MỤC LỤC
&
I.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT5
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty. 5
2.Phạm vi hoạt động và mục tiêu của công ty. 6
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty. 6
4.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. 6
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán. 8
4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán. 8
4.3.Hình thức hạch toán và các chính sách kế toán áp dụng. 9
4.4.Hình thức kế toán và phượng tiện phục vụ công tác kế toán. 9
II.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH11
1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 11
1.1.Khái niệm doanh thu. 11
1.2.Nguyên tắc ghi nhận doanh thu. 11
1.3.Chứng từ sử dụng. 12
1.4.Sổ chi tiết 12
1.5.Tài khoản sử dụng. 12
2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 14
2.1.Chiết khấu thương mại 14
2.2.Hàng bán trả lại 15
2.3.Giảm giá hàng bán. 16
3.Kế toán giá vốn hàng bán. 16
3.1.Khái niệm 16
3.2.Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: 17
3.3.Chứng từ sử dụng. 17
3.4.Sổ chi tiết 17
3.5.Tài khoản sử dụng. 17
3.6.Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 18
4.Kế toán chi phí bán hàng. 19
4.1.Khái niệm 19
4.2.Chứng từ sử dụng. 19
4.3.Sổ chi tiết 19
4.4.Tài khoản sử dụng. 19
4.5.Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 20
5.Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp. 21
5.1.Khái niệm 21
5.2.Chứng từ sử dụng. 21
5.3.Sổ chi tiết 22
5.4.Tài khoản sử dụng. 22
5.5.Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 22
6.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính. 24
6.1.Khái niệm 24
6.2.Chứng từ sử dụng. 24
6.3.Sổ chi tiết 24
6.4.Tài khoản sử dụng. 24
6.5.Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 25
7.Kế toán chi phí hoạt động tài chính. 26
7.1.Khái niệm 26
7.2.Chứng từ sử dụng. 26
7.3.Sổ chi tiết 26
7.4.Tài khoản sử dụng. 26
7.5.Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 26
8.Kế toán thu nhập khác. 28
8.1.Khái niệm 28
8.2.Chứng từ sử dụng. 28
8.3.Sổ chi tiết 28
8.4.Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 29
9.Kế toán các khoản chi phí khác. 30
9.1.Khái niệm 30
9.2.Chứng từ sử dụng. 30
9.3.Sổ chi tiết 30
9.4.Tài khoản sử dụng. 31
9.5.Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 31
10.Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 32
10.1.Khái niệm 32
10.2.Chứng từ sử dụng. 32
10.3.Sổ chi tiết 32
10.4.Tài khoản sử dụng. 32
III.THỰC TIỄN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT35
1.Tình hình kế toán tại công ty. 35
1.1.Kế toán doanh thu bán hàng. 35
1.2.Kế toán hàng bán bị trả lại 44
1.3.Kế toán giá vốn hàng bán. 46
1.4.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. 48
1.5.Kế toán chi phí bán hàng : 49
1.6.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : 51
1.7.Kế toán chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. 53
1.8.Kế toán xác định kết quả kinh doanh : 54
IV.NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN57
1.Nhận xét – kiến nghị công tác tổ chức kế toán. 57
2.Kết luận. 58
58 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7954 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị công nghiệp Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí như: chi phí nhân viên bán hàng (tiền lương phải trả, chi phí đóng gói, bảo quản, vận chuyển, …); chi phí vật liệu bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ (khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển); chi phí bảo hành; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền (chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, tiếp khách, …).
Chứng từ sử dụng
Bảng thanh toán lương
Phiếu xuất kho
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Các hóa đơn mua dịch vụ
Sổ chi tiết
Kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 641 để theo dõi chi “ chi phí bán hàng”
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng.
Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì.
Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành sản phẩm.
Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6418 – Chi phí khác bằng tiền.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”:
Bên Nợ : Tập hợp các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có).
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ hoặc vào bên Nợ Tài khoản 1422 – “Chi phí chờ kết chuyển”.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tính tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 641 (6411) – Chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 334 – Tiền lương.
Trích kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) với tỷ lệ quy định hiện hành theo tiền lương nhân viên phục vụ quá trình tiêu thụ để tính vào chi phí thì kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6411) – Chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) – KPCĐ, BHXH, BHYT.
Trị giá thực tế vật liệu phụ, bao bì xuất dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng được hạch toán:
Nợ TK 641 (6412) – Chi phí vật liệu, bao bì
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6414) – Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như chi phí điện, nước mua ngoài, cước phí điện thoại, fax, chi phí bảo dưỡng TSCĐ thuê ngoài, hoa hồng trả đại lý…, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6417) – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331…
Khoản hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý được hạch toán:
Nợ TK 641 (6418)– Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 131.
Khi phát sinh các khoản giảm chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 641 – Chi phí bán hàng.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng.
Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí như: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp (tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế); chi phí vật liệu; chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; chi phí khấu hao TSCĐ; thuế, phí, lệ phí (thuế môn bài, thuế nhà đất, … và các khoản phí, lệ phí khác); chi phí dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi); chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ, …); chi phí khác bằng tiền (chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí kiểm toán, …).
Chứng từ sử dụng
Bảng thanh toán lương
Phiếu xuất kho
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Các hóa đơn mua dịch vụ
Sổ chi tiết
Kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 642 để theo dõi chi “ chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 6422 – Chi phí vật liệu quản lý.
Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng.
Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài khoản 6425 – Thuế, phí và lệ phí.
Tài khoản 6426 – Chi phí dự phòng.
Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6428 – Chi phí khác bằng tiền.
Bên Nợ :
Tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý (nếu có).
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ hoặc vào bên Nợ Tài khoản 1422 – “Chi phí chờ kết chuyển”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Căn cứ vào các bảng phân bổ (bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ) và các chứng từ gốc có liên quan, kế toán phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ như sau:
Tính tiền lương, tiền ăn giữa ca và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế toán hạch toán:
Nợ TK 642 (6421) – Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Tiền lương.
Trích kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) với tỷ lệ quy định hiện hành theo tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên bộ máy quản lý và khối văn phòng của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6421) – Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) – KPCĐ, BHXH, BHYT.
Giá trị vật liệu xuất dùng chung cho quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, phụ tùng thay thế để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp được hạch toán:
Nợ TK 642 (6422) – Chi phí vật liệu quản lý
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Chi phí về công cụ, dụng cụ (CCDC) xuất dùng phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 (6423) – Chi phí đồ dùng văn phòng
Có TK 153 – Giá thực tế xuất kho CCDC loại phân bổ 1 lần
Có TK 1421 (242) – Phân bổ chi phí CCDC đã xuất dùng thuộc loại
phân bổ nhiều lần.
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 (6424) – Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Thuế môn bài, thuế nhà đất, … phải nộp cho Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6425) – Thuế, phí và lệ phí
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu phà, lệ phí vệ sinh đô thị, … phải nộp, ghi:
Nợ TK 642 (6425) – Thuế, phí và lệ phí
Có các TK 111, 112, …
Tiền điện, nước mua ngoài, cước phí điện thoại, fax, tiền thuê nhà, thuê ngoài bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6427) – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331, 335, …: trả định kỳ
Có TK 142, (242): Phân bổ chi phí trả trước về tiền thuê nhà, chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ, …
Các chi phí khác phát sinh đã chi bằng tiền như: chi phí tiếp tân, khánh tiết, công tác phí, in ấn tài liệu, chi cho lao động nữ, … được hạch toán:
Nợ TK 642 (6428) – Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331, 335, …
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu nhập về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: tiền lãi (lãi cho vay, lãi tiền gửi, …); thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính, …); cổ tức, lợi nhuận được chia; thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng; …
Chứng từ sử dụng
Phiếu tính lãi
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
Sổ chi tiết
Kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 515 để theo dõi “ doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính” để phản ánh.
Bên Nợ :
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911
Bên Có :
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tiền lãi (lãi cho vay, lãi tiền gởi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư)
cổ tức lợi nhuận được chia.
Chiếc khấu thanh toán được hưởng
Lãi do chuyển nhượng chứng khoán, các khoản đầu tư
Lãi tỷ giá hối đoái
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chi phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138, 152, 156, 133, …
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Thu tiền lãi từ đầu tư chứng khoán, lãi cho vay hay lãi từ tiền gửi ngân hàng:
Nợ các TK 111, 112, 131, 138, …
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, kế toán hạch toán:
Nợ các TK 111, 112, 331
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Số tiền lãi thu được do cuối kỳ đánh giá lại các tài khoản có gốc ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 413 (4131) – Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, kế toán ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, …; khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, …
Chứng từ sử dụng
Phiếu tính lãi
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
Sổ chi tiết
Kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 635 để theo dõi “ chi phí hoạt động tài chính”
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tài khoản 635 – “Chi phí hoạt động tài chính” để phản ánh.
Bên nợ:
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài chính
Lỗ bán ngoại tệ
Chiếc khấu thanh toán cho người mua
Các khoản lỗ do nhượng bán các khoản đầu tư
Lỗ tỷ giá hối đoái
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Bên có:
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí và các khoản lỗ về họat động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kì.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Phản ánh chi phí hoặc khoản lỗ về hoạt động đầu tư tài chính phát sinh, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141, 121, 128, 221, 222, …
Định khoản lãi tiền vay đã trả và phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 341, 311, 335, …
Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141, …
Các chi phí phát sinh do hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141, …
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn của các loại chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn hiện có, tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư :
Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn hạch toán :
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
Trường hợp số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch phải được hoàn nhập:
Nợ TK 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Nợ TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 131, …
Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, kế toán ghi nhận:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Khoản lỗ – Nếu có)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán).
Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính được hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 (4131) – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
Kế toán thu nhập khác
Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; các khoản thuế được Ngân sách Nhà nước hoàn lại; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có); thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp; các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra, …
Chứng từ sử dụng
Biên bản phạt vi phạm hợp đồng,biên lai nộp thuế, hợp đồng bảo hiểm.
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
Sổ chi tiết
Kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 711 để theo dõi “ Thu nhập khác”
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tài khoản 711 – “Thu nhập khác” để phản ánh.
Bên Nợ :
Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có :
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Chênh lệch do đánh giá lại vật tư, tài sản khi đem góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác.
Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
Thu các khoản nợ khó đòi xảy ra
Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được.
Thu nhập từ quà biếu tặng.
Các khoản thu nhập khác.
Tài khoản 711 – “Thu nhập khác” không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Khi có khoản thu nhập về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp được hạch toán:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Khi thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thu tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường, kế toán hạch toán:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 711 –Thu nhập khác.
Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, nếu được tính vào thu nhập khác trong kỳ thì ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Các khoản giảm trừ hoặc hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có):
Nợ các TK 111, 112, 3332, 3333
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ, …, kế toán hạch toán:
Nợ các TK 152, 156, 211, …
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra, ghi:
Nợ các TK 111, 131, …
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, kế toán hạch toán:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán các khoản chi phí khác
Khái niệm
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác là những khoản chi phí (lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra. Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có); tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế; các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán; chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; các khoản chi phí khác.
Chứng từ sử dụng
Biên bản phạt vi phạm hợp đồng.
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
Sổ chi tiết
Kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 811 để theo dõi “ Chi phí khác”.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tài khoản 811 – “Chi phí khác” để phản ánh.
Bên Nợ :
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ (nếu có).
Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư khi đem đi góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
Bị phạt thuế, truy nộp thuế
Các khoản chi phí khác
Bên Có :
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Khi các khoản chi phí khác phát sinh như chi khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh (bão lụt, hỏa hoạn, cháy nổ,…), kế toán hạch toán:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có các TK 111, 112, 141, …
Phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ và ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý dùng vào sản xuất kinh doanh, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Phần giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
Phản ánh các chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, …
Hạch toán các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, kế toán hạch toán:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có các TK 111, 112, …
Có 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, kế toán hạch toán:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 – Chi phí khác.
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
=
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Kết quả hoạt động tài chính
=
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
-
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng
Chứng từ kết chuyển: phiếu kế toán, chứng từ ghi sổ.
Sổ chi tiết
Kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911“Xác định kết quả kinh doanh” để phản ánh.
Bên Nợ :
Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
Kết chuyển lãi.
Bên Có :
Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cuối kỳ, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh, kế toán hạch toán:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Cuối ky, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 811 – Chi phí khác.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ:
Nếu trong kỳ, doanh nghiệp hoạt động có lãi, kế toán hạch toán:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 (4212) – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
Nếu trong kỳ, doanh nghiệp hoạt động bị lỗ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 421 (4212) - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
THỰC TIỄN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT
Tình hình kế toán tại công ty
Kế toán doanh thu bán hàng
Chứng từ sử dụng
Hợp đồng kinh tế
Biên bản giao nhận hàng
Phiếu cân
Phiếu xuất kho, phiếu thu.
Hoá đơn bán hàng
Sổ chi tiết
Kế toán mở sổ chi tiết 511 để theo dõi “doanh thu bán hàng”
Trình tự lưu chuyển và xử lí chứng từ
Thủ tục bán hàng và thu tiền
Quá trình bán hàng
Khi khách hàng có nhu cầu giao dịch mua bán với công ty thì sẽ liên hệ với phòng kinh doanh để đặt hàng nhằm thỏa thuận đơn giá và số lượng hàng mua, nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng, trưởng phòng kinh doanh sẽ tiến hành xét duyệt đơn đặt hàng của khách nếu thấy đủ khả năng cung ứng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng mua bán. Hợp đồng mua bán được lập thành bốn bản: hai bản giao cho khách hàng, một bản lưu lại tại phòng kinh doanh, một bản chuyển cho phòng kế toán
Khi hợp đồng mua bán được kí kết, công ty sẽ tiến hành giao hàng cho khách theo thời hạn đã thỏa thuận. Đến thời hạn giao hàng, dựa vào hợp đồng phòng kinh doanh sẽ phiếu đề nghị bán hàng gồm 3 bản (1 bản giao cho kế toán kho, 1 bản giao cho kế toán hàng hóa, bản thứ 3 lưu lại) và trình Kế toán trưởng và Tổng Giám đốc ký duyệt. Nếu là khách hàng mới thì kế toán trưởng sẽ tiến hành khai báo vào phần mềm để tiện cho việc theo dõi (căn cứ hồ sơ khách hang: hợp đồng và phiếu đề nghị bán hàng)
Kế toán kho căn cứ vào phiếu đề nghị bán hàng do phòng kinh doanh chuyển đến để nhập liệu vào phần mềm kế toán đồng thời lập phiếu xuất kho gồm 3 liên: 1liên giao cho thủ kho, liên thứ 2 lưu lại, liên thứ 3 chuyển cho kế toán mua bán hàng
Thủ kho nhận được phiếu xuất kho có đầy đủ thông tin tiến hành giao hàng cho khách và lập biên bản giao nhân hàng (3 bản)
Khách hàng sẽ ký xác nhận số lượng hàng hoá được giao trên biên bản giao nhận hàng và giữ 1 bản giao nhận hàng, một bản bô phận kho sẽ lưu lại, một bản sẽ giao cho kế toán mua bán hàng.
Sau khi hàng hóa đã được giao, dựa vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận hàng do kế toán kho và thủ kho chuyển đến cùng với hợp đồng, phiếu đề nghị bán hàng do phòng kinh doanh chuyển đến kế toán mua bán hàng tiến hành lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên, liên đỏ giao cho khách hàng, khách hàng được phép vận chuyển hàng về, hai liên còn lại sẽ được lưu tại phòng kế toán cùng với hồ sơ khách hàng (hợp đồng, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận và phiếu đề nghị bán hàng).
Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Công ty chỉ áp dụng phương thức bán hàng, nhận hàng tại kho của mình. Khi hàng hóa xuất giao cho khách hàng thì được xem là tiêu thụ xong.
Quá trình thu tiền
Thu tiền mặt
Khi khách hàng thông báo thanh toán kế toán thanh toán sẽ tiến hành nhập liệu vào phần mềm và lập phiếu thu gồm 3 liên sau đó chuyển sang cho thủ quỹ.
Thủ quỹ sẽ tiến hành thu tiền khách hàng và đóng dấu đã thu tiền lên phiếu thu sau đó giao cho khách hàng một liên, chuyển sang cho kế toán công nợ để tiến hành điều chỉnh công nợ cho khách hàng khi đối chiếu với hồ sơ khách hàng được kế toán mua bán hàng chuyển sang, sau đó kế toán công nợ sẽ chuyển phiếu thu này sang cho kế toán thanh toán lưu lại, liên còn lại thủ quỹ sẽ lưu lại.
Thu bằng tiền gửi ngân hàng
Khi khách hàng thanh toán qua ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến hành gửi giấy báo có cho công ty. Cùng với hồ sơ khách hàng đã được cập nhật vào phần mềm kế toán công nợ sẽ đối chiếu với giấy báo có sẽ tiến hành nhập liệu và điều chỉnh công nợ cho khách hàng. Sau đó giấy báo có sẽ được chuyển sang cho kế toán ngân hàng nhập liệu vào phần mềm và lưu lại.
Lưu đồ luân chuyển chứng từ
Phòng KD Kế toán Trưởng
KT
KT
KH
ĐĐH
Phiếu ĐNBH
HĐồng
Xét duyệt ĐĐH, lập HĐồng bán hàng và Phiếu đề nghị bán hàng
Khai báo KH mới
Spec 2.1
HĐồng
Phiếu ĐNBH
HĐồng
ĐĐH
Phiếu đề nghị bán hàng
Phiếu đề nghị bán hàng
Phiếu đề nghị bán hàng
KT
Phiếu đề nghị bán hàng
KD
KH
HSKH
KD
KT
h.hoùa
KD
KT
kho
Kế toán kho Kho
KT
kho
Thuû
kho
Phieáu
XK
Phiếu ĐNBH
Nhập liệu và in phiếu Xuất Kho
Lập biên bản giao nhận hàng
Spec 2.1
Phieáu
XK
Phiếu ĐNBH
Biên bản giao nhận hàng
KT
BH
Thuû
kho
Löu
KT
BH
KH
Löuû quyõtoans
Kế toán mua bán hàng Kế toán công nợ
Phieáu
XK z
Thuû
kho
KT
kho
HSKH
HSKH
BBGN Hàng
Phieáu
XK
HĐGTGT
Đối chiếu chứng từ
Đối chiếu chứng từ
Lập hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu
Spec 2.1
Lập hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu
Spec 2.1
Lập hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu
HSKH
HĐGTGT
HĐ GTGT
BBGN Hàng
HSKH
PXK
KT
BH
KT
BH
KT
KT
KH
QUY TRÌNH THU TIỀN
THU TIỀN MẶT
Kế toán thanh toán Thủ quỹ
HSKH
KH
Tiền
Phiếu thu
Spec 2.1
Nhập liệu và in phiếu thu
Xác nhận thu tiền
Sổ quỹ
Phiếu thu
Tiền
Phiếu thu
KT Công nợ
KH
Thủ Quỹ
KT
TT
Kế toán công nợ
PThu
HSKH
Đối chiếu, kiểm tra chứng từ
Nhập liệu và điều chỉnh công nợ
Spec 2.1
Thuû quyõ
PThu
HSKH
KTTT
THANH TOÁN BẰNG TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Kế toán Ngân Hàng Kế toán công nợ
GBC
HSKH
GBC
HSKH
Đối chiếu và kiểm trachứng từ
Đối chiếu chứng từ
Nhập liệu và điều chỉnh công nợ
Spec 2.1
Nhập liệu
Spec 2.1
GBC
HSKH
GBC
HSKH
KT Công Nợ
KT
NH
Tài khoản sử dụng
Vì hàng chủ yếu nhập kho rồi mới xuất bán nên công ty sử dụng một số tài khoản sau:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”.
Tài khoản liên quan: 1561, 632, 131, 1111, 1121, 1122, 33311, 911.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh
Trích một số nghiệp vụ về doanh thu bán hàng trong 01/2007
Ngày 02/01/2007, công ty xuất bán cho vông ty TNHH SX – TM thép Toàn Thiên một lô hàng gồm Thép V + Thép ống. Tổng tiền thanh toán là 99,854,100 đồng, thuế GTGT 5%. Giá trị xuất kho là 90,050,120 đồng. Khách hàng chấp nhận thanh toán bằng tiền gửi Ngân Hàng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 007189, kế toán hạch toán
Nợ TK 632: 90,050,120
Có TK 1561: 90,050,120
Nợ TK 131: 99,854,100
Có TK 5111: 95,099,143
Có TK 33311: 4,754,957
Dựa vào giấy báo có của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam về việc công ty Thép Toàn Thiên thanh toán tiền hàng cho hóa đơn số 007557, kế toán hạch toán:
Nợ TK 1121: 99,854,100 Có TK 131: 99,854,100
Ngày 12/01/2007, căn cứ vào phiếu xuất kho số X0312-15, công ty xuất bán cho công ty TNHH XD&TM Khương Anh một lô hàng Thép ống với số lượng: 3,218 kg; đơn giá xuất kho: 8,444.24 đồng/kg; đơn giá bán: 8,880 đồng/kg. Tổng tiền thanh toán là 30,004,632 đồng, thuế GTGT 5%. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 007557, kế toán hạch toán
Nợ TK 632: 27,173,564
Có TK 1561: 27,173,564
Nợ TK 131: 30,004,632
Có TK 5111: 28,575,840
Có TK 3331: 1,428,792
Dựa vào phiếu thu số 0136T thu tiền hàng theo hóa đơn số 007189 của công ty TNHH TM&XD Khương Anh Hưng Thịnh ở trên, kế toán hạch toán:
Nợ TK 1111: 30,004,632
Có TK 131: 30,004,632
Ngày 15/01/2007, công ty xuất bán lô hàng Thép ống + Thép V cho Công ty TNHH Cổ Phần Nhuận Thái, căn cứ theo phiếu xuất kho X0115-03. Giá trị lô hàng là 66,015,000, giá bán theo hóa đơn GTGT số 007565 là 70,209,000 đồng, thuế GTGT 5%. Khách hàng thanh toán trước bằng chuyển khoản qua Ngân hàng NN & PTNT – Chi nhánh 11 số tiền 50,000,000 đồng. Căn cứ theo phiếu thu chuyển khoản số 006TK và hóa đơn 007565, kế toán hạch toán
Nợ TK 632: 66,015,000
Có TK 1561: 66,015,000
Nợ TK 1121NHNN: 50,000,000
Nợ TK 131: 23,719,450 Có TK 5111: 70,209,000 Có TK 33311: 3,510,450
Cuối tháng (31/01/2007), tổng doanh thu thuần về bán hàng hóa và giá vốn của công ty, tiến hành kết chuyển sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán hạch toán
Nợ TK 5111: 193,883,983 Có TK 911: 193,883,983
Nợ TK 911: 183,238,684 Có TK 632: 183,238,684
Kế toán hàng bán bị trả lại
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như tính chất hoạt động nên công ty đối với các khoản giảm trừ doanh thu công ty chỉ có hàng bán bị trả lại.
Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Giá trị của hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Nguyên tắc hạch toán
Chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng".
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn gtgt
Phiếu thu
Giấy báo có
Biên bản trả lại hàng
Sổ chi tiết
Sổ cái tài khoản 531
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại” để phản ánh.
Bên Nợ : Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra.
Bên Có : Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh
Ngày 31/01/2007 công ty Cổ phần xây Dựng 47 trả lại một lô hàng trị giá 5,755,667 do không đúng mã bên mua yêu cầu. Giá gốc lô hàng là 5,150,000. Căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên mua xuất, và phiếu nhập N0130-01, kế toán hạch toán
Nợ TK 1561: 5,150,000
Có TK 632: 5,150,000
Nợ TK 531 5,755,667
Nợ TK 3331 287,783 Có TK 131 6,043,450
Cuối tháng (31/01/2007), tiến hành kết chuyển sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán hạch toán
Nợ TK 911: 5,755,667 Có TK 531: 5,755,667
Nợ TK 632: 5,150,000
Có TK 911: 5,150,000
Kế toán giá vốn hàng bán
Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
Hóa đơn hàng hóa dịch vụ đầu vào và đầu ra
Bảng tình hình nhập xuất tồn kho.
Sổ chi tiết
Sổ cái tài khoản 632
Sổ chi tiết hàng hóa
Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho
Do công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
=
Trị giá hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng xuất trong kỳ
Giá thực tế nhập kho: do công ty lấy hàng hóa từ các công ty khác nên giá nhập được tính theo giá thực tế nhập hàng tại thời điểm đó.
Giá xuất kho: công ty tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ
=
Số lượng hàng hóa xuất kho
x
Đơn giá hàng hóa xuất kho
Đơn giá hàng hóa xuất kho
=
Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng nhập kho trong kỳ
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập kho trong kỳ
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”.
Tài khoản liên quan: 1561. 1562
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh
Ngày 02/01/2007, công ty xuất bán hàng Thép cho Công ty TNHH Xây Dựng Thành Trường Lộc theo phiếu xuất kho số X0102-10 với số lượng: 33,218 kg thép các loại; đơn giá xuất kho: 7800đồng/kg; đơn giá bán: 8660 đồng/kg; thuế GTGT 5%. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 007556, kế toán hạch toán:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: 33218 x 7800 = 259,100,400
Có TK 1561: 33218 x 7800 = 259,100,400
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 1111: 301,639,464
Có TK 5111: 287,275,680
Có TK 3331: 14,363,784
Ngày 22 /01/2007, công ty xuất bán hàng Thép cho công ty TNHH HYOSUNG Việt Nam theo phiếu xuất kho số X0122-08 với số lượng: 56,216 kg; đơn giá xuất kho: 12,870 đồng/kg; đơn giá bán: 13,610 đồng/kg; thuế GTGT 5%. Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 008294, kế toán hạch toán
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: 56,216 x 12,870 = 723,499,920
Có TK 1561: 723,499,920
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 1121: 803,354,748 Có TK 5111: 56,216 x 13,610 = 765,099,760 Có TK 3331: 5% x 765,099,760 = 38,254,988
Cuối tháng 01/2007, kết chuyển toàn bộ chi phí giá vốn hàng bán, doanh thu phát sinh trong tháng vào Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán hạch toán:
Nợ TK 911: 982,600,320 Có TK 632: 982,600,320
Nợ TK 511: 1,052,375,440 Có TK 911: 1,052,375,440
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh tại đơn vị chủ yếu từ lãi tiền gởi ngân hàng
Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh sắt thép nên đơn vị có nhiều phế liệu thu hồi nhập kho, hàng tháng hay quý, công ty xuất phế liệu bán và doanh thu này đưa vào thu nhập khác
. Chứng từ sử dụng :
Sổ phụ ngân hàng.
Giấy báo có của ngân hàng
Phiếu xuất kho.
Hóa đơn GTGT, phiếu thu.
Sổ sách sử dụng
Sổ cái tài khoản 515
Sổ cái tài khoản 711
Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Tài khoản 711 – “Thu nhập khác”.
Tài khoản liên quan: 1111, 1121, 3331, 911.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh:
Dựa vào sổ phụ , giấy báo có của ngân hàng và bảng liệt kê giao dịch phát sinh tiền gửi, kế toán hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 01/2007:
Ngày 25/01/2007, thu tiền từ lãi tiền gửi Tài khoản Công ty tại Ngân hàng NN & PTNT – CN 11 số tiền: 292,537 đồng. Kế toán hạch toán :
Nợ TK 1121NHNN: 292,537
Có TK 515: 292,537
Ngày 31/01/2007, thu tiền từ lãi tiền gửi tháng 1 Tài khoản Công ty tại Ngân hàng Ngoại Thương . Kế toán hạch toán:
Nợ TK 1121SGTT: 124,509 Có TK 515: 124,509
Ngày 10/01/2007, thu tiền từ việc bán phế liệu sắt thép với số tiền là 693,130 đồng. kế toán hạch toán:
Nợ TK 111: 693,130
Có TK711: 693,130
Cuối tháng 01/2007, kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác phát sinh trong tháng vào Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán hạch toán:
Nợ TK 515: 417,046
Nợ TK 711: 693,130
Có TK 911: 1,110,176
Kế toán chi phí bán hàng :
Chứng từ sử dụng :
Hóa đơn GTGT của các nhà cung cấp như:hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, xăng, dầu, hóa đơn công tác phí và tiếp khách phục vụ cho việc bán hàng, hóa đơn sửa chữa xe và văn phòng, hóa đơn mua văn phòng phẩm.
Bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng tính lương nhân viên bán hàng.
Sổ sách sử dụng
Sổ cái tài khoản 641.
Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”.
Tại công ty sử dụng Tài khoản 641 với 5 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng.
Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản liên quan: 1111, 331, 334, 1331, 1421, 2141, 911.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh:
Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 01/2007
Ngày 19/01/2007, căn cứ phiếu chi số PC00053 chi tiền sửa xe tại Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn cho bộ phận bán hàng. Theo hóa đơn GTGT số 036556, tổng số tiền thanh toán là: 150,000 đồng, thuế GTGT 5% đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6417: 150,000
Nợ TK 1331: 7,500
Có TK 1111: 157,500
Ngày 23/01/2007, căn cứ phiếu chi số PC00060 chi tiền mua đồ dùng cho bộ phận bán hàng trả cho Công ty TNHH TBVP Sao Nam theo hóa đơn GTGT số 001483. Tổng số tiền thanh toán là: 180,000 đồng, thuế GTGT 5% đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6413: 180,000
Nợ TK 1331: 9,000
Có TK 1111: 189,000
Ngày 31/01/2007, căn cứ theo bảng lương của nhân viên bán hàng tháng 01/2007, chi tiền trả lương tháng 01/2007 cho nhân viên, tổng tiền lương phải trả là: 25,800,000 đồng. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6411: 25,800,000
Có TK 334: 25,800,000
Ngày 30/01/2007, căn cứ theo bảng khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ tháng 01/2007, tổng chi phí khấu hao TSCĐ là: 5,200,000 đồng. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6414: 5,200,000
Có TK 214 5,200,000
Cuối tháng (30/01/2007), kết chuyển tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng vào Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 911: 31,330,000
Có TK 641: 31,330,000
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chứng từ sử dụng :
Hóa đơn GTGT của các nhà cung cấp như:hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại.xăng dầu và công tác phí phục vụ cho việc quản lý,…
Bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng phân bo công cụ dụng cụ, bảng tính lương nhân viên quản lý.
Sổ sách sử dụng
Sổ cái tài khoản 642.
Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Tại công ty sử dụng Tài khoản 642 với 5 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý.
Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng.
Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản liên quan: 1111,1121, 331, 334, 1331, 1421, 2141, 911.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh:
Ngày 30/01/2007, căn cứ trên bảng tính lương nhân viên quản lý tháng 01/2007, chi tiền trả lương tháng 01/2007 cho các nhân viên quản lý, tổng tiền lương phải trả là: 26,100,000 đồng. Kế toán hạch toán
Nợ TK 6421: 26,100,000
Có TK 334: 26,100,000
Ngày 30/01/2007, căn cứ trên bảng phân bổ đồ dùng văn phòng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí đồ dùng văn phòng là máy lạnh, số tiền là: 800,000 đồng và hạch toán như sau
Nợ TK 6423: 800,000
Có TK 1421: 800,000
Ngày 30/01/2007, căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐ tháng 01/2007, kế toán trích khấu hao TSCĐ cho tháng 01/2007, số tiền khấu hao là: 6,331,617 đồng. Kế toán hạch toán
Nợ TK 6424: 6,331,617
Có TK 2141: 6,331,617
Ngày 30/01/2007, căn cứ phiếu chi số 0133C chi trả tiền cước dịch vụ bưu điện cho Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh, tổng số tiền thanh toán là: 1,013,316 đồng, thuế GTGT 10% đã trả bằng tiền mặt. Theo hóa đơn dịch vụ viễn thông số 354119, kế toán hạch toán
Nợ TK 6427: 1,013,316
Nợ TK 1331: 104,790
Có TK 1111: 1,118,106
Cuối tháng (30/01/2007), kết chuyển tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng là: 64,120,042 đồng vào Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán hạch toán
Nợ TK 911: 28,244,933 Có TK 642: 28,244,933
Kế toán chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
Chứng từ sử dụng :
Hóa đơn GTGT.
Sổ phụ ngân hàng.
Hợp đồng tín dụng vay Ngân Hàng
Sổ sách sử dụng
Sổ cái tài khoản 635
Sổ cái tài khoản 811
Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 811 – “Chi phí khác”.
Tài khoản 635 – “chi phí họat động tài chính”
Tài khoản liên quan: 131, 1111, 1121, 911.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh:
Trong năm, chi phí khác rất ít phát sinh, phát sinh chủ yếu là do khách hàng chuyển trả tiền thanh toán bằng chuyển khoản chênh lệch thiếu so với số tiền phải thanh toán. Chênh lệch này đưa vào Tài khoản Chi phí khác. Trong tháng 01/2007 chỉ phát sinh một nghiệp vụ:
Nợ TK 811: 994
Có TK 131: 994
Căn cứ phiếu chi số PC0006 ngày 30/01/2007 và các chứng từ ngân hàng có liên quan, chi thanh toán lãi vay tại SGDII NH Công Thương số tiền: 5,356,000 đồng. Kế toán hạch toán
Nợ TK 635: 5,356,000
Có TK 1111: 5,356,000
Cuối tháng (30/01/2007), kết chuyển tổng chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán hạch toán
Nợ TK 911: 5,356,994
Có TK 635: 5,356,000
Có TK 811: 994
Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
Chứng từ sử dụng :
Bút toán tổng hợp các tài khoản có liên quan.
Sổ Cái chi tiết Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh.
Cuối năm tài chính, tính tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác và các khoản chi phí như: giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác vào Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Sổ sách sử dụng
Sổ cái tài khoản 911
Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản liên quan: 5111, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811.
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh :
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
=
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV
-
Giá vốn hàng bán
+
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý DN
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
+
Lợi nhuận khác
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh:
Cuối tháng 01/2007, kết chuyển tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, với tổng số tiền Kế toán hạch toán
Nợ TK 5111: 35,045,890,950 Có TK 911: 35,045,890,950
Cuối tháng 01/2007, kết chuyển các khỏan giảm trừ doanh thu phát sinh trong tháng sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán hạch toán
Nợ TK 911: 5,755,667
Có TK 531: 5,755,667
Cuối tháng 01/2007, kết chuyển tổng doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác phát sinh trong tháng sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán hạch toán
Nợ TK 515: 14,212,179
Nợ TK 711: 43,901,865
Có TK 911: 58,114,044
Cuối tháng 01/2007, kết chuyển tổng giá vốn hàng bán phát sinh trong tháng sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán hạch toán
Nợ TK 911: 32,998,652,320 Có TK 632: 32,998,652,320
Cuối tháng 01/2007, kết chuyển tổng chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác phát sinh trong tháng sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán hạch toán Nợ TK 911: 913,342,435
Có TK 635: 913,341,441
Có TK 811: 994
Cuối tháng 01/2007, kết chuyển tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán hạch toán
Nợ TK 911: 493,063,448
Có TK 641: 493,063,448
Cuối tháng 01/2007, kết chuyển tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, . Kế toán hạch toán Nợ TK 911: 292,338,778 Có TK 642: 292,338,778
Lợi nhuận thuần = 35,045,890,950 - 5,755,667 - 32,998,652,320 + 14,212,179 - 913,341,441 - 493,063,448 - 292,338,778 = 356,951,475
Lợi nhuận khác = 43,901,865 – 994 = 43,900,871
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = 356,951,475 + 43,900,871= 400,852,346
SƠ ĐỒ CHỮ T
632 911 511
32,998,652,320 32,998,652,320
35,045,890,950 35,045,890,950
635
913,341,441 913,341,441
641 515
493,063,448 493,063,448 14,212,179 14,212,179
642
292,338,778 292,338,778 711
43,901,865 43,901,865
531
5,755,667 5,755,667
811
994 994
NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Nhận xét – kiến nghị công tác tổ chức kế toán
Mỗi nhân viên kế toán đều có một quy trình kế toán phù hợp. Trong từng quy trình sẽ quy định rõ công việc thực hiện, trách nhiệm, quyền hạn và mối liên hệ với những bộ phận có liên quan. Cách tổ chức như vậy sẽ giúp Kế toán trưởng dễ rà soát công việc, kiểm tra trong việc phê bình và khen thưởng, đặc biệt là hệ thống kiểm toán nội bộ ngày càng chặt chẽ hơn.
Mỗi kế toán viên đảm nhiệm một phần hành kế toán riêng biệt, điều đó đảm bảo cho việc hạch toán một cách khách quan, nhất quán và đồng bộ. Tuy nhiên, nó vẫn luôn tồn tại một nhược điểm cố hữu là các kế toán viên dễ làm việc theo quán tính.
Hệ thống kế toán sổ sách và việc ghi chép rõ ràng, dễ hiểu, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu. Mọi hoạt động kinh tế phát sinh của công ty đều được lập chứng từ. Các sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp được mở và ghi chép đầy đủ, việc lập chứng từ luôn đảm bảo tính trung thực, hợp pháp, hợp lệ, nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ, đồng thời phản ánh đúng nội dung kinh tế, tài chính phát sinh tại công ty và theo đúng biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính ban hành.
Đối với từng phần hành kế toán, công ty đã mở sổ cái chi tiết, sổ chi tiết cho từng tài khoản nên rất thuận tiện cho việc theo dõi, ghi chép nghiệp vụ phát sinh một cách chính xác.
Các chứng từ sử dụng trong công ty bảo quản và lưu trữ rất cẩn thận, ngăn nắp theo thứ tự niên độ kế toán, rất tiện lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết. Quan điểm làm việc luôn gắn với trách nhiệm của cá nhân, chỉ những chứng từ khi có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan mới được lưu trữ
Kế toán trưởng sẽ chịu trách nhiệm chung, xem xét và kiểm tra báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán.
Nhân viên trong phòng kế toán luôn giúp đỡ cho các bộ phận khác hoàn thành tốt công việc.
Tại công ty, thủ trưởng đơn vị rất coi trọng công tác kế toán vì đó là điều kiện cơ bản để đơn vị có thể hoạt động và phát triển tốt.
Kết luận
Trong môi trường cạnh tranh và hội nhập, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì bản thân doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu, từng bước khẳng định vị thế của mình, tạo dựng uy tín, niềm tin với khách hàng để làm sao có thể đạt doanh thu cao mà chi phí thấp sẽ làm tăng lợi nhuận. Đây luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kì một tổ chức kinh doanh nào.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Thiết Bị Công Nghiệp Việt là tương đối tốt vì hàng năm đều tạo ra doanh thu và lợi nhuận, lợi nhuận năm sau có xu hướng tăng hơn so với năm trước. Để đạt được kết quả đó thì sự đóng góp của công tác kế toán quả là không nhỏ. Công tác hạch toán kế toán đã cung cấp cho Ban lãnh đạo công ty các thông tin, số liệu chính xác, đầy đủ về tình hình biến động các hoạt động kinh tế – tài chính trong doanh nghiệp. Dựa trên các số liệu mà bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý đã phân tích và đề ra các phương án, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thiết Bị Công Nghiệp Việt là một đối thủ cạnh tranh mạnh đối với các doanh nghiệp khác. Cùng với hướng sản xuất kết hợp với kinh doanh mới, em hi vọng công ty hoạt động sẽ ngày càng đi lên, mặc dù sẽ vẫn còn gặp phải một số khó khăn, thử thách bước đầu nhưng nếu có phương hướng giải quyết hợp lý, công ty sẽ khẳng định được thế mạnh của mình trong lĩnh vực kinh doanh sắt thép các loại ở cả thị trường trong và ngoài nước.
Do thời gian thực tập có hạn nên em chưa có đủ điều kiện để tìm hiểu kỹ về chuyên đề tốt nghiệp của mình cũng như khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn còn nhiều yếu kém nên đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô cùng các anh chị trong công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị công nghiệp việt.doc