầm uy tín, thương hiệu của A.I trên thị trường, giúp A.I
gặp được nhiều thuận lợi trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.2. Hạn chế của hoạt động truyền thông marketing
Các hoạt động truyền thông đối với dịch vụ học trực tuyến còn mang tính nhỏ lẻ, đặc
biệt là mục tiêu hoạt động truyền thông của công ty còn chưa được rõ ràng. Với một dịch vụ
trước khi được cũng cấp ra thị trường, thì A.I nên xây dựng một kế hoạch truyền thông để
định hướng được các hoạt động kinh doanh cho mảng dịch vụ đào tạo trực tuyến này. Cụ
thể:
Một là, hiện tại đối với dịch vụ này, công ty chưa có một chiến lược/kế hoạch đồng
bộ, kết hợp các công cụ truyền thông marketing lại thành một bộ phận thống nhất.
Hai là, hoạt động truyền thông marketing đối với dich vụ học trực tuyến tuy được
công ty triển khai theo đúng quy trình nhưng vẫn mắc phải một số những sai sót ngoài ý
muốn trong từng khâu thiết yếu và hiện tại công ty chưa thể lượng hóa được hết những sai
sót này. Một số khuyết điểm còn tồn tại trong từng khâu nhỏ của hoạt động truyền thông
marketing phải kể đến là:
32
- Ngân sách chi cho hoạt động truyền thông, vì là doanh nghiệp nhỏ nên kinh phí còn
eo hẹp nên khoản chi ngân sách cho hoạt động truyền thông của A.I còn nhỏ chưa mang tính
chiều sâu, các hoạt động truyền thông còn nhỏ lẻ, chưa được thực hiện bài bản.
- Về công cụ truyền thông marketing của dịch vụ học trực tuyến: cơ cấu tặng phẩm
trong hoạt động khuyến mãi chưa thực sự thu hút được khách hàng, nhiều tặng phẩm của
dịch vụ chưa làm nổi bật phương pháp học trực tuyến. Về lâu dài, hạn chế này sẽ khiến cho
khách hàng không có ấn tượng nhiều về dịch vụ học trực tuyến công ty đang cung cấp.
Hoặc đối với quảng cáo trên báo chí, công ty chưa khai thác triệt để hình thức này trên một
số báo phù hợp với khách hàng mục tiêu của mình.
- Hệ thống marketing dịch vụ học trực tuyến của công ty chưa được xây dựng một
cách hợp lý. Mặt khác, đối với công tác bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cung ứng dịch vụ,
tìm hiểu tâm lý khách hàng khi sử dụng dịch vụ học trực tuyến chưa được A.I quan tâm coi
trọng.
- Trong quá trình lập kế hoạch truyền thông marketing đối với dịch vụ học trực
tuyến, công tác đánh giá hiệu quả các hoạt động truyền thông marketing dịch vụ sau mỗi đợt
thực hiện các hoạt động như quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng nhằm so sánh kết
quả đạt được với chi phí cho các đợt thực hiện và công tác quản lý phối hợp toàn bộ quy
trình truyền thông marketing dịch vụ chưa được công ty thực sự quan tâm và thực hiện đúng
quy trình.
Có thể thấy, khi triển khai hoạt động truyền thông marketing đối với dịch vụ học trực
tuyến, A.I có một số điểm thuận lợi là được sự quan tâm của các bậc phụ huynh, cộng đồng
sử dụng dịch vụ của công ty. Bên cạnh đó, hoạt động này vẫn tồn tại những hạn chế vì
những nguyên nhân sẽ được đề cập dưới đây:
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế hoạt động truyền thông marketing
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động truyền thông marketing đối với
dịch vụ học trực tuyến của A.I được xác định gồm có nguyên nhân chủ quan và nguyên
nhân khách quan, cụ thể:
a) Nguyên nhân khách quan
b) Nguyên nhân chủ quan
33
CHƢƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG MARKETING ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
HỌC TRỰC TUYẾN TẠI A.I
3.1. Đặt vấn đề
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty đối với dịch vụ học trực tuyến
Ngày nay, với xu hướng xã hội hóa trong mọi lĩnh vực, nhất là lĩnh vực giáo dục và
đào tạo, đòi hỏi các công ty cung cấp giải pháp dịch vụ học trực tuyến phải tham gia vào
cuộc cạnh tranh khốc liệt để giành thị phần và có chỗ đứng trên thị trường cung cấp các giải
pháp đào tạo trực tuyến. Công ty TNHH Trí Tuệ nhân tạo cũng không nằm ngoài xu hướng
đó. Với mục tiêu trở thành công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp các giải
pháp dịch vụ học trực tuyến, nhất thiết A.I phải xây dựng cho mình hệ thống chiến lược
truyền thông dài hạn. Trong hệ thống các chiến lược đó, chiến lược truyền thông marketing
có một vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của công ty trong tương lai. Chiến lược
truyền thông marketing dịch vụ của công ty không chỉ giúp A.I quảng bá hình ảnh thương
hiệu website www.kienthucviet.vn, tăng doanh thu, quảng bá hình ảnh công ty mà còn tạo
ra lợi thế cạnh tranh bền vững, hỗ trợ đắc lực cho cho chiến lược kinh doanh nói chung của
toàn công ty. Từ đó tạo cho A.I một sức mạnh cạnh tranh cao và có vị thế tốt trên thị trường
cung cấp các giải pháp dịch vụ học trực tuyến. Chính vì vậy, xây dựng chiến lược truyền
thông marketing đối với dịch vụ học trực tuyến là một yêu cầu cấp bách và cần phải thực
hiện ngay. Các yếu tố tạo nên sự quan tâm của khách hàng đối với dịch vụ sẽ được công ty
nghiên cứu, tập trung hoàn thiện như: chất lượng dịch vụ học trực tuyến, đa dạng nội dung
thông tin các bài giảng, phương thức thanh toán phí dịch vụ, chi phí mua dịch vụ,… Các
yếu tố này, sẽ được hoàn thiện trong một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền
thông marketing của công ty.
3.1.2. Cơ sở và phạm vi của các giải pháp
Xuất phát từ hạn chế trong hoạt động truyền thông marketing đối với dịch vụ học
trực tuyến hiện tại cũng như những nhu cầu từ phía khách hàng, trong phần nội dung của
chương III, tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông
marketing tại A.I. Một số giải pháp được đưa ra nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông
34
marketing của A.I, và tập trung chủ yếu hoàn thiện hơn những hoạt động mà A.I đã thực
hiện. Đồng thời, các giải pháp cũng mang tính đột phá mà xuất phát từ những quan điểm
dựa trên tầm nhìn còn hạn chế của Ban giam đốc A.I.
Giải pháp đề xuất trong luận văn có giới hạn nhằm mục đích đẩy mạnh hoạt động
truyền thông marketing của công ty, tất cả các hoạt động truyền thông marketing với mục
đích đẩy mạnh việc cung cấp các giải pháp dịch vụ học trực tuyến đến với các đối tượng
khách hàng.
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông marketing của A.I
đối với dịch vụ học trực tuyến
3.2.1. Xác định rõ mục tiêu và xây dựng kế hoạch truyền thông marketing
Chúng ta có thể thấy rằng, toàn bộ chiến lược truyền thông marketing của A.I không
được thực hiện mạnh, các chương trình quảng cáo cũng như khuyến mại còn rải rác, ít được
quan tâm và chưa tạo được hiệu quả cao. Công ty chưa khai thác hết các công cụ này. Thời
gian tới, công ty nên có những giải pháp đẩy mạnh hoạt động truyền thông marketing để đạt
được những mục tiêu marketing như đã nêu trên. Muốn thực hiện được điều này, A.I cần
xác định được rõ mục tiêu và xây dựng kế hoạch truyền thông marketing cụ thể.
Việt Nam là một quốc gia có tỷ lệ người dùng internet cao như hiện nay. Đây là một
trong những lợi thế của A.I khi muốn quảng bá dịch vụ đến khách hàng mục tiêu của mình.
Trong bối cảnh mà thị trường cung cấp dịch vụ học trực tuyến đã có các giải pháp học trực
tuyến tương tự như hiện nay, thì việc A.I xác định mục tiêu càng truyền thông dịch vụ đến
khách hàng càng nhiều sẽ càng có lợi trong việc lôi kéo họ sử dụng dịch vụ. Do vậy, với
mục tiêu bao phủ thị trường để chiếm được số lượng lớn khách hàng được A.I đưa ra là
trọng tâm ưu tiên hàng đầu trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, ngoài mục tiêu đã nêu trên, để đạt được mục tiêu đó, cần có một kế
hoạch truyền thông dịch vụ một cách bài bản, có trọng tâm. A.I cần xác định được kế hoạch
cho từng giai đoạn, thời điểm khác nhau cần tập trung thực hiện những nội dung là quảng
cáo, bán hàng hay khuyến mãi,… Việc phân bổ kế hoạch thực hiện như vậy, sẽ giúp cho A.I
định lượng ra được chi phí cho hoạt động truyền thông, giúp cho các hoạt động truyền thông
của A.I được hiệu quả hơn làm tăng hiệu quả kinh doanh dịch vụ. Ví dụ các chương trình
khuyến mại bán thẻ phải dựa trên thời điểm nào sẽ có sức mua nhiều vá ít nhất để kích thích
nhu cầu của người mua, đồng thời trong khâu quảng cáo phải kết hợp với chương trình
35
khuyến mại để tăng tần suất và thời điểm quảng cáo để hướng khách hàng mục tiêu gia tăng
sử dụng dịch vụ của A.I, tất cả những điều này cần phải được thực hiện trên một kế hoạch
được vạch ra trước và sẽ triển khai có bài bản khi kinh doanh dịch vụ.
Việc vận dụng các công cụ truyền thông, và sử dụng đúng thời điểm nào sẽ được tập
trung triển khai mạnh các hoạt động cũng cần được tính toán và dự trù cho phù hợp với nhu
cầu của khách hàng ở mỗi thời điểm. Cùng với đó là sự phối hợp với các bên liên quan để
có một chiến dịch truyền thông kết hợp đồng thời giữa các công cụ truyền thông như quảng
cáo, quan hệ công chúng,… Để có được các dự tính như vậy, các khoản chi phí cho các hoạt
động truyền thông cũng cần có một dự toán chi tiết, bởi nếu không có kinh phí dự trù để
thực hiện thì mọi hoạt động truyền thông marketing của A.I sẽ vẫn là những hoạt động nhỏ,
lẻ chưa mang tính tập trung và có mục đích rõ dàng trong từng giai đoạn phát triển dịch vụ
của công ty.
3.2.2. Xác lập lại hệ thống truyền thông marketing
Như chúng ta đã biết, trong quá trình thực hiện các hoạt động truyền thông marketing
của A.I, việc xác định và triển khai thực hiện các công cụ truyền thông như quảng cáo, bán
hàng cá nhân, marketing trực tiếp,… còn gặp phải những thiếu sót nhất định. Điều này, dẫn
đến hiệu quả trong hoạt động truyền thông marketing của A.I chưa cao làm hạn chế khả
năng tăng doanh thu dịch vụ. Do vậy, việc xem xét và xác lập lại hệ thống truyền thông
marketing của A.I là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể ở đây là xem xét, xác lập
lại các công cụ truyền thông như quáng cáo, marketing trực tiếp, quan hệ công chúng,… mà
A.I đã sử dụng để sao cho các hoạt động này đạt được hiệu quả cao hơn nữa. Theo đó, trình
tự xác lập lại hệ thống truyền thông marketing của A.I cần được thực hiện theo trình từ ưu
tiên như thứ tự dưới đây:
a) Quảng cáo
Quảng cáo trên truyền hình
Thời gian qua, công ty đã quảng cáo dịch vụ học trực tuyến trên kênh truyền hình trả
tiền My TV của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT). Tuy nhiên, do đây là
kênh truyền hình trả tiền thì chỉ những khách hàng đăng ký sử dụng với nhà cung cấp VNPT
mới được biết đến, đặc biệt, việc bỏ ra một khoản tiền thuê bao hàng tháng để mua kênh
truyền hình này thì chỉ với những khách hàng ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Hải Phòng có thu nhập cao mới sẵn sàng chi trả, còn tại các địa
36
phương khác thì đa phần không biết thông tin quảng cáo dịch vụ qua kênh truền hình My
TV này.
Do vậy, A.I có thể chọn quảng cáo dịch vụ học trực tuyến trên các kênh truyền hình
chính là VTV2, VTV3. Hai kênh truyền hình này phủ sóng rộng cả nước, ở tất cả các khu
vực đều theo dõi được nên sẽ quảng cáo được dịch vụ đến các đối tượng khán giả truyền
hình, đặc biệt là đối tượng khách hàng mục tiêu mà A.I hướng đến được phân bố trên phạm
vi cả nước.
Quảng cáo trên báo
Công ty chỉ mới quảng cáo trên một vài tờ báo và hầu như chưa thấy xuất hiện trên
bất cứ trang báo nào khác. Trong thời gian tới, để gia tăng lượng người sử dụng dịch vụ,
công ty nên quảng cáo thêm ở các tờ báo chuyên ngành như kinh tế, CNTT,… để thu hút
thêm đối tượng. Đồng thời phòng thiết kế của A.I nên thiết kế nội dung quảng cáo phong
phú hơn về hình ảnh cũng như nội dung tạo sự chú ý đối với học sinh, sinh viên. Việc thiết
kế khổ quảng cáo trên báo và thiết kế nội dung vừa mang ý nghĩa học tập, vừa có thể truyền
tải thông điệp của dịch vụ đến với nhóm khách hàng mục tiêu tự nhiên nhất.
Quảng cáo trên web
Ngoài việc, A.I quảng cáo giới thiệu các thông tin về dịch vụ học trực tuyến trên
chính những website của công ty, thì một hoạt động quảng cáo nữa công ty cần triển khai là
hợp tác với một số báo điện tử, trang thông tin điện tử để quảng cáo về dịch vụ của A.I (báo
điện tử vnexpress.net, dantri.com, docbao.vn,…). Với cách thức này, khi người dùng truy
cập vào các báo điện tử để xem tin thì sẽ thấy xuất hiện những banner quảng cáo dịch vụ
của A.I, chỉ với một click chuột vào banner này là sẽ có đường link dẫn đến website cung
cấp dịch vụ học trực tuyến của A.I. Cách làm này A.I sẽ tận dụng được cộng đồng mạng
quen thuộc hay truy cập vào các báo điện tử trên để đưa người dùng đến với dịch vụ của
mình nhanh nhất, giúp quảng bá dịch vụ đến với mọi đối tượng người dùng internet.
b) Xúc tiến bán
Như đã nói ở trên, việc A.I chú trọng phát triển các kênh phân phối trung gian là các
nhà sách, đại lý, cửa hàng nhằm gia tăng lượng người mua thẻ dịch vụ KTV là một ý tưởng
tập trung vào khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên, việc hiện tại mới chỉ hợp tác được với các
đại lý này vẫn chưa đẩy mạnh được việc quảng bá dịch vụ của A.I. Lý do các đại lý này có
quy mô chưa đủ lớn để thường hay có các chương trình khuyến mại các mặt hàng mà đại lý
37
đang bán để kèm theo việc tiêu thụ thẻ KTV. Để thực hiện được điều này, một hệ thống
phân phối thẻ nữa mà A.I nên chọn làm đối tác là các siêu thị bán hàng trên toàn quốc như
Big C, Fivimart,.... Các siêu thị luôn có các chương trình khuyến mại hàng tháng đối với các
mặt hàng đang bán, dựa trên loại hình thẻ dịch vụ về học tập của A.I, các siêu thị có thể áp
dụng hình thức khuyến mại bằng cách mua các vật dụng, đồ dùng học tập và văn phòng
phẩm sẽ được khuyến mại kèm theo là thẻ dịch vụ học trực tuyến KTV. Một đặc điểm nữa
là các siêu thị luôn có không gian nên việc đặt một quầy bán hàng di động tại các điểm này
sẽ giúp cho hình ảnh dịch vụ của A.I đến với người dùng một cách nhanh và hiệu quả nhất,
vì nhân viên công ty có thể giới thiệu về dịch vụ hoc trực tuyến của A.I khi có yêu cầu từ
khách hàng.
Hiện A.I đã có các đại lý bán thẻ dịch vụ KTV tại 63 tỉnh/thành, với việc phát triển
được mạng lưới đại lý bán thẻ dịch vụ phủ kín trên cả nước như vậy thì A.I nên coi đây là
một lợi thế của mình và cần phải tập trung đẩy mạnh doanh số bán thẻ dịch vụ KTV qua
kênh nay bằng các chương trình khuyên mãi hàng tháng đến người mua thẻ dịch vụ. Loại
hình đại lý của A.I chủ yếu là các nhà sách, cửa hàng, cửa hiệu nơi có sự ra/vào của đối
tượng người là học sinh, sinh viên và các bậc cha mẹ học sinh. Tuy nhiên, để kích thích
được người dùng mua thẻ dịch vụ thì nên áp dụng các hình thức khuyến mãi thẻ, như mua
10 thẻ dịch vụ KTV thì được tặng 1 thẻ KTV của cùng một mệnh giá thẻ. Và chương trình
khuyến mãi nên có sự thay đổi tùy vào từng thời điểm nhất định, ví dụ như áp dụng chính
sách khuyến mại mua thẻ dịch vụ KTV trước và sau mỗi ký thi học kỳ, thi đại học, cao đẳng
và vào dịp nghỉ hè,… Việc áp dụng chính sách khuyến mại sẽ được thỏa thuận với đại lý,
doanh thu thẻ dịch vụ sẽ được hai bên chia theo tỷ lệ % thỏa thuận giữa A.I và đại lý bán thẻ
dịch vụ.
c) Quan hệ công chúng
Với các hoạt động quan hệ công chúng như hiện tại, A.I đang phối hợp với các tòa
báo, cơ quan Bộ ngành, nhưng như vậy, vô hình chung A.I đã bỏ qua đối tượng khách hàng
mục tiêu của mình, mà hợp tác quan hệ về giáo dục và đào tạo với khối khách hàng này lại
đơn giản hơn rất nhiều và giúp quảng bá dịch vụ của A.I đến với khách hàng nhanh hơn. Do
vậy, trong thời gian tới, A.I cần chú trọng xây dựng các hoạt động quan hệ công chúng mà ở
đây là hướng đến việc phối hợp với các trường THCS, THPT. Thông qua các hoạt động
này, A.I tạo dựng được hình ảnh như là một doanh nghiệp chuyên cung cấp giải pháp học
38
trực tuyến đến khối các trường học. Đồng thời, việc quan hệ này sẽ giúp Ban giám đốc A.I
xây dựng được mối quan hệ với Ban giám hiệu các nhà trường để từ đó giúp cho việc tiêu
thụ thẻ dịch vụ KTV đến khối các trường này được nhanh hơn thông qua các chương trình
phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp.
Các hoạt động quan hệ công chúng đòi hỏi công ty phải có một kế hoạch chi tiết, đặc
biệt là ngân sách chi cho các hoạt động này, vì là phối hợp với các trường nên hình thức
tặng học bổng, tặng thẻ dịch vụ KTV cho học sinh, sinh viên các trường sẽ phải được công
ty dự trù vì để phối hợp được với số lượng các trường THCS, THPT thì giá trị tặng sẽ rất
nhiều và A.I phải định lượng ra được trong kế hoạch marketing của mình. Qua các hoạt
động này, A.I sẽ tạo dựng được hình ảnh doanh nghiệp, giúp cho việc bán dịch vụ của công
ty tăng nhanh vì đã tạo được sự biết đến và tin tưởng cho các học sinh, sinh viên ngày từ
ngôi trường học của họ.
d) Marketing trực tiếp
Việc thực hiện các hoạt động marketing trực tiếp của công ty hiện nay vẫn chủ yếu
thực hiện qua việc liên hệ điện thoại trực tiếp để tiếp thị dịch vụ, việc làm này giúp quảng
bá được dịch vụ đến trực tiếp được khách hàng. Tuy nhiên, A.I có thể đa dạng hình thức tiếp
cận khách hàng để tiếp thị dịch vụ của công ty bằng nhiều hình thức khác nhau như phát tờ
rơi giới thiệu dịch vụ đến từng hộ gia đình có con đang theo học ở bậc THCS, THPT, mẫu
thiết kế các tờ rơi này phải chuyên nghiệp, thể hiện được trực quan về việc học tập đối với
người đọc khi nhận được. Bên cạnh đó, một hình thức tiếp cận khác là phối hợp với hệ
thống các trường THCS, THPT và đại học trong một số chương trình học và thi của nhà
trường để quảng bá dịch vụ nhằm giới thiệu được dịch vụ của A.I đến được chính đối tượng
học sinh, sinh viên.
đ) Bán hàng cá nhân
Như đã đề cập ở trên, hoạt động bán hàng cá nhân mà đặc thù là dịch vụ cung cấp
trực tiếp đến cá nhân khách hàng của công ty còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nếu nhân
viên bán hàng chỉ áp dụng cách thức đơn gian như hiện tại để tiếp xúc được với khách hàng
thì công việc sẽ ít hiệu quả, mà cần phải đổi mới, tiếp xúc theo nhiều cách thức dựa trên
những công cụ truyền thông khác mà công ty đang triển khai như thông qua các hoạt động
quan hệ công chúng của công ty. Thay vì như hiện tại nhân viên chào mời dịch vụ trực tiếp
đến cá nhân mỗi khách hàng, thì thông qua các hoạt động công chúng mà hình ảnh của A.I
39
đã được biết đến qua những hoạt động này, thì kết hợp với đó là những chương trình giới
thiệu dịch vụ của A.I cho khách hàng, do vậy, các hoạt động quan hệ công chúng của A.I
nên tập trung vào các trường THCS, THPT và qua đó việc giới thiệu dịch vụ đến khách
hàng sẽ đơn giản và số lượng người lắng nghe, tìm hiểu về dịch vụ sẽ nhiều hơn rất nhiều.
3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động truyền thông marketing trực tuyến
Để phát triển hiệu quả hơn hoạt động truyền thông marketing nói chung, trong tương
lai, ngoài những hoạt động truyền thông thông thường, thì A.I phải chú trọng đến các hoạt
động truyền thông marketing được thực hiện trong môi trường trực tuyến. Do đó, yếu tố
công nghệ đóng vai trò rất quan trọng, nếu không có công nghệ thì việc triển khai các hoạt
động truyền thông marketing trong môi trường trực tuyến sẽ gặp phải những vấn đề khó
khăn khi hàng loạt các bài toán không thể giải hoặc đáp ứng được.
Đầu tiên, trước khi bắt đầu áp dụng và triển khai truyền thông marketing trong môi
trường trực tuyến, A.I cần phải nắm rất rõ các công nghệ hỗ trợ cho quá trình thực hiện. Vì
vậy, một số giải pháp sau đây được đề xuất để triển khai hoạt động truyền thông marketing
trong môi trường trực tuyến đạt hiệu quả cao và đạt được các mục tiêu đề ra.
a) Đối với website
Website cung cấp dịch vụ học trực tuyến của A.I là www.kienthucviet.vn, đây là
website để khách hàng có thể truy cập vào và tìm kiếm các khóa học phù hợp với mục đích
và nhu cầu của mình, bao gồm các môn học như: toán, lý, hóa, sinh, tiếng Anh, khoa học kỹ
thuật, CNTT,… Do đó, các thông tin chi tiết về lượng khách hàng đã truy cập website như
thế nào là những thông tin hết sức quý giá đối với A.I để có thể nghiên cứu thị trường, đánh
giá hiệu quả truyền thông marketing trên internet và đưa ra các giải pháp chiếm lĩnh thị
trường. Các vấn đề mà chúng ta cần biết và phân tích gồm:
- Hàng ngày có bao nhiêu lượt truy cập vào website? Nguồn gốc của các lượt truy
cập này hay họ biết tới A.I và truy cập vào website từ những nguồn nào: họ nhớ, hay gõ trực
tiếp từ website của công ty hay từ công cụ tìm kiếm Google, từ các banner quảng cáo, từ các
diễn đàn trực tuyến? Tỷ lệ của các phần này ra sao?
- Hành vi của khách hàng khi vào website của A.I như thế nào? Họ bắt đầu truy cập,
tìm kiếm thông tin trên website theo lộ trình như thế nào? Nội dung học tập nào trên website
được họ xem nhiều nhất.
40
Xuất phát từ các yêu cầu trên, tác giả đề nghị A.I cài đặt và sử dụng các ứng dụng
sau để giải quyết bài toán trên:
Google Analytics
Đây là công cụ thống kê website cực kỳ hiệu quả. Chỉ cần dán một đoạn thẻ javascrip
nhỏ vào trang web, Google Analytics sẽ giúp thống kê các chi tiết của khách đã vào xem
website của A.I (xem trang gì, chuyển từ trang nào đến website của A.I, xem trang web
trong bao lâu, thuộc địa phương nào). Đây là ứng dụng thông minh của Google để giải
quyết vấn đề đầu tiên.
Google Trend và Google Adwords
Đây là hai công cụ của Google dùng để đo lường và đánh giá xu hướng tìm kiếm các
từ khóa trên Google.
Việc sử dụng tốt 3 công cụ trên sẽ khiến cho A.I hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng
cá nhân cũng như những người muốn tìm kiếm các khóa học trực tuyến.
b) Trên các diễn đàn
Các diễn đàn trao đổi về học tập trên internet là nơi chia sẻ nhiều của các đối tượng
học sinh, sinh viên đam mê việc học tập, cũng là nơi để mọi người tìm kiếm về thông tin và
dịch vụ của A.I. Các bài viết trên diễn đàn được lưu trữ lâu dài, là tư liệu tham khảo cho
cộng đồng mạng.
Tuy nhiên, việc phủ thông tin và các lợi ích các dịch vụ của A.I một cách mạnh mẽ
tới các diễn đàn để tạo điều kiện cho các khách hàng dễ dàng tìm kiếm và hiểu về dịch vụ
học trực tuyến của A.I là điều không dễ dàng và sẽ rất vất vả nếu làm thủ công, cụ thể:
Để truyền tải một thông điệp truyền thông trên một diễn đàn thì nhân viên truyền
thông marketing cần phải đăng ký làm thành viên, đăng nhập, viết bài, theo dõi bài viết xem
có bao nhiêu lượt xem, bao nhiêu phản hồi, trả lời lại khi có yêu cầu từ khách hàng. Hàng
loạt các hoạt động trên nếu thực hiện cho từ 1 tới 10 diễn đàn thì có thể làm thủ công bằng
tay, nhưng khi số lượng diễn đàn tăng lên từ 50 đến 100 diễn đàn thì công việc trên trở nên
vô cùng khó khăn và tốn rất nhiều công sức của mọi người. Do vậy, một số đề xuất nhằm hỗ
trợ nhân viên truyền thông marketing trong môi trường trực tuyến giải quyết các vấn đề trên
gồm:
41
Phần mềm Multiposter
Đây là phần mềm tự động đăng nhập vào các diễn đàn và tự động post các bài theo
yêu cầu, sử dụng phần mềm này, người dùng chỉ phải đăng ký làm thành viên trên các diễn
đàn và nhập dữ liệu một lần về username, passwords vào trong Multiposter và sau này có
thể gửi bất kỳ thông điệp nào tới hàng trăm, hàng nghìn diễn đàn chỉ qua vài click chuột.
Phần mềm Marnet Pro
Sau khi post bài hàng loạt trên hàng trăm diễn đàn bằng Multiposter thì có một
khuyết điểm là người gửi sẽ không thể nào biết được mỗi bài có bao nhiêu lượt xem và có
bao nhiêu lượt phản hồi lại, và làm sao biết có phản hồi để trả lời thắc mắc cho người đọc?
Phần mềm Marnet Pro sẽ giúp giải quyết vấn đề trên, Marnet Pro sẽ giúp theo dõi các bài
viết, đo lường lượt xem và báo lại khi có bất kỳ nội dung phản hồi nào.
c) Trên mạng xã hội Facebook
Facebook là mạng xã hội lớn nhất Việt Nam, nên nếu biết sử dụng hợp lý, tận dụng
được tiếng nói của cộng đồng tham gia Facebook thì hiệu quả sẽ rất lớn cho hoạt động
truyền thông marketing của A.I. Trong hoạt động truyền thông trên mạng xã hội facebook
thì người làm marketing trực tuyến phải giải quyết 2 vấn đề:
- Vấn đề thứ nhất: gia tăng lượng người hâm mộ cho trang Fanpages của mình một
cách nhanh chóng, khi có lượng người hâm mộ đông đảo thì bất kỳ hoạt động truyền thông
nào trên Facebook cũng dễ dàng hơn, được nhiều người biết tới.
- Vấn đề thứ hai: mời bạn bè tham gia vào các sự kiện, các hoạt động trên Facebook,
nếu làm theo cách bình thường là làm thủ công, click từng người một để mời tham gia thì số
lượng mời được sẽ rất ít và mất nhiều thời gian.
Để giải quyết hai vấn đề trên, có một số công cụ để hỗ trợ, tiết kiệm thời gian và
công sức:
Facebook Wizard
Đây là phần mềm tự động quét địa chỉ của người dùng Facebook và đưa ra lời mời
kết bạn và làm người hâm mộ cho trang của mình.
Chrome extension Facebook invite all
Đây là phần mềm cho phép mời tất cả bạn bè mình tham gia vào các sự kiện, hoạt
động trên Facebook chỉ thông qua vài click.
42
3.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động truyền thông
Đối với các hoạt động truyền thông, việc có những nghiên cứu, đánh giá về kết quả
hoạt động truyền thông sau mỗi dịp triển khai là rất cần thiết. Với việc có những đánh giá
sau mỗi dịp triển khai các hoạt động này, sẽ giúp A.I nhìn nhận ra được mỗi kết quả mình
thực hiện, là việc cách thức sử dụng những công cụ truyền thông như hiện tại đã thực sự
hiệu quả hay chưa? Việc phối hợp với các đối tác bên ngoài trong việc triển khai các hoạt
động truyền thông có đạt được những mục đích như A.I đã đề ra hay không?,… Việc có
những đánh giá sẽ giúp A.I cân đối được nguồn lực cả về mặt nhân sự lẫn tình hình tài chính
của công ty, qua đấy A.I sẽ rút ra được những kinh nghiệm để thực hiện được tốt hơn trong
các hoạt động truyền thông sau này.
Bộ phận thực hiện việc đánh giá và kiểm tra này sẽ thuộc phòng kinh doanh, và sẽ có
trách nhiệm báo cáo trực tiếp về kết quả thực hiện trong mỗi dịp truyền thông dịch vụ lên
Ban giám đốc công ty. Chi tiết các nội dung cần kiểm tra và đánh giá trong mỗi đợt thực
hiện truyền thông dịch vụ gồm những nội dung sau:
- Đối tượng truyền thông là các khách hàng mục tiêu của A.I
- Thời điểm thực hiện kế hoach truyền thông dịch vụ của A.I vào thời điểm nào
- Các công cụ truyền thông chủ yếu trong những đợt triển khai vào mỗi đợt
- Phản hồi của khách hàng về các hoạt động marketing trực tiếp đến với từng khách
hàng
- Các phản hồi từ phía khách hàng khi sử dụng dịch vụ học trực tuyến của A.I thông
qua các diễn đàn, website cung cấp của A.I,…
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hỗ trợ cho hoạt động truyền thông
marketing
Hoạt động truyền thông marketing đòi hỏi sự nỗ lực to lớn của các nhân viên, yếu tố
con người, trình độ đội ngũ nhân viên, thái độ của nhân viên đóng vai trò rất quan trọng,
thúc đẩy sự dụng dịch vụ của khách hàng, quyết định doanh thu của doanh nghiệp. Do vậy,
A.I cần chú trọng và thường xuyên tổ chức đào tạo về kiến thức và kỹ năng xúc tiến cho
nhân viên khai thác tuyến đầu trong quá trình giao dịch với khách hàng về kỹ năng giới
thiệu dịch vụ, kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tư vấn, thuyết phục khách
hàng,… đặc biệt là nghệ thuật hiểu tâm lý khách hàng trong những giai đoạn tiếp theo. Dưới
đây là một số kiến nghị nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty, cụ thể:
43
a) Tuyển chọn
Hiện nay, A.I cũng như rất nhiều doanh nghiệp khác tuyển nhân viên căn cứ vào
trình độ, bằng cấp mà chưa thực sự quan tâm đến khả năng tác nghiệp. Doanh nghiệp nên
tuyển nhân viên dựa trên yêu cầu của công việc và khả năng tác nghiệp của họ. Đội ngũ
nhân lực cho hoạt động truyền thông marketing của doanh nghiệp nhìn chung chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường. Do đó, để làm tốt công tác tuyển chọn, ngoài các yêu cầu cơ bản
về nhận thức, kiến thức, công ty cần phải thực hiện những hành động sau:
- Đối với nhân viên kinh doanh: cần đưa ra nhiều tình huống thực tế khác nhau để
đánh giá thái độ và khả năng ứng xử của từng nhân viên với khách hàng. Từ đó, nhờ đội ngũ
chuyên gia, lãnh đạo có thể quyết định việc tuyển chọn.
- Đối với trưởng nhóm kinh doanh: ngoài năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững chắc
cần có khả năng quản lý, lãnh đạo nhóm kinh doanh.
Muốn thực hiện được điều này, A.I cần thu hút được đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt
tình, năng động, có chuyên môn, kiến thức. Họ sẽ là một trong những nhân tố quan trọng
góp phần thay đổi nhận thức của tập thể những người lao động trong công tác truyền thông
marketing và dần dần thay đổi hình ảnh của doanh nghiệp trong nhận thức của khách hàng.
b) Đào tạo
Đội ngũ nhân viên bao gồm rất nhiều các nhân viên làm ở nhiều bộ phận khác nhau
(quan trọng nhất là ở phòng kinh doanh và phòng giải pháp), song không phải ai cũng có
những trình độ và kinh nghiệm giống nhau.
Trong quá trình phục vụ nhu cầu của khách hàng, sự phát triển của ngành CNTT nên
đòi hỏi nhân viên phải nắm bắt nhanh nhạy giải pháp và đưa ra những tư vấn phù hợp cho
khách hàng. Bên cạnh đó, để làm tốt hơn các hoạt động truyền thông marketing, hoàn thiện
hơn kiến thức cho nhân viên, A.I nên có các kế hoạch về đào tạo như sau:
- Thứ nhất, định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ
bán hàng, truyền thông marketing cho tất cả nhân viên. Những nội dung đơn giản, khái quát
sẽ do các phòng công ty đào tạo; đối với những nội dung sâu hơn, phức tạp hơn, A.I có thể
mời các chuyên gia tới giảng dạy. Cuối mỗi khóa học phải có hình thức kiểm tra chặt chẽ,
nhân viên nào chưa đạt sẽ được đào tạo lại.
- Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức đào tạo cho đội ngũ nhân viên bằng cách thuê
các chuyên gia có kinh nghiệm về giảng dạy trực tiếp cho tất cả các nhân viên.
44
- Thứ ba, tiến hành đào tạo tại chỗ: xây dựng một đội ngũ chuyên gia được đào tạo
chuyên sâu về marketing để chuyên phục vụ những khách hàng lớn của công ty và sử dụng
chính các chuyên gia này để giảng dạy, đào tạo cho các nhân viên cũng như cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp.
Cách tiến hành điều tra đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có theo các tiêu thức sau:
lứa tuổi trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sở trường sức khỏe để có kế hoạch bồi dưỡng, đào
tạo bố trí lao động cho hợp lý với từng bộ phận, từng cơ sở sản xuất, tăng cường bồi dưỡng
kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ mới chuyên sâu để người lao động nắm vững kiến thức và
phục vụ tốt hơn cho công việc.
- Thứ tư, đánh giá kết quả đào tạo: đây là nhiệm vụ không kém phần quan trọng vì nó
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của A.I. Nhân viên sau khi được đào tạo, việc có
những đánh giá nhân viên sẽ giúp cho doanh nghiệp có những đánh giá về các phương pháp,
hình thức, cơ sở đào tạo để có cải tiến cho những lần đào tạo sau.
3.3. Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông marketing của A.I
Ngoài các giải pháp đã được nêu trên nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông
marketing đối với dịch vụ học trực tuyến của A.I, một số kiến nghị sau được đề xuất đối với
Ban giám đốc A.I, các kiến nghị này ngoài việc hỗ trợ giúp đẩy mạnh hoạt động truyền
thông marketing dịch vụ học trực tuyến của A.I sẽ góp phần nâng tầm vị thế của doanh
nghiệp hơn. Một số nội dung kiến nghị chung đối với Ban giám đốc của A.I như sau:
3.3.1. Xây dựng kế hoạch marketing tổng thể cho dịch vụ học trực tuyến
3.3.2. Thành lập bộ phận marketing trong phòng kinh doanh
3.3.3. Hoàn thiện chính sách khen thưởng, xử phạt hợp lý
a) Về quy định công việc cho nhân viên phòng kinh doanh
b) Về cơ chế thưởng phạt cho nhân viên phòng kinh doanh
3.3.4. Hoàn thiện và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng
a) Với nhóm khách hàng lớn
b) Với nhóm khách hàng vừa và nhỏ
3.3.5. Nâng cao văn hóa doanh nghiệp
45
KẾT LUẬN
Hoạt động truyền thông marketing ngày nay không còn là vấn đề xa lạ với các doanh
nghiệp nói chung. Bên cạnh những thành quả đạt được trong việc kinh doanh dịch vụ học
trực tuyến mà A.I đã đạt được trong thời gian qua, đi kèm là những hạn chế đã cản trở quá
trình phát triển của dịch vụ học trực tuyến nói riêng và phát triển của A.I nói chung. Một
trong số đó là sự hạn chế trong nhận thức của Ban giám đốc A.I và các thành viên trong
công ty đối với hoạt động truyền thông marketing dẫn đến kết quả mang lại từ hoạt động
truyền thông chưa cao.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, việc áp dụng lý thuyết về truyền thông
marketing vào thực trạng hoạt dộng của A.I, tác giả còn gặp những khó khăn, vì đặc thù A.I
là doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động kinh doanh bị hạn chế nên vấn đề truyền thông dịch
vụ học trực tuyến của công ty cũng chưa đạt được so với yêu cầu. Do vậy, Luận văn này
không đi sâu vào việc vận dụng các lý thuyết cơ bản mà chỉ tập trung giải quyết một số vấn
đề về truyền thông marketing mà A.I đang còn gặp phải những hạn chế. Luận văn đã giải
quyết được những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề chung về hoạt động truyền thông marketing trong
doanh nghiệp nói chung. Trong đó, làm rõ khái niệm truyền thông marketing, các
công cụ truyền thông marketing được sử dụng phổ biến hiện nay, các bước lập kế
hoạch truyền thông,…
- Vận dụng các phương pháp đánh giá, phân tích đúng tình hình hoạt động truyền
thông marketing tại A.I. Thông qua việc đánh giá cho thấy những kết quả đạt
được, cũng như những tồn tại và nguyên nhân. Đây là những căn cứ quan trọng
để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing tại A.I
trong thời gian tới.
- Căn cứ vào cơ sở lý luận và những tồn tại trong hoạt động truyền thông marketing
tại A.I, một số giải pháp đã được đề xuất nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động
truyền thông marketing tại A.I trong giai đoạn tới, bao gồm xây dựng mục tiêu và
kế hoạch marketing,…
Tác giả hy vọng Luận văn tốt nghiệp này không những sẽ là tài liệu hữu ích cho A.I
mà còn là tài liệu tham khảo cho các công ty khác khi tiến hành các hoạt động truyền thông
marketing dịch vụ.
46
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tác giả đã cố gắng vận dụng
cơ sở lý thuyết về truyền thông marketing nói riêng và những kiến thức của các môn học
liên quan trong thời gian 2 năm học tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Tuy
nhiên, do thời gian có hạn và đặc biệt là kiến thức về chuyên ngành marketing của tác giả
còn hạn chế nên Luận văn còn những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả rất mong nhận
được những đóng góp của thầy, cô giảng viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
để Luận văn được hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng cao trọng thực tế hoạt động của công
ty A.I.
Tác giả xin cảm ơn tới các thầy, cô giáo của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông đã tham gia giảng dạy trong thời gian 2 năm học tại trường, đặc biệt, tác giả xin bày
tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến đã tận tình hướng dẫn tác
giả trong quá trình viết và hoàn thành đề tài Luận văn tốt nghiệp này.
47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Thượng Thái, Bài giảng truyền thông Marketing, Học viện công nghệ Bưu
chính Viễn thông, 2010.
2. Th.s Nguyễn Thị Hoàng Yến, Bài giảng Marketing căn bản, Học viện công nghệ Bưu
chính Viễn thông, 2009.
3. Th.s Nguyễn Thị Hoàng Yến, Bài giảng Marketing dịch vụ, Học viện công nghệ Bưu
chính Viễn thông, 2010.
4. Th.s Nguyễn Thị Hoàng Yến, Bài giảng Marketing công nghiệp, Học viện công nghệ Bưu
chính Viễn thông, 2010.
5. Philip Kotler, Swee hoon ang, Siew meng leong, Chin Tiong Tan, Marketing
Management, Nhà xuất bản McGraw - Hill Book company Australia Pty Limited, 1997.
6. Các website tham khảo: www.aivietnam.net; www.truongcongnghe.vn;
www.google.com.vn; www.idj.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ttlv_nguyen_thien_5063.pdf