MỞ ĐẦU
Con người luôn là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành bại của mỗi tổ chức. Một doanh nghiệp có thể có một dự án, một kế hoạch kinh doanh tốt đến đâu, công nghệ hiện đại đến đâu nhưng nếu không có một nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng để triển khai thì cũng khó có thể thành công. Để có được đội ngũ người lao động có chất lượng cao lại là vấn đề không hề đơn giản bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có yếu tố tiền lương và tiền lương lại là một vấn đề không hề đơn giản bởi trong quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động luôn tồn tại mâu thuẫn thông qua vấn đề tiền lương. Đứng dưới giác độ doanh nghiệp thì tiền lương được coi là một khoản chi phí, còn đối với người lao động thì tiền lương lại chính là khoản thu nhập chính giúp họ tái sản xuất sức lao động. Vì thế giải quyết tốt mâu thuẫn cố hữu này đã và đang trở thành bài toán đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp, tổ chức.
Với chức năng ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp và cung cấp thông tin cho quá trình quản lý, kế toán nói chung, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng đã trở thành một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề tiền lương, đảm bảo vừa có một đội ngũ người lao động có chất lượng cao trong dài hạn, vừa đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của hội nhập và phát triển.
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh than trong nền kinh tế thị trường, Công ty than Mạo khê cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó.
Xuất phát từ thực tiễn đó, sau một thời gian thực tập, khảo sát thực tiễn tại Công ty than Mạo khê một cách nghiêm túc, em đã chọn đề tài:
“ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê ” cho luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung luận văn được bố cục làm 3 Chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất
- Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê
MỤC LỤC
CHƯƠNG1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tiền lương và các khoản trích theo lương 1
1.1.1 Khái niệm về tiền lương 1
1.1.2. Chức năng của tiền lương 1
1.1.3. Các khoản trích theo lương 2
1.1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội 2
1.1.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế. 2
1.1.3.3. Kinh phí công đoàn 2
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2
1.2.1. Trả lương theo thời gian 2
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm 3
1.2.3. Trả lương khoán 4
1.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản tính theo lương 5
1.2.4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán 5
1.2.4.2. Tài khoản hạch toán. 6
1.2.4.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương 8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1. Giới thiệu về công ty 13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 13
2.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty 14
2.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty 14
2.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán 14
2.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ 15
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh 15
2.1.4.1. Nhiệm vụ chính của công ty 15
2.1.4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty 16
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty than Mạo khê 17
2.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lư¬ơng 17
2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 21
2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) 22
2.2.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương 23
2.2.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách 24
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
3.1 nhận định chung về tình hoạt động kinh doanh của công ty 25
3.2.nhận định chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 25
3.2.1. Những mặt tích cực 25
3.3.2. Những mặt hạn chế 26
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê 27
3.3.1. Một số giải pháp 27
3.3.2. Một số kiến nghị 29
3.2.2.1. Kiến nghị với Nhà nước 29
3.2.2.2. Kiến nghị với Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam 30
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3707 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
G1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1 Khái niệm về tiền lương
Trong giai đoạn hiện nay, tiền lương tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trường sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nước, hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng của tiền lương.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Đây được xem là chức năng quan trọng hàng đầu của tiền lương. Theo chức năng này, tiền lương mà người lao động nhận được phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động, đảm bảo cho họ có thể làm việc lâu dài. .
- Chức năng kích thích lao động: Xuất phát từ việc tiền lương chính là một khoản thu nhập của dngười lao động, giúp họ đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần. Do vậy, vì tiền lương mà người lao động phải có trách nhiệm với công việc. Tiền lương phải tạo ra niềm say mê nghề nghiệp, làm cho người lao động không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng suất và chất lượng lao động.
- Chức năng điều phối lao động tiền lương: Trong nhiều trường hợp, với tiền lương thoả đáng, người lao động có thể tự nguyện nhận mọi công việc được giao, dù ở đâu làm việc gì, công việc dù có độc hại, nguy hiểm, bất cứ lức nào thậm chí ngoài giờ làm việc.
- Chức năng quản lý:Thông qua việc trả lương mà người quản lý có thể kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo sự chỉ đạo của mình, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả, hiệu quả rõ rệt.
1.1.3. Các khoản trích theo lương.
1.1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Được trích 20% quỹ lương cơ bản, kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp trách nhiệm...). Trong đó Doanh nghiệp phải chịu 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động chịu 5% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ. Cả 20% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên nhằm chi cho các đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
1.1.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Được trích 3% quỹ lương cơ bản kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên, trong đó doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí, người lao động chịu 1% trừ vào thu nhập hàng tháng của họ. Cả 3% Doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan y tế cấp trên nhằm tăng cường và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3.3. Kinh phí công đoàn.
Được trích theo tỷ lệ 2% quỹ lương thực tế phải trả, trong đó nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên để duy trì tổ chức bộ máy của công đoàn cấp trên, còn 1% để lại công đoàn cấp cơ sở để chi cho hoạt động công đoàn cấp cơ sở như chi đại hội CNVC hàng năm, chi lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, chi trợ cấp công đoàn cho đoàn viên khó khăn và các khoản chi khác thuộc hoạt động công đoàn. Cả 2% Doanh nghiệp phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Trả lương theo thời gian.
Áp dụng để trả cho khối lao động gián tiếp hoặc khối lao động trực tiếp mà sản phẩm không thể định mức lao động được.
Căn cứ để trả lương đó là :
+ Thời gian làm việc thực tế của CNV (dựa vào bảng chấm công)
+ Trình độ tay nghề của CNV (thông qua cấp bậc lương)
+ Hệ thống thang bảng lương do Nhà nước quy định
- Tiền lương tháng : Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
- Tiền lương tuần : Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng (X) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
- Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Tiền lương giờ : Là tiền lương trả cho một giờ lao động và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ theo tiêu chuẩn quy định của Luật lao động (không qúa 8h/ngày).
Tiền lương thời gian phải trả cho người lao động
=
Mức lương cơ bản bình quân một ngày
x
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Trong đó:
Mức lương cơ bản bình quân một ngày
=
Lương cơ bản tháng(kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên)
Số ngày chế độ quy định(22 ngày)
Hình thức trả lương này đơn giản dễ tính toán song nó có nhược điểm không quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì vậy, Doanh nghiệp có thể kết hợp trả lương theo thời gian với chế độ thưởng hợp lý như thưởng năng suất lao động cao, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng chất lượng sản phẩm tốt...
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm.
Áp dụng để trả cho khối lao động trực tiếp. Căn cứ để trả lương đó là:
+ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định).
+ Đơn giá sản phẩm do doanh nghiệp xây dựng
Tuỳ thuộc điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể áp dụng chế độ trả lương sản phẩm khác nhau như sau :
- Trả lương theo sản phẩm không hạn chế : Nghĩa là Doanh nghiệp không hạn chế số lượng công việc làm ra trong kỳ của công nhân. Cách trả lương này đã gắn giữa kết quả lao động với lao động cống hiến của người lao động.
Tiền lương sản phẩm phải trả cho người lao động
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng
X
Đơn giá lương sản phẩm
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Hình thức này chỉ nên áp dụng để trả trong trường hợp Doanh nghiệp cần hoàn thành gấp đơn đặt hàng hoặc cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất vì áp dụng hình thức này năng suất lao động của Doanh nghiệp đạt mức tối đa song kéo theo chi phí tiền lương trong giá thành cũng tăng tối đa.
Tiền lương sản phẩm phải trả cho người lao động
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
X
Đơn giá lương sản phẩm
+
Số lượng sản phẩm vượt định mức
X
Đơn giá lương sản phẩm
X
Tỷ lệ vượt luỹ tiến
]
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này áp dụng để trả cho khối lao động phục vụ mà kết quả công việc của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân sản xuất. Căn cứ để trả lương đó là dựa vào kết quả công việc hoàn thành của khối lao động trực tiếp để xác định quỹ lương phải trả cho khối lao động phục vụ. Như vậy, hình thức này đã cộng đồng trách nhiệm giữa người được phục vụ và người phục vụ.
1.2.3. Trả lương khoán.
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Thực chất đây là hình thức trả lương theo sản phẩm song đơn khoán có thể thay đổi theo sự thoả thuận của người giao khoán và người nhận khoán.
Ngoài ra theo chế độ hiện hành còn có lương nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm thêm giờ.
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động
=
Tổng tiền lương nghỉ phép KH năm
Tổng tiền lương trích theo KH cả năm
x
100%
Khi người lao động làm thêm giờ tiêu chuẩn. Đối với người hưởng lương cấp bậc giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và 200% nếu vào ngày lễ, ngày nghỉ.
Lương thêm giờ
=
Lương cấp bậc tháng
22
X
Số công làm thêm giờ
X
150% (200%)
Phụ cấp làm đêm : áp dụng cho người làm việc từ 22h ngày hôm trước đến 6h sáng ngày hôm sau, bao gồm hai mức :
30% lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm ban đêm.
40% lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với người lao động thường xuyên làm việc theo ca, chuyên làm về đêm.
Phụ cấp làm đêm
=
Lương cấp bậc tháng
22
X
Số công làm đêm
X
30% (40%)
1.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản tính theo lương.
1.2.4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập "Bảng thanh toán tiền lương" cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động được lĩnh. Khoản thanh toán về BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y "Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội" sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường tại các Doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ : kỳ I tạm ứng và kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho Phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
Theo chế độ chứng từ kế toán , thông thường các Doanh nghiệp sử dụng các chứng từ bắt buộc sau:
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Mẫu số 01a - LĐTL
Mẫu số 01b - LĐTL
Mẫu số 02 - LĐTL
Mẫu số 03 - LĐTL
Mẫu số 04 - LĐTL
Mẫu số 05 - LĐTL
Mẫu 10 - LĐTL
Mẫu 11- LĐTL
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu Doanh nghiệp thấy cần và có các nghiệp vụ phát sinh thêm liên quan đến việc tính lương, BHXH...
1.2.4.2. Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài khoản sau:
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của Doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ
Kết cấu :
Bên nợ :
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV
- Các khoản đã thanh toán cho CNV (kể cả tạm ứng lương kỳ I cho CNV)
- Kết chuyển tiền lương CNV chưa lĩnh
Bên có :
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC
Dư có cuối kỳ :
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC
Dư nợ (nếu có) :
Số trả thừa cho CNVC
Tài khoản 334 được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
TK3341: Phải trả CNV
TK3348: Phải trả người lao động khác
Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu :
Bên nợ :
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trước của khách hàng vào doanh thu bán hàng tương ứng kỳ kế toán
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có :
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
Dư cuối kỳ :
Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư nợ (nếu có)
Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 trong đó có :
Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn
Bên nợ :
- Nộp 1% kinh phí công đoàn cho cấp trên
- Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị
Bên có :
Trích 2% kinh phí công đoàn vào kinh phí sản xuất kinh doanh
Dư cuối kỳ :
Nguồn kinh phí công đoàn chưa nộp hết hoặc chưa chi hết ở cuối kỳ.
Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội
Bên nợ :
- Nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
- Chi tiêu BHXH tại đơn vị (BHXH phải trả)
Bên có :
- Trích 15% BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Tính trừ 5% BHXH vào thu nhập của CNV
Dư có cuối kỳ :
Số BHXH chưa nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
Tài khoản 3384 : BHYT
Bên nợ :
Nộp BHYT cho cơ quan y tế cấp trên
Bên có :
Trích BHYT vào chi phí và khấu trừ vào thu nhập của CNV
Dư có cuối kỳ :
BHYT chưa nộp hết cho cơ quan cấp trên ở cuối kỳ. Ngoài ra kế toán sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như TK 111, 112, 138...
1.2.4.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương
(1) Hàng tháng xác định tiền lương, các khoản phụ cấp lương, thưởng trong quỹ lương, tiền ăn ca phải trả cho CNV kế toán ghi :
Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334.Tổng số thù lao lao động phải trả
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641,642. Phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp lương (19%)
Nợ TK 334. Phần khấu trừ vào thu nhập của CNVC (6%)
Có TK 3382, 3383, 3384. Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
(3) Số tiền ăn ca phải trả cho CNV trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý Doanh nghiệp
Có TK 334. Phải trả cho CNV
(4) Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng đột xuất, thưởng cuối năm) kế toán ghi :
Nợ TK 431 (4311). Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334.
(5) Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...) kế toán ghi :
Nợ TK 3383
Có TK 334
(6) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV kế toán ghi :
Nợ TK 334. Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 3338. Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141. Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138. Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại...
(7) Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương...), BHXH, tiền thưởng cho CNVC, kế toán ghi :
- Nếu thanh toán bằng tiền :
Nợ TK 334. Các khoản đã thanh toán
Có TK 111. Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá :
+ BT1. Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155...)
+ BT2. Ghi nhận giá thanh toán :
Nợ TK 334. Tổng số thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 512. Giá thanh toán không có thuế VAT
Có TK 3331. Thuế VAT đầu vào phải nộp
(8) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112...
(9) Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp kế toán ghi :
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
(10)Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 3388
(11) Trường hợp đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi), lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112. Số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 3382, 3383. Số được cấp bù
(12) Đối với Doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi tính trước tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp kế toán ghi :
Nợ TK 622
Có TK 335
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong kỳ (nếu có)
Nợ TK 335
Có TK 334
Ta có thể khái quát hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với CBCNV qua sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CBCNV
TK 334
TK 141,138...
TK 622
Tiền lương, thưởng phải trả CNTT sản xuất
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV (tạm ứng, thuế thu nhập...)
TK 627
Tiền lương, thưởng phải trả cho nhân viên phân xưởng
TK 3383, 3384
TK 641, 642
Phần đóng góp cho quỹ
BHYT, BHXH
Tiền lương, thưởng phải trả cho nhân viên bán hàng, quản lý DN
TK 431
TK 111, 512...
Tiền thưởng phải trả CNV
TK 3383
Thanh toán lương, thưởng, BHXH và các khoản khác cho CNVC
BHXH phải trả trực tiếp
Sơ đồ hạch toán tính trước tiền lương phép kế hoạch của CNSX ở những doanh nghiệp sản xuất thời vụ
TK 335
TK 334
TK 622
Tiền lương thực tế phải trả CNSX
Trích trước tiền lương phép thu kế hoạch của CNSX trực tiếp
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 338 (2, 3, 4)
TK 334
TK 622, 627, 641, 642
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
Theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh (19%)
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNVC
TK 334
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của CBCNV (6%)
TK 111, 112...
TK 14,112...
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý cấp trên. Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Số BHXH, KPCĐ chi vượt mức được cấp
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1. Giới thiệu về công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty than Mạo Khê là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam
Tên gọi chính thức: Công ty than Mạo Khê
Tên giao dịch quốc tế: Mao Khe Coal Company
Trụ sở chính: Khu Dân chủ- Mạo Khê- Đông Triều- Quảng Ninh
Vốn điều lệ: 10.000.000.000đ
Vốn lưu động: 2.921.945.000đ
Vốn cố định: 7.078.055.000đ
Vốn vay : 2.800.000.000đ
Công ty than Mạo Khê là một thành viên trực thuộc Tập đoàn Than và khoáng sản Việt Nam, có lịch sử khai thác trên 150 năm. So với các mỏ hầm lò hiện nay, công ty than Mạo Khê có trữ lượng và quy mô sản xuất lớn. Toàn công ty là một dây chuyền hoàn chỉnh từ khâu kiến thiết cơ bản đến khâu khai thác vận tải, sàng tuyển và tiêu thụ sản phẩm.
Trải qua 54 năm khôi phục và phát triển (1954- 2008) đến nay, công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên là 4196 người làm nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh than. Từ cơ chế bù lỗ thời bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, công ty đã gặp không ít khó khăn do chưa có kinh nghiệm quản lý trong cơ chế mới, năng lực tiếp cận thị trường chưa cao, khả năng đầu tư, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ sản xuất còn chưa được chú trọng. Do vậy mà sản xuất đã có lúc bị đình đốn, trì trệ, than sản xuất ra không tiêu thụ được, công nhân có thời kỳ phải nghỉ không lương luân phiên. Bằng sự cố gắng nỗ lực của mình, với tinh thần tự lực tự cường với các biện pháp và hướng đi phù hợp, ban lãnh đạo công ty cùng với tập thể công nhân viên đã tìm được hướng đi riêng cho mình, thúc đẩy phát triển, sản xuất kinh doanh. Trước hết, đổi mới lại công tác tổ chức, sắp xếp lại phòng ban đơn vị sản xuất. Hướng sản xuất công ty là lấy khai thác hầm lò làm trọng tâm, tích cực tận thu than lộ vỉa, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động. Với quan điểm đổi mới trong quản lý, áp dụng nhiều thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty
Bộ máy quản lý điều hành của công ty than Mạo Khê được tổ chức kết hợp giữa hai loại hình trực tuyến- chức năng.( Theo sơ đồ _phụ lục 1)
2.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty
2.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán
Toàn bộ phòng kế toán thống kê bao gồm 31 nhân viên được bố trí phân bổ theo nhiệm vụ chức năng như : ( xem phụ lục 2)
+ Kế toán trưởng : Có chức năng tham mưu , phụ trách điều hành tình hình công việc , chịu trách nhiệm toàn bộ công tác KTTK của công ty.
+ 03 kế toán phó : Có nhiệm vụ phụ trách và điều hành bộ phận tài chính và tổng hợp giá thành , chịu trách nhiệm và sự điều hành của kế toán trưởng trực tiếp làm kế toán tổng hợp và phụ trách khâu tài chính.
+ Kế toán lương : Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty . Theo dõi thực hiện thanh toán tiền lương , sử dụng thời gian lao động làm ra sản phẩm . Tổng hợp lương vào chi phí sản xuất .
+ Kế toán vật liệu : Có nhiệm vụ nắm vững tình nhập xuất tồn kho vật liệu về số lượng và giá trị của toàn bộ kho vật tư của Công ty . Tổng hợp vật liệu vào chi phí sản xuất kinh doanh .
+ Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ tài sản cố định của Công ty , nắm bắt kịp thời các thông tin và chế độ chi phí khấu hao và sửa chữa lớn tài sản cố định , thanh lý theo đúng chế độ . báo cáo kế toán đúng quy định về việc tăng , giảm và đầu tư về tài sản cố định .
+ Kế toán công nợ nội bộ : Theo dõi và phản ánh toàn bộ tình hình công nợ trong doanh nghiệp . Trực tiếp phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán về các khoản nợ phải thu " Tài khoản 1388".
+ Kế toán vốn bằng tiền : Phản ánh kịp thời đầy đủ , chính xác về hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền . Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu ,chi và quản lý tiền mặt , tiền gửi ngân hàng .
+ Kế toán thanh toán với người mua hàng : Kế toán phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Công ty với khách hàng về tiền bán sản phẩm , hàng hoá .
+ Kế toán thanh toán với người bán hàng : Có nhiệm vụ thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hoá , cung cấp lao vụ , dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết .
+ Thống kê sản lượng : Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo toàn bộ sản lượng phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Thực hiện báo cáo thống kê theo đúng quy định .
+ Kế toán tổng hợp và giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng . Thường xuyên kiểm tra , đối chiếu và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí . Lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời gian . Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm .
2.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ
Để đáp ứng được yêu cầu và tạo điều kiện cho công tác hạch toán được thuận lợi . Công ty than Mạo khê áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều,thường xuyên , với hệ thống sổ sách kế toán chi tiết tổng hợp báo cáo đầy đủ theo qui định.
-Trình tự kế toán theo sơ đồ hình thức Nhật ký – chúng từ. ( xem phụ lục 3)
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ lập báo cáo tài chính : công ty lập báo cáo tài chính theo quý
- Kế toán hàng tồn kho : công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
- Phương pháp tính thuế : công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh
2.1.4.1. Nhiệm vụ chính của công ty
Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ than trong nước cũng như xuất khẩu . Công ty sản xuất khai thác than với qui trình công nghệ tiên tiến , sản xuất mang tính chất dây chuyền qua nhiều giai đoạn liên tiếp . Công nghệ khai thác gồm :
Khoan
Nổ mìn
Xúc
Vận tải
Sàng tuyển
Tiêu thụ
2.1.4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty
Stt
Chỉ tiêu
Mã
Thuyết minh
Số năm nay
Số năm trước
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
322.485..550..043
273..511..926..996
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 =01-02)
10
322.485..550..043
273..511..926..996
4
Giá vốn hàng bán ra
11
VI.27
175.452.741.845
147..267.865.367
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20=10-11)
20
147.032.808.198
126.244.061.629
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
7
Chi phí tài chính
22
VI.28
- Trong đó : chi phí lãi vay
23
8
Chi phí bán hàng
24
123.705.600.325
101.603.200.512
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30=20+(21-22)-(24-25)
30
23.327.207.837
24.640.861.117
11
Thu nhập khác
31
12
Chi phí khác
32
13
Lợi nhuận khác(40=31-32)
40
14
Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
( 50=30+40)
50
23.327.207.837
24.640.861.117
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
VI.30
16
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lãi
52
VI.30
17
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
nghiệp60=50-51-52
60
23.327.207.837
24.640.861.117
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty than Mạo khê
2.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lương
*Đối với cán bộ lãnh đạo Công ty
Cán bộ lãnh đạo trong Công ty bao gồm toàn bộ Ban giám đốc, Bí thư, các phó Bí thư Đảng uỷ, các trưởng, phó các phòng ban chức năng …Lương của lãnh đạo Công ty được tính bằng cách lấy mức lương khoán (lương đầu vào) nhân (x) với mức độ hoàn thành kế hoạch trong tháng. Cụ thể:
LLĐ= LK x MKH
Trong đó:
LLĐ: Tiền lương của lãnh đạo Công ty
LK: Mức lương khoán cho lanh đạo Công ty (căn cứ vào bậc lương, phụ cấp trách nhiệm công việc…)
MKH: Mức độ hoàn thành kế hoạch về khai thác than và bốc xúc đất đá (Được gọi là “Mét tổng khối”)
Ví dụ:
* Giả sử trong tháng 9, lương của Giám đốc được tính như sau:
- Mức lương khoán của Giám đốc là 8.500.000đ
-Tỷ lệ “Mét tổng khối” khai thác trong tháng 9 so với kế hoạch đạt 121%
Lương giám đốc tháng 9 = 8.500.000 x 1,21 = 10.285.000 đ
+ Lương trưởng phòng , ban chức năng cũng đợc tính tương tự như lương Giám đốc. Tuy nhiên, cùng là chức vụ trởng phòng nhưng không phải lương của mọi trưởng phòng đều như nhau. Căn cứ vào chức năng, vai trò và mức độ phức tạp trong công việc của từng phòng ban, Công ty chia các phòng, ban chức năng ra làm 3 loại: Phòng loại 1; Phòng loại 2; Phòng loại 3. Theo đó, mức lương đầu vào quy định đối với các trưởng, phó phòng cũng khác nhau.
Giả sử, lương đầu vào của Ông Trưởng phòng kỹ thuật (phòng loại 1) là 5.500.000đ, với mức hoàn thành kế hoạch tháng 9 là 121%, ta có:
Lương Trưởng phòng kỹ thuật tháng 9 = 5.500.000 x 1,21 = 6.655.000đ
Cũng vẫn với mức độ hoàn thành kế hoạch tháng 9 là 121%, nhưng mức lương của Trởng phòng Thi đua văn thể (Phòng loại 3) lại thấp hơn, do mức lương đầu vào thấp hơn. Cụ thể:
- Mức lương đầu vào của trưởng phòng loại 3 là 4.000.000đ
Lương tháng 9 của trưởng phòng thi đua văn thể = 4.000.000 x 1,21 = 4.840.000 đ
Cách tính lương như trên cũng đợc áp dụng đối với các phó Giám đốc, các trưởng, phó phòng chức năng khác.
+ Đối với nhân viên văn phòng- Lao động gián tiếp
Đối với lương của nhân viên khối văn phòng, Công ty than Mạo khê áp dụng phương pháp giao điểm cho từng phòng. Việc giao điểm cũng căn cứ vào chức năng và tính chất công việc của từng phòng, vì thế mỗi phòng sẽ có mức tổng điểm nhất định.
Phòng Lao động tiền lương được giao 500 điểm (theo tính toán số chuyên viên cần thiết cho việc hoàn thành công việc). Số điểm này là cố định không thay đổi. Nghĩa là phòng LĐTL có 10 nhân viên số điểm là 500, khi số nhân viên tăng lên 15 người thì số điểm cũng vẫn là 500. Nếu phòng càng nhận thêm nhiều người thì số tiền lương mà từng nhân viên trong phòng được nhận sẽ ít đi.
Sản lượng của toàn Công ty gọi là “Mét tổng khối”, căn cứ vào sản lượng sản xuất mà Công ty đề ra đơn giá cho từng điểm.
Ví dụ: Anh Lê Quang Dũng phòng Lao động tiền lương trong tháng 9 được 23 điểm, đơn giá mối điểm là 100.000đ
Vậy, lương tháng 9 của anh Dũng = 100.000 x 23 = 2.300.000 đ
Mức xét điểm căn cứ vào kết quả làm việc trong tháng thông qua các chỉ tiêu cụ thể như: Tính lương cho Công trường khoan, Công trường xúc, Công trường bơm; Số ngày nghỉ việc trong tháng…
Ở Công ty than Mạo khê hiện nay, mức điểm khoán cho cả khối văn phòng là 10.000 điểm. Số điểm này sẽ được phân bổ cho các phòng ban chức năng căn cứ vào tính chất công việc và số lượng nhận viên cần thiết để thực hiện các chức năng của phòng đó.
* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất
Để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, phòng lao động tiền lương và phòng kế toán lập ra bảng tính lương như sau: (xem bảng 1)
Trong đó:
- Số lượng lao động là số lao động cần thiết để phục vụ cho sản xuất
- Công giao là số công cần hoàn thành trong tháng
- Đơn giá là số tiền lương trên một công (gồm cả ca 3)
- Tổng lương = Số lao động x Công giao x Đơn giá
- Sản lượng giao là sản lượng phải đạt được trong tháng (Định mức giao)
Với cách tính lương như trên, ta có:
Ví dụ: Trong tháng, máy xúc xúc được 70.000 m3 đất đá thì tiền lương được tính cho cả công trường xúc là = 70.000 x 1.208 = 84.560.000 đ
Ta có bảng tính lương sau đây: ( Xem bảng 2)
Quy trình hạch toán chi tiết tiền lương được thức hiện như sau:
* Hạch toán về số lượng lao động
Để theo dõi sự biến động về số lượng lao động trong toàn Công ty, phòng lao động tiền lương kết hợp với Phòng tổ chức đao tạo tiến hành lập danh sách lao động trong Công ty và theo dõi thông qua sổ lương. Cơ sở để ghi sổ này là các hợp đồng tuyển dụng, giấy thôi việc, thuyên chuyển hoặc điều chuyển lao động. ( xem bảng 3)
* Hạch toán về thời gian lao động
Bảng chấm công nhằm theo dõi số ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép, nghỉ hưởng BHXH làm cơ sở tính ra lương phải trả, BHXH phải trả. Cuối tháng, các thống kê kinh tế tổng hợp bảng chấm công để tính ra tổng số ngày làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH và nghỉ phép và chuyển các chứng từ có liên quan về phòng lao động tiền lương và phòng kế toán thống kê để kiểm tra, tính lương và BHXH cho người lao động.( xem bảng 4)
* Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động được tiến hành theo 2 bộ phận đó là bộ phận các công trường, phân xưởng trực tiếp sản xuất và bộ phận văn phòng.
- Đối với các công trường, phân xưởng:
hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép và phản ánh chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng công trường, phân xưởng.
Để hạch toán kết quả lao động, Công ty than Mạo khê sử dụng các chứng từ sau đây: (xem bảng 5)
Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho,bậc lương, hệ số trách nhiệm và tỷ lệ % được hưởng, đối chiếu với kế hoạch đề ra, Phòng lao động tiền lương và phòng kế toán thống kê tính ra tiền lương phải trả cho từng cá nhân trong công trường. (xem bảng 6)
- Đối với khối văn phòng
Để hạch toán kết quả lao động đối với khối văn phòng, Công ty than Mạo khê sử dụng các chứng từ sau:( xem bảng 7)
Bảng thanh toán lương khối văn phòng (Tóm tắt) ( xem bảng 8)
* Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương
- Tại các công trường, phân xưởng: Hành ngày căn cứ vào ngày công làm việc thực tế tại bộ phận mình, thống kê kinh tế sẽ chấm công cho từng công nhân trong tổ, ghi vào ngày tương ứng theo ký hiệu của bảng chấm công của Công ty.
- Tại văn phòng: Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, mức điểm khoán cho từng phòng và mức độ hoàn thành công việc, trưởng phòng sẽ tính điểm cho từng nhân viên trong phòng.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiền lương vào sổ chi tiết TK 334. Cuối tháng, kế toán tập hợp các bảng thanh toán lương ở từng phân xưởng và văn phòng để phân bổ tiền lương cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Cuối cùng, căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công ty, và sổ chi tiết TK 334, kế toán vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.( xem các bảng 9,10,11,12,13)
2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương tại Công ty như sau:
Sau khi các phòng , ban, các công trường, phân xưởng gửi các chứng từ có liên quan đến tiền lương về phòng Kế toán thống kê, bộ phận kế toán tiền lương tính ra tổng số tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng.Do Công ty áp dụng chế độ trả lương 2 kì trong một tháng nên sau khi tính ra tổng số tiền tạm ứng kì 1 của công nhân viên là 5.853.439.000 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 5.853.439.000
Có TK 1111: 5.853.439.000
- Tiền ăn ca của công nhân viên được trừ vào lương là 921.122.275 đ được trừ vào lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 921.122.275
Có TK 1111: 921.122.275
- Tổng số tiền trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong tháng 9 là 145.792.800 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 3383: 145.792.800
Có TK 334: 145.792.800
- Tổng số BHXH, BHYT khấu trừ vào lương tháng 9 là 418.099.351 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 418.099.351
Có TK 3383: 418.099.351
- Căn cứ vào các chứng từ tiền lương của các đơn vị gửi về, kế toán tính ra tổng số tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong tháng 9 là 13.719.852.800 đ, sau khi trừ tiền ăn ca, BHXH, BHYT phải nộp, số tiền lương còn phải trả cho người lao động trong kì 2 là: 6.527.192.174 đ, Kế toán ghi:
Nợ TK 334: 6.527.192.174
Có TK 1111: 6.527.192.174
2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ)
+ Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản của Công ty. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp. Toàn bộ quỹ BHXH do Công ty nộp cho cơ quan BHXH Tỉnh Quảng Ninh.
+ Quỹ BHYT của Công ty được hình thành bằng cách trích 3% trên tổng quỹ lương cơ bản toàn Công ty. Trong đó Công ty phải chịu 2% tính vào chi phí, 1% do người lao động nộp trừ vào lương. Toàn bộ quỹ BHYT được Công ty nộp cho cơ quan BHYT Tỉnh Quảng Ninh.
+ Quỹ KPCĐ của Công ty được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế toàn Công ty trong kì hạch toán và Công ty phải chịu toàn bộ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong đó 1% được giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại Công ty, 1% còn lai được nộp cho công đoàn cấp trên (Công đoàn Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam). ( xem bang 14)
Công ty than Mạo khê khi hạch toán BHXH, BHYT phần thu của cán bộ công nhân viên (6%) được khấu trừ trực tiếp vào lương. Còn khoản thuế thu nhập cá nhân thu hộ cơ quan thuế được Công ty hình thành nên một khoản phải thu TK 1385, kế toán ghi:
Nợ TK 1385: Số thuế thu nhập của CBCNV
Có TK 334
* Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê như sau:
Để hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty, kế toán sử dụng các TK 3383- BHXH, BHYT, TK 3382- KPCĐ, TK 3353- Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
- Hạch toán quỹ BHXH, BHYT:
+Khi trích BHXH, BHYT (17%) tính vào chi phí SXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 621: 195.030.400
Nợ TK 627: 259.056.000
……………..
Có TK 3383: 651.415.217
+ Khi trích BHXH, BHYT trên tiền lương của cán bộ công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 418.099.351
Có TK 3383: 418.099.351
+ Khi tính trợ cấp BHXH phải trả CNV
Nợ TK 3383: 145.792.800
Có TK 334: 145.792.800
+ Khi nộp BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH, BHYT Tỉnh Quảng Ninh, kế toán ghi:
Nợ TK 3383: 651.415.217
Có TK 112: 651.415.217
- Hạch toán quỹ KPCĐ:
+ Khi trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 622: 131.772.600
Nợ TK 627: 174.709.200
…………..
Có TK 3382: 401.587.860
+ Khi nộp KPCĐ cho Công đoàn Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam, kế toán ghi:
Nợ TK 3382: 200.793.930
Có TK 112: 200.793.930
2.2.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương
Hạch toán số phụ cấp BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…được Công ty tính trực tiếp vào TK 3383 căn cứ vào giáy nghỉ ốm hưởng BHXH của công nhân viên. (xem bảng 15)
- Nghỉ con ốm: Nghỉ con ốm do bệnh viện do bệnh viện hoặc trạm xá nơi cán bộ công nhân có con đi khám. Con dưới 36 tháng được nghỉ 20 ngày, con dưới 7 tuổi được nghỉ 12 ngày. Nếu nghỉ quá số ngày trên không được thanh toán. Giấy chứng nhận con ốm phải có dấu của cơ quan y tế đóng.
+ Cách tính trợ cấp BHXH như sau:
- Nếu nghỉ ốm:
Số tiền hưởng BHXH
=
Lương cơ bản 1 tháng
x
75%
x
Số ngày nghỉ hưởng BHXH
26
Ví dụ: Chị Lê Thị Thu Lan nghỉ ốm thực tế 6 ngày, lương cơ bản tháng 2 năm 2006 của chị Lan là 745.000đ. Vậy số tiền hưởng BHXH của Chị Lan là:
745.000/26 x 0,75 x 6 = 128.942,308đ
- Nếu nghỉ đẻ:
Số tiền hưởng BHXH
=
Lương cơ bản của một tháng
x
4 (tháng)
+
Trợ cấp một lần sinh con tính theo lương cơ bản
Ví dụ: Công nhân Lê Thị Thu nghỉ đẻ , lương cơ bản của công nhân này là 745.000đ, trợ cấp một lần sinh con theo quy định của công ty là 560.000đ
số tiền trợ cấp nghỉ đẻ của chị Thu = 745.000 x 4 + 560.000 = 3.540.000đ
2.2.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách
Sau khi có được các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương do các thống kê kinh tế tại các phân xưởng, công trường, phòng ban chức năng gửi về, kê toán tiền lương tiến hành tính toán tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ.
Từ bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sau đó vào bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng. Kế toán Công ty không dùng bảng kê số 5 và nhật ký chứng từ số 7 mà kế toán chỉ nên bảng tổng hợp cho TK 642 để từ đó vào sổ cái TK này.
Sau khi vào bảng kê số 4, kế toán vào bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho 1 quý. ( xem bảng 16, 17)
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
3.1 nhận định chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ để hướng tới một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Trong môi trường đó, tất cả các doanh nghiệp phải vận động, tìm hướng đi cho mình nếu như không muốn bị tụt hậu và bị đào thải. Dù nhìn nhận như vậy nhưng không thể không thấy những hạn chế nhất định trong quá trình hoạt động của Công ty trong đó có công tác hạch toán kế toán. Các hạn chế đó nếu không được khắc phục sẽ gây cản trở không nhỏ đối với quá trình phát triển của Công ty trong tương lai. Trong bối cảnh đó, việc không ngừng hoàn thiện bộ máy, cơ cấu tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý là yêu cầu bức thiết đặt ra đối với Công ty trong thời gian tới.
3.2.nhận định chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
3.2.1. Những mặt tích cực
- Mặc dù là một doanh nghiệp lớn với số lượng lao động đông đảo và đa dạng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, liên tục nhưng thông tin kế toán luôn được đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ và có chất lượng cao. Với đội ngũ nhân viên thống kê kinh tế ở các công trường, phân xưởng tập hợp và tính lương cho từng tổ sản xuất căn cứ vào bảng chấm công và bảng tính lương cho người lao động do tổ trưởng mỗi tổ lập đã giúp cho công việc kế toán tiền lương được giảm bớt vào cuối tháng. - Với đội ngũ nhân viên kế toán và thống kê kinh tế đông đảo cùng với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban đặc biệt là phòng lao động tiền lương, phòng tổ chức đào tạo, phòng khoán… đã tạo nên một quy trình khép kín, liên tục trong việc cung cấp thông tin, giúp cho quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện theo đúng thời gian quy định và luôn đảm bảo tính chính xác.
- Về hình thức trả lương của Công ty:
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành. Đây là hình thức trả lương rất phù hợp với công nhân sản xuất trong ngành than. Hình thức này vừa đảm bảo tính công bằng trong trả lương vừa kích thích tăng năng suất lao động, làm cho người lao động luôn nỗ lực để nâng cao năng suất lao động, tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. + Đối với lao động gián tiếp: Công ty áp dụng trả lương theo mức độ hoàn thành công việc của bản thân và theo kết quả lao động của bộ phận trực tiếp do đó, họ luôn có ý thức thực hiện tốt công việc được giao và hỗ trợ cho bộ phận trực tiếp sản xuất vì nó gắn kết với lợi ích thiết thân của họ.
- Hệ thống tin học được áp dụng rộng rãi trong toàn Công ty nói chung và trong phòng kế toán thống kê nói riêng cũng là một trong những ưu điểm giúp các nhân viên kế toán giảm bớt gánh nặng công việc của mình. Đảm bảo nâng cao tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán phục vụ tốt hơn cho qua trình ra quyết định.
3.3.2. Những mặt hạn chế
- Toàn bộ việc chấm công, tính toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các công trường, phân xưởng đều do các tổ trưởng và đội ngũ thống kê kinh tế phân xưởng thực hiện. Tuy điều này giúp cho công việc kế toán tiền lương được giảm bớt nhưng cũng chính cách thức này cũng bộc lộ ngay mặt hạn chế. Theo quy trình này, kế toán chỉ có thể nắm bắt được tổng số và không thể kiểm tra tính chính xác trong việc tính lương và các khoản trích theo lương của từng công nhân sản xuất. Do đó có thể có những sai sót mà kế toán không thể nắm bắt và phát hiện kịp thời.
- Việc áp dụng mức lương khoán đối với khối văn phòng làm cho công tác kế toán tiền lương gặp phải những khó khăn và phức tạp, kế toán tiền lương phải theo dõi và tính toán các chỉ tiêu kết quả như giá trị sản xuất, doanh thu tiêu thụ, mức độ hoàn thành công việc của các phòng ban và của từng cán bộ trong các phòng ban đó để có thể phản ánh chính xác và công bằng tiền lương của mỗi người.
- Mặc dù Công ty đã trang bị hệ thống máy tính ,một cách rộng rãi nhưng hiện nay phòng kế toán vẫn chưa áp dụng phần mềm kế toán. Việc áp dụng phần mềm kế toán sẽ làm cho công tác kế toán được tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác và giảm được gánh nặng công việc của nhân viên kế toán.
Bộ máy kế toán hiện hành chưa phân tách được chức năng tài chính và chức năng kế toán trong phòng kế toán thống kê.Chức năng tài chính chủ yếu do kế toán trưởng thực hiện còn các kế toán viên chỉ thực hiện công tác kế toán đơn thuần.
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê
3.3.1. Một số giải pháp
Xuất phát từ thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê, em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đây:
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Để khắc phục nhược điểm là chưa phân tách được chức năng kế toán và chức năng tài chính trong phòng kế toán thống kê thì cần bổ sung thêm phòng tài chính hoặc bổ sung thêm bộ phận tài chính trong phòng kế toán thống kê. Đây là bộ phận chuyên về tài chính có nhiệm vụ bảo đảm vốn và nguồn vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, bảo đảm thanh toán đúng hạn các khoản phải trả của Công ty trong đó có khoản phải trả công nhân viên., vạch chiến lược kinh doanh và dự báo khả năng thuận lợi cũng như những rủi ro cho lãnh đạo Công ty nhằm đảm bảo tình hình tài chính ổn định và lành mạnh, đảm bảo các khoản thu chi đúng với chế độ của Nhà nước.
- Hoàn thiện việc tính lương phải trả : Hiện nay, khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty căn cứ vào khối lượng sản phẩm sản xuất của mỗi công nhân trong tháng. Việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tuy có thể thúc đẩy người lao động tích cực làm việc nhưng thu nhập của công nhân không được đảm bảo vì phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. - Hoàn thiện về hệ thống tài khoản hạch toán: Hiện nay, khi hạch toán quỹ BHXH, BHYT kế toán gộp cả hai quỹ này vào làm một và dùng chung TK 3383 để hạch toán, điều này là chưa đúng với quy định của chế độ kế toán vì bản chất của hai quỹ này là khác nhau. Vì vậy , để quản lý và sử dụng tốt hai quỹ này, thì Công ty cần tiến hành hạch toán hai quỹ này vào hai tài khoản khác nhau: TK 3383- Quỹ BHXH; TK 3384- Quỹ BHYT
Cách làm này giúp cho người lao động phân biệt rõ hình thức bảo hiểm nào được trợ cấp trong từng trường hợp cụ thể, đồng thời giúp cho Công ty quản lý tốt việc trích lập và sử dụng hai quỹ này.
- Hoàn thiện về chứng từ và sổ sách kế toán: Bảng phân bổ số1 (Bảng phân bổ tiền lương và BHXH) là cơ sở để kế toán vào các bảng kê và từ đó vào nhật ký chứng từ và các sổ cái có liên quan. Do vậy, nó phải được mở một cách phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho quá trình hạhc toán và kiểm tra.
Hiện nay, bảng phân bổ số 1 của Công ty chưa được lập một cách khoa học, thiết nghĩ Công ty cần sửa đổi bảng phân bổ số 1 theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành.
Hiện nay, Công ty cũng chưa mở sổ chi tiết cho TK 3382,3383 mà mới chỉ theo dõi hai TK này vào chung một sổ chi tiết đó là sổ chi tiết TK 338. Do vậy, Công ty nên mở sổ chi tiết cho hai TK này để thuận tiện cho quá trình theo dõi và hạch toán.
SỔ CHI TIẾT TK 3382
Từ ngày….đến ngày….
STT
Ngày, chúng từ
Số hiệu chứng từ
Nội dung chứng từ
TK đối ứng
Số tiền nợ
Số tiền có
Nợ
Có
Cộng phát sinh
Số dư đầu kì
Số dư cuối kì
- Hoàn thiện về sổ sách dùng để hạch toán: Hiện nay Công ty không dùng bảng kê số 5 và nhật ký chứng từ số 7 nhằm giảm bớt sổ sách và khối lượng công việc kế toán. Tuy nhiên, Công ty đã vi phạm trình tự ghi sổ kế toán do Bộ tài chính ban hành, chính điều này đã dẫn đến số liệu kế toán không được luân chuyển chặt chẽ và độ tin cậy của thông tin kế toán vì thế bị giảm sút. Vì thế, Công ty nên sử dụng đày đủ các bảng kê và nhật ký chứng từ trong quá trình hạch toán tiền lương.
- Về đội ngũ nhân viên kế toán, Công ty cần mở các lớp đào tạo và đào tạo lai nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Một bộ máy muốn hoạt động có hiệu quả thì đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải đáp ứng đủ nhu cầu về mặt trình độ.
3.3.2. Một số kiến nghị
3.2.2.1. Kiến nghị với Nhà nước
- Nhà nước cần sớm hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán theo hướng đơn giản gọn nhẹ , đặc biệt là chế độ kế toán đối với các doanh nghiệp sản xuất . Trong thực tế chế độ kế toán hiện nay còn nhiều bất cập . hệ thống bảng biểu phức tạp dẫn đến việc khó kiểm tra đối chiếu.
- Thường xuyên tổ chức các hội thảo , lớp tập huấn cho các cán bộ kế toán , đặc biệt là kế toán trưởng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ .
- Trước khi sửa đổi hoặc ban hành chuẩn mực kế toán mới, bộ tài chính cần mở các hội thảo mà thành viên là các bộ làm kế toán của các doanh nghiệp dể lấy ý kiến . việc làm này mang hai ý nghĩa:
Một là: Các chế độ kế toán mới khi được ban hành mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao.
Hai là : Khi những sửa đổi về chế độ kế toán được ban hành thì nhanh chóng được áp dụng , tạo thế chủ động cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận chế độ kế toán mới . trên thực tế thì nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay rất lúng túng trong việc tiếp cận các chuẩn mực kế toán mới
- Bộ tài chính nên tổ chức những cuộc thi sát hạch chức danh kế toán trưởng tương tự như các kiểm toán độc lập. Viêc này làm cho các kế toán trưởng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ .
3.2.2.2. Kiến nghị với Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam.
- Tập đoàn công nghiệp than và khoáng sản cần thường xuyên mời các chuyên gia tài chính kế toán trong và ngoài nước nhằm bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kế toán trong ngành .
- Tập đoàn nên hỗ trợ cho các doanh nghiệp về mặt thông tin trong việc tìm các nhà cung ứng nhằm để các doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm .
- Tập đoàn nên tổ chức bầu chọn những kế toán trưởng xuất sắc trong ngành (theo năm) để khuyến khích họ nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần làm cho Ngành than càng ngày càng phát triển bền vững.
KẾT LUẬN
Tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay đang là một vấn đề lớn đối với xã hội và cũng như đối với từng doanh nghiệp, người lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một cách hợp lý, đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp, người lao động và Nhà nước đang là một vấn đề hết sức bức xúc của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty than Mạo khê, kết hợp với kiến thức đã học. Đến nay, chuyên đề của em đã hoàn thành với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê. Mong muốn thì nhiều nhưng với khả năng còn hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em kính mong được sự nhiệt tình góp ý của các Thầy, Cô giáo cũng như tất cả những ai quan tâm đến đề tài này để chuyên đề có thể trở thành tài liệu tham khảo có ích cho Công ty Than Mạo khê cũng như các bạn sinh viên trong quá trình học tập.
Qua bản chuyên đề này, em xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS-TS Nguyễn Thức Minh – người đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình xây dựng và hoàn thiện đề tài. Em cũng xin cảm ơn các Thầy Cô giáo trong và ngoài Khoa Kế toán- ĐH KD và CN Hà Nội, Ban lãnh đạo Công ty than Mạo khê đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tiễn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 31 tháng07 năm 2008
MỤC LỤC
CHƯƠNG1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tiền lương và các khoản trích theo lương 1
1.1.1 Khái niệm về tiền lương 1
1.1.2. Chức năng của tiền lương.................................................................. 1
1.1.3. Các khoản trích theo lương 2
1.1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội 2
1.1.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế. 2
1.1.3.3. Kinh phí công đoàn 2
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2
1.2.1. Trả lương theo thời gian 2
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm 3
1.2.3. Trả lương khoán 4
1.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản tính theo lương 5
1.2.4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán 5
1.2.4.2. Tài khoản hạch toán. 6
1.2.4.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương 8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1. Giới thiệu về công ty 13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 13
2.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty 14
2.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty 14
2.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán 14
2.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ 15
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh 15
2.1.4.1. Nhiệm vụ chính của công ty 15
2.1.4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty 16
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty than Mạo khê 17
2.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lương 17
2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 21
2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) 22
2.2.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương 23
2.2.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách 24
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
3.1 nhận định chung về tình hoạt động kinh doanh của công ty 25
3.2.nhận định chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 25
3.2.1. Những mặt tích cực 25
3.3.2. Những mặt hạn chế 26
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê 27
3.3.1. Một số giải pháp 27
3.3.2. Một số kiến nghị 29
3.2.2.1. Kiến nghị với Nhà nước 29
3.2.2.2. Kiến nghị với Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam 30
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê.docx