Như vậy, có thể khẳng định rằng công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên
vật liệu nói riêng có vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý kinh tế. Thực
hiện tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu tạo điều kiện cho công ty quản lý và sử
dụng vật liệu tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng
sản phẩm, giảm được chi phí nguyên vật liệu trong giá thành, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động hạn chế các hiện tượng tiêu cực gây mất mát lãng phí làm thiệt hại
tài sản của doanh nghiệp đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết giúp lãnh đạo
doanh nghiệp ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công, nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, em đã mạnh dạn tìm hiểu về công tác kế toán nguyên vật liệu taị công ty để thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở công ty. Cũng qua thời gian này em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm bổ ích góp phần củng cố thêm những kiến thức đã
học ở trường.
100 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2412 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán thực tế nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sản xuất & Xuất nhập khẩu Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Mực 801 nhũ: 340kg x 29.000 = 9.860.000 đ
Tổng tiền hàng: 32.304.000 đồng, thuế GTGT: 3.230.400 đồng. Tổng tiền thanh toán: 35.534.400 đồng. Công ty chưa thanh toán tiền hàng.
Biểu số 2.4. Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Mẫu số 01/GTGT-322
KB/ 2010B
Số HĐ 0000271
Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại sản xuất Minh Phương
Địa chỉ: 78, Thanh Nhàn, Hà Nội. Số TK:
Điện thoại:
Họ và tên người mua hàng: Lê Văn Hải
Đơn vị: Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, Thành phố Bắc Giang
Hình thức thanh toán: Chưa trả người bán
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mực 305 cam
Kg
500
37.000
18.500.000
2
Mực 102 trắng
Kg
136
29.000
3.944.000
3
Mực 801 nhũ
Kg
340
29.000
9.860.000
Cộng tiền hàng:
32.304.000
Thuế suất thuế GTGT (10 %);
3.230.400
Tổng tiền thanh toán:
35.534.400
Bằng chữ:Ba mươi năm triệu năm trăm ba mươi tư nghìn bốn trăm đồng chẵn./.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.5. Phiếu nhập kho số 02
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì,TP Bắc Giang
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05/07/2012
Số: 02
Nợ TK: 1522
Có TK: 331
Họ và tên người giao hàng: Phạm Ngọc Anh
Theo HĐ số 0000271 ngày 05 tháng 07 năm 2012 của công ty thương mại sản xuất Minh Phương
Nhập tại kho Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Mực 305 cam
Kg
5000
5000
37.000
18.500.000
2
Mực 102 trắng
Kg
136
136
29.000
3.944.000
3
Mực 801 nhũ
Kg
340
340
29.000
9.860.000
4
Tổng cộng
32.304.000
Bằng chữ:Ba mươi hai triệu ba trăm linh bốn nghìn đồng chẵn./.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Nghiệp vụ 3: Ngày 12/07/2012: Nhập kho Dây nilon PP, theo phiếu nhập kho số 03 ngày 12/07/2012; số lượng Dây nilon PP nhập kho: 400 kg, đơn giá: 13.000 đ / kg (Hóa đơn GTGT số 0000256 ngày 12/07 của công ty TNHH Tân An ):
Tổng giá mua chưa có thuế: 5.200.000 đ
Thuế GTGT được khấu trừ 10 %: 520.000 đ
Chi phí vận chuyển : 100.000đ
Tổng giá thanh toán: 5.820.000 đ
Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt cho công ty TNHH Tân An.
Biểu số 2.6. Phiếu nhập kho số 03
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì,TP Bắc Giang
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12/07/2012
Số: 03
Nợ TK: 1522
Có TK: 331
Họ và tên người giao hàng: Lê Văn Hải
Theo HĐ số 0005400 ngày 12 tháng 07 năm 2012 của công ty TNHH Tân An
Nhập tại kho Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Dây linon PP
Kg
400
400
13.250
5.300.000
2
Tổng cộng
5.300.000
Bằng chữ: Năm triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
2.2.3.2. Kế toán xuất nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Đối với trường hợp xuất kho nguyên vật tư: Khi bộ phận nào có yêu cầu xuất kho vật tư để phục vụ sản xuất thì bộ phận đó sẽ lập “phiếu yêu cầu xuất vật tư”.
Cuối tháng sau khi tập hợp chứng từ nguyên vật liệu nhập kho trong tháng, kế toán sẽ tính ra giá xuất kho cho từng loại nguyên vật liệu theo phương pháp giá bình quân gia quyền theo công thức:
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Biểu số 2.7. Lệnh yêu cầu xuất nguyên vật liệu
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: Giám đốc công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Người yêu cầu (bộ phận sản xuất): Nguyễn Văn Nam
Lý do: Xuất kho NVL phục vụ cho sản xuất.
STT
Tên nguyên vật liệu
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1
Giấy Doplex trắng
Kg
2.500
2
Hạt nhựa PP
Kg
1.000
3
Mực 102 trắng
Kg
200
4
Mực 801 nhũ
Kg
250
5
Mực 305 cam
Kg
400
6
Nhựa LDPE
Kg
1.500
Kính mong lãnh đạo xem xét và duyệt.
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Nghiệp vụ phát sinh:
Nghiệp vụ 1: Ngày 03/07 xuất kho: Giấy Doplex trắng cho phân xưởng cắt dán, in: 2.500 kg; hạt nhựa PP: 1000 kg cho phân xưởng phức hợp.
Biểu số 2.8. Phiếu xuất kho số 01
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03/07/2012
Số: 01
Nợ TK: 621
Có TK: 1521
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Nam
Lý do xuất kho: Sản xuất sản phẩm.
Xuất tại kho công ty
STT
Tên nhãn hiệu, phẩm chất, quy cách vật tư
ĐVT
Mã số
Số lượng
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Giấy Doplex trắng
Kg
2.500
2.500
2
Hạt nhựa PP
Kg
1.000
1.000
Tổng cộng
3.500
3.500
Số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………......./.
Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên)
Kế toán:
(Ký, họ tên)
Thủ kho:
(Ký, họ tên)
Người nhận vật tư:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Nghiệp vụ 2: Ngày 12/07 xuất kho 850 kg mực các loại cho phân xưởng in:
+ Mực 102 trắng : 200 kg
+ Mực 801 nhũ : 250 kg
+ Mực 305 cam: 400 kg
Biểu số 2.9. Phiếu xuất kho số 02
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12/07/2012
Số: 02
Nợ TK: 621
Có TK: 1522
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Mai
Lý do xuất kho: Sản xuất sản phẩm.
Xuất tại kho công ty
STT
Tên nhãn hiệu, phẩm chất, quy cách vật tư
ĐVT
Mã số
Số lượng
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Mực 102 trắng
Kg
200
200
2
Mực 801 nhũ
Kg
250
250
3
Mực 305 cam
Kg
400
400
Tổng cộng
850
Số tiền bằng chữ:………………………………………………………………………………../.
Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên)
Kế toán:
(Ký, họ tên)
Thủ kho:
(Ký, họ tên)
Người nhận vật tư:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Nghiệp vụ 3: Ngày 15/07/2012: Xuất kho Dây nilon PP, khối lượng 100 kg và 1500 kg nhựa LDPE để sản xuất sản phẩm.
Biểu số 2.10. Phiếu xuất kho số 03
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15/07/2012
Số: 03
Nợ TK: 621
Có TK: 1521
Có TK: 1522
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Nam
Lý do xuất kho: Sản xuất sản phẩm.
Xuất tại kho công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
STT
Tên nhãn hiệu, phẩm chất, quy cách vật tư
ĐVT
Mã số
Số lượng
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Dây linon PP
Kg
100
100
2
Nhựa LDPE
Kg
1.500
1.500
Tổng cộng
1.600
1.600
Số tiền bằng chữ:………………………………………………………………………………../.
Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên)
Kế toán:
(Ký, họ tên)
Thủ kho:
(Ký, họ tên)
Người nhận vật tư:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Cuối tháng sau khi tập hợp chứng từ nguyên vật liệu nhập kho trong tháng, kế toán sẽ tính ra giá xuất kho cho từng loại nguyên vật liệu theo phương pháp giá bình quân gia quyền như sau:
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Giá bình quân 1kg Giấy Doplex trắng
=
(600x 7.200) + (2000 x 7.300)+(100 x 7000)
=
7.266,7đ/kg
600+2000+100
Giá bình quân 1kg hạt nhựa PP xuất kho
=
(5000x28.000)+(1000x27.000)+(200x26.000)
=
27.774,2đ/kg
5000+1000+200
Tương tự, kế toán tính ra được giá xuất kho của từng loại nguyên vật liệu:
Giá bình quân 1kg mực 102 trắng xuất kho: 27.623,9 đồng/kg
Giá bình quân 1kg mực 801 nhũ xuất kho: 29.000 đồng/kg
Giá bình quân 1kg mực 305 cam xuất kho: 36.444,4 đồng/kg
Giá bình quân 1kg hạt nhựa LDPE xuất kho: 27.727,3 đồng/kg
Giá bình quân 1kg dây linon PP xuất kho: 13.162,8 đồng/kg
Sau khi tính được giá xuất kho của các loại nguyên vật liệu và căn cứ vào các Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, kế toán tiến hành lập thẻ kho và vào sổ chi tiết nguyên vật liệu cụ thể như sau:
Biểu số 2.11. Thẻ kho giấy Doplex trắng
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
THẺ KHO
Tên Nguyên vật liêu: Giấy Doplex trắng
Từ ngày 01/07/2012 đến ngày 31/07/2012
(Đơn vị tính: Kg)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Số dư đầu tháng 7/2012
600
01/7
PNK01
Mua giấy Giấy Doplex trắng
2.000
03/7
PXK01
Xuất Giấy Doplex trắng
2.500
20/7
PNK04
Mua giấy Giấy Doplex trắng
100
21/7
PXK06
Xuất Giấy Doplex trắng
50
25/7
PXK08
Xuất Giấy Doplex trắng
50
Cộng cuối tháng
2.100
2.600
100
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên)
Kế toán:
(Ký, họ tên)
Thủ kho:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.12. Thẻ kho hạt nhựa PP
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
THẺ KHO
Tên Nguyên vật liêu: Hạt nhựa PP
Từ ngày 01/7/2012 đến ngày 31/7/2012
(Đơn vị tính: Kg)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Dư đầu tháng 7/2012
5.000
01/7
PNK01
Mua hạt nhựa PP
1.000
03/7
PXK01
Xuất hạt nhựa PP
1.000
22/7
PNK05
Mua hạt nhựa PP
200
23/7
PXK07
Xuất hạt nhựa PP
2.000
27/7
PXK09
Xuất hạt nhựa PP
1.500
Cộng cuối tháng
1.200
4.500
1.700
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên)
Kế toán:
(Ký, họ tên)
Thủ kho:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.13. Thẻ kho mực 102 trắng
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
THẺ KHO
Tên Nguyên vật liêu: Mực 102 trắng
Từ ngày 01/7/2012 đến ngày 31/7/2012
(Đơn vị tính: Kg)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Dư đầu tháng 7/2012
100
05/7
PNK02
Mua mực 102 trắng
136
12/7
PXK02
Xuất mực 102 trắng
200
24/7
PNK06
Mua mực 102 trắng
200
25/7
PXK08
Xuất mực 102 trắng
100
27/7
PXK09
Xuất mực 102 trắng
50
Cộng cuối tháng
336
350
86
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên)
Kế toán:
(Ký, họ tên)
Thủ kho:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.14: Thẻ kho mực 801 nhũ
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
THẺ KHO
Tên Nguyên vật liêu: Mực 801 nhũ
Từ ngày 01/7/2012 đến ngày 31/7/2012
(Đơn vị tính:Kg)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Đầu tháng 7/2012
200
05/7
PNK 02
Mua mực 801 nhũ
340
12/7
PXK02
Xuất mực 801 nhũ
250
16/7
PXK04
Xuất mực 801 nhũ
100
21/7
PXK06
Xuất mực 801 nhũ
50
Cộng cuối tháng
340
400
140
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên)
Kế toán:
(Ký, họ tên)
Thủ kho:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.15. Thẻ kho mực 305 cam
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
THẺ KHO
Tên Nguyên vật liệu: Mực 305 cam
Từ ngày 01/7/2012 đến ngày 31/7/2012
(Đơn vị tính: Kg)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Đầu tháng 7/2012
300
05/7
PNK02
Mua mực 305 cam
500
12/7
PXK02
Xuất mực 305 cam
400
24/7
PNK 06
Mua mực 305 cam
100
25/7
PXK08
Xuất mực 305 cam
100
27/7
PXK09
Xuất mực 305 cam
200
Cộng cuối tháng
600
700
200
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên)
Kế toán:
(Ký, họ tên)
Thủ kho:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.16. Thẻ kho nhựa LDPE
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
THẺ KHO
Tên Nguyên vật liêu: Nhựa LDPE
Từ ngày 01/7/2012 đến ngày 31/7/2012
(Đơn vị tính:Kg)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Dư đầu tháng 7/2012
3.000
15/7
PXK03
Xuất nhựa LDPE
1.500
22/7
PNK05
Nhập nhựa LDPE
300
23/7
PXK07
Xuất nhựa LDPE
1.000
25/7
PXK08
Xuất nhựa LDPE
500
Cộng cuối tháng
300
3.000
300
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên)
Kế toán:
(Ký, họ tên)
Thủ kho:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.17. Thẻ kho dây linon PP
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
THẺ KHO
Tên Nguyên vật liêu: Dây Nilon PP
Từ ngày 01/7/2012 đến ngày 31/7/2012
(Đơn vị tính:Kg)
NT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Đầu tháng 7/2012
30
12/7
PNK03
Nhập dây nilon PP
400
15/7
PXK03
Xuất dây nilon PP
100
18/7
PXK05
Xuất dây nilon PP
100
23/7
PXK07
Xuất dây nilon PP
50
Cộng cuối tháng
400
250
180
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên)
Kế toán:
(Ký, họ tên)
Thủ kho:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.18. Sổ chi tiết NVL Giấy Doplex trắng
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP. Bắc Giang
Mẫu số S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm: 2012
Tài khoản: 1521
Tên Nguyên liệu: Giấy Doplex trắng; Quy cách, phẩm chất: Kg
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=1*2
4
5=1*4
6
7=1*6
8
Dư đầu tháng
7.200
600
4.320.000
PNK01
01/7
Nhập kho Giấy Doplex trắng
112
7.300
2.000
14.600.00
PXK01
03/7
Xuất giấy Doplex trắng
621
7.266,7
2.500
18.166.750
PNK04
20/7
Nhập kho Giấy Doplex trắng
111
7.000
100
700.000
PXK06
21/7
Xuất giấy Doplex trắng
621
7.266,7
50
363.335
PXK08
23/7
Xuất giấy Doplex trắng
621
7.266,7
50
363.335
Cộng tháng
2.100
15.300.000
2.600
18.893.420
100
726.670
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.19. Sổ chi tiết NVL Hạt nhựa PP
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, Thành phố Bắc Giang
Mẫu số S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm: 2012
Tài khoản: 1521
Tên Nguyên liệu: Hạt nhựa PP; Quy cách, phẩm chất: Kg
(ĐVT: Đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=1*2
4
5=1*4
6
7=1*6
8
Dư đầu tháng
28.000
5000
140.000.000
PNK01
01/7
Nhập kho hạt nhựa PP
112
27.000
1.000
27.000.000
PXK01
03/7
Xuất kho hạt nhựa PP
621
27.774,2
1.000
27.774.200
PNK05
22/7
Nhập kho hạt nhựa PP
331
26.000
200
5.200.000
PXK07
23/7
Xuất giấy hạt nhựa PP
621
27.774,2
2.000
55.548.400
PXK09
27/7
Xuất giấy hạt nhựa PP
621
27.774,2
1.500
41.661.300
Cộng cuối tháng
1.200
32.200.000
4.500
124.983.900
1.700
47.216.140
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.20. Sổ chi tiết NVL mực 102 trắng
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, Thành phố Bắc Giang
Mẫu số S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm: 2012
Tài khoản: 1522
Tên Nguyên liệu: Mực 102 trắng; Quy cách, phẩm chất: Kg
(ĐVT: Đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=1*2
4
5=1*4
6
7=1*6
8
Dư đầu tháng
27.000
100
2.700.000
PNK02
05/7
Nhập kho mực 102 trắng
331
29.000
136
3.944.000
PXK01
12/7
Xuất mực 102 trắng
621
27.623,9
200
5.524.780
PNK06
24/7
Nhập kho mực 102 trắng
112
27.000
200
5.400.000
PXK08
25/7
Xuất giấy mực 102 trắng
621
27.623,9
100
2.762.390
PXK09
27/7
Xuất giấy mực 102 trắng
621
27.623,9
50
1.381.195
Cộng cuối tháng
336
9.344.000
350
9.668.365
86
2.375.655
Ngày 31tháng 7 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.21. Sổ chi tiết NVL mực 801 nhũ
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì,Thành phố Bắc Giang
Mẫu số S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm: 2012
Tài khoản: 1522
Tên Nguyên liệu: Mực 801 nhũ; Quy cách, phẩm chất: Kg
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=1*2
4
5=1*4
6
7=1*6
8
Dư đầu tháng
29.000
200
5.800.000
PNK02
05/7
Nhập kho mực 801 nhũ
331
29.000
340
9.860.000
PXK02
12/7
Xuất mực 801 nhũ
621
29.000
250
7.250.000
PXK04
16/7
Xuất mực 801 nhũ
621
29.000
100
2.900.000
PXK06
21/7
Xuất mực 801 nhũ
621
29.000
50
1.450.000
Cộng cuối tháng
340
9.860.000
400
11.600.000
140
4.060.000
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.22. Sổ chi tiết NVL Hạt nhựa LDPE
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì,Thành phố Bắc Giang
Mẫu số S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm: 2012
Tài khoản: 1521
Tên Nguyên liệu: Hạt nhựa LDPE; Quy cách, phẩm chất: Kg
(ĐVT: Đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=1*2
4
5=1*4
6
7=1*6
8
Dư đầu tháng
28.000
3.000
84.000.000
PXK03
15/7
Xuất kho hạt nhựa LDPE
621
27.727,3
1.500
41.590.950
PNK05
22/7
Nhập kho hạt nhựa LDPE
331
25.000
300
7.500.000
PXK07
13/7
Xuất kho hạt nhựa LDPE
621
27.727,3
1.000
27.727.300
PXK08
25/7
Xuất kho hạt nhựa LDPE
621
27.727,3
500
13.863.650
Cộng cuối tháng
300
7.500.000
3.000
83.181.900
300
8.318.190
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Người ghi sổ
Kế toán
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.23. Sổ chi tiết NVL Mực 305 cam
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, Thành phố Bắc Giang
Mẫu số S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm: 2012
Tài khoản: 1522
Tên Nguyên liệu: Mực 305 cam; Quy cách, phẩm chất: Kg
(ĐVT: Đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=1*2
4
5=1*4
6
7=1*6
8
Dư đầu tháng
36.000
300
10.800.000
PNK02
05/7
Nhập kho mực 305 cam
331
37.000
500
18.500.000
PXK02
12/7
Xuất mực 305 cam
621
36.444,4
400
14.577.760
PNK06
24/7
Nhập kho mực 305 cam
112
35.000
100
3.500.000
PXK08
25/7
Xuất mực 305 cam
621
36.444,4
100
3.644.440
PXK09
27/7
Xuất mực 305 cam
621
36.444,4
200
7.288.880
Cộng cuối tháng
600
22.000.000
700
25.511.080
200
7.288.880
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Người ghi sổ
Kế toán
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.24. Sổ chi tiết NVL Dây linon PP
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì,Thành phố Bắc Giang
Mấu số S10- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm 2012
Tài khoản:1522; Quy cách, phẩm chất: Kg
Tên nguyên liệu: Dây nilon PP
(ĐVT: Đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=1*2
4
5=1*4
6
7=1*6
8
Dư đầu tháng
12.000
30
360.000
PNK03
12/7
Nhập kho dây nilon PP
111
13.250
400
5.300.000
PXK03
15/7
Xuất kho dây nilon PP
621
13.162,8
100
1.316.280
PXK05
18/7
Xuất kho dây nilon PP
621
13.162,8
100
1.316.280
PXK07
23/7
Xuất kho dây nilon PP
621
13.162,8
50
658.140
Cộng cuối tháng
400
5.300.000
250
3.290.700
180
2.369.304
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Người ghi sổ
Kế toán
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.25. Trích bảng tổng hợp xuất-nhập-tồn nguyên vật liệu
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, Thành phố Bắc Giang
Mẫu số S11-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT- TỒN
Tài khoản: 152- Nhà máy sản xuất bao bì
Tháng 2 năm 2012.
(ĐVT: Đồng)
STT
Tên nguyên vật liệu
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
Đơn vị
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
Giấy Doplex trắng
Kg
600
4.320.000
2.100
15.300.000
2.600
18.893.420
100
726.670
2
Mực 102 trắng
Kg
100
2.700.000
336
9.344.000
350
9.668.365
86
2.375.655
3
Mực 801 nhũ
Kg
200
5.800.000
340
9.860.000
400
11.600.000
140
4.060.000
4
Mực 305 cam
Kg
300
10.800.000
600
22.000.000
700
25.511.080
200
7.288.880
5
Hạt nhựa LDPE
Kg
3000
84.000.000
300
7.500.000
3000
83.181.900
300
8.318.190
6
Hạt nhựa PP
Kg
5000
140.000.000
1200
32.200.000
4500
124.983.900
1700
47.216.140
7
Dây nilon_PP
Kg
30
360.000
400
5.300.000
250
3.290.700
180
2.369.304
…
……………….
….
……
……..
……
………..
……
………….
Cộng cuối tháng
262.080.000
101.504.000
282.779.365
80.804.839
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Người lập:
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công sử dụng một số tài khoản để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu như sau:
Tài khoản 152: nguyên liệu, vật liệu.
Công ty mở các tài khoản chi tiết cấp 2 như sau: TK 1521, TK 1522, TK 1523.
Các nghiệp vụ nhập vật tư sử dụng tài khoản: 111,112,331,621…
Các nghiệp vụ xuất vật tư sử dụng tài khoản: 621,627, 641, 642
Căn cứ vào các chứng từ: phiếu nhập- xuất kho, sổ chi tiết nguyên vật liệu và bảng tổng hợp xuất- nhập- tồn nguyên vật liệu, kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 152 như sau:
Biểu số 2.26. Chứng từ ghi sổ số 244
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 244
Ngày 31 tháng 7 năm 2012.
(ĐVT: Đồng)
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
NVL nhập kho trong tháng
152
+Nhập mua bằng tiền mặt
111
6.000.000
+Nhập mua bằng TGNH
112
50.500.000
+Nhập nợ chậm thanh toán
331
45.004.000
Cộng cuối tháng
101.504.000
Kèm theo: 06 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.27. Chứng từ ghi sổ số 245
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 245
Ngày 31 tháng 7 năm 2012.
(ĐVT: Đồng)
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất kho NVL chính phục vụ sản xuất
621
1521
227.059.220
Xuất kho NVL phụ phục vụ sản xuất
621
1522
55.720.145
Cộng cuối tháng
282.779.365
Kèm theo: 09 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Người lập:
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Sau khi vào Chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái tài khoản 152, cụ thể như sau:
Biểu số 2.28: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2012.
( ĐVT: Đồng)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
1
A
B
1
244
31/7
101.504.000
245
31/7
282.779.365
- Cộng tháng
384.283.365
- Cộng tháng
Sổ này có 01 trang
Ngày mở sổ: 01/07
Ngày 31 tháng 7 năm 2012
Người lập:
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng:
(Ký, họ tên)
Giám đốc:
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
Biểu số 2.29. Trích Sổ cái tài khoản 152
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì, TP Bắc Giang
Mẫu số S02c1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TRÍCH SỔ CÁI
Tên tài khoản: Nguyên liệu vật liệu
Số hiệu: 152- Nhà máy sản xuất bao bì
(ĐVT: Đồng)
NTGS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
Dư đầu tháng
262.080.000
31/7
244
31/7
NVL nhập kho trong tháng.Trong đó:
101.504.000
Nhập mua bằng tiền mặt
111
6.000.000
Nhập mua bằng TGNH
112
50.500.000
Nhaaph nợ chậm thanh toán
331
45.004.000
31/7
245
31/7
Xuất kho NVL chính cho sản xuất
621
227.059.220
31/7
245
31/7
Xuất kho NVL phụ cho sản xuất
621
55.720.145
Cộng số phát sinh
101.504.000
282.779.365
Dư cuối tháng
80.804.839
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Số liệu phòng kế toán công ty)
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 1 tập trung vào tìm hiểu về cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Đến chương 2, qua quá trình thực tế tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công, em đã khái quát hóa được đặc điểm chung của công ty về: chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán…
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công là một loại hình doanh nghiệp sản xuất, có đặc điểm chung là chi phí đầu vào có chiếm một tỉ trọng lớn trong kết cấu sản phẩm và là yếu tố quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, có giá cả thay đổi theo thị trường và đặc biệt tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên do đó kế toán nguyên vật liệu cần được tổ chức một cách khoa học và hợp lý.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong công ty, em tiến hành tìm hiểu về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty bao gồm các nội dung: đặc điểm, phân loại, đánh giá nguyên vật liệu ở công ty, thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu và phương pháp kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty.
Kết hợp với những cơ sở lý luận đã được biết ở chương 1, cùng với thực tế về kế toán nguyên vật liệu tìm hiểu tại công ty ở chương 2, em xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty được trình bày ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX&XNK THÀNH CÔNG
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công.
Sau gần 12 năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều khó khăn đặc biệt trong giai đoạn đầu mới thành lập, đến nay công cổ phần SX&XNK Thành Công đã đi vào ổn định và đang có chiều hướng phát triển cao. Sản phẩm của công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị trường, thu nhập của công nhân viên được cải thiện. Đạt được như vậy là cả một quá trình phấn đấu không ngừng trong việc sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp tổ chức kỹ thuật và quản lý của các bộ phận trong toàn công ty. Một trong những biện pháp cơ bản và đem lại hiệu quả mà công ty đanh thực hiện là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để thực hiện được điều này, việc tăng cường công tác quản lý và hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu là cần thiết vì đây là một trong những biện pháp hữu hiệu, quan trọng nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công, được tiếp xúc với công tác kế toán tại công ty, cùng những kiến thức đã học ở trường em xin nêu lên một số nhận xét cá nhân về thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty như sau:
3.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Về bộ máy kế toán
Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh và gọn nhẹ, phù hợp với tình hình thực tế tại công ty và quy mô hoạt động loại hình sản xuất kinh doanh. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ đồng đều, có tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung đáp ứng yêu cầu theo dõi chi tiết, tổng hợp tại công ty. Hình thức này kịp thời đảm bảo cho việc xử lý thông tin kế toán được chặt chẽ, chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Thứ hai: Về hệ thống sổ kế toán
Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của công ty đang áp dụng hiện nay là tương đối đầy đủ, đúng với quy định của chế độ kế toán, đồng thời đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Việc áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ là rất phù hợp với một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ như công ty.
Thứ ba: Về phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Với phương pháp này, nguyên vật liệu được quản lý chặt chẽ và tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu cũng sẽ được cung cấp một cách thường xuyên và kịp thời.
Thứ tư: Về hạch toán chi tiết
Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song là rất phù hợp với quy mô của doanh nghiệp cũng như đặc điểm nguyên vật liệu của công ty. Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, và tồn kho nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
Thứ năm: Về công tác quản lý nguyên vật liệu
Công tác quản lý nguyên vật liệu được thực hiện tốt ở tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ bảo quản và sử dụng:
+ Về khâu thu mua nguyên vật liệu: Việc thu mua được tiến hành dựa trên kế hoạch đã đề ra, do nhân viên phòng kỹ thuật hoặc nhân viên kinh doanh của công ty đảm nhiệm. Công ty thường ký hợp đồng mua hàng với các nhà cung cấp có uy tín và thuận lợi về khoảng cách địa lý, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt bớt chi phí vận chuyển NVL.
+ Về khâu dự trữ, bảo quản: Công ty luôn đảm bảo NVL dự trữ ở mức thích hợp nhằm đáp ứng cho việc sản xuất được liên tục mà không ứ đọng vốn. Vật liệu chính là các loại hạt nhựa, các loại giấy… dễ bị ảnh hưởng tới chất lượng bởi điều kiện môi trường nên công ty đã bố trí hệ thống kho đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu bảo quản nguyên vật liệu.
+ Về khâu sử dụng: Mọi nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đều được đưa qua phòng kỹ thuật để đánh giá và xem xét tính hợp lý trước khi xuất nguyên vật liệu.
Tuy nhiên bên cạnh đó, công ty cũng gặp phải những hạn chế mà công ty cần khắc phục và hoàn thiện, để có thể đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao về thông tin cho công tác quản lý.
3.1.2. Nhược điểm
Thứ nhất: Vấn đề hiện đại hóa công tác kế toán: Việc hạch toán kế toán nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng đều được thực hiện thủ công, ghi chép tay với hệ thống sổ sách chứng từ lưu trữ, bảo quản phức tạp.
Thứ hai: Về việc lập sổ danh điểm vật tư: Công ty chưa sử dụng sổ danh điểm vật tư với quy định mã của từng loại NVL để tạo điều kiện theo dõi vật tư được dễ dàng, chặt chẽ hơn.
Thứ ba: Không lập bảng phân bổ nguyên vật liệu xuất kho:
Khi xuất kho NVL, kế toán không tiến hành lập bảng phân bổ NVL xuất dùng cho từng bộ phận sử dụng. Do vậy, khi tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ khó khăn và phức tạp hơn.
Thứ tư: Vấn đề kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu: Tại công ty việc mất mát, hao hụt nguyên vật liệu là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên việc hao hụt, mất mát này chưa được phản ánh, kiểm kê, việc đánh giá lại nguyên vật liệu chưa được tiến hành định kỳ.
Thứ năm: Về việc luân chuyển chứng từ:
Việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng kỹ thuật, thủ kho, phòng kế toán diễn ra thường xuyên. Tuy nhiên giữa các bộ phận, phòng ban này không có biên bản giao nhận, rất dễ xảy ra tình trạng mất mát chứng từ. Khi bị mất chứng từ thì không biết quy trách nhiệm cho ai để xử lý, làm cho cán bộ công nhân viên nơi lỏng việc quản lý chứng từ.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm.
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công tuy mới gia nhập thị trường 12 năm nay nhưng những thành tựu mà công ty đạt được là rất đáng ghi nhận. Thành tích đạt được là đã xây dựng thành công thương hiệu của công ty trên thị trường. Với mức tiêu thụ sản phẩm hàng năm mà công ty đạt được, và chất lượng ngày càng được khẳng định, công ty đã thực sự tạo lập thành công một hình ảnh tốt đẹp trong giới kinh doanh.
Để phát huy hơn nữa những thành tựu mà công ty đã đạt được, tăng sức cạnh tranh trên thị trường thì việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tăng sức cạnh tranh qua giảm giá thành sản phẩm sẽ tạo điều kiện cho công ty phát triển lâu dài. Muốn vậy, công tác quản lý của công ty phải đảm bảo hợp lý tốt nhất với chi phí thấp nhất. Điều này đòi hỏi công ty ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa trong công tác quản lý chi phí nói chung và chi phí nguyên vật liệu nói riêng.
Công tác hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành của hệ thống quản lý và điều hành trong đó công tác kế toán nguyên vật liệu là rất quan trọng đối với doanh nghiệp như Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công. Với tỷ trọng chiếm khoảng 60- 70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt, điều này được thể hiện qua việc tăng cường công tac quản lý, sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu. Nếu công ty quản lý, sử dụng nguyên vật liệu một cách có hiệu quả thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho Công ty trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao, lợi nhuận thu được sẽ càng nhiều.
3.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
Từ những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của kế toán được quy định và hướng dẫn trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam có thể thấy được nổi bật trong đó những nguyên tắc để có thể hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần SX&XNK Thành Công nói riêng, đó là:
3.2.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện
Thứ nhất: Phải tuân thủ chế độ tài chính kế toán hiện hành, các văn bản pháp luật của nhà nước có liên quan, đồng thời hướng tới hòa nhập các thông lệ chung và các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Thứ hai: Phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng của công ty. Việc vận dụng sáng tạo chế độ kế toán tài chính vào công tác hạch toán nguyên vật liệu sẽ nâng cao hiệu quả và hiệu năng của công tác kế toán.
Thứ ba: Phải đặt trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được, bởi vì lợi ích của hoàn thiện là nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán nguyên vật liệu, góp phần vào công tác hạch toán chung của toàn doanh nghiệp được thuận lợi.
Thứ tư: Phải hướng tới tốt hơn vai trò cung cấp thông tin của kế toán cho công tác quản trị trong nội bộ công ty cũng như cho các nhà quản lý tài chính, những người quan tâm được biết về tình hình tài chính của công ty.
3.2.2.2. Yêu cầu hoàn thiện
Một là, cung cấp các thông tin chi tiết về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu cho yêu cầu quản lý nguyên vật liệu của công ty.
Hai là, củng cố và tăng cường vai trò cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu từ các sổ kế toán tổng hợp của công ty.
Ba là, phản ánh giá trị nguyên vật liệu một cách xác thực hơn, phù hợp hơn với giá cả của nguyên vật liệu tại thời điểm sử dụng.
Bốn là, phản ánh đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, tạo điều kiện cung cấp chính xác thông tin cho công tác hạch toán.
Năm là, cung cấp kịp thời số liệu để có thể tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý nguyên vật liệu nói riêng và công tác kế toán nói chung.
3.2.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công
3.2.3.1. Ý kiến thứ nhất: Việc áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán
Công ty cổ phần SX&XNK Thành Công là đơn vị áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ, hình thức này có nhiều thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn áp dụng kế toán thủ công để theo dõi và hạch toán. Việc sử dụng hình thức sổ này trong điều kiện kế toán thủ công đã gây ra sự ghi chếp trùng lặp, làm tăng khối lượng công tác kế toán. Trong điều kiện khoa học ngày càng phát triển, công ty nên áp dụng kế toán máy vào hạch toán giúp cho việc tính toán, ghi chếp được chính xác và nhanh hơn, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý.
Nội dung kế toán máy theo hình thức Chứng từ ghi sổ bao gồm:
Cập nhập số liệu:
Vào chứng từ.
Xem và hiệu chỉnh chừng từ.
Hệ thống danh mục tài khoản.
Hệ thống danh mục khách hàng, danh mục người bán.
Kết chuyển, phân bổ.
Khóa sổ, chuyển số dư sang năm sau.
Tổng hợp số liệu:
In, xem các loại sổ sách: Sổ chứng từ ghi sổ và Sổ cái các tài khoản.
Xem số liệu phát sinh và số dư các tài khoản.
In bảng cân đối tài khoản.
Tổng hợp các số liệu.
3.2.3.2. Ý kiến thứ hai: Về phân loại NVL và lập sổ danh điểm nguyên vật liệu
Công ty hiện nay phân loại nguyên vật liệu thành hai nhóm: vật liệu chính và vật liệu phụ. Công ty nên tiến hành phân loại vật liệu theo vai trò và công dụng của chúng thành các nhóm chủ yếu sau:
- Nguyên vật liệu chính
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Vật liệu khác
+ Nguyên vật liệu chính: gồm những thành phần cấu thành nên sản phẩm như: hạt nhựa PP, hạt LDPE, các loại giấy: giấy Doplex…
+ Vật liệu phụ: Mực in (các loại, các màu); Keo dán; Băng keo (cuộn); Farafin (tráng); Kem in (pha chế)...
+ Nhiên liệu: xăng, dầu...
+ Phụ tùng thay thế: bulong, đai ốc…
Để phục vụ cho công tác theo dõi, quản lý và sử dụng NVL được tốt hơn, Công ty cần mở sổ danh điểm vật liệu. Việc lập sổ danh điểm vật liệu có thể tiến hành bằng cách trong mỗi loại vật liệu, nhóm vật liệu cần sử dụng một ký hiệu riêng để thay thế tên gọi, nhãn hiệu.
Mẫu sổ danh điểm vật liệu có thể được xây dựng như sau:
Biểu số 3.1. Mẫu sổ danh điểm vật tư
MẪU SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ CÔNG TY CỔ PHẦN SX&XNK
THÀNH CÔNG
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu quy cách nguyên liệu, vật liệu
Đơn vị
Đơn giá
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm
1521
Nguyên vật liệu chính
15211
Hạt nhựa
Kg
H N01
Hạt nhựa PP
Kg
H N02
Hạt nhựa LDPE
Kg
…………
…………………
15212
Các loại giấy
G D01
Giấy Doplex trắng
Kg
G K01
Giấy Karap vàng
Kg
…..........
……………
1522
Vật liệu phụ
15221
MI
Mực in
Lít
15222
BK
Băng keo
Cuộn
……….
………………
1523
Nhiên liệu
15231
Dezen
Dầu điezen
Lít
…
…
…
…
1524
Phụ tùng thay thế
15241
BL
Bulong
Chiếc
15242
………
………………
3.2.3.3. Ý kiến thứ ba: Lập bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ trở nên dễ dàng và chính xác hơn nếu kế toán lập Bảng phân bổ vật liệu. Theo đó, nguyên vật liệu xuất cho nhu cầu gì thì sẽ được hạch toán vào bộ phận sử dụng tương ứng và ghi tăng chi phí của bộ phận đó. Đến khi cần tập hợp chi phí thì kế toán chỉ cần nhìn vào số liệu của từng TK chi phí và ghi tăng giá trị nguyên vật liệu xuất dùng một cách chính xác và khoa học. Bảng phân bổ nguyên vật liệu có thể lập sau khi lập Bảng tổng hợp nhập - xuất – tồn kho nguyên vật liệu, bảng này được lập như sau:
Biểu số 3.2. Mẫu bảng phân bổ nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Công ty CP SX&XNK Thành Công Mẫu số 07-VT
Cụm công nghiệp Dĩnh Trì- Bắc Giang ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính )
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Tháng 07 năm 2012
STT
Ghi có các TK
Đối tượng
sử dụng ( ghi nợ
các TK )
Tài khoản 152
Tài khoản 153
Tài khoản 142
Tài khoản 242
Giá hạch toán
Giá thực tế
Giá hạch toán
Giá thực tế
1
TK621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Tổ phức hợp
-…………………………..
2
TK627- chi phí sản xuất chung
- Tổ cắt dán
-…………………………..
3
TK641- chi phí bán hàng
4
TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp
5
TK142- chi phí trả trước ngắn hạn
6
TK242- chi phí trả trước dài hạn
Cộng
Ngày…tháng 7 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
3.2.3.4. Ý kiến thứ tư: Vấn đề kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu
Công ty nên tiến hành kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu hàng kỳ. Khi kiểm kê và đánh giá lại nên thành lập hội đồng kiểm kê hoặc ban kiểm kê với đầy đủ các thành phần theo quy định và phải lập biên bản kiểm kê.
Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa:
Khi doanh nghiệp chưa tìm được nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu thừa
Có TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
+ Khi có quyết định xử lý tài sản thừa, tùy từng trường hợp doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 3381
Có TK liên quan
Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu:
Căn cú vào biên bản kiểm kê mát mát và hao hụt, kế toán phản ánh vật tư mất mát, hao hụt như sau:
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152: Nguyên vật liệu thiếu
+ Căn cứ vào biên bản xử lý vật tư hao hụt, mất mát; kế toán ghi:
Nợ TK 111, 1388, 334:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1381:
3.2.3.5. Ý kiến thứ năm: Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ:
Công ty nên lập sổ giao nhận chứng từ khi luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban. Mỗi khi luân chuyển chứng từ thì các bên giao và nhận chứng từ phải ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ. Nếu xảy ra tình trạng mất chứng từ cũng dễ quy trách nhiệm cho đúng người, đúng bộ phận để có biện pháp xử lý. Việc làm này giúp quản lý chặt chẽ các chứng từ của Công ty, hơn nữa cũng nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên đối với việc quản lý chứng từ nói riêng và công việc nói chung. Công ty có thể lập sổ giao nhận chứng từ theo biểu 3.3 dưới đây:
Biểu số 3.3. Mẫu sổ giao nhận chứng từ
SỔ GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Tháng…..năm 2012
STT
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Nơi nhận chứng từ
Người nhận
Ký tên
Ngày
Số
3.2.3.6. Một số giải pháp khác:
Hoàn thiện về công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu:
- Để bảo quản tốt nguyên vật liệu, giảm thiểu những hư hỏng mất mát, Công ty phải xây dựng hệ thống kho đủ tiêu chuẩn; đồng thời phải sắp xếp, bảo quản riêng theo từng nhóm nguyên vật liệu.
Ví dụ:
+ Nhóm nguyên vật liệu như: hạt nhựa, các loai giấy… phải để ở chỗ khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ; phải có hệ thống bạt phủ kín, che đậy.
+ Nhóm nhiên liệu như: dầu nhờn, dầu nhớt…phải để ở những nơi bảo quản riêng biệt, chống cháy nổ.
- Xây dựng định mức dự trữ: Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, công tác thu mua dự trữ nguyên liệu, vật liệu không bị động cũng như tình trạng tồn kho gây nhiều ứ đọng vốn, khó khăn về kinh tế thì Công ty nên xây dựng định mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hay quá ít một loại nguyên vật liệu nào đó.
Về công tác dự trữ nguyên vật liệu
Đối với những nguyên vật liệu tồn kho quá lâu do nhập kho quá nhiều so với nhu cầu sản xuất sản phẩm hoặc không đáp ứng được yêu cầu về tính năng kỹ thuật để sản xuất...Công ty cần tiến hành giải phóng ngay bằng cách bán hoặc trao đổi cho các đơn vị có nhu cầu để nhanh chóng thu hồi vốn, tăng tốc độ chu chuyển của nguyên vật liệu, đồng thời giảm bớt chi phí bảo quản.
Phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật:
Những sáng kiến hay, những cải tiến mới về kĩ thuật sản xuất giúp cho việc sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả cao, làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, Công ty nên khuyến khích, động viên, khen thưởng công cán bộ, công nhân để họ có những đóng góp này, hơn nữa họ sẽ tận dụng hết khả năng vận dụng chúng vào công việc một cách có hiệu quả cao nhất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3 đã chỉ ra ưu và nhược điểm của việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty và từ đó đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện việc ghi chép cũng như hạch toán về tình hình nhập- xuất - tồn nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công.
Vì việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu là một quá trình giúp doanh nghiệp đi vào nề nếp và góp phần giúp giảm bớt chi phí, đẩy mạnh quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần phải có sự phân công hợp lý và quản lý tốt ở từng bộ phận, có như vậy thì Công ty mới phát triển và vươn xa hơn trong thời kỳ hội nhập của nền kinh tế.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Như vậy, có thể khẳng định rằng công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng có vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý kinh tế. Thực hiện tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu tạo điều kiện cho công ty quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, giảm được chi phí nguyên vật liệu trong giá thành, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hạn chế các hiện tượng tiêu cực gây mất mát lãng phí làm thiệt hại tài sản của doanh nghiệp đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết giúp lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công, nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, em đã mạnh dạn tìm hiểu về công tác kế toán nguyên vật liệu taị công ty để thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở công ty. Cũng qua thời gian này em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm bổ ích góp phần củng cố thêm những kiến thức đã học ở trường.
“Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần SX&XNK Thành Công” là một đề tài có tính thực tiễn. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận này không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, đóng góp ý kiến của các anh chị phòng kế toán công ty cổ phần SX&XNK Thành Công , các thầy cô trong khoa kinh tế, đặc biệt là cô giáoThS.Đoàn Thị Thu Hương và các bạn để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy Cô giáo cùng toàn thể các anh chị phòng kế toán Công ty đã tận tình chỉ bảo, tại mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
2. Kiến nghị:
Về phía công ty
Hiện nay nền kinh tế đang gặp rất nhiều khó khăn, công ty nên thực hiện hàng loạt các biện pháp quản lý để tiết kiệm nguyên vật liệu. Trong đó, công ty cũng cần chú trọng vấn đề đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm hao phí, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ cấp phát, có hình thức thưởng phạt công bằng. Công ty cần theo dõi tiến độ và tình hình sản xuất, đối chiếu số lượng nguyên vật liệu cần xuất kho với các chỉ số kỹ thuật để có căn cứ cho công tác xuất nguyên vật liệu. Đồng thời cần phản ánh và ghi chép chứng từ, sổ sách đầy đủ.
Về phía nhà nước
Kinh tế là một nền tảng quan trọng giúp đất nước phát triển bền vững, trong đó các doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy, tăng trưởng nền kinh tế. Để các doanh nghiệp có thể thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, em xin đưa ra một số kiến nghị:
Chính phủ và Bộ Tài Chính cần có các biện pháp nhằm ổn định giá và kiềm chế lạm phát để các doanh nghiệp có thể tiếp tục thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh tốt.
Hoàn thiện hệ thống luật pháp để doanh nghiệp có hướng đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Cải thiện thủ tục hành chính bớt rườm rà, tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước cũng như đầu tư từ nước ngoài.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. GS. TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy, “ Giáo trình kế toán tài chính”, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 2008.
[2]. GS. TS. Nguyễn Thị Đông, “ Tổ chức hạch toán kế toán”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2007
[3]. GS. TS. Đặng Thị Loan, “ Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2009.
[4]. Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
[5]. Sổ sách kế toán tại công ty cổ phần SX$XNK Thành Công.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoaluanketoan_huyentrang_8963.doc