Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long

Phiếu mua hàng: Trong các cuộc điều tra, các hội chợ, nhằm nghiên cứu nhu cầu thị trường tại các cửa hàng hay các khu vực dân cư thì nhân viên điều tra có thể tặng cho các đối tượng được điều tra các phiếu mua hàng của công ty. Với hình thức này người có phiếu mua hàng có thể được hưởng một sự ưu đãi đặc biệt như giảm giá, được tặng quà, được thêm hàng, Làm như vậy sẽ khuyến khích được khách hàng mua nhiêu sản phẩm của công ty.

pdf62 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2679 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng PTTT P. tổ chức hành chính KT trưởng KT kho và TT KT công nợ Thủ quỹ Thủ kho Phụ kho - Phòng kế toán: Có chức năng quản lý tài sản, cung cấp và phân tích tình hình tài chính, báo cáo cho giám đốc chi nhánh giúp cho việc chỉ đạo các hoạt động kinh doanh. - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu, giúp cho giám đốc chi nhánh trong lĩnh vực tổ chức tiền lương, nhân sự và hoạch định phát triển nguồn nhân lực. D: Một vài chỉ tiêu kinh doanh của công ty cổ phần SX – TM Thiên long: Công ty cổ phần SX – TM Thiên Long chi nhánh tại Hà Nội là một doanh nghiệp trực thuộc của công ty Thiên Long ở thành phố Hồ Chí Minh, nó là một doanh nghiệp có quy mô vừa, sau đây là một vài chỉ tiêu kinh tế của công ty. - Tổng nguồn vốn của công ty cổ phần SX – TM Thiên Long gần 6 tỷ, cụ thể là 5.925.338.6222 (trích bảng cân đối kế toán ngày 31/1/2004). - Công ty cổ phần SX – TM Thiên Long là một doanh nghiệp thương mại mục tiêu kinh doanh của công ty là nhằm vào lợi nhuận. Những năm vừa qua Thiên Long đã làm cho lợi nhuận của công ty cũng tăng lên đáng kể. Cụ thể là mục tiêu lợi nhuận đặt ra năm 2003 là 29% thực tế thì tăng lên 51%. Cuối tháng 1/2004 tổng lợi nhuận trước thuế là 157.891.070. Trong đó thuế phải nộp cho ngân sách là 50.525.151. Tổng lợinhuận sau thuế của doanh nghiệp ngày 1/2004 là 107.365.964. Công ty cổ phần SX – TM Thiên Long đã và đang không ngừng phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong toàn xã hội. 2.1.4: Tình hình lao động của công ty: §Æc ®iÓm vÒ lao ®éng: D­íi gi¸m ®èc chi nh¸nh lµ c¸c phßng ban: + Phßng kinh doanh: cã 70 nh©n viªn chÞu sù qu¶n lý cña tr­ëng phßng kinh doanh bao gåm: 1 nh©n viªn thèng kª tæng hîp cã nhiÖm vô thèng kª c¸c sè liÖu, b¸o c¸o cho gi¸m ®èc ®Ó gi¸m ®èc ®Ò ra c¸c quyÕt ®Þnh, ph­¬ng h­íng chiÕn l­îc, thèng kª tÊt c¶ phiÕu xuÊt kho nhËp hµng 2 nh©n viªn ®iÒu phèi hµng theo dâi hµng tån kho vµ lµm ®¬n ®Æt hµng vµo C«ng ty, ph©n c«ng ®iÒu hµnh giao nhËn hµng s¶n phÈm cho kh¸ch hµng2 nh©n viªn giao nhËn hµng hãa bèc v¸c, vËn chuyÓn hµng hãa nhËp xuÊt kho cña chi nh¸nh, vËn chuyÓn hµng hãa tõ kho ®Õn kh¸ch hµng10 ®¹i diÖn th­¬ng m¹i thùc hiÖn giao dÞch b¸n, giíi thiÖu, tiªu thô s¶n phÈm cña C«ng ty, nghiªn cøu thÞ tr­êng theo dâi vµ qu¶n lý c¸c nhµ ph©n phèi ë c¸c tØnh, x©y dùng m¹ng l­íi b¸n hµng. 50 nh©n viªn b¸n hµng bao gåm c¶ nh©n viªn b¸n hµng hç trî nhµ ph©n phèi vµ nh©n viªn b¸n lÎ víi nhiÖm vô giíi thiÖu s¶n phÈm, b¸n c¸c lo¹i s¶n phÈm cña Thiªn Long vµ khai th¸c kh¸ch hµng. Ngoµi ra cßn cã thñ kho, phô kho lµm viÖc liªn quan ®Õn kho dù tr÷ hµng hãa. B¶ng 1:Sè l­îng nh©n viªn phßng kinh doanh §¬n vÞ: Ng­êi Nh©n viªn Sè l­îng Tr­ëng phßng kinh doanh 1 Nh©n viªn thèng kª tæng hîp 1 Nh©n viªn ®iÒu phèi 2 Nh©n viªn giao nhËn hµng ho¸ 2 §¹i diÖn th­¬ng m¹i 10 Nh©n viªn b¸n hµng 50 Thñ kho, phô kho 3 Tæng 70 + Phßng kÕ to¸n: Sau kÕ to¸n tr­ëng cã 1 kÕ to¸n tæng hîp thùc hiÖn viÖc c©n ®èi kÕ to¸n. 2 kÕ to¸n c«ng nî lµ vÒ vau tr¶ nî. 1 kÕ to¸n kho theo dâi viÖc xuÊt kho, nhËp kho, hµng tån kho, thèng kª sè liÖu1 thñ quü lµm c«ng t¸c rót tiÒn, tr¶ l­¬ng, t¹m øng, thùc hiÖn c¸c thu chi B¶ng 2: Sè l­îng nh©n viªn phßng kÕ to¸n §¬n vÞ: Ng­êi Nh©n viªn Sè l­îng KÕ to¸n tr­ëng 1 KÕ to¸n c«ng nî 2 KÕ toan kho 1 Thñ quü 1 Tæng 6 Nguån: phßng TC - HC + Phßng Tæ chøc hµnh chÝnh: Cã tr­ëng phßng tæ chøc sau lµ 3 l¸i xe, 2 nh©n viªn b¶o vÖ, 1t¹p vô. C¸c nh©n viªn cña C«ng ty ®Òu cã tr×nh ®é tõ PTTH trë lªn trong ®ã cã 28 nh©n viªn tèt nghiÖp ®¹i häc trªn tæng sè 85 nh©n viªn chiÕm tØ lÖ lµ 33%, 18 tèt nghiÖp cao ®¼ng, trung cÊp chiÕm 21%/85 nh©n viªn, 39 nh©n viªn tèt nghiÖp PTTH chiÕm 45%. B¶ng 3: Tr×nh ®é nh©n viªn cña chi nh¸nh Hµ Néi §¬n vÞ: Ng­êi Nh©n viªn Sè l­îng TØ lÖ Tr×nh ®é ®¹i häc 28 33% Tr×nh ®é cao ®¼ng 5 5,8% Tr×nh ®é trung cÊp 13 15,2% Tr×nh ®é PTTH 39 45% Tæng 85 100% Nguån: phßng TC - HC 2.1.5: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty: A: Cơ cấu bộ máy kế toán: KT trưởng Sơ đồ bộ máy kế toán văn phòng công ty Quan hÖ kiÓm tra, gi¸m s¸t, b¸o c¸o Quan hÖ ®èi chiÕu * Nhiệm vụ và quyền hạn phòng kế toán: - Theo dõi, ghi chép và thống kê các nhiệm vụ kinh tế phát sinh của chi nhánh. KT tổng hợp KINH TÕ công nợ 1 KT kho KT thanh toán KT công nợ 2 Thủ quỹ - Lưu giữ, bảo quản sổ sách, chứng từ, công nợ. - Lập các báo cáo tài chính, sổ sách kế toán theo qui dịnh. - Cung cấp, phân tích các số liệu giúp giám đốc chi nhánh có các quyết định chỉ đạo thúc đẩy bán hàng và thu hồi công nợ. - Đề ra các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả, góp phần thúc đẩy, đẩy mạnh kế hoạch kinh doanh của công ty. ♦ Kế toán trưởng: + Chịu trách nhiệm chung trước giám đốc chi nhánh mọi hoạt động của phòng kế toán. + Có trách nhiệm thường xuyên theo dõi (công nợ) và báo cáo tình hình tài chính, thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… + Lập báo cáo tổng hợp hàng ngày. + Mở sổ lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính theo qui định. + Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc mở sổ, ghi chép các nhiệm vụ kế toán phát sinh. ♦ Kế toán kho và thanh toán: + Căn cứ vào phiếu đề nghị nhập - xuất của phòng kinh doanh để ra phiếu xuất - nhập khẩu. + Căn cứ chứng từ và lượng hàng nhập thực tế để lập phiếu nhập kho. + Mở sổ theo dõi hàng hoá phát sinh. + Căn cứ bảng kê nộp tiền, giấy đề nghị thanh toán đã được duyệt lập phiếu thu – chi. + Cập nhập phiếu thu – chi. + Cuối ngày đối chiếu tiền hàng còn tồn với thủ quỹ, thủ kho. + Phối hợp với thủ quỹ, thủ kho để kiểm kê quỹ, kho theo kỳ. + Chịu trách nhiệm lập báo cáo và đảm bảo tính chính xác của số liệu phát sinh liên quan đến nhiệm vụ được giao. ♦ Kế toán theo dõi công nợ: Kế toán theo dõi công nợ khu vực chợ Đồng Xuân, Hàng Khoai, Hàng Mã, Hàng Chiếu… + Căn cứ vào phiếu thu, phiếu xuất nhập kho để vào sổ chi tiết theo dõi công nợ đối với từng khách hàng ở khu vực này. + Thường xuyên theo dõi và đối chiếu các nghiệp vụ phát sinh tiền hàng đối với những khách hàng khu vực mình quản lý và chịu trách nhiệm trước các số hiệu đó. + Lưu giữ, bảo quản sổ sách, chứng từ công nợ của khách hàng. + Lập các báo cáo ngày, tháng, quý năm theo quy định. Kế toán theo dõi công nợ khu vực chợ Đồng Xuân, Hàng Khoai, Hàng Mã…Ngoài ra còn kiêm thêm nhiệm vụ lưu giữ, bảo quản sổ sách và sử dụng con dấu pháp nhân của chi nhánh Hà Nội. ♦ Thủ quỹ: + Chi thu tiền theo phiếu thu, phiếu chi. + Mở sổ chi tiết theo dõi nghiệp vụ thu, chi tiền mặt. + Lập báo cáo tình hình thu chi tiền mặt và các chứng từ có giá trị như tiền. + Chịu trách nhiệm bảo quản tiền mặt và các chứng từ. + Cuối ngày đối chiếu số liệu với kế toán thanh toán. + Định kỳ phối hợp với các bộ phận chức năng để kiểm kê thực tế số tiền tồn quỹ… + Kiêm nhiệm vụ giữ chìa khoá, giấy ôtô xe máy, đôn đốc vệ sinh nội vụ, sinh hoạt nhân viên. ♦ Thủ kho: + Có trách nhiệm bảo quản hàng hoá và lưu giữ chứng từ sổ sách liên quan đến kho. + Xuất, nhập hàng ngày theo phiếu nhập, xuất kho. + Nhập hàng theo số liệu thực tế. + Mở thẻ kho theo dõi chi tiết với kế toán kho và lập báo cáo nhập - xuất - tồn. + Cuối ngày đối chiếu số liệu thực tế với kế toán kho. + Định kỳ kiểm kê thực tế tình hình tồn kho. ♦ Phụ kho: Có trách nhiệm giúp thủ kho trong việc xuất nhập bảo quản hàng hoá, sổ sách, chứng từ liên quan đến kho. Tuy là một doanh nghiệp nhỏ nhưng ccông ty SX – TM Thiên Long đã thiết lập mạng lưới vi tính văn phòng, trang bị máy tính cho từng nhân viên, ứng dụng phần mềm kế toán. Điều làm giảm tối đa công việc làm tay. Hệ thống chứng từ kế toán của công ty vẫn theo mẫu của tổng cục thống kê và Nhà nước quy định. B: Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Hình thức kế toán mà công ty cổ phần SX – TM Thiên Long áp dụng “ Nhật ký chung “ là: - Tách rời trình tự ghi sổ theo dõi trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đẻ ghi vào hai sổ kế toán đó là sổ nhậtký chung và sổ cái. - Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với ghi chép kế toán chi tiết để ghi vào hai sổ kế toán phải lập bảng cân đối tài khoản kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép ở các tài khoản tổng hợp. * Sổ cái là sổ tài khoản cấp 1 để ghi phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo hệ thống hoá thông tin kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp và mỗi tài khoản được mở một tờ sổ riêng. Sổ kế toán chi tiết: Được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết để hệ thống hoá thông tin kế toán một cách chi tiết cụ thể hơn để đáp ứng yêu cầu quản lý cho các nhà tổ chức. Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung ( nhật ký chuyên dùng ). * Sổ nhật ký chung: Là sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng. Đối với các đơn vị lớn hơn, có nhiều nghiệp vụ cùng loại phát sinh, người ta có thể mở các nhật ký chuyên dùng như: nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký tiền mặt, nhật ký tiền gửi ngân hàng.Thực chất các nhật ký chuyên dùng là các bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để tập hợp các số liệu và định kỳ tổng hợp lại lấy số liệu tổng hợp để ghi vào nhật ký chung nhằm giảm bớt khối lượng ghi vào sổ cái. Trong chương đầu chế độ kế toán hiẹn hành ở nước ta quy định có thể lấy số liệu tổng hợp ở nhật ký chuyên dùng để ghi thẳng vào sổ cái. Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức kế toán “ Nhật ký chung “. Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo quỹ hàng ngày Không cần ghi qua nhật ký chung như vậy có thể nói các nhật ký chuyên dùng này có thể coi là nhật ký chung. Chứng từ gốc Nhật ký chung nhật ký chuyên dùng Bảng tổng hợp bảng cân đối tài khoản Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuèi ngµy Đối chiếu sổ. Bảng cân đối kế hoạch và các báo cáo khác 2.2: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty: 2.2.1:Các phương thức bán hàng ở công ty: A: Các phương thức bán hàng mà công ty áp dụng: Văn phòng công ty cũng được coi là bộ phận tiến hnàh kinh doanh. Ngoài ra việc điều động sản phẩm đến tay người tiêu dùng, công ty cũng tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng khối văn phòng công ty. Để đạt được mục đích tìm kiếm và tối đa hoá lợi nhuận công ty đã tim ra các phương thức thuc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm đó là đa phương thức bán, công ty đã áp dụng các phương thức bán hàng sau: * Khu vực tỉnh áp dụng kênh nhà phân phối sản phẩm: Nhà phân phối có chức năng phân phối các sản phẩm đến các đại lý, các cửa hàng…hoặc các khách hàng trên địa bàn mình phụ trách. Các nhà phân phối lớn ở các tỉnh như: Hải Dương, Hải Phòng, Thái Nguyên…kinh doanh sản phẩm của công ty và được hưởng tỷ lệ chiết khấu là 7% dựa trên một số điều kiện như: - Hợp tác kinh doanh tốt. - Doanh số bán ổn định ( không cần lớn ). - Thời gian hợp tác lâu năm. - Là thị trường trọng điểm. Đối với các khu vực có quy mô hẹp hơn như: Hoà Bình, Tuyên Quang, Bắc Cạn thì các nhà phân phối ở khu vực này được hưởng tỷ lệ chiết khấu là 5% theo doanh số bán. * Bán cho các chợ lớn ( khu vực chợ ), các nhà sách: Chủ yếu là chợ Đồng Xuân, chợ Hà Đông và các nàh sách lớn…Công ty phân phối sản phẩm là bút bi và các đồ dùng văn phòng phẩm cho các chủ hàng lớn đóng tại chợ sau đó các chủ hàng này lại phân phối sản phẩm đến các đại lý, các cửa hàng nhỏ hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng theo giá buôn. Các chủ hàng lớn này cũng được hưởng tỷ lệ chiết khấu là 2% nếu doanh số bán > 5 triệu. * Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Chi nhánh tại Hà Nội có văn phòng đại diện ở số 176 Phố Tay Sơn. Trước đây địa điểm này chỉ dùng để trưng bày và giới thiệu sản phẩm của công ty mình nhưng do nhu cầu thiết yếu của học sinh, sinh viên và người tiêu dùng nên hiện nay nó đóng vai trò là một cửa hàng lớn đem sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng với doanh số bán ra khá cao khoảng hơn 100 triệu đ/tháng. * Cộng tác viên và tiếp thị lẻ: Các tiếp thị lẻ với những chiếc xe máy hoặc ôtô lưu động có biểu tượng của công ty Thiên long đi phân phối các sản phẩm của công ty trong địa bàn gần Hà Nội ( phạm vi < 30 km ) vừa quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của công ty vừa bán hàng đến tay người tiêu dùng. * Bán trực tiếp: Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng có thể gọi điện trực tiếp đến văn phòng công ty và căncứ vào đơn đặt hàng hay hợp đồng của khách hàng ( ghi rõ tên tuổi địa chỉ ). Công ty viết hoá đơn giao hàng luôn tại kho được lập tại văn phòng của công ty và được viết ra làm 3 liên: Liên 1 lưu ở gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho lưu làm thủ tục xuát hàng, cuối ngày nộp lên văn phòng kế toán công ty kèm theo bảng kê để kế toán bán hàng thanh toán. B: Phương thức thanh toán: Công ty thực hiện phương thức thanh toán hcủ yếu đó là tiền mặt và thanh toán bằng chuyển khoản. Việc thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc chậm nhất 15 ngày kể từ ngày giao hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh toán đồng thời cũng đảm bảo không gây thiệt hại cho doanh nghiệp của mình. Để thu hút khách hàng, công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt…Giá bán được tính theo giá trị mua vào giá cả thị trường đồng thời mối quan hệ giữa khách hàng và đơn vị công ty sẽ thực hiện giảm giá đối với những khách hàng mua hàng thường xuyên, mua với khối lượng ớn và giảm giá cho khách hàng mua nhiều với tỷ lệ 1% đến 5% trên tổng doanh thu bán ra trong cả năm cho khách hàng đó. Qua việc giảm giá, uy tín của công ty đối với bạn hàng và người tiêu dùng ngày càng cao điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. C: tài khoản sử dụng: * Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho. Để hạch toán kế toán bán hàng công ty đã sử dụng các tài khoản sau: - TK 156: Hàng hoá. - TK 131: Phải thu của khách hàng. - TK 511: Doanh thu bán hàng. - TK 336: Phải trả nội bộ. - TK 333: Thuế GTGT phải nộp. - TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. - TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - TK 142: Chi phí trả trước. - TK 531: Hàng bán bị trả lại. - TK 532: Giảm giá hàng bán. - TK 632: Giá vốn hàng bán. - TK 521: Chiết khấu bán hàng. - TK 641: Chi phí bán hàng. - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. - TK 421: lợi nhuận chưa phân phối. - TK 911: Xác định kết quả bán hàng. - Và một số tài khoản khác. Trình tự hạch toán: Công ty cổ phần SX – TM Thiên Long là một doanh nghiệp thương mại nên trình tự hạch toán kế toán bán hàng được minh hoạ theo sơ đồ sau: (1): Nhập kho hàng công ty Thiên Long (bao gồm cả thuế GTGT được khấu trừ). (2): Xuất kho hàng hoá theo giá vốn. (3): kết chuyển giá vốn để xác định kết quả bán hàng. (4): Doanh thu bán hàng thu tiền ngay. (5): Doanh thu bán hàng chưa thu tiền. (6): Thuế GTGT phải nộp. (7.1): Chiết khấu bán hàng. (7.2): Hàng bán bị trả lại. (8): Kết chuyển doanh thu thuần để xác định bán hàng. (9): Kết chuyển chi phí bán hàng. (10): Cuối kỳ kết chuyển lãi. (11): Cuối kỳ kết chuyển lỗ. Công ty cổ phần SX – TM Thiên Long Quyển, số chi nhánh tại Hà Nội Số: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG ( Liên 1: Lưu ) Mẫu số: 01GTKT3LL01 Ký hiệu: AA/2004T Số: 00145 Ngày: 01/2004 Họ, tên người mua hàng : Anh Tiến 15- OQC Đơn vị : Cửa hàng bách hoá Địa chỉ : Chợ Đồng Xuân. MST: 010106-1 ĐVT: VN Đ STT Tên Hàng Hoá ĐVT SL ĐG TT Thuế GTGT (%) Tiền Thuế GTGT (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 TL - 08 Cây 1000 730 730.000 10% 73.000 2 Tl - 027 Cây 400 1.1000 440.000 10% 44.000 3 TL - 024 Cây 600 800 480.000 10% 48.000 4 Bút viết bảng to Cây 60 2.800 168.000 10% 16.800 5 Bút sáp thơm Hộp 30 2.500 75.000 10% 7.500 6 Bút dạ quang Cây 200 2050 410.000 10% 41.000 Tổng cộng 2.303.000 10% 230.300 Số tiền phải thanh toán 2.533.300 Viết bằng chữ Hai triệu năm trăm ba mươi ba nghìn ba trăm đồng Người mua hàng Người lập phiếu kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị Công ty cổ phần SX – TM Thiên Long Quyển, số Chinh nhánh tại Hà Nội Số 215 PHIẾU XUẤT KHO HD Họ tên khách hàng: Anh Tiến – 15 OQC MSKH:034 Lưu ý : Nợ TK 131 MST, Địa chỉ : Cửa hàng bách hoá- chợ Đồng Xuân Có TK 511 STT MH Tên hàng hoá ĐVT SL thực xuất Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TL008X TL008 Đ TL008T TL008R TL027§ TL027X TL024 Đ TL024X WB03X WB03 Đ CR01 FL04T TL-08 Xanh Tl –08 Đen TL -08 Tím TL –08 Đỏ TL –027 Đen TL –027 Xanh TL –024 Đen TL –024 Xanh Viết bảng toxanh Viết bảng to đen Bút sáp thơm Bút dạ quang Tæng tiÒn thuÕ Cây … … … … … … … … … Hộp Cây 600 200 100 100 100 300 210 390 36 24 30 200 …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. 730 730 730 730 1.100 1.100 800 800 2.800 2.800 2.500 2.050 438.000 146.000 73.000 73.000 110.000 330.000 168.000 312.000 100.800 67.200 75.000 410.000 230.300 Tổng cộng thanh toán 2.533.300 Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2004. Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu. Công ty bút bi Thiên Long mẫu số: 01 – TT chi nhánh Hà Nội QĐ 1141 – TC/QĐ/C ĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính PHIẾU THU SỐ: T017 Ngày 28 tháng 01 năm 2004 Họ tên người nộp tiền: Anh Tiến Nợ 1111 Địa chỉ : Thanh Xuân Có 131 Lý do thu: Cửa hàng sách Anh Tiến – OQC thanh toán tiền hàng 2.533.300 Tổng cộng 2.533.300 kèm theo: .......................1Chứng từ gốc .......................................Đã nhận đủ tiền Bằng chữ: Hai triÖu n¨m tr¨m ba ba ngµn ba tr¨m ®ång. Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ Người nộp SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ Tài khoản 131 Khách hàng: Anh Tiến 15 - OQC ĐVT: VN Đ STT Chứng từ gốc Diễn giải TK Đ Ư Số phát sinh MH Ngày Số Nợ Có 1329 1331 1333 1335 1337 3674 433 435 437 439 441 443 445 447 449 4818 5266 3177 3179 3181 3183 3325 HD1 HD1 … … … … … … … … … … … … … PT HT HT HD1 … … … 3/1/03 … … … … 5/1/03 … … … …. … … … …. …. 6/1/03 7/1/03 5/1/03 … … … … 56 146 16 … … 76 16 10 129 76 … … Chi nhánh nộp tiền CK 2,5 % PXK ngày 5/1 – anh Tiến OQC chiết khấu 2% nợ cũ T12/2003 511 … 1111 521 511 100.800 100.800 204.000 120.000 120.000 115.000 438.000 146.000 73.000 73.000 312.000 168.000 330.000 110.000 300.000 146.000 300.000 300.000 120.000 3420.000 89.000 67.000 Tổng cộng 3.576.600 3576.000 Số dư đầu kỳ phải thu: 2.510.910 Số dư cuối kỳ phải thu: 2.511.510 Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2004. Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu SỔ CHI TIẾT TK 511 – Doanh thu bán hàng T1/2004 STT TK ĐƯ Diễn giải Sè ph¸t sinh Nî Cã 1 2 3 4 131 521 531 911 phải thu khách hàng Chiết khấu bán hàng Hàng bán bị trả lại Xác định kết quả bán hàng 202.692.858 95.376.210 4.427.168.342 4.725.237.500 Tổng 4.725.237.500 4.725.237.500 Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2004. Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu. SỔ CHI TIẾT TK 632: Giá vốn hàng bán Tháng 1/2004 ĐVT: VN Đ NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Hàng hoá K.chuyển giá vốn hàng bán 156 911 4.061.698.508 3.966.322.298 95.376.210 Cộng phát sinh 4.061.698.508 4.061.698.508 Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2004. Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu. SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN TK 641 – Chi phí bán hàng T1/2004 VT: VN STT TK Đ Ư Diễn giải Số phát sinh Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 111 1121 1124 131 1411 1422 156 334 3383 3384 911 Chi phí dụng cụ đồ dùng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí giảm trừ vào công nợ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí nhân viên Chi phí nhân viên Chi phí nhân viên Xác định kết quả 215.438.597 55.600 518.100 2.580.038 8.705.000 500.000 213.700 77.171.472 613.650 122.730 353.500 111.350 99.000 305.355.037 Tổng 305.918.887 305.918.887 Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2004. Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu. SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. T1/2004 ĐVT: VNĐ Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2004. Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu. NT GS Chøng tõ TK Diễn giải ĐƯ Số phát sinh Sè Ngµy Nợ Có 421 Lợi nhuận chưa phân phèi 911 Xác định kết quả 107.365.946 107.365.946 Cộng phát sinh 107.365.946 107.365.946 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THÁNG 1 NĂM 2003 ĐVT:VNĐ Chỉ Tiêu Mã Số Kỳ Này Kỳ Trước Luỹ Kế ( 1 ) ( 2 ) ( 3 ) ( 4 ) ( 5 ) Doanh thu BH và cung cấp dÞch vô 01 4.725.237.500 Các khoản giảm trừ 03 298.069.068 - Chiết khấu hàng bán 04 202.692.858 - Giảm giá hàng bán 05 - Hàng bán bị trả lại 06 95.376.210 - Thuế TTĐB, thuế XNK 07 1.Doanh thu thuần 10 4.427.168.432 2.Giá vốn hàng bán 11 3.966.322.298 3.Lợi nhuận gộp 20 460.846.134 4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 5.Chi phí tài chính 22 6.Chi phí bán hàng 24 305.355.037 7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 8.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30 155.491.097 9.Thu nhập khác 31 10.Chi phí khác 32 11.Lợi nhuận khác 40 12.Tổng lợi nhuận trước thuế 50 107.365.946 13.Thuế doanh nghiệp phải nộp 51 14.Lợi nhuận sau thuế 60 107.365.946 Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2004. Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu. Sæ NhËt ký chung T1/2004 NT GS Chøng tõ TK Diễn giải ĐƯ Số phát sinh Sè Ngµy Nợ Có 1/1 1 1/1 156 NhËp Bót bi + Bót d¹ nhËp kho 111 1.200.000 1.200.000 ..... 24/1 ..... 24/1 156 NhËp hµng giÊy A4 Cty B·i B»ng 3.546.000 3.546.000 31/1 31/1 333 133 Cuèi th¸ng K/C thuÕ GTGT nép trong th¸ng 1.250.000 1.250.000 C«ng ty CP SX- TM Thiªn Long Sæ c¸i Tªn TK: 156 §V: ®ång Chøng tõ DiÔn gi¶i TK §/ø Sè tiÒn SH NT Nî Cã Mua hµng tr¶ b»ng tiÒn mÆt 111 31.322.431 Mua hµng nî nhµ cung cÊp 331 64.053.779 Tæng céng 95.376.210 Ng­êi lËp KÕ to¸n tr­ëng ( Ký, hä tªn ) ( Ký, hä tªn ) PHẦN 3: MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SX – TM THIÊN LONG CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI 3.1: Nhận xét chung: Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển ( từ năm 1981 ), công ty Thiên Long đã có không ít lần phải đối mặt với những khó khăn và thách thức tưởng chừng như không thể vượt qua. Vậy mà với tư duy kinh tế nhạy bén của bộmáy lãnh đạo, cùng với đoàn kết cao, tinh thần chiến đấu bền bỉ của tập thể cán bộ công nhân viên. Công ty Thiên long đã không ngừng lớn mạng và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Hệ thống tiêu thụ của công ty được trải dài từ Bắc vào Nam và có mặt trên 61 tỉnh thành, với sự hoạt động của 4 chi nhánh và 1 văn phòng đại diện, trong đó chi nhánh ở Hà Nội đại diện là công ty cổ phần SX – TM Thiên Long, chiếm vị trí không kém phần quan trọng chỉ sau công ty mẹ là công ty TNHH SX – TM Thiên Long trong thành phố Hồ Chí Minh. Sản phẩm của công ty chủ yếu là các loại bút, mực, đồ dùng học tập và văn phòng phẩm,…là những sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhất, xứng đáng là hàng Việt Nam chất lượng cao ( từ 1997-2002 ) được tặng nhiều huy trương vàng trong các kì hội chợ, đặc biệt là trong hội chợ 2003 từ 27-3 đến 1-4. Hội chợ của thương hiệu mạnh và sản phẩm mới do người tiêu dùng bình chọn Công ty Thiên Long đã đứng vị trí thứ 2 và trong 5 năm liền được đứng trong hàng ngũ TOPTEN, TOPFIVE. Sở dĩ có được thành công như vậy một phần là do công ty đã nhận thức được đúng qui luật kinh tế thị trường, cho nên trong công tác quản trị doanh nghiệp, bộ phận kế toán của công ty đã chú trọng đến công tác kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Không những thế công ty đã không ngừng phát triển, sản lượng tăng nhanh. Công ty đã giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên. Đó là nhờ kết quả của sự cố gắng, nỗ lực của ban lãnh đạo công ty nói riêng và toàn công ty nói chung. Xét về mặt tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần SX – TM Thiên Long thì theo quan điểm của cá nhân tôi công ty cổ phần SX – TM Thiên Long đã có một mô hình quản lý tốt, khoa học, ưu điểm nhiều, nhược điểm ít. Xuất phát từ đặc điểm của ngành, công ty xây dựng mô hình tổ chức quản lý kiểu nửa tập trung, nửa phân tán với 4 chi nhánh ở 4 thành phố lớn và một văn phòng đại diện ở Nam Định. Công ty đã đáp ứng nhanh chóng, đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng trong cả nước. Công ty càng có điều kiện tìm hiểu, nắm bắt thị trường, chiếm lĩnh phần lớn thị trường bút viết, mực và văn phòng phẩm trong cả nước. Việc vận dụng tin học trong công tác kế toán đã cho phép công ty khai thác được khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán toàn công ty. Khối lượng công việc mà lẽ ra kế toán phải trực tiếp làm giảm nhẹ đi rất nhiều, giảm lao động ở phòng kế toán mà vẫn đảm bảo tốt chức năng, nhiệm vụ của kế toán và cung cấp mà vẫn đảm bảo tốt chức năng, nhiệm vụ của kế toán và cung cấp thông tin từ chi tiết đến tổng hợp, đảm bảo chính xác yêu cầu đầy đủ kịp thời và phục vụ cho công tác điều hành quản lý ở doanh nghiệp. 3.2: Nhận xét cụ thể: ♦ Về quản lý hàng hoá xuất nhập kho: Có sự phối hợp chặt chẽ giữa kho phòng kế hoạch kinh doanh và phòng kế toán phục vụ cho việc hạch toán chính xác về mặt số lượng cũng như chất lượng của hàng hoá. Công tác bảo quản hàng hoá được xây dựng một hệ thống kho lưu trữ sản phẩm tránh mất mát hao hụt và đảm bảo quảnlý theo từng chủng loại, phục vụ yêu cầu xuất kho hàng hoá một cách nhanh chóng và dễ dàng. ♦Về chứng từ luân chuyển: - Việc sử dụng chứng từ: Công ty đã sử dụng chứng từ xuất hàng hoá theo các mục đích khác nhau thì khác nhau, như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho cho hàng hoá xuất bán, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho lập theo mẫu 09-VT/QĐ liên Bộ TCKT cho các trường hợp xuất xử lý, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ trong trường hợp xuất cho khách hàng đổi hàng, hoặc xuất cho hội chợ… - Việc lưu giữ và luân chuyển chứng từ: Các bộ phận lập và lưu giữ chứng từ khá hợp lý. Các phiếu nhập, xuất đều được phân loại riêng cho từng địa điểm phát sinh tạo điều kiện cho việc theo dõi sự biến động của hàng hoá ở hai nơi. Kế toán hàng hoá phụ trách việc nhập các dữ liệu từ các phiếu nhập kho, hoá đơn xuất kho khác không phải là các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để quản lý phần xuất bán thành phẩm. Nhờ đó việc cập nhật chứng từ vào máy không bị chồng chéo mà vẫn phù hợp với phần hành của từng công tác kế toán. Giữa các phòng ban có sự kết hợp chặt chẽ trongviệc hoàn chỉnh chứng từ. Nhờ đó tạo điều kiện cho việc theo dõi của từng bộ phận liên quan thuận lợi cho từng khách hàng và hạn chế các trường hợp làm thất thoát hàng hoá của công ty cuũng như giảm chát lượng của chúng. ♦Về việc mã hoá, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Ưu điểm của việc mã hoá bằng số giúp cho các thông tin cập nhật khôngbị trùng lặp. Với khối lượng lớn hàng hoá nhiều, việc mã hoá như vậy là phù hợp với các danh mục liên quan đến hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá được mã hoá như vậy đã cung cấp cho công ty những thông tin cơ bản về các đối tượng này. VD: Bút viết thông dụng có nhiều loại nên được ký hiệu bằng: TL – 08, TL – 027, TL – 032, TL – 035, TL – 03… hoặc tẩy thì được ký hiệu là: E – 02, E – 03, E – 04, bút dạ quang thì được ký hiệu là: HL – 02, HL – 03, bút xoá: CP – 02, CP – 03… Các tài khoản của công ty sử dụng hiện nay phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và đáp ứng được phần nào yêu cầu của kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Tài khoản kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đối với thành phẩm cho phép theo dõi sự biến động của thành phẩm ở từng nơi. Các tàikhoản phản ánh doanh thu cho phép theo dõi doanh thu của từng loại thành phẩm, hàng hoá. - về phương pháp tính giá thành phẩm và kế toán chi tiết thành phẩm. Trong đánh giá thành phẩm và tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán hoàn toàn phù hợp với đặc điểm, qui trình công nghệ, việc tổ chức công tác giá thành, sự biến động của hàng hoá và hình thức kế toán trên máy của công ty. Điều đó giúp cho kế toán thành phẩm của công ty được đơn giản mà vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với cơ cấu hàng hoá của công ty như sự biến động thường xuyên của chúng. - Về hình thức kế toán và vận dụng hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán. Bộ máy kế toán của công ty gồm 7 người được phân công phù hợp với yêu cầu của công việc, chuyên môn của mỗi người. Hầu hết cán bộ kế toán đều có trình độ đại học, nắm vững chuyên môn và sử dụng thành thạo máy vi tính góp phần cung cấp thông tin kịp thời về kế toán bán hàng tiêu thụ và xác định kế quả kinh doanh tại công ty. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký chung với các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, các báo cáo tổng hợp về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản đặt ra cho kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Tóm lại, việc ứng dụng máy vi tính vào công việc đã giúp cho công ty rất nhiều trong việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin kế toán được nhanh chóng, chính xác, phục vụ tốt cho việc hạch toán chiến lược Marketing được linh hoạt. Song, bên cạnh những ưu điểm đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty còn có một số hạn chế sau: - Đối với khoản chiết khấu thương mại: Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm trường hợp khách hàng mua với số lượng lớn công ty thực hiện chiết khấu cho khách hàng theo tỷ lệ % nhất định. Khoản tiền chiết khấu này kế toán vẫn phải hạch toán vào tài khoản 521 - chiết khấu thương mại. Tuy nhiên kế toán bán hàng cũng không theo dõi chi tiết khoản này trên sổ chi tiết tài khoản 521 mà cuối quí kế toán chỉ tập hợp các khoản chiết khấu này và phản ánh trên sổ tổng hợp tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tiến hành ghi giảm doanh thu ( phần phát sinh bên nợ tài khoản 511 ). Ngoài ra, chiết khấu thương mại chỉ được áp dụng trong nước nên chăng công thực hiện chiết khấu cho khách hàng ở nước ngoài vốn là các bạn hàng chủ yếu của công ty để khuyến khích việc tiêu thụ, đôn đốc thanh toán kịp thời, đúng hạn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình luân chuyển vốn. - Đối với các khoản hàng bán bị trả lại:Công ty phải mở sổ theo dõi chi tiết và phản ánh trên sổ kế toán chi tiết hàng bán bị trả lại. như vậy công ty sẽ theo dõi được sản phẩm nào thường xuyên bị trả lại để có biện pháp điều chỉnh thích hợp, giảm thiểu số hàng bán bị trả lại. - Đối với việc theo dõi công nợ: Theo dõi khả năng thanh toán công nợ với khách hàng là một trong những công tác mà công ty phải rất quan tâm nhưng ở công ty kế toán mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin qua loa về khách hàng nghĩa là qua các chứng từ khi tổng hợp trên sổ cái tài khoản 131 cúng ta mới chỉ biết mỗi tên khách hàng, thanh toán bằng phương thức gì? Nhưng lại chưa có được các thông tin về tình hình thanh toán công nợ của họ như khả năng thanh toán như thế nào?, thời hạn bao nhiêu thì trả?...Thực ra yêu cầu này không quá cao nhưng lại rất cần thiết, điều đó giúp cho các nhà quản lý biết tình hình tài chính và kinh doanh của họ. - Đối với việc lựa chọn phương pháp hạch toán để hạch toán hàng nhập, song cách tính này không chính xác, nó chỉ phục vụ cho công tác hạch toán được thuận lợi. Tóm lại để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, cần thiết phải kết hợp nhịp nhàng giữa lý luận và thực tế sao cho vừa giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn đem lại kết quả đáng tin cậy, vừa đúng chế độ kế toán thống kê của Nhà nước. 3.3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty cổ phần SX – TM Thiên Long: 3.3.1: Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng trong điều kiện hiện nay: Việc chuyển đổi cơ chế kinh tê từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường là một xu hướng tất yếu khách quan. Trong sự chuyển hoá này, ngành thương mại sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từ đó thực hiện tốt vai trò thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Để đạt được điều đó thì cần thiết phải sử dụng đôồngthời các công cụ quản lý khác nhau mà trong đó kế toán là một công cụ hữu hiệu. Vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và chức năng kế toán.Thông qua việc đo lường, tính toán ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống các phương pháp khoa học của kế toán như: Chứng từ kế toán, tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế toán. Có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác về tình hình tài sản của doanh nghiệp và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào những thông tin mà kế toán cung cấp. Các đối tượng quan tâm sẽ có thể đưa ra được những quyết định thích hợp trong từng thời kỳ. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp, hoạt động bán hàng là khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Bán hàng tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời nó còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một vấn đề hết sức cần thiết. Hoàn thiện kế toán bán hàng còn góp phần nâng cao công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý cấp trên việc thực hiện kế toán bán hàng tạo cho họ những thông tin chính xác, phản ánh đúng tình hình bán hàng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp lãnh đạo có thể quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc tốt hơn. Ngoài ra, việc hoàn thiện cần phải đảm bảo sao cho đúng chế độ kế toán hiện hành, thống nhất đồng bộ trong cách hạch toán, các sổ sách kế toán tài khoản sử dụng…phải phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả. 3.3.2: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Để hoàn thiện tốt hơn nữa việc hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau: ♦ Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán: Điều quyết định đến chất lưọng của tổ chức công tác kế toán vẫn là các nhân viên kế toán nên việc hoàn thiện đầu tiên là bộ máy kế toán ở công ty. Công ty cần có những biện pháp cụ thể để nâng cao trình độ của nhân viên kế toán cả về nghiệp vụ kiến thức về máy vi tính như: bỏ ra chi phí đào tạo lại, thường xuyên cho kế toán tham dự các lớp huấn luyện mới và tuyển dụng các nhân viên có trình độ. Ngoài ra có thể vài năm một lần các kế toán viên đổi phần hành của mình cho người khác qua đó mọi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc từng phần hành của công việc đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn. Việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng tạo đièu kiện cho công ty sớm hoàn thiện được phần mềm kế toán của công ty. ♦ Tổ chức luân chuyển chứng từ: Nếu trong trường hợp bán hàng cho khách qua kho chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng công ty chỉ cần lập hoá đơn GTGT làm 4 liên; 1liên giao cho khách hàng; 1 liên giao cho chi nhánh làm cơ sở báo nợ công ty; 1 liên lưu lại; 1 liên dùng đẻ hạch toán. Điều này hoàn toàn hợp lý vì hàng ở chi nhánh công ty vẫn là hàng thuộc quyền sỏ hữu của toàn công ty. Như vậy trên căn phòng công ty sẽ giảm bớt được công tác bán hàng, theo dõi hạch toán công nợ bán hàng để tập trungvào điều hành, đồng thời việc luânchuyển chứng từ cũng thuận lợi hơn, phù hợp hơn với chế độ tài chính và chế độ thuế hơn. ♦ Hoàn thiện công tác chiết khấu thương mại: Các khoản chiết khấu thương mại thường phát sinh không nhiều do công ty chỉ áp dụng tiêu thụ trong nước. Nhưng chiết khấu thương mại lại là một yếu tố kích thích mạnh mẽ việc tiêu thụ sản phẩm, thu hút khách hàng, tăng nhanh vòng quay của vốn. Vì vậy công ty nên thực hiện chiết khấu cho các bạn hàng nước ngoài vốn là đối tượng tiêu thụ chủ yếu các sản phẩm của công ty. - Đối với khách hàng thường xuyên: Có thể giảm trị giá hợp đồng theo tỉ lệ % nào đó nếu khách hàng ký kết với công ty một hợp đồng có giá trị lớn. Vào cuối quý hoặc cuối năm công ty nên tính toán giá trị giá các hợp đồng của khách hàng lớn để có ưu đãi phù hợp. - Đối với khách hàng không thường xuyên: Nếu khách hàng là những bạn hàng lâu năm của công ty thì cũng nên áp dụng các hình thức ưu đãi như giảm giá theo một tỷ lệ nhất định nào đó. Nếu khách hàng không phải là bạn hànglâu năm, nhưng lại ký kết một hợp đồng lớn thì có thể thưởng cho người ký hợp đồng của phía khách hàng một tỷ lệ hoa hồng nào đó hợăc giảm giá bán trên hợp đồng. ♦: Hoàn thiện các công tác kế toán hàng bán bị trả lại: Xuất phát từ những hạn chế đã nêu đối với công tác hạch toán hàng bánbị trả lại, công ty nên mở sổ với công chi tiết theo dõi các khoản hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ, dù trị giá hàng bán bị trả lại là rất bé có quy không phát sinh nhưng kế toán vẫn nên theo dõi chi tiết của sản phẩm nào bị trả lại để có phương hướng điều chỉnh về sau, thực hiện giảm thiểu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. Sau đây là mẫu sổ: Sổ chi tiết TK 531 – Hàng bán bị trả lại Từ ngày… Đến ngày NT GS Chứng từ Diễn giải TK Đ Ư Cộng phát sinh Số Ngày Nợ Có Cộng ♦ Một số ý kiến khác: Trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay nếu doanh nghiệp nào hiểu biết, nhậy bén thì đó là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và đững vững trên thị trường còn ngược lại doanh nghiệp có thể bị thua lỗ, thậm chí đi đến phá sản. Vì vậy, mọi hoạt động của doanh nghiệp phải hướng vào giành thế cạnh tranh. Người làm kế toán phải hiểu rằng tổ chức tốt công tác là nhiệm vụ của mình nhằm cung cấp những thông tin kịp thời, đáng tin cậy cho các nhà quản lý. Muốn vậy cần phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa người làm kế toán và ngưòi phụ trách Marketing nhằm tạo ra những chiến lược sản phẩm, giá cả…Hơn thế nữa, trong những năm tới khi mà xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, nhiều sản phẩm của nước ngoài vào xâm lấn thị trường tiêu dùng trong nước thì công ty cần phải đa dạng hoá phương thức bán hàng như mở thêm đại lý ở nhiều nơi, tìm kiếm thị trường ở ngoaì nước, áp dụng các khoản chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán sớm so với qui định theo tỉ lệ % nhất định hoặc có thể giảm bớt giá và chấp nhận các khoản làm giảm trừ doanh thu nếu như vì quan hệ lâu dài, áp dụng chính sách giá cả hợp lý. Bút viết, mực, văn phòng phẩm là những mặt hàng không quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng nên công ty cần phải tìm cho mình những phương thức quảng cáo riêng, truyền thống. Công ty cần đầu tư thêm chi phí cho việc nghiên cứu các hình thức quảng cáo. VD như: - Sử dụng mẫu hàng: Dùng làm quà biếu cho khách hàng, khi họ đến công ty ký kết hợp đồng hoặc biếu cho khách hàng được công ty phỏng vấn trong các cuộc điều tra thị trường. - Phiếu mua hàng: Trong các cuộc điều tra, các hội chợ, nhằm nghiên cứu nhu cầu thị trường tại các cửa hàng hay các khu vực dân cư thì nhân viên điều tra có thể tặng cho các đối tượng được điều tra các phiếu mua hàng của công ty. Với hình thức này người có phiếu mua hàng có thể được hưởng một sự ưu đãi đặc biệt như giảm giá, được tặng quà, được thêm hàng,… Làm như vậy sẽ khuyến khích được khách hàng mua nhiêu sản phẩm của công ty. - Treo giải thưởng: Giải thưởng là hình thức tạo cơ may mà người tiêu dùng có thể nhận được, đó có thể là món tiền mặt hoặc một hiện vật, một chuyến đi chơi hay thaă quan. Nó sẽ tạơ quan tâm thích thú của khách hàng mua nhiều sản phẩm của công ty hơn. Ngoài những điều nói trên thì công ty cũng cần phải hoàn thiện lực lượng bán hàng vì có thể nói đâyđược coi là “ bộ mặt “đại diện cho công ty, ấn tượng của khách hàng đối với công ty tốt hay xấu là doanh nghiệp một phần tác động của lực lượng bán hàng. Nhân viên bán hàng phải có khả năng trả lời đầy đủ, chính xác những thông tin về hàng hoá bán ra như: chủng loại, mẫu mã, cách sử dụng, giá cả…Chính vì vậy công ty nên tổ chức các lớp dậy nghiệp vụ bán hàng có nghệ thuật. KẾT LUẬN Kế toán cho đến nay quả là một công cụ cực kỳ quan trọng trong quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán quản trị nói riêng đang ngày càng phát huy mạnh mẽ, giúp các doanh nghiệp nắm bắt và theo kịp sự phát triển của thị trường. Với mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh tế, kế toán đã và đang được hiện đại hoá từng bước để thúc đẩy sự phát triển trong nền kinh tế hiện đại. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện doanh nghiệp sử dụng máy vi tính là một xu hướng tất yếu và thực tế nó đã nâng tầm phát triển của kế toán lên một thời kỳ mới. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần hành hết sức quan trọng. Những thông tin mà nó cung cấp cho các nhà quản lý vô cùng quí giá để từ đó các nhà quản lý có thể lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần SX – TM Thiên Long, em đã bước đầu làm quen với công việc của một người kế toán, tìm hiểu được các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của công ty, đặc biệt đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở đơn vị. Có thể nói những thành tựu mà công ty đạt được như hiện nay là phần không nhỏ của công tác kế toán tài chính. Tuy nhiên có những bước phát triển mạnh mẽ hơn đòi hỏi công ty phải tăng cường công tác quản lý, tổ chức kịp thời công tác kế toán nhằm phục vụ có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thời gian thực tập có hạn, vốn kiến thức khoa học còn ít ỏi, nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót…Kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật Thương Mại và các cán bộ trong công ty. Cuôi cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Trần Thuý Nga, ban giám đốc cùng các phòng ban và các anh chị ở phòng kế toán trong công ty cổ phần SX – TM Thiên Long đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Hà Nôi, ngày 20 tháng 10 năm 2005 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính Trường ĐHTCKT HN – NXB Tài chính 2. Giáo trình kế toán quản trị Trường ĐH TCKT HN – NXB Tài chính 2001 3. Hướng dẫn thực hành kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính. Tác giả Nguyễn Văn Nhiệm – NXB Thống Kê. 4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế. Trường ĐHTCKT – NXB Tài chính 5. Kinh tế học vĩ mô. Robert Gordon – NXB Chính trị quốc gia 6. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. NXB tài chính 2002 7. Tạp chí kế toán kiểm toán các thông tư về chế độ kế toán. 8. Một số luận văn tốt nghiệp của các anh chị khoa trước. Trường CĐKTKTTM Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Khoa,Lớp 3TCKT2 Độc Lập-Tự Do-Hạnh Phúc *** BẢN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP Đề Tài: "Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả b¸n hµng tại công ty cổ phần SX-TM Thiên Long chi nhánh tại Hà Nội” Cô giáo: Trần Thuý Nga Sinh viên Thực Hiện: Nguyễn Thị Ngọc B Ngành: Kế Toán Lớp: 3TCKT2 Cơ Quan Thực Tập:Công ty cổ phần SX-TM Thiên Long Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán BH và xác định ........ KQBH tại công ty cổ phần SX – TM Thiên Long chi nhánh tại Hà Nội 2 1.1: Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kt quả bán hàng ..... 2 1.1.1: Khái niệm, nội dung của KTBH và xác định KQBH .................. 2 1.1.2: Yêu cầu quản lý BH và xác định KQBH .................................... 3 1.1.3: Vai trò của việc quản lý hàng hoá BH và xác định KQBH.......... 4 1.1.4: Nhiệm vụ của KTBH và XĐ KQBH........................................... 4 1.1.5: Ý nghĩa của công tác bán hàng ................................................... 5 1.2: Tổ chức công tác kế toán BH và xác định KQBH .......................... 5 1.2.1: Chứng từ sử dụng ....................................................................... 5 1.2.2: Tài khoản sử dụng ...................................................................... 5 1.2.3: Các phương thức bán hàng ......................................................... 9 A: Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng .................................. 9 B: Kế toán bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp .................. 11 C: Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý ký gửi ............................ 12 D: Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp..................................... 14 1.2.4: Phương pháp xác định giá vốn hàng bán..................................... 14 1.2.5: Kế toán DTBH và các khoản giảm trừ DTBH ............................ 15 1.2.6: Kế toán xác định kết quả bán hàng ............................................. 18 Phần 2: Thực trạng về công tác BH và xác định KQBH tại công ty cổ phần SX – TM Thiên Long chi nhánh tại Hà Nội ....................................... 22 2.1: Đặc điểm chung của doanh nghiệp ................................................ 22 2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty............................ 22 2.1.2: Chức năng, nhiện vụ của công ty ................................................ 24 2.1.3: Đặc điểm tổ chức SXKD và tổ chức sản xuất của công ty .......... 25 2.1.4: Tình hình lao động của công ty................................................... 28 2.1.5: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán công ty ................................. 30 2.2: kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ............................. 34 2.2.1:Các phương thức kế toán bán hàng ở công ty .............................. 34 Phần 3: Một vài nhận xét về công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty cổ phần SX – TM Thiên Long chi nhánh tại Hà Nội. ............ 49 3.1: Nhận xét chung ............................................................................. 49 3.2: Nhận xét cụ thể.............................................................................. 50 3.3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty cổ phần SX – TM Thiên Long .......................................................... 52 KẾT LUẬN ....................................................................... 56 TK336 TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112 TK133 TK641 TK521 TK531 TK333 TK131 TK421 TK421 (1) (2) (3) (8) (4) (5) (7.1) (7.2) (6) (11) (10) (9) Lç L·i

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐỀ TÀI- Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long.pdf