Kế hoạch kinh doanh tăm tre cao cấp

- Hoàn thiện Hệ thống máy móc thiết bị. - Xây dựng chiến lược Marketting phù hợp. Hoàn thiện Hệ thống phân phối sản phẩm chuyên nghiệp: Mục tiêu đặt ra là đưa sản phẩm Tăm tre cao cấp thành hàng hóa có số lượng người sử dụng lớn nhất ở thị trường Việt Nam. - Xây dựng nguồn nguyên liệu: Mục tiêu đặt ra là khai thác nguồn nguyên liệu có số lượng đáp ứng được yêu cầu sản xuất từng thời kỳ, chất lượng ổn định, giá cả phù hợp. - Xây dựng chiến lược quảng cáo, tổ chức chương trình từ thiện kết hợp hỗ trợ bán hàng. - Xây dựng kế hoạch phát triển nhà xưởng và tuyển dụng, đào tạo lao động linh hoạt đáp ứng kịp thời với sự phát triển sản phẩm.

doc29 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2826 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch kinh doanh tăm tre cao cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH KINH DOANH TĂM TRE CAO CẤP Người lập: Vũ Duy Ngư Di động: 0979750133 Email: anduong@anduongtech.vn Hà Nội tháng 6 – 2010 MỤC LỤC Chương 1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC BÁN HÀNG Bộ phận xây dựng chiến lược Hội đồng quản trị Phòng kinh doanh Đội ngũ nhân viên Marketting & Bán hàng Phòng Tài chính Hình 1.1: Bộ phận xây dựng chiến lược bán hàng Chủ tịch Hội đồng quản trị cùng với Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn đặt ra mục tiêu và chiến lược cho toàn công ty. Căn cứ vào mục tiêu chung của Công ty các phòng ban xây dựng mục tiêu của mình và mỗi nhân viên phải tự xây dựng mục tiêu cho bản thân phù hợp với mục tiêu chung của Công ty. Chiến lược tổng thể Tuyên ngôn: Tăm sạch & an toàn cho mọi người, mọi nhà Chính sách: Quyền được sử dụng tăm sạch & an toàn của người dân Việt Nam. Quyền được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp của nhân viên và chế độ đãi ngộ xứng đáng. Lợi nhuận & hoa hồng cho cổ đông và nhà phân phối. Khách hàng truyền thống. Phạm vi hoạt động: Phạm vi sản phẩm: Các sản phẩm tăm & sản phẩm lâm nghiệp trừ gỗ. Giá trị đem lại & phân khúc thị trường: Sạch & an toàn cho mọi người, mọi nhà. Phạm vi địa lý: Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và một số nước khác. Mục tiêu của Chiến lược tổng thể Dựa trên các đánh giá xem xét về điều kiện thị trường, nguồn lực của công ty để đặt ra mục tiêu và xây dựng chiến lược tổng thể. Gia tăng lợi nhuận bình quân và gia tăng thị phần là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Mục tiêu đặt ra đến hết năm 2010 sản phẩm Tăm tre cao cấp có mặt ở 20 tỉnh thành phía Bắc. Doanh thu đạt 5 triệu gói tăm tương đương với 5 tỷ đồng (Theo giá xuất xưởng). Đồng thời xây dựng các mối xuất khẩu tăm tre. Mục tiêu doanh thu năm 2011 đạt 20 triệu gói tăm tương đương 20 tỷ đồng. Cung cấp cho người dân Việt Nam sản phẩm tăm tre sạch & an toàn với giá cả phù hợp. Dễ mua, dễ lựa chọn ở bất kỳ nơi nào Chương 2. KẾ HOẠCH BÁN HÀNG 2.1. Dự báo bán hàng Phương pháp dự báo và nguồn thông tin lập dự báo Phương pháp dự báo từ dưới lên: Công ty đã cử nhân viên điều tra thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, đánh giá sơ bộ thị trường tăm tre các tỉnh trên cả nước. Nguồn thông tin lập dự báo: 1) Đặt câu hỏi trực tiếp cho khách hàng về khả năng tiêu thụ sản phẩm tăm tre của họ; 2) Bán sản phẩm tăm tre cao cấp mang thương hiệu của Công ty cho các cửa hàng tạp hóa qua đó đánh giá được mức độ sử dụng sản phẩm tăm tre cao cấp của người tiêu dùng; 3) Thông tin về dân số, lao động, giới tính, độ tuổi do Tổng cục thống kê Việt Nam cung cấp. Nhu cầu của thị trường Tăm tre, một vật rất nhỏ bé nhưng là cái không thể thiếu sau bữa ăn hằng ngày của người Việt. Nó có một thị trường khổng lồ trên 60 triệu khách hàng với 180 triệu chiếc tăm được tiêu thụ mỗi ngày. Đặc biệt với dòng tăm Giang mới chỉ xuất hiện ở một số tỉnh thành phía Bắc còn các tỉnh thành miền Trung và miền Nam chưa có dòng tăm này. Lý do chủ yếu là năng lực của các cơ sở sản xuất tăm Giang ở miền Bắc cũng không đáp ứng đủ nhu cầu cho thị trường miền Bắc. Với một số nhân viên văn phòng ở Hà Nội nhất là nhân viên nữ, gói tăm Giang nhỏ nhắn đã là một vật không thể thiếu trong túi xách họ mang theo bên mình. Theo báo cáo về dân số Việt Nam cho biết, năm 2009 có khoảng 25 triệu dân sống ở thành thị. Thị trường tăm cao cấp chủ yếu ở số dân thành thị này, như vậy ta có một thị trường với 60 triệu chiếc tăm được tiêu thụ mỗi ngày, một tháng 18 triệu gói. Giá bán xuất xưởng 1.000đ/gói thì doanh số hàng tháng là 18 tỷ đồng hay 216 tỷ/ năm. Sự cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh: Hiện tại trên thị trường sản phẩm tăm tre rất đa dạng với sự tham gia của hàng trăm cơ sở sản xuất trên khắp mọi miền đất nước. Dòng tăm cao cấp có các sản phẩm như: Tăm VIP; Tăm Giang; Tre Việt; Tăm Phú Gia. Dòng sản phẩm này chủ yếu được bày bán trong siêu thị. Dòng tăm nhọn tương đối đa dạng với hàng chục cơ sở sản xuất tập trung chủ yếu ở Hà Tây cũ, các sản phẩm từ tăm tiện được tẩy trắng đóng trong hộp nhựa, đóng trong túi nilong đến Tăm tiện (Tăm nhọn) tẩm mùi nhân tạo (Hóa chất có mùi quế) và tăm tiện được nhuộm màu ngà cũng bằng hóa chất. Dòng sản phẩm này được bày bán trong siêu thị, trên các cửa hàng tạp hóa. Dòng tăm bình dân được sản xuất từ tre, vầu, luồng, thông thường có hình vuông, thô ráp còn nguyên lớp vỏ xanh (Tinh tre), thậm chí còn là phế phẩm của các sản phẩm mây tre đan. Dòng tăm bình dân cũng là loại tăm phổ biến nhất trên thị trường bởi giá cả của nó, giá bán lẻ hiện tại từ 200-500đ/gói, nó được sản xuất ở nhiều cơ sở trên cả nước do công cụ chế biến đơn giản, rẻ tiền chủ yếu là tận dụng sức lao động nhàn rỗi. Một thời nó được gắn cái tên “Tăm tre tình thương” do có sự tham gia thị trường tăm tre của các cơ sở từ thiện, người khuyết tật vv... Chiến lược của họ: Đa phần các cơ sở sản xuất bán hàng thông qua các đầu mối tiêu thụ, tập trung chủ yếu ở Chợ Đồng Xuân – Hà Nội. Đây là hình thức bán hàng thông qua Đại lý, một Đại lý có thể kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau nên thông tin về thị trường do họ cung cấp cho nhà sản xuất sẽ không được đầy đủ, kịp thời. Có một số cơ sở sản xuất lớn, họ xây dựng hệ thống phân phối trên các tỉnh thành ví dụ như Doanh nghiệp tư nhân Á đông. Ngoài ra một số cơ sở sản xuất như: Hội từ thiện, Hội người mù họ cử nhân viên đi bán lẻ trực tiếp tới người tiêu dùng. Phân tích điểm yếu, điểm mạnh của họ Điểm mạnh: Họ đã có có thị phần trong thị trường, có doanh số hàng tháng, có kinh nghiệm phân phối sản phẩm, có nhà cung cấp nguyên liệu, có kinh nghiệm quản lý sản xuất, có đội ngũ lao động thuần thục, có cơ sở hạ tầng sản xuất thậm chí có trường hợp đã khấu hao hết. ví dụ như Doanh nghiệp Á Đông kinh doanh các dòng tăm nhọn, tăm cao cấp có doanh thu từ 4-5 tỷ đồng /tháng. Với các thương hiệu mạnh như Á Đông, Thế Nam giá bán sản phẩm của họ cao hơn các sản phẩm cùng loại khác từ 150% - 200%. Điểm yếu: Chưa coi trọng khách hàng: Đa số khách hàng sử dụng sản phẩm Tăm tre bởi nhu cầu và thói quen của họ. Do đó, nhà sản xuất tăm tre nói chung vẫn luôn bán được hàng mà chẳng cần quan tâm tới những mong muốn khác của khách hàng về sản phẩm Tăm tre của họ. Phương pháp bán hàng thụ động: Để khách hàng tự tìm đến sản phẩm chứ không tìm cách đưa sản phẩm tiếp cận tới khách hàng. Quảng cáo, marketting sản phẩm: Hầu như không có hoạt động nào đáng kể. Bao bì, mẫu mã: Ngoại trừ dòng sản phẩm Tăm tre cao cấp có sự cải tiến về bao bì còn lại các dòng sản phẩm khác đều có bao bì đơn giản, đơn điệu về kiểu dáng, thậm chí có dòng sản phẩm bao bì còn không thực hiện được chức năng cơ bản là bảo quản sản phẩm. Chất lượng sản phẩm: Mặc dù là sản phẩm có liên quan đến sức khỏe người sử dụng nhưng hầu như chưa có sản phẩm nào có sự chứng nhận về An toàn, Vệ sinh thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền cấp. Với dòng sản phẩm tăm cao cấp chất lượng không ổn định và cũng như các loại sản phẩm tăm tre khác đều sử dụng hóa chất để tạo mùi quế. Ngoài ra các loại Tăm tiện (Tăm nhọn) đều được xử lý bằng hóa chất dùng trong công nghiệp để tẩy trắng và nhuộm màu ngà. Do được chế biến từ nguyên liệu như cây vầu, luồng có tính giòn, xơ sợi nên dòng Tăm tiện và tăm bình dân gây cho người sử dụng không ít phiền toái như chảy máu lợi, làm rộng kẽ răng, thậm chí có trường hợp viêm nhiễm lợi do sử dụng tăm kém chất lượng. Những khả năng phản ứng cạnh tranh của đối thủ Phản ứng của đối thủ khi xuất hiện sự cạnh tranh mới: Trong thời đại ngày nay thông tin nhanh nhạy. Do đó, khi Công ty tham gia thị trường các đối thủ khác sẽ có phản ứng ngay tức thì tùy theo quan điểm kinh doanh và sự ảnh hưởng tới thị phần của họ. Các tình huống có thể xảy ra: Dùng hệ thống phân phối của họ không chế thị trường (Cơ sở sản xuất lớn). Giảm giá sản phẩm hoặc tăng tỉ lệ chiết khấu cho hệ thống phân phối. Đưa ra các mẫu mã mới, sản phẩm mới. Đẩy mạnh xúc tiến bán hàng Định hướng cạnh tranh: Cạnh tranh với các đối thủ bằng: Xây dựng Hệ thống tình báo cạnh tranh: Bộ phận Marketting có nhiệm vụ thu thập thông tin thị trường từ khách hàng, các Đại lý của Công ty cũng như Đại lý của đối thủ, từ người vận chuyển hay từ người cung cấp nguyên liệu. Thông tin thị trường từ internet và các phương tiện thông tin khác. Chương trình Marketting phù hợp. Xây dựng Hệ thống phân phối hiệu quả. Xây dựng thương hiệu và quảng bá hình ảnh của Công ty. Chất lượng sản phẩm. Phân tích thói quen tiêu dùng và hệ thống cửa hàng bán lẻ Phân loại sản phẩm: Tăm tre là loại sản phẩm sử dụng thường xuyên bởi nhu cầu và thói quen của mỗi người dân Việt.Dựa trên báo cáo dân số và nhân khẩu học hàng năm chúng ta tính doanh số có thể đạt được của thị trường. Dân số Việt Nam hiện tại khoảng 86 triệu người trong đó có khoảng 60 triệu người có nhu cầu sử dụng tăm hàng ngày, doanh số của toàn bộ thị trường có thể đạt 180 triệu chiếc tăm/ ngày (=1,8 triệu gói 100 chiếc). Nếu mỗi gói tăm có giá bán lẻ là 500đ (dòng tăm bình dân) thì ta đã có doanh số là: 1,8 triệu * 500đ = 900 triệu đồng/ ngày hay 27 tỉ đồng/ tháng.Hiện tại dòng Tăm tiện (tăm nhọn) chiếm 40% thị phần, với giá bán lẻ là 1.000đ/100 chiếc thì ta có doanh số là: 1,8 triệu*60%*1000đ = 1.080 triệu đồng/ngày hay 32,4 tỉ đồng/ tháng. Dòng Tăm cao cấp (Tăm giang) do mới thâm nhập thị trường và giá bán lẻ cao nên mới chiếm khoảng 5% thị phần, doanh số dự tính là : 1,8 triệu * 5%* 3.500đ = 315 triệu đồng /ngày hay 9,45 tỉ đồng/ tháng. Ngày nay nhu cầu của người dân ngày càng cao, qua thực tế khi sản phẩm Tăm cao cấp thâm nhập thị trường đã được người tiêu dùng đón nhận nồng nhiệt bởi chất lượng của nó so với sản phẩm tăm khác. Nó được khách hàng chia sẻ với khách hàng tiềm năng về sức khỏe răng miệng khi sử dụng sản phẩm. Nó là vấn đề được thảo luận hàng ngày sau mỗi bữa ăn, lúc mà tâm trạng con người ta rất thoải mái.Trên cơ sở đánh giá tâm lý người tiêu dùng ta có thể khẳng định dòng Tăm tre cao cấp sẽ dần thay thế dòng tăm tiện và tăm bình dân, thực tế thị trường cho thấy tốc độ tăng trưởng của sản phẩm tăm tre cao cấp tăng lên rất nhanh. Quản trị bán hàng Lựa chọn cơ cấu bán hàng theo khu vực địa lý. Cơ cấu bán hàng theo khu vực địa lý là cơ cấu bán hàng phổ biến nhất. Đại diện bán hàng có "toàn quyền" quyết định việc kinh doanh sản phẩm của công ty cho tất cả khách hàng trong khu vực địa lý ấy. Nó làm giảm được chi phí quản lý. Người quản lý dễ dàng đảm nhiệm công việc, nhân viên bán hàng cũng thấy rõ lợi ích của họ. Chiến lược thị phần và chính sách bán hàng Các sản phẩm tăm tre cao cấp của Công ty TNHH khoa học công nghệ An Dương lần đầu tham gia thị trường tăm tre, mặt khác Tăm tre cao cấp cũng là sản phẩm mới trên thị trường nên sử dụng chiến lược Xây dựng thị phần để phân phối sản phẩm là phù hợp. Chính sách và mục tiêu bán hàng Chiến lược Xây dựng thị phần Mục tiêu bán hàng cơ bản Xây dựng doanh số bán hàng hóa Quan hệ chặt chẽ với các cửa hàng bán lẻ Những nhiệm vụ chính yếu của hoạt động bán hàng Tiếp xúc với khách hàng mới, khách hàng tiềm năng Cung ứng dịch vụ ở mức cao Thu thập thông tin phản hồi của sản phẩm/ thị trường Chế độ Đãi ngộ cho nhân viên Lương, chi phí đi lại, điện thoại và % hoa hồng Bảng 2.1: Chiến lược thị phần và những chính sách về lực lượng bán hàng Mô hình tổ chức bán hàng của Công ty Sơ đồ tổ chức Hệ thống bán hàng của Công ty Công ty TNHH khoa học công nghệ An Dương Quản lý bán hàng 1 Quản lý bán hàng 2 Quản lý bán hàng 3 Quản lý bán hàng 4 Quản lý bán hàng 5 Quản lý bán hàng 6 Quản lý bán hàng 7 Quản lý bán hàng 8 Nhóm cửa hàng bán lẻ 1 Nhóm cửa hàng bán lẻ 2 Nhóm cửa hàng bán lẻ 3 Nhóm cửa hàng bán lẻ 4 Nhóm cửa hàng bán lẻ 5 Nhóm cửa hàng bán lẻ 6 Nhóm cửa hàng bán lẻ 7 Nhóm cửa hàng bán lẻ 8 Chiến lược và phương thức Bán hàng Chiến lược Bán hàng Đối tượng sử dụng sản phẩm Tăm cao cấp không chỉ có dân cư thành thị mà người dân ở nông thôn cũng là đối tượng khách hàng tiềm năng. Có hai lý do chính để khẳng định điều này: 1. Tăm tre với người Việt, nó cũng giống như cơm ăn nước uống, là một thói quen lâu đời; 2. Chi phí cho việc sử dụng tăm kể cả tăm cao cấp chiếm một phần rất nhỏ trong thu nhập của các gia đình. Để mọi người, mọi nhà sử dụng sản phẩm Tăm tre cao cấp thì phải tạo được thói quen tiêu dùng cho họ. Tạo thói quen tiêu dùng tăm tre cao cấp là khâu then chốt của việc bán hàng, nó là chìa khóa mở toang cánh cửa thị trường 86 triệu dân Việt Nam trong số đó có 60 triệu người sử dụng tăm tre hàng ngày tương đương với 180 triệu chiếc mỗi ngày và mỗi tháng có hơn 5 tỷ chiếc tăm được sử dụng. Các Hội, Đoàn thể, Trường học cũng là kênh phân phối hiệu quả với sản phẩm tăm tre cao cấp. Thông qua các tổ chức này để đưa sản phẩm tới người tiêu dùng, cũng là một cách tạo thói quen tiêu dùng đồng thời xây dựng thương hiệu cho sản phẩm. Các phương thức bán hàng Bán hàng thông qua các kênh phân phối sẵn có trong thời kỳ đầu Hiện tại năng lực sản xuất của các cơ sở khác còn hạn chế, sản phẩm tăm tre cao cấp xuất hiện chưa nhiều trên thị trường nên việc bán sản phẩm chưa đóng gói cho các cơ sở sản xuất khác và các đại lý đầu mối tiêu thụ lớn (Chấp nhận bán cho họ với giá xuất xưởng) cũng là một cách tạo thói quen tiêu dùng cho mọi người, mọi nhà. Cách bán hàng này có các lợi ích như tránh sự cạnh tranh của các cơ sở sản xuất khác, duy trì giá bán lẻ như hiện tại. Mặt khác, doanh số bán hàng cao trong thời gian tiếp cận thị trường nhằm mục tiêu nhanh thu hồi vốn. Bán hàng cho các tổ chức ( các Hội, Đoàn thể, Nhà trường) Mặc dù các tổ chức này không phải là các đơn vị kinh doanh nhưng có lợi thế là có lượng khách hàng “tự nguyện” lớn. Bất kỳ tổ chức nào cũng cần có tài chính để duy trì hoạt động, do đó để họ tham gia vào khâu bán lẻ và được hưởng hoa hồng bán lẻ là cách hợp tác hai bên cùng có lợi. Vì họ không phải là người kinh doanh nên phải xây dựng chương trình bán hàng dành riêng cho đối tượng này để duy trì doanh số ổn định. Đây cũng là cách tạo thói quen tiêu dùng hiệu quả, cách quảng bá sản phẩm đến nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội và có chi phí thấp nhất. Xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp Hệ thống phân phối chuyên nghiệp là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch kinh doanh tăm tre cao cấp. Nó quyết định sự tăng trưởng kinh doanh, thậm chí quyết định sự tồn tại của sản phẩm đồng thời việc định vị sản phẩm trên thị trường cũng dựa vào hệ thống này. Giá bán lẻ được ấn định bởi lãnh đạo Công ty tùy theo tình hình thị trường nhưng tối thiểu phải bằng 150% giá xuất xưởng. Hệ thống phân phối có 2 cấp: Đại lý cấp I có trách nhiệm xây dựng, đào tạo hệ thống đại lý cấp II tại các thành phố thị xã trên cả nước. Liên hệ, xây dựng và đào tạo cho các đối tượng khách hàng là tổ chức đoàn thể kể cả các tổ chức đoàn thể do đại lý cấp II xây dựng. Đại lý cấp II có trách nhiệm xây dựng Hệ thống khách hàng của mình với đối tượng mua hàng số lượng lớn như: Siêu thị, hộ kinh doanh, khách sạn, nhà hàng, người kinh doanh tiệc, cỗ bàn và các tổ chức đoàn thể. Chương 3. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ BÁN HÀNG Lực lượng bán hàng là cầu nối cơ bản nhất giữa Công ty và thị trường. Lực lượng bán hàng bao gồm hai nhóm sau: 1) Đại lý theo hợp đồng; 2) Nhân viên bán hàng của Công ty. Đại lý theo hợp đồng Các dạng Đại lý phổ biến Loại đại lý theo hợp đồng phổ biến nhất là Đại diện nhà sản xuất. Họ là những cá nhân, hiệp hội, hội buôn hoạt động độc lập, đại diện cho hai hay nhiều nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ, trong một vùng lãnh thổ quy định, hưởng hoa hồng đại lý (commission). Những đại lý độc lập này thường còn được gọi là đại lý hoa hồng, đại lý tiêu thụ hay đại lý bán hàng hay môi giới. Đặc điểm của Đại lý: Một đại lý của nhà sản xuất có thể là một bộ phận trong kênh phân phối của công ty một cách lâu dài hay tạm thời và chúng thường mang đặc điểm chung sau: Những đại lý này có số lượng nhân viên bán hàng nhất định, họ có sự phân chia khu vực địa lý ổn định, đảm bảo phục vụ số khách hàng trong vùng một cách nhanh chóng. Thông thường họ kinh doanh rất nhiều sản phẩm tương đối giống nhau, nhưng không mang tính cạnh tranh. Ngoài ra, những hoạt động không mang tính bán hàng sẽ ít được ưu tiên hơn, do những hoạt động ấy không đem lại mức gia tăng doanh số khoản hoa hồng đại lý của họ như hoạt động bán hàng. Đại diện nhà sản xuất được sử dụng nhiều nhất để tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp. Nhân viên bán hàng của Công ty Vai trò của Nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng là những người trực tiếp thực hiện chiến lược marketing và phân phối sản phẩm của Công ty. Do đó, việc xây dựng mô hình tổ chức bán hàng đòi hỏi phải có sự thấu hiểu từng loại lực lượng bán hàng, chỉ tiêu của chiến lược phân phối và phù hợp với từng thị trường, đồng thời tạo điều kiện để lực lượng bán hàng thực hiện thành công chiến lược công ty. Yêu cầu cơ bản đối với một nhân viên bán hàng Nhân viên bán hàng được đào tạo chuyên nghiệp sẽ giải đáp trôi chảy mọi thắc mắc của khách hàng và đáp ứng được nhu cầu của họ từ đó kết quả bán hàng đương nhiên sẽ khả quan hơn. Nhân viên bán hàng phải có kiến thức cụ thể về sản phẩm và về thị trường mà sản phẩm đang hiện diện. Đối với một nhân viên bán hàng giỏi còn phải biết rõ đối thủ cạnh tranh đang bán món hàng gì và bán ra sao. Họ còn phải luôn cập nhật thông tin, kiến thức thông qua các khóa đào tạo về bán hàng, các buổi hội nghị, hội thảo liên quan đến hoạt động bán hàng. Chế độ đãi ngộ với nhân viên bán hàng Động viên bằng một hệ thống đãi ngộ hợp lý: Hãy thiết kế một chế độ lương thưởng hợp lý trước khi tuyển dụng nhân viên bán hàng. Phương pháp trả hoa hồng dựa trên doanh số bán ra thường được áp dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, nếu được đảm bảo bằng một mức lương cơ bản tối thiểu sẽ làm cho họ yên tâm hơn trong những thời điểm khó khăn. Sử dụng các công cụ động viên phi tài chính: Mọi người thích được công nhận và đánh giá cao vì đã hoàn thành tốt công việc, họ cũng mong muốn các nhà quản lý đang lắng nghe ý kiến đóng góp của họ và nhanh chóng hành động để giải quyết các vấn đề khúc mắc giúp họ. Điều này cũng rất quan trọng vì họ cảm nhận được sự tôn trọng và thấy mình luôn là thành viên của tổ chức. Các yếu tố khác như cho phép nghỉ hè, chính sách chăm sóc sức khoẻ hợp lý, giúp đỡ tài chính khi nhân viên đi khám bệnh... sẽ giúp Công ty giữ chân những nhân viên bán hàng xuất sắc. Lựa chọn nhân viên bán hàng Tiêu chuẩn lựa chọn nhân viên bán hàng Các ứng viên phải có tính cách sau: Tự tin; Sẵn sàng đón nhận thách thức; Kiên trì; Ham muốn học hỏi; Có giải pháp thích hợp với những lời từ chối; Biết lắng nghe; Sẵn sàng cạnh tranh; Có động cơ làm việc vì tiền cao. Quá trình lựa chọn được tiến hành qua 5 bước sau: Qua bản đánh giá tóm tắt và hình thức xin việc: Bản tóm tắt chứa thông tin căn bản, quan trọng về người xin việc như: mục tiêu làm việc, trình độ học vấn, và quá trình làm việc. Chúng là một công cụ quan trọng cho quyết định sàng lọc đầu tiên. Nếu bản tóm tắt thỏa mãn, ứng viên được kế hoạch để phỏng vấn cá nhân. Phỏng vấn cá nhân: Là phương pháp đánh giá người dự tuyển cho vị trí bán hàng được sử dụng rộng rãi nhất. Thành công của một nhân viên phụ thuộc cơ bản vào khả năng giao tiếp rành mạch và tích cực. Như vậy phỏng vấn cá nhân tự nó đã trở thành diễn đàn tuyệt vời để kiểm tra các kỹ năng giao tiếp của người dự tuyển. Một số câu hỏi thường dùng: Cái gì làm bạn tin rằng bạn có thể bán hàng? Câu hỏi này được đưa ra để thách thức người được phỏng vấn cam kết bán hàng. Tại sao bạn muốn làm việc cho Công ty này? Câu hỏi về lý do đặc biệt mong muốn làm việc trong Công ty Bạn thích làm gì trong năm tới?. Trọng tâm của câu hỏi này để xác định người xin việc đã hình thành những mục đích nào. Bạn đã có kế hoạch nào để đạt được mục đích này? Nó được đưa ra để xác định, người xin việc có thể phát triển các kế hoạch đạt mục đích hay không. Người phỏng vấn cũng hỏi những kinh nghiệm nào đóng góp vào việc đạt được mục đích này, Công ty sẽ đóng góp như thế nào.v…v. Vấn đề trăn trở nhất của bạn trong công việc cũ và bạn đã vượt qua nó như thế nào? Câu hỏi này dùng để kiểm tra sự thừa nhận vấn đề của người xin việc và các qui trình giải quyết. Câu hỏi tiếp theo có thể hỏi anh (chị) ta sẽ giải quyết vấn đề bằng nhiều cách khác nhau bây giờ không và tại sao. Có thể dùng tình huống bán hàng thực để phỏng vấn. Ví dụ, người xin việc có thể được yêu cầu “bán” cho người phỏng vấn một vật dụng thường như một gạt tàn thuốc hoặc bộ viết mực và viết chì. Phỏng vấn tiếp theo: Giai đoạn tiếp theo mức độ của phỏng vấn có cường độ mạnh hơn với những người dự tuyển dựa vào các mặt như: năng lực hoạt động xã hội, mục đích cam kết, tính cách cá nhân, các kỹ năng giao tiếp và phù hợp với Công ty. Những đánh giá chính thức: Đánh giá chính thức bằng các bài Kiểm tra trắc nghiệm; Kiểm tra năng lực; Kiểm tra khuynh hướng; Kiểm tra sự thích thú; Kiểm tra trí thông minh; Quyết định lựa chọn: Có thể có những ứng viên đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng, nhưng trong một số trường hợp ứng viên không đáp ứng được hết các yêu cầu. Tùy theo nhu cầu, Công ty có thể lựa chọn những ứng viên tốt nhất và đào tạo bổ sung. Đào tạo nhân viên bán hàng Chương trình đào tạo của Công ty chia làm hai loại: Đào tạo nâng cao cho nhân viên cũ; Đào tạo nhân viên mới : Đào tạo nâng cao cho nhân viên cũ: Lý do đào tạo Các bạn hàng có những phương pháp kinh doanh mới mà chúng đòi hỏi phương pháp bán hàng mới. Các nhân viên bán hàng đã học những thói quen xấu, làm tắt kỹ thuật bán hàng nên cần đào tạo lại. Các hoạt động cạnh tranh mới trong sản xuất sản phẩm, kỹ thuật bán hàng hoặc các phương tiện bán hàng. Các kỹ thuật mới giúp cho nhân viên bán hàng làm việc năng suất hơn, hiệu quả hơn. Công ty có sản phẩm mới, quá trình công nghệ mới rằng đòi hỏi khách hàng mới, thị trường mới và các phương pháp mới để thực hiện. Đào tạo nhân viên mới : Nếu nhân viên mới ngay từ đầu được đào tạo cụ thể và đầy đủ, họ có nhiều cơ hội hoàn thành công việc và họ cần được đào tạo để đáp ứng hai yêu cầu căn bản: Tăng cường kiến thức và kinh nghiệm và chuẩn bị tính xã hội hóa. Tăng cường kiến thức và kinh nghiệm: Mục tiêu bao gồm: dạy cho các nhân viên mới nhận thức được các tình huống bán hàng thông thường và sử dụng các phương pháp thích hợp để giải quyết chúng. Chuẩn bị tính xã hội hóa: Mục tiêu của xã hội hóa gồm: bước đầu làm quen của các nhân viên mới với công việc, với môi trường làm việc. Chương trình đào tạo. Tuyên bố: Tôi nghe và tôi nhớ. Tôi thấy và tôi biết. Tôi làm và tôi hiểu Nội dung chương trình: Kiến thức: Người học có thể được cung cấp các tình huống, kiến thức cơ bản ở năm lĩnh vực: Công ty, sản phẩm, quá trình bán hàng, khách hàng và thị trường. Kiến thức Công ty: Gồm lịch sử Công ty, các chính sách hiện hành, các thủ tục hành chính, thu nhập, các chương trình hành động, các tiêu chuẩn pháp lý, tiêu thụ, chính sách khen thưởng, các chỉ tiêu báo cáo thường xuyên. Kiến thức sản phẩm: Các nhân viên mới cần được học cẩn thận về các sản phẩm và các dịch vụ mà họ sẽ bán và cạnh tranh. Điều này gồm các đặc trưng kỹ thuật, các tiêu chuẩn tiến hành, các yêu cầu của khách hàng đặc biệt, các yếu điểm và bất kỳ những sai sót. Nhân viên cần biết các ưu điểm và yếu điểm sản phẩm của Công ty và sản phẩm của đối thủKiến thức khách hàng: Để thành công các nhân viên cần hiểu tường tận các khách hàng và các viễn cảnh ở khu vực của họ. Các nhu cầu, nguồn ảnh hưởng của cạnh tranh và các ưu điểm của khách hàng là một lĩnh vực quan trọng mà một nhân viên mới cần biết và cần có khả năng để phối hợp đưa chúng vào quá trình bán hàng. Kiến thức thị trường: Một nhân viên cần biết và hiểu cái gì đang xảy ra ở thị trường, nơi mà anh (chị) ta hoạt động. Điều này gồm các thông tin như về các đối thủ và các hoạt động cạnh tranh của họ, các phát triển về công nghệ và các xu hướng và các điều kiện kinh tế. Các kỹ thuật bán hàng: Các nhân viên phải học cách bán các sản phẩm và dịch vụ của Công ty một cách hợp lý. Kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng đọc, viết, nói, nghe, ứng xử với khách hàng vv. Thực hiện: Bài giảng: Đây là phương pháp có hiệu lực nhất cho việc trình bày kiến thức các yếu tố căn bản, sử dụng giao tiếp sơ đẳng một chiều. Phương pháp này gồm thông tin về lịch sử Công ty, cơ cấu thị trường, các chính sách của Công ty.v…v. Phương pháp này cũng được sử dụng để đưa ra các thông tin về kiến thức và mẫu để thảo luận tình huống, đóng kịch và làm bài tập kỹ năng. Bài giảng của học viên có thể được tăng cường và củng cố nhờ sử dụng các phụ trợ nghe nhìn như phim, băng video, phim slides và bảng biểu. Thảo luận tình huống: Nhằm thúc đẩy sự tham gia của học viên và xuất hiện giao tiếp hai chiều, thảo luận tình huống có thể được áp dụng. Các tình huống có thể được sử dụng để minh họa các chủ đề quan trọng như: tình huống bán, các vấn đề thời gian và khu vực, các yêu cầu sản phẩm và các vấn đề bán hàng khác. Đóng kịch: Học viên bán hàng sau khi được giới thiệu các kỹ năng bán hàng thực sự, được yêu cầu đóng vai nhân viên bán hàng hoặc khách hàng trong một trường hợp bán hàng. Người học viên đóng vai nhân viên bán hàng có cơ hội thực hiện những gì mình đã học. Nhân viên đóng vai khách hàng, bắt đầu hiểu được nhận thức và các phản ứng của người mua. “Người mua” có thể là nhà quản trị bán hàng, người đào tạo hoặc một số người đặc biệt được đào tạo cho vai này. Đánh giá kết quả khóa học: Đánh giá chất lượng khóa học không đơn thuần là cảm nhận của những người tham gia. Một khóa học tốt chỉ được công nhận khi có kết quả bán hàng của nhân viên tham gia. Đào tạo Khách hàng - những nhân viên bán hàng siêu việt! Đội ngũ bán hàng hiệu quả nhất đó chính là những khách hàng nhiệt thành. Lý do rất đơn giản: dù không được trả tiền nhưng một khách hàng thỏa mãn với sản phẩm/dịch vụ nào đó họ sẽ tự nguyện đóng vai “nhà truyền giáo”. Họ chính là những người sẽ quảng bá rộng rãi về sản phẩm/ dịch vụ đó và biến bạn bè, gia đình, đồng nghiệp của họ thành khách hàng mới. Phương pháp đào tạo khách hàng – Kỹ năng quan trọng của nhân viên bán hàng Xây dựng một chương trình giới thiệu: Điểm khởi đầu dễ dàng nhất là trực tiếp đề nghị khách hàng giới thiệu về sản phẩm/dịch vụ của Công ty. Đầu tiên, nhân viên bán hàng gửi đi những bức thư hay bưu thiếp, trong đó đề cao sự quan tâm của họ và rất mong mọi người tiếp tục giúp đỡ để có thêm nhiều khách hàng mới. Đồng thời, nhân viên bán hàng cũng cần khẳng định rằng Anh ta (Chị ta) cùng với Công ty luôn nỗ lực cải thiện chất lượng sản phẩm/dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu của họ. Có thể khích lệ sự phản hồi của khách hàng bằng cách như giảm giá cho đơn đặt hàng tiếp theo hay một phần quà nhỏ khi họ giới thiệu được thêm một khách hàng mới. Để tiếp tục phát triển đội ngũ nhân viên bán hàng siêu việt này, các chương trình giới thiệu được gửi đến từng khách hàng mới trong vòng một vài ngày sau khi họ mua sắm kèm theo đó là những giấy chứng nhận về chất lượng sản phẩm/dịch vụ mà Công ty cung cấp. Ngoài ra còn phải gửi những tài liệu này tới các khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng. Quảng bá hình ảnh một nhân viên bán hàng chuyên nghiệp: Việc quảng bá hình ảnh bản thân của nhân viên bán hàng không đơn giản là tự giới thiệu về mình bằng lời nói, nó phải được thể hiện bằng cử chỉ, hành động, cách giao tiếp với mọi người và trong giao dịch với khách hàng. Một câu chuyện hài, câu chuyện tình cảm hoặc nêu ra một vấn đề bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội có thể tạo ra sự quan tâm của mọi người, nhân viên bán hàng phải biết vận dụng tùy theo hoàn cảnh cụ thể, phương châm đặt ra là bán hàng “mọi lúc, mọi nơi” Điều quan trọng ở đây là nhân viên bán hàng phải thành thật và chỉ khuếch trương những gì Anh ta (Chị ta) thật sự tin tưởng. Theo các chuyên gia bán hàng, những lời giới thiệu, lời truyền khẩu của khách hàng hiệu quả gấp 10 lần so với các phương thức tiếp thị khác, nó hiện hữu ở mọi nơi và đồng nghĩa với việc sản phẩm sẽ xuất hiện ở nơi đó. Chương 4 QUẢNG CÁO VÀ KHUYẾN MẠI Các hình thức quảng cáo Quảng cáo trên phương tiện truyền thông Quảng cáo trên truyền hình: Quảng cáo sản phẩm trên truyền hình TW được nhiều người nhưng chi phí cao: 60 triệu đồng/phút (3.100 USD/phút). Quảng cáo sản phẩm trên truyền hình địa phương có chi phí thấp hơn nhưng số lương người xem truyền hình địa phương thấp. Quảng cáo trên báo chí: Quảng cáo trên báo chí có chi phí khoảng 30 triệu đồng/ trang/báo/ lần. Quảng cáo trên internet: Quảng cáo trên internet có chi phí khoảng 27 triệu đồng/ ngày với các báo điện tử lớn của Việt Nam như: www.24h.com.vn; www.dantri.com.vn; www.vnexpress.net; một số báo điện tử khác có giá quảng cáo thấp hơn nhưng số lượng người truy cập ít hơn nhiều lần. Quảng cáo tại cửa hàng bán lẻ Quảng cáo bằng pano, tờ rơi, hộp, khay, kệ bán hàng có logo hoặc thương hiệu của sản phẩm: Đây là hình thức quảng cáo hiệu quả nhất bởi thời gian mua hàng của khách hàng tối thiểu là 1 phút đôi kéo dài đến 30 phút và trong thời gian đó trong đầu họ chỉ nghĩ đến mua sắm hàng hóa. Đồng thời chi phí cho phương pháp quảng cáo này thấp hơn nhiều lần so với các hình thức quảng cáo khác. Quảng cáo bằng cách tặng sản phẩm mẫu cho người tiêu dùng tại các cửa hàng hoặc ở khu vực đông người qua lại. Hình thức quảng cáo này là hình thức người tiêu dùng tự quảng cáo: Một người được nhận sản phẩm khuyến mại họ sẽ nói về sản phẩm đó cho gia đình, bạn bè của họ biết. Lúc này hiệu quả quảng cáo sẽ ở cấp số nhân. Quảng cáo tại Cửa hàng bán lẻ cho sản phẩm Tăm tre cao cấp trên toàn quốc là một sự lựa chọn của chúng tôi. Khách hàng tự Quảng cáo Quảng cáo hiệu quả nhất chính là để người tiêu dùng giới thiệu với nhau về sản phẩm họ sử dụng. Do đó, kế hoạch kinh doanh sản phẩm tăm tre cao cấp áp dụng hình thức quảng cáo sau: Tặng tăm tre cao cấp cho một số cuộc liên hoan hội nghị, hội thảo, tiệc cưới. Bao bì sản phẩm có hình thức nổi bật và ghi rõ mục đích quảng cáo. Tổ chức cuộc thi thiết kế bao bì cho sản phẩm tăm tre cao cấp trên internet thông qua Website của Công ty Tổ chức cuộc thi xếp tăm mô hình công trình nổi tiếng như tháp Pisa, Eiffel, tàu Titanic vv.. trên toàn quốc, tài trợ cuộc thi cho một số trường học làm điểm nhấn. Khuyến mại Khuyến mại bằng cách giảm giá Khuyến mại bằng cách giảm giá hay được áp dụng với sản phẩm mới ra mắt thị trường hoặc sản phẩm có doanh số bán hàng bị giảm sút. Khuyến mại bằng cách tặng quà. Tặng một món quà cho khách hàng mua sản phẩm thường được áp dụng cho các sản phẩm mới thâm nhập thị trường. Các hình thức tặng quà như: Khách hàng mua sản phẩm được tặng một vật có giá trị nhỏ kèm theo; Mua hai tặng một; Mua sản phẩm được tặng điểm thưởng hoặc phiếu mua hàng giảm giá. Lựa chọn hình thức khuyến mại Chúng tôi lựa chọn hình thức khuyến mại bằng cách tặng quà. Nó phù hợp với tính cách của người Việt Nam và nó đảm bảo giá bán của sản phẩm được giữ nguyên. Chương 5 DOANH NGHIỆP VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN Giới thiệu về doanh nghiệp Công ty TNHH khoa học công nghệ An Dương thành lập năm 2007 hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo máy móc công nghiệp. Thành viên sáng lập là Vũ Duy Ngư và Phan Thành Thiết, chúng tôi có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực thiết kế máy móc và quản lý sản xuất. Doanh thu hàng năm trên 1tỷ đồng. Lợi nhuận ròng/năm trên 200 triệu đồng. Sơ đồ tổ chức: Mô hình áp dụng: Mô hình quản lý của Kế hoạch kinh doanh tăm tre theo hình thức Công ty cổ phần. Tuy nhiên, có sự điều chỉnh để phù hợp với điều kiện hiện tại. Thời gian áp dụng: Mô hình này sẽ chính thức chuyển đổi thành mô hình Công ty cổ phần khi thực hiện giai đoạn 2 của Kế hoạch bằng cách chuyển đổi Cty TNHH khoa học công nghệ An Dương thành Công ty cổ phần hoặc thành lập Công ty cổ phần mới. HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH BAN KIỂM SOÁT PHÒNG KINH DOANH P. NHÂN SỰ & PHÁT TRIỂN CTY PHÒNG TC- KT PHÒNG KỸ THUẬT QUẢN LÝ SẢN XUẤT MARKETTING QUẢN LÝ BÁN HÀNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ CÔNG NHÂN VẬN HÀNH BẢO VỆ, PHỤC VỤ XƯỞNG NHÂN VIÊN GIAO HÀNG NHÂN VIÊN TIẾP THỊ Ghi chú: Đường gạch đậm: Điều hành trực tiếp Đường gạch mảnh : Quản lý chuyên môn nghiệp vụ Đường gạch đứt quãng: Quản lý mô hình, cơ cấu tổ chức. Bộ phận và Chức năng Hội đồng cổ đông: Bao gồm các nhà đầu tư góp vốn thực hiện Kế hoạch kinh doanh tăm tre cao cấp. Hội đồng cổ đông có quyền bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát thay mặt cho Hội đồng cổ đông thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành kinh doanh. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý toàn bộ Kế hoạch. Quyết định chiến lược phát triển kinh doanh hằng năm. Quyết định mọi khoản đầu tư lớn như: Mở rộng dây chuyền sản xuất; Quyết định điều chỉnh mức lương, phụ cấp cho người lao động; Bổ sung mở rộng mặt hàng kinh doanh. Giám đốc điều hành: Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau: Điều hành công việc kinh doanh hàng ngày. Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý. Phòng nhân sự & Phát triển công ty Phòng nhân sự quản lý toàn bộ nhân sự. Tư vấn cho Giám đốc về sử dụng lao động hiệu quả. Kết hợp với phòng ban khác xây dựng quy trình cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tư vấn cho Giám đốc điều chỉnh hoạt động kinh doanh đúng với luật pháp hiện hành.Xây dựng định hướng phát triển cho công ty. Vạch lộ trình cụ thể cho mục tiêu từng giai đoạn. Phòng kinh doanh Quản lý toàn bộ các khâu từ sản xuất tới bán hàng. Xây dựng lộ trình phát triển thị trường trong nước và ngoài nước. Triển khai mục tiêu tăng trưởng từng giai đoạn theo lộ trình chung. Quản lý hệ thống sản xuất đảm bảo năng suất đáp ứng nhu cầu thị trường. Xây dựng các vùng nguyên liệu và các nhà cung cấp thiết bị, phụ liệu ổn định. Phòng tài chính – kế toán Quản lý nguồn vốn của Công ty. Kiểm soát doanh thu và các nguồn thu khác. Kiểm soát mọi khoản chi. Tư vấn với Giám đốc về hoạt động tài chính, thuế phù hợp với pháp luật hiện hành. Phòng kỹ thuật Quản lý thiết bị sản xuất Cải tiến, phát triển thiết bị máy móc phục vụ mục tiêu tăng trưởng. Bộ phận Marketting Xây dựng mạng lưới khách hàng truyền thống, phát triển mạng lưới khách hàng tiềm năng đáp ứng mục tiêu tăng trưởng từng giai đoạn. Hoạt động theo mô hình chuẩn (Có bản hướng dẫn chi tiết) Bộ phận bán hàng Cung cấp hàng hóa kịp thời theo đúng đơn hàng. Tổng hợp ý kiến khách hàng báo cáo Giám đốc, phòng ban liên quan.Hoạt động theo mô hình chuẩn (Có bản hướng dẫn chi tiết). phận sản xuấtSản xuất hàng hóa đảm bảo chất lượng, số lượng theo yêu cầu. Quản lý thiết bị máy móc. Quản lý nguyên vật liệu Hoạt động theo mô hình chuẩn (Có bản hướng dẫn chi tiết) Chương 6 GIỚI THIỆU VỀ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT TĂM TRE CAO CẤP Yếu tố hình thành Hầu hết các sơ sở sản xuất tăm tre đều nhập máy móc, thiết bị từ Trung Quốc với công dụng chủ yếu để sản xuất tăm nhọn, trị giá dây chuyền dao động từ 200 triệu – 400 triệu/ dây chuyền, năng suất 200 Kg tăm nhọn/ Ca. Dù cho có sự cải tiến nhưng khi dùng dây chuyền trên để sản xuất tăm cao cấp (Tăm Giang) thì năng suất giảm xuống một nửa, tỷ lệ sản phẩm hỏng từ 30 – 50%. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực chế tạo máy móc. Chúng tôi đã sáng chế ra dây chuyền sản xuất tăm cao cấp có công suất 30.000 gói/ca (300 Kg tăm/ Ca). Giá trị thiết bị khoảng 300 triệu đồng, không bao gồm giá trị thiết kế công nghệ. Với giá xuất xưởng dự kiến 1000đ/ gói sẽ cho doanh thu là 780 triệu/ tháng. Lợi nhuận ước tính trên 200 triệu/tháng. Đặc trưng của sản phẩm tăm tre cao cấp Sản phẩm tăm tre cao cấp do chúng tôi sản xuất từ nguyên liệu là cây Giang (cùng họ với cây tre) có tính dẻo dai kết cấu chắc, sợi tăm tròn nhẵn không cứng sắc như tre, nứa. Đây là đặc tính nổi bật tạo nên chiếc tăm có tính dẻo, không xơ sợi, bề mặt trơn nhẵn an toàn cho người sử dụng Đặt vào vị trí người sử dụng, chúng tôi hiểu rằng sản phẩm không chỉ có tính tiện lợi, an toàn trong sử dụng mà còn phải có tính mỹ thuật. Với công nghệ sản xuất mới chúng tôi tạo ra chiếc tăm tròn, nhẵn có độ bóng cao, chiều dài bằng nhau, màu sắc tươi sáng, bao bì có hình thức đẹp, sử dụng tiện lợi. Tăm tre rất dễ mốc, nếu không được sấy khô tiệt trùng, thật nguy hiểm khi dùng tăm mốc để xỉa răng. Tăm tre cao cấp do chúng tôi sản xuất được khử trùng khử khuẩn bằng nhiệt độ cao qua các công đoạn hấp, sấy tiệt trùng và khử mùi. Không hóa chất bảo quản chống nấm mốc – đó là tiêu chí đảm bảo an toàn vệ sinh mà chúng tôi cam kết thực hiện. Quy trình sản xuất Quy trình sản xuất tăm tre cao cấp được thiết kế như sau: Công đoạn Sơ chế : Ống Giang thu mua về đem cạo vỏ xanh ngoài, cắt bỏ đầu mặt, làm sạch. Công đoạn gia công thô: Ống Giang sau khi sơ chế đưa vào Dây chuyền tạo ra các sợi tăm dài. Công đoạn cắt thành sản phẩm: Sợi tăm dài sau phân loại được bó lại thành bó đưa vào máy cắt thành chiếc tăm theo chiều dài tiêu chuẩn. Công đoạn sấy khô: Tăm được cho vào máy sấy để đạt độ khô cần thiết. Công đoạn đánh bóng, làm nhẵn: Tăm sau khi sấy khô đưa qua máy đánh bóng để tạo độ bóng cho chiếc tăm. Công đoạn khử trùng: Tăm sau khi đánh bóng, phân loại đưa vào thiết bị khử trùng, khử khuẩn (không dùng hóa chất). Công đoạn đóng gói: Qua thiết bị đóng gói, tăm được đóng thành từng gói hoặc hộp 100 chiếc. Nhập kho: Tăm được sản xuất, đóng hộp và dán tem nhãn qua khâu KCS sẽ được đưa vào kho quản lý số lượng sau đó xuất cho khách hàng. Việc lựa chọn ống giang đạt tiêu chuẩn được thực hiện tại vùng nguyên liệu là một yếu tố quan trọng để sản phẩm có chất lượng, giảm thiểu sản phẩm hỏng, tiết kiệm chi phí nhân công và nguyên nhiên liệu. Yêu cầu về lao động cho dây chuyền Nhân công trực tiếp: 10 người Công đoạn cắt ống : 1 Lao động Công đoạn cạo vỏ : 3 Lao động Công đoạn chuốt : 2 Lao động Công đoạn cắt sản phẩm : 1 Lao động Công đoạn sấy khô : 1/2 Lao động Công đoạn đánh bóng : 1/2 Lao động Công đoạn khử trùng : 1/2 Lao động Công đoạn đóng gói : 1 Lao động Công đoạn bốc xếp hàng : 1/2 Lao động Cộng : 10 Nhân công gián tiếp: 03 người Quản lý nhập xuất hàng : 1 Lao động Quản lý thiết bị : 1 Lao động Bảo vệ, phục vụ : 1 Lao động Cộng : 3 Đội ngũ quản lý: Thời gian đầu ban lãnh đạo Công ty sẽ trực tiếp quản lý toàn bộ Hệ thống sản xuất từ sản xuất tới khâu tiêu thụ và nguồn vốn cho Hệ thống. Trong thời gian này sẽ kèm cặp ứng viên vào các vị trí: Phụ trách sản xuất 1, Phụ trách bán hàng 1, Quản lý thiết bị 1. Các ứng viên phải đáp ứng được yêu cầu công việc và yêu thích với công việc đó. Đội ngũ lao động trực tiếp: Với dây chuyền sản xuất tự động chỉ yêu cầu người lao động thực hiện các động tác đơn giản. Do đó với lao động phổ thông được huấn luyện một thời gian ngắn sẽ làm việc thuần thục. Yêu cầu với lao động trực tiếp: có sức dẻo dai, làm việc chăm chỉ, ưu tiên lao động nữ. Với mức lương trên 2 triệu đồng/ tháng sẽ dễ dàng tuyển được lao động phổ thông nhất là lao động nữ. Ngoài ra cần phải có nhân viên bảo vệ phục vụ ăn ca cho toàn bộ nhân viên. Định giá cho sản phẩm Trên thị trường hiện nay giá bán lẻ tăm tre cao cấp là 3.300đ/ gói đến 3.900đ/ gói (100 chiếc) như các loại tăm có bao bì đẹp như : Tăm Vip; Tăm Giang; Tăm Phú Gia ... Ngoài ra có nhiều sơ sở khác bán tăm Giang có chất lượng nhưng đóng gói trong bao bì phổ thông, nhãn mác xấu có giá bán thấp hơn, dao động từ 2.500 – 3.000đ/ gói. Giá bán buôn của các tăm giang có thương hiệu từ 1.800 – 2.000 đ/gói, các loại tăm giang chưa có thương hiệu từ 1.200 – 1.400đ/ gói. Tổng hợp giá cả của các cơ sở sản xuất tham gia thị trường tăm tre cao cấp, chúng tôi định giá bán buôn cho sản phẩm là 1.000đ/ gói cho các đầu mối tiêu thụ lớn. Phương thức tiêu thụ sản phẩm Trong thời gian đầu sản xuất ưu tiên việc bán sản phẩm cho các đầu mối tiêu thụ lớn kể cả trong trường bán sản phẩm thô chưa đóng gói hoặc chưa dán tem mác. Đồng thời xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp để đưa sản phẩm tới đông đảo người tiêu dùng. Cách bán hàng trên có 2 lợi ích: Yêu cầu về vốn lưu động thấp, tỷ lệ lợi nhuận trên đồng vốn cao do vòng quay tiền mặt ngắn. Mặt khác, đây là cách tạo thói quen tiêu dùng nhanh nhất do tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có của các cơ sở sản xuất khác. So sánh lợi thế cạnh tranh Giá cả cạnh tranh: Với công nghệ sản xuất tăm tre mới hoàn toàn, năng suất vượt trội nên chúng tôi đã sản xuất ra sản phẩm có giá thành thấp hơn. Với giá xuất xưởng 1.000đ/gói + chi phí cho hệ thống phân phối 500đ, như vậy giá bán lẻ Tăm tre cao cấp của chúng tôi là 1.500đ/gói chỉ bằng ½ giá bán sản phẩm cùng loại của cơ sở khác. Vấn đề nhân lực: Một trong những điểm yếu của các cơ sở sản xuất khác đó là chi phí nhân công quá cao, chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Không những thế khi họ mở rộng quy mô sản xuất lại vấp phải vấn đề nguồn lao động. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay bài toán nguồn nhân lực là bài toán khó giải. Với dây chuyền có năng suất cao, dễ vận hành, sử dụng ít lao động nên vấn đề nhân lực của chúng tôi xử lý dễ dàng hơn so với các cơ sở sản xuất khác. Vấn đề sản lượng: Do dây chuyền có năng suất cao, không phụ thuộc nhiều vào nhân lực nên chúng tôi có thể đáp ứng các đơn hàng lớn, chất lượng ổn định. Chi phí và lợi nhuận Chi phí và lợi nhuận cho 1 ca sản xuất TT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá (VNĐ) Cộng chi phí (VNĐ) 1 Nguyên liệu Gói 30.000 300 9.000.000 2 Nhân công (trực tiếp + gián tiếp) người 13 150.000 1.950.000 3 Lãi/ Vốn lưu động (400 triệu) ngày 1 500.000 500.000 4 Mua thiết bị+bảo dưỡng sửa chữa ngày 1 500.000 500.000 5 Khấu hao thiết bị ngày 1 500.000 500.000 6 Chi phí điện Kw/giờ 160 2.500 400.000 7 Chi phí thuê nhà xưởng ngày 1 250.000 250.000 8 Bao bì Gói 30.000 150 4.500.000 9 Gas hoặc than ngày 1 300.000 300.000 Cộng 17.900.000 Chi phí khác 5 % 895.000 Tổng chi phí 18.795.000 Doanh thu /ca Gói 30.000 1.000 30.000.000 Lợi nhuận/ ca 11.205.000 Quản lý sản xuất 10%/ Lợi nhuận 1.120.500 Lãi sản xuất 10.084.500 Chú thích: Nguyên liệu: Ống giang đang được mua với giá 1.500đ/ống sản xuất được 5 gói tăm. Chi phí nhân công : Bao gồm cả các chi phí khác ngoài lương. Lãi vay vốn lưu động = 3% * 400 triệu đồng. Chi phí vật tư tiêu hao cho sản xuất. Khấu hao thiết bị trong 2 năm = 300 triệu/ 600 ngày. Điện năng tiêu thụ 20 kw/h. Chi phí thuê nhà xưởng tính theo ngày. * Với sản phẩm phụ là ruột giang có thể bán lại cho các cơ sở mây tre đan khoảng 300đ – 350đ/ống. Số tiền thu từ việc bán sản phẩm phụ là phần lợi nhuận chưa cộng vào theo bảng kê chi phí trên. Chương 6 CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH Vốn cho kế hoạch sản xuất tăm tre cao cấp Tổng số vốn cho dự án sản xuất tăm tre cao cấp là 400 triệu đồng. Trong đó 300 triệu dành cho mua sắm thiết bị, 100 triệu dành cho vốn lưu động. Mỗi nhà đầu tư có quyền góp vốn tối đa 100 triệu, tối thiểu 10 triệu. Tuy nhiên tổng số vốn góp của các nhà đầu tư khác không quá 300 triệu. Số còn lại do Công ty góp vốn. Phát triển sản xuất Nguồn vốn phát triển Trong giai đoạn đầu, 30% lãi sản xuất dành cho phát triển sản xuất. Số tiền này được chi vào việc hoàn thiện máy móc thiết bị, chi phí Marketting mở rộng kênh bán hàng, chi phí tuyển dụng và đào tạo lao động, chi phí mở rộng nguồn nguyên liệu... Kế hoạch phát triển Hoàn thiện Hệ thống máy móc thiết bị. Xây dựng chiến lược Marketting phù hợp. Hoàn thiện Hệ thống phân phối sản phẩm chuyên nghiệp: Mục tiêu đặt ra là đưa sản phẩm Tăm tre cao cấp thành hàng hóa có số lượng người sử dụng lớn nhất ở thị trường Việt Nam. Xây dựng nguồn nguyên liệu: Mục tiêu đặt ra là khai thác nguồn nguyên liệu có số lượng đáp ứng được yêu cầu sản xuất từng thời kỳ, chất lượng ổn định, giá cả phù hợp. Xây dựng chiến lược quảng cáo, tổ chức chương trình từ thiện kết hợp hỗ trợ bán hàng. Xây dựng kế hoạch phát triển nhà xưởng và tuyển dụng, đào tạo lao động linh hoạt đáp ứng kịp thời với sự phát triển sản phẩm. Phân bổ hoa hồng phân phối sản phẩm Giá xuất xưởng là giá sản phẩm đầu vào của Đại lý cấp I. Giá bán lẻ trừ đi giá xuất xưởng là phần lợi nhuận cho Hệ thống phân phối. Hoa hồng dành cho đại lý cấp I = 10% lợi nhuận phân phối Hoa hồng dành cho đại lý cấp II = 30% lợi nhuận phân phối. 60% còn lại dành cho Hệ thống khách hàng của đại lý cấp II. Hoa hồng cho khách hàng là các tổ chức đoàn thể: Đại lý cấp I hưởng 10% tổng lợi nhuận bán lẻ. Đại lý cấp II hưởng 10% tổng lợi nhuận bán lẻ. Các tổ chức đoàn thể được hưởng 80% còn lại. Có 2 lý do cho chương trình trên : Đối tượng khách hàng tổ chức đoàn thể là công cụ quảng bá sản phẩm mạnh nhất. Lý do thứ hai: Kết hợp việc kinh doanh với công tác từ thiện. Phân bổ lợi nhuận Nguyên tắc phân bổ lợi nhuận: Nhà đầu tư được hưởng khoản lãi sau thuế thu về từ sản xuất trên % vốn góp theo nguyên tắc sau: Lãi sản xuất = doanh thu sản xuất trừ đi các khoản chi phí sản xuất và thuế. Tỷ lệ phân bổ lợi nhuận: Lãi sản xuất được phân bổ theo công thức: Nhà đầu tư được hưởng 50%; Tái đầu tư 30%; 20% còn lại cho sở hữu sáng chế dây chuyền công nghệ. Điều chỉnh tỷ lệ lơi nhuận: Sau khi nhà đầu tư đã được hưởng 100% giá trị vốn đầu tư thì điều chỉnh tỷ lệ phân bổ lợi nhuận như sau: Nhà đầu tư được hưởng 40%; Tái đầu tư 30%; Sở hữu sáng chế dây chuyền công nghệ 30%. Sau khi nhà đầu tư đã được hưởng 300% giá trị vốn đầu tư thì điều chỉnh tỷ lệ phân bổ lợi nhuận như sau: Nhà đầu tư 20%; Tái đầu tư 30%; Sở hữu sáng chế dây chuyền công nghệ 50%. Phần vốn tái đầu tư cũng được hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ lợi nhuận của vốn đầu tư cùng thời điểm. Rút vốn đầu tư Nhà đầu tư có quyền rút vốn đầu tư nhưng chỉ được rút vốn sau khi dây chuyền đã hoạt động và Nhà đầu tư đã được hưởng phần lãi sản xuất ≥100% vốn đầu tư. Tuy nhiên, Nhà đầu tư không được hưởng bất kỳ quyền lợi nào sau khi rút vốn kể cả phần vốn tái đầu. BÁO CÁO THU CHI TIỀN MẶT NĂM 2010 TT Chỉ tiêu Mã Số tháng 3 Số tháng 4 Số tháng 5 Số tháng 6 Số tháng 7 Số tháng 8 Số tháng 9 Số tháng 10 Số tháng 11 Số tháng 12 Cả năm 2010 (1) (2) (3) (5) (6) (7) (8) (9) (11) (12) (13) (14) (15) (16) I Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất 1 Tiền thu từ bán hàng tại kho 1 900.000.000 900.000.000 900.000.000 900.000.000 900.000.000 900.000.000 5.400.000.000 2 Tiền chi trả mua sắm dây chuyền 21 (300.000.000) (300.000.000) 3 Tiền chi trả thuê nhà xưởng 22 (6.300.000) (18.900.000) (18.900.000) (18.900.000) (18.900.000) (81.900.000) 4 Tiền chi trả mua ống giang 23 (270.000.000) (270.000.000) (270.000.000) (270.000.000) (270.000.000) (270.000.000) (1.620.000.000) 5 Tiền chi trả mua bao bì 24 (135.000.000) (135.000.000) (135.000.000) (135.000.000) (135.000.000) (135.000.000) (810.000.000) 6 Tiền chi trả mua nhiên liệu 25 (9.000.000) (9.000.000) (9.000.000) (9.000.000) (9.000.000) (9.000.000) (54.000.000) 7 Tiền chi trả cho người lao động 26 (58.500.000) (58.500.000) (58.500.000) (58.500.000) (58.500.000) (58.500.000) (351.000.000) 8 Tiền chi trả sử dụng điện nước 27 (5.000.000) (5.000.000) (5.000.000) (12.000.000) (12.000.000) (12.000.000) (12.000.000) (12.000.000) (12.000.000) (87.000.000) 9 Phí văn phòng 28 (2.000.000) (2.000.000) (2.000.000) (2.000.000) (2.000.000) (2.000.000) (2.000.000) (2.000.000) (2.000.000) (18.000.000) 10 Tiền lãi/ Vốn lưu động (400 triệu) 29 (12.000.000) (12.000.000) (12.000.000) (12.000.000) (12.000.000) (12.000.000) (72.000.000) 11 Tiền chi trả mua vật tư, vật liệu 30 (15.000.000) (15.000.000) (15.000.000) (15.000.000) (15.000.000) (15.000.000) (90.000.000) 12 Tiền chi trả khấu hao thiết bị 31 (15.000.000) (15.000.000) (15.000.000) (15.000.000) (15.000.000) (15.000.000) (90.000.000) 13 Chi phí bán hàng 32 (90.000.000) (90.000.000) (90.000.000) (90.000.000) (90.000.000) (90.000.000) (540.000.000) 14 Tiền chi khác từ sản xuất 33 (26.020.000) (25.075.000) (25.075.000) (26.020.000) (25.075.000) (26.020.000) (153.285.000) 15 Cộng chi (306.300.000) (25.900.000) (7.000.000) (7.000.000) (663.420.000) (643.575.000) (643.575.000) (663.420.000) (643.575.000) (663.420.000) (4.267.185.000) 16 Lợi nhuận 40 (306.300.000) (25.900.000) (7.000.000) (7.000.000) 236.580.000 256.425.000 256.425.000 236.580.000 256.425.000 236.580.000 1.132.815.000 17 Tiền chi trả quản lý sản xuất (23.658.000) (25.642.500) (25.642.500) (23.658.000) (25.642.500) (23.658.000) (147.901.500) 18 Lãi thuần từ sản xuất 50 (306.300.000) (25.900.000) (7.000.000) (7.000.000) 212.922.000 230.782.500 230.782.500 212.922.000 230.782.500 212.922.000 984.913.500 Chương 8: PHỤ LỤC Thuyết minh báo cáo II Mã Diễn giải 1 Tổng giá hàng bán 21 Chi phí đàu tư thiết bị cho cả năm 22 Chi thuê nhà xưởng theo giai đoạn phát triển 23 Chi mua ống giang theo năng lực sản xuất hàng tháng 24 Chi mua bao bì theo lượng hàng đóng gói hàng tháng 25 Chi mua nhiên liệu theo sản phẩm hàng tháng 26 Chi lương hàng tháng theo nhu cầu sản xuất 27 Chi tiền điện nước theo sản phẩm 28 Chi mua thiết bị văn phòng và phí hàng tháng 29 Chi phí lãi vay/ vốn lưu động 30 Chi phí mua vật tư vật liệu sản xuất 31 Chi khấu hao thiết bị theo đường thẳng + sửa chữa bảo dưỡng hàng tháng 32 Chi cho hoạt động bán hàng 33 Chi khác 40 Lợi nhuận chưa baogồm phí quản lý 50 Phí quản lý hệ thống

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docke_hoach_kinh_doanh_tam_tre_cao_cap_3088.doc
Luận văn liên quan