Chương I. Multimedia (Giải Trí Đa Phương Tiện) 1
Bài 1. Cài Đặt Và Sử Dụng Phần Mềm GoldWave 1
A. Giới Thiệu: 1
B. Cài Đặt: 1
C. Hướng Dẫn Chi Tiết 3
D. Thực hành 8
Bài 2. Total Video Convert 9
A. Giới Thiệu: 9
B. Cài Đặt: 9
C. Hướng Dẫn Chi Tiết 12
D. Thực hành 16
Bài 3. Cài Đặt Và Sử Dụng Phần Mềm Ulead DVD Movie 17
A. Giới Thiệu: 17
B. Cài Đặt: 17
C. Hướng Dẫn Chi Tiết 22
D. Thực hành 28
Bài 4. Cài đặt và sử dụng phần Proshow Producer và ProShow Gold 29
A. Giới Thiệu: 29
B. Cài Đặt: 29
C.Hướng Dẫn Chi Tiết 32
D. Thực hành 43
Chương II. Sercurity (Bảo Mật) 44
Bài 5. Bảo mật cơ bản 44
Bài 6. Norton Antivirus 2010 52
A. Giới thiệu: 52
B. Cài đặt: 52
C. Hướng dẫn chi tiết 56
D.Thực hành 66
Bài 7. Kaspersky Anti Virus 67
A. Giới Thiệu 67
B. Cài Đặt 68
C. Hướng Dẫn Chi Tiết 78
Bài 8. BKAV 46
A. Giới Thiệu 46
B. Cài Đặt 46
C. Hướng dẫn sử dụng 48
D. Thực hành 51
Chương III. Operating Systems (Hệ Điều Hành) 110
Bài 9. Windows XP Personal Edition 110
A. Giới Thiệu 110
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 166
B. Cài Đặt Và Hướng Dẫn Chi Tiết: 110
C. Thực hành 116
Bài 10. Vietnamese For WinXP 117
A.Công dụng 117
B. Cài đặt 117
C. Hướng dẫn sử dụng 121
D.Thực hành 127
Bài 11. XPize 128
A.Công dụng 128
B.Cài đặt 128
C. Hướng dẫn sử dụng 129
D.Thực hành 130
Bài 12. TuneUp Utilities 131
A. Công dụng 131
B. Cài đặt 131
C. Hướng dẫn sử dụng 133
D. Thực hành 147
Chương IV. System Tool (Công Cụ Hệ Thống) 148
Bài 13. Deep Freeze Enterprise 148
A. Giới Thiệu 148
B. Cài Đặt Và Sử Dụng Phần Mềm Deep Freeze Enterprise 148
C. Thực hành 157
Bài 14. Partition Magic 8.05 và Boot magic 8.0 158
166 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hướng dẫn sử dụng phần mềm: GoldWave, Total Video Convert, Ulead DVD Movie, Proshow Producer và ProShow Gold, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BIOS Extended User Interface) cho bản WinXP của mình. Ở tùy chọn Set
IP addresses, nếu muốn, bạn hãy nhập luôn thông số về địa chỉ IP cho thiết bị kết nối
internet hoặc có thể thiết lập sau cũng được. Ở mục Integrate default theme file, bạn
bấm nút Theme file và tìm chọn một kiểu giao diện đồ họa ưa thích từ một thư mục nào
đó hoặc một theme có sẵn trong thư mục WINDOWS\Resources\Themes.
- Tại thẻ Admin/Partition, bạn nhập trước mật khẩu của Administration trong hộp
Administrator account. Những tùy chọn khác, bạn giữ nguyên như mặc định.
Bước 4: User Accounts
Trong thẻ này, tùy vào cách chia quyền sử dụng máy tính, bạn có thể tạo trước
những user account cho các nhóm sử dụng (user group) khác nhau như: Administrators,
Users, Guest... bằng cách nhập vào thông tin trong hai hộp User name và Password, rồi
bấm vào nút Add user account.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 113
Hình 9-3
Bước 5: System Settings
Để Windows hoạt động một cách ổn định hơn đồng thời tránh gặp sự cố, bạn cần
thực hiện việc tinh chỉnh bản WinXP của mình ngay từ bước này.
Hình 9-4
Thẻ Genaral: bạn nên chọn những mục sau, sẽ giúp Windows XP làm việc nhanh
hơn, hạn chế sự cố cũng như an toàn hơn.
- Nhánh Handling: Activate quick launch bar, Associate .nfo-files with
notepad.exe, Classic control panel, Classic file search, Deactivate CD autorun,
Deactivate desktop clean-up wizard, Deactivate low diskspace message, Delete last
used documents folder from start menu, Remove "Language Bar", Set menu reaction
time on 200ms, Show sound volume icon in systray.
- Nhánh Look & Feel, Performance: Deactivate balloon tips, Deactivate
screensaver, Do not hide inactive symbols in systray, Remove "Shortcut to" prefix on
shortcuts, Remove shortcut arrow, Show full path in addressbar, Show full path in
titlebar.
- Nhánh Performance: Activate boot optimization (boot files will be
defragmented), Activate optimized memory management, Deactivate automatic search
for network printers and folder, Deactivate automatic search for scheduled tasks,
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 114
Deactivate QOS (broadband-reservation), Improve I/O performance, Internet Explorer
- increase maximum connections.
- Nhánh Security: Deactivate administrative shares, Deactivate alexa spyware,
Deactivate error reporting to Microsoft.
- Nhánh System: Also search for hidden files with file search, Deactivate simple
filesharing, Deactivate Windows tour, No reboot after bluescreen, Set Windows
soundscheme to "No sounds", Show file extensions for known filetypes.
Nếu muốn bản WinXP tạo ra có những thiết lập như phiên bản WinXP đang sử
dụng, bạn vào Start > Run, gõ regedit và bấm OK để mở cửa sổ Registry Editor. Tiếp
đó bấm phải chuột vào nhánh gốc My Computer, rồi chọn dòng lệnh Export. Trong
hộp thoại hiện ra, bạn chọn nơi lưu file *.reg chứa thông tin về nội dung registry hiện
thời của hệ thống. Sau đó, từ giao diện của WF, bạn bấm vào nút Add additional
registry file, tìm đến nơi chứa file *.reg trên và chọn nó. Việc này nhằm tiết kiệm cho
bạn khá nhiều thời gian trong việc tinh chỉnh WinXP ở bước này.
Thẻ System folders: giữ nguyên thông số như mặc định.
Thẻ Services: đánh dấu ở mục Set autostart types for services và thiết lập trạng thái
Deactivated (ngừng hoạt động) cho những dịch vụ sau: ClipBook Deactivated, Error
Reporting Service, Indexing Service, Background Intelligent Transfer Service, IPSEC
Services, Wireless Zero Configuration (nếu bạn không dùng Wireless), Messenger,
NetMeeting Remote Desktop Sharing, Network DDE, Network DDE DSDM, Portable
Media seri@l Number Service, Remote Registry, Secondary Logon, Smart Card,
SSDP Discovery Service, System Restore Service, Telnet, Distributed Link Tracking
Client, Uninterruptible Power Supply (nếu máy không sử dụng UPS), Alerter.
Thẻ Pagefile: Bạn đánh dấu ở mục Set pagefile settings, chọn ổ đĩa sẽ chứa tập
pagefile (tập tin hoán đổi), nhập giá trị giống nhau ở hai hộp Minimum size (MB) và
Maximum size (MB), rồi bấm vào nút Fix để xác lập kích thước cho pagefile. Theo
khuyến cáo, kích thước pagefile nên bằng dung lượng của bộ nhớ RAM hiện có nhân
với 1.5 hoặc 2.
Thẻ Fonts: Bạn có thể tích hợp luôn thư viện font chữ có trong bản WinXP đang sử
dụng vào bản WinXP sẽ tạo ra, bằng cách bấm vào nút Add folder content, tìm đến
thư mục WINDOWS\Fonts và bấm OK.
Bước 6: Control Driver
Bạn bấm vào nút Add và lần lượt tìm chọn trong đĩa cứng những file *.oem để tích
hợp thêm cho bản WinXP của mình một số driver như SATA, RAID...; hoặc có thể bỏ
qua bước này.
Bước 7: Device Driver
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 115
Tương tự trên, bạn bấm nút Add và lần lượt tìm chọn trong đĩa cứng những file *.inf
của driver card đồ họa, card âm thanh, card mạng.... muốn tích hợp vào bản WinXP này,
hoặc bỏ qua bước này cũng được.
Bước 8: Services updates
Bạn bấm nút Add Update để tìm chọn từng file *.exe hoặc Add folder content để
chọn luôn thư mục chứa những bản vá (hotfix) mới nhất muốn tích hợp vào bản WinXP
của mình.
Bước 9: Applications
Ở bước này, bạn có thể tích hợp thêm những phần mềm ứng dụng ưa thích vào bản
WinXP của mình. Cách thực hiện như sau:
- Trước tiên, bạn bấm vào nút New application.
- Trong cửa sổ kế, bạn nhập vào tên của ứng dụng này trong hộp Name of the
application và bấm nút Weiter.
- Trong cửa sổ mới, bạn bấm nút Search, tìm chọn thư mục chứa file cài đặt phần mềm
này, rồi bấm OK. Tiếp đó, trong hộp Select the installation file(s), bạn đánh dấu ở vị
trí của file cài đặt, rồi bấm Next.
- Trong cửa sổ hiện ra, ở hộp Here you can set the file execution sequence, bạn đưa
chuột đến vị trí file cài đặt này và bấm Next.
- Trong cửa sổ sau cùng, ở hộp Close the following EXE file after the silent
installation of this application, bạn nhập tên sẽ thể hiện của chương trình này sau khi
nó được tích hợp vào bản WinXP của mình và bấm Finish để hoàn tất.
Cách tích hợp những ứng dụng khác, bạn cũng thực hiện tương tự như trên.
Bước 10: Folder
Với việc đánh dấu tất cả tùy chọn có trong bước này bao gồm: DOCS,
VALUEADD, SUPPORT, WIN9XMIG, WIN9XUPG, WINNTUPG, LANG, bạn sẽ
loại bỏ bớt một số thư mục chứa thông tin không cần thiết có trong bản gốc nhằm giảm
bớt khoảng 159 MB "gánh nặng" cho bản WinXP của mình.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 116
Hình 9-5
Bước 11: Finish
Ở bước cuối cùng, bạn bấm nút Start integration và trong hộp thoại xuất hiện, chọn
nơi lưu file *.ISO dùng ghi đĩa CD Windows XP "made in Việt Nam". Sau đó, chờ đợi
chốc lát trong khi chương trình xử lý.
Hình 9-6
C. Thực hành
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 117
Bài 10. Vietnamese For WinXP
A.Công dụng
. Giúp bạn dễ dàng thao tác hơn với giao diện tiếng Việt.
B. Cài đặt
Yêu cầu phần cứng:
o 2 (SP2).
o
.
o .
o .
Các bước cài đặt Windows XP Tiếng Việt:
o
(Administrator).
o 2.
o :
Vào Control Panel -> Regional & Language Tab Options.
Tab Languages => đánh dấu chọn Install file for complex script => OK.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 118
Hình 10-1
Tab Regional Options => chọn Vietnam/Vietnamese.
Hình 10-2
Tab Advanced: chọn Vietnamese.
Hình 10-3
Tab Languages => chọn Details.
Tab Settings: bổ sung “kiểu nhập” Vietnamese => chọn làm mặc định.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 119
Hình 10-4
Tab Advanced: chọn extend support
Hình 10-5
Chọn OK
.
o .msi
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 120
Hình 10-6
o Chọn Tiếp đến khi chương trình bắt đầu cài đặt
Hình 10-7
o Chọn Cài đặt đến khi chương trình hoàn tất việc cài đặt, chọn OK.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 121
Hình 10-8
o Giao diện Windows XP
Hình 10-9
C. Hướng dẫn sử dụng
Một số thành phần giao diện cơ bản của Windows XP:
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 122
Thực đơn và thanh tác vụ:
o Thực đơn:
Kích chuột vào nút start, thực đơn start xuất hiện với các nhóm chức năng cần thiết
cho bạn để bắt đầu sử dụng Windows. Thực đơn này sẽ thay đổi với từng máy tính khác
nhau tuỳ thuộc vào số lượng các chương trình được cài đặt trong máy. Tuy nhiên thực
đơn này luôn luôn có những thành phần cơ bản nhất định như hình bên trên. Đối với
Windows XP, thực đơn Start được chia thành 2 cột. Cột bên trái chứa Tài liệu Tin học
căn bản cho cán bộ Văn phòng các chương trình vừa được sử dụng trước đó.
o Thanh tác vụ:
Khi thực hiện một chương trình hoặc mở một cửa sổ, bạn sẽ thấy xuất hiện trên
thanh tác vụ một nút thể hiện chương trình hoặc cửa sổ mà bạn đang mở. Tại một thời
điểm, có thể có nhiều cửa sổ được mở để làm việc. Bạn có thể chuyển tới các cửa sổ
khác nhau bằng cách kích chuột vào các nút trên thanh tác vụ.
Hình 10-10
Các thành phần của một cửa sổ:
Hình 10-11
2 1 3
4
5
6
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 123
Màn hình nền:
Màn hình nền của Windows được bố trí rất nhiều các biểu tượng khác nhau. Sau đây
là ý nghĩa một số biểu tượng có sẵn khi cài đặt Windows:
Biểu tượng Ý nghĩa
Chứa các tài nguyên trong máy của bạn.
Chỉ cần kích đúp chuột vào đây, bạn có thể
mở thư mục chứa các văn bản đã có sẵn trên
đĩa.
Thùng rác, chứa các đối tượng đã bị xoá để
khi cần có thể khôi phục lại.
Trình duyệt Internet của hãng Microsoft,
đây là chương trình giúp bạn truy cập
Internet.
Phần mềm nghe nhạc, xem phim.
……… ……………
Sử dụng chương trình Windows Explorer:
Sử dụng chương trình Windows Explorer:
Stt Thành phần Ý nghĩa
1
Hộp điều
khiển
Nằm trên thanh tiêu đề, là biểu tượng của cửa sổ chương
trình
2 Thanh tiêu đề Chứa tên của chương trình hoặc cửa sổ đang mở
3 Nút điều khiển
Nằm trên thanh tiêu đề, làm nhiệm vụ đóng cửa sổ,
phóng to, thu nhỏ, khôi phục kích thước cửa sổ
4 Thanh menu Chứa các nhóm lệnh của cửa sổ chương trình
5 Thanh công cụ Chứa các nút lệnh thông dụng của cửa sổ chương trình
6 Thanh địa chỉ Chứa địa chỉ hoặc đường dẫn của đối tượng hiện thời
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 124
Nút lệnh Ý nghĩa
Lùi lại Quay trở lại trạng thái sau
Tiến tới Quay về trạng thái trước
Tìm kiếm Tìm kiếm thông tin cần thiết
Xóa Xoá thư mục, tệp
Lên Trở về thư mục mẹ của thư mục hiện thời
Xem
Chọn cách hiển thị của thư mục, tệp trên
cửa sổ
Thao tác với thư mục và tệp tin trong chương trình Windows Explorer:
o Tạo thư mục mới:
Chọn thư mục mẹ (thư mục sẽ chứa thư mục mới): kích chuột vào thư mục
mẹ.
Thực hiện lệnh Tệp / Mới/ Cặp.
Windows sẽ tạo ra một thư mục mới với tên mặc định là Cặp Mới hoặc Cặp
Mới (2), Cặp Mới (3)… và chờ ta gõ tên thư mục mới vào để thay thế cho
tên mặc định. Bạn hãy nhấn Enter để xác nhận tên cho thư mục mới hoặc
kích chuột vào một vị trí bất kì trên màn hình.
o Tạo tệp văn bản:
Chọn thư mục mẹ của tệp cần tạo bằng cách kích chuột vào thư mục mẹ, khi
đó phần bên phải của cửa sổ sẽ hiển thị nội dung của thư mục đó. Tài liệu
Tin học căn bản cho cán bộ Văn phòng.
Thực hiện lệnh Tệp / Mới /Tài liệu văn bản. Windows sẽ tạo ra một tệp
văn bản trống với tên mặc định là Mới tài liệu văn bản.txt hoặc Mới tài liệu
văn bản (2).txt... và chờ ta gõ tên mới vào để thay thế cho tên mặc định. Bạn
hãy nhấn Enter để xác nhận tên mới cho tệp hoặc kích chuột vào một vị trí
bất kì trên màn hình.
o Sao chép thư mục, tệp tin:
Trên phần cửa sổ bên phải, chọn thư mục hoặc tệp tin cần sao chép bằng
cách kích chuột vào chúng.
Thực hiện lệnh Soạn / Sao.
Chọn thư mục đích mà ta cần sao chép tới, thực hiện lệnh Soạn / Dán.
o Xóa thư mục, tệp tin:
Chọn thư mục hoặc tệp tin cần xoá.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 125
Thực hiện lệnh Soạn / Xóa. Windows sẽ hiển thị một hộp thoại hỏi bạn có
chắc chắn xoá các thư mục hoặc tệp đã chọn không? Bạn hãy kích chuột
vào nút Có nếu khẳng định xoá.
o Khôi phục thư mục, tệp tin đã bị xóa:
Trên màn hình nền , kích đúp chuột lên biểu tượng thùng rác. Cửa sổ Thùng
rác xuất hiện chứa các đối tượng đã bị xoá.
Kích chuột phải lên đối tượng cần khôi phục, chọn Khôi phục để khôi phục
đối tượng đã xoá..
Pa-nen điều khiển:
Giới thiệu Pa-nen điều khiển:
Pa-nen điều khiển chứa các chức năng cài đặt phần mềm, thiết lập âm thanh, cấu
hình cho Windows. Sau đây là ý nghĩa một số biểu tượng trong Pa-nen điều khiển.
Biểu
tượng
Ý nghĩa
Thay đổi giao diện của Windows: Desktop, chế độ bảo vệ
màn hình, độ phân giải màn hình, các thiết lập của thanh tác
vụ, các thiết lập đối với thư mục và tệp tin.
Thay đổi các thiết lập kết nối mạng cho máy tính.
Cài đặt và gỡ bỏ một chương trình.
Thiết lập các hiệu ứng âm thanh cho mỗi sự kiện trong
Windows, điều chỉnh âm lượng cho soundcard.
Các thiết lập nâng cao cho Windows.
Các thiết lập về máy in. Các thiết lập về chuột: tốc độ di
chuyển của con trỏ chuột, tốc độ bấm đúp, Hình dáng chuột
sẽ xuất hiện trên màn hình.
Các thiết lập của bàn phím: Tốc độ gõ thường, tốc độ gõ lặp
phím, tốc độ nhấp nháy của con trỏ trong môi trường DOS
hoặc trong các môi trường soạn thảo.
Quản lý tài khoản nguời sử dụng.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 126
Các thiết lập vùng, các thiết lập về ngày tháng và thời gian
của hệ thống.
Các thiết lập dành cho người khiếm thị.
Thay đổi giao diện của Windows:
Để thay đổi giao diện của Windows, trong Pa-nen điều khiển, bạn kích chuột vào
biểu tượng Diện mạo và chủ đề. Một cửa sổ xuất hiện gồm các lựa chọn như sau:
Biểu tượng Ý nghĩa
Đổi chủ đề của máy
Thay đổi kiểu dáng của Windows theo các
mẫu đã được thiết kế sẵn.
Đổi nền bàn làm việc Thay đổi tranh nền, màu nền cửa Windows.
Chọn trình lưu màn hình
Thiết lập chế độ bảo vệ màn hình cho
Windows.
Đổi độ phân giải màn
hình
Thay đổi độ phân giải cho màn hình.
Các thiết lập về màn hình làm việc: độ phân
giải, chế độ bảo vệ màn hình, độ phân giải,
tranh nền,…
Các thiết lập về thuộc tính cho thư mục.
Các thiết lập cho thanh tác vụ.
Cài đặt và gỡ bỏ phần mềm:
o Cài đặt phần mềm:
Để một phần mềm chạy được trong môi trường Windows, thông thường phần mềm
đó phải được tiến hành cài đặt (Install). Đa số các phần mềm đều có tệp cài đặt được
đặt tên là Setup.exe hoặc Install.exe.
Để cài đặt một phần mềm, bạn chỉ cần mở đĩa CD của phần mềm đó và
chạy tệp Setup.exe hoặc tệp Install.exe.
Các bước tiếp theo bạn thực hiện theo hướng dẫn của phần mềm cài đặt.
Thông thường, trong quá trình cài đặt bạn phải nhập vào mã số của phần
mềm (Serial hoặc CD Key).
o Gỡ bỏ phần mềm:
Để xem danh mục các phần mềm đã được cài đặt trong máy tính của bạn, trong
Pa-nen điều khiển, bạn kích chuột vào biểu tượng Thêm hoặc bỏ chương trình. Để gỡ
bỏ một phần mềm đã được cài đặt, bạn thực hiện theo các bước sau:
Kích chuột vào phần mềm cần gỡ bỏ.
Bạn kích tiếp chuột vào nút Loại bỏ để gỡ bỏ phần mềm.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 127
D.Thực hành
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 128
Bài 11. XPize
A.Công dụng
XPize không những giúp giao diện Windows XP trở nên mịn màng, sáng sủa hơn,
mà còn cung cấp các công cụ giúp bạn cấu hình Windows XP theo ý mình.
XPize sẽ thay đổi màn hình Log On, nút Start, Taskbar, màu sắc và kích thước các
nút trên tiêu đề cửa sổ, một số icon của Windows, cursor (trỏ chuột), các mục bên trong
Start menu và màn hình boot của Windows. Đặc biệt, nó sẽ tạo một bản sao lưu hệ
thống trước khi tiến hành thay đổi nên bạn cứ an tâm mà sử dụng. Chương trình còn
cung cấp một số tùy chọn về hệ thống trong phần XPize Settings để bạn tùy biến
Windows theo ý mình.Ưu điểm của XPize là nhỏ gọn (chỉ 9,25MB), không làm hao tổn
tài nguyên và đặc biệt là hoàn toàn miễn phí!
B.Cài đặt
o Thông qua trình setup, bạn hoàn toàn có thể làm chủ được tiến trình cài đặt
XPize.
Hình 11-1
o Tiếp theo,chọn Next đến khi nào chương trình cài đặt như hình sau thì bạn chọn
Finish.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 129
Hình 11-2
o Sau khi bạn chọn Finish phải reboot máy để hoàn tất chương trình cài đặt.
Tất cả các file hệ thống (hơn 200 file) sẽ bị XPize tác động, đều được sao lưu cẩn thận
vào folder C:\Windows\XPize (folder này bị gán thuộc tính ẩn (hidden)).
Nhờ đó, giao diện mặc định của WinXP (phải nói đúng hơn là giao diện mà bạn đã
dùng trước khi cài XPize vào hệ thống) có thể được khôi phục triệt để sau khi bạn gỡ bỏ
XPize.
C. Hướng dẫn sử dụng
Để có thể tinh chỉnh chương trình một cách chi tiết, tường tận, bạn phải khởi động
XPize Settings. Cách khởi động XPize Settings như sau: Programs -> Xpize -> XPize
Settings.
Sau đây là một số hướng dẫn cách sử dụng XPize Settings:
o Qui định kích cỡ, khoảng cách của các icon (32-128 pixels) trên desktop.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 130
Hình 11-3
o Cách hiển thị, màu nền của các icon trên desktop.
Hình 11-4
D.Thực hành
o Hãy cài đặt XPize.
o Thay đổi kích thước các icon từ 32, 48, 64, 96, 128.
o Cách hiển thị của các icon như Small icon, Tile.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 131
Bài 12. TuneUp Utilities
A. Công dụng
Để đảm bảo chiếc máy tính luôn hoạt động êm ái với hiệu suất tốt nhất dường như là
điều không dễ dàng gì với bất kỳ người sử dụng máy tính nào. Hệ thống gần như mắc
bệnh liên tục, khi thì lỗi phần mềm, rồi lại lỗi phần cứng, những rắc rối đến khó hiểu
khiến chiếc máy tính trở nên chậm chạp như rùa sau một thời gian sử dụng. Do đó
TuneUp Utilities được sản xuất với mục đích chăm sóc và đảm bảo cho máy tính luôn
hoạt động tốt nhất, đây là bộ phần mềm vốn khá nổi tiếng và luôn được xếp thứ hạng cao
trên các website đánh giá phần mềm.
TuneUp Utilities có thể làm cho hệ điều hành Windows của bạn nhanh hơn, an toàn
hơn chỉ với một vài cú click chuột. Phần mềm này sẽ giúp cho cả người mới bắt đầu và
các chuyên gia để làm cho Windows đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt hơn, dễ dàng
hơn và an toàn hơn.
TuneUp Utilities sẽ tự động chạy và thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng cho bạn, cung cấp
cho bạn biết về bất kỳ vấn đề nào và cung cấp các giải pháp đơn giản để giải quyết. Điều
này đảm bảo hiệu suất của máy tính luôn luôn tốt nhất. Một máy tính chậm và rối rắm bây
giờ là một vấn đề của quá khứ đối với bạn. Bạn cũng có thể sử dụng TuneUp Utilities để
tuỳ chỉnh hệ thống Windows, làm cho máy tính của bạn thú vị hơn.
Với TuneUp Utilities bạn sẽ nhanh chóng làm cho hệ thống Windows của bạn nhanh
hơn và thuận tiện để sử dụng và bảo đảm rằng nó vẫn như thế này cho lâu dài. Điều này
làm cho TuneUp Utilities là chương trình hoàn hảo cho tất cả mọi người.
B. Cài đặt
Để cài đặt TuneUp Utilities, ta thực hiện các bước sau:
o Chạy file cài đặt.
o Hộp thoại TuneUp Utilities installation xuất hiện, chọn Next.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 132
Hình 12-1
o Ta chọn I accept.
Hình 12-2
o Sau khi chọn I accept, màn hình cài đặt như sau:
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 133
Hình 12-3
o Để kết thúc chương trình cài đặt, chọn Finish.
Hình 12-4
C. Hướng dẫn sử dụng
Tính năng Maintain system:
o Optimize system startup and shutdown: đưa lời khuyên, giải pháp tối ưu tốc độ
khởi động và tắt máy.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 134
o Defragments hard disks: tính năng dồn phân mảnh đĩa cứng, không chạy tùy
tiện gây mất thời gian nữa mà chỉ làm việc khi đĩa cứng bị phân mảnh quá
nhiều. Do việc dồn phân mảnh đĩa cứng không cần thực hiện thường xuyên
(tuần/ lần là được) nên bạn có thể tắt tính năng này bằng cách bấm vào biểu
tượng hai bánh xe hình răng cưa phía trên, bỏ chọn mục Defragments hard
disks dưới thẻ 1-Click Maintenance rồi bấm OK. Thông điệp hiện ra cho biết
thay đổi này sẽ có tác dụng ở lần kích hoạt TuneUp 1-Click Maintenance kế
tiếp; bạn bấm OK để xác nhận. Khi quá trình kiểm tra và phát hiện lỗi hệ thống
của TuneUp 1-Click Maintenance hoàn tất, bạn bấm nút Run maintenace để
chương trình khắc phục lỗi.
Hình 12-5
o Ngoài các tính năng nêu trên, TuneUp 1-Click Maintenance còn sửa lỗi
registry, giảm sự phân mảnh trong cơ sở dữ liệu registry (nếu thấy cần thiết),
loại bỏ shortcut không còn hiệu lực, xóa file tạm.
Tính năng Increase performance: tối ưu toàn bộ hệ thống.
o Configure Live Optimization: do hai tùy chọn Increase response rate (cải thiện
tốc độ đáp ứng của các chương trình) và Speed up the startup of my programs
(tăng tốc khởi động cho các chương trình) mặc định đã được chọn sẵn nên bạn
không cần thiết lập gì thêm, nhớ không đóng biểu tượng TuneUp Utilities 2010
trên khay hệ thống là được.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 135
Hình 12-6
o Turn on Turbo Mode: khi Turbo Mode được bật lên sẽ giúp cho các thao trong
Windows đều diễn ra nhanh hơn trước rất nhiều.
Hộp thoại Personalize your own TuneUp Turbo Mode mở ra, bạn bấm
nút Next để trải qua vài bước cấu hình Turbo Mode.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 136
Hình 12-7
Ở hộp thoại Postpone automatic maintaince tasks, bạn thấy ba tùy chọn
Pospone scheduled defragmentation (dồn phân mảnh đĩa cứng theo lịch),
Pospone scheduled maintaince tasks (bảo dưỡng hệ thống theo lịch),
Postpone automatic updates (tự động cập nhật phiên bản mới sẽ tạm hoãn
mỗi khi Turbo Mode kích hoạt) mặc định được đánh dấu. Để Turbo Mode
làm việc hiệu quả, bạn nên giữ nguyên ba tùy chọn này, bấm Next.
Hình 12-8
Hộp thoại Limit connection with external devices kế tiếp đưa ra hai tùy
chọn khác khi Turbo Mode được kích hoạt: Turn off synchronization witt
mobile device (không đồng bộ với ổ đĩa di động) và Limit suport for digital
cameras and scanners (giới hạn hỗ trợ máy ảnh và máy scan kết nối với
máy tính). Mục đích là dành nhiều tài nguyên hơn cho các chương trình, tuy
nhiên bạn có thể bỏ chọn mục Turn off synchronization with mobile device,
rồi bấm Next.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 137
Hình 12-9
Đến hộp thoại Reduce Visual Effects, tùy chọn Switch to classic window
design được đánh dấu, tức khi Turbo Mode kích hoạt thì Windows sẽ trở về
với giao diện cổ điển (hiệu ứng Aero Glass của Windows Vista/7 sẽ bị tắt),
nhằm tắt bớt hiệu ứng hoạt cảnh. Mục đích không gì khác ngoài việc giảm
bộ nhớ hệ thống bị chiếm dụng để giúp Windows vận hành trơn tru hơn.
Bạn bấm Next để chuyển sang hộp thoại Configure computer resources for
optimal performance.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 138
Hình 12-10
Tại đây, nếu giữ nguyên tùy chọn Ensure optimal performance regardless
of power consumption (đảm bảo hệ thống được tối ưu bất chấp sử dụng
nhiều điện năng) được đánh dấu, Windows sẽ áp dụng chế độ High
performance trong Power plan. Tuy nhiên, việc này sẽ làm năng lượng pin
laptop/netbook hao tổn nhiều và mau hết, do vậy nếu đang dùng
laptop/netbook thì bạn có thể bỏ chọn mục này. Xong, bấm Next.
Hình 12-11
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 139
Hộp thoại Turn off unwanted functions kế đến gồm bốn tùy chọn được đánh
dấu sẵn: Turn off media sharing in the network (tắt tính năng chia sẻ thư
viện file media trong mạng), Turn off the Windows search indexing function
(tắt dịch vụ đặt chỉ mục tìm kiếm), Turn off error repoting (tắt dịch vụ
thông báo lỗi với Microsoft), Turn off support for virtual machines (tắt dịch
vụ hỗ trợ máy ảo).
Hình 12-12
Tùy theo mục đích sử dụng, bạn có thể giữ nguyên bốn mục này để giảm sự
chiếm dụng tài nguyên hệ thống hoặc bỏ chọn mục nào tùy thích. Xong,
bấm Next -> Finish để hoàn tất cấu hình và bắt đầu kích hoạt Turbo Mode.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 140
Hình 12-13
Nếu có nhu cầu tắt Turbo Mode, bạn bấm nút hình tròn dưới mục Turbo
Mode; hoặc nhấp phải chuột vào biểu tượng TuneUp Utilities 2010 trên
khay và chọn lệnh Turn off Turbo Mode.
Configure system start: cấu hình hệ thống lúc khởi động. Bạn sẽ chọn những chương trình
sẽ khởi động khi khởi động máy.
Hình 12-14
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 141
o Display and uninstall programs: hiển thị những chương trình đã được cài đặt.
Hình 12-15
Tính năng Fix Problems: khắc phục những vấn đề thường gặp như:
o Restore deleted files: khôi phục những tập tin đã xóa
Sau khi hộp thoại TuneUp Undelete được mở ra, chọn ổ đĩa mà bạn muốn
tìm những tập tin đã xoá tại đó, bấm Next.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 142
Hình 12-16
Gõ tên tập tin cần restore vào ô Search criteria. Nếu bạn không nhớ tên thì
chọn Next, chương trình sẽ tìm tất cả các file đã bị xóa trong ô đĩa bạn đã
chọn. Bấm Next.
Hình 12-17
Sau khi tìm kiếm kết thúc,chọn file cần restore, bấm Restore.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 143
Hình 12-18
Ở hộp thoại Conrfirm Restore, chọn nơi sẽ restore đến, bấm OK.
Hình 12-19
o Check hard disks for errors: kiểm tra lỗi ổ cứng
Chọn ổ đĩa cần kiểm tra trong hộp thoại TuneUp Disk Doctor, bấm Next.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 144
Hình 12-20
Sau khi chương trình kiểm tra kết thúc,chọn Finish.
Hình 12-21
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 145
o Ngoài những chức năng trên, chức năng Manage running programs dùng để
quản lí độ ưu tiên, tốc độ xử lí,dung lượng những chương trình ứng dụng đang
chạy.
Tính năng Customize windows: đây là tính năng rất tuyệt vời của Tuneup Utilities
mà không phải phần mềm nào cũng có được. Với tính năng này, người sử dụng có thể
thay đổi các thiết lập mặc định của Windows và các ứng dụng, tùy biến cách thức hiển
thị của hệ thống, của Menu Start và Taskbar… Trong khi đó, tính năng Tuneup Styler
lại giúp thay đổi các Icon,
Sau đây là hướng dẫn insert các icon vào ổ đĩa để được như hình
Hình 12-22
o Để thay đổi icon ổ đĩa, chọn File system.
o Giao diện TuneUp Styler xuất hiện, trong phần objects chọn ổ đĩa cần chèn
icon, trong phần Tasks chọn Replace icon.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 146
Hình 12-23
o Giao diện Change Icon xuất hiện, chọn từ trình duyệt Browse… tìm tới folder
chứa Icon mà bạn có sẵn hoặc down Icon tại địa chỉ
mediafire.com/file/ji1lmzmcnim/TuneUp Utilities.rar
o Chọn icon bạn muốn chèn nhấn Open, chọn OK hoàn tất chèn icon cho một ổ
đĩa. Các ổ đĩa còn lại, kể cả ổ DVD, VCD bạn cũng làm tương tự.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 147
Hình 12-24
Ngoài insert các icon vào ổ đĩa, tính năng TuneUp Styler còn thực hiện việc thay
đổi icon màn hình khởi động (ở phần System Start), cách hiển thị của Windows (ở
phần Interface) theo ý thích của người dùng.
D. Thực hành
1. Kiểm tra lỗi ổ đĩa C, khôi phục 1 file bất kì đã xóa ở ổ đĩa D.
2. Dồn phân mãnh ổ đĩa D.
3. Thay đổi icon cho các ổ đĩa, icon màn hình khởi động.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 148
Chương IV. System Tool (Công Cụ Hệ Thống)
Bài 13. Deep Freeze Enterprise
A. Giới Thiệu
Deep Freeze là một chương trình giúp bảo vệ dữ liệu trên ổ đĩa cứng máy trạm.
Trước đây, khi người quản trị mạng cần lập một hệ thống, họ mong muốn rằng sẽ hạn chế
lỗi trên máy trạm của người dùng, do đó họ luôn tìm mọi cách để ngăn sự tấn công từ bên
ngoài vào như: virus, các chương trình không được phép sử dụng, lỗi do người sử dụng
gây ra…. Do đó họ luôn mong muốn tìm được một chương trình giúp bảo vệ dữ liệu trên
ổ đĩa chống lại sự tấn công từ bên ngoài, Deep Freeze là một chương trình như vậy. Khi
sử dụng Deep Freeze, người dùng có thể làm bất cứ việc gì trên máy tính của mình, kể cả
xóa toàn bộ dữ liệu (nếu có thể), nhưng khi hệ thống khởi động lại, toàn bộ thông tin trên
máy tính sẽ trở lại trạng thái ban đầu giống như chưa từng bị thay đổi gì cả.
Deep Freeze có ba phiên bản hoạt động trên các hệ điều hành Windows:
- Deep Freeze Standard
- Deep Freeze Professional
- Deep Freeze Enterprise
Một số đặc điểm của Deep Freeze: - Bảo vệ tuyệt đối
o Đảm bảo 100% máy trạm được khôi phục khi khởi động lại
o Cung cấp mật khẩu bảo vệ và bảo mật hoàn chỉnh.
o Bảo vệ nhiều đĩa cứng và partition
o Bảo vệ CMOS
o Bảo vệ Master Boot Record (MBR)
- Khả năng tích hợp và tương thích
o Hỗ trợ nhiều đĩa cứng và partition
o Hỗ trợ các môi trường nhiều chế độ khởi động.
o Hỗ trợ các loại ổ đĩa cứng như SCSI, ATA, SATA, IDE.
o Cho phép cài đặt trên các máy đơn như Windows 95, 98, ME, 2000, XP.
o Tương thích với FAT, FAT32, NTFS, các ổ đĩa basic và dynamic.
B. Cài Đặt Và Sử Dụng Phần Mềm Deep Freeze Enterprise
Link download:
I. Cài đặt:
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 149
Chạy chương trình Deep Freeze Enterprise để tiến hành quá trình cài đặt, giao diện
bắt đầu của quá trình cài đặt như sau:
Hình 13-1
Nhấp Next để tiếp tục
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 150
Hình 13-2
Tại màn hình kế tiếp, xác nhận bản quyền bằng cách chọn mục “I Accept” chọn
“Install”. Chương trình sẽ báo cho chúng ta biết quá trình cài đặt thành công.
Hình 13-3
Giao diện Deep Freeze sau khi cài đặt xong:
Hình 13-4
II. Cấu hình Deep Freeze:
Để cấu hình Deep Freeze, mở chương trình Deep Freeze Enterprise, chọn vào tab
Configuration, mỗi tab con trong mục này sẽ có một chức năng khác nhau:
- Tab Passwords: mục này dùng để đặt mật khẩu cho chương trình Deep Freeze Client và
qui định thời gian sử dụng của chương trình này.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 151
Hình 13-5
- Tab Drive: mục này cho phép ta chỉ định sẽ đóng băng ổ đĩa nào cần bảo vệ.
Hình 13-6
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 152
- Tab Restart/Shutdown: đây là một tính năng để đảm bảo sự ổn định của hệ thống
sau khoảng thời gian sử dụng. Khi hệ thống khởi động lại, mọi sự thay đổi của máy tính
sẽ được khôi phục lại.
Hình 13-7
- Tab Maintenance: mục này cho phép cập nhật lại hệ thống trong một khoảng thời
gian. Trong suốt khoảng thời gian này, hệ thống sẽ ở trạng thái không đóng băng (thaw)
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 153
Hình 13-8
- Tab Advanced Maintenance: ở mục này, chúng ta sẽ thiết lập việc cập nhật cho hệ
thống máy trạm thông qua các chương trình được cài đặt cục bộ như WSUS.
Hình 13-9
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 154
- Tab Miscellaneous: mục này sẽ thiết lập tính năng cho phép điều khiển thông qua
LAN.
Hình 13-10
Tab One Time Passwords: mật khẩu này chỉ sử dụng để khắc phục sự cố khi mật
khẩu thiết lập tại mục cấu hình bị mất hay chưa đặt mật khẩu tại mục cấu hình.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 155
Hình 13-11
Create Programs: chức năng này dùng để tạo ra các chương trình dùng để cài đặt
tại máy trạm, có bốn tính năng:
: Tạo một chương trình client hoàn chỉnh để cài đặt tại máy trạm
: Tạo ra một chương trình Deep Freeze Client cho phép được quản lý bởi
Deep Freeze Enterprise Console.
: Chức năng này dùng để tạo chương trình Enterprise Console
: Chức năng này dùng để tạo chương trình Server Service Manager dùng để
cài đặt, gỡ bỏ và quản lý dịch vụ Deep Freeze Enterprise Server.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 156
Hình 13-12
III. Cách thức quản lý Deep Freeze Client qua chương trình Enterprise
Console:
Để cho phép quản lý Client thông qua Deep Freeze Enterprise Console, chúng ta
phải tạo ta chương trình Workstation Seed và cài đặt tại máy trạm. Sau khi cài đặt hoàn
tất, kích hoạt chương trình Deep Freeze Enterprise Console (tạo ra thông qua chức năng
Create Programs), giao diện của chương trình như sau:
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 157
Hình 13-13
Hình 13-14
Để cài đặt Deep Freeze cho các máy trạm, nhấp chuột phải trên máy trạm cần cài
đặt, chọn tính năng Install.
Hình 13-15
C. Thực hành
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 158
Bài 14. Partition Magic 8.05 và Boot magic 8.0
A. Giới thiệu:
Một ngày nào đó đột nhiên bạn chợt thấy ổ C bạn quá chật chội trong khi ổ D và E
lại thừa thãi, quá rộng. Bạn muốn chỉnh lại ổ C cho lớn hơn, nhằm giúp windows chạy
cho nhanh hơn. Chỉ có một phần mềm duy nhất thay đổi kích thước ổ đĩa mà không mất
dữ liệu là Partion Magic 8.05 Bạn không thể thay đổi, chỉnh sữa gì ổ đĩa C bằng Fdisk hay
Disk manager:
8.01 vẫn
tốt thôi.
I. Partition Magic805
Hình 14-1
PMagic 8.05 hoàn toàn lột xác và làm việc cực nhanh so với các phiên bản cũ 6.0
hay 7.0 trước đây. Chỉ trừ ổ đĩa C khởi động( primary active ) buộc phải ra DOS hay
trước khi vào XP, 2000 để làm việc còn những ổ khác như D, E ( logical ) không khởi
động, Partition Magic 8.05 giờ có thể làm việc ngay trong XP hay 2000 tốc độ nhanh thật
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 159
đáng nể: Từ vài phút đến vài chục phút với 3,4 ổ đĩa( partition ) kích thước tổng cộng lên
đến 40GB. Bạn nên tránh tối đa luôn chuyện làm việc PM8.05 trong DOS vì tốc độ quá
chậm chạp và chờ đợi khá lâu, khá với trong windows. Tuy vậy trong DOS( Hiren CD 79
) vẫn có giá trị vì đôi lúc bạn không vào được windows và buộc phải làm phần vùng lại
ngoài DOS thôi. Partition Magic 8.05 còn kèm theo một tiện ích thật tốt giúp bạn khởi
động bằng một trong nhiều windows từ ổ C chung là pqboot làm trong DOS và pqbw.exe
trong windows.: có thể bạn không cần phải dùng gì đến Boot Magic 8.05.
1. Chức năng chủ yếu của Partition Magic805
Sau khi cài xong trong Windows, khởi động lại vào Partition magic 8.05 bạn sẽ
thấy rõ ràng các ổ đĩa trong từng ổ cứng của bạn với từng tên đặt( label ). Trường hợp đặc
biệt nhất máy bạn chỉ có 1 ổ đĩa duy nhất khởi động là C . Muốn tạo thêm 1,2 phân vùng
khác để cài thêm windows khác hay dành lưu trữ file backup ư? Nếu bạn chưa quen cách
làm việc củạ PM805 , cứ chọn bên trái vào pick a task rồi chọn mục đầu là create a new
partition . Theo dõi những gì hướng dẫn từng bước của nó cho bạn làm theo phong cách
wizard, không gì gọi là quá khó với any new bie để có thêm các phân vùng mới logical là
D, E... Bạn có thể đặt tên phân vùng lại tuỳ mình cho dễ nhớ hơn( quan trọng là khi làm
restore bằng ghost không sai ) bằng cách click nút phải vào từng ổ đĩa tạo ra và chọn lại
label. Bạn muốn làm rộng ổ C ra ư? Không có gì dễ hơn với PM 8.05? Nhớ là bạn phải
thu nhỏ các ổ khác như E, D rồi mới làm rộng C ra được. Nếu ổ E đã nhỏ, không nên thay
đổi làm gì , bạn cứ thu nhỏ kích thước ổ D phần bên trái để dành thêm cho ổ C. Bạn click
vào ổ D bằng cách chọn nút phải và chọn resize/ move: bạn sẽ thấy 2 phần màu sắc khác
nhau ở ổ D : màu xanh đen là dữ liệu và phần xanh nhạt hơn là phần trống. Bạn có thể
thay đổi kích thước ổ D từ bên phải hay trái: làm bên trái D để dành cho C, bạn click vào
phần bên trái của D có mũi tên 2 bên, kéo qua phải. Kích thước ổ D sẽ nhỏ lại, phần giảm
hiện rõ giúp bạn biết khi nào nên ngừng lại. Xong rồi, bạn qua ổ C click vào bên phải kéo
rộng ra chiếm chỗ của ổ D mới vừa giảm. Như thế kích thước ổ C tăng thêm tuỳ ổ D giảm
bớt bao nhiêu. Bạn nhấn nút apply ở góc dưới bên trái, là nó chui ra khỏi windows và
trước khi vào lại WinXP, 2000 mới bắt đầu làm( với file xmnt2002 .exe ). Dù bạn có kéo
sai hay quá đáng muốn chỉnh lại ấn nút undo là nó dừng lại, bỏ qua, bạn chỉ chọn lại cho
thích hợp.
2. Chức năng thứ 2 quan trọng của PM 8.02 là giúp tạo ra thêm từ 2- 4 primary ở ổ
C
Mấy ổ khác trong C sẽ đặt tạm tên khác như K, L, sẽ được dấu đi để không làm
ảnh hưởng đến một ổ khởi động duy nhất ( active ). Như thế, bạn có thể khởi động từng
lúc một: Windows như XP pro,. XP home, Me và 98 hoặc phiên bản tiếng TQ, Pháp chứa
cùng ở ổ C
Muốn làm điều thú vị này, đầu tiên bạn phải chọn ổ C khá lớn đến 12GB-20GB để
chia primary cho 2-3 windows. Bạn cứ giảm ổ D, E và dành hết cho C như cách trên đã
nói phần đầu. Kế tiếp, bạn thu nhỏ C dành phần đầu là cho Xppro( P1 ) phần còn lại( P2 )
dành cho WinXP home, . Phần trống khi kéo bên phải của ổ C chưa có tên, bạn click vào
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 160
nút phải nơi ấy chọn create tạo ra partition mới.. Đặt tên ngay cho nó để khỏi lộn khi làm
ghost sao lưu. Đặt tên xong bạn cũng ở nút phải chọn vào advanced chọn ổ mới( P2 ) là
primary, active thì phần C cũ( XP pro ) sẽ bị dấu đi( hidden ), chọn luôn format bằng FAT
32 và không nên chọn NTFS; Win98, DOS sẽ không nhận ra. Nhớ là khi làm chuyện này
bạn phải có thủ sẵn một ổ đĩa mềm tự khởi động, có gì còn cứu hộ được. Bạn bắt đầu cài
từ đầu XP home vào PV2( phân vùng 2) bằng đĩa cài đặt CD Khởi động lại, bạn sẽ có XP
home làm việc thay vì XP pro nếu bạn chọn P2 là primary và active thay vì P1 (XP pro )
Nếu có sẵn các bản sao lưu ghost của XP home ( mà bạn đã cài trước đây vào C không
dùng chung với XP pro được ), bạn cứ restore vào ổ đĩa primary ( P2 ) mới tạo ra. Tạo ra
các primary mới P2,P3.. bạn cần nhớ rõ ( đặt tên riêng ) cho từng Windows để khi ghost
lại đúng từng partition primary mới này, bạn còn phải chỉnh sữa lại file boot. ini trong C
nó mới tự khởi động được. Muốn chỉnh lại boot.ini, điều đầu tiên bạn phải clíck vào
properties của file này xoá nút kiểm hidden và read only hay system mới thay đổi được.
Thí dụ ở ổ D bạn có cài Win 2000 và ổ C bạn có primary là XP pro và XPhome ở P2.
Ngoài XP pro ở ổ C thì boot.ini dành riêng cho XP home( P2 ) khởi động cùng với 2000
phải là :
[boot loader]
timeout=5
default=multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOW S [operating systems]
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOWS="Micro soft Windows XP Home Edition"
/fastdetectmulti(0)disk(0)rdisk(0)partition(4)\WINNT="Microso ft Windows 2000
Professional" /fastdetectC:\="MS-DOS"
Bạn nhớ điều quan trọng là ổ nào mà bạn đã chọn là active, primary lúc khởi động
nó sẽ là ổ C . Ở ổ C khởi động đấy, Partition Magic 8.05 dấu thật khéo: chỉ có một
Windows lúc khởi động ở C như XP pro: bạn mới thấy được thôi. Nhưng trái lại khi bạn
đứng ở D ( Win2000 ), bạn sẽ thấy đủ hết các ổ primary, hidden và active: Rõ ràng là
Partition Magic 805 không dấu gì được với Win2000; các ổ bị dấu đi, bạn sẽ thấy chúng
sẽ mang tên tạm như I, K, L .. : Điều này cũng có ích lợi phần nào là cần chép thêm file
hay xoá file nào ổ đĩa dấu(hidden ) vẫn làm được trong Win2000. Tương tự vậy, khi bạn
xài Ghost 2003 trong DOS, bạn cũng thấy rõ mọi ổ đĩa primary dấu như Win 2000. Drive
image 2002 và cả Ghost 2003 làm việc trong các windows cũng thế . Do vậy bạn cần lưu
ý điều tối quan trọng này để khi phục hồi ( restore ) lại bằng Ghost , Drive image cho thật
đúng như lúc đầu, nếu sai chỗ bạn sẽ mất hết dữ liệu quí của bạn đấy. Giờ với 2,3 primary
có thêm trong C , bạn phải cần đến 2 file quan trọng của PM8.05 để lựa chọn phần
primary nào sẽ khởi động( active ) : Đó là file pqboot.exe làm việc trong DOS, bạn cũng
nên sửa lại đường dẫn PATH trong autoexec.bat nơi có pqboot lưu để sau này, bạn chỉ
cần đánh pqboot ở C trong DOS là nó hiện ra giao diện giúp bạn khởi động lần tới là ở
P1( XP pro ), hay P2( XP home ) Trong các windows khác như XP pro, XP home, bạn
cần tạo 1 shortcut cho file pqbw.exe trong thư mục cài PM8.0 và bạn thích lần tới khởi
động là Me ư? Cứ việc click vào file ấy trong windows nó cũng hiện ra giao diện để lựa
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 161
chọn là 1,2, Nếu bạn chọn 2 ( XP home )là khởi động lần tới sẽ là Xphome chứ không thể
là XP pro nữa. Nhưng file này còn cho phép bạn chọn ngoài restart now còn có restart
later để dành đấy mà làm việc tiếp trong windows đến khi muốn khởi động lại cho lần tới
thôi. Có 2 file ấy giúp lựa chọn boot máy từng lúc mà bạn không cần gì cài Boot magic
8.0 cho chiếm hữu MBR( master boot record ) ảnh hưởng tới chức năng của Norton ghost
2003.. và nhiều thứ khác.
3. Các chức năng phụ của PM 8.05
- Là delete partition xoá 1 ổ đĩa tất tiện khi cài thêm một windows mới nhanh khỏi
phải xoá từng thư mục. Phải đặt tên lại ngay tránh cho các ổ đĩa khác bị đôn lên. -
Convert : thay đổi qua NTFS hay FAT thay vì FAT 32 . - Merge hay Split: hoà lẫn vào
partition khác hay phân ra thêm. - Properties : cho biết đặc tính từng ổ đĩa hay phân vùng
( partition ) - Advanced: chọn vào ổ đĩa bị dấu hide sẽ có unhide: không dấu đi, hay set
active nếu nó không active, primary hay logical. - Browse: cho biết rõ các thư mục hiện
có trong ổ đĩa ấy. IV ) Ngoài các operation partition ở dưới bên trái phần trên có thêm
pick a task : Phần này sẽ giúp cho các bạn chưa quen lắm với Partition Magic 8.05 , cứ
chọn thoải mái, nó có thêm phần wizard( phù thuỷ ) cho từng task hướng dẫn thật kỹ từng
bước để làm cho tốt khỏi sai: Đó là các task create a new partition ( tạo ra thêm 1 ổ đĩa
hay phân vùng mmới ), create a back up partition ( tạo ổ đĩa sao lưu ), install a new
operation system ( cài đặt hệ điều hành mới ), resize a partition ( định lại kích thước một ổ
đĩa ), redistribute a free space ( phân phối lại chỗ trống ), merge a partition( tích hợp vào 1
ổ đĩ a khác ) , copy a partition ( chép thêm 1 partition khác y chang ).
II. BootMagic 8.0
Boot Magic8.0 là phần mềm có sẵn trong Partition magic 8.02 cùng với
Datakeeper 5.0, bạn muốn cài thêm nó hay không là tuỳ bạn thôi. Bài này bàn về các
chức năng cùng cách hoạt động của Boot magic 8.0 để xem thực sự nó có thật đáng cho
bạn cài đặt vào hay thôi đi.
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 162
Hình 14-2
1. Cài đặt Boot Magic 8.0
Việc cài đặt boot magic 8.0 thật dễ dàng không chút khó khăn không cần cả CD
key nào cả: bạn chỉ cần cài nó trong một windows là đủ, dùng chung Boot Magic này cho
các windows khác vẫn được .
Dù bạn có muốn cài thêm một lần nữa, nó cũng không cho phép làm, sẽ bắt bạn
phải uninstall( gỡ bỏ ) cái cũ. Bao giờ khi cài đặt nó cũng bắt bạn tạo một đĩa mềm rescue
diskette ( đĩa cứu hộ ) để dành đó khi ổ cứng trục trặc, dùng đĩa này khởi động chọn lại hệ
điều hành( do B.M đã chiếm Master boot record hay (MBR).
Tuy vậy, bạn vẫn phải cần có một đĩa mềm khác tự khởi động để khi đĩa rescue
diskette này có hư bad sector còn cứu hộ: Bạn nên tìm ra thư mục boot magic 8.0 đã cài
vào,ø thay đổi cấu hình bằng một file bmcfg.exe. Trong file này, bạn có thể xoá dấu kiểm
enable boot magic là nó phục hồi lại MBR như cũ va nếu muốn uninstall( bạn xoá toàn bộ
thư mục boot magic là xoá sạch ). Đôi lúc, bạn tìm không thấy trong Add Remove
programs của windows đâu . Khi nào bạn muốn sử dụng Boot magic lại cứ chọn lại chính
nút kiểm này( nếu chưa xoá thư mục BM 80 ), khởi động máy lại nó sẽ chiếm hữu lần nữa
MBR cho phép bạn chọn 1 trong 2-4 hệ điều hành nào là khởi động. File này rất quan
trọng, bạn có thể đứng ở bất cứ đâu( ổ D hay E ), trong DOS( bmcfg.exe ) trong windows
khác( dùng file bmcfg32.exe ) vẫn thay đổi vẫn được cấu hình boot magic này: điều này
sẽ áp dụng cho mọi windows mà bạn đang có. Với file này bạn có thể chọnï add hay
delete ( xoá đi hay thêm vào ) bất cứ hệ điều hành nào mà bạn muốn cho Boot magic 8.0
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 163
quản lý. Nhớ là phải chọn save/exit ở hàng cuối thì thay đổi cấu hình lần tới mới có hiệu
lực
2. Nếu bạn chỉ sử dụng có 1 hệ điều hành windows
Khi bạn có 1 hệ điều hành XP ở ổ C, D là 2000 thì lúc khởi động, bạn vẫn có menu
dual boot( khởi động kép ) giúp bạn dễ dàng chọn lựa giữa XP ở C và 2000 ở D. Bạn
muốn có thêm DOS ở 2 hệ điều hành XP và 2000 ư? Bạn chỉ cần sửa lại file boot.ini ( cần
xoá đặc tính hidden, read only, system ) file này và thêm một dòng ở cuối là C:\=”MS –
DOS “.
Bạn có cài thêm boot magic 8.0 trong trường hợp này, nó sẽ chiếm hữu phần quan trọng
MBR , dù bạn có chọn thế nào, nó vẫn không cho vào ngay windows đã lựa mà lại vào
trước tiên là menu dual boot của windows và bạn phải chọn lần nữa
3. Khi bạn có nhiều hệ điều hành khởi động đều từ ổ C
Như là XP pro, XP home hoặc WinMe
Lúc ấy bạn phải nhờ đến Partition magic 8.02 giấu đi giúp các hệ điều hành khác và chỉ
cho phép 1 hệ điều hành( active) mình muốn khởi động. Như thế, đúng là Boot Magic 8.0
có thể cần thiết phần nào và nên cài vào thật sự. Tạo ra thêm các partition primary ngoài ổ
C như thế , bạn có thể cài thêm 1 hay 2 hệ điều hành mới XP home, hoặc WinMe vào các
primary tạo ra . Trong trường hợp, bạn đã có các bản sao lưu ghost của XP home, Me
trong CD trước đây muốn dùng lại vẫn được : cứ restore vào đúng các ổ primary active
mới tạo ra. Nhưng muốn cho ổ mới này hoạt động và vào lại được các windows , banï nhớ
là phải chỉnh sửa lại file boot .ini của XP home hay WinMe cho thật đúng với thứ tự mới
các primary partition vừa tạo ra
Nhưng rõ ràng khi bạn chọn windows nào khởi động bằng menu riêng của Boot
magic 8.0, nó cũng không cho vào ngay windows đó mà đầu tiên lại qua phần trung gian
menu dual boot( khởi động kép ) của windows rồi tuỳ mình chọn thêm lần nữa windows
ấy với thực sự vào được. Riêng Boot magic 8.0 càng không thể làm điều gì siêu đẳng như
Partition magic 8.05 là giấu đi partition nào cả mà buộc phải có hỗ trợ làm việc của chính
yếu là PM8.05.. Thực sự là PM 8.05 đã có sẵn 2 file quí giá rồi là pqboot làm việc trong
DOS và pqbw.exe( trong windows ), bạn có thể cứ double click vào 1 trong 2 file ấy để
khởi động lần tới windows khác như XP pro hay XPHome. Khởi động máy lại, bạn có
ngay menu dual boot của windows để dùng( nhớ là phải xoá nút kiểm enable trong cấu
hình của BM 8.0 khi không còn muốn xài BM 8.0 nữa ) . Cuối cùng, phải nói thực sự một
điều là Boot magic 8.0 không cài vào cũng không chết con giáp nào cả. Cài nó vào,
chuyện phiền hà cho bạn nhất là nó chiếm hữu thực sự MBR ( master boot record ) làm
ảnh hưởng đến nhiều nhất Norton ghost 2003, boot bằng đĩa mềm khởi động không thể
hoạt động mặc dù vào lúc khởi động BM 8.0 có tiện lợi phần nào đôi chút.
Nhưng giờ này việc cài đặt hay gỡ bỏ đi ( uninstall ) Boot Magic 8.0 cũng rất dễ,
hiện đại. Muốn remove boot magic: vào add remove program trong windows đã cài nếu
có, hoặc ở windows khác: xoá nút kiểm enable trong boot configuration và xoá( delete
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 164
)toàn bộ thư mục Boot Magic là xong . Nên tuỳ bạn quyết định có nên cài hay không? Tôi
lúc đầu quả là có thích B.M. 8.0 nhưng rồi cứ phải nhìn màn hình khởi động nó chiếm
hữu thấy bực mình; nên gỡ bỏ hẳn và chỉ dùng 2 file có sẵn của PM 8.0 như đã nói trên để
chọn lựa giúp mình lần tới hệ điều hành khác vào lúc khởi động .
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 165
Chương I. Multimedia (Giải Trí Đa Phương Tiện) 1
Bài 1. Cài Đặt Và Sử Dụng Phần Mềm GoldWave 1
A. Giới Thiệu: 1
B. Cài Đặt: 1
C. Hướng Dẫn Chi Tiết 3
D. Thực hành 8
Bài 2. Total Video Convert 9
A. Giới Thiệu: 9
B. Cài Đặt: 9
C. Hướng Dẫn Chi Tiết 12
D. Thực hành 16
Bài 3. Cài Đặt Và Sử Dụng Phần Mềm Ulead DVD Movie 17
A. Giới Thiệu: 17
B. Cài Đặt: 17
C. Hướng Dẫn Chi Tiết 22
D. Thực hành 28
Bài 4. Cài đặt và sử dụng phần Proshow Producer và ProShow Gold 29
A. Giới Thiệu: 29
B. Cài Đặt: 29
C.Hướng Dẫn Chi Tiết 32
D. Thực hành 43
Chương II. Sercurity (Bảo Mật) 44
Bài 5. Bảo mật cơ bản 44
Bài 6. Norton Antivirus 2010 52
A. Giới thiệu: 52
B. Cài đặt: 52
C. Hướng dẫn chi tiết 56
D.Thực hành 66
Bài 7. Kaspersky Anti Virus 67
A. Giới Thiệu 67
B. Cài Đặt 68
C. Hướng Dẫn Chi Tiết 78
Bài 8. BKAV 46
A. Giới Thiệu 46
B. Cài Đặt 46
C. Hướng dẫn sử dụng 48
D. Thực hành 51
Chương III. Operating Systems (Hệ Điều Hành) 110
Bài 9. Windows XP Personal Edition 110
A. Giới Thiệu 110
Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương
Giáo trình phần mềm ứng dụng 166
B. Cài Đặt Và Hướng Dẫn Chi Tiết: 110
C. Thực hành 116
Bài 10. Vietnamese For WinXP 117
A.Công dụng 117
B. Cài đặt 117
C. Hướng dẫn sử dụng 121
D.Thực hành 127
Bài 11. XPize 128
A.Công dụng 128
B.Cài đặt 128
C. Hướng dẫn sử dụng 129
D.Thực hành 130
Bài 12. TuneUp Utilities 131
A. Công dụng 131
B. Cài đặt 131
C. Hướng dẫn sử dụng 133
D. Thực hành 147
Chương IV. System Tool (Công Cụ Hệ Thống) 148
Bài 13. Deep Freeze Enterprise 148
A. Giới Thiệu 148
B. Cài Đặt Và Sử Dụng Phần Mềm Deep Freeze Enterprise 148
C. Thực hành 157
Bài 14. Partition Magic 8.05 và Boot magic 8.0 158
A. Giới thiệu: 158
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phan Mem Ung Dung_Loan.pdf