Nhóm đất nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất lúa nước, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất khu bảo tồn thiên nhiên, đất nuôi trồng thủy sản (bao gồm đất nuôi trồng thủy sản tập trung và đất nuôi trồng thủy sản không tập trung), đất làm muối;
+ Nhóm đất phi nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất quốc phòng, đất an ninh, đất đô thị, đất khu dân cư nông thôn, đất khu công nghiệp (bao gồm cả cụm công nghiệp), đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp (gồm cấp tỉnh và cấp huyện), đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại, đất cho hoạt động khoáng sản, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa (do tỉnh và do huyện quản lý), đất di tích danh thắng, đất khu du lịch, đất có mặt nước chuyên dùng và đất phát triển hạ tầng (có tầm quan trọng quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện);
+ Nhóm đất chưa sử dụng đánh giá cụ thể đối với đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây.
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8435 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hướng dẫn lập một quy hoạch sử dụng đất cấp xã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển hạ tầng của xã và đất phi nông nghiệp khác;
c) Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của xã;
d) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã;
đ) Giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
2.4. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.
2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là năm năm.
2.5. Cơ quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này (Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương).
* Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT hướng dẫn việc tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp tại khoản 2 Điều 2 như sau:
“Việc tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới được thực hiện trong thời gian tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp.
Cấp trên trực tiếp phải xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cần phân bổ để làm cơ sở cho cấp dưới lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”.
2.6. Cơ quan xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của Luật Đất đai.
Trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thẩm định và được thông qua hội đồng nhân dân cùng cấp.
“3. Đối với các địa phương không có tổ chức Hội đồng nhân dân thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt” - khoản 3 Điều 8 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
* Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể việc thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Điều 9 như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các xã không thuộc khu vực phát triển đô thị.
3. Cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức hội đồng thẩm định hoặc lấy ý kiến các tổ chức, các chuyên gia, các nhà khoa học.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
4. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
c) Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
5. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm và hàng năm của Nhà nước;
c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
6. Trường hợp đặc biệt phải chuyển đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.7. Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Sau khi quy hoạch, kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt sẽ được cônng bố công khai. Điều 28 Luật Đất đai quy định việc công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
Trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Uỷ ban nhân dân;
2. Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng;
3. Việc công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.
2.8. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch được quy định trong Điều 29 Luật Đất đai như sau:
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau ba năm không được thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố.
* Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Điều 10 như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ ngoài thực địa.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc bảo vệ đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và cấp tỉnh”.
2.9. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 27 Luật Đất đai quy định việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a/ Đối với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất:
Có sự điều chỉnh mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất của cấp mình;
Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
b/ Đối với kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
c/ Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung quy hoạch sử dụng đất. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung kế hoạch sử dụng đất.
d/ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
HỆ THỐNG QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp vùng
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Giai ®o¹n lËp QH
G§ chuÈn bÞ
G§ thùc hiÖn
§iÒu chØnh QH
Lập QH
Thẩm định QH
Xét duyệt QH
Công bố, lưu trữ
SƠ ĐỒ QUAN HỆ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CẤP
cấp lập QH
CẤP QUỐC GIA
CẤP TỈNH
CẤP HUYỆN
CẤP XÃ
13 Chỉ tiêu
26 Chỉ tiêu
31 Chỉ tiêu
2010
21 Chỉ tiêu
IV. NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM 2011-2015
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1.1. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tập trung tổng kết công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 trên địa bàn.
2.2. Ban hành Kế hoạch triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã.
2.3. Thành lập Ban chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
2.4. Bố trí đủ kinh phí và lực lượng cán bộ có trình độ, chuyên môn đảm nhận công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ba cấp (tỉnh, huyện, xã) bảo đảm hoàn thành trong năm 2010 theo quy định của pháp luật đất đai.
2.5. Phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và cấp tỉnh cho cấp huyện trên địa bàn.
2.6. Tổ chức thẩm định, chỉ đạo việc thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới theo quy định của pháp luật đất đai.
2.7. Xây dựng kế hoạch định kỳ kiểm tra và thanh tra việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
3.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tập trung tổng kết công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 trên địa bàn.
3.2. Chủ trì việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp tỉnh. Phối hợp đồng bộ với công tác kiểm kê đất đai năm 2010 đảm bảo tiến độ và chất lượng.
3.3. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp huyện và cấp xã theo quy định của pháp luật về đất đai. Phối hợp với Sở Xây dựng (hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc), Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định danh sách các xã nằm trong khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
3.4. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của cấp huyện và cấp xã theo quy định. Định kỳ hàng Quý báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tiến độ và kết quả thực hiện.
3.5. Thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của cấp huyện, các thị trấn và các xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị. Tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3.6. Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến quy hoạch sử dụng đất.
4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
4.1. Lập kế hoạch chi tiết triển khai xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của cấp huyện và cấp xã.
4.2. Thành lập Ban chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
4.3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xác định đơn vị tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã.
4.4. Phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện cho cấp xã trên địa bàn.
4.5. Định kỳ hàng Quý báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về nội dung và kế hoạch triển khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của cấp huyện và cấp xã.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường
5.1. Tổng kết công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 trên địa bàn.
5.2. Chủ trì việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp huyện, thị trấn và các xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
5.3. Tổ chức kiểm tra việc triển khai công tác lập và thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của cấp xã theo quy định. Định kỳ hàng Quý báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường về tiến độ và kết quả thực hiện.
5.4. Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất.
6. Uỷ ban nhân dân cấp xã
6.1. Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 cấp xã (trừ xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị).
6.2. Xác định cụ thể và bảo vệ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất do cấp trên phân bổ, đặc biệt là chỉ tiêu đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.
CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
PHẦN II
MỘT SỐ NỘI DUNG ĐỔI MỚI VỀ CÔNG TÁC QHKH SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ 19/2009/BTNMT
Cao Lãnh, năm 2010MỘT SỐ NỘI DUNG ĐỔI MỚI VỀ CÔNG TÁC QHKH SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ 19/2009/BTNMT
I. NHỮNG NỘI DUNG ĐỔI MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP (()Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
)SO VỚI NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2004/NĐ-CP (() Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ Về thi hành Luật Đất đai
)VỀ CÔNG TÁC QHKH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Một số tồn tại, bất cập trong Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
1.1.1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất của cả nước cũng tương tự nội dung quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh, huyện, xã; chưa phân định rõ phạm vi, mức độ phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng mà quy hoạch của từng cấp phải thể hiện dẫn đến sự trùng lặp trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất;
1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất được áp dụng chung cho cả 04 cấp và số lượng quá nhiều (46 chỉ tiêu), đặc biệt chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cả nước, của cấp tỉnh là quá chi tiết, thiếu tính khả thi và làm hạn chế quyền chủ động của địa phương cấp dưới.
1.1.3. Chưa có quy định cụ thể về việc khoanh định các khu vực đất cần phải bảo vệ nghiêm ngặt (đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ) nhằm đảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ môi trường
1.1.4. Chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan trong việc đề xuất nhu cầu sử dụng đối với các khu vực đất cần phải bảo vệ nghiêm ngặt (đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ) nhằm đảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ môi trường;
1.1.5. Về trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Các Bộ, ngành chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong việc đề xuất nhu cầu sử dụng đất của ngành mình nên việc dự báo, phân bổ các chỉ tiêu quy hoạch chưa sát với thực tế dẫn đến phải điều chỉnh quy hoạch, nhất là việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, phát triển đô thị.
1.1.6. Nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết khu công nghệ cao, khu kinh tế có sự trùng lặp với nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1.1.7. Chưa quy định cụ thể trách nhiệm đối với từng bộ, ngành có liên quan trong việc thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.2. Hướng khắc phục những tồn tại, bất cập được thể hiện trong Nghị định 69/2009/NĐ-CP:
1.2.1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện (Điều 5) bao gồm:
a) Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn huyện đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh;
b) Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của cấp huyện, bao gồm: đất nuôi trồng thủy sản không tập trung; đất làm muối; đất khu dân cư nông thôn; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp cấp huyện; đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại; đất cơ sở sản xuất kinh doanh; đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ; đất phát triển hạ tầng cấp huyện; đất có mặt nước chuyên dùng; đất nghĩa trang, nghĩa địa do huyện quản lý;
c) Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của huyện;
d) Xác định diện tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng;
đ) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.2.2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp xã (Điều 6) bao gồm:
a) Xác định diện tích các loại đất trên địa bàn xã đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện;
b) Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của xã, bao gồm: đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất nông nghiệp khác; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của xã; đất nghĩa trang, nghĩa địa do xã quản lý; đất sông suối; đất phát triển hạ tầng của xã và đất phi nông nghiệp khác;
c) Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của xã;
d) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã;
đ) Giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.2.3. Quy định cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp trên chỉ phê duyệt các chỉ tiêu mang tính định hướng, quan trọng (phần cứng), phần còn lại (phần mềm) giao cho chính quyền cấp dưới xem xét quyết định một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cụ thể như sau:
- Quốc hội phê duyệt 13 chỉ tiêu QHSDĐ cấp quốc gia;
- Chỉnh phủ xét duyệt 21 chỉ tiêu QHSDĐ cấp tỉnh;
- Tỉnh phê duyệt 26 chỉ tiêu QHSDĐ cấp huyện;
- Huyện (hoặc tỉnh phê duyệt 31 chỉ tiêu QHSDĐ cấp xã;
1.2.4. Yêu cầu phải xác định rõ và cụ thể hóa các chỉ tiêu sử dụng đất cần phải bảo vệ nghiêm ngặt trong quy hoạch sử dụng đất của từng cấp nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường, gồm:
- Đất chuyên trồng lúa nước;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất rừng phòng hộ.
1.2.4. Quy định cụ thể việc kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và trách nhiệm của các cấp, các ngành về bảo vệ các loại đất cần bảo vệ nghiêm ngặt (Điều 10):
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ ngoài thực địa.
“Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc bảo vệ đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
“2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và cấp tỉnh”.
1.2.5. Về trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
* Đối với các địa phương không có tổ chức Hội đồng nhân dân thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”.
* Đối với khu vực đô thị hiện hữu thuộc quận, thị xã, thành phố, phường, thị trấn đã có quy hoạch xây dựng chi tiết được xét duyệt mà trong quy hoạch xây dựng chi tiết đã có nội dung về quy hoạch sử dụng đất thì sử dụng nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng chi tiết để tổng hợp vào quy hoạch sử dụng đất của cấp trên (Khoản 1 Điều 39)
1.2.6. Quy định cụ thể việc thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 9) như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các xã không thuộc khu vực phát triển đô thị.
3. Cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm tổ chức hội đồng thẩm định hoặc lấy ý kiến các tổ chức, các chuyên gia, các nhà khoa học.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
4. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
c) Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
5. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm và hàng năm của Nhà nước;
c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
6. Trường hợp đặc biệt phải chuyển đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định”
II. NHỮNG NỘI DUNG ĐỔI MỚI CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2009/TT-BTNMT (() Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
)SO VỚI THÔNG TƯ SỐ 30/2004/TT-BTNMT (() Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
)
2.1. Về quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên và cấp dưới được quy định tại Khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Việc tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới được thực hiện trong thời gian tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp.
Cấp trên trực tiếp phải xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cần phân bổ để làm cơ sở cho cấp dưới lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”
2.2. Về quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị, Khoản 4 Điều 2 quy định:
“4. Đối với khu vực đô thị hiện hữu thuộc quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, phường, thị trấn đã có quy hoạch xây dựng chi tiết được xét duyệt mà trong quy hoạch xây dựng chi tiết có nội dung quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì sử dụng nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng chi tiết để tổng hợp vào quy hoạch sử dụng đất của cấp trên và lập kế hoạch sử dụng đất của cấp đó”
2.3. Về hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Điều 3 của Thông tư quy định rõ các chỉ tiêu quy hoạch của từng cấp, cụ thể: cấp quốc gia có 13 chỉ tiêu, cấp tỉnh có 21 chỉ tiêu, cấp huyện có 26 chỉ tiêu và cấp xã có 32 chỉ tiêu; thay cho 46 chỉ tiêu quy định chung cho cả 04 cấp như trước đây. Các chỉ tiêu quy hoạch của từng cấp cụ thể như sau:
1. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
1
Đất nông nghiệp
NNP
Trong đó:
1.1
Đất lúa nước (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại)
DLN
1.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
Trong đó:
2.1
Đất quốc phòng
CQP
2.2
Đất an ninh
CAN
2.3
Đất khu công nghiệp
SKK
2.4
Đất phát triển hạ tầng
DHT
2.5
Đất di tích danh thắng
DDT
2.6
Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại
DRH
3
Đất đô thị
DTD
4
Đất khu bảo tồn thiên nhiên
DBT
2. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
1
Đất nông nghiệp
NNP
Trong đó:
1.1
Đất lúa nước (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại)
DLN
1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
1.3
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.4
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.5
Đất rừng sản xuất
RSX
1.6
Đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung
NTS
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
Trong đó:
2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
2.2
Đất quốc phòng
CQP
2.3
Đất an ninh
CAN
2.4
Đất khu công nghiệp
SKK
2.5
Đất cho hoạt động khoáng sản
SKS
2.6
Đất di tích danh thắng
DDT
2.7
Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại
DRH
2.8
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
2.9
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
2.10
Đất phát triển hạ tầng
DHT
3
Đất đô thị
DTD
4
Đất khu bảo tồn thiên nhiên
DBT
5
Đất khu du lịch
DDL
3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
1
Đất nông nghiệp
NNP
Trong đó:
1.1
Đất lúa nước (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại)
DLN
1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
1.3
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.4
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.5
Đất rừng sản xuất
RSX
1.6
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
1.7
Đất làm muối
LMU
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
Trong đó:
2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
2.2
Đất quốc phòng
CQP
2.3
Đất an ninh
CAN
2.4
Đất khu công nghiệp
SKK
2.5
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
SKC
2.6
Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ
SKX
2.7
Đất cho hoạt động khoáng sản
SKS
2.8
Đất di tích danh thắng
DDT
2.9
Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại
DRH
2.10
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
2.11
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
2.12
Đất có mặt nước chuyên dùng
SMN
2.13
Đất phát triển hạ tầng
DHT
3
Đất đô thị
DTD
4
Đất khu bảo tồn thiên nhiên
DBT
5
Đất khu du lịch
DDL
6
Đất khu dân cư nông thôn
DNT
4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp xã bao gồm:
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
1
Đất nông nghiệp
NNP
1.1
Đất lúa nước (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại)
DLN
1.2
Đất trồng lúa nương
LUN
1.3
Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNK
1.4
Đất trồng cây lâu năm
CLN
1.5
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.6
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.7
Đất rừng sản xuất
RSX
1.8
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
1.9
Đất làm muối
LMU
1.10
Đất nông nghiệp khác
NKH
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
2.2
Đất quốc phòng
CQP
2.3
Đất an ninh
CAN
2.4
Đất khu công nghiệp
SKK
2.5
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
SKC
2.6
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ
SKX
2.7
Đất cho hoạt động khoáng sản
SKS
2.8
Đất di tích danh thắng
DDT
2.9
Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
2.10
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
2.11
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
2.12
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
2.13
Đất sông, suối
SON
2.14
Đất phát triển hạ tầng
DHT
2.15
Đât phi nông nghiệp khác
PNK
3
Đất chưa sử dụng
CSD
4
Đất đô thị
DTD
5
Đất khu bảo tồn thiên nhiên
DBT
6
Đất khu du lịch
DDL
7
Đất khu dân cư nông thôn
DNT
2.4. Về hồ sơ, biểu, mẫu và bản đồ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy định tại Điều 4 như sau:
a) Về hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Ngoài việc kế thừa các quy định của Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT trước đây, Thông tư 19/2009/TT-BTNMT quy định bổ sung về hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp có sự thay đổi mục đích sử dụng các loại đất trong cùng một nhóm đất theo hướng đơn giản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong quá trình thực hiện. Hồ sơ trình duyệt điều chỉnh đối với trường hợp này chỉ gồm Tờ trình và Trích lục bản đồ quy hoạch sử dụng đất khu vực điều chỉnh (điểm d khoản 1 Điều 4)
b) Về biểu lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Hệ thống biểu áp dụng riêng cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp đã được sửa lại theo hướng giảm số lượng biểu và chỉ thực hiện các biểu có tính tổng hợp. Cụ thể:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia có 05 biểu;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có 11 biểu
(theo quy định của Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT có 37 biểu).
c) Về mẫu lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Ngoài việc kế thừa các mẫu theo quy định của Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT, Thông tư 19/2009/TT-BTNMT quy định bổ sung một số mẫu để các địa phương dễ thực hiện, cụ thể:
+ Báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, tỉnh, huyện và xã;
+ Báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất;
+ Tờ trình Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
+ Tờ trình xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh, huyện, xã;
+ Tờ trình xét duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
d) Về bản đồ sử dụng trong lập quy hoạch sử dụng đất
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT quy định bổ sung việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ chuyên đề phục vụ cho việc lập quy hoạch sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được lập từ kết quả kiểm kê đất đai và kết quả điều tra bổ sung các chỉ tiêu sử dụng đất của từng cấp.
2.5. Về việc bảo vệ đất lúa nước, Điều 5 của Thông tư quy định:
Chỉ tiêu đất lúa nước trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia được phân bổ cho cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; đối với quy hoạch sử dụng đất cấp xã, chỉ tiêu đất lúa nước đã được phân bổ phải thể hiện trên bản đồ địa chính và xác định đến từng thửa đất ngoài thực địa.
2.6. Về trình tự, nội dung lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thông tư quy định cụ thể trình tự, nội dung lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp, trong đó:
- Sửa đổi các nội dung về đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai và phân bổ quỹ đất trong phương án quy hoạch có liên quan đến việc thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất theo quy định của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
- Trong báo cáo chỉ thể hiện một phương án quy hoạch sử dụng đất thay cho việc thể hiện các phương án như quy định trước đây;
- Quá trình lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2.7. Về thẩm định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
Ngoài các quy định về nội dung thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT, Thông tư 19/2009/TT-BTNMT quy định bổ sung về Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 21), việc tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa khi thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 22) và kinh phí thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 23). Cụ thể như sau:
“Điều 21. Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quyết định thành phần, số lượng các thành viên tham gia hội đồng thẩm định. Cơ cấu của hội đồng thẩm định gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn, hội nghề nghiệp, các chuyên gia và các nhà khoa học có liên quan.
“Điều 22. Kiểm tra, khảo sát thực địa để thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chủ trì thẩm định tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa tại địa phương lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Nội dung kiểm tra, khảo sát gồm:
a) Trình tự, thủ tục thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Việc đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên phân bổ trong phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương;
c) Tính hợp lý của cơ cấu sử dụng đất đối với cơ cấu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương;
d) Sự phù hợp của các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất trong phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Các nội dung khác của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 23. Kinh phí tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Cơ quan chủ đầu tư lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm chuyển kinh phí tổ chức thẩm định đã được xác định trong kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ thẩm định theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được chi cho các mục sau:
a) Chi tổ chức hội nghị, hội đồng thẩm định;
b) Chi lấy ý kiến của các tổ chức, chuyên gia và nhà khoa học;
c) Chi cho công tác kiểm tra thực địa;
d) Chi in ấn và văn phòng phẩm;
đ) Các khoản chi khác liên quan đến công tác thẩm định”.
CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
PHẦN III
HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ VỀ CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CẤP
Cao Lãnh, năm 2010
I. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU CỦA CÁC CẤP
1. Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
2. Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
7. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
5. Đánh giá tác động của phương án
quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội, môi trường
4. Xây dựng phương án
quy hoạch sử dụng đất
3. Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng dài hạn về sử dụng đất
(Các nội dung trên sẽ được cập nhật và xử lý để bổ sung, hoàn thiện Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp)
1. Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
a) Điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên
- Đặc điểm địa lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng,
- Tài nguyên nước, rừng, khoáng sản và tài nguyên biển,
- Hiện trạng cảnh quan môi trường và các hệ sinh thái
b) Thu thập các thông tin, dữ liệu về hiện trạng kinh tế, xã hội
- Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Dân số, lao động, việc làm và thu nhập; tập quán có liên quan đến sử dụng đất
- Phân bố, mức độ phát triển các đô thị và các khu dân cư nông thôn
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật về giao thông, thuỷ lợi, điện và cơ sở hạ tầng xã hội về văn hoá, y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao
c) Thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất
Thông tin về HTSD đất được cập nhật tại thời điểm điều tra lập QHSD đất
d) Thu thập các thông tin, dữ liệu về chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội có liên quan đến việc sử dụng đất
đ) Thu thập các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên
e) Thu thập thông tin, dữ liệu và bản đồ quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực
g) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các chỉ tiêu quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực có tác động đến việc sử dụng đất trên địa bàn
h) Phân tích, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất.
(nước biển dâng, sa mạc hoá, thiếu nguồn nước, lũ lụt, bão, xâm nhập mặn, nhiệt độ tăng,…)
2. Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a) Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất theo các mục đích sử dụng đối với giai đoạn mười (10) năm trước.
(Đối với các chỉ tiêu sử dụng đất mới thì chỉ đánh giá hiện trạng sử dụng đất)
- Đối với cấp tỉnh, nội dung đánh giá gồm:
+ Nhóm đất nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất khu bảo tồn thiên nhiên, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất và đất nuôi trồng thủy sản tập trung;
+ Nhóm đất phi nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất quốc phòng, đất an ninh, đất đô thị, đất khu công nghiệp (bao gồm cả cụm công nghiệp), đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp cấp tỉnh; đất phát triển hạ tầng có tầm quan trọng quốc gia và cấp tỉnh; đất cho hoạt động khoáng sản; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa do cấp tỉnh quản lý; đất di tích danh thắng và đất khu du lịch;
+ Nhóm đất chưa sử dụng, đánh giá cụ thể đối với đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây.
- Đối với cấp huyện, nội dung đánh giá gồm:
+ Nhóm đất nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất lúa nước, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất khu bảo tồn thiên nhiên, đất nuôi trồng thủy sản (bao gồm đất nuôi trồng thủy sản tập trung và đất nuôi trồng thủy sản không tập trung), đất làm muối;
+ Nhóm đất phi nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất quốc phòng, đất an ninh, đất đô thị, đất khu dân cư nông thôn, đất khu công nghiệp (bao gồm cả cụm công nghiệp), đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp (gồm cấp tỉnh và cấp huyện), đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại, đất cho hoạt động khoáng sản, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa (do tỉnh và do huyện quản lý), đất di tích danh thắng, đất khu du lịch, đất có mặt nước chuyên dùng và đất phát triển hạ tầng (có tầm quan trọng quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện);
+ Nhóm đất chưa sử dụng đánh giá cụ thể đối với đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây.
- Đối với cấp xã, nội dung đánh giá gồm:
+ Nhóm đất nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất lúa nước, đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất khu bảo tồn thiên nhiên; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối và đất nông nghiệp khác;
+ Nhóm đất phi nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất đô thị; đất khu dân cư nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng; đất an ninh; đất khu công nghiệp; đất cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ; đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất phát triển hạ tầng; đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác;
+ Nhóm đất chưa sử dụng, đánh giá cụ thể đối với đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây
b) Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
- Chỉ tiêu do cấp trên phân bổ;
- Chỉ tiêu do cấp lập quy hoạch xác định;
- Đánh giá mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
c) Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được lập từ kết quả kiểm kê đất đai và kết quả điều tra bổ sung các chỉ tiêu sử dụng đất quy định tại Điều 3 của Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT tại thời điểm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất sẽ được bổ sung ký hiệu một số chỉ tiêu sử dụng đất mới)
3. Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng dài hạn về sử dụng đất:
a) Đánh giá tiềm năng đất đai
- Đối với cấp tỉnh, đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp; phát triển công nghiệp, đô thị và du lịch.
- Đối với cấp huyện, đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp; phát triển công nghiệp, đô thị, xây dựng khu dân cư nông thôn và du lịch.
- Đối với cấp xã, đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; mở rộng khu dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của cấp xã.
b) Định hướng dài hạn về sử dụng đất
(quy hoạch sử dụng đất cấp xã không có nội dung này)
- Quan điểm sử dụng đất cho giai đoạn hai mươi (20) năm tới và giai đoạn tiếp theo
- Định hướng sử dụng đất theo mục đích sử dụng
4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất:
PHÂN BỔ
UBND cấp dưới trực tiếp
PHÂN KHAI
Cấp lập QH
CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
ĐK NHU CẦU
a) Tổng hợp, dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch của các đơn vị hành chính cấp dưới và của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn; trong đó làm rõ nhu cầu sử dụng đất phục vụ các mục tiêu công ích, chính sách xã hội và tái định cư.
b) Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn đã được cấp trên phân bổ;
Đối với cấp tỉnh: Diện tích các loại đất trên địa bàn đã được cấp quốc gia phân bổ
Đối với cấp huyện: Diện tích các loại đất trên địa bàn đã được cấp quốc gia và cấp tỉnh phân bổ
Đối với cấp xã: Diện tích các loại đất trên địa bàn đã được cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện phân bổ
c) Xác định khả năng đáp ứng về đất đai cho nhu cầu sử dụng đất
d) Xác định diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương
Phương án quy hoạch sử dụng đất cần xác định cụ thể diện tích các loại đất được quy định trong Nghị định 69/2009/NĐ-CP (Cấp tỉnh có 21 chỉ tiêu, cấp huyện có 26 chỉ tiêu, cấp xã có 31 chỉ tiêu). Diện tích từng chỉ tiêu được thể hiện trong các biểu 02/CT, 02/CH, 02/CX.
đ) Đối với mỗi mục đích sử dụng đất cần xác định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất, diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch
e) Xác định diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của địa phương
g) Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
h) Diện tích các loại đất nêu tại các điểm b, d, e và g được phân bổ cụ thể cho từng đơn vị hành chính cấp dưới
i) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được xây dựng với các chỉ tiêu sử dụng đất quy định tại Điều 3 của Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT
(Bản đồ quy hoạch sử dụng đất sẽ được bổ sung ký hiệu một số chỉ tiêu sử dụng đất mới)
Cấp huyện
Cấp xã
- Tác động đến phát triển nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và dịch vụ;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế đất của phương án quy hoạch sử dụng đất theo dự kiến nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Đánh giá hiệu quả xã hội của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đánh giá khả năng khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, yêu cầu phát triển diện tích phủ rừng của phương án quy hoạch sử dụng đất;
- Đánh giá vấn đề tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc của phương án quy hoạch sử dụng đất;
- Đánh giá hiệu quả thu, chi từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với phương án quy hoạch sử dụng đất; đánh giá hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã; tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn;
- Đánh giá việc giải quyết quỹ đất ở, khả năng giải quyết đất sản xuất nông nghiệp, mức độ thu nhập đối với xã vùng nông thôn không thuộc khu vực phát triển đô thị;
Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đối với các xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
- Đánh giá việc bảo tồn các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn xã; đánh giá việc bảo tồn bản sắc dân tộc đối với các xã thuộc khu vực dân tộc thiểu số.
6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu:
a) Phân chia các chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng, diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
b) Các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu đã được xác định được phân bổ cụ thể đến từng năm
c) Xác định danh mục các công trình, dự án quan trọng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
Ngoài các công trình, dự án quan trọng do cấp trên phân bổ thì UBND cấp lập quy hoạch sử dụng đất xác định những công trình, dự án quan trọng chủ yếu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (cấp lập quy hoạch)
d) Dự kiến thu ngân sách từ đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(Cấp xã không có nội dung này)
7. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a) Giải pháp về chính sách;
b) Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư;
c) Giải pháp về khoa học - công nghệ;
d) Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;
đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện.
II. HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC LẬP
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1. Về việc xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia: 13 chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia:
13 CT
+ Chỉ tiêu sử dụng đất phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh:
11 CT (có 3 CT trùng)
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
+ Chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh:
21 CT
+ Chỉ tiêu sử dụng đất phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH của huyện:
10 CT (có 5 CT trùng)
- Quy hoạch sử dụng đất cấp xã
+ Chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện:
26 CT
+ Chỉ tiêu sử dụng đất phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH của xã:
8 CT (có 3 CT trùng)
SƠ ĐỒ VỀ MỐI QUAN HỆ VỀ CHỈ TIÊU QHSDĐ GIỮA CÁC CẤP
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
13 Chỉ têu QH SDĐ
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã (31CT)
03 CT
Chỉ têu QH
SDĐ cấp QG
(13CT)
Chỉ têu QHSDĐ phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH của tinh (11CT)
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (21CT)
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện (26CT)
Chỉ têu QHSDĐ phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH của huyện (10CT)
Chỉ têu QHSDĐ
cấp tinh
(11CT)
Chỉ têu QH SDĐ cấp QG
(13CT)
03 CT
05 CT
05 CT
Chỉ têu QHSDĐ phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH của xã (8CT)
Chỉ têu QHSDĐ cấp tinh
(11CT)
Chỉ têu QH
SDĐ cấp QG
(13CT)
Chỉ têu QHSDĐ cấp huyện
(10CT)
03 CT
03 CT
Ghi chú: Phần kẻ sọc là các chỉ tiêu trùng giữa các cấp
2. Về hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất
Trong quy hoạch sử dụng đất các cấp chỉ tiêu nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng được xác định trên cơ sở cân đối đầy đủ các mục đích sử dụng đất thuộc nhóm đất đó. Tuy nhiên, các chỉ tiêu sử dụng đất trình duyệt trong quy hoạch sử dụng đất các cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT.
Về chỉ tiêu đất ở tại nông thôn trong quy hoạch sử dụng cấp tỉnh: Trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh không quy định phải trình duyệt chỉ tiêu này, chỉ tiêu này được đã được tính toán trong nhóm đất phí nông nghiệp.
3. Về các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp của các cấp được xác định:
- Diện tích cấp trên phân bổ;
- Nhu cầu sử dụng đất của cấp lập quy hoạch;
- Nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới (được xác định căn cứ vào định mức sử dụng đất ban hành kèm theo Công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
4. Về các loại đất: Đất đô thị; Đất khu bảo tồn thiên nhiên; Đất khu du lịch; Đất khu dân cư nông thôn
- Được xây dựng thành các phụ biểu bao gồm các mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT
- Các chỉ tiêu này là chỉ tiêu có tính chất tổng hợp, do đó không cộng vào để thành tổng diện tích tự nhiên.
5. Phương pháp xây dựng một số biểu và phụ biểu
5.1. Một số biểu
Biểu “Danh mục các công trình, dự án trong kỳ kế hoạch sử dụng đất”
+ Mục “Các công trình, dự án đã xác định” (Mục II.1): UBND cấp lập quy hoạch sử dụng đất xác định những công trình, dự án quan trọng đối với địa phương. Các công trình, dự án này chủ yếu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (cấp lập quy hoạch);
+ Mục “Các công trình, dự án khác” (Mục II.2): Căn cứ vào nhu cầu đăng ký sử dụng đất của các ngành, các tổ chức, cá nhân và định mức sử dụng đất để thể hiện diện tích, địa điểm và mục đích sử dụng đất.
Các biểu 01/CT, 02/CT, 01/CH, 02/CH
Để cân đối diện tích đất trong các biểu 01/CT, 02/CT, 01/CH, 02/CH theo Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT cần thêm các hàng “Tổng diện tích tự nhiên”, “Đất nông nghiệp còn lại”, “Đất phi nông nghiệp còn lại” và “Đất chưa sử dụng”.
5.2. Một số phụ biểu
Để có số liệu thể hiện trong các biểu quy định trong Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT cần thiết phải lập hệ thống phụ biểu tính toán, cân đối quỹ đất trong địa bàn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Phụ biểu chu chuyển đất đai:
- Được lập tương tự theo hướng dẫn tại Thông tư 30/2004/TT-BTNMT;
- Các chỉ tiêu sử dụng đất trong biểu chu chuyển đất đai cần đảm bảo các điều kiện:
+ Xác định được chỉ tiêu diện tích các loại đất để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
+ Đảm bảo cân đối được tổng quỹ đất của địa phương
Đối với nhu cầu sử dụng đất của từng ngành, từng lĩnh vực cần xây dựng các phụ biểu để xác định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hướng dẫn lập một quy hoạch sử dụng đất cấp xã.doc