LỜI MỞ ĐẦU:
Để tồn tại và ngày một vững mạnh trong xu thế hội nhập và phát triển như ngày nay, thì bất kỳ một Doanh Nghiệp nào cũng đặt ra câu hỏi: “ làm thế nào để sản phẩm của doanh nghiệp mình có thể chiếm lĩnh được thị trường với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận”. Mà TSCĐ lại là bộ phận không kém phần quan trọng trong chu trình sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Chính khát vọng lợi nhuận đã tạo động lực thúc đẩy các Doanh Nghiệp không những thường xuyên đổi mới-hiện đại hoá TSCĐ mà còn phải có biện pháp quản lý và sử dụng chúng sao cho hợp lý để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra.
Đặc biệt là đối với các Doanh nghiệp sản xuất và xây lắp các công trình như công ty Vật Liệu Xây Dựng- Xây Lắp và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng thì TSCĐ không những là cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh năng lực hiện có mà còn thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật – là thế mạnh của công ty để nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ lao động.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế hoạt động cũng như nhận thức được phần quan trọng của TSCĐ trong công ty, đó là lý do em chọn đề tài : “ Kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm 3 phần:
- Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp.
- Phần II : Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng –xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng.
- Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng.
Mặc dù bản thân em đã cố gắng trong quá trình thực tập và viết chuyên đề, song do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa có nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong được sự tham khảo, góp ý của thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể anh (chị ) trong cơ quan để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề và nâng cao hơn nữa hiểu biết của mình về thực tế kế toán TSCĐ tại công ty.
Đồng thời qua lời mở đầu này, em xin chân thành cảm ơn các anh (chị ) trong công ty và đặc biệt là thầy giáo: Lê Văn Nam đã hướng dẫn em trong thời gian thực tập và viết chuyên đề.
LỜI KẾT
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp thì tài sản cố định là một tư liệu lao động không thể thiếu, và là một yếu tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Chính vì vai trò to lớn đó mà các nhà quản lý phải có chính sách sử dụng cũng như mua sắm sao cho có thể tối đa hoá được lợi ích mà nó đem lại.
Qua thời gian thực tập tại công ty Vật liệu Xây Dựng - Xây Lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán cộng với sự nổ lực của bản thân, em đã hoàn thành được nội dung chuyên đề: “ kế toán TSCĐ tại công ty Vật Liệu Xây Dựng-Xây Lắp Và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng”
Đề tài đã nêu lên cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp cũng như thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty Vật Liệu Xây Dựng và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng, đồng thời với những kiến thức của mình, em đã mạnh dạng trình bày một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty với hy vọng sẽ được công ty xem xét và thực hiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty.
Mặc dù bản thân em đã cố gắng trong quá trình thực tập và viết chuyên đề, song do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa có nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong được sự tham khảo, góp ý của thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể anh (chị ) trong cơ quan để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề và nâng cao hơn nữa hiểu biết của mình về thực tế kế toán TSCĐ tại công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh (chị ) trong công ty và đặc biệt là thầy giáo: Lê Văn Nam đã hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề.
Đà Nẵng, tháng 12 năm 2007
Sinh Viên Thực Hiện
Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp 26K6.4- ĐN
57 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9542 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tài sản cố định tại công ty vật liệu xây dựng - Xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán cho bên B một xe xúc với giá 209.523.809đ đã bao gồm thuế VAT
Bằng chữ: hai trăm lẽ chín triệu năm trăm hai mươi ba ngàn tám trăm lẽ chín đồng chẵn
Số khung: KMFXKNTPYU
Số máy : D4BBY943734
Chất lượng hàng hoá bảo đảm mới 100%
Điều 2: Phương thức giao nhận hàng
Giao hàng ngay sau khi bên B thanh toán đầy đủ số tiền hàng cho bên A
Địa điểm giao hàng: tại công ty TNHH Phúc Hà
Điều 3: Phương thức thanh toán
Thanh toán bằng chuyển khoản
Điều 4: Trách nhiệm của các bên
Đối với bên A:
Giao hàng đúng quy định tại điều 1 và 2 của hợp đồng.
- Cung cấp đầy đủ hoá đơn bán hàng và bộ chứng từ hợp lệ cho bên B ngay khi bên B thanh toán đầy đủ giá trị hợp đồng.
- Bảo hành 24 tháng.
Đối với bên B:
- Có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu và tiếp nhận hàng hoá như quy định tại điều 1 và 2 của hợp đồng.
- Thanh toán toàn bộ giá trị của hợp đồng theo điều 3 của hợp đồng.
Điều 5: điều khoản chung
- Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã ghi trong hợp đồng.Mọi sửa đổi bổ sung của hợp đồng phải được hai bên ký xác nhận bằng văn bản mới có giá trị.
- Đối với những mâu thuẩn mà hai bên không giải quyết được bằng thương lượng thì giải quyết thông qua Toà Kinh tế thành phố Đà Nẵng, phán quyết của toà án là quyết định cuối cùng và có giá trị bắt buộc cả hai bên. Bên nào làm sai sẽ chịu toàn bộ tiền án phí.
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký và lập thành 4 bản mỗi bên giữ 2 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC
(đã ký) (đã ký)
HOÁ ĐƠN Mẫu số:01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/02
Liên 2: (giao cho khách hàng) Số: 0430534
Ngày 27 tháng 4 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phúc Hà
Địa chỉ : 52 Trần Phú – TP Đà Nẵng
Điện thoại : 0511.816442 MS:0400375194
Họ và tên người mua hàng:Công ty VLXD-XL&Kinh doanh nhà Đà Nẵng
Địa chỉ : 158 Nguyễn Chí Thanh- Đà Nẵng.
Điện thoại : 0511.821968 MS: 0400101203
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
01
Xe xúc bánh lốp 1.5m
chiếc
01
190.476.190
190.476.190
Cộng tiền hàng
190.476.190
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
19.047.619
Tổng cộng tiền thanh toán:
209.523.809
Bằng chữ: Hai trăm lẽ chín triệu năm trăm hai ba ngàn tám trăn lẽ chín đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Mẫu số :02-TT
Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Quyển số: 06
PHIẾU CHI Số: 87
Ngày 27 tháng 04 năm 2007 Nợ: 211
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ : 57 Hoàng Diệu- TP Đà Nẵng
Lý do chi : Trả tiền vận chuyển
Số tiền: 1.500.000 đ (bằng chử): một triệu năm trăm ngàn đồng y
Kèm theo: chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chử):một triệu năm trăm ngàn đồng y
thủ quỷ Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Khi bàn giao máy hai bên lập Biên bản giao TSCĐ có nội dung sau
Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Mẫu số: 01-TSCĐ
Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 27 tháng 4 năm 2007 Số: 07
Căn cứ theo HĐKT số 3110 ký kết vào ngày 25 tháng 4 năm 2007. Giữa hai bên, hôm nay chúng tôi gồm có:
- Ông : Hồ Xuân Quang Chức vụ: phó giám đốc Đại diện bên giao
- Ông :Nguyễn Tuấn Anh Chức vụ: giám đốc Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty TNHH Phúc Hà, TP Đà Nẵng xác nhận việc giao nhận cụ thể như sau:
ĐVT: đồng
S
T
T
Tên, ký hiệu, quy cách
Số hiệu TSCĐ
Nc sản xuất
Năm sản xuất
Năm
đưa
vào
sử
dụng
C.
S
u
â
t
Tính nguyên giá TSCĐ
Giá mua
Chi phí V/C
CP
Ch.
thử
-
Nguyên giá
TSCĐ
Tài liệu K/T kèm theo
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
E
1
Xe xúc bánh lốp 1.5m
X97
nhật
2004
2007
190.476.190
1.500.000
0
191.976.190
cộng
190.476.190
1.500.000
191.976.190
DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO
Số thứ tự
Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng
Đơn vị tính
số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Người giao
biên nhận biên nhận
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận mở thẻ TSCĐ để theo dõi vào sổ chi tiết TSCĐ. Thẻ TSCĐ như sau:
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số : 672
Ngày 27 tháng 4 năm 2007
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 07/ BBGN ngày 27/4/2007
Tên, ký hiệu mã, quy cách TSCĐ: Xe Xúc Số hiệu TSCĐ: X97
Nước sản xuất : Nhật Năm sản xuất: 2004
Bộ phận sử dụng: Đội xây dựng Năm đưa vào sử dụng: 2007
Công suất diện tích thiết kế:
Điều chỉnh sử dụng TSCĐ ngày….tháng….năm
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,tháng,
năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
giá trị hao
mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
BBGN 07
27/04/2007
Mua xe xúc bánh lốp
1.5m
191.976.190
Dụng cụ, phụ tùng kèm theo
STT
Tên dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị
Số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ ghi sổ…..ngày…..tháng…..năm….
Lý do giảm: ……………………………………………………..
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi ghi thẻ TSCĐ kế toán tiến hành theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ, như sau:
SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Bộ phận sử dụng: đội xây dựng
Đơn vị tính: 1.000đồng
S
T
T
Tên
TS
CĐ
nguồn hình thành
Số hiệu
Đ
V
T
S
L
Ngày tháng năm
Nguyên
giá
năm
KH
quý
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
1
Xe
Xúc
NVKD
X97
Chi
ếc
1
27/4/07
191.976,19
II/07
4.212,476
4.212,476
187.763,714
Cộng
xxxx
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên)
b). Kế toán chi tiết hình thành do Xây dựng cơ bản bàn giao:
Ngày 14 tháng 6 năm 2007 bộ phận xây dựng cơ bản bàn giao và đưa vào sử dụng một cửa hàng bán vật liệu xây dựng (215 Nguyễn Lương Bằng – Thành phố Đà Nẵng). Giá quyết toán :203.980.000 đồng ,cửa hàng này được đầu tư từ quỹ đầu tư phát triển. Thời gian sử dụng dự kiến là 20 năm.
Căn cứ vào Quyết định phê duyệt dự án Vốn Đầu Tư hoàn thành, kế toán chi tiết tiến hành theo dõi trên thẻ TSCĐ và sổ Chi tiết tài sản cố định như sau:
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số : 679
Ngày 14 tháng 6 năm 2007
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu TSCĐ số 11/ BBNT ngày 05/06/2007
Tên, ký hiệu mã, quy cách TSCĐ: cửa hàng bán VLXD. Số hiệu TSCĐ: C9
Nước sản xuất : tự sản xuất Năm sản xuất: 2007
Bộ phận sử dụng : bộ phận bán hàng Năm đưa vào sử dụng: 2007
Diện tích sử dụng : 300m2
Điều chỉnh sử dụng TSCĐ ngày….tháng….năm
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,tháng,
năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
giá trị hao
mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
BBNT 11
14/06/2007
Xây mới cửa hàng bán VLXD
203.980.000
Ghi giảm TSCĐ chứng từ ghi sổ…..ngày…..tháng…..năm….
Lý do giảm: ……………………………………………………..
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi ghi thẻ TSCĐ kế toán tiến hành theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ:
SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Bộ phận sử dụng: bộ phận bán hàng
Đơn vị tính: 1.000đồng
S
T
T
Tên
TS
CĐ
nguồn hình thành
Số hiệu
Đ
V
T
S
L
Ngày tháng năm
Nguyên
giá
năm
KH
quý
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
1
cửa hàng
quỹ ĐTPT
C9
Cái
1
14/6/07
203.980
II/07
481,619
481,619
203.498,381
Cộng
xxxx
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên)
2.4. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Song song với hạch toán chi tiết TSCĐ kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tập hợp chứng từ định kỳ (15 ngày) tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, cuối tháng ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và đến cuối quý lên bảng tổng hợp tăng TSCĐ tại công ty.
a). Kế toán tổng hợp tăng do mua sắm:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01/04
Ngày 29 tháng 4 năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
ngày
Nợ
Có
HĐ0430534
27/4/07
Mua xe xúc bánh lốp1.5m
211
112
190.476.190
133
112
19.047.619
Cộng
209.523.809
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02/04
Ngày 29 tháng 4 năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
ngày
Nợ
Có
PC 87
27/4/07
Chi phí vận chuyển
211
111
1.500.000
Cộng
1.500.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 4 năm 2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
số tiền
số hiệu
Ngày tháng
số hiệu
Ngày tháng
A
B
1
A
B
1
01/04
29/4/2007
209.523.809
02/04
29/4/2007
1.500.000
…
Cộng
211.023.809
Ngày mở sổ 1/4/12007
Ngày 29 tháng 04 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
SỔ CÁI 211
Quý II/ 2007
Tên tài khoản: Tài sản cố định hữu hình Số hiệu: TK 211 Trang
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
SHTK
Đ.ứng
Số tiền
số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
35.808.774.634
29/4/2007
01/04
29/4
Chi TGNH mua xe xúc
112
190.476.190
//
02/04
29/4
Chi tiền mặt v/c
111
1.500.000
…..
…..
…..
…..
…..
…..
Số phát sinh trong kỳ
395.956.190
211.876.000
Số dư cuối kỳ
35.992.854.824
b). Kế toán tổng hợp tăng do XDCB hoàn thành bàn giao:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01/06
Ngày 15 tháng 6 năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
ngày
Nợ
Có
BBNT 11
14/06/07
XDCB bàn giao cửa hàng
211
241
203.980.000
Cộng
203.980.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02/06
Ngày 15 tháng 6 năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
ngày
Nợ
Có
BBNT 11
14/06/07
kết chuyển nguồn
414
411
203.980.000
Cộng
203.980.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 06 năm 2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
số tiền
số hiệu
Ngày tháng
số hiệu
Ngày tháng
A
B
1
A
B
1
01/06
15/06/2007
203.980.000
02/06
15/06/2007
203.980.000
….
…..
Cộng
708.178.100
Ngày mở sổ 1/06/2007
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ để lên sổ cái TK 211
SỔ CÁI 211
Quý II/ 2007
Tên tài khoản: Tài sản cố định hữu hình Số hiệu: TK 211 Trang
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Ghi sổ
Diễn giải
SHTK
Đ.ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
35.808.774.634
29/4/07
01/04
29/4
Chi TGNH mua xe xúc
112
190.476.190
//
02/04
29/4
Chi tiền mặt v/c
111
1.500.000
…..
…..
…..
…..
…..
…..
30/06/07
01/06
30/6
XDCB bàn giaocửahàng
241
203.980.000
Số phát sinh trong kỳ
395.956.190
211.876.000
Số dư cuối kỳ
35.992.854.824
Cuối quý kế toán lập bảng tổng hợp tăng TSCĐ tại công ty:
BẢNG TỔNG HỢP TĂNG TSCĐ TẠI CÔNG TY QUÝ II/2007
Thời gian
Tên TSCĐ
N.giá
H. Mòn
GTCL
Bộ phận
SX
QL
BH
27/4/2007
Xe xúc
191.976.190
191.976.190
X
14/6/2007
cửa hàng
203.980.000
203.980.000
X
3. Kế toán giảm TSCĐ:
3.1. Trình tự thủ tục giảm TSCĐ:
TSCĐ của công ty giảm do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu vẫn là do thanh lý (TSCĐ đã hư hỏng không sử dụng được) nhượng bán (không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả).
Khi bộ phận sử dụng xét thấy TS sử dụng không khả thi thì tiến hành viết giấy đề nghị thanh lý TSCĐ trình lên ban lãnh đạo của công ty, sau khi được giám đốc ký duyệt thì lập ban thanh lý và tiến hành thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ là căn cứ để xác nhận việc thanh lý và tiến hành ghi giảm TSCĐ.
3.2. Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản thanh lý TSCĐ: đây là chứng từ xác nhận việc thanh lý, căn cứ cho việc ghi giảm TSCĐ. Biên bản thanh lý do thanh lý nhượng bán TSCĐ lập và phải có đầy đủ chử ký của các thành viên có liên quan
+Việc thanh lý nhượng bán TSCĐ của công ty phải có quyết định của giám đốc kèm theo biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ.
+ Hợp đồng, hoá đơn
+ Các chứng từ khác có liên quan
3.3. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ:
Cụ thể trong quý II/2007 công ty có thanh lý một xe toyota COROLA biển số 43K-4465 (sử dụng ở bộ phận Quản lý), nguyên giá 211.876.000đ giá trị hao mòn tính tới thời điểm thanh lý là 177.323.000đ. Chi phí thanh lý 600.000 đ trả bằng tiền mặt. Giá trị thu hồi 70.950.000đ (trong đó thuế GTGT10%) đã thu bằng tiền gởi ngân hàng.
Kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ sau:
Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Mẫu số: 02-TSCĐ
Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày 13 tháng 05 năm 2007 Số: 02
Căn cứ vào quyết định số 95 ngày 7/4/2007 của giám đốc công ty VLXD-XL và kinh doanh nhà về việc thanh lý tài sản cố định.
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm có:
Ông : Nguyễn Tuấn Anh -Giám đốc công ty làm trưởng ban
Bà : Nguyễn Thị Thiên - Kế toán trưởng làm uỷ viên
Ông: Trần Đình Minh - Trưởng phòng tổ chức làm uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ:
- Tên, ký hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Xe toyota COROLA biển số 43K-4465
- Số hiệu TSCĐ : X32
- Nước sản xuất : nhật
- Năm sản xuất : 1995
- Năm đưa vào sử dụng: 1998 số thẻ TSCĐ: 153
- Nguyên giá : 211.876.000đ
- Giá trị hao mòn đã tính đến thời điểm thanh lý: 177.323.000đ
- Giá trị còn lại : 34.553.000đ
III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ:
Đồng ý thanh lý xe con toyota COROLA biển số 43K-4465
Ngày13 tháng 5 năm 2007
Trưởng ban thanh lý
(ký, họ tên)
IV. Kết quả thanh lý TSCĐ:
- Chi phí thanh lý: 600.000 đ (viết bằng chữ) sáu trăm ngàn đồng y
- Giá trị thu hồi : 64.500.000đ (viết bằng chữ) sáu mươi bốn triệu năm trăm ngàn đồng y
- Đã ghi gảm sổ TSCĐ ngày 13 tháng 5 năm 2007
Ngày 13 tháng 5 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng
(ký, họ tên, đóng dấu) ( ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng Độc lập-tự do-hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Căn cứ quyết định số 02/QĐ-TCHC của giám đốc công ty VLXD-XL & KD nhà Đà Nẵng về việc thanh lý xe toyota 43K-04465
Hôm nay, ngày13/5/2007. Chúng tôi gồm có:
I. Đại diện bên A: công ty VLXD-XL & KD nhà Đà Nẵng
Ông : Nguyễn Tuấn Anh - Chức vụ: giám đốc
Bà : Nguyễn Thị Thiên - Chức vụ : kế toán trưởng
II. Đại diện bên B: Công ty TNHH Thành Đạt
Bà : Phạm Thị Sen - Chức vụ: kế toán
Sau khi thoả thuận hai bên đã thống nhất và ký hợp đồng kinh tế như sau:
* Điều 1: Nội dung hợp đồng
Bên A đồng ý bán cho bên B xe tôyota biển số 43K-4465
Đơn giá: 64.500.000 (sáu mươi bốn triệu năm trăm ngàn đồng y)
* Điều 2: thời gian thực hiện và phương thức thanh toán
Thời gian thực hiện hợp đồng bắt đấu từ ngày 13 tháng 5 năm 2007
Phương thức thanh toán: thanh toán bằng chuyển khoản
Bên A có trách nhiệm xuất hoá đơn cho bên B
Bên A có trách nhiệm cử người giao thiết bị cho bên B
* Điều 3: điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đủ các điều kiện đã ghi trong hợp đồng này. Mọi khiếu nại gởi lên toà án kinh tế TP Đà Nẵng giải quyết theo luật định, bên nào có lỗi thì chịu mọi phí tổn.
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký cho đến ngày thanh lý hợp đồng.
Hợp đồng lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện bên A Đại diện bên B
(đã ký, đóng dấu) (đã ký, đóng dấu)
HOÁ ĐƠN Mẫu số:01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/02
Liên 3: (Nội bộ ) Số: 0430568
Ngày 13 tháng 5 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty VLXD-XL&Kinh doanh nhà Đà Nẵng
Địa chỉ : 158 Nguyễn Chí Thanh- Đà Nẵng.
Điện thoại : 0511.821968 MS: 0400101203
Họ và tên người mua hàng: Công ty TNHH Thành Đạt
Địa chỉ : 494 Ngô Quyền– TP Đà Nẵng
Điện thoại : 0511.931252 MS:0400370157
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
01
Thanh lý Xe toyota
chiếc
01
64.500.000
64.500.000
Cộng tiền hàng
64.500.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
6.450.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
70.950.000
Bằng chữ: bảy mươi triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Dựa vào biên bản thanh lý kế toán tiến hành ghi vào thẻ TSCĐ
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số : 153
Ngày 21 tháng 2 năm 1998
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 05/ BBGN ngày 21/2/1998
Tên, ký hiệu mã, quy cách TSCĐ: Xe toyota Số hiệu TSCĐ : X32
Nước sản xuất : Nhật Năm sản xuất : 1995
Bộ phận sử dụng: Bộ phận quản lý Năm đưa vào sử dụng: 1998
Công suất diện tích thiết kế:
Đình chỉnh sử dụng TSCĐ ngày 13 tháng 5 năm 2007
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Quý
giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
BBGN01
21/2/1998
Mua mới xe toyota
211.876.000
I/1998
2.221.280
2.221.280
….
….
….
….
BBTL02
13/5/2007
Thanh lý xe toyota
211.876.000
II/20 07
2.449.105
177.323.000
Ghi giảm TSCĐ chứng từ ghi sổ 01/05 ngày 15 tháng 5 năm2007
Lý do giảm: hư hỏng nhiều không sử dụng nữa
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi ghi thẻ TSCĐ kế toán tiến hành theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ, mẫu sổ :
Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng
Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh TP Đà Nẵng
SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Bộ phận sử dụng: quản lý Đơn vị tính: 1.000đ
S
T
T
Tên TSCĐ
Nguồn hình thành
Số
hiệu
Đ
V
T
SL
Ngày
Tháng
năm
Nguyên
giá
năm
mức KH
Hao
mòn
luỹ kế
Giá trị
còn lại
1
Xe toyota
vay
X32
chiếc
1
13/5/2007
211.876
II/2007
2.449,105
177.323
34.553
Cộng
xxxx
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên)
3.4. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ:
Căn cứ vào chứng từ có liên quan đến tình hình giảm TSCĐ kế toán lấy số liệu ghi vào chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01/05
Ngày 15 tháng 5 năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
ngày
Nợ
Có
BBTL 02
13/5/07
Thanh lý xe toyota
214
211
177.323.000
811
211
34.553.000
cộng
211.876.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Chi phí thanh lý chi bằng tiền mặt:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02/05
Ngày 15 tháng 5 năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
ngày
Nợ
Có
BBTL 02
13/5/07
Chi phí Thanh lý
811
111
600.000
Cộng
600.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đối với thu nhập kế toán căn cứ vào biên bản thanh lý và chứng từ liên quan, phản ánh vào chứng từ ghi sổ như sau:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 03/05
Ngày 15 tháng 5 năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
ngày
Nợ
Có
HĐ0430568
13/5/07
Thu nhập từ thanh lý xe
112
711
64.500.000
112
331
6.450.000
cộng
70.950.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5 năm2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
số tiền
số hiệu
Ngày tháng
số hiệu
Ngày tháng
A
B
1
A
B
1
01/05
15/5/2007
211.876.000
02/05
15/5/2007
600.000
03/05
15/5/2007
70.950.000
Cộng
283.426.000
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký , họ tên, đóng dấu)
Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên sổ cái TK 211
SỔ CÁI 211
Quý II / 2007
Tên tài khoản: Tài sản cố định hữu hình Số hiệu: TK 211 Trang
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Ghi sổ
Diễn giải
SHTK
Đ.ứng
Số tiền
số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
35.808.774.634
29/4/2007
01/04
29/4
Mua mới xe xúc
112
190.476.190
02/04
29/4
Chi tiền mặt v/c
111
1.500.000
31/5/2007
03/05
15/5
Thanh lý xe toyota
241
177.323.000
811
34.553.000
30/06/07
01/06
30/6
Xây mới cửa hàng
241
203.980.000
Số phát sinh trong kỳ
395.956.190
211.876.000
Số dư cuối kỳ
35.992.854.824
Cuối quý kế toán lập bảng tổng hợp giảm TSC Đ tại công ty:
BẢNG TỔNG HỢP GIẢM TSCĐ TẠI CÔNG TY QUÝ II/2007
Thời gian
Tên TSCĐ
N.giá
H. Mòn
GTCL
Bộ phận
SX
QL
BH
13/5/2007
TLýXe toyota
211.876.000
177.323.000
34.553.000
X
IV. Kế toán khấu hao TSCĐ ở công ty
1. Đặc điểm khấu hao tại công ty:
Với số lượng TSCĐ lớn, đa dạng và phong phú về chủng loại, vì vậy để cho công việc tính và theo dõi khấu hao TSCĐ được dễ dàng DN đã chọn phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Với phương pháp này mức khấu hao mức khấu hao được phân bổ đều trong suốt quá trình sử dụng đảm bảo cho DN có mức giá thành và lợi nhuận ổn định. Tỷ lệ tính khấu hao phù hợp với Quyết định 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
2. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khấu hao TSCĐ ở công ty sử dụng các tài khoản
+ TK 214 : Hao mòn TSCĐ
+ TK 642 : Chi phí quản lý DN
+ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
+ TK 641 : Chi phí bán hàng
3. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
Mức khấu hao TSCĐ đã trích trong quý I/2007:
+ Bộ phận sản xuất: 181.269.286
+ Bộ phận quản lý: 79.249.358
+ Bộ phận bán hàng: 36.983.154
Mức khấu hao tăng-giảm trong quý II/2007:
* Mức khấu hao tăng trong quý II/2007:
- Ngày 25/4/2007 Công ty mua xe xúc bánh lốp 1.5m của công ty TNHH Phúc Hà, nguyên giá 191.476.190đ. Tỷ lệ khấu hao 12%/ năm
(đồng)
- Ngày 14/6/2007 bộ phận XDCB bàn giao một cửa hàng bán vật liệu xây dựng Nguyên giá 203.980.000 đ. Tỷ lệ khấu hao là 5%/năm
= (đồng)
* Mức khấu hao giảm trong quý II/2007:
- Ngày 13/5/2007 công ty có thanh lý một xe toyota COROLA (sử dụng ở bộ phận Quản lý), nguyên giá 211.876.000đ đã trích khấu hao tới thời điểm thanh lý là 177.323.000đ. Tỷ lệ khấu hao 10%/năm.
(đồng)
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Quý II . Năm 2007
S
T
T
DIỄN GIẢI
tỷ lệ
KH
BPSD
N.giá K.hao
BP sản
xuất
BP văn
phòng
BP Bán
Hàng
I
Số KH quý
I/2007
35.808.774.634
297.501.798
181.269.286
79.249.358
36.983.154
II
Số KH tăng
quý II/2007
4.694.097
4.212.478
481.619
1
Xe xúc
12%
191.976.190
4.212.478
4.212.478
2
Cửa hàng
5%
203.980.000
481.619
481.619
III
Số KH giảm
quý II/2007
2.847.795
2.847.795
1
Xe toyota
10%
211.876.000
2.847.795
2.847.795
IV
Số KH trích
quý II/2007
35.992.854.824
299.348.100
185.481.764
76.401.563
37.464.773
4. Kế toán tổng hợp TSCĐ tại công ty:
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái như sau:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 04/06
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Khấu hao TSCĐ trích quý II/2007
627
214
185.481.764
641
214
37.464.773
642
214
76.401.563
Cộng
299.348.100
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 6 năm2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
số tiền
số hiệu
Ngày tháng
số hiệu
Ngày tháng
A
B
1
A
B
1
01/06
15/06/2007
203.980.000
02/06
15/06/2007
203.980.000
…….
……
04/06
30/6/2007
299.348.100
Cộng
708.178.100
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký , họ tên, đóng dấu)
SỔ CÁI
Quý II / 2007
Tên tài khoản : hao mòn TSCĐ Số hiệu: TK 214 Trang
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.
ứng
Số tiền
số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
20.009.539.423
31/5/2007
01/05
13/5
Thanh lý xe toyota
211
177.323.000
30/6/2007
04/06
30/6
bảng phân bổ khấu hao
627
185.481.764
641
37.464.773
642
76.401.563
Số phát sinh trong kỳ
177.323.000
299.348.100
Số dư cuối kỳ
20.131.564.523
V. Kế toán sửa chữa TSCĐ ở công ty:
Trong quá trình hoạt động và sử dụng TSCĐ ở công ty Vật liệu xây dựng xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng sẽ không tránh khỏi bị sự cố và hư hỏng.Vì vậy công ty đã sửa chữa thường xuyên cũng như sửa chữa lớn (tuỳ theo mức độ) để giúp cho những máy móc thiết bị khi hư hỏng có thể hồi phục và nhanh chóng được đưa vào sử dụng tránh tình trạng gián đoạn trong quá trình hoạt động của công ty.
1. Trình tự, thủ tục sữa chữa TSCĐ:
* Đối với sữa chữa thường xuyên: vì chi phí nhỏ nên công ty giao cho từng bộ phận quản lý tự quyết định sửa chữa.
* Đối với sữa chữa lớn: thì người trực tiếp sử dụng tài sản viết giấy đề nghị sửa chữa - bộ phận quản lý kiểm tra và trình lên giám đốc công ty. Nếu giám đốc quyết định sửa chữa thì cho thành lập hội đồng kỹ thuật xác định sửa chữa. Hội đồng lập biên bản tình trạng máy móc và dự toán sửa chữa trình lên giám đốc, được ký duyệt mới tiến hành sửa chữa.
2. Tài khoản sử dụng:
* Đối với sửa chữa thường xuyên dùng:
- TK 627,642,641
- TK 152,153,111,112.334,338….
- TK 142 (nếu chi phí phát sinh một lần khá lớn, cần phân bổ)
* Đối với sửa chữa lớn dùng:
- TK 241
- TK 152,153,111,112,334,338….
- TK 142, 242
- TK 627,641,642.
3. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ:
Cụ thể ngày 25 tháng 6 năm 2007 Công ty có tiến hành sữa máy điều hoà (phòng họp) với chi phí sửa chữa 870.000đ đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập phiếu chi:
Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Mẫu số :02-TT
Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Quyển số: 09
PHIẾU CHI Số: 18
Ngày 25 tháng 06 năm 2007 Nợ: 211
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Sơn
Địa chỉ: 83 Nguyễn Văn Linh - TP Đà Nẵng
Lý do chi: Trả tiền sửa chữa máy điều hoà
Số tiền: 870.000đ (bằng chử): tám trăm bảy mươi ngàn đồng y
Kèm theo: chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chử):tám trăm bảy mươi ngàn đồng y
thủ quỷ Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ngày 25 tháng 06 năm 2007
+ Tỷ giá ngoại tệ:(vàng bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi:
Căn cứ vào phiếu chi kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 03/06
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
ngày
Nợ
Có
PC 18
25/06/07
trả tiền sửa chữa máy điều hoà
642
111
870.000
Cộng
870.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 6 năm 2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
số tiền
số hiệu
Ngày tháng
số hiệu
Ngày tháng
A
B
1
A
B
1
01/06
15/06/2007
203.980.000
02/06
15/06/2007
203.980.000
03/06
30/6/2007
870.000
04/06
30/6/2007
299.348.100
Cộng
708.178.100
Ngày mở sổ 1/6/2007 Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký , họ tên, đóng dấu)
Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên sổ cái TK 211
SỔ CÁI
Quý II / 2007
Tên tài khoản: chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: TK 642 Trang
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Ghi sổ
Diễn giải
TK
DU
Số tiền
số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
…..
30/6/2007
03/06
30/6/2007
Sửa máy điều hoà
111
870.000
…..
….
…..
…..
K/C xác định kết quả
911
1.357.421.498
Số phát sinh trong kỳ
1.357.421.498
1.357.421.498
Số dư cuối kỳ
4.Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ:
Ở Công ty VLXD-XL và kinh doanh nhà Đà Nẵng không tiến hành lên kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ vì vậy công ty cũng không trích trước chi phí sửa chữa lớn (không sử dụng TK 335), khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh kế toán tiến hành phân bổ dần vào chi phí SXKD mỗi kỳ.
Trong quý II/2007 công ty không có nghiệp vụ phát sinh về sửa chữa lớn TSCĐ nên em lấy ở quý IV/2006 để trình bày minh hoạ cho đề tài của mình.
Cụ thể trong tháng 11/2006 xe Zin 43K-2416 bị hỏng nặng không sử dụng được, tiêu hao nhiên liệu lớn cần sửa chữa. Trình tự sửa chữa như sau:
* Công nhân trực tiếp lái xe Nguyễn Văn Thành lập phiếu báo hỏng đề nghị công ty cho sửa xe.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập-tự do-hạnh phúc
--- o0o ---
TỜ TRÌNH
Kính gởi : Ban lãnh đạo công ty VLXD-XL&kinh doanh nhà Đà Nẵng
đồng kính gởi: ban quản lý đội xây dựng số 2
Tôi tên là : Nguyễn Văn Thành
Thuộc : đội xây dựng số 2
Xin kính trình một việt như sau: Xe Zin 43K-2416 bị hư hỏng nặng.Vì vậy xin đề nghị cho kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe và cho sửa chữa.
Vì vậy kính mong Ban lãnh đạo và ban quản lý đội số 2 cho kiểm tra và giám sát để sửa chữa hư hỏng của xe giúp xe có thể hoạt động lại bình thường.
Ngày 02 thánh 11 năm 2006
Thủ trưởng Người viết
(đã ký) Nguyễn Văn Thành
* Được phê duyệt của giám đốc công ty tiến hành lập hội đồng kỹ thuật xác định sửa chữa xe. Trên hư hỏng thực tế của xe, hội đồng kỹ thuật lập biên bản tình trạng máy móc, và lập dự toán chi phí sửa chữa xe.
Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng Độc lập-tự do-hạnh phúc
BIÊN BẢN TÌNH TRẠNG MÁY MÓC
Hôm nay, ngày 23 tháng 11 năm 2006
Chúng tôi gồm
Ông : Trần Hiếu Nghĩa - Chức vụ : Phó giám đốc
Ông : Phạm Ngọc Dục - Chức vụ : Kỹ Thuật
Ông : Nguyễn Văn Thành : Lái xe
I. Hạng mục: Xe 43K-2416
II. Tình trạng:
- Trục cơ bị hao mòn vẹt nhiều, bạc biên, ba liê, xi lanh-séc măng hỏng-ắc Pistoong, 1 tay biên hỏng, lọc nhờn tắc.
III. Nguyên nhân:
- Do sử dụng quá tải, hệ thống làm mát xe kém, thiếu dẫn bôi trơn trục cơ
IV. Phương án khắc phục:
Đề nghị cho thay mới trục cơ, bạc, ắc Pistoong, 1 tay biên, lọc nhờn…
Hội đồng thống nhất ký tên
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập-tự do-hạnh phúc
--- o0o ---
DỰ TOÁN SỮA CHỮA ÔTÔ 43K-2416
Kính gởi : Ban giám đốc công ty VLXD-XL & KD nhà Đà Nẵng
Dựa trên biên bản tình trạng kỹ thuật của xe, chúng tôi đề nghị cho sửa chữa với các nội dung và giá như sau:
Phụ tùng thay thế và giá cả
TT
Tên gọi
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Thay mới trục cơ STD
Cái
01
6.200.000
6.200.000
2
Thay bạc ven+Balie
bộ
01
490.000
490.000
3
Thay mới xi lanh
Cái
04
300.000
1.200.000
4
Thay sẽ măng
bộ
01
900.000
900.000
5
Thay ắc Pistoong
Cái
04
100.000
400.000
6
Thay mới tay biên
Cái
01
300.000
300.000
7
Thay roăng phát máy
Cái
01
340.000
340.000
8
Thay lọc nhờn
Cái
01
100.000
100.000
9
dầu diezen rửa+chạy rà
Lít
40
10.000
400.000
10
dầu nhờn đổ động cơ
Lít
10
24.000
240.000
11
Công tháo làm máy
lần
01
1.000.000
1.000.000
cộng
11.570.000
thuế VAT 10%
1.157.000
tổng cộng
12.727.000
Bằng chữ: mười hai triệu bảy trăm hai mươi bảy ngàn đồng y
Kính mong ban lãnh đạo xem xét cho sửa chữa để xe có thể tiếp tục hoạt động phục vụ công tác của DN.
Đà Nẵng ngày 24 tháng 11 năm 2006
Giám đốc Kế toán TP kỹ thuật
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
*Sau khi phương án được duyệt công ty tiến hành ký hợp đồng với CTTNHH Thành Đạt và cho tiến hành sửa chữa xe
Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng Độc lập-tự do-hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng Nhà Nước ban hành vào ngày 25/9/1989
- Căn cứ nghị định số 17/ HĐKT ban hành ngày 16/11/1990 của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) quy định chi tiết về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng các bên.
Hôm này, ngày 25tháng 11 năm 2006 tại công ty Vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng. Chúng tôi gồm có:
BÊN A: CÔNG TY VLXD-XL-VÀ KINH DOANH NHÀ ĐÀ NẴNG
Ông : Nguyễn Tuấn Anh - Chức vụ : giám đốc
Bà : Nguyễn Thị Thiên - Chức vụ : kế toán trưởng
Địa chỉ : 158 Nguyễn Chí Thanh- TP Đà Nẵng
Điện thoại : 0511.821968
MST : 0400101203
BÊN B: CÔNG TY TNHH Thành Đạt
Ông :Phạm Thành Đạt - Chức vụ : giám đốc
Địa chỉ : 494Ngô Quyền, TP Đà Nẵng
Điện thoại : 0511.931352
MST : 0400437015
Sau khi bàn bạc hai bên đã thống nhất ký hợp đồng với các điều khoản sau đây:
Điều I: Bên B nhận sửa chữa xe Zin biển số 43K-2416 cho bên A các công việc sửa chữa theo dự toán đã được thống nhất.
Điều II: Giá cả, giá trị hợp đồng theo bảng chào giá của bên B là: 12.727.000đ
(Bằng chữ:mười hai triệu bảy trăm hai bảy ngàn đồng y) đã bao gồm thuế VAT 10%.
Điều III: Thời gian thực hiện từ ngày 25/11/2006 đến 02/12/2006
Điều IV: trách nhiệm của mỗi bên:
Bên A : đưa xe về gara của bên B
Bên B: đại tu xe đảm bảo khối lượng, chất lượng, kỹ thuật và mỹ thuật như dự toán đã thống nhất và theo tiến độ đã ký kết. Bảo hành 06 tháng miễn phí kể từ ngày bàn giao xe.
Điều V: Phương thức thanh toán và các khoản thoả thuận khác:
Bên A: thanh toán cho bên B một lần bằng chuyển khoản (sau khi đã lập biên bản nghiệm thu bàn giao xe cho bên A)
Điều VI: cam kết chung. Hai bên có trách nhiệm thi hành đúng hợp đồng kể từ ngày ký cho đến khi thanh lý hợp đồng. Hai bên cùng cam kết thực hiện đầy đủ những khoản đã thống nhất, nếu bên nào vi phạm thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng được lập thành 04 bản mỗi bên giữ hai bản để làm cơ sở thực hiện.
Đại diện bên A Đại diện bên B
(đã ký) (đã ký)
Sau khi sửa chữa xong công ty tiến hành nghiệm thu và thanh lý hợp đồng .
Đơn vị: Công ty VLXD-XL&KD nhà Đà Nẵng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh-Đà Nẵng Độc lập-tự do-hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
(V/V sửa chữa lớn xe Zin biển số 43K-2416)
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 11 năm 2006 giữa công ty VLXD-XL &KD nhà Đà Nẵng và công ty TNHH Thành Đạt
Căn cứ vào thoả thuận của mỗi bên
Hôm nay, ngày 02 tháng 12 năm 2006, hai bên gồm có:
Bên A: công ty VLXD-XL &KD nhà Đà Nẵng
1. Ông : Nguyễn Tuấn Anh - chức vụ: giám đốc
2. Bà : Nguyễn Thị Thiên - chức vụ: kế toán trưởng
3. Ông : Trần Hiếu Nghĩa - chức vụ: phó giám đốc
4. Ông : Phạm Ngọc Dục - chức vụ: kỹ thuật
5. Ông : Nguyễn Văn Thành - Lái xe 43K-2416
Mã số thuế: 0400101203
Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh – TP Đà Nẵng
Bên B: công ty TNHH Thành Đạt
1. Ông : Phạm Thành Đạt - Chức vụ: giám đốc
2. Bà : Phạm Thị Sen - Chức vụ: kế toán
3. Ông : Nguyễn Ngọc Phương - kỹ sư
Mã số thuế: 040037015
Địa chỉ : 494 Ngô Quyền – TP Đà Nẵng
Đã cùng nhau tiến hành nghiệm thu, thanh lý hợp đồng với các nội dung sau:
1. Nội dung nghiệm thu : sửa chữa xe Zin biển số 43K-2416
2. Công việc thực hiện : Đã hoàn thành yêu cầu hợp đồng
3. Chất lượng hợp đồng : đạt yêu cầu , xe hoạt động tốt
4. Số tiền theo hợp đồng : 12.727.000đ(đã bao gồm thuế VAT 10%)
bằng chử: mười hai triệu bảy trăm hai mươi bảy ngàn đồng y
5. Thời hạn thanh toán : sau khi nghiệm thu thanh lý hợp đồng
Hai bên đã thống nhất nghiệm thu – thanh lý hợp đồng với các nội dung nêu trên.
Biên bản thanh lý hợp đồng được lập thành 02 bản, có giá trị pháp lý ngang nhau, mỗi bên giữ 01 bản để làm cơ sở thực hiện.
Đại diện bên A Đại diện bên B
(đã ký, đóng dấu) (đã ký, đóng dấu)
HOÁ ĐƠN Mẫu số:01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/02
Liên 2: (giao cho khách hàng) Số: 0410105
Ngày 02 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thành Đạt
Địa chỉ : 494 Ngô Quyền – TP Đà Nẵng
Điện thoại : 0511.931352 MS:040037015
Họ và tên người mua hàng:Công ty VLXD-XL&Kinh doanh nhà Đà Nẵng
Địa chỉ : 158 Nguyễn Chí Thanh- Đà Nẵng.
Điện thoại : 0511.821968 MS: 0400101203
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Thay mới trục cơ STD
Cái
01
6.200.000
6.200.000
2
Thay bạc ven+Balie
bộ
01
490.000
490.000
3
Thay mới xi lanh
Cái
04
300.000
1.200.000
4
Thay séc măng
bộ
01
900.000
900.000
5
Thay ắc Pistoong
Cái
04
100.000
400.000
6
Thay mới tay biên
Cái
01
300.000
300.000
7
Thay roăng phát máy
Cái
01
340.000
340.000
8
Thay lọc nhờn
Cái
01
100.000
100.000
9
dầu diezen rửa+chạy rà
Lít
40
10.000
400.000
10
dầu nhờn đổ động cơ
Lít
10
24.000
240.000
11
Công tháo làm máy
lần
01
1.000.000
1.000.000
Cộng tiền hàng
11.570.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
1.157.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
12.727.000
Bằng chữ: Mười hai triệu bảy trăm hai mươi bảy ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ và hoá đơn kế toán định khoản:
a) Ghi tăng chi phí SCL và tăng khoản phải trả khách hàng
Nợ TK 241 : 11.570.000
Nợ TK 133 : 1.157.000
Có TK112 : 12.727.000
b) Kết chuyển chi phí SCL:
Nợ TK 142 : 11.570.000
Có TK 241 : 11.570.000
c) Xác định mức phân bổ chi phí và hạch toán phân bổ chi phí: Chi phí SCL lớn nên công ty quyết định tiến hành phân bổ dần vào chi phí trong 2 quý bắt đầu từ quý này.
Mức phân bổ chi phí trong 1 quý là:
= (đồng)
Nợ TK 627 : 5.785.000
Có TK 142 : 5.785.000
Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01/12
Ngày 15 tháng 12 năm 2006
ĐVT: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
ngày
Nợ
Có
HĐ0415105
02/12/06
Chi phí SCL xe Zin43K-2416
241
112
11.570.000
133
112
1.157.000
Cộng
12.727.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02/12
Ngày 15 tháng 12 năm 2006
ĐVT: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
ngày
Nợ
Có
K/C cp SCL xe Zin43K-2416
142
241
11.570.000
Cộng
11.570.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 03/12
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
ĐVT: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
ngày
Nợ
Có
phân bổ chi phí SCL xe Zin 43K-2416
627
142
5.785.000
Cộng
5.785.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
số tiền
số hiệu
Ngày tháng
số hiệu
Ngày tháng
A
B
1
A
B
1
01/12
15/12/2006
12.727.000
02/12
15/12/2006
11.570.000
03/12
31/12/2006
5.785.000
Cộng
30.082.000
Ngày mở sổ 1/12/12006
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên sổ cái TK 241
SỔ CÁI
Qúy IV / 2006
Tên tài khoản:XDCB dở dang Số hiệu: TK 241 Trang
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
SHTK
Đ.ứng
Số tiền
số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
16.227.723.671
…..
…
……
..…
31/12/2006
01/12
15/12/06
Cp. SCL xe Zin biển số 43K-2416
112
11.570.000
31/12/2006
02/12
15/12/06
kết chuyển cp SCL xe Zin43K-2416
142
11.570.000
…..
…
…….
…..
Cộng số phát sinh
3.562.443.560
2.298.969.502
Số dư cuối kỳ
17.491.197.729
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY
Qua thời gian thực tập tại công ty Vật Liệu Xây Dựng-Xây Lắp và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng, được sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán, em đã tìm hiểu về tình hình thực tế TSCĐ tại công ty vì vậy em xin được mạnh dạng trình bày một số nhận xét cũng như một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ như sau:
I. Nhận xét về kế toán TSCĐ ở công ty:
1. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán của công ty:
- Công ty VLXD-XL & KD nhà Đà nẵng là một Doanh Nghiệp Nhà Nước, có mạng lưới kinh doanh tương đối rộng và hoạt động trên nhiều lĩnh vực do đó công ty đã áp dụng hình thức kế toán nữa tập trung nữa phân tán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, vừa đảm bảo tính chính xác kịp thời các thông tin kế toán.
- Công ty luôn tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành nên đáp ứng được nhu cầu quản lý nội bộ cũng như yêu cầu quản lý của nhà nước. Hiện nay công ty đang áp dụng theo Quyết định 15/2006/ QĐBTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính ban hành.
- Đội ngủ nhân viên có chuyên môn và nhiều kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao. Mỗi kế toán được phân công theo dõi một hoặc một số phần hành nhất định nên công việc không bị chồng chéo lên nhau; thường xuyên đối chiếu lẫn nhau tạo điều kiện cho công tác hạch toán tổng hợp được thuận tiện; lên báo cáo chính xác.
- Về cơ bản công tác quản lý TSCĐ tương đối chặt chẽ từ khâu mua, sử dụng, sửa chữa đến khâu thanh lý nhượng bán.
2. Về hình thức kế toán:
Công ty đã chọn hình thức chứng từ-ghi sổ áp dụng là rất phù hợp. Bởi vì đây là một hình thức có nhiều ưu điểm: mẫu sổ đơn giản, dể ghi chép, dể đối chiếu kiểm tra thuận tiện trong phân công lao động kế toán, thích hợp với việc sử dụng máy vi tính để xử lý thông tin.
3. Phân loại TSCĐ:
Như đã trình bày ở trên , TSCĐ của công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại; hiện tại công ty đã phân thành 3 loại theo kết cấu, theo bộ phận sử dụng, theo nguồn hình thành. Với cách phân loại như vậy là rất tốt, có thể giúp cho công ty dể dàng quản lý TSCĐ, đồng thời biết cách sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, trong công ty có nhiều đơn vị, mỗi đơn vị lại có nhiều loại TSCĐ khác nhau mà công ty không quy định cho mỗi TS một số hiệu tương ứng sao cho phù hợp với đặc điểm, bộ phận sử dụng và công dụng của từng TS. Vì vậy không thống nhất được giữa các bộ phận, nên gặp nhiều khó khăn trong công việc theo dõi-quản lý: tra cứu không nhanh chóng , không chính xác khi cần thiết.
4. Đánh giá TSCĐ:
TSCĐ được theo dõi theo nguyên giá và giá trị còn lại là hoàn toàn phù hợp với việc hạch toán TSCĐ.
5. Kế toán tăng giảm TSCĐ:
Nhìn chung việc hạch toán tăng giảm TSCĐ ở công ty được theo dõi, hạch toán đúng trình tự, mọi TSCĐ đều có hồ sơ riêng, các thủ tục, các hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận, biên bản thanh lý, giấy chứng nhận chất lượng liên quan đến TSCĐ được công ty xem xét kỹ càng.
Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, kế toán tính và xác định nguyên giá rõ ràng theo đúng quy định của Nhà Nước và tiến hành phân loại theo yêu cầu quản lý.
Hệ thống sổ sách kế toán TSCĐ ở công ty , kế toán căn cứ vào hồ sơ của TSCĐ định kỳ ghi vào sổ theo dõi TSCĐ theo các nội dung như tên, số hiệu, năm sử dụng, số lượng, nguyên giá, tỷ lệ khấu hao, mức khấu hao…rất thuận tiện cho công việc quản lý cũng như công việc tính khấu hao, từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý.
6. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ:
Ở công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng, phương pháp này có ưu điểm là công việc tính toán đơn giản, số khấu hao ổn định giữa các kỳ tạo giá thành ổn định và chi phí SXKD phân bổ đều .
Tuy nhiên:
*Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng mà nghành nghề này lại hoạt động theo mùa (mùa mưa ít) vì vậy khi sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng không phản ánh chính xác kết quả kinh doanh trong các quý.
*TSCĐ của công ty được hình thành từ nguồn vốn vay cũng tương đối lớn nên khi sử dụng phương pháp này thì khả năng thu hồi vốn chậm gây khó khăn cho tình hình tài chính của công ty.
*Ngày nay sự phát triển khoa học kỹ thuật như vũ bảo, máy móc thiết bị hao mòn vô hình rất nhanh chóng với lại trong những năm cuối thì công suất của TSCĐ không đạt hiệu quả nửa nên công ty phải chịu một khoản chi phí khấu hao lớn
7. Kế toán sửa chữa TSCĐ:
- Đối với việc sửa chữa thường xuyên công ty thực hiện rất tốt, mặt khác còn có thể tiết kiệm được chi phí bởi lẽ công nhân đặc biệt là các lái xe ngoài thực hiện tốt công việc của mình còn biết tự sửa khi hư hỏng nhẹ giúp đẩy nhanh tiến độ, tạo cảm giác thoải mái không ỷ lại khi có sự cố xảy ra.
- Đối với việc sửa chữa lớn thì công ty thực hịên theo nghiệp vụ phát sinh nên có khi nhiều máy móc hư kéo dài trong thời gian thi công làm chậm tiến độ, chất lượng kém; và công ty không lại không trích trước chi phí SCL mà lúc phát sinh rồi mới đưa vào phí sẽ làm chi phí các kỳ này biến động mạnh.
II. Một Số Ý Kiến Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán TSCĐ Tại Công Ty
1. Sổ sách kế toán:
- Cuối quý, nên mở bảng tổng hợp tăng-giảm TSCĐ của công ty để có thể khái quát được tình hình biến động một cách chung, tổng quát nhất giúp việc quản lý được thuận lợi. Có mẫu sổ như sau:
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM TSCĐ QUÝ …NĂM….
chỉ tiêu
MMTBị
NCVKtrúc
PTVtải
Tổng cộng
số hiệu
Giá trị
số hiệu
Giá trị
số hiệu
Giá trị
I.Nguyên giá TSCĐ
1. số dư đầu kỳ
2.Số P. sinh trong kỳ
Trong đó
- mua sắm mới
- XDCB bàn giao
3. Số giảm trong kỳ
Trong đó
- Chưa sử dụng
- T.lý, N.bán
4. Số dư cuối kỳ
Trong đó
- chưa sử dụng
- đã khấu hao hết
- chờ thanh lý
II. Giá trị hao mòn
1. Số dư đầu kỳ
2. tăng trong kỳ
3. giảm trong kỳ
4. Số dư cuối kỳ
III. Giá trị còn lại
1. đầu kỳ
2. Cuối kỳ
2. Thủ tục chứng từ:
- Về chứng từ công ty nên thực hiện đồng bộ hơn, có nhiều trường hợp khi thanh lý nhượng bán không có biên bản giao nhận và biên bản thanh lý hợp đồng.
- Cần rút ngắn thời gian hơn nữa từ lúc người trực tiếp sử dụng trình giấy đề nghị sữa chữa cho đến lúc sửa xong (tránh tình trạng đang trong thời gian hoạt động mà lại dừng để sửa chữa quá lâu), cũng như từ lúc yêu cầu mua sắm tài sản đến khi mua.
3. Sử dụng tài khoản vào công tác hạch toán:
Việc áp dụng hệ thống tài khoản vẫn chưa linh hoạt, một số tài khoản cần phải mở chi tiết để quản lý được tốt hơn.
Như TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang cần mở chi tiết thành
TK 2412-Xây dựng cơ bản
TK 2413- sửa chữa lớn TSCĐ
4. Quản lý sử dụng TS:
- Hằng năm,công ty nên yêu cầu bộ phận sử dụng lập bảng báo cáo tình trạng kỹ thuật của TS để có kế hoạch sửa chữa, cũng như sử dụng. Hiện nay có một số TS đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng, công ty nên mạnh dạng thanh lý.
- Cuối năm, công ty thành lập một hội đồng để kiểm kê về số lượng cũng như chất lượng của TS để nâng cao ý thức trách nhiệm của người sử dụng cũng như bộ phận quản lý.
- Nếu được nên khoán chi phí sửa chữa cho người trực tiếp sử dụng tài sản để nâng cao trách nhiệm của họ.
- Cần nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân qua việc kiểm tra thi nâng bậc để công nhân có thể sử dụng ngày càng tốt hơn các loại máy móc phương tiện hiện đại. Có chế độ khen thưởng cho công nhân lao động có hiệu quả, sử dụng TS an toàn tiết kiệm, bảo quản tốt máy móc, phương tiện. Đồng thời xử phạt nghiêm minh đối với những công nhân thiếu trách nhiệm. Như vậy sẽ khuyến khích được mọi người trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ.
- Theo em công ty nên thống nhất việc ký hiệu lại số hiệu TSCĐ để có thể dễ dàng theo dõi:
+ Về nhóm TSCĐ công ty quy định
Phương tiện vận tải ký hiệu: P
Dụng cụ quản lý: D
Nhà cửa vật kiến trúc: N
Máy móc thiết bị: M
+ Về bộ phận sử dụng quy định
Bộ phận quản lý: Q
Bộ phận bán hàng: B
Bộ phận sản xuất: X
+ Loại TS:
Vô hình: 1
Hữu hình: 2
Thuê tài chính: 3
+ Thứ tự từng tài sản:001-999
Ví dụ như xe toyota Biển số 43K-4465, thuộc bộ phận quản lý có số hiệu là: PQ2095
- Cuối năm cần phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ về các chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng TS, hệ số hao mòn TS để biết được tình hình sử dụng trong năm là tốt hay xấu từ đó có kế hoạch cụ thể.
+ Hiệu suất sử = Tổng doanh thu thuần
dụng TSCĐ nguyên giá TSCĐ bình quân
+ Hệ số hao = giá trị hao mòn TSCĐ
mòn TSCĐ nguyên giá TSCĐ
5. Khấu hao:
Cần lập tờ trình lên Bộ Tài Chính để xin thay đổi phương pháp tính khấu hao (tính khấu hao theo số dư giảm dần) đối với những tài sản có nguồn vốn vay, những tài sản có hao mòn vô hình nhanh chóng. Còn những tài sản khác vẫn giữ phương pháp khấu hao theo đường thẳng .
6. Về sửa chữa:
* Sửa chữa thường xuyên: vì chi phí sửa chữa nhỏ nên công ty giao quyền cho bộ phận sử dụng, tuy nhiên công ty cũng nên cử cán bộ đột xuất đến đơn vị khi đang thực hiện việc sửa chữa để răn đe và ngăn chặn kịp thời những sai phạm có thể xảy ra để công tác kiểm soát chi phí được tốt hơn.
* Sửa chữa lớn: vào đầu năm hoặc cuối năm trước công ty nên
- Có kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, và lập dự toán chi phí SCL.
- Nên trích trước chi phí sửa chữa lớn trong kỳ nhằm chủ động trong việc tạo nguồn kinh phí khi sửa chữa lớn góp phần ổn định giá thành và lợi nhuận của DN.
Cũng với thực trạng sửa chữa xe Zin 43K-2416 em xin mạnh dạng trình bày quan niệm hạch toán của mình như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa và dự toán (vì trong năm chỉ có một nghiệp vụ SCL ) hàng quý trích trước 2% trên chi phí khấu hao của bộ phận sản xuất bắt đầu từ quý I/2006 (2% x 168.546.000 =3.370.920đ), đến lúc phát sinh nghiệp vụ thì số tiền trích trước là = 10.112.760đ.
+ Hàng quý trích trước kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 3.370.920
Có TK 335: 3.370.920
+ Căn cứ vào các chứng từ kế toán định khoản:
Nợ TK 241(2413) : 11.570.000
Nợ TK 113: 1.157.000
Có TK 112: 12.727.000
+ Khi công việc sửa chữa hoàn thành căn cứ vào giá quyết toán kế toán định khoản:
Nợ TK 335: 10.112.760
Nơ TK 627: 1.457.240
Có TK 241(2413): 11.570.000
LỜI KẾT
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp thì tài sản cố định là một tư liệu lao động không thể thiếu, và là một yếu tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Chính vì vai trò to lớn đó mà các nhà quản lý phải có chính sách sử dụng cũng như mua sắm sao cho có thể tối đa hoá được lợi ích mà nó đem lại.
Qua thời gian thực tập tại công ty Vật liệu Xây Dựng - Xây Lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán cộng với sự nổ lực của bản thân, em đã hoàn thành được nội dung chuyên đề: “ kế toán TSCĐ tại công ty Vật Liệu Xây Dựng-Xây Lắp Và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng”
Đề tài đã nêu lên cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp cũng như thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty Vật Liệu Xây Dựng và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng, đồng thời với những kiến thức của mình, em đã mạnh dạng trình bày một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty với hy vọng sẽ được công ty xem xét và thực hiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty.
Mặc dù bản thân em đã cố gắng trong quá trình thực tập và viết chuyên đề, song do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa có nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong được sự tham khảo, góp ý của thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể anh (chị ) trong cơ quan để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề và nâng cao hơn nữa hiểu biết của mình về thực tế kế toán TSCĐ tại công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh (chị ) trong công ty và đặc biệt là thầy giáo: Lê Văn Nam đã hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề.
Đà Nẵng, tháng 12 năm 2007
Sinh Viên Thực Hiện
Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp 26K6.4- ĐN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng.doc