Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty được hạch toán theo 4
khoản mục khá phù hợp với đặc điểm công ty và tạo được sự thuận lợi cho công tác
quản lý chi phí sản xuất hiệu quả, công tác hạch toán kế toán chính xác, thuận tiện cho
việc tính giá thành sản phẩm.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ giá
thành của sản phẩm xây lắp bởi vậy việc kiểm soát tốt nguyên vật liệu luôn là mối
quan tâm của ban quản lý công ty.
Tại công ty, chi phí NVL được lập dự toán trước bởi đội ngũ nhân viên kỹ thuật
có trình độ và kinh nghiệm, dự toán được lập chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu
từ số lượng, quy cách chủng loại và giá trị của tất cả các nguyên vật liệu sử dụng cho
công tác thi công xây dựng. Vì vậy, công ty đã hạn chế được việc lãng phí nguyên vật
liệu. Mặt khác, định kỳ bộ phận kỹ thuật sẽ xem xét số lượng vật tư và số lượng công
việc cần sử dụng để yêu cầu mua vật tư như vậy sẽ tránh được tình trạng thiếu hụt vật
tư khi thi công.
114 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Ngọc Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày,
tháng
Tổng tiền
Chia ra
6271 6272 6273
Số phát sinh trong kỳ
31/03 BPB01 31/03
Chi phí dịch vụ mua ngoài công trình trường THPT Lê
Hồng Phong
331 55.111.903
31/03 BPB01 31/03
Chi phí bằng tiền khác cho công trình trường THPT Lê
Hồng Phong
111
43.610.341
31/03 BPB01 31/03
Tiền lương nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo
lương công trường THPT Lê Hồng Phong
334
338
62.642.123
69.176.659
62.642.123
69.176.659
31/03 BPB01 31/03
KH TSCĐ ở phân xưởng công trình trường THPT Lê
Hồng Phong
214 50.254.458
31/03 BPB01 31/03
Vật liệu sử dụng ở công trình trường THPT Lê Hồng
Phong
152 24.381.839 24.381.839
31/03 BPB01 31/03
Công cụ - dụng cụ dùng cho phân xưởng công trình
trường THPT Lê Hồng Phong
153 18.883.493 18.883.493
Cộng phát sinh trong kỳ 320.347.667 131.818.782 24.381.839 18.883.493
31/03
KC627
LHP
31/03 Ghi Có TK 627LHP
154
LHP
320.347.667 131.818.782 24.381.839 18.883.493
Ngày 31 tháng 03 năm 2015
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Nguyễn Thị Gái 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính
giá thành tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Ngọc Linh
2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (CP NVLTT,
CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC) tổng hợp cho toàn công ty, cuối quý kế toán lấy số
liệu từ sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, 622, 623, 627 và tiến hành kết chuyển
các khoản mục chi phí các khoản mục chi phí phát sinh ở từng công trình vào TK 154
chi tiết cho từng công trình để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán sử dụng TK 154LHP để tập hợp chi phí SXKD dở dang công trình nhà
học đa chức năng trường THPT Lê Hồng Phong.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK 154LHP 2.570.442.211
Có TK 621LHP 1.862.418.481
Có TK 622LHP 260.106.950
Có TK 623LHP 123.855.964
Có TK 627LHP 324.060.816
SVTH: Nguyễn Thị Gái 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Biểu số 2.21: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý
2.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc thù của sản phẩm xây lắp là khối lượng lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
thi công kéo dài nên để phù hợp với yêu cầu quản lý, kế toán tiến hành đánh giá sản
phẩm dở dang.
Công ty tổ chức kiểm kê khối lượng thi công dở dang trên các công trình để có
cơ sở tính toán đánh giá sản phẩm làm dở. Căn cứ vào khối lượng làm dở, theo mức độ
hoàn thành và định mức sử dụng để tính toán chi phí sản xuất dở dang.
Ta có bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang công trình nhà học đa chức
năng trường THPT Lê Hồng Phong:
Đơn vị: Công ty CP ĐTXD & TM Ngọc Linh
Địa chỉ: Khối 15 TT Hưng Nguyên – Hưng Nguyên
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT PHÁT SINH
Quý I năm 2015
Ghi Có
các TK
Ghi Nợ
TK154
TK621 TK622 TK 623 TK 627 Cộng
TK154LHP 1.862.418.481 260.106.950 123.855.964 324.060.816 2.570.442.211
. .
Ngày 31 tháng 03 năm 2015
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Gái 80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Biểu số 2.22: Trích bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang
TRÍCH BẢNG KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG
Ngày 31 tháng 03 năm 2015
Công trình: Nhà học đa chức năng trường THPT Lê Hồng Phong
Đơn vị tính: Đồng
TT Diễn giải ĐVT KL
Đơn giá dự toán Thành tiền
Vật liệu
Nhân
công
Máy
thi
công
Vật
liệu
Nhân
công
Máy
thi công
1
Bê tông nền bằng vữa BT
đá 1x2
m3 125 368.504 75.988 16.056 46.063.000 9.498.500 2.007.000
2 Ốp chân tường cánh m2 136 289.927 34.795 7.300 39.430.072 4.732.120 992.800
Cộng x x x x x 85.493.072 14.230.620 2.999.800
Ngày 31 tháng 03 năm 2015
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình:
Chi phí thực
tế của khối
lượng dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
×
ZDT của khối
lượng dở dang
cuối kỳ
ZDT KLXL
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+
ZDT của các khối
lượng dở dang
cuối kỳ
Theo cách xác định trên trong tháng 03 năm 2015 công trình nhà học đa chức
năng trường THPT Lê Hồng Phong đã hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp dở
dang theo số liệu sau:
- Giá trị dự toán khối lượng bàn giao: 2.921.456.785 đồng.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
- Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán xác định trên bảng
kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang công trình nhà học đa chức năng trường THPT Lê
Hồng Phong : 102.723.492 đồng.
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 2.570.442.211 đồng.
- Chi phí thực tế khối lượng dở dang đầu kỳ: chưa phát sinh do công trình mới
bắt đầu thi công trong quý I.
Ta có:
CP thực tế khối lượng
xây lắp dở dang cuối kỳ
của công trình nhà học
đa chức năng trường
THPT Lê Hồng Phong
=
0 + 2.570.442.211
× 102.723.492
2.921.456.785 + 102.723.492
= 87.311.197 đồng
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình nhà học đa
chức năng trường THPT Lê Hồng Phong sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành
trong quý của công ty.
2.2.4.3. Kế toán tính giá thành
• Đối tượng tính giá thành
Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công
trình hoàn thành và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình. Do
vậy, đối tượng tính giá thành công trình của công ty là từng hạng mục công trình hoàn
thành và kỳ tính toán giá thành là hàng quý.
• Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp nghĩa là mọi chi phí phát
sinh đều được ghi vào giá thành của công trình, sau đó tiến hành tổng cộng chi phí lại.
Mọi chi phí phát sinh từ lúc khởi điểm đến lúc công trình hoàn thành tổng cộng lại
chính là giá thành thực tế của từng công trình. Theo phương pháp này thì giá thành
thực tế của từng công trình là tổng hợp của 4 loại chi phí: chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Dựa vào sổ chi phí của các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, Bảng tổng hợp
chi phí – TK 154 có số dư nợ, có để xác định giá thành các công trình hoàn thành đã
được nghiệm thu quyết toán tại công ty.
Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài, nên trong quý công ty chỉ
tính giá cho các công trình đã hoàn thành bàn giao hoặc các công trình hoàn thành thực
tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình, hạng mục công
trình được xác định theo công thức:
Giá thành thực tế
khối lượng xây
lắp hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
khối lượng xây lắp
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
Đối với công trình nhà học đa chức năng trường THPT Lê Hồng Phong, giá thành
sản phẩm xây lắp được tính vào cuối quý, cụ thể ở đây là quý I/ 2015. Dựa vào biên bản
kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 154 ta có:
- Chi phí thực tế khối lượng dở dang đầu kỳ: 0 đồng.
- Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ: 2.570.442.211 đồng.
- Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 87.311.197 đồng.
Giá thành thực tế = 0 + 2.570.442.211 - 87.311.197 = 2.483.131.014 đồng.
Kế toán lập bảng tính giá thành cho công trình nhà học đa chức năng trường
THPT Lê Hồng Phong. (Biểu số 2.23)
SVTH: Nguyễn Thị Gái 83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Biểu số 2.23: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình nhà học đa chức
năng trường THPT Lê Hồng Phong
Công ty cổ phần ĐTXD & TM Ngọc Linh Mẫu số S37-DN
Khối 15 TT Hưng Nguyên – Hưng Nguyên (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Công trình: Nhà học đa chức năng trường THPT Lê Hồng Phong
Quý I năm 2015
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Tổng số tiền
Khoản mục
CP NVLTT CP NCTT
CP
SDMTC
CP SXC
CP SXKD dở dang đầu kỳ - - - - -
CP SXKD phát sinh trong kỳ 2.570.442.211 1.862.418.481 260.106.950 123.855.964 324.060.816
Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ 2.483.131.014 1.799.156.998 251.271.797 119.648.901 313.053.318
CP SXKD dở dang cuối kỳ 87.311.197 63.261.483 8.835.153 4.207.063 11.007.498
Ngày 31 tháng 03 năm 2015
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Gái 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Biểu số 2.24: Sổ Cái TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công ty cổ phần ĐTXD & TM Ngọc Linh Mẫu số: S03b-DN
Khối 15 TT Hưng Nguyên – Hưng Nguyên (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tên tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quý I năm 2015
Đơn vị tính: Đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.814.723.993
Số phát sinh trong kỳ
31/03
KC 621 31/03
KC CP NVLTT CT nhà học đa chức năng
trường THPT Lê Hồng Phong
621LHP 1.862.418.481
31/03
KC 622 31/03
KC CP NCTT CT nhà học đa chức năng
trường THPT Lê Hồng Phong
622LHP 260.106.950
31/03
KC 623 31/03
KC CP SDMTT CT nhà học đa chức năng
trường THPT Lê Hồng Phong
623LHP 123.312.964
31/03
KC 627 31/03
KC CP SXC CT nhà học đa chức năng
trường THPT Lê Hồng Phong
627LHP 324.060.816
...
31/03
KC 31/03
KC giá vốn CT nhà học đa chức năng
trường THPT Lê Hồng Phong
632 2.483.131.014
Cộng phát sinh 8.225.736.677 8.138.425.480
Số dư cuối kỳ 87.311.197
Ngày 31 tháng 03 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Gái 85
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Biểu số 2.25: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công ty cổ phần ĐTXD & TM Ngọc Linh
Khối 15 TT Hưng Nguyên – Hưng Nguyên
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 154
Công trình: Nhà học đa chức năng trường THPT Lê Hồng Phong
ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ
Ghi Nợ TK 154
SH NT Tổng tiền
Chia ra
CP NVLTT CP NCTT CP SDMTC CP SXC
SD ĐK - - - - -
31/03
KC 621 31/03
KC CP NVLTT 621LHP 1.862.418.481 1.862.418.481
31/03
KC622 31/03
KC CP NCTT 622LHP 260.106.950 260.106.950
31/03
KC623 31/03
KC CP SDMTC 623LHP 123.855.964 123.855.964
31/03
KC627 31/03
KC CP SXC 627LHP 324.060.816 324.060.816
Cộng PS 2.570.442.211 1.862.418.481 260.106.950 123.855.964 320.347.667
Ghi có TK 154LHP 632 2.483.131.014 1.799.156.998 251.271.797 119.648.901 313.053.318
SDCK 87.311.197 63.261.483 8.835.153 4.207.063 11.007.498
Ngày 31 tháng 03 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Gái 86
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Biểu số 2.26: Sổ Nhật ký chung quý I năm 2015.
Công ty cổ phần ĐTXD & TM Ngọc Linh Mẫu số S03a - DN
Khối 15 TT Hưng Nguyên – Hưng Nguyên (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
NHẬT KÝ CHUNG
Quý I năm 2015
Đơn vị tính: Đồng
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
ĐG
SC STT
D TK ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
xxx xxx
05/01 PX 05 05/01 Xuất vật liệu cho CTLHP 621LHP 1521
474.138.075
474.138.075
13/01 HĐ0000022 13/01
Mua thép các loại đã thanh toán
tiền chuyển thẳng đến cho
CTLHP
621LHP
1331
112
44.979.000
4.497.900
49.476.900
15/01 PXK 06 15/01 Xuất nhiên liệu phục vụ máy thi công CTLHP
623LHP
152
11.417.964
11.417.964
31/01
PBTL 01
31/01
CP NCTT cho CTLHP tháng 01 622LHP 3341
69.492.308
69.492.308
28/02 PBTL
02
28/02 CP NCTT cho CTLHP tháng 02 622LHP 3341
68.202.902
68.202.902
08/03 HĐ0000124 08/03
Mua đá các loại chưa thanh toán
tiền chuyển thẳng đến CTLHP
621LHP
1331
331
46.090.090
4.609.009
50.699.099
31/03
PBKH 01
31/03
CP KH cho CTLHP 623LHP 214
43.187.500
43.187.500
31/03 BPB 01 31/03 Chi phí dịch vụ mua ngoài cho CT LHP
6277LHP
331
55.111.903
55.111.903
31/03
BPB 01
31/03
Tiền lương nhân viên phân
xưởng, các khoản trích cho
CTLHP
6271LHP
334
338
131.818.782
62.642.123
69.176.659
31/03 BPB 01 31/03 CP bằng tiền khác cho CTLHP 6278LHP 111
39.897.193
39.897.193
31/03
BPB 01
31/03
KH TSCĐ ở phân xưởng CTLHP
6274LHP
214
50.254.458
50.254.458
Cộng chuyển trang sau xxx xxx
SVTH: Nguyễn Thị Gái 87
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
ĐG
SC ST
TD
TK ĐƯ
Số tiền
SH NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang xxx xxx
31/03 BPB 01
31/03 Vật liệu sử dụng ở CTLHP
6272LHP
152
24.381.839
24.381.839
31/03 BPB 01
31/03
Công cụ,dụng cụ dùng cho
CTLHP
6273LHP
153
18.883.439
18.883.493
31/03
BK01
31/03
Chi phí sữa chữa máy thi
công CTLHP
6237LHP
111
40.300.000
40.300.000
31/03 TLHD
NC
31/03
CP NCTN cho CTLHP
622LHP
3341
55.211.600
55.211.600
31/03
PBTL
10
31/03
Tiền lương phải trả CNV
điều khiển xe, máy thi công
CTLHP
6321LHP
3341
28.950.500
28.950.500
31/03
PBTL
12
31/03
CP NCTT cho CTLHP tháng
06
622LHP
3341
67.200.140
67.200.140
.. ..
31/03 KC
621LHP
31/03
K/c CPNVLTT công trình
trường THPT Lê Hồng
Phong
154LHP
621 LHP
1.862.418.48
1
1.862.418.48
1
31/03
KC
622LHP
31/03
KC CP NCTT công trình
trường THPT Lê Hồng
Phong
154 LHP
622 LHP
260.106.950
260.106.950
31/03
KC 623
LHP
31/03
KC CP SDMTC công trình
trường THPT Lê Hồng
Phong
154 LHP
623 LHP
123.855.964
123.855.964
31/03
KC 627
LHP
31/03
KC CP SXC trường THPT
Lê Hồng Phong
154 LHP
627 LHP
324.060.816
324.060.816
31/03
KC
31/03
KC giá vốn trường THPT Lê
Hồng Phong
632 LHP
154 LHP
2.483.131.01
4
2.483.131.01
4
Cộng chuyển trang sau xxx xxx
SVTH: Nguyễn Thị Gái 88
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của khóa luận này tôi đã mô tả khái quát về lịch sử hình thành, tổ chức
bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, tình hình chung của công ty cổ phần ĐTXD
& TM Ngọc Linh như tình hình lao động, tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính của
công ty để có cái nhìn khái quát về công ty. Đồng thời, tôi cũng đi sâu vào nghiên cứu,
tìm hiểu quy trình và phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cũng như cách đánh giá
sản phẩm dở dang và cách tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cụ thể là công
trình nhà học đa chức năng trường THPT Lê Hồng Phong. Nhằm tạo điều kiện so sánh
thực tiễn kế toán đơn vị với lý thuyết đã được trình bày ở chương I để từ đó đưa ra một
số biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp và kiểm soát được chi phí sản xuất. Nội dung này sẽ được trình bày
trong phần tiếp theo của đề tài.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 89
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC LINH
Trải qua hơn 9 năm xây dựng và trưởng thành, công ty cổ phần ĐTXD & TM
Ngọc Linh ngày càng tạo được uy tín và chỗ đứng trên thị trường bằng các công trình
đúng tiến độ và các dịch vụ cung cấp với chất lượng tốt. Để đạt được những thành tựu
đó phải nói đến sự cố gắng không ngừng nghỉ của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty cũng như sự nhạy bén của cán bộ lãnh đạo trong công tác quản lý. Tuy
nhiên, bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý và hạch toán chi phí, tính giá
thành sản phẩm xây lắp, tại công ty vẫn còn tồn tại một vài nhược điểm nhất định. Với
tư cách là một sinh viên thực tập, đây là lần đầu tiên tôi được tiếp xúc với thực tế, tìm
hiểu về hoạt động kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty tôi xin đưa ra một số nhận xét, đánh giá chung cũng như những ưu điểm,
hạn chế mà tôi nhận thấy trong quá trình thực tập tại công ty.
3.1. Đánh giá về công tác kế toán tại doanh nghiệp
3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, phù hợp với quy mô
và điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Các phòng ban được phân công, phân
nhiệm rõ ràng, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao, giúp cho lãnh đạo công ty trong
việc giám sát thi công, quản lý kinh tế một cách chính xác và kịp thời.
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc thành phần kinh tế quốc
doanh, nhiều mặt còn chịu sự chỉ đạo của nhà nước nhưng công ty đã thực sự chủ
động xây dựng mô hình hạch toán quản lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường đáp ứng nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình giao thông của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 90
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
3.1.2. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Cách
thức phân cấp này giúp công ty kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh của từng công
trình xây dựng. Tuy nhiên, kế toán tập trung làm hạn chế việc thu thập số liệu, chứng
từ, công tác đôi khi còn chậm so với yêu cầu. Số lượng công việc tập trung ở phòng kế
toán gây nhiều áp lực cho kế toán công ty, khó tránh khỏi sai sót, nhầm lẫn.
- Đội ngũ nhân viên có trình độ, có năng lực và kinh nghiệm làm việc. Mỗi nhân
viên đều được bố trí vào những công việc cụ thể, rõ ràng theo khả năng, trình độ của
mỗi người, góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế của công ty.
3.1.3. Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung: hình thức này đơn giản, dễ ghi
chép và khá phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Khi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và sổ Cái
tương ứng của các tài khoản có liên quan, sổ chi tiết các tài khoản. Hình thức này giúp
theo dõi được tất cả các hoạt động diễn ra hàng ngày nên luôn chủ động được các tình
huống có thể xảy ra.
Công ty vẫn áp dụng hình thức kế toán thủ công, phòng kế toán công ty đã được
trang bị máy tính nhưng kế toán vẫn chưa khai thác triệt để công dụng của máy tính
trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
nói riêng. Vì vây nên hiệu suất làm việc chưa cao, công việc của kế toán khá vất vả, số
lượng công việc định kỳ nhiều dễ dẫn đến tình trạng dồn việc vào cuối tháng.
3.1.4. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.1.4.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu về kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm của công ty được kiểm tra và tổ chức luân chuyển khá hợp lý. Công ty
sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, ngoài ra còn có một số
chứng từ khác theo quy định của ngành và đặc điểm hoạt động của công ty. Sau quá
trình luân chuyển chứng từ được lưu tại hồ sơ theo từng công trình, hạng mục công
trình riêng biệt, tạo thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm tra sau này.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 91
Đạ
i
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
3.1.4.2. Tài khoản sử dụng
Công ty tuân thủ dùng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán Việt Nam. Đối với
từng khoản mục chi phí công ty đều mở chi tiết cho từng loại chi phí phát sinh và hạch
toán vào đầy đủ, hợp lý. Việc mở chi tiết các tài khoản, phân loại chi phí giúp cung
cấp thông tin cho quản lý kịp thời và dễ kiểm soát được chi phí hơn.
3.1.4.3. Hệ thống sổ sách kế toán
Áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung công ty đã lập khá đầy đủ, tuân theo
quy định của Bộ Tài chính. Các loại sổ chi tiết được mở đầy đủ, dù lượng ghi chép
nhiều hơn nhưng việc ghi chép đầy đủ giúp cho việc phản ánh bản chất nghiệp vụ phát
sinh đúng và kịp thời. Để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của từng công trình công
ty đã mở sổ chi tiết theo từng khoản mục. Việc này giúp kế toán theo dõi một cách đầy
đủ và đem lại hiệu quả cho công tác quản lý chi phí sản xuất do có thể theo dõi và so
sánh sự phát sinh chi phí là bao nhiêu giữa các công trình.
3.1.4.4. Luân chuyển chứng từ
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, công ty có địa bàn hoạt động rộng. Các
công trình thi công của công ty được tiến hành trên nhiều huyện và tỉnh khác nhau,
hơn nữa công ty lại tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tập trung. Vì vậy có nhiều
hạn chế trong việc thu thấp số liệu, chứng từ, cụ thể đó là việc không thể chuyển
chứng từ về kịp cho kế toán công ty thường xuyên được mà định kỳ được tập hợp lại
dẫn đến công tác đôi khi còn chậm trễ so với yêu cầu. Điều này là nguyên nhân gây ra
sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá trình hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ và ảnh
hưởng tới việc cung cấp thông tin cho quản lý công ty để đưa ra quyết định và ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.4.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành là theo từng
công trình, hạng mục công trình theo tôi là hợp lý. Hơn nữa, nó phù hợp với điều kiện
sản xuất cũng như đặc điểm về sản phẩm xây lắp. Nó tạo điều kiện để tập hợp đầy đủ
các chi phí phát sinh cũng như việc tính toán giá thành cũng chính xác hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 92
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
3.1.4.6. Kế toán tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty được hạch toán theo 4
khoản mục khá phù hợp với đặc điểm công ty và tạo được sự thuận lợi cho công tác
quản lý chi phí sản xuất hiệu quả, công tác hạch toán kế toán chính xác, thuận tiện cho
việc tính giá thành sản phẩm.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ giá
thành của sản phẩm xây lắp bởi vậy việc kiểm soát tốt nguyên vật liệu luôn là mối
quan tâm của ban quản lý công ty.
Tại công ty, chi phí NVL được lập dự toán trước bởi đội ngũ nhân viên kỹ thuật
có trình độ và kinh nghiệm, dự toán được lập chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu
từ số lượng, quy cách chủng loại và giá trị của tất cả các nguyên vật liệu sử dụng cho
công tác thi công xây dựng. Vì vậy, công ty đã hạn chế được việc lãng phí nguyên vật
liệu. Mặt khác, định kỳ bộ phận kỹ thuật sẽ xem xét số lượng vật tư và số lượng công
việc cần sử dụng để yêu cầu mua vật tư như vậy sẽ tránh được tình trạng thiếu hụt vật
tư khi thi công.
Khối lượng vật tư cung cấp cho các công trình sử dụng của công ty cổ phần
ĐTXD và TM Ngọc Linh là rất lớn. Do đặc điểm các công trình ở nhiều địa điểm khác
nhau và xa trung tâm, nên việc mua nguyên vật liệu về không nhập qua kho, chuyển
thẳng tới chân công trình là hợp lý. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng phải xuất vật liệu từ
kho công ty và việc quản lý, thu hồi lượng vật tư dư thừa chưa được đảm bảo.
Quy trình mua NVL khá chặt chẽ, các đơn hàng mua NVL đều được công ty trực
tiếp thanh toán giúp công ty quản lý rõ giá cả, tránh được tình trạng gian lận, biển thủ
hoặc hưởng hoa hồng từ việc mua NVL hoặc mua NVL không đảm bảo chất lượng
của các đội thi công.
Quy trình luân chuyển chứng từ của chi phí nguyên vật liệu khá chặt chẽ. Tất cả
các nguyên vật liệu khi mua về được kiểm tra cả về chất lượng và số lượng một cách
cẩn thận rồi mới lập phiếu nhập kho, điều này sẽ tránh được việc nhận thiếu hàng hóa
hay chất lượng hàng hóa không được đảm bảo. Tuy nhiên xem xét một số phiếu nhập
kho, vẫn còn một số phiếu chưa ghi hết đầy đủ nội dung trên đó. Điều này có thể gây
ra nhầm lẫn cho kế toán công ty khi xác định chi phí.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 93
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Các nguyên vật liệu khi muốn sử dụng phải được sự xét duyệt rõ ràng, khi xuất ra
đều được lập phiếu xuất kho tránh được các trường hợp khai khống, biển thủ.
Các chứng từ kế toán này sau khi phát sinh đều được chuyển ngay cho các kế
toán đội và được kế toán đội lưu trữ cẩn thận và chuyển về công ty đầy đủ. Điều này
sẽ tránh việc thất lạc, mất chứng từ.
Giá trị vật liệu xuất dùng bao gồm giá mua trên hóa đơn và các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ là đúng với tài khoản và giá trị. Nhìn chung việc hạch toán và ghi nhận
vào sổ sách đúng, đầy đủ đúng với bản chất nghiệp vụ phát sinh.
Tuy nhiên, công ty chưa chú trọng đến công tác kiểm kê nguyên vật liệu đã xuất
dùng. Vật liệu phục vụ thi công tại công ty có nhiều loại, giá trị lớn khi xuất dùng mà
chưa sử dụng hết nhưng vẫn tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Điều này làm
sai bản chất thực tế dẫn đến sự đánh giá sai lệch về chi phí, ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của người quản lý.
Vì vậy, kế toán các đội phải theo dõi thường xuyên, liên tục khối lượng nguyên
vật liệu xuất dùng, phải quản lý chặt chẽ, tránh gây lãng phí tại các đội. Ngoài ra, cần
tiết kiệm chi phí vật tư, giảm hao hụt trong bảo quản, trong thi công, trong vận chuyển
và nắm bắt giá thị trường để đối chiếu, kiểm tra hoá đơn vật tư
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Về cơ bản, việc tính lương và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của công ty
là khá hợp lý, rõ ràng, chặt chẽ.
Tại công trường thi công bao gồm công nhân thi công và bộ máy quản lý đội thi công,
công ty hạch toán tách biệt giữa hai bộ phận này phản ánh đúng bản chất của chi phí.
Công ty đã tận dụng lao động ngoài giúp tiết kiệm các chi phí về di chuyển, ăn ở
cho công nhân làm giảm bớt chi phí cho công ty.
Hình thức khoán được sử dụng để giao việc cho công nhân tạo điều kiện thúc đẩy
người lao động có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc cả về thời gian lẫn chất
lượng từ đó đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng của công trình.
Tuy nhiên, quan sát một số hợp đồng giao khoán của công ty, vẫn còn một số
hợp đồng chưa ghi hết vào mẫu hợp đồng. Đây là một hạn chế của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 94
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Tại công trường thi công, kế toán đội theo dõi chấm công khá chặt chẽ, chính xác
thông qua bảng chấm công. Chứng từ định kỳ được gửi lên cho kế toán công ty đầy
đủ. Việc tính lương được kế toán thực hiện đúng, dựa vào bảng chấm chấm công để
lập bảng thanh toán lương.
Công ty sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh, hạch
toán là phù hợp với quyết định 15. Nhìn chung công ty đã ghi nhận đúng, đầy đủ các
nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách.
Tuy nhiên, quy trình thanh toán lương là không hợp lý do nhiều trường hợp đội
trưởng vắng mặt kế toán vừa là người chấm công vừa là người trực tiếp nhận tiền lương
về để thanh toán cho công nhân. Điều này dễ xảy ra tình trạng kế toán khai khống số
công lên để biển thủ tiền của công ty.
Ngoài ra, kế toán không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Điều này sẽ phản ánh không
chính xác chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành của từng công trình, hạng mục
công trình.
c. Chi phí sử dụng máy thi công
Công ty có đội máy thi công nhưng không tổ chức hạch toán riêng mà tổ chức thi
công theo hình thức hỗn hợp và nó phù hợp với đặc điểm, quy mô nhỏ của công ty.
Có dự toán trước nên khi máy cần thi công đều được chuyển đến khá kịp thời.
Kế toán đã lựa chọn đúng tài khoản, hạch toán đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Việc trích khấu hao máy thi công theo phương pháp đường thẳng đơn giản, dễ tính
toán nhưng nó chưa hợp lý do tính chất mùa vụ của hoạt động xây dựng cơ bản, có thời
điểm công trình nhiều nhưng cũng có thời điểm ngừng sản xuất, làm việc phân bổ chi
phí khấu hao trở nên bị động, không phản ánh đúng bản chất chi phí phát sinh. Đó là
chưa kể đến những năm tình hình xây dựng khó khăn, khấu hao đường thẳng làm số ít
công trình thi công trong những năm này phải gánh chịu nặng chi phí khấu hao.
Đầu năm công ty không tiến hành đánh giá lại TSCĐ nên ảnh hưởng đến việc
lên kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 95
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Ngoài ra, việc phân bổ chi phí khấu hao máy thi công một cách cảm tính theo
nguyên tắc thiếu chi phí thì phân bổ nhiều (và ngược lại) cho công trình nào có chi phí
phát sinh đang nhỏ hơn dự toán. Nguyên tắc phân bổ này không phản ánh đúng tương
quan phát sinh chi phí ở từng công trình dẫn đến việc xác định giá thành thực tế là
không chính xác, không xác định được mức độ hiệu quả trong thi công từng công
trình, ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch và giao khoán chi phí cho các đơn vị thi công.
d. Chi phí sản xuất chung
Công ty xác định mức lương cụ thể để trích nộp các khoản trích theo lương
không phải là chi phí lương thực tế mà mỗi lao động nhận được như tôi đã được học.
Mức lương này thường nhỏ hơn nhiều so với mức lương thực nhận, điều này sẽ làm
giảm bớt chi phí tính vào giá thành của công trình.
Tương tự như máy thi công, khấu hao TSCĐ tại bộ phận quản lý đội cũng được
phân bổ không đúng với chi phí thực tế phát sinh, điều này làm giá thành thành thực tế
không chính xác.
Việc xuất công cụ dụng cụ luân chuyển sử dụng trong nhiều kỳ, kế toán không
thực hiện phân bổ mà hạch toán toàn bộ vào giá thành công trình của một kỳ. Như
vậy cũng làm ảnh hưởng đến tính hợp lý của các khoản chi phí, làm tăng giá thành
công trình.
3.1.4.7. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tại công ty, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tùy thuộc theo
phương thức nghiệm thu bàn giao là hợp lý. Tuy nhiên, chưa được phân định rõ theo
từng khoản mục nên không tạo điều kiện cho việc chỉ đạo sát đúng trong sản xuất.
Công ty chưa chú trọng trong việc đánh giá sản phẩm dở dang khi công trình
hoàn thành đó là việc xác định việc phế liệu thu hồi, nhập lại vật liệu chưa sử dụng hết
khi hoàn thành công trìnhlàm cho giá thành sản phẩm không chính xác.
3.1.4.8. Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp nghĩa là mọi chi phí phát
sinh đều được ghi vào giá thành của công trình, sau đó tiến hành tổng cộng chi phí lại.
Áp dụng phương pháp này sẽ giúp công tác tính giá thành đơn giản hơn, công việc tính
toán của kế toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được những sai sót không đáng có do nhầm
lẫn trong tính toán, cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 96
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần ĐTXD & TM Ngọc Linh
Qua thời gian thực tập tại công ty, nhận được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên
trong công ty, tôi đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và
thực trạng công tác kế toán tại công ty. Từ đó, tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau:
3.2.1. Áp dụng hình thức kế toán
Việc áp dụng tin học vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là rất cần thiết để
thông tin kế toán cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ và được xử lý nhanh chóng, đáp
ứng yêu cầu thông tin cho công tác quản lý doanh nghiệp, chỉ đạo sản xuất.
Để phát huy thế mạnh vốn có của máy vi tính cũng như giảm nhẹ khối lượng
công việc cho kế toán, nâng cao hiệu quả lao động, công ty nên có một phần mềm kế
toán phù hợp với đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán ở công ty và đặc điểm sản xuất
kinh doanh.
Công ty phải thường xuyên nắm bắt kịp thời các thông tư, chế độ, quy định của
Bộ Tài chính để tổ chức và thực hiện công tác kế toán tuân thủ theo đúng quy định của
pháp luật và tạo được sự thống nhất.
3.2.2. Luân chuyển chứng từ
Chứng từ ban đầu là những chứng từ lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
làm căn cứ lên sổ sách kế toán và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các nghiệp vụ
kinh tế. Vì vậy, tập hợp chứng từ đầy đủ, kịp thời sẽ quyết định tới tính chính xác tin
cậy của số liệu.
Do số lượng chứng từ phát sinh ở các đội thi công là rất lớn, việc hạch toán lại hoàn
toàn tập trung ở phòng kế toán công ty nên khối lượng công việc thường tồn đọng nhiều.
Mặc dù công ty đã có quy định rõ về định kì luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán
công ty nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được chuyển lên rất chậm. Điều này gây cản
trở cho công tác hạch toán, dồn công việc vào cuối kỳ, dẫn đến những sai sót không đáng
có trong công tác hạch toán chi phí như ghi thiếu, ghi nhầm,
Để khắc phục những điều này, công ty nên đưa ra những quy định thống nhất
trong công tác luân chuyển chứng từ cho các tổ đội. Đối với các công trình ở xa và
có quy mô lớn, công ty nên cho phép tổ chức hạch toán kế toán riêng, sau đó định kỳ
SVTH: Nguyễn Thị Gái 97
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
hàng tháng (ngày cuối tháng) gửi lên cho phòng kế toán công ty để kiểm tra. Còn đối
với những công trình ở gần, việc nộp chứng từ cần phải thường xuyên hơn, thậm chí
là trong ngày.
3.2.3. Tài khoản sử dụng
Công ty nên sử dụng thêm tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” để kế toán
có thể cập nhật thông tin kế toán, phản ánh một cách chính xác, kịp thời cho công tác
kế toán tập hợp chi phí.
3.2.4. Chứng từ sử dụng
Kế toán công ty nên ghi đầy đủ các nội dung, thông tin trên các loại chứng từ như
phiếu xuất kho, nhập kho cũng như hợp đồng giao khoán nhân công để tránh việc
nhầm lẫn, sai sót.
3.2.5. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT tại công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại, đây cũng là bộ phận
chi phí thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành sản phẩm xây dựng. Tuy nhiên,
còn một số tồn tại bất cập, công ty cần điều chỉnh như sau:
- Thứ nhất, cần làm tốt công tác kiểm kê vật tư, phế liệu tại công trình. Vật tư
phục vụ thi công tại công ty có nhiều loại với giá trị lớn khi mua về được xuất ngay để
thi công do đó định kỳ cần tiến hành kiểm kê để tránh thất thoát, mất mát và đảm bảo
tính phù hợp, chính xác của giá trị sản phẩm dở dang cũng như giá thành công trình
trong kỳ hạch toán. Nếu vật tư còn lại tạm thời không sử dụng thì lập phiếu nhập kho
và nộp lại kho.
Đối với các nguyên vật liệu đã xuất dùng nhưng sử dụng chưa hết, định kỳ công
ty lập biên bản kiểm kê để tránh mất mát, thất thoát.
- Thứ hai: Kế toán các đội phải theo dõi thường xuyên, liên tục khối lượng
nguyên vật liệu xuất dùng, phải quản lý chặt chẽ, tránh gây lãng phí tại các đội. Trong
một đội thi công cần phải cử ra một người quản lý để kiểm tra lượng vật liệu xuất ra
hàng ngày cũng như lượng vật liệu chưa sử dụng hết. Dựa vào dự toán để so sánh với
lượng vật tư thực xuất. Ngoài ra, cần tiết kiệm chi phí vật tư, giảm hao hụt trong bảo
quản, trong thi công, trong vận chuyển và nắm bắt giá thị trường để đối chiếu, kiểm tra
hoá đơn vật tư
SVTH: Nguyễn Thị Gái 98
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
3.2.6. Chi phí nhân công trực tiếp
- Công ty cần chia lại người chấm công và người thanh toán lương, theo tôi đội
trưởng có thể là người chấm công và kế toán đội sẽ là người thanh toán lương. Nếu đội
trưởng vắng mặt do đi công tác thì đội phó sẽ là người chấm công thay.
- Tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất thường tập trung vào các
dịp lễ, Tết hoặc các tháng mùa mưa...Điều này sẽ gây khó khăn cho việc bố trí kế
hoạch sản xuất và làm biến động chi phí tiền lương trong giá thành. Vì vậy, công ty
nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, cụ thể
là tài khoản 335. Đầu tháng, quý kế toán tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân. Hàng tháng, quý, phòng tổ chức hành chính lập dự toán và xác định tỷ lệ
trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, trên cơ sở đó, phòng tài chính kế toán
tiến hành trích trước lương. Bên cạnh đó cần có các chính sách lương hợp lý hơn, có
thưởng cho công nhân vượt năng suất để khuyến khích tăng năng suất lao động làm
giảm được giá thành sản xuất.
3.2.7. Chi phí sử dụng máy thi công
- Công ty có thể xem xét việc thay đổi phương pháp khấu hao MTC, hiện nay
công ty đang tiến hành khấu hao MTC theo phương pháp đường thẳng, trong khi đó
với tính chất mùa vụ của hoạt động XDCB, nhiều thởi điểm MTC không sử dụng cho
công trình nào do đó việc phân bổ khấu hao MTC rất bị động, ảnh hưởng đến việc xác
định giá thành của sản phẩm, cung cấp thông tin không chính xác cho việc xác định
kết quả kinh doanh. Tôi đề xuất ý kiến công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao
MTC theo phương pháp sản lượng. Sản lượng ở đây chính là số ca máy mà MTC đó
hoạt động trong kỳ. Để áp dụng phương pháp này công ty cần mở sổ theo dõi hoạt
động theo ca máy của từng MTC cụ thể tại từng công trình.
- Việc phân bổ các chi phí dùng chung cụ thể là chi phí khấu hao MTC không
nên dựa vào cảm tính mà nên dựa vào tiêu thức thích hợp. Theo tôi đối với máy thi
công sẽ căn cứ vào số ca máy để phân bổ cho từng công trình. Nếu trong tháng MTC
dùng cho hơn một công trình thì công ty sẽ căn cứ vào số ca máy tại các công trình để
phân bổ. Như vậy mới phản ánh đúng chi phí MTC cho từng công trình.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 99
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
3.2.8. Chi phí sản xuất chung
- Đối với công cụ, dụng cụ nếu xuất dùng trực tiếp cho công trình nào thì phản
ánh cho công trình đó, nếu dùng chung cho nhiều công trình thì phải tiến hành phân
bổ. Khi phân bổ chi phí công cụ dụng cụ để tính giá thành, công ty nên phân loại
chúng theo giá trị và thời gian sử dụng.
- Chi phí sản xuất chung là loại chi phí khó kiểm soát và dễ xảy ra tiêu cực. Do đó
để quản lý tốt khoản mục này công ty cần kiểm tra chặt chẽ chi phí cả nguồn gốc phát
sinh và đối tượng chịu chi phí. Đối với các khoản mục chi phí nhỏ lẻ như tiếp khách, điện
thoạiphải nằm trong định mức có thể chấp nhận được, không vượt quá 10% tổng số chi
được trừ tránh tình trạng lợi dụng của công ty để tư lợi cá nhân và phù hợp với quy định.
Các chi phí bất hợp lý cần phải được kiểm tra và loại bỏ ra khỏi giá thành.
- Ngoài ra, công ty có thể phân loại chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi để công tác lập dự toán chính xác
hơn và công ty dễ kiểm soát đối với chi phí sản xuất chung phát sinh.
Theo đó các chi phí sản xuất chung như: chi phí khấu hao TSCĐ, lương các
bộ phận quản lý, chi phí BHXH, BHYT, BHTN, chi phí CCDC là các chi phí SXC
cố định.
Còn các chi phí SXC khác như chi phí ăn uống, tiếp khách, điện thoại,công ty
đưa vào khoản mục chi phí biến đổi.
Đây chỉ là cách phân loại mang tính chủ quan mà tôi nêu lên, công ty có thể có
các cách phân loại khác tùy vào điều kiện cụ thể của từng công trình và khả năng theo
dõi các khoản mục chi phí SXC phát sinh trong công ty.
3.2.9. Tính giá thành sản phẩm
Sau khi hoàn thành công trình, công ty nên xem xét số lượng vật tư còn lại đã
xuất dùng chưa sử dụng hết, các phế liệu thu hồi sau thi công,như vậy mới xác định
đúng giá thành của sản phẩm hoàn thành.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 100
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau những năm đổi mới cơ chế, bức tranh kinh tế của nước ta đã có những bước
chuyển biến rõ rệt. Để có thể tồn tại và không ngừng tái sản xuất mở rộng, doanh
nghiệp cần phải coi việc phấn đấu, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
là một mục tiêu, một nhiệm vụ chủ yếu.
Toàn bộ các nội dung từ lý luận đến thực tiễn đã được đề cập đến trong bài báo
cáo đã chứng minh ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp. Dưới góc độ nhìn nhận của một sinh
viên kế toán thực tập tại công ty cổ Phần ĐTXD & TM Ngọc Linh, giữa kiến thức đã
học và thực tiễn còn có một khoảng cách nhưng tôi cũng xin được mạnh dạn trình bày
một số ý kiến riêng của mình với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ và kiến thức bản thân còn
hạn chế, thời gian thực tập ngắn nên báo cáo chỉ mới đề cập đến những vấn đề có
tính chất cơ bản, cũng như mới chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu nên đề tài vẫn
còn một số hạn chế:
- Đề tài chỉ mới nghiên cứu số liệu của một công trình ở năm 2015, không có số
liệu của các công trình khác hoặc các năm khác để có thể đưa ra được những giải pháp
chính xác và thiết thực hơn.
- Đề tài chỉ nghiên cứu và hoàn thành trong thời gian ngắn nên chưa phản ánh sâu
sắc thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Mặc dù vậy, về cơ bản khóa luận này cũng đã hoàn thành được những mục tiêu
nghiên cứu ban đầu:
- Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
- Đã tìm hiểu được quá trình hình thành và phát triển, bộ máy quản lý cũng như
bộ máy kế toán tại công ty và đi sâu vào phân tích các nguồn lực của công ty qua hai
năm 2013-2014.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 101
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
- Thực hiện nghiên cứu khá đầy đủ thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty.
- Cuối cùng, đề tài đã đưa ra được một số nhận xét và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty.
Dù đã cố gắng nhưng do năng lực, kinh nghiệm cũng như thời gian còn hạn chế
nên luận văn này khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong quý thầy cô, anh chị tại
công ty tận tình sửa chữa, góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
- Về bản thân: Trong tương lai, nếu có điều kiện về thời gian, kiến thức thực tế
của bản thân cũng như số liệu đầy đủ, em mong muốn sẽ tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn về
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty để có thể
nghiên cứu sâu hơn và tìm ra các giải pháp thiết thực hơn mà đề tài chưa làm được.
Hướng nghiên cứu sẽ là:
+ Đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm nói riêng bằng cách mở rộng phạm vi số liệu, kết hợp các
phương pháp nghiên cứu hiệu quả hơn để có thể phân tích thêm biến động và các
khoản mục kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Tìm hiểu kỹ và sâu công tác lập dự toán chi phí và kiểm soát chi phí.
+ So sánh, đánh giá sự chênh lệch giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế phát
sinh để tìm ra những ưu điểm cũng như hạn chế trong công tác quản lý chi phí. Từ đó
đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 102
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp:
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp (QĐ 15/ 2006 QĐ - BTC), Bộ Tài Chính 2006.
2. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp xây lắp, đơn vị chủ đầu tư - PGS.TS Võ Văn Nhị
- Nhà xuất bản Tài Chính, 2010.
3. Giáo trình Kế toán tài chính phần 3 & 4 - PGS.TS Bùi Văn Dương - Nhà xuất bản
Giao thông vận tải, 2008.
4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Tài Chính 2006.
5. Luật kế toán, Nhà xuất bản Tài Chính 2005.
6. Quy định, điều lệ công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Ngọc Linh
7. Website: www.webketoan.com.vn., www.danketoan.com.vn
.
SVTH: Nguyễn Thị Gái 103
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Sổ Cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị: Công ty ĐTXD&TM Ngọc Linh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Khối 15 TT Hưng Nguyên Hưng Nguyên (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tên tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý I năm 2015
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
Số dư cuối kỳ
Số phát sinh trong kỳ
05/01 PX 05 05/01 Xuất vật liệu cho CT LHP 152 474.138.075
13/01
HĐ000
0022
13/01
Mua thép các loại đã thanh
toán tiền chuyển thẳng đến
cho CT LHP
112 44.979.000
08/03
HĐ000
0124
08/03
Mua đá các loại chưa thanh
toán tiền chuyển thẳng đến
cho CT LHP
331 46.090.090
31/03
KC621
LHP
31/03
K/c CPNVLTT công trình
nhà học đa chức năng Lê
Hồng Phong
154
LHP
1.862.418.481
Cộng phát sinh 4.762.623.018 4.762.623.018
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 03 năm 2015
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Phụ lục 04 : Sổ Cái tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Công ty cổ phần ĐTXD & TM Ngọc Linh Mẫu số: S03b-DN
Khối 15 TT Hưng Nguyên – Hưng Nguyên (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tên tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Quý I năm 2015
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
Số phát sinh trong kỳ
31/01 BTTL01 31/01
CP NCTT Công trình nhà
học đa chức năng trường
THPT Lê Hồng Phong 01
3341 69.492.308
28/02 BTTL03 28/02
CP NCTT CT nhà học đa
chức năng trường THPT
Lê Hồng Phong 02
3341 68.202.902
31/03 BTTL03 31/03
CP NCTT CT nhà học đa
chức năng trường THPT
Lê Hồng Phong 03
3341 67.200.140
31/03 TLHD NC 31/03
CP nhân công thuê ngoài
CT nhà học đa chức năng
trường THPT Lê Hồng
Phong
3341 55.211.600
31/03 KC622LHP 31/03
KC CP NCTT CT nhà học
đa chức năng trường
THPT Lê Hồng Phong
154
LHP
260.106.950
Cộng phát sinh 605.720.550 605.720.550
Ngày 31 tháng 03 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 05: Sổ Cái TK 623LHP – Chi phí sử dụng máy thi công
Công ty CP ĐTXD & TM Ngọc Linh Mẫu số: S03b-DN
Khối 15 TT Hưng Nguyên – Hưng Nguyên (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tên tài khoản: 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Quý I năm 2015
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
Số phát sinh trong kỳ
15/01
PXK
14
15/01
Xuất vật liệu phục vụ máy thi
công nhà học đa chức năng
trường THPT Lê Hồng
Phong
152 11.417.964
31/03 BK01 31/03
Chi phí sữa chữa máy thi
công nhà học đa chức năng
trường THPT Lê Hồng
Phong
111 40.300.000
31/03
PBKH
01
31/03
Chi phí KH máy thi công nhà
học đa chức năng trường
THPT Lê Hồng Phong
214 43.187.500
31/03
PBTL-
TTL
31/03
Tiền lương phải trả CNV
điều khiển xe, máy thi công
nhà học đa chức năng trường
THPT Lê Hồng Phong
3341 28.950.500
31/03
KC623
LHP
31/03
KC CP SDMTC công trình
nhà học đa chức năng trường
THPT Lê Hồng Phong
154LHP 123.855.964
Cộng phát sinh 271.902.614 271.902.614
Ngày 31 tháng 03 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 09: Sổ Cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Công ty CP ĐTXD & TM Ngọc Linh Mẫu số: S03b-DN
Khối 15 TT Hưng Nguyên – Hưng Nguyên (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tên tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung
Quý I năm 2015
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
Số phát sinh trong kỳ
31/03 BPB01
31/03
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi bằng tiền
mặt khác cho CT nhà học đa chức năng
trường THPT Lê Hồng Phong
111
331
43.610.341
55.111.903
31/03 BPB01
31/03
Tiền lương nhân viên phân xưởng,các
khoản trích theo lương CT nhà học đa
chức năng trường THPT Lê Hồng
Phong
334
338
62.642.123
69.176.659
31/03 BPB01
31/03
KH TSCĐ ở phân xưởng công trình CT
nhà học đa chức năng trường THPT Lê
Hồng Phong
214 50.254.458
31/03
BPB01
31/03
Vật liệu sử dụng ở CT nhà học đa chức
năng trường THPT Lê Hồng Phong
152 24.381.839
31/03 BPB01
31/03
Công cụ - dụng cụ dùng cho phân xưởng
CT nhà học đa chức năng trường THPT
Lê Hồng Phong
153 18.883.493
31/03
KC627
LHP
31/03
KC CP SXC CT nhà học đa chức năng
trường THPT Lê Hồng Phong
154
LHP
324.060.816
Cộng phát sinh 826.387.969 826.387.969
Ngày 31 tháng 03 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_gai_5988.pdf