Hợp đồng kinh tế

Ngoài các chủ thể kể trên theo quy định của các điều 42, 43 pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với những người làm công tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân cá thể hoặc giữa pháp nhân Việt Nam với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam cũng được áp dụng các quy định của pháp luật hợp đồng kinh tế.

ppt17 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2958 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hợp đồng kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TeenPhoBien.com Câu 1: Khái niệm về hợp đồng kinh tế Khái niệm: Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên kí kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và các thỏa thuật khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng thực hiện kế hoạch của mình. Câu 2: Phân loại hợp đồng kinh tế Phân loại hợp đồng kinh tế: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các đơn vị kinh tế luôn luôn phải tiến hành nhiều quan hệ với nhau để mua bán vật tư, tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm những điều kiện cho quá trình tái sản xuất. Các quan hệ kinh tế này phải được thiết lập thông qua việc ký kết các văn bản hợp đồng kinh tế cụ thể. Trên thực tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, giữa các đơn vị kinh tế có thể nảy sinh nhiều mối quan hệ kinh tế khác nhau, đòi hỏi các đơn vị này phải ký kết nhiều loại hợp đồng kinh tế khác nhau, việc ký kết và thực hiện các loại hợp đồng này đều phải tuân theo những quy định trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Câu 2: Phân loại hợp đồng kinh tế Tuy nhiên, mỗi loại hợp đồng kinh tế cụ thể lại có những nét đặc trưng riêng của nó cho nên việc điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ hợp đồng cụ thể có những đặc điểm khác nhau và nó còn bị chi phối bởi các luật lệ cụ thể có liên quan như Luật: Tài chính, Thương mại, Xây dựng cơ bản …, sự khác nhau là do đặc điểm của từng ngành kinh tế cụ thể quy định. Câu 2: Phân loại hợp đồng kinh tế Thông thường trong sản xuất kinh doanh xuất hiện những loại hợp đồng kinh tế sau: - Hợp đồng mua bán hàng hóa. - Hợp đồng mua bán ngoại thương. - Hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu. - Hợp đồng vận chuyển hàng hóa. - Hợp đồng kinh tế dịch vụ. - Hợp đồng giao nhận thầu trong xây dựng cơ bản. - Hợp đồng gia công đặt hàng. - Hợp đồng nghiên cứu khoa học – kỹ thuật. - Hợp đồng chuyển giao công nghệ. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Hợp đồng liên doanh liên kết… Câu 3: Chủ thể của hợp đồng kinh tế Chủ thể của hợp đồng kinh tế là các bên tham gia quan hệ hợp đồng kinh tế hoàn toàn bình đẳng, tự nguyện, thoả thuận để xác lập và thực hiện những quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Theo quy định của pháp lênh hợp đồng kinh tế thì ít nhất một bên chủ thể của hợp đồng kinh tế phải là pháp nhân còn bên kia có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Câu 3: Chủ thể của hợp đồng kinh tế Ngoài các chủ thể kể trên theo quy định của các điều 42, 43 pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với những người làm công tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân cá thể hoặc giữa pháp nhân Việt Nam với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam cũng được áp dụng các quy định của pháp luật hợp đồng kinh tế. Câu 3: Chủ thể của hợp đồng kinh tế Khi tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế mỗi bên tham gia quan hệ hợp đồng kinh tế cử 1 đại diện để ký vào hợp đồng kinh tế Theo pháp lệnh về hợp đồng kinh tế và nghị định 17- HĐBT qui định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì người ký kết hợp đồng kinh tế phải là người đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người đứng tên đăng ký kinh doanh Câu 3: Chủ thể của hợp đồng kinh tế Đại diện hợp pháp: - Đối với pháp nhân : Là người được bổ nhiệm hoặc được bầu vào chức vụ đứng đầu pháp nhân đó và đương giữ chức vụ đó. Người đứng đầu pháp nhân là đại diện đương nhiên theo pháp luật của pháp nhân. - Đối với doanh nghiệp tư nhân: Là chủ doanh nghiệp tư nhân. Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân thuê người khác làm giám đốc thì giám đốc là đại diện cho doanh nghiệp theo hợp đồng trách nhiệm giữa chủ doanh nghiệp và người được thuê làm giám đốc và theo quy định của pháp luật. - Đối với cá nhân có đăng ký kinh doanh: Là người đứng tên trong giấy phép kinh doanh. Câu 3: Chủ thể của hợp đồng kinh tế - Đối với những người làm công tác khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân: Là người trực tiếp thực hiện công việc trong hợp đồng. Nếu nhiều người cùng làm thì người ký vào bản hợp đồng phải do những người cùng làm cử bằng văn bản trong đó có tất cả chữ ký của những người đó và phải đính kèm theo hợp đồng kinh tế - Đối với hộ gia đình nông dân, ngư dân, cá thể: Là chủ hộ - Đối với tổ chức nước ngoài tại Việt Nam (không có tư cách pháp nhân) thì đại diện tổ chức đó phải được uỷ quyền bằng văn bản của pháp nhân thành lập ra tổ chức tại Việt Nam. - Đối với cá nhân nước ngoài ở Việt Nam : Bản thân họ là người ký kết các hợp đồng kinh tế. Câu 3: Chủ thể của hợp đồng kinh tế Đại diện theo uỷ quyền: Theo quy định của pháp luật nếu người đại diện theo pháp luật không tham gia ký kết hợp đồng được có thể uỷ quyền cho người khác thay mình ký kết hợp đồng. Việc uỷ quyền có thể là uỷ quyền theo vụ việc hoặc uỷ quyền thường xuyên tuy nhiên phải được thể hiện dưới hình thức bằng văn bản Câu 3: Chủ thể của hợp đồng kinh tế + Đối với doanh nghiệp có con dấu riêng thì việc uỷ quyền không phải công chứng hoặc chứng nhận của UBND cấp có thẩm quyền trừ trường hợp đặc biệt pháp luật có quy định hoặc hai bên có thoả thuận khác. + Cá nhân có đăng ký kinh doanh văn bản uỷ quyền phải có chứng thực của cơ quan công chứng nhà nước hoặc chứng nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn. Người được uỷ quyền chỉ được phép hoạt động trong phạm vi được uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người khác. Câu 4: Thực hiện hợp đồng kinh tế 1.Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế: Nguyên tắc chấp hành thực hiện: Là nghĩa vụ hợp đồng về mặt đối tượng, không được thay thế việc thực hiện đó bằng hình thức khác như trả một khoản tiền nhất định. Nguyên tắc chấp hành đúng: là việc chấp hành thực hiện đầy đủ các điều khoản đã cam kết ở trong hợp đồng. Câu 4: Thực hiện hợp đồng kinh tế Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác cùng có lợi: các bên tham gia kí kết hợp đồng có nghĩa vụ hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi và giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các điều khoản đã cam kết, mặt khác phải cùng nhau hiệp thương bàn bạc khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng. Câu 4: Thực hiện hợp đồng kinh tế 2. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng kinh tế Thế chấp tài sản: là dùng số động sản, bất động sản hoặc giá trị tài sản khác thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm tài sản cho việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã kí kết. Cầm cố tài sản: là trao động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người có cùng quan hệ hợp đồng giử để làm tin và đảm bảo tài sản trong trường hợp vi phạm hợp đồng kinh tế đã kí kết. Câu 4: Thực hiện hợp đồng kinh tế Bảo lãnh tài sản: là sự đảm bảo bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế. Người nhận bảo lãnh phải có số tài sản không ít hơn số tài sản người đó nhận bảo lãnh. Câu 4: Thực hiện hợp đồng kinh tế 3. Những yêu cầu cơ bản trong khi thực hiện hợp đồng kinh tế: Thực hiện đúng điều khoản về: Số lượng: số lượng hàng hòa, công việc… Chất lượng hàng hóa hoặc công việc …. Thời gian giao nhận hàng hóa Địa điểm, phương thức giao nhận hàng hóa Giá cả thanh toán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • ppthop_dong_kinh_te_5318.ppt
Luận văn liên quan