Kế toán Tài sản cố định và phân tích tình hình trang bị và sử dụng Tài sản cố định trong công ty Điện lực Thành phố Hà Nội

- Nhà cửa, vật kiến trúc vẫn áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng. - Máy móc thiết bị vật tư gắn với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng cong suất sử dụng bị giảm dần trong quá trình sử dụng, cho phép áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng hay phương pháp khấu hao giảm dần. - Đối với các thiết bị dụng cụ quản lý thường chịu tác động của hao mòn vô hình nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh. Trong thời đại khoa học hiện nay, chỉ sau 18 tháng là giá của các thiết bị máy tính đã giảm đi một nửa và công dụng của nó cũng đã tăng lên nhiều lần. - Đối với những TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán thì công tác kế toán và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu dụng của tài sản này không còn nữa.

pdf112 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4439 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán Tài sản cố định và phân tích tình hình trang bị và sử dụng Tài sản cố định trong công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty 211 33636D (33636D 4111 33636D 2141) 2.000.000 (1.328.695 671.305 2.000.000 1.328.695 671.305) 22/12 01565 0 22/12 Mua 1 máy tính chủ server compaq ML 350- Màn hình Cp15 211 133 112 353.808.000 17.690.400 371.498.40 0 26/12 147BB TLTS 26/12 Giảm do thanh lý 10 Máy tính cũ trong phòng TC- KT 214 821 211 70.000.000 80.000.000 150.000.00 0 26/12 Pc 26/12 Chi phí thanh lý 821 111 2.000.000 2.000.000 26/12 PT 26/12 Thu về thanh lý 112 721 3331 78.7500.000 75.000.000 3.750.000 30/12 714BB GNTS 30/10 Bàn giao 3 bàn kiểm công tơ 1 pha xách tay CCX 0,5 PSM1.1 MTE Thuỵ sỹ sản xuất tại Đức cho phòng KCS quản lý 211 (21132,2113 6, 21138) 1368 102.240.000 012.240.00 0 30/12 727/B BGNT S 30/11 Bàn giao Trạm biến áp và khu hạ thế Tứ Liên 3 cho ĐL Tây Hồ 211 241 398.972.500 398.972.50 0 Cộng chuyển sang trang sau X 35.220.900 35.220.900 Sổ cái tài khoản Trích từ 1/12 đến 31/12/2001 TK 211- TSCĐ hữu hình Chứng từ Tên Về khoản TK đối ứng Phát sinh Dư cuối kỳ S N Nợ Có Hùng 09 31/12 Hùn g Giảm 1 MBA 400 KVA 10/0,4 lắp cho trạm điện Phú Viên 1 33639 D 17.698.603 70.178.707.7 01 Hùng 09 31/12 Hùn g Tăng TSCĐ do chuyển 1 MBA 100KVA 6/0.4 về cho công ty 33636 D 2.000.000 70.180.707.7 01 Hùng 10 31/12 Hùn g Mua máy tính chủ server 112 353.808.000 70.534.515.7 01 Hùng 08 31/12 Hùn g Giảm do thanh lý máy tính trong phòng tài chính 214 821 70.000.000 80.000.000 70.384.515.7 01 Hùng 08 31/12 Hùn g Bàn giao trạm biến áp và khu hạ thế Tứ Liên 3 cho ĐL Tây Hồ 241 398.972.500 70.783.488.2 01 Dư đầu kỳ 70.196.406.3 04 Phát sinh trong kỳ 754.780.500 167.698.60 3 Dư cuối kỳ 70.783.488.2 01 Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị 2.2.2.3 Kế toán khấu hao TSCĐ ở công ty: - Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chế độ trích và sử dụng khấu hao TSCĐ theo quy định hiện hành của Nhà nước. + Toàn bộ khấu hao TSCĐ thuộc nguồn vốn Ngân sách được để lại Tổng công ty để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ và sử dụng cho nhu cầu kinh doanh + Tổng công ty quản lý, sử dụng tập trung phần KHTSCĐ thuộc nguồn vốn Ngân sách và các nguồn vốn của Tổng công ty cấp đôí với các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án, các đơn vị hạch toán độc lập phải nộp về tổng công ty toàn bộ khách hàng của các TSCĐ thuộc lưới điện có cấp điện áp từ 66KV trở lên và các TSCĐ được Tổng côngty cấp vốn đầu tư - Ngoài khấu hao của tài sản thuộc điểm thứ 2 nêu trên, trong trường hợp đặc biệt Tổng công ty có thể huy động khấu hao của các đơn vị hạch toán độc lập để phục vụ nhu cầu đầu tư tập trung trọng điểm của Tổng công ty theo nghị quyết của Tổng công ty theo nghị quyết của HĐQT (từ KH của những tài sản thuộc vốn vai chưa trả hết nợ) theo nguyên tắc giảm bớt vốn kinh doanh của đơn vị huy động. - Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc sử dụng khấu hao các loại vốn và quỹ để đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.Theo quyết định 166 ngày 30/12/1999 thay thế cho quyết định 1062 ngày 14/11/1966 của BTC.Việc trích hoặc thôi khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng hoạt động kinh doanh không được tính và trích khấu hao. Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức. Mức trích KH trung bình = Nguyên giá TSCĐ Hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng (1) Công ty Điện lực thành phố Hà nội trích khấu hao cho từng tháng nếu: + TSCĐ không có thay đổi về nguyên giá sử dụng , thời gian sử dụng thì áp dụng công thức: Mức khấu hao TB = Nguyên giá TSCĐ (Tổng Ngiá tăng –Tổng NGiá giảm) hàng tháng củaTSCĐ Thời gian sử dụng +TSCĐ có thay đỏi về nguyên gia và thời gian sử dụng thì áp dụng công thức Mức KH trung bình = Giá trị còn lại Tháng của TSCĐ Thời gian sử dụng Giá trị còn lại = Nguyên giá - hao mòn Hao mòn =Tổng tăng HM –tổng giảm HM + luỹ kế KH(cho đến thời điểm pân bổ ) Thời gian sử dụng còn lại =số năm sử dụng x (12 – số tháng đã trích khấu hao) Số tháng đã trích khấu hao = số tháng (từ ngày bắt đầu trích khấu hao cho đến tháng lập phân bổ) - Hiện nay công ty áp dụng theo phương thức khấu hao theo đường thẳng. Để lên kế hoạch cho việc trích khấu hao thì công ty phải lập bảng tổng hợp đăng ký trích khấu hao cho từng năm. Bảng Tổng hợp Trích Khấu Hao TSCĐ Mẫu số 8 –THKT (Từ 1/12/01 đến ngày 31/12/01) Diễn giải Mã số Quý báo cáo Luỹ kế từ đầu năm +KH dùng cho SX điện - Diezel - Phân phối điện +KHTSCĐ dùng trong sản xuất +KHTSCĐ dùng trong dịch vụ +KHTSCĐ dùng trong QLDN +KHTSCĐ dùng trong bàn hàng +KHTSCĐ dùng trong hoạt động Tổng cộng Trích KHTSCĐ trong kỳ Gồm : -TSCĐthuộc NVNS -TSCĐ thuộc NV tự bổ sung -TSCĐ Thuộc NV liên doanh - TSCĐthuộc NV cổ phần - TSCĐ thuộc nguồn vốn vay - TSCĐ chưa rõ nguồn vốn 1 16 18 2 3 4 5 6 8 9 91 92 93 94 95 96 18.113.972.596 18.113.972.596 9.075.291 2.071.523.781 474.871.070 1.791.096 20.671.233.834 6.761.566.904 7.995.444.278 4.372.012.826 1.230.782.798 7.072.993.930 63.615.790.200 63.613.790.200 36.615.790.200 7.887.675.586 1.807.707.762 12.296.314 73.359.771.026 66.430.398.254 28.890.486.077 16.341.347.917 4.923.131.174 23.204.805.858 Ngày 28/2/2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng Bảng trên là kết quả tính toán số khấu hao phải trích trong tháng để phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Việc tính và phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng được kế toán thực hiện trên bảng kê trích khấu hao TSCĐ theo công thức Mức khấu hao = Mức khấu hao + Mức khấu hao - Mức khấu hao (3) TSCĐtháng n TSCĐ n-1 TSCĐ tăng tháng n TSCĐ giảm tháng n - Căn cứ vào các nghiệm vụ tăng giảm TSCĐ trong tháng 12/2001 vì áp dụng khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng, kế toán TSCĐ tính và lập bảng phân bổ KHTSCĐ. Ta có Bảng kê trích khấu hao TSCĐ như sau: Bảng kê trích khấu hao Từ 01/12/2001 đến 31/12/2001 TK hao mòn TK trích khấu hao 21411 21412 21415 Cộng 627184 21.963.424 6.861.734 28.827.158 6414 91.536.309 36.095.283 127.631.592 6424 9.420.757 348.209.695 42.056.754 399.687.206 811 840.132 123.500 963.632 Cộng 10.260.889 461.834.928 85.013.771 557.109.588 Các bút toán kết chuyển như sau: Nợ TK 627184: 28.827.158 Nợ TK 6414: 127.631.592 Nợ TK 6424: 399.687.206 Nợ TK 811: 963.632 Có TK 214: 557.109.588 (Chi tiết TK 21411: 10.260.889 Chi tiết TK 21412: 461.834.928 Chi tiết TK 21413: 85.013.771) Sau khi vào Nhật ký chung, kế toán tiến hành vào sổ cái TK 214- Hao mòn TSCĐ trích Sổ cái Tài khoản Từ 1/12 đến 31/12/2001 TK 214- HMTSCĐ CT Tê n Về khoản TKĐƯ PS SDCK S N N C H12 31/12 H K/C KHTSCĐ tháng 12/01 TS quản lý 6424 9.420.757 - 75.542.285.533 H12 31/12 H K/C KHTSCĐ tháng 12/01 TS cho thuê 8111 840.132 - 75.543.125.665 H12 31/12 H K/C KHTSCĐ tháng 12/01 TS vận hành 62718 4 21.965.424 - 75.565.091.059 H12 31/12 H K/C KHTSCĐ tháng 12/01 TS SXKD 6414 91.536.039 - 75.656.627.398 H12 31/12 H K/C KHTSCĐ tháng 12/01 TS quản lý 6424 348.209.695 - 76.004.837.093 K/C KHTSCĐ tháng 12/01 TS thuê 8111 123.500 - 76.004.960.593 K/C KHTSCĐ tháng 12/01 TS vân hành 62718 4 6.861.734 - 76.011.822.327 K/C KHTSCĐ tháng 12/01 TS SXKD 6414 36.095.283 - 76.047.917.610 K/C KHTSCĐ tháng 12/01 TS quản lý 6424 42.056.754 - 76.089.974.364 Dư đầu kỳ 75.295.895.1 28 Phát sinh trong kỳ 794.008.966 Dư cuối kỳ 76.089.904.0 94 2.2.2.4 - Kế toán sửa chữa TSCĐ ở công ty Điện lực TP Hà nội: Do đặc thù của ngành điện.có các TSCĐ với đặc đểm chủ yếu là các loại máy biến áp, công tơ điện, cáp ngầm, đường dây cao thế, hạ thế , máy tính….các TSCĐ này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các yếu tố sản xuất , thời tiết khí hậu … nên các tài sản này thường bị hao mòn và hư hỏng. Để duy trì khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ, công ty đã thường xuyên có kế hoạch sửa chữa TSCĐ. Căn cứ vào quy mô và TSCĐ được sửa chữa, công việc sữa chữa ở công ty được phân ra thành 2 loại :  Đối với sữa chữa thường xuyên TSCĐ. Vì chi phí sửa chữa thường xuyên nhỏ do đố kế toán phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sữa chữa. Thủ tục sữa chữa thường xuyên gồm các chứng từ sau: + Bản dự toán chi phí sữa chữa: + Hợp đồng sửa chữa TSCĐ + Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình. + Biên bản xác nhận công việc thực hiện…. + Sửa chữa thường xuyên TSCĐ ở công ty Điện lực TP Hà nội có thể tự làm hoặch thuê ngoài. Tổng chi phí cho sửa chữa thường xuyên từ 1/1/2001 tính đến ngày 21/12/2001là : 1.140.476.634 trong đó : - Chi phí vật liệu : 1.097.026.089 - Chi phí nhân công :30.512.591 - Chi phí khác : 12.937.954 VD : theo số liệu ngày 20/12/2001 công ty Điện lực Hà nội tiến hành sửa chữa máy in với tổng chi phí sửa chữa là 3.900.000, trong đó bao gồm: (1) Thay bộ kim máy: 1.000.000 (2) Sửa chữa vi mạch: 2.900.000 Đối với nghiệp vụ này, kế toán lập các chứng từ ban đầu bao gồm:  Mẫu số 13: Công ty Điện lực TP Hà Nội Mẫu số 02- TT Địachỉ: 69, Đinh Tiên Hoàng Quyết định 1141- TC/CĐKT Phiếu chi Ngày 20/12/2001 Họ và tên người nhận tiền: Phạm Hưng Hoàng Địa chi: Phòng kỹ thuật Lý do chi: thanh toán sửa chữa máy in với số tiền: 3.900.000 Kèm theo một chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Đã nhận đủ số tiền: 3.900.000 Ngày 20/12/2001 Thủ quỹ Người nhận tiền  Mẫu số14: Công ty Điện lực TP Hà Nội Mẫu số 01- TSCĐ Địa chỉ: 69 Đinh Tiên Hoàng, HN Quyết định 1141- TC/CĐKT Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành Ngày 20 tháng12 năm 2001 Cho bộ phận phụ trách sửa chữa TSCĐ Thành phần kiểm nhận TSCĐ đem ra sửa chữa: -Ông : Phạm Hưng Hoàng - trưởng phòng kỹ thuật công ty -Bà: Bùi Thị Kim Yến-phó phòng TC-KT công ty Chúng tôi đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau: + Tên TSCĐ sửa chữa: máy in + Bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ: phòng Tài chính- Kế toán + Thời gian sửa chữa: ngày 20 tháng 12 năm 2001 Các bộ phận sửa chữa gồm có: STT Tên bộ phận sửa chữa Nội dung sửa chữa Số tiền Kết quả 1 2 Bộ kim mạch của máy Vi mạch Thay bộ kim Sửa chữa vi mạch 1.000.000 2.900.000 Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Tổng cộng 3.900.000 KL: sau khi kiểm tra máy đã hoạt động tốt Kế toán trưởng Đơn vị nhận Đơn vị giao ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Căn cứ vào hồ sơ trên kế toán định khoản như sau: Nợ TK 642: 3.900.000 Có TK 111: 3.900.000 Sau đó phản ánh vào sổ Nhật ký chung, và sổ cái TK 111 và TK 642. - Sửa chữa lớn TSCĐ trong công ty Điện lực Thành Phố Hà Nội: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ là chi phí thực tế cho việc sửa chữa thay thế phụ từng thết bị nhằm khôi phục năng lực và tính năng kỹ thuật của TSCĐ. Trong quá trình sửa chữa lớn TSCĐ có thể thay thế thiết bị, phụ tùng hoặc bộ phận tài sản đảm bảo phù hợp với công nghệ hiện đại và đáp ứng yêu cầu của sản xuất, truyền tải, phân phối điện. TSCĐ sử dụng trong công ty khi đưa ra sửa chữa theo định kỳ hay đột xuất phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước và Tổng công ty về công tác sửa chữa lớn TSCĐ và được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hàng năm( vào đầu kỳ kế toán) các đơn vị phải lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và trình lên Tổng công ty duyệt. Công việc sửa chữa lớn có thể thực hiện theo phương thức tự làm hay thuê ngoài Một số quy định cụ thể của Tổng công ty về việc sửa chữa lớn TSCĐ đối với các đơn vị như sau: - Trong trường hợp nếu tiến hành sửa chữa TSCĐ mà chi phí quá cao, không có hiệu quả và do yêu cầu kỹ thuật thì có thể dùng nguồn sửa chữa lớn để chi cho các nội dung sau: + Thay thế các lò hơi, tuốc bin, máy phát, các thiết bị và hệ thống phụ trợ của các nhà máy điện đã bị hư hỏng, lạc hậu bằng các thiết bị hiện đại. + Thay thế hệ thống lưới điện( các loại đường dây, trạm biến áp) do không đủ tiêu chuẩn vận hành, quá tải, nhằm đảm bảo vận hành, cung ứng điện an toàn. - Đối với các TSCĐ đặc thù sửa chữa lớn có tính chu kỳ, cần trích trước chi phí sửa chữa lớn, thì phải có ý kiến chấp thuận băng văn bản của cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp. - Trong trường hợp khấu hao sửa chữa lớn, thì công ty sẽ trích trước chi phí sửa chữa lớn vào giá thành để có nguồn vốn sửa chữa lớn TSCĐ khi có chi phí thực tế phát sinh. Thường vào cuối năm trước, công ty lập kế hoạch sửa chữa lớn các công trình tài sản duyệt tại công ty. Nếu số thực chi ra mà lớn hơn số đựơc trích theo kế hoạch thì sẽ được cấp bù, nếu số thực mà nhỏ hơn kế hoach thì số chênh lệch sẽ nộp lên công ty hoặc gửi lại để chi cho năm sau. -Các thủ tục của sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm: Khi đơn vị đưa máy móc thiết bị ra sửa chữa lớn thì bộ phận quản lý và sử dụng máy móc thiết bị phải lập biên bản bàn giao cho bộ phận sửa chữa. Khi TSCĐ đã được sửa chữa hoàn thành đem bàn giao cho bộ phận sử dụng, hồ sơ gồm có: + Hợp đồng sửa chữa. + Biên bản nghiệm thu kỹ thuật. + Biên bản giao nhận TSCĐ đưa ra sửa chữa. + Bản quyết toán số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. + Phiếu chi… VD: Căn cứ vào số liệu ngày 6 tháng 12 năm 2001, Đ DK – 371 – E10 ( Mã số 47011500006) giá dự toán là: 137.083.616 đồng. Nhưng chi phí phát sinh thực tế là: 135.260.000 đồng. Công ty đã trình lên cấp trên phê duyệt và cấp trên đã duyệt. - Hồ sơ gồm có các chứng từ sau: + Biên bản giao nhận đem ra sửa chữa số 14/ BBGNTS. + Phiếu chi số 135. + Biên bản nghiệm thu kỹ thuật số 06. + Quyết toán chi phí sửa chữa lớn số 213. - Sau đây là một số mẫu cụ thể:  Mẫu số 15: Tổng công ty ĐL Việt Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty ĐLTP Hà Nội Độc lập- Tự do- Hạnh phúc --------o0o---------- Số: 06 Hà Nội ngày 30 tháng 12 năm 2001 Biên bản Nghiệm thu kỹ thuật Đ DK-371-E10 Hôm nay, tại công ty Điện lực Thanh Trì chúng tôi gồm có: Bên có TSCĐ: Công ty Điện lực Thanh Trì -Ông: Trịnh Sơn Ca- Giám đốc ĐL Thanh Trì -Ông: Hà Duy Kiên- Trưởng phòng Kỹ thuật -Ông: Khúc Triệu Khải- Trưởng phòng Tài chính- Kế toán Bên sửa chữa: XNXL Điện -Ông: nguyễn Văn Đức- Đội trưởng đội thi công Sau khi công việc sửa chữa Đ DK- 371- E10 hoàn thành chúng tôi đã tiến hành kiểm tra và đi đến kết luận: Công việc hoàn thành theo đúng đề án thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và đúng thời hạn thoả thuận. Đơn vị thi công đơn vị quản lý *Mẫu số 16: Công ty ĐL TP Hà Nội Công hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đơn vị: …. Độc lập- Tự do- Hạnh phúc --------o0o------------- Số:103-6235 Hà Nội, ngày 6 tháng 12 năm 2001 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( Sau khi thi công công trình SCL xong) Căn cứ vào quyết định số:….. ngày…… tháng….. năm 2001 của Giám đốc công ty Điện lực Hà Nội về việc đưa TSCĐ ra SCL I. Đại diện bộ phận có TSCĐ. 1. Ông: Trịnh Sơn Ca - Chức vụ: Giám đốc Điện lực Thanh Trì 2. Ông: Hà Duy Kiên - chức vụ: phó phòng KH- KT 3. Ông: Khúc Triệu Khải – chức vụ: Trưởng phòng Tài vụ 4. Ông: Hoàng Đình Sổ – chức vụ: Tổ trưởng tổ QLTH1 II. Đại diện bộ phận sửa chữa. 1. Ông: Vũ Trí - chức vụ: Phó giám đốc XNXLĐ 2. Ông: Nguyễn Văn Đức – chức vụ: Đội trưởng đội thi công Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau: - Tên TSCĐ, mã hiệu, quy cách: Đ DK-371- E10 - Số hiệu TSCĐ: A27A3601201 Số thẻ:……..Mã số: 47011500006 - Bộ phận quả lý,sử dụng: ĐL Thanh TrìThời gian sửa chữa:……. Đến ngày:…. - Các bộ phận sửa chữa gồm có: Tên bộ phận sửa chữa Nội dung công việc sửa chữa Giá dự toán CF thực tế Kết quả kiểm tra 1 2 3 4 5 Đ DK- 371 –E10 Thay tổng cộng 408 m Acqs, 6 bộ chống sét LGA, dựng mới 4 cột bê tông LT 14c. Sơn lại 242 m vông xà các loại lắp mới 19 bộ xà các loại căng dây lấy lại độ võng 19.000.000m Acqs 137.083.61 6 Thi công theo đúng thiết kế đam bảo yêu cầu kỹ thuật công trình đã đóng điện đưa vào sử dụng an toàn Đơn vị thi công Đơn vị quản lý Khi công việc sửa chữa hoàn thành,bàn giao kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan và hạch toán như sau: Nợ TK 33512: 135.661.852 Có TK 241312: 135.661.852 Sau khi định khoản kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung và sau đó vào sổ cái TK241 và các sổ cái TK liên quan khác. Nhật ký chung Tháng 12 năm 2001 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền S N N C 103 0A 6 Chuyển hoàn thành công trình SCL 33512 241312 135.661.852 135.661.852 20/12 pc 20 Thay kim và sửa chữa vi mạch máy tính 6424 111 3.900.000 3.900.000 Cộng chuyển sang trang sau x 139.561.852 139.561.852 Ngày 10 tháng 1 năm 2002 Sau khi vào sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sổ cái các tài khoản có liên quan. Sổ cái tài khoản Từ 1/12/2001 đến 31/12/2001 TK 241- 24132- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuê ngoài Chứng từ Tên Về khoản TKĐƯ Phát sinh Dư cuối kỳ S N N C 103 31/12 Nga ……. Chuyển hoàn thành công trình SCL 33512 135.661.852 xxx Dư đầu kỳ xxx Cộng phát sinh trong kỳ 135.661.852 Dư cuối kỳ xxx Hà Nội ngày 10 tháng 1 năm 2002 Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị Đến cuối năm, kế toán lập bảng tổng hợp các công trình sửa chữa lớn hoàn thành, đối chiếu với bảng kế hoạch sửa chữa lớn lập vào đầu năm để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sửa chữa. Căn cứ vào đó lập kế hoạch sửa chữa cho kỳ tiếp theo. 2.3 Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ ở c ty Điện lực TP Hà Nội. TSCĐ chiếm tỷ lệ rất lớn trong mỗi doanh nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có,trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và trình độ trang bị cơ sở vật chất- kỹ thuật của doanh gnhiệp. TSCĐ làm giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao đọng. Qua một số tài liệu thu thập được ở công ty Điện lực TP Hà Nội trong quá trình thực tập tại công ty em đã nắm được sơ bộ tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ của quý công ty như sau: 2.3.1 Tình hình trang bị TSCĐ. Dựa trên số liệu tổng quát về tình hình tăng, giảm của TSCĐ hàng năm( theo số liệu của hai năm gần dây là năm 2000 và năm 2001) ta có bảng phân tích tình hình sau: Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 1. Nguyên giá TSCĐ đầu năm 626.465.708.844 821.980.150.917 2. TSCĐ tăng trong năm 222.421.956.923 210.738.324.018 3. TSCĐ giảm trong năm 26.907.523.850 12.952.979.336 4.Nguyên giá TSCĐ cuối năm(1+2-3) 821.980.150.917 1.019.765.495.599 5.Nguyên giá TSCĐ bình quân( 0.5x(1+4)) 724.222.929.880 920.872.823.257,5 6. Hệ số tăng TSCĐ (( 4-1)/5) 0.27 0.214 7. Hệ số đổi mới TSCĐ (2/4) 0.27 0.2066 8. Hệ số loại bỏ TSCĐ ( 3/1) 0.042 0.0157 Qua số liệu trên cho thấy hàng năm nguyên giá TSCĐ đều tăng lên, điều đó chứng tỏ công ty không ngừng đổi mới mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công viếcản xuất kinh doanh. Mức độ tăng, giảm TSCĐ giữa các năm không đều, năm 2000 TSCĐ tăng nhiều nhất và cũng giảm nhiều nhất. Tốc độ tăng TSCĐ năm 2000 cao hơn so với năm 2001 điều đó chứng tỏ rằng trong năm 2000 công ty có nhiều TSCĐ được thanh lý và thay mới, còn năm 2001 thì số TSCĐ được đổi mới ít hơn. Tuy nhiên do yêu cầu của ngành điện, chi phí khấu hao chiếm tới 80% giá thành thì tốc độ tăng và đổi mới như thế là còn thấp( mặc dù tốc độ đổi mới hàng năm đều lớn hơn tốc đọ loại bỏ) chưa xứng với đặc trưng của ngành điện,. Vậy công ty nên chú ý hơn nữa về việc đổi mới, nâng cấp thiết bị để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mở rộng hơn nữa địa bàn kinh doanh điện, đáp ứng đủ số điện cần dùng trong nhân dân.  Xét về cơ cấu TSCĐ, dựa vào cách phân loại theo nguồn hình thành. Theo số liệu của 2 năm trở lại đây ta có: Nguồn hình thành TSCĐ Năm 2000 Năm 2001 Nguyên giá % Nguyên giá % Nguồn vốn ngân sách 509.627.693.568 62% 560.208.064.165 54.9% Nguồn vốn tự bổ sung 139.736.625.655 17% 144.006.888.303 14.1% Nguồn vốn vay 36.167.126.640 4.4% 42.808.121.822 4.2% Nguồn vốn chưa rõnguồn 136.448.705.052 16.6% 272.742.421.309 26.8% Tổng 821.980.150.917 100% 1.019.765.495.599 100% Vì Điện lực TP Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời trực thuộc Tổng công ty Điện Lực Việt Nam do đó được đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách là điều đương nhiên . Trong một số năm trở lại đây, lợi nhuận đạt được từ các hoạt động kinh doanh khác( lắp đặt, sửa chữa, diều chỉnh thiết bị điện) đã mang lại nguồn vốn đáng kể cho công ty, nên công ty có xu hướng tăng dần tỷ trọng đầu tư TSCĐ bằng nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn vay. Chính vì vậy, công ty đảm bảo được khả năng độc lập cao hơn về mặt tài chính. Bên cạnh đó nguồn vốn vay năm 2001 tăng hơn so với năm 2000, điều đó đòi hỏi công ty cần có kế hoạch tài chính cụ thể để dảm bảo khả năng thanh toán nợ vay cho mình.  Xét về cơ cấu TSCĐ dựa vào cách phân loại theo đặc trưng kỹ thuật. Số TSCĐ dùng vào SXKD trong công ty có thể được phân bổ như sau TSCĐ Nguyên giá năm 2000 Nguyên giá năm 2001 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 20.957.569.785 22.778.258.351 2. máy móc thiết bị 386.509.748.636 512.716.776.000 3. Phương tiện vận tải truyền dẫn 391.933.477.385 451.538.933.587 4. Thiết bị dụngcụ quản lý 22.449.606.619 32.585.642.537 5. TSCĐ khác 129.748.760 145.885.124 6. Tổng cộng 821.980.150.917 1.019.765.495.599 Từ bảng trên ta có thể tính toán được các chỉ tiêu : TSCĐ TT năm 2000( %) Tỷ trọng năm 2001(%) Tỷ trọng năm 2001 so với 2000(%) NGTSCĐ năm 2001 so với 2000( đồng) 1 2.55 2.22 -0.33 +1.820.688.566 2 47.02 50.3 +3.28 +126.207.027.364 3 47068 44.27 -3.41 +59.605.456.202 4 2.73 3.2 0.47 +10.136.035.918 5 0.02 0.01 -0.01 +1.616.136.364 6 100 100 0 +197.785.344.414 Qua bảng trên cho thấy rõ đặc thù của ngành điện đó là các máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất ( năm 2000 là 47.02% đến năm 2001 đã lên tới 50.3%) sau đó là đến các phương tiện vận tải truyền dẫn ( năm 2000 là47.68% nhưng đến năm 2001 lại giảm xuống chỉ còn 44.27%) nhưng điều đó không có ảnh hưởng nhiều đến tình hình kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nhìn chung cơ cấu TSCĐ của công ty là tương đối ổn định, so với năm 2000 thì việc thay đổi cơ cấu TSCĐ trong năm 2001 đều có xu hướng tăng. Xu hưởng tốt là tỷ lệ tăng tỷ trọngcủa các TSCĐ phục vụ hoạt động SXKD chính lớn hơn tỷ trọng tăng của các TSCĐ dùng cho các mục đích khác. Trong năm 2001 công ty đã thêm một số máy móc thiết bị và thiết bị dụng cụ quản lý, sự tăng lên đó là hợp lý vì cả 2 loại đó đều để phục vụ cho hoạt động SXKD chính trong công ty. Bên cạch đó việc cố gắng giảm bớt tỷ trọng TSCĐ dùng cho các mục đích khác đã đáp ứng được mặc dù là chưa cao. Đây là điều phù hợp chung. Tuy nhiên, tỷ trọng nhà cửa vật kiến trúc giảm xuổng so với năm 2000, điều đó có thể do nhà cửa vật kiến trúc của công ty đã nát chưa được sửa chữa nâng cấp, tỷ trọng phương tiện vận tải cũng giảm do chưa được đầu tư đổi mới, và thanh lý các phương tiện cũ nát một cách kịp thời. Điều đó đặt ra 1 yêu cầu đối với công ty là cần phải có sự đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc như nâng cấp nhà cửa, phương tiện vận tải, truyền dẫn…. Điều này trong năm 2002 công ty đã cố gắng phần nào trong việc mua sắm trang thiết bị làm việc như trong quý một vừa qua công ty đẫ thay mới toàn bộ hệ thống máy tính cho phòng tài chính – kế toán để phục vụ cho công tác quản lý được tốt hơn… *Đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCD Số liệu phân tích tình hình cơ cấu TSCĐ chi mới cho ta biết về quy mô và cơ cấu TSCĐ trong công ty .Ngoài những ảnh hưởng đó thì năng suất lao động và kết quả sản xuất còn chịu ảnh hưởng đến hiệu quả sản suất kinh doanh.Để xem xét khả năng hoạt động của TSCĐ cũng như từng TSCĐ cụ thể . Dưới đây là bảng tổng hợp hệ số hao mòn TSCĐ trong những năm gần đây. Năm Nguyên giá TSCĐ (đ) Số hao mòn (đ) Hệ số hao mòn TSCĐ (đ) 1999 626.465.708.844 399.789.975.011 0.64 2000 821.980.150.917 428.646.675.845 0.52 2001 1019.765.495.599 501.673..462.535 0.49 Theo bảng trên cho ta thấy, hệ số hao mòn TSCĐ của công ty tương đối lớn nhưng có xu hướng giảm giần theo thời gian điều đó cho thấy máy móc thiết bị thuộc TSCĐ trong công ty là tương đối mới nên hệ số hao mòn mới giảm. Năm 2001 là năm có nguyên giá lớn nhất đồng thời cũng có giá trị hao mòn lớn nhất nhưng lại có hệ số hao mòn nhỏ nhất chứng tỏ TSCĐ trong công ty là tương đối mới . Sở dĩ năm 2001 có giá trị hao mòn lớn là do đối với TSCĐ mua sắm mới (1 số năm gần đây, có nhiều máy vi tính và và thiết bị văn phòng khác, loại tài sản có tốc độ đổi mới rất cao và vì vậy giá trị hao mòn cũng lớn, nhưng song song với nó thì nguyên giá TSCĐ cũng ngày càng cao nên làm cho hệ số hao mòn giảm xuống *Đánh giá tình trạng trang bị kỹ thuật Để đánh giá tình hình trang bị kỹ thuật ta có - Mức tranh bị TSCĐ cho một lao động = Nguyên giá TSCĐ Số lao động bình quân Chỉ tiêu 1999 2000 2001 - Nguyên giá TSCD 625.465.708.844 821.980.150.917 1.01.765.495.599 -Lao động bình quân 3.038 3.300 3.337 -Mức trang bị TSCĐcho một lao động 206.209.911 249.084.894 305.539.496 Trong ba năm trở lại đâycong ty đã không ngừng lớn mạnh thể hiện ở số nhân viên và TSCĐ trong công ty ngày càng tăng .Theo như phân tích ở bảng trên ta có thể kết luận là tốc độ tăng của TSCĐ trong công ty là tương đối phù hợp với quy mô và ngành nghề của công ty .So với toóc độ tăng của số công nhân viên thì tốc độ tăng của TSCĐ tương đối đã dáp ứng kịp thời . Vì vậy mức trang bị TSCĐcho lao động cũng tăng dần .Điều này cũng phù hợp với tình hình hiện nay khi mà khaio học kỳ thuật ngày càng phát triển máy móc đang góp phần đáng kể voà việc giải phóng sức lao động của con người. 2.3.2 Tình hình sử dụng TSCĐ Để đánh giá được tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp ta tính và so sánh các chỉ tiêu sau: Hệ số sử dụng = Số TSCĐ đang sử dụng TSCĐhiện có Số TSCĐ hiện có Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 1.Tổng nguyên giá hiện có 821.980.150.917 1.019.765.495.599 2.TSCĐ chưa , không cần dùng 0 0 3.TSCĐ đang dùng vào SXKD 767.976.055.001 952.970.855.638 4.Hệ số sử dụng TSCĐ hiện có 1 1 5.Hệ số sử dụng TSCĐ hiện có cho XKD 0,9342 0,9354 Bảng phân tích trên cho ta thấy tại công ty không có TSCĐ chưa hoặc không cần dùng, tất cả TSCĐ đều được sử dụng. Hỗu hết các TSCĐ đều được dùng vào SXKD. Còn lại là những TSCĐ đang trừ thanh lý hoặc dùng cho phúc lợi sự nghiệp không khấu hao. Tỷ trọng TSCĐ dùng vào SXKD tương đối ổng định là (93%) Công ty Điện lực thành phố Hà Nội với đặc trưng của ngành là chỉ thực hiện một khâu trung gian trong quá trình đưa điên năng từ nhà mày đến người tiêu dùng . Đây là một quá trình khép kín, một doanh thu và chi phí trong quá trình này đều được tập hợp và hạch toán KQKD ở Tổng công ty mà không hạch toán lợi nhuận ở từng bộ phận đơn lẽ .Do đó, công ty có đủ số liệu cần thiết để phân tích sâu hơn về hiệu quả sử dụng TSCĐ. Nói chung công ty đẫ sử dụng khá hiệu quả TSCĐ do tổng công ty cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao . Tuy nhiên , nếu công ty có chính sách sử dụng TSCĐ phù hợp hơn thì hiệu quả hoạt động còn cao hơn nữa . Điều này sẽ được đề cập tới trong phần III. Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty 3.1 Một số nhận xét chung. Trong quá trình xây dựng và phát triển từ năm 1895 đến nay, với bề dày lịch sử của mình công ty đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh.Từ vốn đầu tư ban đầu rất thấp, đến năm 2001 công ty đã có khoảng 435.936.826.951 đồng phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh, từ chỗ bộ máy quản lý còn thiếu hiệu quả, các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn còn lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, vận hành cũng như sản xuất kinh doanh làm cho tỷ lệ tổn thất điện cao,sự cố nhiều, thì nay công ty đã có hệ thống thiết bị điện tối tân, cải tạo mạng lưới điện hạ thế, bộ máy quản lý đều được vi tính hoá đã mang lại cho công ty rất nhiều lợi nhuận , góp phần giảm bớt sức người sức của, giảm bớt ỷ lệ tổn thất điện năng. Sản lượng điện thương phẩm trong công ty tăng rất nhanh qua các năm, năm1984 là 604.8 triệu kwh tăng gấp 26.8 lần so với năm 1954, đến năm 2001 sản lượng điện thương pẩm trong công ty đã lên tới 2.531.605.191 kwh. Tóm lại, là sản lượng điện thương phẩm luôn có triều hướng tăng lên điều này đã làm cho tỷ lệ tổn thất điện năng ngày càng giảm dần, từ năm 1997 tỷ lệ tổn thất là 15.259% đến năm 2001 đã giảm đáng kể chỉ còn 11.26%. Công ty luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà Nhà nước giao, cụ thể là luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế, và các khoản phải trả phải nộp khác đối với Ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, phần lợi nhuận sau thuế trong công ty cũng cao, ngoài một phần sung quỹ còn lại một phần được phân phối cho các cán bộ công nhân viên trong công ty, do đó mức thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên. Cơ sở vật chất trong công ty không ngừng được đổi mới, trình độ quản lý không ngừng hoàn thiện và mức độ an toàn trong công tác vận hành lưới điện ngày càng tăng. Công ty điện lực TP Hà Nội là một công ty trực thuộc Tổng công ty Điện Lực Việt Nam, song lại là một đợn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước Tổng công ty. Do đó lãnh đạo công ty cần có một lượng thông tin kinh tế cung cấp một cách chính xác, kịp thời để từ đó tìm ra phương hướng phấn đấu, phát triển cho công ty. Bộ máy kế toán của công ty đã đáp ứng được điều đó bởi đội ngũ cán bộ ké toán đầy kinh nghiệm và năng lực làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy kế toán được sắp xếp tương đối phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng trình độ của từng người. Đội ngũ CBCNV luôn làm việc với ý thức trách nhiệm cao, nghiêm túc, nhiệt tình trong công việc, ,. Hàng tuần công ty luôn có buổi họp giao ban vào sáng ngày thứ hai để phổ biến kế hoạch công tác trong tuần cũng như nhận xét, kiểm điểm mọi mặt của từng bộ phận, từng phòng ban trong công ty nhờ đó tạo nên không khí thi đua tích cực giữa các phòng ban. Đối với công ty điện lực nói riêng và toàn ngành điện nói chung, thì TSCĐ giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong công tác sản xuất kinh doanh, điều này được thể hiện ở tỷ trọng của TSCĐ trong tổng số vốn kinh doanh( chiếm khoảng 94%) chi phí khấu hao TSCĐ cũng rất lớn chiếm khoảng 80% tổng chi phí truyền tải điện. Chính vì tầm quan trọng đó mà ban lãnh đạo công ty đã luôn có những biện pháp tích cực quan tâm tới việc quả lý, sử dụng TSCĐ, cụ thể công ty đã phân cấp quản lý, thường xuyên sửa chữa bảo dưỡng, điều chuyển nội bộ, lắp đặt mới, đầu tư sử dụng đúng công suất. Công tyđã làm tốt công tác phân công, bố trí nhân lực ở các phòng ban để làm việc có hiệu quả, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến động của tài sản, tính toán tập hợp chi phí phát sinh và kết quả kinh doanh, quản lý nguồn vốn của công ty. 3.1.1 Ưu điểm. Việc ghi chép kế toán của đơn vị cũng như của công ty đã đáp ứng được yêu cầu cụ thể của từng đơn vị nói riêng và của toàn công ty nói chung . Đặc biệt là công tấc TSCĐ đã phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc tổ chức và quản lý hạch toán TSCĐ đã được thực hiện bằng phần mềm kế toán ACS nhằm phục vụ kịp thời, chính xác những yêu cầu quản lý, hạch toán TSCĐ tại công ty. Hơn nữa, công ty có một đội ngũ cán bộ tin học đông đảo, đáp ứng mọi nhu cầu quản lý trên máy vi tính, vận dụng vào máy vi tính công tác kế toán đã nâng cao được hiệu quả làm việc một cách rõ rệt giúp công tác lưu trữ các số liệu và cung cấp số liệu một cách nhanh chóng. Từ đó làm giảm bớt công việc ghi chép bằng tay cho các kế toán viên. Do công tác kế toán trong công ty luôn phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ vào hệ thống sổ sách theo đúng chế độ hiện hành. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinhđều được ghi sổ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ. Đối với vệcvào các sổ kế toán chi tiết đồng thời với việc thực hiện trên máy vi tính còn được ghi vào sổ ở ngoài để đề phòng sự cố về máy tính. Vì thế công tác kế toán luôn đảm bảo tính trung thực và chính xác tình hình tài chính của công ty.đáp ứng đủ yêu cầu của công ty kiểm toán VACO. Kế toán đã phân loại TSCĐ hiện có của doanh nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước mà vẫn phục vụ nhu cầu quản lý riêng, cách phân loại tỉ mỉ, rõ ràng khiến người xem báo cáo tài chính có thể nhận biết được thế mạnh của công ty. Cách phân loại theo nguồn hình thành TSCĐ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá chính xác tình hình cơ sở vật chất hiện có của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các nguồn đầu tư của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp có phương hướng, tổ chức và sử dụng TSCĐ hợp lý. Cân nhắc, tính toán khấu hao thu hồi đủ để trang trải vốn vay để đầu tư TSCĐ đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Cách phân loại theo đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ cho biết tỷ trọng của từng loại trong tổng TSCĐ đang dùng trong SXKD. Nhờ đó giúp việc quản lý, hạch toán chi tiết, cụ thể cho từng loại, từng nhóm TSCĐ và là điều kiện để áp dụng phương pháp khấu hao thích hợp đối với từng loại, từng nhóm TSCĐ có đặc trưng khác nhau. Để phù hợp với tình hình phát triển chung của xã hội, công ty đã trang bị một số máy móc thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocopy…phục vụ cho việc quản lý ở công ty trong đó có bộ phận kế toán. Nhờ đó các bảng tổng hợp, sổ sách được thực hiện và in ra kịp thời đảm bảo cập nhật thông tin kế toán cho bộ phận quản lý. Nên công tác xử lý thông tin đựoc nhanh chóng và chính xác hơn, góp phần giải phóng sức lao động, tinh giảm bộ máy quản lý, nâng cao hiệu quả công việc . áp dụng hệ thống phần mềm kế toán vào trong công ty đã đem rất nhiều thuận lợi cho quá trình hạch toán của công ty: làm giảm nhẹ khâu quản lý hành chín trung gian và nâng cao chất lượng thông tin của toàn bộ hệ thóng quản lý. Chất lượng thông tin quản lý tài chính của DN đảm bảo làm tăng thêm hiệu quả phân tích và chủ đạo hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ. Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung để hạch toán ghi sổ. Đây là hình thức phù hợp với qui mô lớn của công ty và thuận lợi cho việc áp dụng kế toán bằng máy tính, thay dần vệc làm kế toán bằng tay mà vẫn đảm bảo đựoc khối lưọng công tác kế toán. Các nhân viên kế toán thường xuyên trao dồi kiến thức nghiệp vụ, nắm vững và vận dụng các văn bản,điều luật mới về hạch toán kế toán của Bộ tài chính. + Công ty chính thức áp dụng luật thuế GTGT ngày 1/1/1999 + Quyết định số 166 Bộ Tài Chính ban hành ngày 30/12/1999 của BTC trong công tác hạch toán TSCĐ đã được công ty vận dụng và bắt đầu có những bước tiến mới + Thực hiện tương đối đầy đủ các thủ tục chứng từ làm cơ sở cho hạch toán. Các mẫu chứng từ gần đúng theo quy định 1141TC/QĐ/CĐKT của BTC ban hành ngày 1/11/1995. Đối với từng loại chứng từ kế toán đều lập đầy đủ số liên theo quy định đảm bảo yêu cầu tốt công tác quản lý. Công ty thực hiện tốt chế độ kiểm kê định kỳ, và kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước, thực hiện đúng chế độ báo cáo kế toán TSCĐ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong phòng Tài chính kế toán luôn vui vẻ, thân thiện, luôn nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại phòng. Không khí làm việc trong phòng luôn vui vẻ, sôi nổi giúp giảm bớt tính căng thẳng của công việc kế toán luôn phải đối mặt với những con số, dù vậy vẫn luôn đảm bảo được hiệu suất làm việc cao, công việc tính toán, ghi chép luôn chính xác và kịp thời. 3.1.2 Nhược điểm. Mặc dù có rất nhiều ưu điểm, nhưng công ty cũng không tránh khỏi những nhược điểm còn tồn tại. Cũng như tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp khác hiện nay, công ty chưa đưa tiêu thức TSCĐ vô hình và khấu hao TSCĐ vô hình vào hệ thống tài khoản của công ty Nhiều hình thức ghi sổ kế toán lập còn chưa phù hợp với quy định chung của hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nói chung. Phương pháp khấu hao đều không thực sự phù hợp đối với tất cả TSCĐ ở công ty nếu áp dụng theo nguyên tắc phù hợp của kế toán. Trình độ nhân viên kế toán và trình độ sử dụng máy tính trong công ty còn chưa đồng đều, do đó chưa tạo được sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các nhân viên trong phòng để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác kế toán. Sản lượng điện thương phẩm là sản lượng điện đã tiêu thụ thực tế và cũng là sản lượng điện công ty dùng để tính giá thành KWh điện. Chính vì vậy lý do điện tổn thất chưa được xác định, dẫn đến công ty thiếu chủ động cho kế hoạch giá thành. Hạch toán như hiện nay, chi phí tổn thất điện chưa được tách biệt trong chi phí giá thành điện năng. Do đó công ty không khai thác hết khả năng tiềm tàng của mình. Do một số máy móc thiết bị đã cũ chưa được sửa chữa hay thay thế dẫn tới sự cố ở một số trạm điện, gây tổn thất rất lớn cho ngành điện và cho công ty. 3.2 Một số kiến nghị. Trong những năm qua ngành điện nói chung và truyền tải phân phối điện ở công ty điện lực nói riêng, công tác kế toán đã có nhiều tiến bộ phần nào đáp ứng được một số yêu cầu quản lý. Song ở một mặt nào đó, công tác kế toán TSCĐ còn bộc lộ những nhược điểm nhất định cần phải sửa đổi để đáp ứng yêu cầu quản lý trong giai đoạn mới. Trong thời gian thực tập 2 tháng tại công ty, em đã được hướng dẫn và học hỏi thêm được nhiều điều trong sách vở. Tất nhiên giữa lý thuyết và thực tế luôn có khoảng cách. So với chế độ kế toán hiện hành, em nhận thấy có một số điểm khác biệt cơ bản. Căn cứ vào những quy đinh trong chế độ kế toán hiện hành ở nước ta. Căn cứ vào thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty. Với những kiến thức tích luỹ được cùng với thời gian tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại công ty Điện Lực TP Hà Nội, trước những tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ tại công ty, được sự hướng dẫn, góp ý của thầy giáo Thịnh Văn Vinh, trong phạm vi có hạn của chuyên đề, em xin mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến nhằm góp phần làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu quản lý ngành điện nói chung và của công ty ĐLTPHN nói riêng . Các vấn đề hoàn thiện bao gồm:  Về TSCĐ vô hình Việc không xác định được TSCĐ vô hình làm cho Bảng cân đối kế toán không phản ánh chính xác tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay việc xác định TSCĐ vô hình đang là vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng, TSCĐ vô hình bao gồm quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về lợi thế thương mại, TSCĐ vô hình khác… - Để xác định uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp thì thường dựa vào hoạt động của thị trường chứng khoán. Gần đây thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã đi vào hoạt động nhưng chưa thực sự mang lại hiệu qủa cao. Công ty chưa thực hiện việc cổ phần hoá do đó chưa thể tham gia vào thị trường chứng khoán. Do đó, để xác định giá trị TSCĐ vô hình công ty nên lập hội đồng định giá TSCĐ vô hình trong đó ngoài Ban Giám Đốc doanh nghiệp nên mời thêm một số chuyên viên kiểm toán và các nhà tư vấn kế toán. Công ty có thể tham khảo cách xác định giá trị uy tín của các doanh nghiệp trên thị trường như sau: Giá trị uy tín= Tổng giá trị TS tại doanh nghiệp – Giá trị TS thực Có nghĩa là giá trị của uy tín gấn liền với một doanh nghiệp, nó cho phép chủ sở hữu doanh nghiệp đánh giá giá trị của tài sản khác với giá trị thực của nó. Đối với quyền sử dụng đất, so với các doanh nghiệp tư nhân, các Doanh nghiệp Nhà nước có lợi thế rất lớn về quyền sử dụng đất. Các doanh nghiệp tư nhân thường phải bỏ ra một chi phí rất lớn để có được quyề sử dụng đất trong khi đó các doanh nghiệp Nhà nước lại nghiễm nhiên được quyền sử dụng đất mà không phải chi phí gì. Để xác định được giá trị quyền sử dụng đất thì Nhà nước cần phải ban hành các văn bản pháp định cụ thể. - Đối với các TSCĐ vô hình khác như chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về bằng phát minh, sáng chế thì căn cứ vào số chi thực tế bỏ ra để tính giá trị TSCĐ vô hình tương ứng. - Khi đã xác định được giá trị của TSCĐ vô hình, kế toán ghi tăng giá trị TSCĐ vô hình và nguồn vốn kinh doanh:  Về việc công ty sử dụng hình thức kế toán Nhậtt ký chung : tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phải được ghi chép vào sổ Nhật ký , mà trọng tâm là Sổ hật ký chung, theo trình tự thời gian phất sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký chung để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Nhưng đi kèm với hình thức kế toán này phải mở rất nhiều sổ sách, thẻ chi tiết mà các kế toán viên vẫn mở theo dõi tay. Theo em, công ty có một đội ngũ kỹ sư tin học để đáp ứng mọi nhu cầu quản lý trên máy vi tính và để mọi người vận dụng máy vi tính có hiệu quả cao, nên đưa tất cả các loại sổ sách vào máy vi tính và sẽ mở chi tiết cho từng loại sổ, thẻ. Chỉ có như vậy thì người quản lý sẽ theo dõi được tới chi tết từng nội dung nghiệp vụ và rất thuận lợi cho mỗi kế toán viên làm việc một cách khoa học, chính xác nhanh chóng. Như hiện nay công ty đã mở được sổ lương, sổ TSCĐ…  Vì hiện nay công ty chưa hoàn toàn sử dụng phần mềm kế toán mà một số phần hành còn sử dụng trong EXCL nên tong mẫu Sổ Nhật ký chung cần phải có cột “Đã ghi sổ cái” để đảm bảo khi ghi sổ không bị bỏ sót nghiệp vụ cũng như tránh việc ghi trùng ghi lặp. Theo quy định chung của kế toán thì sổ Nhật ký chung được ghi như sau: Sổ Nhật ký chung Tháng 12 năm 2001 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 37 31/10 Cộng trang trước chuyển sang - Mua 14 máy tính chủ server Cộng chuyển sang trang sau ……… Đã ghi sổ cái 211 112 ……… 371.498.40 0 371.498.40 0 …… 371.498.400 371.498.400  Đối với việc ghi sổ cái thì nên có thêm cột “ trang sổ nhật ký” để dẽ dàng đối chiếu với sổ nhật ký chung. Ngoài ra ở mẫu sổ không cần thiết phải có cột “ số dư cuối kỳ” mà nên thêm vào đó cột “ trang sổ Nhật ký chung” Và ” số dư đầu kỳ” nên đưa lên đầu để tiện theo dõi, theo mẫu quy định chung thì sổ cái tài khoản được lập như sau: Sổ cái Tài khoản 211-Tháng 12 năm 2001 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ nhật ký SHT KĐ Ư Số tiền( đồng) SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 H10 31/10 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Mua 14 máy tính chủ server ……………… Cộng số phát sinh 1 112 81.409.871.396 371.498.400 371.498.400 Số dư cuối kỳ 81.781.396.796 Ngày… tháng… năm… Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị  Về chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh điện là rất lớn vì vậy để giảm bớt hao mòn TSCĐ thì một trong những biện pháp quan trọng nhất và cấp bách nhất là phải quản lý tốt và sử dụng một cách có hiệu quả TSCĐ, tránh sử dụng sai mục đích gây lãng phí không cần thiết.  Về phương pháp trích khấu hao Theo quy định 1062 TC/QĐ/CĐTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính các doanh nghiệp phải trích khấu hao theo phương pháp binh quân. Công ty Điện lực Hà Nội đã áp dụng tính khấu hao theo phương pháp này. Việc áp dụng phương pháp khấu hao là chưa hợp lý, vì trong công ty có nhiều loại TSCĐ, nhiều nhóm khác nhau, được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau và mức độ hao mòn hữu hình cũng như vô hình của các loại tài sản đó là khác nhau. Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng bên cạnh những ưu điểm nổi bật thì cũng có những nhược điểm là thu hồi vốn chậm và làm cho TSCĐ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn hữu hình. Xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán cần phải phân bổ chi phí phù hợp với nhu cầu thu nhập trong kỳ kế toán. Nếu tất cả TSCĐ của công ty đều áp dụng theo phương pháp khấu hao đều thì đối với một số TSCĐ hao mòn nhanh trong thời gian đầu chi phí thực tế lớn hơn chi phí ghi sổ và sau đó thì ngược lại. Để đảm bảo số liệu kế toán cung cấp phản ánh đúng hơn thực tế hoạt động kinh doanh của công ty cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, công ty nên thay đổi quy định về khấu hao TSCĐ theo hướng sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc vẫn áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng. - Máy móc thiết bị vật tư gắn với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng cong suất sử dụng bị giảm dần trong quá trình sử dụng, cho phép áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng hay phương pháp khấu hao giảm dần. - Đối với các thiết bị dụng cụ quản lý thường chịu tác động của hao mòn vô hình nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh. Trong thời đại khoa học hiện nay, chỉ sau 18 tháng là giá của các thiết bị máy tính đã giảm đi một nửa và công dụng của nó cũng đã tăng lên nhiều lần. - Đối với những TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán thì công tác kế toán và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu dụng của tài sản này không còn nữa. Công ty nên lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để tiện cho việc theo dõi tình hình tăng giảm của khấu hao TSCĐ trong từng tháng, mẫu bảng như sau: S T T Chỉ tiêu Tỷ lệ KH Nơi SD Toàn DN TK627 ( chi tiết) TK6414 TK6424 NG Mức KH 1. Mức KH tháng trước … … …. … …. 2.Mức KH tăng trong tháng 3.Mức KH giảm tong tháng 4.Mức KH TSCĐ trong tháng … … … … …  Về việc ghi các chứng từ hoá đơn: cần phải ghi rõ ngày tháng, số chứng từ, số hoá đơn, đối với công trình SCL TSCĐ cần phải ghi rõ thời gian sửa chữa, thời gian hoàn thành, số thẻ TSCĐ. Như trong Biên bản giao nhận TSCĐ SCL hoàn thành công trình Đ DK-371- E10 mà em đã trình bày ở tên thì không có số thẻ TSCĐ, thời gian sửa chữa, số hoá đơn, nên chăng công ty nên chú ý đế vấn đề này hơn nữa để cho việc hạch toán ghi sổ được thuận lợi hơn. Đối với việc hạch toán chi phí SCL TSCĐ kế toán chỉ định khoản phần thực chi cho SCL chứ không hạch toán phần chi phí thừa hoặc thiếu Như trong phần chi phí SCL cho công trình Đ DK –371- E10 kế hoạch dự tính chi là 137.083.616 đồng nhưng thực tế chỉ chi hết 135.661.852 đồng nhỏ hơn chi phí trích trước theo kế hoạch là 1.421.764 đồng, phòng kế toán chỉ ghi: Nợ TK 33512: 135.661.852 Có TK 241312: 135.661.852 Cần sửa lại như sau: Nợ TK 33512: 135.661.852 Có TK 241312: 135.661.852 Số trích vượt được ghi giảm như sau: Nợ TK 241312: 1.421.761 Có TK 33512: 1.421.761 Kết luận TSCĐ là một bộ phận hết sức quan trọng trong quá trình SXKD của công ty Điện lực TP Hà Nội. Nó chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng cơ cấu tài sản của ngành điện. Đặc biệt, trong những năm gần đây kinh tế thị trường đã trở thành đòn bẩy hết sức hữu hiệu đối với sự vận động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế mở. Quy định đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải uy tín về chất lượng sản phẩm. Vì thế cần có một dây truyền công nghệ tiên tiến, máy móc hiện đại. Điều đó đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và công ty Điện lực TP Hà Nội nói riêng là phải không ngừng đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng để tạo được năng suất cao, ổn định chỗ đứng của mình trên thị trường. Do đó công tác tổ chức kế toán TSCĐ ở công ty phải được thực hiện tốt và thường xuyên cập nhật tình hình tăng giảm khấu hao, sửa chữa… cũng như tính toán những chỉ tiêu về hệ số hao mòn và thực hiện tốt các mục tiêu tổng công ty giao. Công ty cũng rất quan tâm tới việc đầu tư TSCĐ trong quá trình SXKD song song với việc tổ chức công tác kế toán và quản lý TSCĐ. Mục lục Lời mở đầu. Chương 1:Những lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ và phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp 1.1 ý ngiã và vai trò của kế toán TSCĐ. 1.1.1 Khái niệm đặc điểm của kế toán TSCĐ. 1.1.2 Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. 1.1.3 ý nghĩa nhiệm vụ cúa kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp. 1.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ. 1.2.1 Phân loại TSCĐ. 1.2.2 Đánh giá TSCĐ. 1.2.2.1 Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ. 1.2.2.2 Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ. 1.3 Nội dung công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp. 1.3.1 Kế toán chi tiết TSCĐ. 1.3.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ. 1.3.2.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình, vô hình. 1.3.2.2 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, vô hình. 1.3.2.3 Kế toán TSCĐ thuê tài chính. 1.3.3 Kế toán khấu hao TSCĐ. 1.3.3.1 Hao mòn TSCĐ. 1.3.3.2 Khấu hao TSCĐ. 1.3.4 Kế toán sửa chữa TSCĐ. 1.3.4.1 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ. 1.3.4.2 Sửa chữa lớn TSCĐ. 1.4 Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán TSCĐ. 1.5 Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp 1.5.1 Mục đích phân tích 1.5.2 Căn cứ phân tích 1.5.3 Nội dung và phương pháp phân tích Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán TSCĐ và phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ ở công ty Điện lực TP Hà Nội 2.1 Đặc điểm tình hình chung về công ty Điện lực TP Hà Nội. 2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty Điện lực TP Hà Nội. 2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán ở công ty. 2.2 Thực trạng tổ chức kế toán ở công ty Điện lực TP Hà Nội. 2.2.1 Đặc điểm về TSCĐ ở công ty. 2.2.2 Tổ chức kế toán TSCĐ ở công ty. 2.2.2.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở công ty. 2.2.2.2 Kế toán tổng hợp TSCĐ ở công ty. 2.2.2.2.1 Kế toán tăng giảm TSCĐ. 2.2.2.2.2 Kế toán khấu hao TSCĐ. 2.2.2.2.3 Kế toán sửa chữa TSCĐ. 2.3 Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ ở công ty Điện lực TP Hà Nội. Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty 3.1 Một số nhận xét chung. 3.1.1 Ưu điểm. 3.1.2 Nhược điểm. 3.3 Một số kiên nghị Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf100222_5003.pdf
Luận văn liên quan