Công ty nên thành lập một bộ phận xét duyệt tín dụng để tiến hành xem
xét các nghiệp vụ bán chịu có nên thực hiện hay không. Bộ phận này phải là đội ngũ
có năng lực chuyên môn để hạn chế các khoản phải thu khó đòi. Bộ phận xét duyệt
làm việc hiệu quả sẽ hạn chế tiền hàng không thu hồi được cho công ty.
o Công ty nên có chính sách khuyến khích khách hàng để khả năng tăng vòng
quay lưu chuyển, tăng doanh số bán hàng đồng thời giảm được nợ quá hạn mức bằng
cách chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Từ tình hình đó, công ty có thể ra quyết định
với từng thời hạn thanh toán để ra các mức chiết khấu khác nhau, mức chiết khấu thanh
toán này phải được xem xét phù hợp với tình hình, khả năng của công ty.
o Trong nghiệp vụ bán buôn công ty nên ra quyết định đối với khách hàng là
nhất thiết phải gửi DDH khi mua hàng của công ty để đảm bảo an toàn trong kinh
doanh, hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoa Thường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa với doanh thu từ việc vận
chuyển rất cao
2.2. Công tác kế toán tại công ty
2.2.1. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
33
(theo số thứ tự trong sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức này gồm các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 2.2: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán
liên quan
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp
chi tiếtSổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
34
ghi sổ. căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết kiên quan.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
bên nợ, tổng số phát sinh bên có và số dư từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
2.2.2. Hệ thống sổ sách kế toán áp dung tại công ty
Bao gồm các loại sổ thuộc hình thức chứng từ ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết như:
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết các tài khoản.
Thẻ kho
2.2.3 Hệ thống chứng từ và các tài khoản công ty sử dụng
a, Hệ thống chứng từ
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào
chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán sử dụng tuân thủ theo quy định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
35
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính như:
Bảng chấm công Mấu số 01a-LĐTL
Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT
Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
Phiếu thu Mẫu số 01-TT
Phiếu chi Mẫu số 02-TT
Hoá đơn GTGT Mẫu số 01GTKT-3LL - 01
b, Hệ thống tài khoản công ty sử dụng:
Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng gồm các tài khoản cấp 1, tài
khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối
kế toán theo quy định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính. Ngoài ra còn mở thêm một số tài khoản chi tiết.
2.2.4. Hệ thống báo cáo, chế độ kế toán áp dụng tại công ty
a. Hệ thống báo cáo:
1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN
3. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN
4. Bảng cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DNN
b. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
- Chế độ kế toán áp dụng: hiện nay công ty áp dụng luật kế toán Việt
Nam, chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Kì kế toán: Năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
36
- Phương pháp kế toán HTK:
Phương pháp tính giá trị HTK cuối kỳ: Bình quân gia quyền
Phương pháp hạch toán HTK: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo đường thẳng
2.2.5. Công tác tiêu thụ
2.2.5.1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Phương thức bán hàng
- Bán buôn: là phương thức bán hàng với số lượng lớn, phục vụ các đối tượng
chủ yếu là các tổ chức, đơn vị Giao dịch mua bán được thực hiện dựa trên những
đơn đặt hàng của khách hàng gửi đến phòng kinh doanh (phòng bán hàng - mua
hàng) của công ty hoặc theo thông tin khách hàng cung cấp qua điện thoại, đối với
giao dịch qua điện thoại thì khách hàng phải là bạn hàng lâu năm của công ty. Trên
cơ sở các thông tin được cung cấp công ty sẽ kiểm tra, xem xét các điều kiện về khả
năng cung cấp cũng như các khoản doanh thu, chi phí liên quan để có thể chấp nhận
hay từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thường thì những nghiệp vụ bán buôn
thường mang lại doanh số lớn, để khuyến khích khách hàng cũng như thu hút thêm
khách hàng mới công ty thường thực hiện chính sách chiết khấu, ưu đãi tùy theo số
lượng mua hàng của khách hàng.
- Bán lẻ: là phương thức bán hàng với số lượng ít, khi khách hàng có nhu cầu
về sản phẩm của công ty sẽ thực tiếp đến các chi nhánh của công ty và tiến hành mua
hàng. Ở mỗi của hàng bán lẻ, hàng ngày nhân viên bán hàng lập các báo cáo bán
hàng. Cuối ngày nhân viên bán hàng này sẽ nộp báo các bán hàng cùng tiền bán hàng
cho phòng kế toán công ty.
Phương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Những khách hàng mua lẻ thanh toán ngay bằng
tiền mặt khi mua hàng của công ty. Hầu hết các khách hàng mua hàng của công ty
đều thanh toán theo hình thức này.
- Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng: Các đơn đặt hàng với số lượng
lớn thường được thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. Đây là
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
37
hình thức thanh toán được công ty khuyến khích các khách hàng của mình áp dụng vì
ưu điểm an toàn và nhanh chóng. Để thuận tiện cho việc thanh toán với các nhà
cung cấp, các khách hành lớn công ty đã lập tài khoản tại một số ngân hàng như:
ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Vinh có số TK 0101000009811, ngân
hàng đầu tư và phát triển Nghệ An có số TK 51010000046427, ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Vinh có số TK 3601201002861, ngân hàng thương
mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - TP Vinh
Hiện nay công ty đang khuyến khích khách hàng thanh toán bằng chuyển
khoản các DDH có giá trị lớn hơn 20 triệu, cón các DDH có gia trị từ 20 triệu trở
xuống có thể thanh toán bằng tiền mặt.
2.2.5.2. Các chứng từ, sổ sách liên quan đến hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh
a, Chứng từ kế toán
Để làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh. Kế toán công ty đã sử dụng nhiều chứng từ, cụ thể như sau:
- Các chứng từ về bán hàng: Đơn đặt hàng, HĐKT, hóa đơn GTGT,
- Các chứng từ về tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ của
ngân hàng
- Các chứng từ về HTK: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, lệnh bán hàng,
phiếu xuất vật tư
b, Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ bán hàng
Trường hợp bán buôn hàng hóa: (giao hàng tại kho người mua)
Khi có nhu cầu về hàng hóa, khách hàng sẽ liên hệ phòng kinh doanh của
công ty thông qua đơn dặt hàng, hợp đồng kinh tế, hoặc nếu khách hàng là bạn hàng
lâu năm của công ty thì có thể liên hệ qua điện thoại. Sau khi đã nhận được thông tin
về mẫu mã, quy cách sản phẩm từ khách hàng, phòng kinh doanh của công ty sẽ liên
hệ ngay về bộ phận kế toán kho, kiểm tra về khả năng cung cấp của mình theo yêu
cầu của khách hàng. Trường hợp bán chịu, giám đốc công ty sẽ trực tiếp kiểm tra hạn
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
38
mức tín dụng của khách sau đó có quyết định chấp nhận hay từ chối bán chịu hay
không. Thường công ty không cho phép bán chịu mà buộc khách hàng phải thanh
toán tiền ngay khi công ty giao hànghoặc trước khi giao hàng, tuy nhiên trường hợp
bán chịu chỉ áp dụng đối với những khách hàng quen biết lâu năm, tin tưởng và phải
đươc giám đốc công ty đồng ý, còn đa số đều thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản qua ngân hàng.
Nếu đơn đặt hàng được chấp nhận phòng kinh doanh sẽ lập lệnh bán hàng
gồm 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại bộ phận cùng DDH
- Liên 2: Chuyển cho bộ phận lập hóa đơn
- Liên 3: Chuyển cho bộ phận kho
Trên lệnh bán hàng có ghi rõ mặt hàng, số lượng, mẫu mã, quy cách theo yêu
cầu trong DDH của khách hàng.
Tại bộ phận kho, căn cứ vào lệnh bán hàng (liên 3) kế toán kho lập phiếu xuất
kho (PXK) 2 liên:
- Liên 1: Giao cho thủ kho để xuất kho
- Liên 2: Chuyển cho bộ phận lập hóa đơn
Trong PXK có ghi rõ số lượng, và quy cách hàng hóa theo yêu cầu của kệnh
bán hàng đã nhận.
Thủ kho căn cứ vào PXK để tiến hành xuất kho, thủ kho có trách nhiệm xuất
đúng số hàng trên PXK mà kế toán kho đã lập, ghi rõ số thực xuất và ký xác nhận.
sau đó liên 1 của PXK sẽ được giao lại cho kế toán kho làm cơ sở nhập liệu thông
tin và sổ, thẻ liên quan đến HTK.
Căn cứ vào lệnh bán hàng (liên 2), PXK (liên 2) đã được các bộ phận khác
chuyển sang bộ phận lập hóa đơn tiến hành lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên
- Liên 1 (liên gốc): lưu tại cuốn
- Liên 2: giao cho khách hàng cùng vớ hàng hóa
- Liên 3: giao cho phòng kế toán làm căn cứ nhập liệu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
39
Trên hóa đơn GTGT, kế toán tại công ty ghi rõ ngày tháng lập hóa đơn, các
thông tin về số lượng, quy cách hàng hóa, đơn giá, thuế GTGT, tổng cộng tiền hàng,
tiền thuế GTGT, tổng số tiền khách hàng phải thanh toán đồng thời ghi các khoản
chiết khấu thương mại nếu có. Ngoài ra còn có đầy đủ các chữ ký của thủ trưởng đơn
vị, người lập hóa đơn, khách hàng. Nếu bán hàng qua điện thoại thì ghi rõ “mua hàng
qua điện thoại”.
Phòng kế toán nhận bộ chứng từ gồm:
- Hóa đơn GTGT (liên 3)
- Lệnh bán hàng (liên 2)
- PXK (liên 2)
Sau đó tiến hành nhập liệu vào phần mềm Exel phản ánh các khoản thu và lưu
chứng từ theo quy định.
Ví dụ: Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán buôn ( giao hàng tại kho
người mua) ngày 21/02/2011 về lô xi măng Bỉm Sơn PCB cho doanh nghiệp tư nhân
Long Trọng, số hóa đơn 0002905.
Các chứng từ phòng kế toán nhận được để ghi sổ:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
40
Lệnh bán hàng:
Công ty TNHH Hoa Thường
Địa chỉ: 165 Nguyễn Sinh Sắc -
Phường Đội Cung - TP.Vinh - NA
LỆNH BÁN HÀNG
(Liên 2)
ngày 21/02/2011
Số 000201
Căn cứ vào DDH số 00029/05
Phòng kinh doanh.
Địa chỉ: 165 Nguyễn Sinh Sắc - P. Đội Cung - TP.Vinh - NA.
Họ tên khách hàng: doanh nghiệp tư nhân Long Trọng
Địa chỉ: 44 Phan Bội Châu – TP Vinh – NA.
TT Tên hàng hóa Mô tả ĐVT Số lượng
1 Xi măng Bỉm Sơn PCB Tấn 186,4
2
3
4
5
Bộ phận vận chuyển công ty
Thời gian giao hàng 21/02/2011
Địa điểm kho khách hàng
Ngày 21 tháng 02 năm 2011
Nhân viên bán hàng
(kí, họ tên)
Kế toán công nợ
(ký, họ tên)
Trưởng phòngkinh doanh
(ký, họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
41
Phiếu xuất kho:
Đơn vị: Công ty TNHH
Hoa Thường
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
(Liên 2)
Ngày 21 tháng 02 năm 2011
số: 17/02
Mẫu số 02-VT
BH theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ngày
20/03/2006 và QĐ 48/2006/Q Đ/BTC
ngày 14/09/2006 của BTBTC
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng: Chị Long.
Địa chỉ (Bộ phận): 44 Phan Bội Châu – TP Vinh – Nghệ An
Lý do xuất kho: xuất bán.
Xuất tại kho: công ty. Địa điểm:
TT Tên, nhãn hiệu Mã số ĐVT Số Lượng Đơn giá
Thành
tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng PCB tấn 186,4 186,4 925.000
2
3
4
Cộng 186,4 186,4
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 21 tháng 02 năm 2011
Người lập
phiếu
(ký, họ tên)
Người nhận
hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ
tên)
Kế toán trưởng
(hoặc phụ
trách bộ phận)
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
42
Hóa đơn GTGT:
HÓA ĐƠN (GTGT)
liên 3: Nội bộ
Ngày 21/02/2011
Mẫu số 01 GTKT-3LL
Kí hiệu: AA/2010-T
Số : 0002905
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH HOA THƯỜNG
Địa chỉ: 165 nguyễn Sinh Sắc, Khối 12- Phường Đội Cung -Tp Vinh -Nghệ An
Điện thoại: (038)3842085. Fax: (038)3580466. Mã số thuế: 2900390444
Tài khoản: 0101000009811- Ngân hàng TMCP ngoại thương VN- CN Vinh
5101000046427- Ngân hàng Đầu tư & phát triển Nghệ An
Họ tên người mua hàng: Chị Long
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Long Trọng
Địa chỉ: 44 Phan Bội Châu- TP Vinh -Nghệ An
Hình thức thanh toán: chuyển khoản. mã số thuế: 2900485671
TT Tên sản phẩm, hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Xi măng Bỉm Sơn PCB Tấn 186,4 925.000 172.420.000
2 Cước vận chuyển xi măng Tấn 186,4 50.419,431 9.398.182
3
4
Cộng tiền hàng: 181.818.182
Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 18.181818
Cộng tiền hàng: 200.000.000
Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn.
Người mua hàng
(kí, họ tên)
Người bán hàng
(kí, họ tên)
Giám đốc công ty
(kí, đóng dấu, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
42
Lưu đồ 2.3: Quy trình luân chuyển nghiệp vụ bán buôn
G
LBH
2
2
G
HĐ GTGT
2
Nhận,
chuyển
hàng,
thu tiền
HĐ GTGT
2
LBH
2
PXK
H 2
HĐ
KT, ĐC, nhập liệu
vào phần mềm
Exel.
Báo
cáoN
D
PXK
2
HĐ
3
LBH
2
B
C
ĐC, lập
HĐ
GTGT
HĐ
3
HĐ
2
HĐ GTGT
1
LBH
2
PXK
2
D
N
P. kinh doanh Giám đốc
A
LBH
3
Xuất
kho và
lập
PXK
LBH
3
PXK
1
PXK
2
C N
DDH
KH
Kiểm tra
khả năng
cung cấp
A
Lập lệnh
bán hàng
Phê
duyệt
tín dụng
DDH đã
được duyệt
LBH
3
LBH
2
LBH
1
DDH
B
N
Bộ phận kho BP. Lập HĐ P. Kế toán BP.Vận chuyển
KH
PXK
2
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
43
Bảng 2.3: Báo cáo bán hàng
Cty TNHH Hoa Thường
Địa chỉ: 165 Nguyến Sinh Sắc, K12
BÁO CÁO BÁN HÀNG
Bộ Phận: Cửa hàng sữa
Ngày 08/02/2011Phường Đội Cung, TP Vinh, NA
TT N MÃ SỐ CHỦNG LOẠI ĐVT SLĐK
SL
XUẤT
ĐG
XUẤT
TT.
XUẤT
SL
TỒN
THUẾ
SUẤT
1 A 02AA10 sbột dielac alpha step 1 HT 400g hộp 41 23 81,000 1,863,000 18 10%
2 A 02AA20 sbột dielac alpha step 2 HT 400g hộp 18 9 80,000 720,000 9 10%
3 A 02AA30 sbột dielac alpha 123 T 400g hộp 27 8 77,000 616,000 19 10%
4 A 02AC12 sbột vinamil canxi HT 375g hộp 52 18 84,000 1,512,000 34 10%
5 A 01AM10 sbột dielac mama vanilla HT 400g hộp 31 2 64,000 128,000 29 10%
6 A 02EA10 sbột dielac alpha step 1 HT 900g hộp 28 7 162,000 1,134,000 21 10%
15 A 03AA40 Rialac alpha heo- raucu HT 350g hộp 9 6 59,000 354,000 3 10%
16 A 03AA10 Rialac alpha gao- sua HT 350g hộp 7 1 48,000 48,000 6 10%
17 A 03CA40 Rialac alpha ga rau cu HG 200g hộp 16 7 42,000 294,000 9 10%
cộng 10,242,000
Số tiền viết bằng chữ: mười triêu hai trăm bốn mươi hai nghìn một trăm đồng
ngày 08/02/2011
Nhân viên bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
44
Trường hợp bán lẻ
Tại các cửa hàng chính của công ty, khách hàng đến và yêu cầu hàng hóa. Sau
đó tùy theo trường hợp mà kế toán có thể lập hóa đơn hoặc không. Thông thường
khách hàng đến mua lẻ không yêu cầu lấy hóa đơn và thường khách hàng tự vận
chuyển hàng hóa về kho mình. Khi khách hàng thanh toán tiền cho nhân viên bán
hàng, nhân viên bán hàng nhận tiền và ghi vào báo các bán hàng (bảng 2.1). Cuối
ngày nộp tiền và chuyển toàn bộ hóa đơn bán hàng cũng như báo cáo bán lên phòng
kế toán.
c. Sổ sách kế toán
- Bảng kê hàng hóa bán lẻ
- Sổ chi tiết tài khoản
- Sổ tổng hợp số phát sinh theo chi tiết tài khoản
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sổ cái...
2.3.Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty trong tháng 02 năm 2011
2.3.1.Kế toán quá trình tiêu thụ tháng 02/2011
2.3.1.1. Doanh thu bán hàng
a. Chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ hạch toán doanh thu như sau:
- Lệnh bán hàng, hóa đơn GTGT,...
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất hàng, ...
- Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng,...
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 - DTBH & CCDV
Tài khoản cấp hai như sau:
- TK 5111- Doanh thu bán hàng
- TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
45
- TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ:
c. Phương pháp hạch toán
Trường hợp bán buôn hàng hóa (giao tại kho người mua)
Ví dụ: Ngày 21/02/2011 căn cứ theo hóa đơn GTGT số 0002905, phiếu xuất
kho số 17/02, lệnh bán hàng số 000201. Công ty đã xuất bán lô xi măng Bỉm Sơn
PCB cho doanh nghiệp tư nhân long Trọng. Trị giá chưa thuế 172.420.000 đồng.
Thuế suất 10%. Khách hàng yêu cầu công ty chở đến tận kho với đơn giá thỏa thuận
là 50.419,431 đồng/tấn, thuế suất 10%.
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131- doanh nghiệp rư nhân Long Trọng 200.000.000
Có TK 5111 181.818.182
Có TK 3331 18.181.818
Trường hợp bán lẻ
Vì khách hàng mua lẻ hằng ngày của công ty rất lớn và thường thanh toán
ngay bằng tiền mặt Vì vậy khi nhân viên bán hàng chuyển tiền và báo các bán hàng
cho kế toán, kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng để định khoản cho nghiệp vụ.
Ví dụ: ngày 08/02/2011 căn cứ vào báo cáo bán hàng của cửa hàng sữa gửi
đến, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111 - cửa hàng sữa 10.242.100
Có TK 5111 9.311.000
Có TK 3331 931.100
d. Trình tự ghi sổ tại công ty
Căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi ghi nhận doanh thu. Kế toán nhập dữ liệu vào các
sổ, thể kế toán chi tiết liên quan trên phần mềm exel.
Sau đây là mẫu sổ cái tài khoản 511 tại công ty
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
46
2.3.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
a. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại
Tài khoản 5213- Giảm giá hàng bán
Công ty TNHH hoa Thường
165 Nguyễn Sinh Sắc- TP
Vinh NA
SỔ CÁI
Tháng 02 năm 2011
Mẫu sổ: S02C1-DN
Tài khoản: 511- DTBH & CCDV
NT
GS
Chứng từ ghi
sổ
DIẾN GIẢI
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số phát sinh trong kì
...
08/02 34 08/02 Bán sữa 111 9.311.000
21/02 41 21/02 Bán xi măng 131, 111 181.818.182
..
26/02 69 26/02 Vận chuyển thép 131,112 31.590.184
28/02 89 28/02 Kết chuyển DT BH
& CCDV
911 12.236.855.667
Cộng số phát sinh 12.236.855.667 12.236.855.667
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
47
c. Phương pháp hạch toán
Trong quá trình bán hàng của mình công ty thường thực hiện chính sách chiết
khấu thương mại đối với khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Khi viết hóa đơn.
Công ty sẽ tính mức chiết khấu thương mại và khi viết hóa đơn GTGT sẽ ghi rõ số
tiền khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại.
Ví dụ: Ngày 24/02/2011 công ty cổ phần tư vấn TVIC mua hàng của công ty
với số lượng lớn nên được hưởng chiết khấu thương mại 1%. Lô hàng có trị giá
thanh toán là 16.104.000 đồng. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 5211 146.400
Nợ TK 3331 14.640
Có TK 131 161.040
Trường hợp giảm giá hàng bán ít khi xảy ra trong quá trình hoạt động của
công ty. Một số trường hợp dẫn đến trường hợp này là do khách hàng yêu cầu giảm
giá do hàng mua về sai quy cách, kém phẩm chất so với DDH.
Ví dụ: ngày 15/02/2011 công ty quyết định giảm giá 170.000 đồng cho công
ty cổ phần xây dựng và cơ khí có trị giá thanh toán 20.000.000 đồng.khách hàng
chưa thanh toán tiền. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 5213 170.000
Có TK 131 170.000
Cuối tháng, các khoản giảm trừ doanh thu được kết chuyển vào TK 511-
DTBH & CCDV để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán không sử dụng TK 5212- Hàng bán bị trả lại. Nguyên nhân là từ khi
công ty hoạt động cho đến nay không có trường hợp hàng bán bị trả lại. Một số
trường hợp khách hàng có phản ánh lên công ty do hàng hóa họ nhận được không
đúng quy cách hay sai lệch một ít hay kém phẩm chất thì đều được ban quản lý công
ty tiến hành xem xét và có thể áp dụng chính sách giảm giá, khuyến mại nhằm giảm
thiểu tình trạng hàng bán trả lại, tiết kiệm chi phí vận chuyển.
d. Trình tự ghi sổ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
48
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán nhập liệu vào phần mềm
exel để cập nhật các sổ, thẻ kế toán liên quan.
2.3.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty tháng 02/2011
2.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
a. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
b. Tài khoản sử dụng
TK 632- Giá vốn hàng bán
c. Phương pháp hạch toán
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để
tính giá xuất kho. Mỗi lần nhập kho kế toán chỉ cần nhập số lượng hàng hóa, tên
hàng hóa, vật tư vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan trên phần mềm exel. Khi
bán hàng hóa kế toán cũng chỉ nhập số lượng hàng hóa xuất kho, tên hàng hóa, vật tư
vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan trên phần mêm exel. Cuối kì, kế toán sẽ tính
ra giá vốn của từng loại hàng hóa.
Tại bộ phận kho, Căn cứ vào các chứng từ liên quan thủ kho tiến hành xuất,
nhập và ghi số lượng thực xuất, thực nhập vào thẻ kho. Ví dụ về thẻ kho xi măng
B.Sơn PCB:
NT Diễn giải ĐVT
SL
xuất kho
SL
Nhập
kho
Ký Ghi
chú
Tồn kho đầu kỳ
10/02 Xuất xi măng B.sơn PCB Tấn 7,4
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
49
10/02 Nhập xi măng PCB Tấn 256
..
Tổng
Cuối kì hoặc bất kỳ thời điểm nào khi có yêu cầu kế toán có thể đối chiếu các
số liệu trong thẻ kho với các chứng từ kế toán liên quan để tính giá vốn.
Ví dụ: Theo hóa đơn số 0002754 và PXK số 20/02 ngày 16/02/2011 về
nghiệp vụ bán xi măng HM cho công ty CP XD và TM TH NT.
Ngày 16/02/2011 kế toán chưa phản ánh số xuất kho vào tài khoản 632 mà chỉ
theo dõi số lượng xuất kho trên thẻ kho
Đến cuối kỳ, kế toán tính ra giá trị xuất kho theo phương pháp đơn giá bình
quân. Lúc này kế toán phản ánh bút toán như sau:
Nợ TK 632 15.256.790
Có TK 1561- xi măng Hoàng Mai PCB 15.256.790
d. Trình tự ghi sổ tại công ty:
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho,tiến hành ghi
nhận giá vốn hàng bán, nhập số liệu vào sổ cái tài khoản 632 và cập nhật các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh toán câp nhật vào
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan trên phần mềm exel. Sau đây là sổ cái TK 632:
Công ty TNHH Hoa Thường
165 Nguyễn Sinh Sắc- TP
Vinh NA
SỔ CÁI
Tháng 02 năm 2011
Mẫu sổ: S02C1-DN
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
NT
GS
Chứng từ ghi sổ
DIẾN GIẢI
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
Số p.s trong kỳ
... ... ... ... ... ...
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
50
31/02 32 31/02 Bán thép D6 +D8 156 124.560.000
31/02 33 31/02 Bán xi măng HM 156 15.256.790
... ... ... .. ... ...
31/02 78 31/02 Bán sữa, kem 156 203.000.000
... ... .. ... ... ...
31/02 87 31/02 Kết chuyển giá
vốn hàng bán
911 11.668.337.653
Cộng số p.s 11.668.337.653 11.668.337.653
2.3.2.2 Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
2.3.2.2.1 Kế toán chi phí bán hàng
a. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công, phiếu chi, giấy tạm ứng...
- Hóa đơn GTGT...
- Bảng phân bổ khấu hao TSCD
- Bảng lương , bảng tính bảo hiểm xã hội..
b. Tài khoản sử dụng
TK 6421- Chi phí bán hàng
c. Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán
ghi nhận chi phí bán hàng
Ví dụ: Ngày 01/02/2011 công ty mua phiếu giao hàng của công ty TNHH
thương mại in & sản xuất Đại Thành với tổng giá trị thanh toán 2.464.000 đồng, thuế
suất 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt . Kế toán ghi nhận:
Nợ TK 6421 2.240.000
Nợ TK 3331 224.000
Có TK 1111 - Công ty TM Đại Thành 2.464.000
Ngày 01/02 thanh toán tiền bốc xi măng cho công nhân 1.160.000 đồng.
Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6421 1.160.000
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
51
Có TK 1111 1.160.000
d. Trình từ ghi sổ taị công ty
Căn cứ vào các chứng từ kế toán (phiếu chi, hóa đơn GTGT ,...)làm căn cứ
ghi nhận chi phí bán hàng, kế toán cập nhật vào sổ cái tài khoản 6421, các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan toán câp nhật vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan trên
phần mềm exel.
Sau đây là mẫu sổ cái tại công ty tháng 02/2011:
Công ty TNHH Hoa Thường
165 Nguyễn Sinh Sắc- TP
Vinh NA
SỔ CÁI
Tháng 02 năm 2011
Mẫu sổ: S02C1-DN
Tài khoản 6421 -Chi phí bán hàng
NT
GS
Chứng từ
ghi sổ
DIẾN GIẢI
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số phát sinh trong kỳ
01/02 1 01/02 Mua PGH 111 2.240.000
01/02 2 01/02 Thanh toán tiền dầu CHXD 111 545.091
01/02 3 01/02. Thanh toán tiền bốc xm 111 1.160.000
... ... ... ... ... ... ...
28/02 98 28/02 TT tiền bốc xi măng.. 111 2.000.000
28/02 99 28/02 Kết chuyển CP bán hàng 911 344.297.789
Cộng số phát sinh 344.297.789 344.297.789
2.3.2.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công, phiếu chi, giấy tạm ứng...
- Hóa đơn GTGT...
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
52
- Bảng phân bổ khấu hao TSCD
- Bảng lương , bảng tính bảo hiểm xã hội..
b. Tài khoản sử dụng
TK 6422 - chi phí quản lý doanh nghiệp
c. Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, bảng
phân bổ...có liên quan quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán phản ánh nợ
TK 6422 và Có các tài khoản liên quan.
Ví dụ: Ngày 11/02/2011 thanh toán tiền mua VPP của công ty cổ phần phát
hành sách NA có tổng giá trị thanh toán 967.000 đồng, thuế GTGT 10%. Công ty đã
thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 6422 879.090
Nợ TK 3331 87.910
Có TK 1111 967.000
Ngày 17/01/2011 công ty nộp thuế môn bài 2011 4.000.000 đồng. Kế toán
định khoản như sau:
Nợ TK 6422 4.000.000
Có TK 111 4.000.000
d. Trình tự ghi sổ
Căn cứ vào các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán câp nhật vào
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan trên phần mềm exel.
Mẫu sổ cái tài khoản 6422:
Công ty TNHH Hoa
Thường 165 Nguyễn
Sinh Sắc- TP Vinh NA
SỔ CÁI
Tháng 02 năm 2011
Mẫu sổ: S02C1-DN
Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
NT
GS
Chứng từ
ghi sổ DIẾN GIẢI TKĐƯ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
53
Số phát sinh trong kỳ
11/02 33 01/02 Mua văn phòng phẩm 111 879.090
11/02 34 11/02 TT tiền tiếp khách 111 1.646.364
11/02 36 11/02 TT tiền điện thoại 111 409.958
... ... ... ... ... ...
18/02 66 18/02 TT tiền tiếp khách DNTD
Hoàng Hải
... ... ... ... ... ..
17/02 61 17/02 Nộp thuế môn bài 111 4.000.000
... ... ... ... ... ..
28/02 99 28/02 Kết chuyển chi phí quản
lý doanh nghiệp
911 14.406.490
Cộng số phát sinh 14.406.490 14.406.490
2.3.2.3 Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính
2.3.2.3.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
a. Chứng từ sử dụng
Piếu thu, giấy báo có, hóa đơn GTGT
b. Tài khoản sử dụng
K 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
c. Phương pháp hạch toán
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã sử dụng phương thức thanh
toán qua hệ thống ngân hàng. Lượng tiền mặt phát sinh hằng ngày của vô cùng lớn,
do đó thủ quỹ thường phải đến ngân hàng gửi tiền mặt nhằm đảm bảo an toàn, các
khoản lãi thu được từ việc gửi tiền qua ngân hàng được hạch toán là doanh thu động
tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty hằng năm thường chiếm tỷ
trọng nhỏ.
Ví dụ: Ngày 28/02/2011 công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Vinh về khoản tiền lãi gửi ngân hang tháng 02 là 750.000
đồng. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 1121 750.000
Có TK 515 750.000
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
54
Ngày 07/02/2011 công ty mua que thép của công ty cổ phần xây lắp & thương
mại. Trị giá thanh toán 18.513.000 đồng. Do công ty thanh toán trước hạn nên được
hưởng chiết khấu thanh toán là 1% tính trên giá trị thanh toán. Kế toán định khoản
như sau:
Nợ TK 131 185.130
Có TK 515 185.130
d. Trình tự ghi sổ
Căn cứ vào các chứng từ, bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, các tình
huống phát sinh cụ thể kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào vào sổ cái tài khoản
515 và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan trên phần mềm exel để làm căn cứ xác
định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Sau đây là sổ cái tài khoản 515:
Công ty TNHH Hoa Thường
165 Nguyễn Sinh Sắc
TP Vinh NA
SỔ CÁI
Tháng 02 năm 2011
Mẫu sổ: S02C1-DN
Tài khoản 515- Chi phí hoạt động tài chính
NT
GS
Chứng từ ghi
sổ
DIẾN GIẢI
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số phát sinh trong kỳ
07/02 1 07/02 Hưởng chiết khấu thanh toán 131 185.130
28/02 2 28/02 Lãi tiền gửi ngân hàng ngoại thương 1121 750.000
28/02 3 28/02 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 911 935.130
Cộng số phát sinh 935.130 935.130
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
55
2.3.2.3.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
a. Chứng toán sử dụng
- Giấy báo nợ, phiếu chi..
- Bảng tính lãi hàng tháng
b. Tài khoản sử dụng
TK 635- Chi phí hoạt động tài chính
c. Phương pháp hạch toán
Các khoản được ghi nhận là chi phí tài chính trong công ty chủ yếu là: lãi phải
trả từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn ở ngân hàng.
Căn cứ vào sổ chi tiết tiền vay, bảng tính lãi phải trả, đã được kiểm tra,
đánh giá chính xác, kế toán tiến hành hạch toán nợ TK 635 và có các tài khoản
liên quan.
Ví dụ: Ngày 28/02 công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng đầu tư và phát
triển Nghệ An về khoản tiền lãi phải trả tháng 2 là 158.000. 000 đồng. Kế toán căn cứ
vào giấy báo nợ này và bảng tính lãi phải trả do công ty lập, định khoản như sau:
Nợ TK 635 158.000.000
Có TK 311 158.000.000
d. Trình tự ghi sổ
Căn cứ vào các chúng từ kế toán liên quan kế toán nhập dữ liệu vào sổ cái và
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh trên
phần mềm exel. Sau đây là sổ cái tài khoản 635:
Công ty TNHH Hoa Thường
165 Nguyễn Sinh Sắc- TP
Vinh NA
SỔ CÁI
Tháng 02 năm 2011
Mẫu sổ: S02C1-DN
Tài khoản 635 - Chi phí hoạt động tài chính
NT
GS
Chứng từ
ghi sổ DIẾN GIẢI
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
56
hiệu tháng
Số phát sinh trong kỳ
28/02 13 28/02 Trả lãi suất ngân hàng 311 158.000.000
28/02 14 28/02 Kết chuyển chi phí
hoạt động tài chính
911 158.000.000
Cộng số phát sinh 158.000.000 158.000.000
2.3.2.4 Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.3.2.4.1 Kế toán thu nhập khác
a. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu thu, hợp đồng kinh tế, giấy báo có...
- Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT...
- Biên bản xử lý tổn thất...
b. Tài khoản sử dụng
TK 711 - Thu nhập khác
c. Phương pháp hạch toán
Các khoản được hạch toán vào tài khoản thu nhập khác của công ty bao gồm:
tiền phạt đối tượng do vi phạm hợp đồng, thu tiền từ thanh lý TSCĐ, thu tiền bồi
thường công ty bảo hiểm...Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán tiến hành hạch
toán có TK 711 và nợ các tài khoản liên quan.
Ví dụ: ngày 18/02 công ty thu tiền từ bảo hiểm từ công ty bảo hiểm Bảo Việt
75.000.000 đồng. Đây là khoản tiền được bồi thường cho khoản hàng hóa công ty đã
mua bảo hiểm. Các giấy tờ, thủ tục đã hoàn tất. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131 75.000.000
Có TK 711 75.000.000
d.Trình tự ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại,
các tình huống phát sinh cụ thể kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào vào sổ cái tài
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
57
khoản 711 và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan trên phần mềm exel để làm căn cứ
xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Sổ cái TK 711:
Công ty TNHH Hoa Thường
165 Nguyễn Sinh Sắc- TP
Vinh NA
SỔ CÁI
Tháng 02 năm
2011
Mẫu sổ: S02C1-DN
Tài khoản 711- Thu nhập khác
NT
GS
Chứng từ ghi sổ
DIẾN GIẢI
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số phát sinh trong kỳ
... ... .. .. ... ...
18/02 13 18/02 Thu tiền bồi thường công
ty bảo hiểm BV
131 75.000.000
28/02 14 28/02 Kết chuyển thu nhập khác 911 48.000.000
Cộng số phát sinh 48.000.000 48.000.000
2.3.2.4.2 Kế toán chi phí khác
a. Chứng từ sử dụng
Hợp đồng kinh tế, phiếu chi, biên bản xử lý tổn thất...
b. Tài khoản sử dụng
TK 811- Chi phí khác
c. Phương pháp hạch toán
Các khoản thường được hách toán vào tài khoản chi phí khác trong công ty
là: thanh lý TSCĐ, mất mát hàng hóa không rõ nguyên nhân. ...
Ví dụ: Ngày 28/02 căn cứ vào niên bản xử lý tổn thất tháng 02/2011, công ty
quyết định giá trị HTK mất mát trước đó đã đưa vào tài khoản 1381 là không thể thu
hồi do không tìm ra nguyên nhân. Kế toán hạch toán như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
58
Nợ TK 811 23.000.000
Có TK 1381 23.000.000
d. Trình tự ghi sổ
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành nhập liệu vào sổ cái tài khoản
811 và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Sổ cái TK 811:
Công ty TNHH Hoa Thường
165 Nguyễn Sinh Sắc- TP
Vinh NA
SỔ CÁI
Tháng 02 năm 2011
Mẫu sổ: S02C1-DN
Tài khoản 811 - Chi phí khác
NT
GS
Chứng từ ghi sổ
DIẾN GIẢI TKĐƯ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ
Có
Số phát sinh trong
kỳ
... ... ... ... ... ...
28/02 31 28/02 Xử lý tổn thất 1381 23.000.000
28/02 98 28/02 Kết chuyển chi phí
khác để xác định kết
quả kinh doanh
911 93000000
Cộng số phát sinh 93000000 93000000
2.3.2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tháng 02/2011
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào DTBH & CCDV
trong kỳ và căn cứ vào các sổ cái tài khoản doanh thu: TK 511, TK 515, TKK 711, sổ
cái các tài khoản TK 632, TK 635, TK 6421, TK 6422, TK 811 kế toán tiến hành thực
hiện thao tác kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào DTBH & CCDV:
Nợ TK 511 316.400
Có TK 5211,5212,5213 316.400
Kết chuyển doanh thu trong kỳ:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
59
Nợ TK 511 12.236.539.267
Nợ TK 515 935.130
Nợ TK 711 48.000.000
Có TK 911 12.330.474.397
Kết chuyển chi phí trong kỳ:
Nợ TK 911 12.322.041.932
Có TK 632 11.668.337.653
Có TK 6421 344.297.789
Có TK 6422 14.406.490
Có TK 635 158.000.000
Có TK 811 93.000.000
Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN:
LNKT trước thuế TNDN = 12.330.474.397 - 12.322.041.932 = 8.432.465
Thuế TNDN hiện hành = 8.432.465*0,25 = 2.108.116,3
LNKT sau thuế TNDN = 6.324.348,7
Ghi nhận thuế TNDN:
Nợ TK 821 2.108.116,3
Có TK 3334 2.108.116,3
Ghi nhận LNKT sau thuế TNDN: Nợ TK 911 6.324.348,7
Có TK 421 6.324.348,7
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tháng 02/2011
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 02/2011
Người nộp thuế: Công ty TNHH Hoa Thường
Mấu số B02/DNN
(Ban hành kèm theo quyết đinh số
48/2006/QD-BTC ngày 14/09/2006
của BTC
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập- từ do- hạnh phúcTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
60
Mã số thuế: 29000390444
Địa chỉ trụ sở:165 Nguyễn Sinh Sắc, khối 12, phường Đội Cung
Quận (huyện) :Thành phố Vinh. Tỉnh Nghệ An. Điện thoại: (038) 3842085. Fax
STT Chỉ tiêu Mã Thuyết
minh Số tiền
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 12.236.855.667
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 316.400
3 Doanh thu thuần về BH & CCDV 12.236.539.267
4 Giá vốn hàng bán 11.668.337.653
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 568.201.614
6 Doanh thu hoạt động tài chính 935.130
7 Chi phí tài chính 158.000.000
8 Trong đó: chi phí lãi vay
9 Chi phí quản lý doanh 358.704.279
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 52.432.465
11 Thu nhập khác 48.000.000
12 Chi phí khác 93.000.000
13 Lợi nhuận khác 6.000.000
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 8.432.465
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 2.108.116,3
16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 6.324.348,7
CHƯƠNG III:NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
3.1 Nhận xét
3.1.1 Về công tác kế toán chung tại Công ty
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
61
Ưu điểm:
o Trong điều kiện mở cửa nền kinh tế thi trường, ban lãnh đạo công ty đã
linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn.
Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế.
Công ty đã hiểu được bán hàng là sức sống trong doan nghiệp thương mại, cho nên
trong vấn đề quản lý, bộ phận kế toán của công ty đã quan tâm thích đáng tới việc
tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh.
o Công ty đã đặc biệt coi trong tới khâu bán hàng. Cụ thể là phòng kinh
doanh đã có công tác mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm đẩy mạnh
khối lượng hàng hóa bán ra.
o Với hệ thống công tác quản lý như vậy nên công tác kế toán tại công ty
tương đối chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận. Bộ phận kế toán làm việc rõ ràng,
chính xác và hợp lý. Việc tổ chức công tác kế toán nói chung đã đáp ứng được yêu
cầu của công ty đề ra, đảm bao thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán
các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực hợp lý, rõ ràng,
dễ hiểu.
o Hệ thống sổ sách, chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống báo cáođược
công ty áp dụng theo đúng quy định của pháp luật kế toán.
Nhược điểm:
o Hàng hóa của công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại. Tuy nhiên công ty
chưa có một hệ thống kho được xây dựng kiên cố, chắc chắn để hàng hóa tránh khỏi
tác động của thiên nhiên như ẩm ướt, tét rỉchống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ
thống kho hiện tai của công ty chưa được bố trí một cách khoa học, hợp lý theo từng
loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, kiểm
tra số lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng hóa của riêng mình.
Vì vậy việc theo dõi hàng tồn kho của kế toán không được rõ ràng, nhanh chóng.
o Hàng hóa của công ty rất đa dạng nên việc thiết lập một hệ thống mã số cho
từng loại, chủng loại hàng hóa, là rất cần thiết nhưng hiện nay công ty chưa làm được.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
62
o Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, sự phát triển của khoa học
công nghệ là điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn cho sự phát triển của công ty.
Mặt khác lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là kinh doanh thương mại nên việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là điều rất quan trọng, là thực hiện nguyên tắc
thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn cho phép, có thể
kiểm soát. Tuy nhiên từ trước đến nay công ty vẫn chưa lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
o Mặc dù công ty rất hạn chế việc bán chịu cho khách hàng, trường hợp bán
chịu sẽ được giám đốc công ty trực tiếp thẩm định nhưng việc theo dõi tình hình
công nợ vẫn phải được coi trọng, vì chúng ta không thể các chắn các khoản nợ đó sẽ
thu hồi được. Vì vậy lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi là rất cần thiết, tuy
nhiên điều này công ty lại chưa làm được, đây là một điểm cần khắc phục.
3.1.2. Về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Ưu điểm:
o Xuất phát từ đắc điểm công tác bán hàng, Công ty TNHH Hoa Thường đã
vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế, đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá
trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng của
công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình
thanh toán của từng hóa đơn. Đây là kết quả làm việc cần cù có sáng tạo và trách
nhiệm của bộ phận kế toán.
o Bộ phận kế toán làm việc đảm bảo tuân thủ chế độ của nhà nước, phù hợp
với thực tế của công ty, thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán, các chỉ
tiêu kinh tế đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu.
Nhược điểm:
o Mặc dù nghiệp vụ bán hàng của công ty xảy ra rất nhiều nhưng công ty lại
không có bộ phận xét duyệt tín dụng, mà giám đốc công ty trực tiếp xét duyệt. Mặt khác,
công ty rất hạn chế việc bán chịu cho khách hàng, điều này thể hiện công ty rất thận
trọng, hạn chế được rủi ro không thu hồi được nợ nhưng ở một khía cạnh khác thì việc
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
63
này sẽ làm cho doanh số của công ty giảm xuống một lượng lớn. Vì vậy đây là một hạn
chế rất lớn trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quản kinh doanh.
o Trong bán hàng công ty chưa có hình thức chiết khấu thanh toán cho
khách hàng cụ thể, hấp dẫn để thu hút khách hàng, khuyến khích tiêu thụ.
o Trong nghiệp vụ bán buôn của công ty có một số khách hàng là bạn hàng
lâu năm của công ty thường không gửi DDH cho phòng kinh doanh khi mua hàng mà
thường gọi điện đến phòng kinh doanh nói rõ về hàng hóa mà minh cần mua. Điều
này sẽ dẫn đến rủi ro cho công ty trong trường hợp nhân viên công ty nghe không
đúng yêu cầu của khách hàng hay khách hàng nói nhầm về hàng hóa mà minh cần
mua, khi đó công ty sẽ không có bằng chứng gì để làm chứng minh cho nghiệp vụ
bán hàng của mình.
o Khi bộ phận vận chuyển chuyển hàng cho khách hàng thì phải lập PGH.
PGH để làm bằng chứng về việc giao hàng của công ty, những sai sót gì của hàng
hóa so với DDH không. Tuy nhiên khi giao hàng cho khách hàng thì công ty lại
không lập PGH.
3.2 Giải pháp
3.2.1 Về công tác kế toán chung tại Công ty
o Hệ thống kho của công ty nên được xây dựng chắc chắn để đảm bảo hàng
hóa không bị hư hỏng trong quá trình bảo quản và hàng hóa phải được sáp xếp một
cách khoa học, hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra số lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn của từng
chủng loại hàng hóa
o Công ty nên thiết lập một hệ thống mã số cho từng loại hàng hóa, từng
chửng loại hàng hóa để thuận lợi cho việc kiểm tra số lượng hàng hóa nhập, xuất,
tồn, doanh số bán hàngcủa từng chủng loại hàng hóa. Việc thiết kế hệ thống mã số
có thể căn cứ vào đặc điểm hàng háo, tác dụng, màu sắctùy thuộc vào yêu cầu kinh
doanh của công ty.
o Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vì lượng hàng hóa trong kho
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
64
của công ty tương đối lớn và thị hiếu người tiêu dùng thường xuyên thay đổi. Dự phòng
quá lớn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, còn quá nhỏ sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do
giảm giá. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng quy định
của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hóa
nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ
kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.
o Ý kiến về dự phòng phải thu khó đòi: theo bảng cân đối kế toán năm 2010
thì khoản phải thu khách hàng là hơn 6 tỷ. Đây là một con số không nhỏ, tuy nhiên
trong năm 2010 này cũng như các năm khác công ty theo dõi tuổi nợ của khách hàng
nhưng những khoản phải thu có khả năng khó đòi hoặc khách hàng không thể trả nổi
nhưng công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Điều này có thể
gây ra những tổn thất, những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán
cho công ty. Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải dự kiến số nợ có khả năng khó
đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
3.2.2 Về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
o Công ty nên thành lập một bộ phận xét duyệt tín dụng để tiến hành xem
xét các nghiệp vụ bán chịu có nên thực hiện hay không. Bộ phận này phải là đội ngũ
có năng lực chuyên môn để hạn chế các khoản phải thu khó đòi. Bộ phận xét duyệt
làm việc hiệu quả sẽ hạn chế tiền hàng không thu hồi được cho công ty.
o Công ty nên có chính sách khuyến khích khách hàng để khả năng tăng vòng
quay lưu chuyển, tăng doanh số bán hàng đồng thời giảm được nợ quá hạn mức bằng
cách chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Từ tình hình đó, công ty có thể ra quyết định
với từng thời hạn thanh toán để ra các mức chiết khấu khác nhau, mức chiết khấu thanh
toán này phải được xem xét phù hợp với tình hình, khả năng của công ty.
o Trong nghiệp vụ bán buôn công ty nên ra quyết định đối với khách hàng là
nhất thiết phải gửi DDH khi mua hàng của công ty để đảm bảo an toàn trong kinh
doanh, hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
o Khi bộ phận vận chuyển chuyển hàng cho khách hàng nên lập PGH và có
xác nhận của khách hàng trên PGH đó khi khách hàng nhận được hàng. PGH này là
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
65
bằng chứng cho công ty đã chuyển hàng cho khách hàng.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Hoa Thường bằng những nỗ lực của
bản thân cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thày cô giáo và tập thể phòng
kế toán công ty TNHH Hoa Thường tôi đã đi sâu tìm hiểu quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty, bộ máy kế toán cũng như công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoa Thường. Những thành tựu mà công ty đã
đạt được trong năm là kết quả không nhỏ của công tác quản lý doanh nghiệp, công
tác kế toán tài chính. Chính vì vậy công ty đã tạo dựng được chỗ đững vững chắc
trên thị trường.
Tổ chức hợp lý quá trinhd kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
đóng vai trò hết sức quan trọng trong kinh doanh của công ty vì nó giúp công ty quản
lý tốt hoạt động của mình, đảm bảo chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn, vốn không bị
ứ đọng, lợi nhuận cao.
Qua thời gian thực tập kết hợp vỡi những kiến thức về lý thuyết đã được trang
bị ở nhà trường tôi đã giải quyết được mục tiêu mà tôi đã đưa ra ban đầu
- Về lý luận: đã hề thống được những vấn đề lý luận liên quan tới công tác kế
toán doanh th và xác định kết quả kinh doanh
- Về mặt thực tiễn: đề tài đã phân tích, đánh giá công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quản kinhd oanh tại công ty TNHH Hoa Thường
Nhìn chung công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty đã thực hiện tương đối phù hợp với chế độ kế toán, đặc điểm kinh doanh của
công ty.
Trong quá trình tìm hiểu tôi cuãng nhận thấy một số mặt còn tồn tài và một số
giải pháp khắc phục như lập và luân chuyển chứng từ trong hình thức bán buôn...
Nhìn chung các mục tiêu mà đề tài đưa ra ban đầu đã được giải quyết. Tuy
nhiên do một số nguyên nhân của quá trình phân tích thực tế tình hình kế toán doanh
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
66
thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoa Thường chưa thật sự sâu
sắc và đầy đủ.
Đề xuất hướng giải quyết
Với những hạn chế còn gặp phải tôi xin đề xuất một số hướng giải quyết để đề
tài nghiên cứu tại công ty được hoàn thiện hơn
Quá trình thực tập tôi không có điều kiện để tìm hiểu rõ hơn về quá trình lập
chứng từ và hạch toán ban đầu ở các kho, của hàng. Tất cả thông tin, chứng từ là
điều tra, phỏng vấn các bộ phận. Do đó cần đi sâu nghiên cứu quá trình lập chứng từ.
Tình hình công nợ rất quan trọng trong công tác kế toán tại công ty. Vì vậy tôi nên
tìm hiểu, đánh giá thêm về công tác quản lý công nợ.
Phân tích doanh thu từng mặt hàng, những nhân tố ảnh hưởng, phân tích
doanh thu trong mối quan hệ với chi phí.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lethimo_8703.pdf