Thạc sỹ đại học luật HN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Liên doanh là một trong những hình thức đầu tư trực tiếp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới – đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO cũng như việc thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thì số lượng các doanh nghiệp liên doanh ngày càng tăng đáng kể. Ở Việt Nam hiện có khoảng 943 doanh nghiệp liên doanh trên tổng số hơn 4000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 23,6% theo số liệu thống kê đến năm 2007. Tuy nhiên con số trên đồng thời cho thấy liên doanh chưa phải là hình thức được các nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn khi đầu tư vào Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên nhưng một trong số đó xuất phát từ cách quy định trong việc thành lập, quản lý và điều hành các doanh nghiệp liên doanh của Pháp luật Việt Nam
Việc thành lập và quản lý các doanh nghiệp liên doanh hiện nay chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tư 2005, Luật Thương mại 2005, Luật dân sự 2005 và hệ thống văn bản dưới luật liên quan, được thể hiện chủ yếu bằng các điều khoản quy định trong hợp đồng liên doanh. Thông qua việc nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt Nam về hợp đồng liên doanh và thực trạng thi hành các hợp đồng đó, người nghiên cứu có thể có được cái nhìn tổng quan về tình hình thực thi các hợp đồng liên doanh tại Việt Nam: những điểm hoàn chỉnh cũng như những bất cập còn tồn tại. Qua đó, có thể đưa ra những đề xuất giải pháp hợp lý để hoàn thiện hơn nữa pháp luật điều chỉnh hoạt động liên doanh nói riêng và hoạt động đầu tư nói chung, nhằm thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài tìm đến Việt Nam qua hình thức liên doanh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Vì những lý do trên em xin chọn đề tài: ”Hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Những bất cập và giải pháp tháo gỡ”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 7
Chương I: Tổng quan về hợp đồng và hợp đồng liên doanh 10
1.1. Khái quát về hợp đồng. 10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng dân sự theo quy định của Pháp luật Việt Nam 10
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc giao kết của hợp đồng theo quy định của Pháp luật Việt Nam 10
1.1.2.2. Phân loại hợp đồng dân sự. 12
1.1.2.Giao kết hợp đồng dân sự và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng 14
1.1.2.1.Giao kết hợp đồng dân sự. 14
1.1.2.2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. 17
1.2. Khái quát về hợp đồng liên doanh. 19
1.2.1. Khái quát về liên doanh và doanh nghiệp liên doanh. 20
1.2.1.1. Khái niệm chung. 20
1.2.1.2. Đặc điểm và phân loại các hình thức doanh nghiệp liên doanh 23
1.2.2. Khái quát về hợp đồng liên doanh. 28
1.2.2.1. Khái niệm chung về hợp đồng liên doanh. 28
1.2.2.2. Đặc điểm của hợp đồng liên doanh theo quy định của Pháp luật Việt Nam 29
1.2.2.3. Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng liên doanh. 31
Chương II: Những quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh và thực trạng thi hành. 37
2.1. Hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam 37
2.1.1. Nội dung hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam 37
2.1.1.1. Nội dung về chủ thể. 39
2.1.1.2. Nội dung về loại hình doanh nghiệp. 39
2.1.2.3. Nội dung về lĩnh vực và ngành nghề và phạm vi kinh doanh. 41
2.1.1.4. Nội dung về vốn điều lệ, phần góp vốn của mỗi bên, phương thức góp vốn điều lệ. 43
2.1.1.5. Tiến độ thực hiện dự án. 48
2.1.1.6. Nội dung liên quan tới thời hạn hoạt động của doanh nghiệp, địa điểm thực hiện dự án. 49
2.1.1.8. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên doanh. 49
2.1.1.8. Các nguyên tắc quản lý tài chính; phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ trong kinh doanh. 51
2.1.1.9. Thể thức sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng, điều kiện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp. 53
2.1.1.10. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp 53
2.1.1.11. Các nội dung khác. 55
2.2. Những bất cập trong quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh. 55
2.2.1. Những bất cập trong quy định nội dung của hợp đồng liên doanh 61
2.2.1.1. Bất cập trong quy định về khái niệm doanh nghiệp liên doanh. 61
2.2.1.2. Bất cập trong quy định về lựa chọn đối tác liên doanh. 62
2.2.1.3. Bất cập trong quy định về phương thức góp vốn và tiến trình góp vốn của các bên tham gia. 63
2.2.1.4. Bất cập trong quy định về các nguyên tắc tài chính, phân chia lợi nhuận và xử lý thua lỗ.
2.2.1.5. Bất cập trong việc quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh. 65
2.2.1.6. Bất cập trong các quy định khác. 66
2.3. Thực trạng thi hành các quy định của pháp luật về hợp đồng liên doanh 68
2.3.1. Số liệu doanh nghiệp liên doanh qua các năm 68
2.3.2. Một số vụ việc thực tế. 70
2.3.2.1. Vụ tranh chấp giữa các thành viên tại Công ty Khách sạn Grand Imperial Sài Gòn Trách nhiệm hữu hạn. 70
2.3.2.2. Vụ tranh chấp trong việc phân chia tài sản sau khi doanh nghiệp giải thể tại Công ty liên doanh bao bì giấy Triển Hưng. 75
2.3.2.3. Tranh chấp trong vấn đề cơ quan giải quyết tranh chấp tại liên doanh Nhã Quán 77
2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện các quy định về hợp đồng liên doanh tại Việt Nam 79
2.4.1. Đánh giá chung. 79
2.4.2. Những khó khăn trong việc áp dụng các quy định về hợp đồng liên doanh tại Việt Nam 80
Chương III: Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh. 82
3.1. Định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh 82
3.1.1. Dự báo sự phát triển của doanh nghiệp liên doanh trong thời gian tới 82
3.1.1.1. Các cơ sở để dự báo. 82
3.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức liên doanh của Việt Nam trong thời gian tới 84
3.2.1. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức liên doanh phân chia theo ngành, vùng và đối tác. Error! Bookmark not defined.
3.2.1.1. Định hướng thu hút đầu vốn đầu tư trong một số ngành.
3.2.1.2. Định hướng thu hút vốn đầu tư theo vùng.
3.2.1.3. Định hướng thu hút vốn theo đối tác.
3.2.2.Định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh. Error! Bookmark not defined.
3.3. Các giải pháp cụ thể. 87
3.3.1. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của nhà nước 87
3.3.1.1. Bổ sung các điều khoản liên quan đến các nội dung chủ yếu. 89
3.3.1.2. Bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành những nội dung chủ yếu khác 90
3.3.1.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý và thủ tục hành chính. 92
3.3.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ nâng cao thực thi hiệu quả hợp đồng liên doanh 93
3.3.2.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án liên doanh 93
3.3.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng. 94
3.3.2.3. Lựa chọn đối tác nước ngoài tham gia liên doanh. 96
3.3.3. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp Việt Nam tham gia liên doanh 95
3.3.3.1. Trước khi quyết định liên doanh, các doanh nghiệp Việt nam cần phải xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn của đơn vị mình. 95
3.3.3.2. Bố trí cán bộ có năng lực phẩm chất vào các vị trí chủ chốt trong doanh nghiệp liên doanh. 97
3.3.3.3. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nỗ lực hết mình để nâng cao năng lực cạnh tranh và trở thanh đối tác tin cậy trong doanh nghiệp liên doanh. 97
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
103 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6722 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam, những bất cập và giải pháp tháo gỡ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n giá trị pháp lý của các nghị quyết về việc đăng ký lại để hoạt động theo Luật doanh nghiệp mới và chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn, công nhận giá trị pháp lý của ba Nghị quyết mà các thành viên Hội đồng quản trị đại diện Công ty RIL và Tổng Công ty SGC đã ký.
Phiên phúc thẩm: Bản án số 82/2007/KDTM-PT ngày 28/8/2007
Sau khi bên nguyên đơn kháng cáo, Tòa phúc thẩm đã xét xử lại vụ án và đưa ra phán quyết mới:
- Về căn cứ ra 3 nghị quyết nói trên là không hợp pháp vì việc bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế thành viên trong hội đồng quản trị là một vấn đề quan trọng được quy định trong hợp đồng liên doanh cũng như điều lệ của công ty là phải được triệu tập họp chứ không được phép lấy ý kiến bằng văn bản. Ngoài ra thời hạn để các thành viên Hội đồng quản trị xem xét và đưa ý kiến là 10 ngày trong khi đó người ra nghị quyết này là ông Jaya J.B Tan lại yêu cầu một thành viên Hội đồng quản trị phải trả lời trong vòng 7 ngày là sai trái.
- Về nguyên tắc thông qua các nghị quyết trên là không hợp pháp vì vấn đề thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, bãi miễn, đề cử Chủ tịch hội đồng quản trị là những vấn đề quan trọng và được quy định trong Hợp đồng liên doanh cũng như điều lệ doanh nghiệp GISH là phải thông qua theo nguyên tắc nhất trí. Điều này không hề trái với quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2005 về nguyên tắc thông qua ý kiến vì luật có quy định tùy thuộc vào quy định của điều lệ doanh nghiệp mà tỷ lệ thông qua là bao nhiêu. Hơn nữa, việc thay đổi nguyên tắc thông qua từ nguyên tắc nhất trí sang nguyên tắc đa số chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt vì vậy nguyên tắc được áp dụng tại trường hợp này vẫn là nguyên tắc nhất trí. Như vậy việc thi hành nghị quyết chưa được 100% thành viên Hội đồng quản trị thông qua là không hợp pháp.
Cuối cùng, Tòa phúc thẩm đã hủy bỏ bản án sơ thẩm và tuyên bố không công nhận tính hợp pháp của 3 nghị quyết trên, đồng thời chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bên nguyên đơn.
Nhận xét:
Tranh chấp trong vụ việc trên là tranh chấp liên quan đến việc thay đổi thành viên trong Hội đồng quản trị và ban giám đốc. Đây chính là quyền lợi được tham gia điều hành doanh nghiệp của các đối tác trong hợp đồng liên doanh và thường liên doanh càng có nhiều bên đầu tư tham gia thì càng dễ nảy sinh xung đột trong lợi ích này. Trong trường hợp này, một bên liên doanh nước ngoài đã lợi dụng bên Việt Nam để bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Trong tranh chấp trên, có thể nói Tòa phúc thẩm đã hoàn toàn dựa vào hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh nghiệp để làm các căn cứ pháp lý để xét xử ngay cả khi có những điểm khác biệt với luật điều chỉnh hiện thời. Điều này cho thấy giá trị pháp lý của hợp đồng liên doanh khi được thống nhất một cách hợp pháp và được sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, một hợp đồng liên doanh khi được quy định đầy đủ, chi tiết có thể đảm bảo cho hoạt động của liên doanh trong dài hạn ngay cả khi pháp luật có những thay đổi (trong những giới hạn nhất định). Nó cũng đảm bảo cho lợi ích của các bên tham gia liên doanh trong trường hợp liên doanh xảy ra các xung đột liên quan đến quyền lợi của các bên.
Bên cạnh đó, trong quy định về nội dung của hợp đồng liên doanh tại Nghị định 108/2006 NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư không có quy định nội dung về vấn đề quản lý, điều hành doanh nghiệp liên doanh. Thông qua tranh chấp này ta nhận thấy vai trò việc đưa quy định về nội dung về quản lý điều hành doanh nghiệp liên doanh trở thành một điều khoản bắt buộc. Trong một số hợp đồng mẫu hiện nay, mặc dù pháp luật không quy định, một số liên doanh đã đưa điều khoản này vào hợp đồng liên doanh. Nguồn: Mẫu hợp đồng liên doanh,
2.3.2.2. Vụ tranh chấp trong việc phân chia tài sản sau khi doanh nghiệp giải thể tại Công ty liên doanh bao bì giấy Triển Hưng
Các bên:
Nguyên đơn: Công ty You Rih Lih Co.Ltd (Đài Loan)
Bị đơn: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Triển Hưng
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Lương Nữ
Nội dung vụ tranh chấp:
Công ty liên doanh bao bì giấy Triển Hưng được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 10/GP-LA ngày 01-6-2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An, gồm có:
- Bên Việt Nam: Công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Triển Hưng.
- Bên nước ngoài: Công ty Yu Rih Lih Co.Ltd (Đài Loan).
Sau một năm đi vào hoạt động giữa các bên xảy ra tranh chấp gay gắt và hai bên đều có đơn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Long An xin giải thể liên doanh. Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã giao cho Tòa án nhân dân tỉnh Long An thụ lý vụ việc.
Phán quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Long An:
Tòa sơ thẩm và phúc thẩm Nguồn: Tranh chấp liên doanh kinh tế,
: Bản án số 03/HĐTP-KT ngày 26/4/2005
Tòa án nhân dân tỉnh Long An đã cho thành lập Ban thanh lý tài sản và tiến hành phân chia tài sản còn lại cho các bên góp vốn theo yêu cầu của các bên như một tranh chấp kinh tế thông thường mà không dựa vào Hợp đồng liên doanh và Điều lệ hoạt động của công ty. Bên nguyên đơn đã kháng cáo và vụ việc được xử phúc thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên quyết định tại phiên phúc thẩm không có nhiều thay đổi so với phiên sơ thẩm và bên nguyên đơn tiếp tục yêu cầu vụ án được xử lý theo quy trình giám đốc thẩm. Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã xác định lại vụ việc như sau:
- Về việc xác định vốn góp: phải căn cứ vào số vốn đăng ký được quy định trong Hợp đồng liên doanh, Điều lệ doanh nghiệp và Giấy phép đầu tư để phân chia tỷ lệ vốn góp. Những khoản vốn góp thêm trong thực tế triển khai mà không được phê chuẩn là tăng vốn và không được cơ quan có thẩm quyển phê duyệt thì không được phép tính vào.
- Về việc phân chia tài sản còn lại: khi phân chia tài sản còn lại khi giải thể doanh nghiệp phải căn cứ vào những tài sản vốn góp được quy định trong Hợp đồng liên doanh và Điều lệ doanh nghiệp, những nguồn tài sản khác không được nêu rõ trong các nguồn trên thì chia theo tỷ lệ góp vốn là sai. Hình thức tài sản góp vốn được nhận lại khi giải thể phải phù hợp với hình thức tài sản tham gia góp vốn ban đầu. Việc bên nước ngoài góp vốn bằng tiền mặt nhưng lại được nhận lại phần tài sản là quyền sử dụng đất và nhà xưởng, máy móc thiết bị là không hợp lý.
Cuối cùng, Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã yêu cầu hủy bản án phúc thẩm và giao lại cho Tòa án nhân dân Long An xét xử lại sơ thẩm theo đúng quy định của pháp luật.
Nhận xét:
Vụ việc là tranh chấp trong việc phân chia lại tài sản sau khi các bên đầu tư yêu cầu giải thể liên doanh. Việc phân chia lại tài sản phải căn cứ vào việc xác định tỷ lệ vốn góp ban đầu và những thay đổi trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên trong vụ việc này, trong quá trình hoạt động của liên doanh có diễn ra các hoạt động tăng vốn nhưng lại không có sự chỉnh sửa trong Điều lệ doanh nghiệp và không được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn, do vậy các khoản tăng giảm này sẽ không được tính vào tỷ lệ góp vốn của bất kỳ bên nào khi phân chia tài sản. Ngoài ra, việc doanh nghiệp có sử dụng quyền sử dụng đất, máy móc và nhà xưởng trên đó nhưng lại không được quy định trong hợp đồng liên doanh cũng như Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp. Điều này đã gây khó khăn trong việc xác định tài sản còn lại của doanh nghiệp.
Như vậy, trong trường hợp này, hợp đồng liên doanh và Điều lệ hoạt động vẫn là những căn cứ pháp lý quan trọng để xác định phân chia tài sản sau khi doanh nghiệp bị giải thể. Việc quy định không đầy đủ, chi tiết trong hợp đồng liên doanh cũng như việc thực hiện không đúng theo những quy định trong hợp đồng và của pháp luật nói chung về việc tăng giảm vốn cùng với sự thiếu căn cứ trong xét xử của Tòa đã khiến vụ việc phức tạp và phải xét xử nhiều lần.
Qua tranh chấp liên doanh kinh tế này, ta có thể nhận thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của những quy định chi tiết và hướng dẫn cụ thể về việc góp vốn trong liên doanh.
2.3.2.3. Tranh chấp trong vấn đề cơ quan giải quyết tranh chấp tại liên doanh Nhã Quán
Nội dung vụ việc:
Công ty Liên doanh Nhã Quán (đóng tại xã Bình Chuẩn – Thuận An – Bình Dương) được UBND tỉnh Bình Dương cấp Giấy phép đầu tư số 208 (ngày 9/8/2002), trên cơ sở liên doanh giữa:
- Bên Việt Nam: Công ty TNHH Trường Sanh
- Bên nước ngoài: Ông Kuo Chi Sheng (quốc tịch Đài Loan – Trung Quốc)
Trong hợp đồng liên doanh giữa hai bên có quy định rõ: Công ty Nhã Quán là liên doanh chuyên sản xuất và gia công mộc mỹ nghệ với tổng vốn đầu tư 1,5 triệu USD, vốn pháp định gần 653.000 USD, trong đó Công ty Trường Sanh góp 22% bằng nhà xưởng, máy móc; phía Đài Loan (ông Kuo Chi Sheng) góp 78% bằng tiền mặt. Sau khi hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính, các bên cùng chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.Tranh chấp giữa các bên có liên quan, hoặc phát sinh từ hợp đồng, trước hết được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải. Trong trường hợp các bên tranh chấp không thoả thuận được với nhau thì sẽ được đưa ra Trung tâm Trọng tài Quốc tế thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam giải quyết. Quyết định của Trung tâm Trọng tài Quốc tế là quyết định cuối cùng.
Vào cuối năm 2007, khi giữa hai bên xảy ra tranh chấp, phía Công ty Trường Sanh không đồng ý cùng ông Kuo Chi Sheng đưa vụ việc ra Trung tâm Trọng tài Quốc tế giải quyết mà khởi kiện ra Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương. Tòa án đã thụ lý vụ án tuy nhiên do xét xử vượt quá thẩm quyền nên sau đó những quyết định này đã lần lượt bị hủy xóa bỏ. Tuy nhiên, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương chưa đình chỉ thụ lý vụ án và vụ án này vẫn chưa được giải quyết. Vào ngày 19/3/2008, TAND tỉnh Bình Dương lần thứ ba có thêm Công văn số 22/TA-KT gửi Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, khẳng định việc thụ lý đơn khởi kiện của Công ty Trường Sanh là đúng pháp luật. Nguồn: Tranh chấp liên doanh kinh tế,
Nhận xét:
Vụ việc trên liên quan đến vấn đề thẩm quyền giải quyết tranh chấp của liên doanh. Xét về mặt quy định, thỏa thuận về giải quyết tranh chấp như trên là sai vì ở Việt Nam có rất nhiều Trung tâm trọng tài Quốc tế nhưng không tồn tại Trung tâm Trọng tài quốc tế nào thuộc phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Điều khoản này lại không quy định giải quyết tranh chấp qua hình thức Tòa án. Như vậy cách quy định điều khoản giải quyết tranh chấp như trên là vô hiệu. Theo Nghị quyết 05/2003 do Hội đồng thẩm phán ban hành hướng dẫn một số điều của pháp lệnh trọng tài thương mại thì trong trường hợp điều khoản trọng tài vô hiệu do không xác định được Trọng tài nào có thẩm quyền giải quyết thì Toàn án có thẩm quyền giải quyết. Như vậy quyết định của Tòa án nói trên là hợp lý.
Như vậy khi quy định về điều khoản giải quyết tranh chấp hợp đồng liên doanh, cần lưu ý cách quy định sao cho điều khoản này có hiệu lực và thực sự phát huy được hiệu quả và vai trò của các phương pháp giải quyết tranh chấp khác bên cạnh Tòa án. Việc áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp mới bên cạnh Tòa án này cho thấy pháp luật đầu tư Việt Nam đã dần dần tiệm cận với cách quy định của quốc tế về vấn đề này.
2.3.3. Đánh giá thực trạng thực hiện các quy định về hợp đồng liên doanh tại Việt Nam
2.3.3.1. Đánh giá chung
Kể từ sau khi kinh tế khôi khu phục từ sau khủng hoảng tài chính khôi phục, các nguồn đầu tư vào Việt Nam, cụ thể là nguồn đầu tư trực tiếp thông qua thành lập doanh nghiệp liên doanh đã tăng lên đáng kể. Đồng thời, cũng trong giai đoạn này, chúng ta nỗ lực thay đổi hệ thống luật pháp mới kể cả luật pháp về đầu tư để tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng, khuyến khích các chủ đầu tư trên thế giới. Lợi nhuận từ các doanh nghiệp liên doanh đã đóng một phần thu tương đối so với các lĩnh vực khác trong khu vực có đầu tư nước ngoài, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Đồng thời, thông qua việc hợp tác lâu dài với các đối tác nước ngoài, chúng ta đã phần nào nâng cao hiệu quả kinh nghiệm, trình độ quản lý doanh nghiệp như ở nhiều lĩnh vực như: quản trị tài chính và các nguồn vốn, quản trị nhân lực, quản trị sản xuất, quản trị marketing … . Để đạt được những thành công như vậy, chúng ta đã ban hành rất nhiều văn bản luật mới, đặc biệt là hệ thống pháp luật về đầu tư cũng như các ngành luật khác có liên quan. Chúng ta đang nỗ lực tạo ra một sân chơi bình đẳng, mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư.
Mặc dù vì những lí do khác nhau như đã nêu ở trên, các nhà đầu tư lớn hiện nay có xu hướng vào Việt Nam thông qua hình thức thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc thông qua các hợp đồng hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên, đối với các nhà đầu tư nhỏ, không có tiềm lực tài chính vững mạnh và hiểu biết chắc chắn về môi trường kinh doanh ở Việt Nam thì hình thức liên doanh vẫn là một hình thức thích hợp và hấp dẫn.
Tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng số lượng các vụ tranh chấp xảy ra liên quan đến xung đột các vấn đề quy định trong hợp đồng liên doanh ngày càng nhiều. Để xử lý các vụ tranh chấp này, hợp đồng liên doanh, điều lệ doanh nghiệp và giấy chứng nhận đầu tư là những cơ sở pháp lý quan trọng vì nó là văn bản thể hiện rõ ý chí và thỏa thuận giữa các bên được pháp luật công nhận là hợp pháp. Đặc biệt trong bối cảnh luật pháp còn nhiều thay đổi như ở Việt Nam hiện nay, việc quy định hợp đồng liên doanh cần chi tiết và cụ thể hơn làm sao để trong quá trình thực thi không phạm vấp phải những bất cập, khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ổn định của doanh nghiệp.
2.3.3.2. Những khó khăn trong việc áp dụng các quy định về hợp đồng liên doanh tại Việt Nam
Hệ thống pháp luật đầu tư ở Việt Nam đang được hoàn thiện dần để phù hợp với tình hình thực tiễn trong nước cũng như những hòa hợp với các quy định của nước ngoài. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện hiệu quả hợp đồng liên doanh vẫn đang gặp không ít khó khăn.
Do sự hạn chế về trình độ phát triển cũng như khả năng quản lý, trong nhiều trường hợp, chúng ta chưa kiểm soát được hành động của các bên đối tác trong liên doanh từ đó dẫn đến phải chấp nhận những thua thiệt đặc biệt là trong vấn đề góp vốn như việc thẩm định các tài sản thiết bị, công nghệ khi vào liên doanh. Ngoài ra, do tiềm lực tài chính yếu, bên Việt Nam khó có thể đạt được sự cân bằng với các đối tác nước ngoài đặc biệt là trong vấn đề góp vốn. Từ đó dẫn đến quyền lợi của bên Việt Nam trong liên doanh thường không bình đẳng với bên nước ngoài vì thế dễ xảy ra các xung đột về lợi ích. Bên cạnh đó, có không ít các nhà đầu tư chỉ muốn tìm một đối tác Việt Nam trong thời gian đầu khi họ chưa hiểu về môi trường liên doanh ở đây. Nhưng sau một vài năm hoạt động, nắm bắt tốt cách thức vận hành các hoạt động kinh tế tại Việt Nam thì họ lại tìm cách giành phần vốn góp của bên Việt Nam để chuyển doanh nghiệp sang hình thức các công ty 100% vốn nước ngoài.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh
3.1. Định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh
3.1.1. Dự báo sự phát triển của doanh nghiệp liên doanh trong thời gian tới
3.1.1.1. Các cơ sở để dự báo
a. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Trong những năm qua, vị thế của Việt Nam được nâng cao đáng kể, niềm tin vào tiềm năng phát triển và tiến trình cải cách kinh tế của Việt Nam ngày càng được củng cố. Theo báo cáo Đầu tư thế giới 2007 do Diễn đàn Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển công bố, Việt Nam xếp ở vị trí thứ 6 trong 141 nền kinh tế được khảo sát về triển vọng thu hút đầu tư, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Nga và Brazil. Hội đồng Doanh nghiệp châu Á xếp Việt Nam đứng hạng thứ 3 trên thế giới xét về mức độ hấp dẫn đầu tư đối với các công ty châu Á trong các năm 2007 – 2009. Báo cáo Môi trường kinh doanh 2008 do Ngân hàng Thế giới và Tập đoàn Tài chính Quốc tế phát hành trong đó xếp hạng mức độ thuận lợi về môi trường kinh doanh ở Việt Nam tăng 3 bậc, lên hạng 91 trong năm 2008. Với những kỳ vọng lạc quan như trên, trong một vài năm tới 90% số doanh nghiệp Việt Nam đang đầu tư tại Việt Nam có kế hoạch mở rộng kinh doanh tại Việt Nam.
b. Tình hình phát triển kinh tế chính trị xã hội trong nước
Cùng với việc nâng cao được vị thế của mình trên trường quốc tế, Việt Nam còn nhận thức được vai trò quan trọng của việc ổn định chính trị, xã hội đối với sự tăng trưởng kinh tế nói chung trong việc thu hút đầu tư nước ngoài nói riêng. Thời gian qua chúng ta đã chủ trương từng bước cải cách chính trị, làm trong sạch đội ngũ Đảng, giải quyết tốt các vấn đề xã hội như việc làm, bảo hiểm và an sinh xã hội … . Với những chủ trương đúng đắn và được triển khai kịp thời, Việt Nam đã thành công trong việc tạo dựng và duy trì môi trường chính trị, xã hội ổn định. Đây cũng chính là một trong những ưu thế của Việt Nam so với các quốc gia ở cùng trình độ phát triển kinh tế.
c. Mức kinh tế tăng trưởng cao
Trong giai đoạn 2005 – 2010, tăng trưởng kinh tế Việt Nam luôn ở mức cao, đạt mức 8,2% vào năm 2006, 8,5% vào năm 2007, 8,5% vào năm 2008 và 5,3% vào năm 2009. Ba sức đẩy chính cho nền kinh tế Việt Nam vẫn là tiêu thụ nội địa, xuất khẩu và đầu tư. Do vậy, khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009 đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển của kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, mức 5,3% vẫn là một mức cao so với dự đoán và vì vậy, mức tăng trưởng này đã tạo ra sức hấp dẫn rất lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài đối với một thị trường đầy tiềm năng
d. Tỷ lệ đầu tư nước ngoài cao
Vốn đầu tư thực hiện tăng liên tục trong vòng 5 năm qua. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện cho thấy tỷ trọng của khu vực tư nhân trong nước cũng tăng lên. Đầu tư của khu vực tư nhân trong nước tăng gần 28% trong năm 2007 và chiếm 17% GDP. Ngoài ra, việc Việt Nam gia nhập WTO không chỉ mang lại nhiều cơ hội đầu tư mà cả sự đảm bảo về khả năng tiên liệu những sự việc sẽ xảy ra và quyết tâm thực hiện các chính sách đi kèm. Việc thực hiện các cam kết về đầu tư của Việt nam cùng với những cải thiện tích cực trong hệ thống pháp luật, chính sách đầu tư trong thời gian qua là những nhân tố quan trọng góp phần củng cố lòng tin của nhà đầu tư nước ngoài giữa về sức hấp dẫn của môi trường cạnh tranh Việt Nam. Các cam kết với WTO sẽ mở rộng cánh cửa cho doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế và nhiều vùng địa lý của đất nước. Hạn chế về bán lẻ và phân phối sẽ được nới lỏng khi các doanh nghiệp nước ngoài được phép thiết lập các cơ sở riêng bán lẻ và phân phối riêng của mình. Trong viễn thông, các nhà đầu tư nước ngoài được phép mua đến 50% giá trị của các hang cung cấp dịch vụ viễn thông. Một số quy chế khác cũng được nởi lỏng, mở rộng cánh cửa cho đầu tư nước ngoài vào những ngành trước đây vẫn được bảo hộ từ ngân hàng đến nông nghiệp. Cam kết của Chính phủ về một môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch với những ưu đãi rõ ràng thể hiện trong các cam kết với WTO là một minh họa thuyết phục hơn bất kỳ bằng chứng nào về một môi trường kinh doanh ổn định và đầy triển vọng của Việt Nam.
e. Tình trạng lạm phát gia tăng
Mức lạm phát trung bình cũng tăng qua các năm và cho thấy Việt Nam đang có những dấu hiệu của một nền kinh tế phát triển quá nóng. Chúng ta đang phải đối mặt cùng lúc với 4 loại lạm phát bao gồm lạm phát tiền tệ do cung tiền trong lưu thông lớn, lạm phát cầu kéo do cung hàng hóa giảm sút; lạm phát chi phí đẩy do các sản phẩm đầu vào như xăng dầu, sắt thép, thiết bị tăng giá và lạm phát ngoại nhập do các sản phẩm nhập khẩu có giá trên thị trường thế giới tăng cao. Nếu Việt Nam không có những biện pháp thiết thực để kiềm chế lạm phát thì lạm phát cao sẽ là một trong những rủi ro cho sự phát triển kinh tế và điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp thông qua thành lập doanh nghiệp liên doanh nói riêng.
3.2. Định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến hợp đồng liên doanh
3.2.1.Định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật hợp đồng
Bộ luật Dân sự 2005 cùng hàng loạt các văn bản mang tính chất chuyên ngành khác như Luật Thương mại 2005, Luật Đầu tư 2005,… được ban hành mới thay thế cho Bộ luật Dân sự 1995 và Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 đã giải quyết được đáng kể những bất cập trước đây liên quan đến các quy định về hợp đồng. Đặc biệt là những xung đột xung quanh việc phân biệt hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự thông thường. Cách quy định mới cũng đã tương đối rõ ràng, thống nhất và hoàn chỉnh tạo điều kiện cho việc áp dụng luật được dễ dàng.
Tuy nhiên, cách quy định tản mát về hợp đồng trong quá nhiều các văn bản luật chuyên ngành hiện nay cho thấy cách quy định luật của Việt Nam vẫn chưa rõ ràng và thông thoáng và đôi khi dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn nguồn luật cũng như dễ gây nhầm lẫn trong việc hiểu về các khái niệm luật. Không kể đến trong một số trường hợp các quy định này còn không đồng nhất với nhau gây khó khăn trong việc áp dụng đặc biệt là đối với khối doanh nghiệp.
Ngoài ra, các quy định còn mang nhiều tính hình thức, các chế tài xử phạt đã được đặt ra nhưng hiệu quả thực sự áp dụng là chưa cao. Bên cạnh đó do năng lực phán quyết của các cơ quan giải quyết tranh chấp, đặc biệt là tại các tỉnh còn nhiều hạn chế dẫn đến việc giải quyết các tranh chấp, đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến hợp đồng thường mất nhiều thời gian và thường phải xử lại nhiều lần.
Vì những lý do đó, định hướng trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật hợp đồng tại Việt Nam cần hướng tới việc thống nhất hệ thống các quy định về hợp đồng tại luật chung cũng như trong các luật có tính chất chuyên ngành. Trong đó hướng tới việc đưa toàn bộ những quy định chung về hợp đồng như giao kết và thực hiện hợp đồng, các căn cứ trách nhiệm vi phạm hợp đồng, các chế tài xử phạt cũng như giải quyết tranh chấp vào luật chung còn ở luật chuyên ngành chỉ đưa ra những quy định cụ thể liên quan đến đặc điểm của ngành đó. Bên cạnh đó, cách quy định luật tại các văn bản luật chuyên ngành cũng cần được thống nhất, khắc phục được tình trạng mỗi luật lại có một cách quy định riêng như hiện nay dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng luật. Hơn nữa cũng cần phải nâng cao trình độ làm luật trong nước để những quy định đưa ra phù hợp với thực tế và có giá trị sử dụng trong lâu dài, tránh tình trạng phải thường xuyên thay đổi luật pháp dẫn đến mất tính ổn định pháp luật.
3.2.2. Định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật đầu tư
Những khó khăn gặp phải khi thực thi hợp đồng liên doanh chủ yếu do sự thiếu các văn bản hướng dẫn quy định rõ ràng, chi tiết những quy định tại Luật. Điều này nguyên nhân chính là do cách quy định Luật của chúng ta còn phần nào rắc rối, khó hiểu và gây ra những khó khăn khi thực hiện. Bên cạnh đó, còn là sự thiếu đồng nhất giữa các văn bản chức năng, thậm chí là Luật giữa các chuyên ngành có liên quan đến vấn đề đầu tư như Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật đất đai, Luật trọng tài … .
Tuy nhiên, bên cạnh đó, còn một nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng trên là do trình độ phát triển yếu kém về mọi mặt của Việt Nam so với các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó dẫn đến không có khả năng kiểm soát điều hành công việc ngang hàng với bên nước ngoài dẫn đến việc bị lép vế và sau đó làm nảy sinh các tranh chấp về quyền lợi giữa các bên tham gia.
Do vậy, định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật liên doanh phải hướng tới việc thống nhất hóa toàn bộ hệ thống pháp luật về đầu tư nói riêng và hệ thống luật pháp toàn bộ nền kinh tế nói chung để đảm bảo tính nhất quán trong quy định của pháp luật giúp người thi hành tránh được những rắc rối khi thực thi. Ngoài ra còn phải hướng tới việc bổ sung, hoàn thiện những nội dung cần thiết liên quan đến hợp đồng liên doanh mà những quy định từ trước chưa đề cập đến. Đối với những quy định còn chung chung và phần nhiều mang tính hình thức thì cần phải bổ sung các văn bản hường dẫn thi hành chi tiết, cụ thể để người tham gia ký kết hợp đồng tuân thủ cho hợp với ý chí, định hướng phát triển kinh tế của nhà nước nói chung. Các định hướng này không chỉ hướng tới việc hoàn thiện các quy định thủ tục mà còn phải làm sao khắc phục được tình trạng chênh lệch về quyền lợi giữa các bên trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn phải mất một thời gian dài mới có thể đạt được trình độ phát triển tương đương với các nhà đầu tư chính vào chúng ta hiện nay như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan …
3.3. Các giải pháp cụ thể
3.3.1. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định về pháp luật hợp đồng
3.3.1.1. Thống nhất các quy định của pháp luật về hợp đồng
Thống nhất các quy định của pháp luật hợp đồng theo hướng phân chia thành những điều khoản chung áp dụng cho mọi hình thức hợp đồng được đưa vào luật chung, còn những quy định cụ thể đối với từng loại hình hợp đồng cụ thể thì được quy định trong văn bản luật riêng của từng chuyên ngành.
Các vấn đề luật chung liên quan đến hợp đồng như: khái niệm hợp đồng, hình thức hợp đồng, giao kết và thực hiện hợp đồng, các bước giải quyết tranh chấp về hợp đồng, chế tài giải quyết tranh chấp về hợp đồng, các cơ quan giải quyết tranh chấp có thẩm quyền … .
Các vấn đề liên quan đến từng loại hợp đồng cụ thể như: hình thức hợp đồng, nội dung chủ yếu, cơ quan giải quyết tranh chấp … được quy định trong luật chuyên ngành.
Cách quy định như vậy sẽ giúp những người áp dụng luật nói chung bao gồm cả khối doanh nghiệp cũng như những cá nhân, tổ chức khác dễ dàng hơn trong việc nắm bắt, áp dụng và chấp hành luật pháp về hợp đồng.
3.3.1.2. Thống nhất cách quy định luật trong từng lĩnh vực cụ thể
Cần thống nhất cách quy định các điều khoản liên quan đến hợp đồng trong luật chung cũng như trong từng văn bản luật cụ thể. Cách quy định điều khoản liên quan đến hình thức trình bày, nội dung trình bày, cách quy định từng điều luật cụ thể phải dễ hiểu, rõ ràng để tạo ra một chỉnh thể pháp luật thống nhất từ hình thức đến nội dung và hiệu quả trong áp dụng. Cách quy định trình bày này không chỉ áp dụng cho các điều khoản về hợp đồng mà cần áp dụng làm cách quy chuẩn chung cho việc quy định luâtl để những đối tượng nghiên cứu và áp dụng luật có thể dễ dàng theo dõi và tuân thủ. Qua đó đồng thời thể hiện trình độ phát triển về luật pháp của Việt Nam nói chung.
3.3.1.3. Tăng cường hiệu quả của các chế tài xử lý vi phạm hợp đồng
Cần tăng cường hiệu quả của các chế tài xử lý vi phạm hợp đồng thông qua tăng cường vai trò của các cơ quan cưỡng chế nhà nước hoặc thông qua các hình thức khác. Hiện nay, mặc dù chúng ta đã quy định chế tài xử lý vi phạm hợp đồng như buộc thực hiện hợp đồng, bồi thường hợp đồng … nhưng tính hiệu quả của những chế tài này thường chưa cao. Các bên tranh chấp thường lần lữa và không tự giác trong việc thực hiện các phán quyết của cơ quan chức năng.
Để thực hiện được điều này còn phải hướng tới nâng cao giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật của người dân trong mọi quan hệ pháp luật nói chung và trong các quan hệ hợp đồng nói riêng.
3.3.1.4. Nâng cao năng lực xét xử và đưa ra phán quyết của các cơ quan chức năng có thẩm quyền
Cần nâng cao năng lực xét xử mà đưa ra các phán quyết của các cơ quan giải quyết tranh chấp đặc biệt trong các tranh chấp về hợp đồng. Trong thực tế hiện nay, năng lực xét xử đặc biệt là trong các tranh chấp hợp đồng, cụ thể là hợp đồng kinh tế tại các địa phương là chưa cao. Nhiều tranh chấp phải xử đi xử lại nhiều lần gây tốn kém chi phí và thời gian. Bên cạnh đó, còn có những phán quyết đưa ra chưa hợp lý, giải quyết vụ việc chưa thỏa đáng gây bất bình giữa các bên tranh chấp cũng như trong công luận.
Do vậy các cán bộ tư pháp nói chung và cán bộ xét xử nói riêng cần nâng cao năng lực, trau dồi kinh nghiệm để nâng cao năng lực của bản thân nói riêng và của ngành xét xử nói chung, tạo niềm tin và khuyến khích người dân tuân thủ pháp luật, đặc biệt là trong quan hệ về hợp đồng thực hiện được mục tiêu của pháp luật là đảm bảo những trật tự công bằng của các quan hệ xã hội.
3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng liên doanh
3.3.2.1. Bổ sung các điều khoản liên quan đến nội dung hợp đồng liên doanh
Bên cạnh 11 quy định về nội dung hợp đồng liên doanh hiện thời cần bổ sung thêm các điều khoản liên quan đến vấn đề quản lý và điều hành doanh nghiệp và vấn đề lao động, môi trường. Trong đó, điều khoản liên quan đến điều hành, quản lý doanh nghiệp nên đưa làm nội dung chủ yếu, còn những nội dung liên quan đến vấn đề lao động và môi trường thì áp dụng tùy trong từng lĩnh vực và quy mô của doanh nghiệp liên doanh.
Về vấn đề điều hành, quản lý doanh nghiệp liên doanh:
Pháp luật về đầu tư cần quy định thêm điều khoản về điều hành, quản lý là điều khoản về nội dung chủ yếu của hợp đồng liên doanh. Trong đó cần nêu rõ cơ cầu tổ chức thành viên ban quản lý, điều hành doanh nghiệp và chức năng quyền hạn của từng vị trí. Ví dụ như:
1. Việc quản lý và điều hành Công ty do Ban Giám đốc thực hiện với các thành viên bao gồm một Tổng Giám đốc, một Phó Tổng Giám đốc, một Kế toán Trưởng.
2. Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc Công ty do HĐQT bổ nhiệm và có thể là thành viên HĐQT. Kế toán Trưởng sẽ do HĐQT bổ nhiệm theo sự giới thiệu của Bên Việt Nam hoặc khi được HĐQT uỷ quyền, Bên Việt Nam sẽ bổ nhiệm Kế toán Trưởng.
3. Tổng Giám đốc là đại diện hợp pháp của Công ty trước pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty. ĐHĐCĐ sẽ quy định trách nhiệm, quyền hạn của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán Trưởng và những cán bộ quản lý khác trong Điều lệ Công ty. Những người này sẽ chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về hoạt động của Công ty.
4. HĐQT quyết định mức lương của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán Trưởng.
Bổ sung nội dung liên quan đến điều hành và quản lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp liên doanh hoạt động ổn định tránh tình trạng dẫn đến những mâu thuẫn về quyền lực quản lý giữa các bên có thể dẫn đến những tranh chấp gây ảnh hưởng đến sự hoạt động ổn định của liên doanh
Về vấn đề người lao động:
Các bên tham gia liên doanh cần thỏa thuận trước với nhau về các chế độ lao động mà người lao động khi làm việc cho liên doanh được hưởng như: lương, thưởng, bảo hiểm và các chế độ đãi ngộ khác. Xóa bỏ tình trạng các liên doanh sử dụng lao động một cách bừa bãi và vi phạm quan hệ lao động nghiêm trọng như hiện nay. Các cơ quan có thẩm quyền và các tổ chức lao động cần theo dõi, giám sát việc thực hiện các chế độ đối với người lao động để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh đảm bảo cho liên doanh hoạt động ổn định cũng như những lợi ích của các lao động trong liên doanh được đảm bảo, vì mục tiêu phát triển chung của toàn xã hội.
Về vấn đề môi trường: các chủ đầu tư khi ký kết hợp đồng liên doanh cần thống nhất với nhau về việc tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường và chất thải và việc này cần được quy định thành một điều khoản cụ thể trong hợp đồng liên doanh. Đặc biệt là các vấn đề liên quan đến xây dựng hệ thống xử lý chất thải đối với các liên doanh hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, chế tạo. Cơ quan quản lý về môi trường và cơ quan quản lý giấy phép đầu tư cần phối hợp kiểm tra, giám sát các liên doanh này từ bước xây dựng cơ bản ban đầu chứ không chỉ nên áp dụng các hình thức xử phạt khi vụ việc bị phát hiện bởi việc khắc phục các hậu quả về môi trường là hết sức khó khăn và tốn kém.
3.3.2.2. Bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành những nội dung chủ yếu khác
Cần ban hành thêm các văn bản hướng dẫn thi hành quy định chi tiết về các vấn đề góp vốn, các quy chế quản lý tài chính, phân chia quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp bên Việt Nam còn không kiểm soát được thực tế tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động của liên doanh.
Về vấn đề góp vốn: Ban hành những văn bản hướng dẫn chi tiết về thời hạn góp vốn và hình thức phân chia quyền và nghĩa vụ trong trường hợp vốn góp không được diễn ra theo đúng tiến độ. Ban hành các chỉ tiêu, quy định cụ thể về đánh giá tiêu chuẩn công nghệ, thiết bị và dịch vụ kỹ thuật mà bên nước ngoài được phép sử dụng để góp vốn đồng thời nâng cao trình độ thẩm định các loại hình tài sản này của cơ quan có thẩm quyền để hạn chế tình trạng bên nước ngoài sử dụng những thiết bị lỗi thời hoặc những công nghệ thông thường mà ở Việt Nam cũng đã phổ biến. Cơ quan có thẩm quyền phối hợp, hướng dẫn các bên tham gia liên doanh để có thể kịp thời phát hiện, ngăn chặn tránh những thiệt hại về sau trong thời gian hoạt động.
Tăng phần vốn góp của bên Việt nam trong các công ty liên doanh nước ngoài là yêu cầu cấp thiết nhưng vẫn chưa có những biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. Vì vậy, trước mắt cần tăng cường các biện pháp giải quyết các vướng mắc nảy sinh có liên quan đến giá trị quyền sử dụng đất - hình thức góp vốn chính của các doanh nghiệp đại diện đối tác Việt Nam:
- Chuyển số nợ tiền thuê đấy thành số vốn ngân sách cấp cho doanh nghiệp nhà nước góp vốn vào liên doanh đang hoạt động. Hiện này, theo Thông tư 35/2001/TT-BTC ngày 25.5.2001 của Bộ tài chính hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đấy là phần vốn của Nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp bên Việt Nam và doanh nghiệp phải nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
- Bãi bỏ chế độ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đối với dự án liên doanh mới, chuyển sang chế độ thuê đất của Nhà nước. Điều này có tác dụng hạn chế các doanh nghiệp không có đủ năng lực tài chính tham gia liên doanh mà góp vốn liên doanh bằng đất, không tính đến ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có phù hợp chức năng và sở trường kinh doanh hay không. Mặt khác, đảm bảo nguồn thu ổn định hàng năm cho ngân sách nhà nước từ tiền cho thuê đất. Đây là một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các liên doanh, góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả quỹ đất đai của quốc gia vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Bên cạnh đó, cần khuyến khích, hỗ trợ nâng cao tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam trong liên doanh. Nhà nước có thể thực hiện chính sách miễn hoặc giảm tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước đối với vốn góp của đối tác Việt Nam trong liên doanh trong một thời hạn nhất định nếu số vốn góp của bên Việt Nam đạt một tỷ lệ tốit hiểu theo quy định. Đối với những doanh nghiệp có lợi nhuận, Nhà nước có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp phía Việt nam nâng cao tỷ lệ vốn góp thông qua chính sách tín dụng ưu đãi. Ngoài ra có thể thí điểm cho phép các ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của liên doanh, hạn chế tình trạng chuyển giá, chuyển lợi nhuận bất hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài, thúc đẩy các liên doanh làm ăn trung thực và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế đất nước.
Về việc phân chia quyền hạn và nghĩa vụ: Căn cứ để phân chia quyền lợi (lãi được chia, hoàn vốn) cũng như trách nhiệm (chịu lỗ hoặc các rủi ro…) của mỗi bên nên được tính theo tỷ lệ góp vốn liên doanh (gồm cả giá trị quyền sử dụng đất) là trong hay ngoài thời hạn cam kết góp vốn. Nếu trong thời hạn, nghĩa vụ và quyền lợi được tính theo tỷ lệ vốn góp theo cam kết, nếu ngoài thời hạn sẽ theo tỷ lệ vốn góp thực tế tính tới thời điểm phân chia.
3.3.2.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý và thủ tục hành chính
Môi trường pháp lý: Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi, điều chỉnh hoặc loại bỏ các điều kiện không phù hợp với cam kết WTO của Việt Nam và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và triển khai có hiệu quả các đạo luật mới như Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Thuế, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Luật Hải quan 2005… . Ban hành các văn bản hướng dẫn còn thiếu, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và minh bạch của hệ thống pháp lý về đầu tư và kinh doanh, đặc biệt là các văn bản liên quan trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Thủ tục hành chính: Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế “liên thông – một cửa” ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý đầu tư nước ngoài của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,.. nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. Thực hiện từng bước minh bạch hóa chính sách, thủ tục đầu tư, công khai hóa các bước của quá trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong đó có cả hợp đồng liên doanh.
3.3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ nâng cao thực thi hiệu quả hợp đồng liên doanh
3.3.3.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án liên doanh
Tập trung vào việc đẩy mạnh vốn giải ngân, giảm khoảng cách vốn đăng ký và vốn thực hiện. Trong hình thức doanh nghiệp liên doanh thì khâu quản lý nhà nước đối với các dự án liên doanh là khâu hết sức quan trọng vì nó quyết định sự thành công của từng dự án cụ thể và theo đó là của toàn bộ hợp tác đầu tư. Do vậy, nhà nước cần dành sự quan tâm chỉ đạo để nắm chắc tình hình thực hiện dự án, theo dõi diễn biến nhằm chủ động có biện pháp xử lý kịp thời. Việc giải quyết kịp thới các vướng mắc phát sinh giúp các doanh nghiệp liên doanh triển khai dự án thuận lợi; khuyến khích họ đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn.
Đối với các dự án chưa thực hiện cần kiểm tra lại tính khả thi của dự án và liên hệ với các nhà đầu tư nước ngoài để nắm thực chất tình hình của họ. Nếu dự án không thể tiếp tục triển khai thì xử lý việc thu hồi giấy phép đầu tư để có thể quy hoạch đất của dự án liên doanh vào mục đích khác hoặc kêu gọi các nhà đầu tư khác thực hiện.
Đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý kể cả rút giấy phép đối với các trường hợp không thực hiện triển khai dự án theo đúng tiến độ quy định hiện hành. Phấn đấu nâng cao hơn tỷ lệ vốn thực hiện và lợi ích của Nhà nước, coi đó là một chỉ tiêu tính toán hoạt động tài chính của các doanh nghiệp liên doanh, cải tiến công tác giám định vốn góp của bên nước ngoài.
3.3.3.2. Phát triển cơ sở hạ tầng
Một trong các nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng vốn giải ngân trong các doanh nghiệp liên doanh diễn ra chậm, khả năng tiếp nhân vốn đầu tư nước ngoài kém là do điều kiện về cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay được đánh giá là thấp và kém nhất trong khu vực. Chi phí cho các dịch vụ ở Việt Nam lại được xếp vào loại cao. Do đó hiện nay chính phủ cần có những giải pháp tích cực để cải thiện cơ sở hạ tầng của Việt Nam như:
- Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm cả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ngân sách nhà nước, vốn viện trợ, vốn tư nhân trong và ngoài nước, thu hút tiền tiết kiệm từ người dân dưới hình thức phát hành trái phiếu.
- Xác định mức độ ưu tiên cho các dự án cơ sở hạ tầng theo mức độ hiệu quả và theo địa phương nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ và phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu vực khó khăn.
- Hạn chế và kiểm soát việc lạm dụng độc quyền trong lĩnh vực hạ tang bằng các biện pháp như đấu thầu công khai.
Như vậy, để có thể thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài trong cuộc cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới và đảm bảo thành công của dự án liên doanh, Việt nam cần phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với nhu cầu của họ.
3.3.4. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp Việt Nam tham gia liên doanh
3.3.4.1. Trước khi quyết định liên doanh, các doanh nghiệp Việt nam cần phải xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn của đơn vị mình.
Trên cơ sở định hướng của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn có những mục tiêu cụ thể kèm theo, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hảng năm để đạt được các mục tiêu đó bằng cách tập trung vào việc đổi mới công nghệ, tăng cường xây dựng năng lực quản lý, sản xuất kinh doanh để đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong nước và xuất khẩu trong các năm tới. Từ kế hoạch trên các doanh nghiệp sẽ xác định mỗi mặt mạnh, yếu của đơn vị mình và đề ra các dự án cần triển khải gồm các dự án đầu tư chiều sâu, các dự án mới. Trong các dự án này cần cân nhắc các dự án mà doanh nghiệp đầu tư và dự án nào hợp tác liên doanh với nước ngoài. Riêng các dự án hợp tác liên doanh với nước ngoài cần xác định các mục tiêu cụ thể sẽ đạt được và dự kiến được đối tác nước ngoài là những quốc gia và công ty nào.
Kế hoạch phát triển dài hạn cần căn cứ vào yêu cầu thị trường để xem xét điều chỉnh khi cần thiết, từ đó để chuẩn xác tiến độ triển khai cũng như phương thức thực hiện các dự án đầu tư đã thực hiện trước đây.
Đối với các dự án liên doanh với nước ngoài, doanh nghiệp cần:
- Rà soát các liên doanh mà doanh nghiệp đã có để nắm lại quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. Trên cơ sở đó xác định liên doanh cần củng cố để phát triển và liên doanh nào không cần thiết cho doanh nghiệp để có biện pháp xử lý giải thể trước thời hạn hoặc chuyển nhượng cho đối tác khác.
- Tiếp tục đề xuất các dự án liên doanh mới: việc triển khai các dự án mới nhất thiết phải phân tích ký nhu cầu thị trường, khảo sát kĩ và dựa trên các số liệu tin cậy. Quá trình chuẩn bị dự án cần đặc biệt chú ý tới việc bồi dưỡng và bố trí lượng lượng cán bộ thích hơpj, có trình độ kỹ thuật, kinh tế, thương mại, luật pháp, ngoại thương,… cử cán bộ tham gia dự án ngay từ khi hình thành dự án và sau này ở khâu quản lý.
- Đề ra các giải pháp thích hợp, cụ thể và dài hạn, dự tính được các rủi ro có thể xảy ra. Có một thực tế là trừ một số ít các liên doanh coa lãi ngay từ năm đầu tiên còn phần lớn các liên doanh đều chưa có lãi hoặc lỗ trong một số năm. Các doanh nghiệp liên doanh khi tham gia liên doanh cần lên kế hoạch cụ thể và phải dự tính được trước những rủi ro có thể xảy ra để từ đó đề ra những kế hoạch dự phòng nhất định đảm bảo cho sự tồn tại của doanh nghiệp liên doanh.
3.3.4.3. Lựa chọn đối tác nước ngoài tham gia liên doanh
Vấn đề lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được đặt ra và xử lý đồng bộ, từ khâu xây dựng nguyên tắc đến khâu hoàn thiện phương pháp, quy trình và xử lý các vấn đề có liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc lựa chọn cần phải được thực hiện trên tinh thần hợp tác như: hiểu biết và tương hợp, bình đẳng cùng có lợi, kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, cập nhật và linh hoạt… Về tiêu chuẩn lựa chọn cần chú ý về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, năng lực tiêu thụ sản phẩm và uy tín trên thị trường quốc tế. Một đặc điểm cần chú ý là ảnh hưởng bởi nền văn hóa của các đối tác nước ngoài. Nếu nắm được một số đặc điểm văn hóa chung của các đối tác và biết khai thác một cách triệt để cũng là yếu tố để lựa chọn được đối tác thích hợp
Về quy trình chọn lựa, cần phải tăng cường tuyên truyền, giáo dục và tạo sự thống nhất về nhận thức yêu cầu, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài. Tiếp theo, trong quá trình thực hiện cần có sự trao đổi lẫn nhau, rút kinh nghiệm thường xuyên đề xuất nhưng tiêu chuẩn phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của từng địa phương. Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện quy trình tổ chức lựa chọn, phối hợp các nguồn thông tin phục vụ công tác lựa chọn để vừa thúc đẩy tiến độ công việc, vừa đảm bảo sự đánh giá toàn diện và khách quan. Biện pháp cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là cần phát triển dịch vụ tư vấn chuyên ngành và tổng hợp về nhà đầu tư nước ngoài.
3.3.4.4. Bố trí cán bộ có năng lực phẩm chất vào các vị trí chủ chốt trong doanh nghiệp liên doanh
Cần có những khảo sát kĩ lưỡng để đánh giá xem các đại diện của bên Việt Nam trong hội đồng quản trị có thực sự đại diện cho lợi ích của bên Việt Nam hay chú ý nhiều hơn đến các lợi ích cá nhân như chế độ lương và các lợi tư khác. Cần có cơ chế thúc ép, giám sát đạt diện Việt Nam phải trung thành với lợi ích của phía Việt Nam. Xem xét các cán bộ mà doanh nghiệp đã cử tham gia hội đồng quản trị, các chức danh chủ chốt, bản quy chế hoạt động công ty liên doanh để bảo về quyền lợi của bên Việt Nam trong liên doanh cũng như có thể đóng góp để liên doanh ngày càng phát triển.
3.3.4.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh và trở thành đối tác tin cậy trong doanh nghiệp liên doanh.
Một trong những nguyên nhân thất bại của hình thức doanh nghiệp liên doanh là do sự mất cân đối lợi ích của các bên trong liên doanh mà điều này bắt nguồn từ sự yếu kém của các đối tác Việt Nam. Sự yếu kém về năng lực cạnh tranh của bên Việt Nam được biểu hiện ở một số khía cạnh như: ít vốn, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, trình độ quản lý kém, thiếu kỹ năng quảng cáo, tiếp thị, thiếu hiểu biết về thị trường thế giới và kinh doanh quốc tế,.. . Chính vì thế mà khi tham gia liên doanh với nước ngoài, bên Việt Nam luôn ở thế yếu và phải chịu nhiều bất lợi. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nỗ lực hết mình để nâng cao năng lực cạnh tranh và trở thành đối tác tin cậy trong các liên doanh, từ đó khai thác triêt để những ưu điểm của mô hình này.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam phải nghiên cứu và nắm được các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng nói chung và hợp đồng liên doanh nói riêng để qua đó chú trọng vào việc soản thảo các điều khoản của hợp đồng liên doanh sao cho có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đặc biệt là trong những liên doanh mà đối tác liên doanh là những doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực kinh tế lớn và kinh nghiệm quản lý lâu năm.
KẾT LUẬN
Qua 20 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam, thực tế đã chứng minh đầu tư trực tiếp nước ngoài qua hình thức doanh nghiệp liên doanh đã góp một phần đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các doanh nghiệp liên doanh đã đóng vai trò như lực lượng khởi động cho qua trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hiện đại hóa cơ sở hạn tầng, phát triển nền kinh tế thị trường và kích thích phát triển kinh tế. Để đạt được những thành tựu nói trên không thể không công nhận những nỗ lực của Việt Nam trong việc xúc tiến, khuyến khích đầu tư mở cửa nền kinh tế, đặc biệt là những cải cách trong hệ thống luật pháp đầu tư và cụ thể là những quy định về hợp đồng liên doanh – cơ sở pháp lý cơ bản để thành lập lên các doanh nghiệp liên doanh. Những thay đổi này đã góp phần không nhỏ vào việc thiết lập nên một môi trường pháp lý thống nhất, minh bạch và ổn định nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tế thi hành, các quy định của nhà nước về hợp đồng liên doanh cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều các vướng mắc, bất cập làm cho hiệu quả đạt được vẫn còn hạn chế, thậm chí còn dẫn đến các xung đột giữa các bên tham gia ký kết. Từ thực tế đó, khóa luận tốt nghiệp “Hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: những bất cập và giải pháp tháo gỡ” được thực hiện và đạt được một số kết quả sau:
- Làm rõ được những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp liên doanh, hợp đồng liên doanh và các quy định về hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Đánh giá được những bất cập tồn tại trong quy định về pháp luật hợp đồng nói chung cũng như hợp đồng liên doanh nói riêng; đồng thời đánh giá những bất cập trong trong thực tiễn thực thi hợp đồng liên doanh.
- Đề xuất một số các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về hợp đồng, cụ thể là hợp đồng liên doanh đồng thời khắc phục những khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng liên doanh nhằm mục đích tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam thông qua hình thức doanh nghiệp liên doanh.
Mục tiêu hoàn thiện hệ thống pháp luật đòi hỏi việc thống nhất giữa pháp luật dân sự, pháp luật về thương mại, pháp luật về hợp đồng, … . Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi sự phối hợp thống nhất giữa không chỉ giữa các cơ quan ban hành và thực thi pháp luật mà của cả khối doanh nghiệp và cá nhân – những người trực tiếp áp dụng và thực thi luật pháp. Vì vậy, bên cạnh việc đề ra những quy định hợp lý, cần phải hướng tới giáo dục mọi thành phần trong xã hội tôn trọng và thực thi theo pháp luật hiện hành.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các nguồn tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Ban công tác về gia nhập WTO của Việt Nam (2006), Phần II Biểu cam kết dịch vụ, Hà Nội.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Tổng quan 20 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, NXB Thống kê.
3. Chính phủ nước CHXNCN Việt Nam (2006), Nghị định số 108/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
4. Hội đồng Thẩm phá (2003), Nghị quyết 05/2003 hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh Trọng tài Thương mại.
5. GS.TS Nguyễn Thị Mơ (2005), Giáo trình pháp lý đại cương, NXB Giáo Dục.
6. GS.TS Nguyễn Thị Mơ (2009), Giáo trình Pháp luật trong hoạt động Kinh tế đối ngoại, NXB Thông tin và Truyền thông.
7. TS. Phạm Duy Nghĩa, Khoa Luật Đại học quốc gia Thành phố HCM (2004), Xung đột lợi ích trong doanh nghiệp liên doanh:một số góp ý nhằm thực thi luật đầu tư 2005, Tạp chí Khoa học Pháp luật số tháng 5/2004.
8. TS. Tăng Văn Nghĩa, giảng viên khoa Quản trị Kinh doanh, Bài giảng môn Luật đầu tư.
9. Nguyễn Đình Phan (1994), Thành lập và quản lý công ty, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài: Lý luậnm thực tiễn và văn bản hướng dẫn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Quốc hội nước CHXNCNVN (2006), Luật Đầu tư 2005, NXB Thồng kê, Hà Nội.
11. Quốc hội nước CHXHCNVN (2006), Luật Doanh nghiệp 2005, NXB Thống kê, Hà Nội.
12. Quốc hội nước CHXNCNVN (2006), Luật Thương mại 2005, NXB Thống kê, Hà Nội
13. Thủ tướng Chính phủ nước CHXNCNVN (2009), Quyết định số 88/2009 về việc ban hành quy chế góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam.
14. Tổng cục Thống kê (2008), Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 7 năm đầu thế kỷ XXI, NXB Thống kê, Hà Nội.
15. ThS. Cao Minh Trí (2004). Một số hình thức về đầu tư, vốn giữa Việt Nam và đối tác tại các liên doanh nước ngoài, Tạp chí Phát triển kinh tế số 170.
16. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương (CIEM) (2007), Báo cáo Kinh tế Việt Nam 2006, Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế.
17. Luật gia, Kiểm toán viên Phạm Thế Vinh (2006), Xung đột pháp luật do xác định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không chuẩn xác, Tạp chí Đầu tư số 9/10/2006.
18. Nguyễn Quốc Khải (2006), Tổng kết tình hình kinh tế Việt Nam trong năm 2006, Vietnam Review.
Các nguồn tham khảo từ Internet:
19. Trang Web Báo Người Lao động online:
20. Trang Web Bộ kế hoạch và Đầu tư:
21. Trang Web Diễn đàn các doanh nghiệp Việt Nam, VIB online:
22. Trang Web Thông tin Pháp luật Dân sự:
23. Trang Web Tổng cục Thống kê:
24. Trang Web Trung tâm Báo chí và Hợp tác truyền thông Quốc tế:
25. Trang Web Mạng doanh nghiệp Gia Lai:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam- Những bất cập và giải pháp tháo gỡ.doc