Kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tín Nghĩa

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÍN NGHĨA    1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty TNHH Tín nghĩa: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty TNHH Tín Nghĩa thành lập ngày 7/9/2006 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Long An cấp, giấy phép kinh doanh số 5002001198 . Trụ sở giao dịch chính của công ty hiện nay đóng tại Ấp Đức Ngãi 1, Xã Đức Lập Thượng, Huyện Đúc Hòa, Tỉnh Long An. MST: 1100798225 Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta đang dần chuyên mình, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Do đó nhu cầu xây dựng nhà máy xí nghiệp, mở rộng công trình xây dưng cầu đường, cũng như nhà cửa cho người dân tăng lên. Xuất phát từ những yêu cầu trên Công ty đã lựa chọn kinh doanh VLXD với mong muốn góp phần xây dựng nên những công trình vững chắc và có thể tồn tại theo thời gian. Là một Công ty tư nhân hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và họạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực thương mại. Ta có thể khái quát tình hình hoạt động và phát triển của Công ty qua 2 thời kỳ như sau: Thời kỳ từ năm 2006- 2008: Đây là giai đoạn xây dựng Công ty nên gặp phải nhiều khó khăn trong việc gầy dựng thương hiêụ của mình Vì lẽ đó công ty đã lựa chọn kinh doanh những hàng hóa có chất lượng cao phấn đấu để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của người tiêu dùng. Do vậy, sản lượng hàng hóa bán ra mỗi kỳ một cao hơn và lãi xuất thu được mỗi kỳ cũng cao hơn. Thời kỳ từ năm 2008 đến nay: Trong giai đoạn này nền kinh tế Thế Giới có rất nhiều biến động, chịu ảnh hưởng nhiều nhất là khu vực Đông Nam Á và Việt Nam cũng không tránh khởi tầm ảnh hưởng này. Tuy có những khó khăn trên nhưng Công ty vẫn liên tục hoạt động có hiệu quả cụ thể qua các năm Công ty đều nộp đủ vào Ngân sách Nhà Nước và có lãi suất trong hoạt động kinh doanh. Tuy gặp nhiều khó khăn do cả yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh và cả yếu tố chủ quan con người nhưng nói chung sự ra đời và phát triển của Công ty TNHH Tín Nghĩa đã đáp ứng được nhu, đòi hỏi thiết yếu của nền kinh tế trong lĩnh vực xây dựng. 1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ hiện nay: 1.1.2.1. Chức năng: Là một doanh nghiệp tổ chức lưu chuyển hàng hóa kinh doanh thuần túy các mặt hàng như: gạch, cát, đá, ximăng, sắt, thép Với khối lượng hàng hóa đa dạng như vậy việc tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít, nhanh hay chậm tùy thuộc vào đội ngũ nhân viên bán hàng và các đại lý bán lẻ, phân tán ở nhiều nơi khác nhau trong địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, doanh nghiệp đã điều động đội ngũ nhân viên thị trường đưa các loại sản phẩm sang các tỉnh lân cận góp phần ổn định thị hiếu của khách hàng, đồng thời tăng thu nhập cho ngân quỹ và đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong doanh nghiệp.

doc60 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4036 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tín Nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kỳ sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” Bên có : Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. TK 711 – “ Thu nhập khác” không có số dư cuối kỳ. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 711 – Thu nhập khác Có TK 911 – Xác định kết quả kinh 2.4.2.3. Kế toán chi phí khác: ¶. Chi phí khác của doanh nghiệp, gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có), tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế; các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán; các khoản chi phí khác còn lại. ¶. Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 811- “Chi phí khác”: Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh Bên có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. 2.4.3.Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Để xác định lợi nhuận sau thuế thì trong kỳ phải theo dõi chi phí thuế TNDN và xác định chênh lệch trên tài khoản “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” để kết chuyển sang TK 911. 2.4.3.1. Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp theo thuế suất được quy định và doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo, nộp thuế đầy đủ, kịp thời cho Nhà Nước. 2.4.3.2. Đặc điểm: Giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán có sự khác biệt do thu nhập chịu thuế được xác định dựa trên cơ sở doanh thu và chi phí hợp lý được quy định trong luật thuế. Kế toán thuế TNDN phải theo dõi ghi chép và xác định chính xác, đầy đủ, rõ ràng các khoản thu nhập chịu thuế TNDN và các khoản chênh lệch để làm căn cứ tính toán và ghi nhận thuế TNDN hiện hành, thuế thu nhập hoàn lại và tài sản thuế thu nhập hoàn lại. Tài khoản sử dụng 821 “ Chi phí thuế TNDN” kết cấu và nội dung phản ánh vào tài khoản này như sau: Bên nợ: Chi phí thuế thu nhập hiện hành, kết chuyển sang TK 911 Bên có: Chênh lệch số thuế thu nhập thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập tạm nộp TK 821: không có số dư Kết chuyển sang TK 911 để xác dịnh kết quả kinh doanh TK 821: có 2 TK cấp 2: TK 8211: “ chi phí thuế TNDN hiện hành” TK 8212: “ Chi phí thuế TNDN hoãn lại” Nội dung và phương pháp phản ánh: (1) Hàng quý khi tạm nộp thuế TNDN, kế toán sẽ ghi: - Số thuế TNDN phải nộp: Nợ TK 821 (8211) Có TK 3334 - Khi nộp thuế TNDN Nợ TK 3334 Có TK 111, 112 (2) Cuối năm căn cứ số thuế TNDN thực tế phải nộp, sẽ ghi: - Số thuế TNDN phải nộp bổ s ung Nợ TK 8211 Có 3334 Khi nộp thuế TNDN: Nợ TK 3334 Có TK 111, 112 - Số thuế TNDN phải nộp trong năm nhỏ hơn số đã tạm nộp trong năm, sẽ ghi: Nợ TK 3334 Có TK 8211 (3) Khi kết chuyển chênh lệch giữa Nợ và Có TK821 để xác định KQKD, kế toán ghi: - Nếu bên Nợ TK 821> bên Có TK 821 Nợ TK 911 Có TK 821 - Nếu bên Nợ TK 821 < bên Có TK 821 Nợ TK 821 Có TK 911 (4) Sau đó khi xác định được lợi nhuận sau thuế kế toán tiến hành kết chuyển: - Kết chuyển lãi: Nợ TK 911 Có TK 421: “ Lợi nhuận chưa phân phối” - Kết chuyển lỗ: Nợ TK 421 Có TK 911 2.4.3.3. Thuế TNDN hoãn lại: Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. ¶.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức sau: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ¶. Tài khoản sử dụng: Kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả sử dụng TK 347 “ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” Kết cấu TK này như sau: Bên nợ: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm( được hoàn nhập) trong kỳ. Bên có: thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ. Số dư bên có: - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ. - Điều chỉnh số dư đầu năm đối với thuế thu nhập hoãn lại phải trả do sai sót của các năm trước. ¶.Một số phương pháp phản ánh: (1) Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “ bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm: - Nếu số thuế thư nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc được hoàn nhập trong năm, ghi: Nợ TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Có TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. - Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc hoàn nhập trong năm, ghi: Nợ TK 347: thuế trhu nhập hoãn lại phải trả Có TK 8212: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (2) Trường hợp phải điều chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả, ghi: Tăng số dư Nợ đầu năm TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước( Nếu TK 4211 có số dư Nợ), hoặc Giảm số dư Có đầu năm TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước( Nếu TK 4211 có số dư Có) Tăng số dư Có đầu năm TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (3) Trường hợp phải điều chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Giảm số dư Có TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Tăng số dư Có đầu năm TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.(nếu TK 4211 có số dư Nợ) Giảm số dư Nợ đầu năm TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước(nếu TK 4211 có số dư Nợ) Tăng số dư Có đầu năm TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. 2.4.3.4. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại số thuế TNDN sẽ được hoãn lại trong tương lai tính trên các khoản: - Chênh lệch tạm thời được khấu trừ. - Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng - Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoãn ưu đãi thuế chưa sử dụng. ¶. Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức sau: Tài sản thu nhập hoãn lại = Tổng chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm + Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các tài khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế thu nhập doanmh nghiệp hiện hành ¶. Phương pháp xác định “ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” - Xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế của tài sản và các khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ. - Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế sử dụng: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng trong năm tài chính hiện hành được xác định theo công thức sau: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng = Giá trị được khấu trừ vào các năm tiếp sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong năm tài chính hiện hành được xác định theo công thức Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Giá trị được khấu trừ của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản ưu dãi thuế chưa sử dụng x = - Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm Cuối năm tài chính, kế toán lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” làm căn cứ ghi nhận và trình bày tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trên báo cáo tài chính. ¶. Tài khoản sử dụng: Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại sử dụng tài khoản 243: “ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” Nội dung và nguyên tắc ghi chép vào TK này như sau: Bên nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng Bên có: Giá trị thuế thu nhập hoãn lại giảm. Số dư bên nợ: - Gía trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối năm. - Điều chỉnh số dư dầu năm dối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm . ¶.Một số phương pháp phản ánh: (1) Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoàn nhập trong năm: Nợ TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Có TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (2) Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoàn nhập trong năm: Nợ TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Có TK 243: Tài khoản thuế thu nhập hoãn lại. 2.4.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Tài khoản sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Kết cấu và nội dung phản ảnh TK 911 Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí tài chính khác Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Lãi sau thuế các hoạt động trong kỳ Bên có: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ Doanh thu hoạt động tài chính Thu nhập khác Lỗ về các hoạt động trong kỳ Nội dung phương pháp phản ánh: Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ sang TK 911, ghi: Nợ TK 511 Có TK 911 Cuối kỳ kế toán: Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa: Nợ TK 911 Có TK 632 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 Có TK 641 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 642 Đồng thời kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và kết chuyển chi phí tài chính để xác định lợi nhuận thuần: Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 515 Có TK 911 Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ TK 911 Có TK 635 Xác định kết quả kinh doanh Nếu kết quả kinh doanh > 0 thì doanh nghiệp lãi Nếu kết quả kinh doanh < 0 thì doanh nghiệp lỗ. Sơ đồ 5:Quá trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh: TK 632 TK 515, 711, 511, 512 TK 911 Kết chuyển giá vốn TK 641, 642 Kết chuyển doanh thu và thu nhập khác Chi phí bán hàng và chi phí quản lý TK 821, 8212 TK 8212 Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại Kết chuyển khoản giảm chi phíthuế TNDN hoãn lại TK 421 TK 421 Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÍN NGHĨA – & — 3.1. Hình thức kế toán tại Công ty: Công ty TNHH Tín Nghĩa áp dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chung, Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 3.1.1. Chứng từ kế toán và sổ sách kế toán áp dụng: Chứng từ kế toán liên quan dến quá trình tiêu thụ: Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty TNHH Tín Nghĩa vận dụng và thực hiện trên cơ sở chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành như: + Hợp đồng kinh tế + Phiếu thu, phiếu chi + Hóa đơn GTGT. + Giấy báo nợ có của ngân hàng. ………. Chứng từ kế toán được lập đầy đủ theo quy định. Các chứng từ được ghi chép đầy đủ, rõ ràng, trung thực. Là bằng chứng tin cậy cho các nghiệp kinh tế phát sinh. ( xem phần phụ lục) v Tài khoản sử dụng: Hiện Công ty TNHH Tín Nghĩa đang sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Để phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau: — TK 511 – Doanh thu bán hàng. Công ty áp dụng chế độ thuế GTGT và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các sản phẩm hàng hóa bán ra, Công ty thực hiên, bán hàng quá hạn, chất lượng kém bị trả lại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán. Do vậy TK 511 có kết cấu như sau: Bên nợ ghi: + Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, hàng bị trả lại, chiết khấu thương mại, chiế khấu thanh toán, giảm giá hàng bán. + Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 Bên có ghi: + Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ theo hóa đơn. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. — TK 632 – Giá vốn hàng bán Kết cấu của tài khoản: Bên nợ ghi: - Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán đã cuung cấp theo từng hóa đơn. Bên có ghi: - Kết chuyển gái vốn của hàng hóa được xác định là tiêu thụ trong kỳ vào bên nợ TK 911 “ Xác định kết quả tiêu thụ”. — TK 641 – Chi phí bán hàng. Tài khoản chi phí bán hàng dùng để phản ánh tất cả các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, TK này có kết cấu như sau: Bên nợ ghi: - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có ghi: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào bên nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” — TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh tất cả các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ ghi: - Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có ghi: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào bên nợ TK 911. — TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. — TK 131: Phải thu của khách hàng. — TK 632: Giá vốn hàng bán. — TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Ngoài ra, công ty còn có các TK liên quan sau: TK 111 – Tiền mặt, TK 112 – Tiền gửi ngân hàng, TK 156 – Hàng hóa. 3.1.1.1. Các phương thức tiêu thụ: v Trình tự nhận hàng như sau: Bất kỳ một lô hàng hóa nào bán ra dù lớn, hay nhỏ cũng phải tuân thủ các bước sau: đặt hàng – lập hợp đồng – thanh toán – nhận hàng – lập hóa đơn giá trị gia tăng. - Đối với khách hàng mua lẻ vật tư thì đến tại phòng kế toán viết hóa đơn GTGT (xem mẫu hóa đơn GTGT ở phần phụ lục) và nộp tiền thẳng cho phòng kế toán, khi nộp tiền xong kế toán đưa cho khách hàng 02 liên một liên đỏ và một liên xanh. Khách hàng cầm 02 liên đó đưa cho thủ kho để nhận hàng, khi nhận hàng xong thủ kho giữ liên xanh và ký vào liên đỏ là hàng đã xuất và đưa lại cho khách hàng liên đỏ để ra cổng kiểm soát. Kiểm soát xong khách hàng cầm liên đỏ về. Còn liên 1 là liên gốc nên được lưu lại tại phòng kế toán. - Đối với khách hàng mua buôn khi xuất kho hàng hóa ( căn cứ vào hợp đồng, phiếu đặt mua hàng hoặc yêu cầu mua hàng)khi đã có lệnh duyệt của Giám Đốc cho bán kế toán, căn cứ lệnh viết hóa đơn xuất kho trình tự nhận hàng như trên. 3.1.1.2. Giá cả và phương thức thanh toán: v Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt, giá được điều chỉnh theo giá thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với công ty trên cơ sở giá cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận dương. Công ty chỉ thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn. v Phương thức thanh toán:Công ty đã thực hiện các phương tức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thỏa mãn giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản … Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau một khoản thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng( thời hạn thanh toán chậm tùy theo hợp đồng quy định và tùy thuộc vào mối quan hệ với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mội thuận lợi trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kkinh tế cho bản thân doanh nghiệp. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng gia 1thanh toán. Chính bởi lẽ đó trong những năm qua Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp… 3.1.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu tại doanh nghiệp. v Nội dung doanh thu, chứng từ và luân chuyển chứng từ. Công ty có 2 hình thức bán hàng: bán hàng thu tiền ngay và bán hàng trả chập. — Bán hàng thu tiền ngay: Khi bán hàng cho khách (khách hàng ở đây là những đại lý hoặc những khách hàng mua lẻ vật tư ) kế toán căn cứ vào số tiền trên hóa đơn xuất bán cho khách hàng lập phiếu thu tiền ngay. — Bán hàng trả chậm: Đây là hình thức hán hàng của Công ty đối với các sản phẩm vật tư cho các đại lý lớn. Đối với phương thức này khi đại lý muốn lấy hàng thì phải có đơn đặt hàng trình Giám Đốc duyệt cho bán trả chậm hoặc trả một phần tiền nhất định của kỳ lấy hàng, số tiền còn lại khách hàng phải ký giấy cam kết thanh toán với Công ty trong thời hạn mà Công ty quy định và phải chịu một mức lãi suất nhất định tùy vào thời gian thanh toán là ngắn hay dài. v Trình tự luân chuyển chứng từ: — Đối với phiếu thu tiền: Khi khách hàng nộp tiền kế toán lập 2 liên - Liên 1: Lưu tại cuốn gốc của phòng kế toán làm căn cứ để đưa vào nhật ký chung và các sổ chi tiết có liên quan và để so sánh với sổ quỹ vào cuối kỳ - Liên 2: Giao cho khách hàng — Đối với hóa đơn xuất bán Công ty sử dụng hóa đơn GTGT - Liên 1: Lưu lại cuốn gốc để tại phòng kế toán - Liên 2: Chuyển cho khách hàng làm chứng từ thanh toán - Liên 3: Chuyển xuống kho để xuất hàng cho khách sau đó được chuyển về phòng kế toán để kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng. 3.1.2.1. Một số phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng: 1. Ngày 12/6/2010: Chứng từ 1 xuất kho 420 kg Tole lá mạ, 700 kg Sắt tròn bán cho Công ty TNHH thương mại và phát triển Sài Gòn. Thu bằng tiền mặt, giá bán chưa thuế 16.856.000 đ (xem bảng kê giá vốn hàng bán ra phần phụ lục), thuế GTGT 10% Hạch toán doanh thu bán hàng: Nợ TK 111 18.541.600 đ Có TK 511 16.856.000 đ Có TK 3331 1.685.600 đ Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1 hạch toán giá vốn hàng bán : Nợ TK 632 14.784.000 đ Có TK 156 14.784.000 đ (Xem phần phụ lục 1) 2. Ngày 13/6/2010: Chứng từ 2 doanh nghiệp xuất bán lẻ 700 kg Tole lá mạ; 360 kg Sắt tròn phi 8; 220 kg Sắt tròn phi 6, thu bằng tiền mặt, gía bán chưa tính thuế GTGT là 20.232.200 đ, gía vốn hàng bán (xem bảng kê giá vốn hàng bán ra phần phụ lục), thuế GTGT 10%. Hạch toán doanh thu bán hàng: Nợ TK 111 22.232.000 đ Có TK 511 20.232.000 đ Có TK 3331 2.023.200 đ Căn cứ vào phiếu xuất kho số 2 hạch toán giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 17.600.000 đ Có TK 156 17.600.000 đ (Xem phần phụ lục 2) 3. Ngày 14/6/2010: Chứng từ 3 xuất kho bán lẻ 720 kg Tole lá mạ; 340 kg Sắt tròn phi 8, giá bán chưa có thế GTGT là 17.372.000 đ, giá vốn hàng bán (xem bảng kê giá vốn hàng bán ra phần phụ lục), thuế GTGT 10%, thu bằng tiền mặt. Hạch toán doanh thu bán hàng: Nợ TK 111 19.209.200 đ Có TK 511 17.372.000 đ Có TK 3331 1.737.200 đ Căn cứ vào phiếu xuất kho số 3 hạch toán giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 15.024.000 đ Có TK 156 15.024.000 đ (Xem phần phụ lục 3) 4. Ngày 15/6/2010: Chứng từ 4 xuất bán 318,454 kg Lưới rào B40; 179,7829 kg Sắt tròn phi 8 bán cho Công ty TNHH MIANLAN, giá bán chưa có thuế GTGT là 7.727.273 đ, giá vốn hàng bán (xem bảng kê giá vốn hàng bán ra phần phụ lục), thuế GTGT 10%, thu bằng tiền mặt Hạch toán doanh thu bán hàng Nợ TK 111 8.500.000 đ Có TK 511 7.727.273 đ Có TK 3331 772.727 đ Căn cứ vào phiếu xuất kho số 4 hạch toán giá vốn hàng bán Nợ TK 632 6.615.751 đ Có TK 156 6.615.751 đ (Xem phần phụ lục 4) 5. Ngày 15/6/2010: Chứng từ 5 xuất bán lẻ 420 kg Tole lá mạ; 600 kg Sắt tròn phi 8; 300 kg Sắt tròn phi 6, giá bán chưa có thuế GTGT là 19.536.000 đ, giá vốn hàng bán (xem bảng kê giá vốn hàng bán ra phần phụ lục).Thuế GTGT 10%, thu bằng tiền mặt Hạch toán doanh thu bán hàng Nợ TK 111 21.489.600 đ Có TK 511 19.536.000 đ Có TK 3331 1.953.600 đ Căn cứ vào phiếu xuất kho số 5 hạch toán giá vốn hàng bán Nợ TK 632 17.184.000 đ Có TK 156 17.184.000 đ (Xem phần phụ lục 5) 6. Ngày 17/6/2010: Chứng từ 6 xuất bán 30 cái Sứ chậu; 20 cái Sứ bệt cụt; 20 cái Sứ bệt két; 20 cal Sơn nước SP.40, giá bán chưa có thuế GTGT là 17.624.000. Bán cho doanh nghiệp Nguyễn Hiền Thông , giá vốn hàng bán (xem bảng kê giá vốn hàng bán ra phần phụ lục).Thuế GTGT 10%, thu bằng tiền mặt Hach toán doanh thu bán hàng Nợ TK 111 19.624.000 đ Có TK 511 17.840.000 đ Có TK 3331 1.784.000 đ Căn cứ vào phiếu xuất kho số 6 hạch toán giá vốn hàng bán Nợ TK 632 16.210.000 đ Có TK 156 16.210.000 đ (Xem phần phụ lục 6) 7. Ngày 19/6/2010: Chứng từ 7 doanh nghiệp bán lẻ 500 bao Ximăng; 10.000 viên Gạch ống; 50 cal Sơn Expo; 10 cái Bồn Inox, bán cho Vật liệu xây dựng Ngọc Hiếu giá bán chưa gồm 10 % thuế GTGT 92.200.000 đ, chưa thu tiền. Hạch toán doanh thu bán hàng Nợ TK 131 101.420.000 đ Có TK 511 92.200.000 đ Có TK 3331 9.220.000đ Căn cứ phiếu xuất kho số 7 hạch toán giá vốn hàng bán Nợ TK 632 81.300.000đ Có TK 156 81.300.000 đ 8. Ngày 20/6/2010: Chứng từ 8 xuất bán 50 ống cống 1m; ximang Hà Tiên: 300 bao; Sắt tròn 500 kg, bán cho DNTN Nguyễn Hiền Thông, thu bằng tiền mặt, giá bán chưa có thuế Ống cống 1m: 130.000 đ/cái; Ximang Hà Tiên: 65.000 đ/bao; Sắt tròn: 13.400 đ/kg, thuế GTGT 10 %. Hạch toán doanh thu bán hàng Nợ TK 111 35.970.000 đ Có TK 511 32.700.000 đ Có TK 3331 3.270.000 đ Căn cứ vào phiếu xuất kho số 8 hạch toán giá vốn hàng bán Nợ TK 632 28.400.000 đ Có TK 156 28.400.000 đ 9. Ngày 23/6/2010: Chứng từ 9 xuất kho hàng hóa bán gồm: 10.000 viên gạch ống; 8000 viên gạch đinh; cát vàng 10 m3; Ximang 150 bao bán cho Công ty TM Tam Đức, thu bằng tiền mặt, giá bán chưa thuế: 19.930.000, thuế GTGT 10%, thu bằng tiền mặt Hạch toán doanh thu bán hàng Nợ TK 111 21.923.000 đ Có TK 511 19.930.000 đ Có TK 3331 1.993.000 đ Căn cứ vào phiếu xuất kho số 9 hạch toán giá vốn hàng bán Nợ TK 632 18.030.000 đ Có TK 156 18.030.000 đ 10. Ngày 26/6/2010: Chứng từ 10 xuất bán 50 cái Sứ chậu, 50 cái sứ bệt cụt, 700 kg tole thép lá mạ, 600 kg sắt tròn, 150 bao ximang, bán cho DNTN Nguyễn Hiền Thông, chưa thu tiền, giá bán chưa có thuế 39.350.000 đ, thuế GTGT 10%,giá vốn hàng bán ra xem phụ lục. Hạch toán doanh thu bán hàng Nợ TK 111 43.285.000 đ Có TK 511 39.350.000 đ Có TK 3331 3.935.000 đ Căn cứ vào phiếu xuất kho số 10 hạch toán giá vốn hàng bán Nợ TK 632 34.640.000 đ Có TK 156 34.640.000 đ Căn cứ vào hóa đơn bán hàng hóa kế toán tiến hành ghi nhận vào sổ Nhật ký chung (đã được kèm theo phần phụ lục) và lên sổ cái các tài khoản liên quan: Bảng số 01: SỔ CÁI Số hiệu TK: 511 Tên TK: doanh thu bán hàng Ngày Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK Đ/U Số tiền Số ngày Nợ Có 12/06 0008813 12/06 Xuất hàng cho công ty TNHH Sài Gòn 111 16.856.000 13/06 0008814 13/06 Xuất kho bán hàng 111 20.232.000 14/06 0008815 13/06 Xuất bán lẻ 111 17.372.000 30/06 30/06 Kết chuyển DT 911 283.743.273 Cộng số phát sinh: 283.743.273 283.743.273 Bảng số 02: SỔ CÁI Số hiệu TK: 632 Tên TK: Giá vốn hàng bán Ngày Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK Đ/U Số tiền Số ngày Nợ Có 12/06 PXK- 01 12/06 Xuất hàng 156 14.784.000 13/06 PXK- 02 13/06 Xuất hàng 156 17.600.000 14/06 PXK- 03 14/06 Xuất hàng 156 15.024.000 15/06 PXK- 04 15/06 Xuất hàng 156 6,615,751 15/06 PXK- 05 15/06 Xuất hàng 156 17,184,000 17/06 PXK- 06 17/06 Xuất hàng 156 16,210,000 19/06 PXK- 07 19/06 Xuất hàng 156 81,300,000 20/06 PXK- 08 20/06 Xuất hàng 156 28,400,000 23/06 PXK- 09 20/06 Xuất hàng 156 18,030,000 26/06 PXK- 10 26/06 Xuất hàng 156 34,640,000 30/06 30/06 Kết chuyển DT 911 249.787.751 Cộng phát sinh: 249.787.751 249.787.751 Số dư cuối kỳ: 0 0 Bảng số 03: SỔ CÁI Số hiệu TK: 641 Tên TK: Chi phí bán hàng Ngày Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK Đ/U Số tiền Số ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 20/06 PC-04 20/06 Chi tiền vận chuyển 111 587.000 26/06 PC-06 20/06 Chi tiền điện trong tháng 111 110.000 30/06 BPBL 30/06 Tính tiền lương 334 2.150.000 30/06 BPBL 30/06 Trích theo lương 338 473.000 30/06 30/06 K/C chi phí 911 3.320.000 Cộng phát sinh: 3.320.000 3.320.000 Số dư cuối kỳ: Bảng số 04: SỔ CÁI Số hiệu TK: 642 Tên TK: Chi phí quản l ý DN Ngày Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK Đ/U Số tiền Số ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 20/06 PC-05 20/06 Mua vật dụng văn phòng 111 123.000 26/06 PC-06 20/06 Chi tiền điện trong tháng 111 300.000 30/06 BPBL 30/06 Tính tiền lương 334 7.850.000 30/06 BPBL 30/06 Trích theo lương 338 1.727.000 30/06 30/06 K/C chi phí 911 10.432.000 Cộng phát sinh: 10.432.000 10.432.000 Số dư cuối kỳ: 3.1.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác: Trong kỳ doanh nghiệp không phát sinh khoản doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. 3.1.2.3. Các khoản giảm giá và hàng bán bị trả lại: Công ty TNHH Tín Nghĩa có quy mô vừa và nhỏ lượng khách hàng không nhiều, đồng thời trong thời buổi cạnh tranh thị trường để thu hút thêm nhiều lượt khách Công ty đã áp dụng hình thức giảm giá hàng bán đối với những khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay hoặc thanh toán trước hạn. Tuy nhiên hiện nay hầu hết các khách hàng của Công ty mua với số lượng không nhiều và không thường xuyên do vậy các nghiệp vụ về giảm giá là rất ít và hầu như là không có. Do vậy khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán Công ty đã hạch toán để ghi giảm trực tiếp vào TK 511. Khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán kế toán ghi: Nợ TK 511 : Doanh thu tính trên % giảm giá Nợ TK 3331 : Thuế GTGT tính trên doanh thu giảm giá Có TK 111, 112 : Tổng số tiền giảm Trong tháng 6/2006, Công ty không có nghiệp vụ liên quan đến giảm giá hàng bán. 3.2. Kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh phản ánh tổng quát tình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh và một số hoạt động khác nó còn là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản khác. v Trình tự xác định kết quả kinh doanh : Trước hết doanh nghiệp phải tập hợp doanh thu trong tháng, doanh thu được tập hợp trên bảng tổng hợp doanh thu do kế toán theo dõi tổng hợp doanh thu chuyển sang. Sau trừ các khoản giảm trừ doanh thu, sau đó kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Cuối tháng 30/6/2010 kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh kế toán ghi bút toán: Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911: Nợ TK 511 258.473.273 đ Có TK 911 258.473.273 đ Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản 911: Nợ TK 911 249.787.751 đ Có TK 632 249.787.751 đ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911: Nợ TK 911 10.432.000 đ Có TK 642 10.432.000 đ Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911: Nợ TK 911 3.320.000 đ Có TK 641 3.320.000 đ Sau khi ghi bút toán kết chuyển kế toán tiến hành xác định lợi nhuận thuần của hoạt kinh doanh ttrong tháng: Lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần trong tháng = 258.473.273 - 249.787.751 - 10.432.000 - 3.320.000 = 20.203.522đ v Chi phí thuế TNDN : Thuế TNDN được tính với mức thuế suất là 25 %: Thuế TNDN phải nộp vào ngân sách nhà nước là: 5.050.881 đ Căn cứ vào số thuế TNDN đã tính được kế toán tiến hành ghi bút toán: Nợ TK 821 5.050.881đ Có TK 3334 5.050.000 đ Sau đó kế toán kết chuyển vào tài khoản 911 Nợ TK 911 5.050.000đ Có TK 821 5.050.000đ Cuối tháng kế toán xác định khoản lợi nhuận trong tháng là: 15.152.641 đ Kế toán tiến hành kết chuyển vào tài khoản lợi nhuận chưa phân phối (TK421) Nợ TK 911 15.152.641đ Có TK 4212 15.152.641đ Căn cứ vào bút toán trên kế toán vào sổ nhật ký chung và lên sổ cái tài khoản 911: Bảng số 05: SỔ CÁI Số hiệu TK: 911 Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK Đ/U Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 30/06 30/06 K/C doanhthuthuần 511 283,743,273 30/06 30/06 K/C giá vốn 632 249,787,751 30/06 30/06 K/C chi phí bán hàng 641 3,320,000 30/06 30/06 K/C chi phí QLDN 642 10,432,000 30/06 30/06 K/C chi phí thuế TNDN 821 5,050,881 30/06 30/06 K/C lãi trong tháng 421 15,152,641 Cộng phát sinh: 283,743,273 283,743,273 Số dư cuối kỳ: 0 0 Vào cuối tháng sau khi đã xác định được lợi nhuận kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh (Xem phần phụ lục) v Phân tích kế hoạch tiêu thụ và lợi nhuận: Để biết được tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty thì ta dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty để xem xét và để biết được tình hình biến động của nó ta dựa vào số liệu của hai kỳ liên tiếp để đánh giá bởi trên đó phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận cũng như các nhân tố ảnh hưởng. Dưới đây ta phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty tháng 6/2010: Từ kết quả trên cho thấy Công ty TNHH Tín Nghĩa trong hai tháng 5/2010 và tháng 6/2010 tình hình tiêu thụ và lợi nhuận có những biến động tương đối. Mặc dù trong tháng 6/2010 tổng giá vốn hàng bán ra của Công ty cao hơn so với tháng 5/2010 song tổng lợi nhuận sau thuế mà Công ty thu được lại thấp hơn tháng 5/2010. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp tuy đã tiêu thụ được nhiều hơn nhưng cùng với nó có những chi phí phát sinh ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của Công ty. Cụ thể như sau: Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp kỳ báo cáo so với kỳ trước tăng giảm đi: 15.152.641 – 15.840.000 = - 687.359 (đồng) Tương ứng với số tương đối giảm đi:15.152.641/15.840.000 = - 4.3% Sự giảm đi của lợi nhuận trong tháng này so với tháng trước do các nhận tố ảnh hưởng sau đây: - Tổng doanh thu: Tổng doanh thu có quan hệ thuận cùng chiều với tổng mức lợi nhuận. Nếu tổng doanh thu tăng lên thì tổng mức lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên một cách tương ứng và ngược lại nếu tổng doanh thu giảm đi thì lợi nhuận cũng theo đó giảm đi. Bởi vậy, Công ty cần phải có biện pháp tăng doanh thu bằng hai cách: Tăng khối lượng hàng bán ra và tăng giá bán. Theo số liệu của Công ty tháng 6/2010 và tháng 5/2010, ta thấy tổng doanh thu của tháng 6/2010 so với tháng 5/2010 tăng lên: 283.743.273 - 215.760.000 = 67.983.273 (đồng) với số tương đối tăng lên 31.5% và đã làm tổng và đã làm tổng mức lợi nhuận của Công ty tăng lên 67.983.273 đồng. - Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức lợi nhuận của Công ty. Bởi vậy, Công ty càng tiết kiệm, giảm được giá vốn thì mức lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên . Theo số liệu tháng 6/2010 giá vốn hàng bán của Công ty tăng lên so với tháng 5/2010: 249.787.751 - 183.620.000 = 66.167.751 (đồng) với số tương đối tăng lên: 36.1% - Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng hóa như: vận chuyển, bốc dỡ, bảo hành…Chi phí bán hàng càng giảm bao nhiêu, thì lợi nhuận của Công ty càng tăng lên. Bởi vậy Công ty muốn có lợi nhuận cao thì cần tìm biện pháp giảm chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng của tháng 6/2010 cao hơn trong tháng 5/2010, cụ thể như sau: 3.320.000 - 2.450.000 = 870.000 (đồng) đã làm tổng lợi nhuận của Công ty giảm đi tương ứng - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cũng giống như chi phí bán hàng nếu chi phí này càng cao thì làm giảm mức lợi nhuận từ số liệu ta thấy trong tháng 6/2010 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng: 10.432.000 - 8.570.000 = 1.862.000 (đồng) làm lợi nhuận giảm đi tương ứng - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế TNDN là khoản mà công ty nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % tính trên tổng thu nhập do đó tỷ lệ này càng cao thì thuế thu nhập càng cao và nếu thuế thu nhập cao thì làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp từ số liệu ta thấy tháng 6/2010 so với tháng 5/2010 thuế thu nhập giảm đi: 5.050.881 - 5.280.000 = - 229.119 (đồng) làm lợi nhuận tăng lên tương ứng Tổng hợp tất cả các nhân tố làm ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của công ty đã làm lợi nhuận của công ty giảm đi là: 687.359 đồng. Như vậy ta thấy tháng 6/2010 Công ty có tình hình tiêu thụ hàng hóa tốt hơn nhiều, đó cũng là một xu hướng tốt vì nó sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty, nó cũng chứng tỏ doanh nghiệp đang ngày càng đứng vững trên thị trường. Song, diều mà doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm hơn nữa là lợi nhuận của doanh nghiệp vì lợi nhuận của doanh nghiệp thấp hơn mà doanh thu bán hàng lại cao hơn. Nguyên nhân của nó có rất nhiều nhưng nguyên nhân chủ yếu đã phân tích ở trên. Do đó, Công ty muốn tăng lợi nhuận thì phải tìm cách giảm giá vốn, giảm chi phí, tăng giá bán. Công ty cần phát huy hơn nữa khả năng kinh doanh của mình để có thể đạt được kết quả cao nhất, giúp công ty đứng vững trên thị trường và ngày càng lớn mạnh. Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ – & — Kể từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện chính sách cải cách đổi mới nền kinh tế, đất nước ta đã phát triển mạnh mẽ và đi lên không ngừng đều đó được thể hiện bằng sự ra đời của các công ty, doanh nghiệp. Các công ty doanh nghiệp này được thành lập và đi vào hoạt động với những mục tiêu phương hướng khác nhau nhưng đều chung một mục đích đó là đạt được lợi nhuận tối đa trong lĩnh vực hoạt động của mình. Đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho công nhân viên và người lao động, đem lại thu nhập và đời sống ổn định cho họ, góp phần vào công việc xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu, khảo sát thực tế tại công ty TNHH Tín Nghĩa được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo doanh nghiệp và các nhân viên phòng kế toán cùng với việc vận dụng những kiến thức đã được học ở trường một cách linh hoạt và sáng tạo em đã nắm bắt và hiểu rõ được về việc quản lý một doanh nghiệp cũng như bản chất của các nghiệp vụ kinh tế một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Từ đó em có rút ra một vài nhận xét về tình hình tiêu thụ hàng hóa, doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. 4.1. Ưu điểm: Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và và cơ chế này ngày càng thịnh hành và len lỏi, đối với các công ty đòi hỏi phải bắt kịp với cơ chế mới và việc bắt kịp này không phải là chuyện đơn giản bởi phải bắt kịp như thế nào và bằng cách nào để không quá sớm và cũng không quá muộn mà vẫn mang lại hiệu quả cao nhất.Công ty TNHH Tín Nghĩa đã rất năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, đã cố gắng trang bị máy móc thiết bị và nâng cao chất lượng hàng hóa bán ra cho phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Hàng hóa của công ty ngày càng uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. So với trước đây thì những năm gần đây chất lượng hàng hóa của công ty đã nâng lên rõ rệt. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được trang bị kỹ càng về nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, thường xuyên có mặt kịp thời trên các lĩnh vực , năng động trong kinh doanh, sáng tạo, nhiệt tình vì công việc có bề dày kinh nghiệm và sẵn sàng đi xa vì công việc. Bên cạnh đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ trong doanh nghiệp tạo thành một tổng thể thống nhất, đồng thời dưới sự lãnh đạo doanh nghiệp đã từng bước vững chắc và tự khẳng định được vị trí chính xác của mình trên nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh doanh của Công ty, góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty, trong đó công tác hạch toán sản phẩm, hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh cũng dần được hoàn thiện và dáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của kế toán nói chung và công tác hạch toán sản phẩm, hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây: 4.1.1. Về bộ máy quản lý: Trong thời gian tiếp cận với Công ty TNHH Tín Nghĩa em nhận thấy: Về không gian làm việc: Không gian làm việc của các nhân viên tương đối tốt, phòng làm việc được trang bị tốt về mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên an tâm làm việc. Về bộ máy quản lý : việc tổ chức một bộ máy quản lý tốt luôn được Công ty đặt ở một vị trí cao, vì bộ máy quản lý tốt thì Công ty mới phát triển vững chắc. 4.1.2. Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty đã có đội ngũ kế toán dầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công đã có sẵn. Ngoài ra bộ máy kế toán của Công ty còn được tổ chức theo hình thức tập trung tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập trung thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Đồng thời tạo ra sự chuyên môn hóa công việc đối với nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật, tính toán, xử lý thông tin. 4.1.3. Về chứng từ sổ sách: Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Phần lớn hệ thống sổ sách ở Công ty khá đầy đủ, tỉ mĩ, việc ghi chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việc phần hành kế toán được thực hiện khá trôi chảy. Việc lập và luân chuyển các chứng từ đều được kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt theo chế độ quy định đảm bảo tính khách quan và tuân thủ các chứng từ. Ngoài ra trên các trang sổ như sổ cái hay sổ chi tiết các tài khoản, phần tài khoản đối ứng Công ty đều ghi rõ tài khoản đối ứng nợ và tài khoản đối ứng có từ đó giúp cho theo dõi được dễ dàng. Chứng từ được luân chuyển và có kết cấu một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ sách, chứng từ được luân chuyển một cách khoa học, ngăn nắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm, lưu trữ, bảo quản và việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kịp thời đầy đủ và chính xác. 4.1.4. Về hạch toán hàng hóa tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Việc hạch toán sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh luôn được ghi chép đầy đủ đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan không bị bỏ sót hay ghi chép sai. Việc hạch toán sản phẩm, hàng hóa được chi tiết theo từng loại giúp thuận lợi trong việc theo dõi những biến động của hàng hóa từ đó quản lý được tốt hơn. Giá vốn hàng bán được xác định riêng cho từng loại hàng hóa, xác định theo từng tháng giúp cho việc hạch toán được rõ ràng. Hạch toán doanh thu và chi phí được thực hiện rõ ràng, cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. Đặc biệt trong công tác chi phí, Công ty đã mở các sổ chi tiết chi phí rõ ràng để theo dõi từng loại chi phí. Đối với chi phí bán hàng, Công ty chi tiết ra thành chi phí liên quan đến tiền lương, bảo hiểm xã hội riêng và các chi phí khác bằng tiền khác riêng; với chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty chi tiết ra thành chi phí về lương nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí về khấu hao TSCĐ… Điều này là rất hợp lý khi trong tháng Công ty phát sinh nhiều các nghiệp vụ liên quan đến chi phí từ đó thuận lợi khi đối chiếu, cũng như theo dõi sự biến động của từng loại chi phí, giúp cho việc quản lý được chặt chẽ hơn. Nhìn chung, với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một cách trung thực nhất sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã đáp ứng được nhu cầu của quản lý và hạch toán. 4.2. Nhược điểm: Những thành tựu trrong công tác hạch toán kế toán đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công của Công ty song bên cạnh những thành tựu vẫn còn những vướng mắc, những tồn tại mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ kế toán nói riêng cần phải quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán cũng như hiệu quả của việc tổ chức hạch toán sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tín Nghĩa. Những hạn chế đó được thể hiện ở những điểm sau đây: 4.2.1.Về hệ thống tài khoản: Hiện nay, Công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán hiện hành, ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành và có sữa đổi bổ sung mà không điều chỉnh tài khoản để phù hợp với đặc điểm của Công ty, cũng như chưa tiến hành đổi mới cho phù hợp với chế độ chung. 4.2.2. Về hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ: ¶. Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: Doanh thu hàng tháng của Công ty TNHH Tín Nghĩa là tương đối lớn, số lượng khách hàng ngày càng đông, để khuyến khích khách hàng Công ty sử dụng chính sách giảm giá hàng bán đối với khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với khối lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn là rất đúng, nó sẽ là biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, giảm chiếm dụng vốn. Nhưng việc công ty hạch toán khoản giảm giá này vào bên Nợ TK511 là không đúng và cũng không thể coi là giảm giá hàng bán được mà phải coi là khoản chiết khấu. Mặc dù đến nay số lượng khách hàng thanh toán ngay, thanh toán trước hạn… để được hưởng giảm giá là ít nhưng Công ty còn hoạt động lâu dài, số lượng khách hàng quen thuộc nhiều hơn theo thời gian, lượng khách hàng thanh toán ngay lại tăng lên, do đó Công ty không nên hạch toán chung ghi Nợ TK511 vì như vậy dẫn đến tình trạng khó theo dõi sau này vì không đúng theo chế độ kế toán hiện hành 4.3. Kiến nghị: 4.3.1. Nghiên cứu thị trường: Cần quan tâm đến vấn đề nghiên cứu thị trường: tập trung nghiên cứu thị trường một cách cụ thể, chặt chẽ dựa trên các tài liệu thu thập được, tuyệt đối không làm theo cảm tính.Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là nơi để tiến hành hoạt động mua bán giữa người bán với người mua. Các nhà kinh doanh chỉ có thề thành công trên thị trường khi đã hiểu biết về thị trường một cách rõ ràng, vì vậy nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng hóa phải được coi là một mục tiêu hàng đầu, có tầm quan trọng để xác định đúng hướng kinh doanh, nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu mà các sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đang kinh doanh, tìm ra đáp án để trả lời câu hỏi: Bán cho ai? Bán như thế nào? Đề việc tiêu thụ hàng hóa có hiệu quả cao trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các vấn đề sau: Nghiên cứu khách hàng: khách hàng và nhu cầu của họ quyết định tới thị phần của mỗi doanh nghiệp tại mỗi thị phần cụ thể, nhu cầu của người tiêu dùng rất đa dạng và khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần phải tiếp cận để tìm hiểu tâm lý của họ và đảm bảo cung cấp hàng hóa dịch vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. - Chăm sóc khách hàng quen thuộc: Công ty nên mở rộng hơn nữa các hình thức khuyến mãi như thực hiện nhiều chiết khấu hơn nữa đối với khách hàng, thay đổi tỷ lệ chiết khấu, hay ngoài các hình thức chiết khấu Công ty nên thưởng thêm cho những khách hàng mua nhiều, quen thuộc vào cuối kỳ và hình thức thưởng thêm nên thông báo trước để làm mục tiêu phấn đấu cho khách hàng… - Với khách hàng mới: Công ty nên có chính sách bán hàng cởi mở với họ, với các khách hàng mua với khối lượng lớn hay thanh toán ngay bằng cách tăng thêm tỷ lệ giảm giá, chiết khấu để thu hút khách hàng, giảm chiếm dụng vốn làm tăng tốc độ lưu chuyển vốn. - Tìm kiếm khách hàng tìm năng thông qua đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, năng động sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Đi sâu vào từng công trình dự án, các sở đầu tư và các chủ thầu xây dựng để tìm kiếm đơn đặt hàng. Công ty cũng nên có các hình thức thưởng cho các nhân viên bán hàng có doanh thu bán hàng cao trong năm để động viên tinh thần trách nhiệm làm việc của họ. - Công ty nên tổ chức mạng lưới bán hàng trên cơ sở nghiên cứu các thị trường phân phối hàng hóa và các kênh giao, nhận. Đồng thời nên mở rộng hình thức bán hàng . - Thực hiện tốt hơn nữa công tác quảng cáo, giới thiệu … Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: nhằm nắm bắt được những diểm mạnh yếu của đối thủ, từ đó xây dựng được chính sách hợp lý để tiêu thụ hàng hóa có hiệu quả hơn. Nghiên cứu tình hình giá cả: là tiêu chuẩn để doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh cũng như quyết định dến sản xuất, vì giá của nó ảnh hưởng dến thu nhập, lợi nhuận của doan h nghiệp. 4.3.2. Nâng cao chất lượng hàng hóa mua vào: Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thỏa mãn của con người cũng tăng lên, không chỉ đòi hỏi về số lượng mà ngày càng đòi hỏi cao về hơn về chất lượng sản phẩm do đó chất lượng sản phẩm dần trở thành yếu tố được quan tâm hàng đầu khi người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Bằng việc năng động trong việc tìm kiếm các nguồn hàng hóa dầu vào với chất lượng tốt bằng cách: duy trì các bạn hàng cũ uy tín, đồng thời tìm kiếm thêm các bạn hàng mới có thể cung cấp sản phẩm, hàng hóa mới với chất lượng tốt hơn. Thực hiện tốt việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào hoạt động kinh doanh để hoạt động kinh doanh ngày một tốt hơn. 4.3.3.Về hệ thống tài khoản: Công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài Chính mà chưa có sự sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Công ty nên mở thêm các tài khoản cấp 2 để dễ dàng cho việc theo dõi, định khoản, phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị mình. 4.3.4. Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu : Để đảm bảo sự thống nhất về tài khoản cũng như để dễ quản lý, dễ cho theo dõi và để đảm bảo cho đúng chế độ kế toán hiện hành Công ty nên hạch toán riêng khoản giảm giá hàng bán hiện tại Công ty đang hạch toán bên Nợ TK 511 sang hai tài khoản là TK 521 và TK 635. Với các khoản giảm do khách hàng mua thường xuyên ổn định và mua với số lượng lớn thì hạch toán vào TK 521- Chiết khấu thương mại, còn giảm giá với khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán trước hạn thì đó là khoản chiết khấu thanh toán và hạch toán vào TK 635- Chi phí hoạt động tài chính. — Khi Công ty chấp nhận chiết khấu thanh toán cho người mua khi người mua thanmh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng, kế toán ghi: Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng Có TK 111, 112, 131: Số tiền chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng — Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, kế toán ghi: Nợ TK 521 : Chiết khấu thanh toán chấp thuận cho khách hàng Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng với phần chiết khấu thương mại Có TK 111, 112, 131…: Tồng số chiết khấu thương mại — Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại sang TK 511: Nợ TK 511 : Tổng số chiết khấu thương mại phát sing trong kỳ Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thương mại. 4.3.5. Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng: Để tránh tình trạng chiếm dụng vốn, Công ty nên thực hiện thường xuyên hơn chiết khấu thanh toán với khách hàng đồng thời nên tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thah toán ngay. Đối với một số trường hợp để tránh rủi ro khi không thu được nợ của khách hàng, cuối niên độ kế toán công ty trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. 4.3.6. Về việc xác định kết quả tiêu thụ: Công ty nên lập báo cáo và xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng loại hàng hóa. Việc xác định được kết quả riêng cho từng loại hàng hóa sẽ giúp nhà quản lý có cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về kết quả đạt được của từng loại sản phẩm để từ đó đề xuất ra chiến lược kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy Công ty nên tiến hành xác định kết quả tiêu thụ theo từng loại sản phẩm. Kết luận – & — Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, kết quả đạt được đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đắn là biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy hàng hóa quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doannh nghiệp đều muốn đạt được. Vì vậy việc hạch toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu với không chỉ bộ phận kế toán mà còn với cả toàn doanh nghiệp. Trong khuôn khổ chuyên đề em nghiên cứu này, với kiến thức đã học trong nhà trường kết hợp với thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Tín Nghĩa, được sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán, các cô chú trong Công ty cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s. Đoàn Văn Đính. Với sự nhìn nhận còn nhiều hạn chế của một sinh viên em đã tìm hiểu về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Trên cơ sở các chế độ kế toán hiện hành kết hợp với thực tế tại Công ty em đã đề xuất một số biện pháp với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Mọi ý kiến em đưa ra đều dựa trên cơ sở thực tế tại Công ty và nội dung chế độ tài chính kế toán ban hành. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít cũng như thời gian thực tập chưa nhiều nên chuyên đề của em không tránh khởi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô cũng như các cô chú trong phòng kế toán trong Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Th.s.ĐoànVăn Đính cùng các cán bộ phòng kế toán của Công ty TNHH Tín Nghĩa đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tín Nghĩa.doc
Luận văn liên quan