Hướng dẫn sử dụng win 7 - Tập 1

Khi chọn lựa phiên bản Windows 7, giá cả cũng là một nhân tố quyết định với nhiều người. Home Premium là bản Windows 7 rẻ nhất, nhất là khi nó đi kèm trong bản Family Pack - cho phép bạn sử dụng cùng một bản quyền cho 3 máy tính trong cùng gia đình. Windows Home Premium Windows 7 Home Premium Full: 199,99 đô Windows 7 Home Premium nâng cấp: 119,99 đô Windows 7 Family Pack (Home Premium): 149,99 đô Nâng cấp từ Windows 7 Starter lên Windows 7 Home Premium: 79,99 đô Windows 7 Professional Windows 7 Professional Full : 299,99 đô Windows 7 Professional nâng cấp: 199,99 đô Nâng cấp Windows 7 Home Premium lên Windows 7 Professional: 89,99 đô Windows 7 Ultimate Windows 7 Ultimate Full: 319,99 đô Windows 7 Ultimate Upgrade: 219,99 đô Nâng cấp Windows 7 Home Premium lên Windows 7 Ultimate: 139,99 đô Vậy còn nâng cấp lên Windows 7 từ các phiên bản Windows trước thì sao?

doc27 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5034 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hướng dẫn sử dụng win 7 - Tập 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
   SỔ TAY SỬ DỤNG VÀ THỦ THUẬT WINDOWS 7   ( version Beta ) MỞ ĐẦU Xin chào tất cả cộng đồng sử dụng Windows 7 ; thực sự tôi không phải là dân IT thứ thiệt ( tôi không theo học CNTT ) mà chỉ là một người đam mê công nghệ ( hay cụ thể là CNTT ) . Windows 7 là phiên bản HĐH mới nhất của Microsoft ; là một tronh những người theo dõi tiến trình của nó từ những ngày đầu xuất hiện ( với các bản build ) cho đến nay ( với sự ra mắt bản SP1 Beta ) tôi đã “ cóp nhặt “ được một lượng bài viết khá lớn từ các trang web , blog công nghệ cả Tiếng Việt và Tiếng Anh . Sau khoảng thời gian xây dựng , hôm nay , xin giới thiệu với các bạn cuốn SỔ TAY SỬ DỤNG VÀ THỦ THUẬT WINDOWS 7 nhằm chia sẻ tới cộng đồng những người sử dụng Windows 7 một cuốn cẩm nang hữu ích về Windows 7 . LỜI CẢM ƠN Lời cảm ơn rất lớn của tôi : Đến với các diễn đàn , blog , website : Windows7.vn,WindowsVN.net ,Thongtincongnghe.com,Goonline.com,Tuoitre.vn,Voz.vn;askvg.com,blogsdna.com,sevenforums.com ,…. Đã là nguồn bài chính giúp tôi hoàn thành cuốn ebook này . Các bạn : Sẽ cập nhật khi ra mắt bản hoàn chỉnh . Chắc chắn còn rất nhiều các tác giả khác nhưng vì các lí do khách quan tôi không thể liệt kê hết trên đây . Nếu bạn nào có bài mà chưa có tên trong danh sách xin liên hệ ; tôi sẽ cập nhật trong phiên bản lần sau ! Một lần nữa xin cảm ơn rất nhiều ! Hung.n.t060484@gmail.com Cấu hình cài đặt Windows 7 Cấu hình tối thiểu: - Vi xử lý 1Ghz 32 bit hoặc 64 bit - Ram 512GB - HDD: trống 8GB - Hỗ trợ DirectX 9 với card màn hình 128 M (để có thể cho phép chạy giao diện Aero) - DVD-ROM - Truy cập Internet (Để kích hoạt) Cấu hình đề nghị: - Vi xử lý Pentium IV 3Ghz 32 bit hoặc 64 bit - Ram 1GB - HDD: trống 16GB - Hỗ trợ DirectX 9 với card màn hình 128 M (để có thể cho phép chạy giao diện Aero) - DVD-ROM - Truy cập Internet (Để kích hoạt) CÁC PHIÊN BẢN WNDOWS 7 Giống như Windows Vista, Windows 7 có tới 6 phiên bản: Starter, Home Basic, Home Premium, Professional, Enterprise, và Ultimate.WINDOWS 7 STARTER(Sử dụng đơn giản và dễ dàng hơn) Tính năng Windows 7 Starter giúp bạn sử dụng dễ dàng những máy tính xách tay vì nó làm giảm những khó khăn của bạn trong việc thực hiện điều bạn muốn - giảm sự chờ đợi và giảm các thao tác, sự phức tạp khi kết nối mạng. Windows 7 Starter là sự kết hợp mơi nhất  mức độ tin cậy và sự đáp ứng với các tính năng thông dụng và tính tương thích của các phiên bản Windows. Hãy tận hưởng các tính năng giải trí đa phương tiện trên máy tính của bạn hoặc thể hiện cá tính với các bức ảnh và những hình nền? Hãy xem phiên bản Windows 7 Home Premium. WINDOWS 7 HOME PREMIUM (Trải nghiệm các tính năng giải trí tốt nhất trên máy tính của bạn) Windows 7 Home Premium giúp bạn tạo ra một mạng lưới gia đình và chia sẻ tất cả những bức ảnh, đoạn phim, nhạc ưa thích nhất của bạn. Thậm chí bạn có thể xem, tạm dừng, quay lại và ghi các chương trình Tivi. Hãy trải nghiệm các tính năng giải trí tốt nhất với Windows 7 Home Premium.Bạn có Bạn sử dụng máy tính để làm việc, chạy chương trình Windows XP hoặc cần tăng cường mức độ bảo mật? Hãy cân nhắc Windows 7 Professional! WINDOWS 7 PROFESSIONAL (Mọi thứ bạn cần cho công việc và gia đình) Windows 7 Professional giúp bạn nhanh chóng đến thành công. Bạn có thể chạy nhiều chương trình tương thích với môi trường Windows XP trong chế độ Windows XP mode và khôi phục dữ liệu hàng ngày với chế độ sao lưu tự động cho mạng lưới gia đình và mạng doanh nghiệp của bạn. Bạn cũng có thể kết nối tới mạng lưới công ty dễ dàng và an toàn hơn với Domain Join. Với tất cả các đặc tính giải trí thú vị của Windows Home Premium là sự lựa chọn tuyệt vời cho gia đình và công việc của bạn. Nếu bạn cần sử dụng nhiều ngôn ngữ trên máy tính và bảo vệ dữ liệu với chức năng Bitlocker được tăng cường? Hãy chọn Windows 7 Ultimate! WINDOWS 7 ULTIMATE (Thiết kế để thỏa mãn mọi nhu cầu) Phiên bản Windows 7 Ultimate là phiên bản đa nhiệm và mạnh mẽ  của Windows 7. Đáng chú ý là nó kết hợp dễ dàng các tính năng giải trí đặc trưng của phiên bản Home Premium và tính năng thương mại của phiên bản Professional, bao gồm cả khả năng chạy các chương trình tương thích với Windows XP qua chế độ Windows XP Mode. Để tăng thêm tính bảo mật, bạn có thể mã hóa dữ liệu với BitLocker và Bitlocker To Go.  Với khả năng linh hoạt cao, bạn có thể lựa chọn bất kỳ ngôn ngữ nào trong số 35 ngôn ngữ. Bạn sẽ có tất cả với phiên bản Windows 7 Ultimate. BẠN NÊN MUA PHIÊN BẢN NÀO? Việc chọn lựa ra phiên bản thích hợp trong 6 phiên bản trên có vẻ khó khăn, nhưng thật ra bạn chỉ cần lựa chọn trong 3 phiên bản mà thôi. Phiên bản Windows 7 nào không thích hợp với tôi? Phiên bản Windows 7 Starter chỉ cung cấp cho bạn các tác vụ cơ bản như kiểm tra email, lướt web, nghe nhạc... mà thôi, và nó được thiết kế tối ưu cho cá máy tính ít mạnh mẽ như các netbook dùng chip Atom. Bạn sẽ không tìm thấy phiên bản Windows 7 Starter này ngoài cửa hàng bán lẻ vì nó chỉ được cài sẵn trên các netbook mà thôi. Phiên bản Windows 7 Home Basic thì không bị giới hạn tính năng như là bản Starter, nhưng nó chỉ được bán ở các quốc gia đang phát triển như Ấn Độ, Trung Quốc, Philippines... và cũng được cài đặt sẵn trên máy tính. Riêng phiên bản Windows 7 Enterprise thì giống như bản Windows 7 Ultimate, nhưng chỉ dành cho doanh nghiệp với số lượng lớn. Chỉ còn lại 3 phiên bản Windows 7 (Home Premium, Professional và Ultimate) là thích hợp cho bạn, vì vậy bạn sẽ dễ dàng lựa chọn hơn. So sánh phiên bản Home Premium, Professional và Ultimate Windows 7 Home Premium Windows 7 Home Premium, giống như phiên bản XP Home and Vista Home Premium, dành cho người sử dụng tại gia đình với giao diện người dùng Aero trong suốt. Phiên bản Home Premium có kèm theo Windows Media Center để giúp bạn có thể chơi được nhiều định dạng media (bao gồm cả DVD), và có thêm phần mềm tạo DVD để giúp bạn tạo đĩa phim DVD hay ghi đĩa CD, DVD, và Blu-ray. Windows 7 Home Premium còn bao gồm thêm tiện ích sao lưu, giúp bạn tạo bản sao lưu của toàn bộ hệ thống. Nó cũng bao gồm chức năng “Previous Version” đã xuất hiện trong phiên bản Vista Business trước kia. Đây là chức năng rất hữu ích để khôi phục lại những file đã bị xóa hay bị thay đổi đột ngột. Windows Virtual PC hiện giờ hỗ trợ tất cả các phiên bản của Windows 7, trong khi Virtual PC 2007 chỉ được hỗ trợ phiên bản XP Professional và Vista Business hoặc Ultimate. Với Virtual PC, bạn có thể chạy hệ điều hành khác (như Windows XP, Vista hoặc thậm chí cả Linux) trên Windows 7 nếu bạn muốn. Cuối cùng, Windows 7 Home Premium hỗ trợ tối đa 2 bộ xử lý vật lý với số lõi không giới hạn, và lên đến 16 GB RAM. Windows 7 Professional Windows 7 Professional bao gồm tất cả các tính năng Windows 7 Home Premium, cộng thêm nhiều tính năng mạng nâng cao. Ví dụ, tính năng Location Aware Printingcho phép bạn chọn các máy in mặc định khác nhau cho các mạng khác nhau, và nó thật hữu ích cho những người sử dụng cùng laptop ở nhiều địa điểm khác nhau (ở nhà, ở công ty...). Tính năng "offline files" của Windows 7 Professional lưu trữ các file trên mạng vào ổ đĩa máy tính của bạn để bạn có thể tiếp tục làm việc với chúng ngay cả khi kết nối mạng bị đứt. Công cụ Windows Backup có sẵn sẽ sao lưu dữ liệu của bạn lên mạng và bạn có thể dùng hệ thống tập tin được mã hóa để bảo vệ tốt hơn các file trong máy bạn. Tính năng Domain Join của Windows 7 Professional giúp kết nối tới mạng công ty được bảo mật hơn và việc truy cập được quản lý thông qua chính sách nhóm tốt hơn. Giống như Vista và XP Professional, Windows 7 Professional cũng bao gồm tính năng "remote desktop" cho phép người dùng khác kết nối tới máy tính của bạn thông qu mạng Internet. Điều đáng nói là, tính năng thú vị nhất của bản Windows 7 Professional là XP Mode. XP Mode chủ yếu dành cho những người kinh doanh muốn chạy các ứng dụng trên Windows 7 mà các ứng dụng đó chỉ có thể chạy trên Windows XP. Nếu bạn là người dùng Windows 7 Home Premium và có bản copy có bản quyền của Windows XP, bạn cũng có thể dùng Virtual PC để chạy XP Mode. Windows 7 Ultimate Windows 7 Ultimate bao gồm tất cả cá tính năng của Windows 7 Home Premium và Professional, cộng thêm vài tính năng doanh nghiệp và bảo mật. Tính năng hướng doanh nghiệp bao gồm Federated Search (để tìm kiếm trong các ổ đĩa trên mạng), Direct Access (truy cập máy chủ email, thư mục chia sẻ, trang web mạng nội bộ của doanh nghiệp mà không cần kết nối tới VPN), BranchCache (lưu bản sao của toàn bộ nội dung trang web và file trên máy chủ nhằm tăng hiệu suất truy cập) và một hệ thống cho phép bạn chạy ứng dụng UNIX trên Windows. Với Windows 7 Ultimate, bạn có khả năng khởi động từ ổ đĩa ảo, cùng với tính năng BitLocker - cho phép mã hội nội dung file trong máy tính cũng như trong ổ đĩa USB. Giá của các phiên bản Windows 7 Khi chọn lựa phiên bản Windows 7, giá cả cũng là một nhân tố quyết định với nhiều người. Home Premium là bản Windows 7 rẻ nhất, nhất là khi nó đi kèm trong bản Family Pack - cho phép bạn sử dụng cùng một bản quyền cho 3 máy tính trong cùng gia đình. Windows Home Premium Windows 7 Home Premium Full: 199,99 đô Windows 7 Home Premium nâng cấp: 119,99 đô Windows 7 Family Pack (Home Premium): 149,99 đô Nâng cấp từ Windows 7 Starter lên Windows 7 Home Premium: 79,99 đô Windows 7 Professional Windows 7 Professional Full : 299,99 đô Windows 7 Professional nâng cấp: 199,99 đô Nâng cấp Windows 7 Home Premium lên Windows 7 Professional: 89,99 đô Windows 7 Ultimate Windows 7 Ultimate Full: 319,99 đô Windows 7 Ultimate Upgrade: 219,99 đô Nâng cấp Windows 7 Home Premium lên Windows 7 Ultimate: 139,99 đô Vậy còn nâng cấp lên Windows 7 từ các phiên bản Windows trước thì sao? Trong khi hầu hết các trang web bán lẻ đề cập rằng chỉ có người dùng XP và Vista có đủ điều kiện cho giá nâng cấp trên Windows 7, thì tin chính thức từ Microsoft Store là: Điều kiện để bạn nâng cấp lên phiên bản Windows 7 từ các phiên bản Windows cũ là, bạn đang chạy Windows Vista, Windows XP, hoặc Windows 2000 có bản quyền. Và mặc dù bạn không thể lưu lại các thiết lập khi nâng cấp từ Windows XP hoặc 2000 lên Windows 7, nhưng bạn có thể tiết kiệm ít nhất một số tiền từ giá nâng cấp. So sánh với các Hệ điều hành trước Hãy xem tại sao Windows 7 lại tốt hơn Làm các công việc hàng ngày đơn giản và dễ dàng hơn. Xử lý đa công việc dễ hơn Giao tiếp và chia sẻ hình ảnh, e-mail, và các chương trình tin nhắn tức thời Truy cập web dễ và an toàn hơn Tìm kiếm file và chương trình một cách tức thời Mở các ứng dụng và file hay dùng chỉ với 1 hoặc 2 click Định hướng các cửa sổ đang mở nhanh chóng Dễ dàng chia sẻ file, ảnh và bài hát giữa các máy tính trong nhà Làm việc theo cách bạn muốn  Cá nhân hóa màn hình máy tính của bạn với themes, hình ảnh và gadgets Kết nối với mạng công ty an toàn Chạy được nhiều chương trình với hiệu năng tốt hơn của máy tính 64-bit Có sẵn chương trình phòng chống phần mềm gián điệp và các phần mềm gây hại Giúp lưu trữ dữ liệu riêng tư và an toàn Quản lý và giám sát việc sử dụng máy tính của trẻ nhỏ Chạy nhiều ứng dụng của Windows XP Thiết kế cho việc thực hiện chế độ sleep và resume nhanh hơn Tăng cường quản lý hiệu năng cho tăng tuổi thọ pin Làm những điều mới và thú vị trở nên khả thi Xem và ghi lại các chương trình TV trên máy tính Tạo và chia sẻ các đoạn phim và slideshows trong vài phút Tận hưởng những hình ảnh thực và sống động của các game đồ họa Nhạc, hình ảnh, video sẽ thành dòng chảy trong nhà bạn Kết nối bài hát và hình ảnh ở máy tính ở nha trong khi đang đi ra ngoài Chạm và gõ thay vì trỏ và click GIẢI PHÁP TOÀN DIỆN KHI CÀI ĐẶT DRIVER CŨ Driver ( trình điều khiển phần cứng ) là không thể thiếu trong HDH . Nếu phần cứng của bạn chưa có driver cho Windows 7 , bắt buộc bạn phải dùng driver dành cho các phiên bản Windows cũ ! Tuy nhiên do vấn đề tương thích lên có thể bạn sẽ gặp không ít sự cố ! Đây là 1 số biện pháp  : 1 . Update qua Windows Update : Khi cần update driver hay driver làm việc không ổn ! Click chuột phải >> Chọn “ Update Driver Software ” Click ” Search automatically …” >> Quá trình tìm kiếm và update diễn ra ( nếu tìm được phiên bản mới hơn ) 2 . Update từ ở cứng . Download driver bản mới nhất về , giải nén , vào lại Driver manager , thực hiện các bước như cách 1 . Tuy nhiên ta sẽ chọn ” Browse my computer for driver software ” >>  browse đến thư mục driver vừa giải nén và chọn OK . 3 . Cài ép bằng chế độ Compatibility của windows 7: R-click vào file setup cảu driver , chọn Properties–>Compatibility–>Run this program in compatibility mode for –> chọn vista hoặc XP…. Bây giờ thì cài driver như bình thường . 4 . Backup Driver . Cách này yêu cầu máy có cài phiên bản Windows cũ trước khi install Windows 7 . Download chương trình Backup driver , ví dụ : drivermagician , tiến hành Backup trước ở Vista ( XP..) > lưu lại vào đâu đó . Trên Windows7 , cài lại chương trình và restore lại . Cách này khá hiệu quả ! 5 . Sử dụng tiện ích hỗ trợ Driver Signature Enforcement Overider ( DO ) Driver Signature Enforcement Overider ( DO ), mang đến một liều thuốc đặc biệt để “Windows Vista và Windows 7” cấp phép cho người dùng cài đặt driver cũ của các thiết bị phần cứng trên máy của bạn, và dùng nó bình thường như trên Windows Xp vậy. DOWNLOAD : Trước khi dùng DO bạn hãy vô hiệu quá User Account Control ( UAC ) của Window 7 đi . Tải xong bạn chạy file “dseo13b.exe” để khởi động DO, trong hộp thoại xuất hiện đầu tiên bạn bấm “Next”, rồi tiếp tục nhấn “Yes” để đến với giao diện chính của DO. Tại đây bạn đánh vào dấu tùy chọn “Enable Test Mode”, bấm nút next rồi sau đó là nút “Ok” >> hộp thoại “Done!” mở ra,  cho máy khởi động lại ! Khi vào lại Windows bạn sẽ thấy dòng “Test Mode” ở góc phải của màn hình ( nghĩa là thay đổi đã có hiệu lực ). 6 . Tìm Driver của các thiết bị không được nhận ra với Unknown Device Identifier . Chương trình này cho phép bạn tìm kiếm chính xác driver bị thiếu cho bất cứ thiết bị nào trong Device Manager. Chỉ cần click chuột phải lên thiết bị đó trong chương trình này và click chọn ‘Find Driver’ hay tuỳ chọn ‘Contact Vendor’ (Liên hệ Nhà cung cấp phần cứng). Nó sẽ mở một cửa sổ trình duyệt mới liệt kê các kết quả tìm kiếm của Google Search để download driver cho thiết bị đó. DOWNLOAD :     Cài đặt chia sẻ mạng trong Windows 7    CHIA SẺ MẠNG TRONG WIN 7 Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu đôi nét về các cài đặt mạng của Windows 7, gồm:  Network Discovery, File Sharing, Media Streaming, Password Protected Sharing (chia sẻ được mật khẩu bảo vệ), cài đặt mã hóa cho các kết nối chia sẻ và phương pháp cấu hình các kết nối HomeGroup. Tìm kiếm các cài đặt chia sẻ mạng Trước tiên chúng ta phải truy cập vào Network and Sharing Center. Trong cửa sổ bên trái, click vào liên kết Change advanced sharing settings, khi đó một sửa sổ mới sẽ xuất hiện. Cách khác, chúng ta có thể nhập từ sharing vào hộp Search của menu Start, sau đó click vào kết quả hiển thị có tên Manage advanced sharing settings, khi đó cửa sổ Advanced sharing settings sẽ xuất hiện.. Trong cửa sổ Advanced sharing settings, chúng ta sẽ thấy nhiều cài đặt đã được phân làm hai nhóm, gồm: Home or Work và Public như trong hình 2. Để hiển thị các cài đặt của hai nhóm này, chúng ta chỉ cần click vào mũi tên bên phải của chúng. Trước tiên chúng ta cần hiệu chỉnh các cài đặt của Profile hiện thời. Ngoài ra chúng ta có thể thay đổi các cài đặt chia sẻ cho các Profile khác nữa, và chúng sẽ được áp dụng mỗi khi chúng ta kết nối tới một mạng sử dụng Profile đó. Network Discovery Cài đặt đầu tiên trong danh sách các cài đặt hiện có là Network Discovery. Khi tính năng này được bật, nó sẽ cho phép máy tính tìm kiếm các thiết bị khác trên mạng mà máy tính được kết nối tới. Ngoài ra, tính năng này còn cho phép những máy tính khác trong mạng thấy máy tính của chúng ta trên mạng. Nếu đang sử dụng mạng Home or Network, tốt nhất nên bật tính năng này. Với những mạng Public, chúng ta nên tắt bỏ tính năng này để các máy tính khác không thể thấy máy tính của chúng ta trên mạng. Hình 3. Chia sẻ file và máy in Chúng ta có thể kích hoạt hay hủy bỏ chia sẻ file và máy in. Khi được bật, tính năng này cho phép chúng ta chia sẻ dữ liệu với các máy tính khác trong mạng. Khi tính năng này bị tắt, chúng ta sẽ không thể chia sẻ bất cứ tài nguyên nào. Cho dù máy tính có xuất hiện trên mạng, thì không ai có thể truy cập vào những file hay thư mục được chia sẻ. Tốt nhất chúng ta nên bật tính năng này trên những mạng Home or Work và tắt trên những mạng Public. Chia sẻ Public Folder Một phương pháp có thể áp dụng để chia sẻ file và folder đó là di chuyển chúng sang những thư mục Public của Windows 7. Những thư mục này có đường dẫn C:\Users\Public\. Nếu tùy chọn này được kích hoạt, mọi dữ liệu được copy vào những thư mục này sẽ hiển thị với các máy tính khác trong mạng. Trong thực tế tính năng này không thực sự hữu dụng, vì chúng ta có thể chia sẻ trực tiếp file hay thư mục trong ổ đĩa. Nếu sử dụng tính năng này chúng ta sẽ phải thực hiện một thao tác là copy sang thư mục Public, và nếu dữ liệu chia sẽ lớn chúng ta sẽ phải đợi một khoảng thời gian copy và lãng phí vùng trống ổ đĩa. Nếu muốn sử dụng thư mục Public, chúng ta có thể bật tính năng này, tuy nhiên trên những mạng Public tốt nhất nên tắt bỏ tính năng này. Media Streaming Media Streaming cho phép chúng ta chạy các file đa phương tiện bằng Windows Media Player. Trong vùng Media Streaming chúng ta sẽ thấy trạng thái hiện thời, nếu muốn thay đổi trạng thái hiện tại này, click vào liên kết Choose media streaming options. Nếu tính năng này đã được kích hoạt chúng ta sẽ thấy một cửa sổ liệt kê máy tính của chúng ta và các máy tính khác trên mạng đã được kích hoạt Media Streaming. Nếu không cần sử dụng tính năng này, chúng ta chỉ cần click vào nút Block All rồi nhấn OK. Nếu Media Streaming đang bị tắt, chúng ta sẽ nhận được thông báo yêu cầu kích hoạt tính năng này. Khi click vào nút Turn on media streaming, chúng ta sẽ thấy một cửa sổ tương tự như trong hình 5 xuất hiện, tại đây chúng ta có thể hiệu chỉnh cài đặt cho Media Streaming. Mã hóa các kết nối chia sẻ file Cài đặt tiếp theo là kiểu mã hóa được sử dụng cho các kết nối chia sẻ dữ liệu, khi các máy tính kết nối với nhau và copy file hay thư mục từ máy tính này sang máy tính khác. Mặc định, các kết nối chia sẻ file sẽ sử dụng mã hóa 128 bit. Tốt nhất chúng ta nên sử dụng mã hóa 128 bit nếu không sẽ làm phát sinh một số vấn đề với các thiết bị cũ hay các máy tính sử dụng những hệ điều hành không thể truy cập hoàn toàn vào file và thư mục chia sẻ. Bật hoặc tắt Password Protected Sharing Password Protected Sharing (Chia sẻ được bảo vệ bằng mật khẩu) chỉ cho phép người dùng truy cập vào những file và thư mục nếu các họ có một tài khoản và mật khẩu người dùng được cài đặt trên hệ thống. Nếu không biết những thông tin này, họ sẽ không thể kết nối tới dữ liệu chia sẻ. Tốt nhất chúng ta luôn kích hoạt tính năng này để bảo mật cho dữ liêu chia sẻ. Cấu hình các kết nối của HomeGroup Mặc định, HomeGroup có mật khẩu riêng mà mọi máy tính đều phải sử dụng khi kết nối vào. Nếu muốn sử dụng cúng mật khẩu và tên người dùng trên mọi máy tính trong HomeGroup, chúng ta có thể cài đặt cho Windows 7 sử dụng mật khẩu này thay vì sử dụng những mật khẩu riêng biệt. Tuy nhiên, để có được khả năng bảo mật tốt nhất chúng ta không nên sử dụng cùng một tên người dùng và mật khẩu cho mọi máy tính trong HomeGroup. Tốt nhất chúng ta nên lựa chọn tùy chọn Allow Windows to manage homegroup connections (Cho phép Windows quản lý các kết nối của HomeGroup). Kết luận Như chúng ta đã thấy, thiết lập các cài đặt chia sẻ mạng không quá phức tạp. Những gì chúng ta cần nhớ là nên tắt bỏ mọi tính năng khi kết nối vào mạng Public để ngăn truy cập trái phép vào tài nguyên chia sẻ. Với mạng Home or Work, chúng ta chỉ nên kích hoạt những tính năng cần thiết. CÀI ĐẶT RSAT TRONG WIN 7 RSAT (Remote Server Administration Tools – Nhóm công cụ quản trị máy chủ từ xa) của Windows 7 là một nhóm công cụ quản trị cho phép quản trị viên hệ thống quản lý các chức năng (Role) và tính năng (Feature) được cài đặt trên các máy tính sử dụng Windows Server 2008/2008R2 và Windows Server 2003 từ một máy tính từ xa sử dụng hệ điều hành Windows 7. Nhìn chung RSAT khá giống với nhóm công cụ quản trị dành cho Windows Server 2003 và Windows XP (nằm trong thư mục %systemroot%\system32 của máy chủ Windows Server 2003) dù chức năng và phương pháp cài đặt hoàn toàn khác biệt. Lưu ý: Phiên bản RSAT dành cho Windows 7 sẽ không tương thích với Windows Vista. Để cài đặt và vận hành RSAT trên Windows Vista chúng ta sẽ phải sử dụng phiên bản dành riêng cho Windows Vista. Bản RSAT dành cho Windows 7 hỗ trợ cho tiến trình quản lý từ xa các Role và Feature cho những máy tính sử dụng Server Core hay các bản cài đặt đầy đủ của Windows Server 2008 R2. Cần nhớ rằng một số Role và Feature trên Windows Server 2003 có thể được quản lý từ xa bằng RSAT của Windows 7, có nghĩa là chúng ta có thể sử dụng một số công cụ như Users và Computers trong Active Directory, những công cụ quản lý DHCP hay DNS, …, tuy nhiên không phải mọi công cụ sẽ làm việc trong Windows Server 2003, cho dù nếu một công cụ có thể làm việc thì một chức năng nào đó có thể sẽ không có tác dụng. Do đó, để quản lý mạng Windows Server 2003, chúng ta có thể sử dụng máy trạm Windows XP, hoặc RDP để kết nối tới những máy chủ ở xa và trực tiếp quản lý chúng. Tải Administration Tools Pack cho Windows Server 2003 SP1 tại đây. Tải Administration Tools Pack cho Windows Server 2003 SP2 tại đây. Chúng ta có thể cài đặt bản RSAT dành cho Windows 7 trên những máy tính đang sử dụng bản Windows 7 Enterprise, Professional, và Ultimate. Đặc biệt chúng có thể vận hành trên cả hai phiên bản Windows 7 nền tảng x86 và x64. Sau đó những máy tính Windows 7 này có thể được sử dụng để quản lý các Role và Feature của Server Core, Windows Server 2008 và Windows Server 2008 R2. Trong bản RSAT dành cho Windows 7 tích hợp rất nhiều công cụ, bao gồm: Server Manager, Active Directory Certificate Services (AD CS) Tools, Active Directory Domain Services (AD DS) Tools, Active Directory Lightweight Directory Services (AD LDS) Tools, DHCP Server Tools, DNS Server Tools, File Services Tools, Hyper-V Tools, Terminal Services Tools, BitLocker Password Recovery Viewer, Failover Clustering Tools, Group Policy Management Tools, Network Load Balancing Tools, SMTP Server Tools, Storage Explorer Tools, Storage Manager for SANs Tools, Windows System Resource Manager Tools. Tải bản RSAT dành cho Windows 7 tại các liên kết sau: Click vào đây để tải bản RSAT 64 bit (222.1MB). Click vào đây để tải bản RSAT 32 bit (215.1MB). Lưu ý: Khi lựa chọn một trong hai phiên bản này bạn sẽ phải căn cứ trên phiên bản hệ điều hành mà máy trạm Windows 7 đang sử dụng, không phải căn cứ theo phiên bản hệ điều hành của máy chủ. Hai bản này dành cho phiên bản Windows 7 RTM, các phiên bản Windows RC cỡ nhỏ không phù hợp. Cài đặt RSAT vào máy trạm Windows 7 Sau khi hoàn thành tải một trong hai bản 32 bit và 64 bit, chúng ta sẽ tiến hành cài đặt RSAT vào hệ thống Windows 7 muồn sử dụng để quản lý máy chủ từ xa. Lưu ý: Nếu muốn sử dụng RDP để quản lsy máy chủ, chúng ta không cần phải cài đặt thêm công cụ bổ sung nào. RSAT sẽ cho phép kết nối tới các máy chủ trên mạng như thể chúng ta đang sử dụng một trong những công cụ của một máy chủ nào đó, đồng thời cho phép chúng ta thực hiện mọi tác vụ quản lý trong mạng. Quan trọng: RSAT sử dụng các kết nối mạng cục bộ, trong đa số trường hợp sẽ sử dụng giao thức RPC, ngoài ra cũng có trường hợp sử dụng bổ sung nhiều giao thức và nhiều cài đặt Firewall. Thông thường chúng ta sẽ phải thay đổi cấu hình trên Firewall khi sử dụng giao thức này. Do đó, nếu máy trạm Windows 7 được sử dụng để quản lý các máy chủ bên trong mạng LAN vật lý tương tự, có thể chúng ta sẽ không gặp phải sự cố khi kết nối tới những máy chủ này và quản lý chúng. Tuy nhiên, nếu máy trạm Windows 7 được sử dụng để quản lý những máy chủ này không thuộc mạng LAN vật lý, thì có thể chúng ta sẽ không kết nối được tới những máy chủ này qua kết nối WAN và qua Firewall. Trong trường hợp đó, quản trị viên thường sử dụng kết nối RDP để kết nối tới máy chủ, hoặc kết nối VPN hay SSL-VPN để kết nối tới mạng. Để có thể cài đặt chúng ta phải là thành viên của nhóm quản trị trên máy tính muốn cài đặt RSAT vào, hay phải được đăng nhập vào hệ thống đó sử dụng công cụ quản trị tích hợp. Thực hiện các thao tác sau: 1. Click đúp vào file tải về để khởi chạy Remote Server Administration Tools for Windows 7 Setup Wizard. Sau đó thực hiện thao các bước trên Wizard này để hoàn thành cài đặt. 2. Sau khi hoàn thành cài đặt, vào menu Start | Control Panel |Programs. Trong vùng Programs and Features, click vào liên kết Turn Windows features on or off như trong hình 1. Nếu nhận được thông báo từ User Account Control yêu cầu mở hộp thoại Windows Features, click Continue. 3. Trong hộp thoại Windows Features, mở rộng node Remote Server Administration Tools, rồi lựa chọn những công cụ quản trị từ xa muốn cài đặt. Thực hiện xong nhấn OK. Nếu menu Start không hiển thị shortcut Administration Tools chúng ta cần phải thiết lập một số cấu hình bổ sung: Phải chuột lên nút Start, chọn Properties. Trên tab Start Menu, click Customize. Trong hộp thoại Customize Start Menu, tìm đến mục System Administrative Tools, rồi lựa chọn tùy chọn Display on the All Programs menu and the Start menu. Sau đó nhấn OK, và shortcut của những snap-in được RSAT cài đặt đã được bổ sung vào Administrative Tools trên menu Start (hình 3). Cài đặt lại hoặc gỡ bỏ một công cụ trong RSAT Nếu muốn cài đặt lại một công cụ đã bị gỡ bỏ, hay cài đặt một công cụ chưa cài đặt, hoặc nếu muốn gỡ bỏ một công cụ không sử dụng đến trong nhóm công cụ này, chúng ta chỉ cần thực hiện các thao tác sau: 1. Vào menu Start | Control Panel | Programs. Trong vùng Programs and Features, click vào liên kết Turn Windows features on or off. 2. Trong hộp thoại Windows Features, mở rộng node Remote Server Administration Tools. 3. Lựa chọn hộp chọn phía trước những công cụ hiện chưa được cài đặt để cài đặt, hoặc hủy chọn hộp chọn của những công cụ đã được cài đặt để gỡ bỏ. Lựa chọn xong nhấn OK. Gỡ bỏ RSAT khỏi máy tính Windows 7 Để có thể gỡ bỏ RSAT chúng ta phải là thành viên của nhóm quản trị, hoặc đang nhập vào hệ thống bằng tài khoản quản trị mặc định. Chúng ta có thể gỡ bỏ hoàn toàn RSAT ra khỏi máy tính sử dụng tiện ích Uninstall a program trong Control Panel. 1. Vào menu Start | Control Panel rồi click vào Uninstall a program trong vùng Programs. 2. Click vào liên kết View installed updates trong bảng bên trái. 3. Lựa chọn mục Update for Microsoft Windows (958830) rồi click vào nút Uninstall như trong hình 6. Cho tới Windows 7, Microsoft đã thiếu một giải pháp backup và restore hoàn tất. Giờ đây trong phiên bản mới này, Microsoft sẽ cung cấp cho người dùng một chương trình backup có thể backup các file và các image hệ thống tại cùng một thời điểm. Trong phần 1 của loạt bài hai phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về tính năng Backup và Restore của Windows 7 so với hai phiên bản trước của hệ điều hành Windows này, thêm vào đó là cách sử dụng Backup và cách xử lý với các thông báo lỗi. Những điểm khác trong Backup và Restore của Windows 7 Mục tiêu của Microsoft đối với tính năng Backup và Restore của Windows 7 là cung cấp các dịch vụ backup file và image cho người dùng trên các ổ cứng ngoài, các ổ đĩa DVD cho phép ghi/đọc, và những chia sẻ mạng mà không cần dùng đến các giải pháp của các nhóm thứ ba. Không giống như Windows Vista, Windows 7 sử dụng một hoạt động backup riêng để thực hiện cho việc backup file và image, tất cả các phiên bản của Windows 7 đều hỗ trợ tính năng tạo backup cho file và image này. Cũng không giống như Windows XP, Windows 7 hỗ trợ việc khôi phục thảm họa mà không cần cài đặt lại Windows. Bắt đầu với Backup của Windows 7 Trước khi có thể backup hệ thống và các file của mình bằng Windows 7 Backup, bạn phải mở Control Panel và thực hiện một trong các mục sau: Trong mục System and Security, chọn Back Up Your Computer. Từ khung nhìn biểu tượng Large hoặc Small, kích Backup and Restore. Hộp thoại Backup and Restore mở ra: Panel bên phải được sử dụng cho việc cấu hình và bắt đầu Windows Backup và Windows Restore, phần panel phía trái được sử dụng để tạo image hệ thống và tạo đĩa sửa chữa hệ thống. Windows 7 Backup được thiết kế để sử dụng các tính năng nâng cao của định dạng NTFS, hệ thống file mặc định đã được sử dụng trong Windows XP, Vista và Windows 7. Khi sử dụng ổ đĩa đã được định dạng NTFS làm ổ mục tiêu cho backup, lúc đó bạn có thể tạo các backup lịch trình để ghi các thay đổi đối với image hệ thống và các thay đổi đối với các file riêng lẻ. Thêm vào đó Windows 7 Backup chỉ backup các ổ đĩa có định dạng NTFS. Cấu hình và chạy Windows 7 Backup Trước khi thực hiện một backup với Windows 7, bạn phải cấu hình chương trình backup: Kích Set Up Backup để cấu hình backup. Trong hộp thoại “Select Where You Want to Save Your Backup”, chọn một vị trí mà bạn muốn lưu backup. Lưu ý rằng bạn có thể lưu backup của mình vào ổ DVD, ổ cứng ngoài hoặc ổ cứng trong. Tất nhất là các bạn nên sử dụng một ổ đĩa ngoài có định dạng NTFS với tối thiểu không gian trống cho image hệ thống hiện hành. Mẹo: Nếu bạn vẫn chưa kết nối ổ cứng ngoài, hãy kết nối nó và thực hiện hành động Refresh để quét lại các ổ đĩa backup có thể (xem hình 3). Sau khi chọn ổ đĩa, kích Next để tiếp tục (xem trong hình 3). Lưu ý: Nếu bạn thích lưu backup của mình vào ổ đĩa mạng, hãy xem phần “Chia sẻ trên mạng” ở bên dưới. Trong hộp thoại What Do You Want to Back Up? (xem trong hình 4), sử dụng tùy chọn mặc định Let Windows Choose (tùy chọn được sử dụng trong ví dụ này) nếu bạn muốn backup các file dữ liệu trong các thư viện, các thư mục Windows mặc định, desktop và tạo image hệ thống. Chọn Let Me Choose để bạn tự chọn các thư viện và thư mục muốn backup và có tạo image hệ thống hay không. Với sự lựa chọn của bạn, những gì bạn chọn để backup vẫn sẽ được backup theo cơ sở thông thường. Kích Next để tiếp tục. Xem lại các thiết lập backup của bạn (xem hình 5). Kích Save Settings Và Run Backup để bắt đầu quá trình backup. Một thanh bar tiến trình sẽ được hiển thị trong suốt quá trình backup (hình 6). Đồ thị dung lượng sẽ hiển thị không gian còn lại trên ổ đĩa backup. Kích View Details để xem trạng thái hiện hành của backup. Hộp thoại View Details (hình 7) chỉ thị thời điểm backup hoàn tất. Kích Close. Sau khi backup lần đầu hoàn tất, hộp thoại Backup and Restore sẽ liệt kê các thông tin về backup cuối cùng và backup được lên lịch trình kế tiếp (hình 8). Thay đổi lịch trình backup Mặc định, Backup and Restore sẽ thực hiện các backup theo lịch trình vào 7h chiều Chủ nhật hàng tuần. Nếu bạn muốn thay đổi lịch trình này, kích Change Schedule trong hộp thoại Review Your Backups Settings (xem hình 5) hoặc Change Settings trong hộp thoại Backup and Restore (xem hình và thực hiện một số thao tác để điều hướng đến hộp thoại Review your Backup Settings (hình 9). Lựa chọn tần suất có Weekly (mặc định), Daily, và Monthly. Bạn cũng có thể chọn bất cứ ngày nào trong tuần và giờ nào trong ngày. Nếu thích chạy backup chỉ khi bạn chạy nó, hãy xóa hộp kiểm để hủy bỏ backup theo lịch trình. Chọn thời điểm máy tính sẽ chạy, location cho backup phải sẵn sàng và máy tính không ở trạng thái sử dụng và các việc khác. Kích OK để lưu các thay đổi và trở về hộp thoại backup. Sử dụng tùy chọn “Let Me Choose” Nếu bạn đã chọn Let Me Choose trong bước 4 thì bạn sẽ thấy một hộp thoại giống như hộp thoại thể hiện trong hình 10. Dữ liệu cho người dùng vừa được tạo và các thư viện của người dùng hiện hành đều được backup, tuy nhiên không có image hệ thống. Để backup các vị trí khác, bạn hãy mở rộng các vị trí và kích vào các hộp kiểm trống. Để bỏ qua các vị trí đã được chọn, hãy xóa các hộp kiểm. Phần “Possible Options” trong hình 10 thể hiện cho bạn cách quá trình này làm việc như thế nào. Khi bạn kích Next để tiếp tục, các ổ đĩa, thư mục, thư viện mà bạn đã chọn sẽ được liệt kê trong bước 6, cùng với đó là lựa chọn bạn có muốn tạo một image hệ thống hay không. Các tùy chọn backup cho mạng Các phiên bản Starter, Home Basic và Home Premium của Windows 7 chỉ hỗ trợ việc backup cho các ổ đĩa nội bộ, tuy nhiên các phiên bản Professional, Ultimate và Enterprise ngoài cho phép bạn backup nội bộ chúng còn cho phép bạn backup các vị trí mạng. Để backup đến một vị trí nào đó trong mạng, kích Save trong Network ở bước 2. Sau đó thực hiện theo các bước dưới đây: Trong hộp thoại Select a Network Location (hình 11), nhập hoặc duyệt đến thư mục chia sẻ sẽ được sử dụng để lưu trữ backup. Nhập vào các chứng chỉ để truy cập location mạng. Nếu bạn có thể duyệt đến location mạng mà không cần đăng nhập vào một location từ xa, hãy nhập vào tên và mật khẩu mà bạn sử dụng để đăng nhập vào Windows. Nếu bạn phải nhập vào tên người dùng và mật khẩu khác để đăng nhập vào location từ xa, hãy nhập các chứng chỉ đó thay vì. Kích OK khi thực hiện xong. Sau khi hệ thống thẩm định bạn có thể ghi vào location đó, nó sẽ xuất hiện trên danh sách các đích. Chọn nó (hình 12). Để bắt đầu việc backup đến location mạng, kích Next để tiếp tục. Khắc phục sự cố các thông báo lỗi Trong quá trình backup, bạn có thể thấy một loạt các thông báo lỗi. Đây là cách xử lý với chúng. “Other people on the network might be able to access your backup” “Những người trong mạng có thể truy cập backup của bạn” Bạn sẽ thấy thông báo này nếu chọn một location mạng không yêu cầu bạn đăng nhập vào tài nguyên, chẳng hạn như một location mạng được hosting trên một máy tính Windows XP đang thực hiện chia sẻ file mức đơn giản hoặc một location mạng được hosting trên một máy tính Windows Vista hoặc Windows 7 nhưng không yêu cầu mật khẩu để truy cập vào tài nguyên chia sẻ (hình 12). Nếu bạn quan tâm đến vấn đề bảo mật cho backup của mình, hãy vô hiệu hóa tính năng chia sẻ file đơn giản trên máy tính từ xa đang chạy Windows XP hoặc kích hoạt chế độ truy cập bằng mật khẩu trên hệ thống từ xa đang chạy Windows Vista hoặc Windows 7. Khi đó bạn cần phải thiết lập một tài khoản trên hệ thống từ xa để có thể sử dụng nhằm đăng nhập vào thư mục chia sẻ của hệ thống đó, cung cấp các tiêu chuẩn này khi bạn chọn thư mục làm location cho backup của mình. “A system image cannot be saved on this location” and “Other people might be able to access your backup on this location type” “Image của hệ thống không được lưu trên location này” và “Người dùng có thể truy cập vào backup của bạn theo kiểu location đó” Bạn sẽ thấy các thông báo này trong bước 2 của quá trình backup nếu chọn ổ cứng ngoài sử dụng hệ thống file FAT32 để lưu backup của mình hoặc nếu chọn ổ DVD. Bạn có thể xác định hệ thống file của ổ cứng bằng cách kích chuột phải vào biểu tượng của ổ cứng trong Computer Explorer và chọn Properties. Tab General (hình 13) sẽ hiển thị hệ thống file được sử dụng bởi ổ đĩa cũng như phần không gian trống còn lại. Kích OK để đóng hộp thoại. Mặc dù bạn có thể tạo nhiệm vụ “Create a system image” trong phần panel bên trái để lưu một backup image tĩnh vào ổ đĩa sử dụng các phiên bản hệ thống file FAT hoặc vào ổ DVD, tuy nhiên bạn không thể tạo các backup lịch trình vào các ổ đĩa như vậy, và bạn cũng không thể khôi phục các file riêng lẻ từ image hệ thống. Để kích hoạt ổ cứng ngoài cho việc lưu các backup có lịch trình, bạn phải chuyển đổi hệ thống file của ổ đĩa thành NTFS. Chuyển đổi sang định dạng NTFS bằng Convert.exe Sau khi mở nhắc lệnh trong chế độ quản trị viên (Administrator), bạn có thể sử dụng lệnh dưới đây để chuyển đổi hệ thống file trên ổ đĩa lưu backup: convert x: /fs:ntfs (Thay thế x: bằng ký tự ổ đĩa thực) Khi được nhắc nhở, nhập vào nhãn của phân vùng hiện hành. Sau khi kiểm tra lỗi hệ thống file hiện hành của ổ đĩa, Convert.exe sẽ thay đổi hệ thống file thành NTFS. Hình 14 thể hiện quá trình chạy. Mẹo: Convert.exe còn có các tùy chọn khác mà các bạn có thể tham khảo tại đây. Sau khi chuyển đổi sang NTFS, bạn có thể sử dụng ổ đĩa để lưu các backup được lịch trình. “This drive does not have enough space to store a system image” “Ổ đĩa này không đủ không gian trống cho việc lưu trữ image hệ thống” Bạn sẽ thấy thông báo này trong bước 2 nếu ổ đĩa được chọn không có lượng không gian trống bằng phần dữ liệu đang dùng trong ổ đĩa hệ thống của bạn (thông thường là ổ C. Chọn ổ đĩa cứng có dung lượng lớn hơn với dung lượng mà image hệ thống của bạn yêu cầu, hoặc nếu bạn đã sử dụng ổ đĩa này cho các backup, bạn có thể quản lý không gian được sử dụng bởi image backup và các backup file, từ đó giải phóng một số không gian cần thiết. Để quản lý không gian được sử dụng bởi backup, bạn có thể kích Manage Space trong hộp thoại Backup and Restore (tham khảo trong hình 6). Một cách khác là bạn có thể điều hướng đến location để lưu backup trong Computer Explorer (như thể hiện trong hình 15), kích chuột phải vào file Windows Backup (1), chọn Restore Options (2) và chọn Manage Space Used by This Backup (3). Cửa sổ Manage Windows Backup Disk Space (hình 16) sẽ liệt kê location để lưu backup (1). Nó cũng có bảng tóm tắt (2) về việc sử dụng không gian, bảng tóm tắt này có liệt kê không gian được sử dụng bởi các backup file, backup image, các file khác trên ổ đĩa và không gian trống còn lại. Để xem các tùy chọn xóa không gian được sử dụng bởi các backup file cũ, kích chuột vào View Backups (3). Để xem các tùy chọn xóa không gian được sử dụng bởi các image hệ thống cũ, kích Change Settings (4). Khi kích View Backups, bạn sẽ thấy một danh sách các backup đã được thực hiện bởi chu kỳ và không gian bị tiêu tốn bởi mỗi một backup (hinh 17). Để remove backup này, chọn nó và kích Delete. Kích Close khi kết thúc. Khi kích Change Settings, bạn có thể chọn giữa hai tùy chọn cho việc quản lý các image hệ thống (hình 18). Mặc định, Windows quản lý lịch sử image hệ thống. Nếu bạn không muốn giữ các image cũ và muốn tối thiểu không gian được sử dụng cho backup, chọn Keep Only the Latest System Image…, và kích OK. Tìm hiểu về các thông báo backup Dấu hiệu đầu tiên báo hiệu bạn thành công với backup của mình là các thông báo được hiển thị ở cuối quá trình backup. Nếu không có vấn đề gì xảy ra với quá trình backup của bạn và bạn đã kích nút View Progress, bạn sẽ thấy một thông báo Windows Backup has completed successfully ở cuối quá trình backup. Mặc dù vậy, nếu quá trình backup gặp phải vấn đề gì đó, bạn có thể sẽ thấy một trong các thông báo sau trong phần Backup and Restore chính sau khi quá trình backup hoàn tất. “Check Your Backup Results” Thông báo này chỉ thị rằng một số file đã bị bỏ qua. Để xem những file nào bị bỏ qua, bạn hãy kích Options (1), sau đó là liên kết View Skipped Files (2) trong hộp thoại xuất hiện (hình 1). Kích qua nhắc nhở của UAC nếu nó xuất hiện, khi đó bạn sẽ thấy một bản ghi lỗi cho backup (được mở bằng Notepad). Chọn tùy chọn Word Wrap trong menu Format của Notepad để đọc bản ghi một cách dễ dàng. Hình 2 thể hiện một bản ghi lỗi điển hình khi một số file bị bỏ qua. Backup sẽ không backup mục tiêu cần backup nếu nó nó được chỉ định trong backup (1), các vị trí thư viện trên các hệ thống khác (2), hoặc các file không thể định vị (3). Để bảo đảm rằng các location thư viện trên các hệ thống khác đang được backup, chạy các thường trình backup trên các hệ thống cấu hình các location thư viện. Bạn có thể sử dụng tiện ích backup được cung cấp với hệ điều hành, tiện ích backup của hãng thứ ba hoặc dịch vụ. “Check Your Backup” Thông báo này chỉ thị rằng backup đã bị thất bại (hình 3). Khi kích More Information (1), bạn sẽ thấy thêm các thông tin chi tiết về lỗi (2). Trước khi bạn chạy lại backup hoặc thay đổi các thiết lập backup, mở hệ thống và các bản ghi ứng dụng được lưu bởi Windows để tìm hiểu thêm về vấn đề. Một số nguyên nhân có thể gây thất bại cho một backup như không đủ không gian trống trên ổ đĩa mục tiệu, lỗi đĩa, lỗi bộ điều khiển đĩa, mất kết nối đến đĩa mục tiêu hoặc location mạng. Để biết thêm về các lỗi backup, bạn có thể thực hiện theo các bước dưới đây: Kích chuột phải vào Computer và chọn Manage để mở Computer Management Console. Mở System Tools > Event Viewer > Applications and Services Logs > Microsoft > Windows > Backup > Operational. Quá trình backup với một Event ID là 50 đã thất bại vì location mục tiêu không đủ không gian nhớ để lưu backup (hình 4). Bản ghi Operational cho Windows Backup cho chúng ta biết rằng ổ đĩa mục tiêu không còn không gian trống. Giải pháp là giải phóng không gian trên ổ đĩa mục tiêu hoặc lắp đặt một ổ đĩa backup có dung lượng lớn hơn. Các quá trình với Event ID 55 có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau. Bạn cũng có thể tìm hiểu thông qua các bản ghi sự kiện phần mềm và phần cứng (System and Hardware Events). Bằng cách sử dụng tùy chọn Custom Filter trong Computer Management Console, bạn có cũng có thể thiết lập một bộ lọc để chỉ thị các sự kiện Critical và Error 30 ngày gần đây trong System, Hardware Events, và các bản ghi Microsoft-Windows-Backup/Operational (hình 5). Việc tạo một bộ lọc tùy chỉnh để xuất hiện các lỗi System, Hardware Events và Windows Backup trong khoảng thời gian 30 ngày gần nhất. Với bộ lọc này, bạn có thể phát hiện thấy một backup đã thất bại vào ngày 8/3/2009 lúc 5:24:27PM bị gây ra bởi một hệ thống file lỗi trên ổ đĩa mục tiêu (đã được báo cáo cùng thời điểm), như thể hiện trong hình 6. Các vấn đề với hệ thống file mục tiêu backup (A) đã làm cho backup (B) và dịch vụ volume snapshot (shadow copy) (C) thất bại. Sau khi giải quyết vấn đề (bằng cách giải phóng không gian trên ổ đĩa mục tiêu, sửa các lỗi hệ thống file trên ổ đĩa mục tiêu,…), hãy thử lại với backup của bạn. Tạo một đĩa sửa chữa hệ thống Tính năng backup System Image của Windows 7 cho phép bạn khôi phục một cài đặt Windows đang làm việc vào một đĩa cứng trống có cùng kích thước (hoặc lớn hơn) kích thước ổ đĩa gốc. Để thực hiện điều này, bạn phỉa có một đĩa khởi động của Windows 7. Tuy bạn có thể sử dụng đĩa DVD cài đặt của Windows 7 để khởi động máy tính và khôi phụ image hệ thống, tuy nhiên điều gì sẽ xảy ra nếu bạn có một phiên bản Windows 7đã được cài đặt trước và không có DVD cài đặt? Trong khi hệ thống đang làm việc đúng cách, bạn nên tạo một đĩa System Repair. Đĩa System Repair cũng cho phép bạn chạy các tính năng của Windows Recovery Environment, gồm có startup repair, nhắc lệnh, khôi phục hệ thống và các test chuẩn đoán bộ nhớ. Trong quá trình backup, bạn sẽ được nhắc nhở cho việc tạo đĩa System Repair (hình 7). Trước khi image hệ thống và quá trình backup hoàn tất, bạn sẽ được nhắc nhở tạo đĩa System Repair. Để tạo đĩa System Repair: Kích vào liên kết thể hiện trong phần panel bên trái của hộp thoại Backup and Restore (hình 8). Bắt đầu quá trình tạo đĩa Repair. Chèn đĩa CD trắng hoặc DVD vào ổ đĩa CD-ROM. Kích Create Disc (hình 9). Tạo đĩa Repair Quá trinh tạo đĩa sẽ mất khoảng vài phút, sau khi quá trình được hoàn tất, bạn cần gán cho nó một nhãn theo nhắc nhở. Lưu ý: Bạn không thể bắt đầu hệ thống Windows 7 32-bit với một đĩa khôi phục được tạo bởi hệ thống 64-bit và ngược lại. Khôi phục các file từ Windows 7 Backup Sử dụng tùy chọn Restore Files trong Windows 7 Backup để khôi phục các file nếu chúng bị lỗi, bị xóa nhưng không nằm trong Recycle Bin, hoặc bị thay thế bởi các phiên bản khác. Bạn có thể sử dụng tùy chọn khôi phục file để test backup của mình. Để khôi phục các file: Mở Backup and Restore (hình 10). Chuẩn bị khôi phục file Để khôi phục chỉ các file từ vị trí backup hiện hành, kích Restore My Files (A). Để khôi phục tất cả các file của người dùng, kích vào liên kết Restore all users’ files (B). Để khôi phục các file từ một backup khác, kích liên kết Select Another Backup to Restore Files From (C). Sau khi chọn backup khôi phục các file, bạn chọn backup từ danh sách các backup (hình 11). Nếu backup nằm trong một location mạng, kích nút Browse Network Location. Kích Next để tiếp tục. Chọn một backup để khôi phục file Để khôi phục tất cả các file, kích Select All Files. Trong ví dụ này, chúng tôi sẽ sử dụng nút Browse for Folders để khôi phục một thư mục cụ thể nào đó (xem hình 12). Chọn để khôi phục một thư mục nào đó. Điều hướng trong backup đến vị trí lưu trữ file và thư mục. Kích Add Folder để thêm vào một thư mục mới của bạn (hình 13). Chọn một thư mục để khôi phục Nếu bạn chỉ khôi phục các file hoặc thư mục đã chọn, lặp lại bước 4 và 5 cho tới khi bạn chọn tất cả các file và thư mục khôi phục. Kích Next để tiếp tục (xem lại hình 12). Kích Restore để khôi phục các file hoặc thư mục của bạn cho các location gốc của chúng (hình 14). Khôi phục các file cho các location ban đầu của chúng. Kích View restored files (mũi tên) để xem các file của bạn trong một cửa sổ Explorer. Kích Finish để đóng quá trình khôi phục (hình 15). Hoàn tất quá trình khôi phục file và thư mục Bạn không cần phải đợi cho tới khi có file nào đó bị mất hoặc có vấn đề lỗi mới có thể kiểm tra backup của mình. Để thực hiện một bài test về việc khôi phục các file hoặc thư mục nào đó, bạn chỉ cần thực hiện theo thủ tục đã được giới thiệu trong phần trước, tuy nhiên trong bước 7 bạn chọn tùy chọn khôi phục file chô location cụ thể (hình 16). Kích Browse để điều hướng đến thư mục mà đã tạo với tư cách là đích đến của quá trình khôi phục, sau đó kích Restore. Các file của bạn sẽ được khôi phục vào thư mục mà bạn chỉ định. Kiểm tra backup bằng cách khôi phục các file vào thư mục test Khôi phục một Disk Image Khi Windows dừng làm việc hoặc làm việc không đúng cách và bạn không thể giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng System Restore hoặc các phương pháp khác, lúc này bạn có thể khôi phục máy tính của mình bằng cách khôi phục image hệ thống, sau đó khôi phục các file dữ liệu đã được backup sau backup image hệ thống mới nhất. Có hai cách để bắt đầu quá trình này: Từ menu Backup and Restore. Phương pháp này được khuyên dùng nếu bạn không tạo một backup file gần đây. Bằng cách khởi động với Windows 7 DVD hoặc đĩa khôi phục hệ thống và sử dụng tùy chọn System Image Recovery. Sử dụng phương pháp này nếu bạn không thể khởi động thậm chí sau khi sử dụng Startup Repair và các chức năng sử chữa có sẵn từ Command Prompt, hoặc nếu ổ cứng của bạn bị hỏng và phải định dạng lại hoặc đã bị thay thế bằng một cái khác. Trong ví dụ này, chúng ta sẽ xem xét quá trình sử dụng đĩa System Recovery để thực hiện một khôi phục image cho hệ thống: Khởi động hệ thống với đĩa System Recovery. Nhấn phím để khởi động từ CD hoặc DVD khi được nhắc. Thẩm định hoặc chọn phương pháp đầu vào chính xác trên hộp thoại System Recovery Options. Kích Next để tiếp tục. Chọn tùy chọn System Image Recovery. Nếu muốn khôi phục image vào một ổ đĩa vẫn chứa cài đặt của mình, bạn có thể nhận được tùy chọn sửa chữa các file khởi động. Nếu muốn khôi phục image vào một ổ cứng mới, bạn sẽ thấy một hộp thoại tương tự như thể hiện trong hình 17. Bắt đầu tùy chọn khôi phục image từ System Recovery Options hoặc Windows 7 DVD Kích Next để khôi phục backup image mới nhất (hình 18). Nếu không thích bạn có thể chọn những backup trước đó. Chọn một image để khôi phục Chọn tùy chọn Format and Repartition (mũi tên) để chuẩn bị một đĩa trống. Kích Next để tiếp tục (hình 19). Chọn một image để khôi phục Xem lại các thiết lập của bạn và kích Finish để khôi phục máy tính của bạn (hình 20). Khôi phục image đã chọn Sau khi quá trình khôi phục hoàn tất, bạn sẽ được nhắc nhở khôi phục các file từ backup file mới nhất. Làm việc với các Backup Files của Windows XP và Vista Windows 7 cũng có thể làm việc với các file Windows Vista và Windows XP (NTBackup). Để khôi phục các file từ một backup image của Windows Vista, bạn hãy thực hiện theo các thủ tục được liệt kê trước cho việc khôi phục file từ Windows 7. Windows Vista lưu các backup file dưới dạng lưu trữ ZIP. Chính vì vậy chúng ta không cần sử dụng Backup and Restore của Windows 7 để truy cập các file này mà thay vào đó, mở Windows Explorer và điều hướng đến thư mục có chứa các backup (các thư mục có cùng tên như máy tính nguồn). Xem hình 21. Chuẩn bị mở một file backup của Windows Vista Khi bạn điều hướng sâu hơn vào bên trong thư mục, kích Continue khi được nhắc bởi UAC để nhận điều khoản truy cập nội dung bên trong thư mục. Cuối cùng bạn sẽ thấy các thư mục lưu trữ (.zip). Kích đúp vào mỗi thư mục và tìm kiếm file bạn muốn khôi phục. Bạn có thể kéo các file từ thư mục này sang bất cứ location khác nếu muốn (hình 22). Chọn file từ một backup của Windows Vista Windows 7 không có tính năng Removable Storage Service (RSS) được sử dụng bởi NTBackup, NTBackup là công cụ backup được sử dụng trong Windows 2000 và XP. Mặc dù vậy, nếu backup của bạn không cư trú trên ổ cứng ngoài (cho ví dụ, nếu bạn đã backup vào ổ cứng ngoài), bạn có thể copy các file NTBackup vào hệ thống Windows 7 và chạy NTBackup để khôi phục các file trực tiếp trong đó. Kết luận Thành phần khôi phục của Backup and Restore trong Windows 7 cho phép bạn khôi phục các file từ một backup Windows 7 hoặc backup image của Windows Vista cũng như các image hệ thống. Bạn cũng có thể khôi phục các file từ một backup file Windows Vista bằng cách sử dụng Explorer. Dù các backup của Windows XP có thể không dễ khôi phục hơn đôi chút nhưng chúng ta vẫn có thể thực hiện được trong Windows 7. Tuy vậy nếu cần truy cập vào các file NTBackup được lưu trữ trên băng hoặc ổ đĩa ngoài, bạn nên giữ cài đặt Windows XP với phần cứng tương thích để có thể khôi phục các file đó.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHướng dẫn sử dụng win 7-tập 1.doc
Luận văn liên quan