Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế dầu khí

Cách tính lương cho người lao động của công ty rất hợp lý và tương đối chính xác, được dựa vào năng lực, khả năng chuyên môn của mỗi cá nhân, thời gian làm việc và ngày công làm việc của từng cá nhân và từng bộ phận trong công ty.  Công ty có chế độ lương, thưởng phù hợp, công bằng, đúng theo quy định chung của Nhà nước và khả năng làm việc của từng cá nhân, điều này có tác động khá tốt trong việc thúc đẩy khả năng sáng tạo cũng như sự cống hiến hết mình, tận tuỵ, tận tâm vì công việc của mỗi cá nhân khi tham gia làm việc tại công ty.  Việc theo dõi và thanh toán đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ giúp cho người lao động thực sự tin tưởng vào sự quan tâm của công ty đến với quyền lợi của bản thân người lao động.  Việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên 2 lần/tháng đã đảm bảo giải quyết nhu cầu sinh hoạt cho công nhân viên, giúp cho công nhân viên có thể linh hoạt trong việc chi tiêu trong cuộc sống.

pdf56 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2924 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) 2.1.2.2 Bảo hiểm y tế (BHYT) Bảo hiểm y tế (BHYT): Là khoản tiền hàng tháng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng cho quỹ BHYT để được đài thọ cho người lao động khi ốm đau như: tiền viện phí, tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc… Quỹ BHYT do cơ quan BHYT quản lý vì vậy sau khi trích doanh nghiệp phải nộp toàn bộ hoặc 1 phần số đã trích cho cơ quan BHYT và quỹ này được chi tiêu khi người tham gia BHYT bị ốm đau, bệnh tật… Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định dựa vào tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Tỷ lệ trích lập BHYT hiện nay là 4.5% trên tổng số tiền lương cấp bậc phải trả hàng tháng, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1.5% còn lại tính vào lương của người lao động. 2.1.2.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ) Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Kinh phí công đoàn cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ Nhà nước quy định. Một phần KPCĐ nộp cho công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% trên tổng số tiền lương thu nhập phải trả hàng tháng, trong đó 1% được tính vào vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1% còn lại tính vào lương của người lao động. 2.1.2.4 Trợ cấp thất nghiệp (TCTN) Trợ cấp thất nghiệp (TCTN): Là khoản tiền được sử dụng để trợ cấp cho người lao động khi nghỉ việc. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18 hoặc chấm dứt lao động theo quy định của luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. Trợ cấp thất nghiệp được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương cấp bậc phải trả hàng tháng và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung Tỷ lệ trích theo lương (%) Trong đó Doanh nghiệp chịu Người lao động chịu 2011 2012 2011 2012 2011 2012 BHXH 22 24 16 17 6 7 BHYT 4,5 4,5 3 3 1,5 1,5 KPCĐ 2 2 2 1 0 1 Trợ cấp TN 2 2 1 2 1 0 Tổng 30,5 32,5 22 23 8,5 9,5 Bảng 1: Bảng thống kê tỉ lệ các khoản trích theo lương 2.1.3 Quỹ tiền lương 2.1.3.1 Khái niệm Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. 2.1.3.2 Nội dung Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:  Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế như tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền lương khoán...  Các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp học nghề, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ...  Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian điều động đi công tác, đi học, ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan...  Tiền thưởng trong lương. Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 19 2.1.3.3 Phân loại Về phương diện kế toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ.  Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho người lao động tính theo khối lượng công việc hoặc tính theo thời gian họ có mặt làm việc thực tế gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.  Tiền lương phụ là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ không có mặt làm việc thực tế nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ như nghỉ phép, nghỉ tết... Xét về mặt hạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản xuất có liên quan theo tiêu thức phân bổ. Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lương chính thường liên quan trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động là những khoản chi phí theo chế độ quy định. 2.2 Các hình thức tiền lương 2.2.1 Tiền lương tính theo sản phẩm 2.2.1.1 Khái niệm Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động dựa vào kết quả lao động đúng với chất lượng đã quy định sẵn và khối lượng công việc đã được hoàn thành. Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức trả lương này là gắn thu nhập của người lao động với kết quả họ làm ra, do đó có tác dụng khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động. Công thức: 2.2.1.2 Các hình thức tiền lương theo sản phẩm  Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt. Tiền lương theo = Số lượng sản phẩm x Đơn giá sản phẩm sản phẩm hoàn thành Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20 Theo hình thức trả lương này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm đã được quy định. Công thức: Trong đó: Li là tiền lương thực tế cùa công nhân i lãnh trong tháng Qi là sản lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của công nhân i Đg là đơn giá sản phẩm Đs là định mức sản lượng k là tổng các khoản phụ cấp ngoài lương  Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa trong các phân xưởng, bảo dưỡng máy móc...Tính theo phần trăm mức lương chính. Công thức: Trong đó: Đs là định mức sản lượng k là tổng các khoản phụ cấp ngoài lương N là số công nhân phục vụ Li = Qi x Đg Đg = Mức lương tháng x (100 + k) Đs x 100 x 26 Đs = Tổng thời gian làm việc Thời gian tạo ra một sản phẩm Lương theo sản Sản lượng thực tế Đơn giá sản phẩm gián tiếp = do công nhân chính x lượng gián tiếp trực tiếp sản xuất Đơn giá sản lượng gián tiếp = Mức lương tháng x (100+k) N x Đs x 26 x 100 Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 21  Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thưởng khi nhân viên có số lượng sản phẩm thực hiện trên mức quy định. Cách tính này thường được áp dụng trong những giai đoạn mà doanh nghiệp cần tăng năng suất để kịp hoàn thanh tiến độ hay kịp giao hàng theo hợp đồng đã được ký kết. Thông thường công bố biểu thưởng lũy tiến cho công nhân biết trước. Hình thức này áp dụng các đơn giá khác nhau:  Đối với những sản phẩm thuộc định mức: Áp dụng đơn giá sản phẩm được xây dựng ban đầu.  Đối với những sản phẩm vượt định mức: Áp dụng đơn giá cao hơn giá ban đầu. 2.2.2 Tiền lương theo thời gian 2.2.2.1 Khái niệm Tiền lương theo thời gian là tiền lương phải trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế , theo cấp bấc và thang lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện theo tháng, ngày hoặc giờ. Hình thức này thường được áp dụng đối với những công việc tự động hóa cao và đòi hỏi chất lượng cao. Ưu điểm của hình thức này là đơn giản và dễ tính toán. Nhược điểm chính là chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động. 2.2.2.2 Các hình thức tiền lương theo thời gian  Tiền lương tháng: là tiền trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Công thức:  Mức lương cơ bản của doanh nghiệp phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu của nhà nước.  Hệ số lương phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, tay nghề lao động, số năm kinh nghiệm, bằng cấp của người lao động và chính sách lao động của doanh nghiệp Lương Mức lương cơ bản x (Hệ số lương + Tổng hệ số tháng = các khoản phụ cấp) Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 22  Các khoản phụ cấp theo chính sách phân bổ lao động của nhà nước, doanh nghiệp (phụ cấp trách nhiệm, độc hại, làm thêm giờ…)  Tiền lương tuần: là tiền lương được trả cho một tuần làm việc Công thức:  Tiền lương ngày: là tiền lương được trả cho một ngày làm việc Công thức:  Tiền lương giờ: là tiền lương được trả cho một giờ làm việc Công thức: 2.2.3 Tiền lương khoán Tiền lương khoán là khoản tiền lương tính cho một khối lượng và chất lượng công việc được giao cho cá nhân hoặc tập thể được xác định trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện lương khoán cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành để đảm bảo chất lượng và hiệu quả lao động. 2.3 Tiền thưởng, phúc lợi và phụ cấp 2.3.1 Tiền thưởng Tiền thưởng là khoản tiền doanh nghiệp trích từ lợi nhuận còn lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên. Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Các hình thức tiền thưởng:  Thưởng theo năng suất, chất lượng: Áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng , chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.  Thưởng đảm bảo ngày công: Áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp. Lương tuần = Mức lương tháng x 12 tháng 52 tuần Lương ngày = Mức lương tháng 26 ngày Lương giờ = Mức lương ngày 8 giờ Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 23  Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ mà vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.  Thưởng sáng kiến: Áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp mới có tác dụng làm nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.  Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ được chia một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng. Hình thức này được áp dụng trả cho nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tùy theo các thức tổng kết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết được hợp đồng mới: Áp dụng cho các nhân viên tìm thêm được địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu khách hàng, ký kết thêm được hợp đồng cho doanh nghiệp hoặc có các hoạt động khác có tác dụng làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.  Thưởng về sự tận tâm, tận tụy với doanh nghiệp: Áp dụng khi người lao động có thời gian phục vụ trong doanh nghiệp vượt quá một thời gian nhất định như 25 năm hoặc 30 năm, hoặc khi người lao động có những hoạt động rõ ràng làm tăng uy tín của doanh nghiệp. 2.3.2 Phúc lợi Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống người lao động, có tác dụng kích thich nhân viên tận tâm, tận tụy và gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa…do doanh nghiệp đài thọ, trợ cấp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó khăn; quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi… 2.3.3 Phụ cấp  Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 24 thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cáp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng.  Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân, viên chức đến làm việc tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động đang làm việc.  Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: Áp dụng với công nhân, viên chức tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc; làm việc trong môi trường chịu áp suất cao, thiếu dưỡng khí; làm việc ở những nơi quá nóng hoặc quá lạnh; những công việc phát sinh tiếng ồn lớn, treo người trên cao; làm việc ở những nơi có phóng xạ hoặc làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm và mắc bệnh…  Phụ cấp khác là các khoản tiền phụ cấp thêm cho người lao động như làm ngoài giờ, làm thêm… 2.4 Nhiệm vụ, chứng từ, sổ sách kế toán lương 2.4.1 Nhiệm vụ của kế toán lương  Lập các báo cáo về tiền lương và các khoản trích theo lương.  Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.  Tính toán chính xác, kịp thời và đúng chế độ về các khoản tiền lương, tiền trợ cấp phải trả cho người lao động.  Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí lao động cho các đối tượng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.  Tiến hành thanh toán đúng và đầy đủ các khoản tiền cho người lao động. 2.4.2 Thủ tục, chứng từ hạch toán  Bảng chấm công  Bảng thống kê khối lượng sản phẩm  Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc  Hợp đồng giao khoán Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 25  Bảng lương đã được phê duyệt  Phiếu chi, ủy nhiệm chi trả lương  Phiếu lương từng cá nhân  Bảng tính thuế thu nhập cá nhân  Bảng tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.  Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng.  Các hồ sơ, giấy tờ khác có liên quan. 2.4.3 Sổ sách kế toán sử dụng  Các sổ chi tiết lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.  Sổ cái TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3335, TK 351. 2.5 Kế toán các khoản phải trả công nhân viên 2.5.1 Tài khoản sử dụng Kế toán tiền lương sử dụng TK 334 “Phải trả người lao động” để theo dõi các khoản phải trả và tình hình thanh toán tiền lương. TK 334 “Phải trả người lao động”  Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản phải trả, phải chi cho người lao động.  Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.  Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. SDCK: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 26 Các khoản thanh toán cho công nhân viên Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất Các khoản khấu trừ vào lương Tiền lương công nhân quản lý sản xuất Thuế thu nhập cá nhân phải nộp Tiền lương nhân viên bán hàng Tiền lương nhân viên Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng 2.5.2 Sơ đồ hạch toán TK 111 TK 334 TK 622 TK 141, 138, 338 TK 627 TK 333 TK 641 TK 642 TK 4311 Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán TK 334 2.6 Kế toán các khoản trích theo lương 2.6.1 Tài khoản sử dụng Kế toán các khoản trích theo lương sử dụng TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” để phản ánh tình hình lập và phân phối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” có các tài khoản cấp 2 như sau:  TK 3382 “Kinh phí công đoàn”  TK 3383 “Bảo hiểm xã hội”  TK 3384 “Bảo hiểm y tế quản lý doanh nghiệp Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 27 Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD Các khoản chi BHXH KPCĐ tại đơn vị Khấu trừ vào tiền lương các khoản BHXH, BHYT TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” 2.6.2 Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 111, 112 TK 338 TK 622, 627, 641, 642 TK 334 Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán TK 338 2.7 Kế toán trích trước tiền lương nghị phép của cán bộ, công nhân viên Hàng năm cán bộ, công nhân viên được hưởng ngày nghỉ phép theo Bộ Luật lao động. Theo Luật lao động một năm cán bộ, công nhân viên được nghỉ 12 ngày và trong 12 ngày đó cán bộ, công nhân viên vẫn được hưởng lương bình thường. Trên thực tế, việc nghỉ phép của cán bộ, công nhân viên không đồng đều giữa các tháng trong năm. Do đó, để việc chi trả tiền lương nghỉ phép không làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng đột biến lên, tính đúng kết quả tài chính của đơn vị, kế toán có thể tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ đều vào chi phí của các kỳ kế toán.  Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp chi cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.  Bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công nhân viên.  Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.  Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh.  Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào lương của cán bộ công nhân viên.  Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết. Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 28 Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh Hàng tháng tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Các khoản đã trích thừa Các khoản trích thêm Công thức: 2.7.1 Tài khoản sử dụng Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của cán bộ, công nhân viên sử dụng TK 335 “Chi phí phải trả”. TK 335 “Chi phí phải trả” 2.7.2 Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 334 TK 335 TK 622 TK 721 Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán TK 335 Mức trích trước Tiền lương Tỷ lệ trích trước tiền tiền lương nghỉ = phải trả mỗi x lương nghỉ phép phép kỳ Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ = Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch Tổng tiền lương theo kế hoạch phép  Các chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả.  Điều chỉnh chênh lệch giữa số trích trước và số thực tế.  Các chi phí trích trước đưa vào chi phí phải trả.  Điều chỉnh chênh lệch giữa số trích trước và số thực tế. SDCK: Chi phí phải trả đã tình vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 29 Các khoản thanh toán cho công nhân viên Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất Các khoản khấu trừ vào lương Thuế thu nhập cá nhân phải nộp Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Tiền lương công nhân quản lý sản xuất Tiền lương nhân viên bán hàng Tiền lương nhân viên Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng BHXH phải trả cho người lao động 2.8 Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương TK 111,112 TK 334 TK 622 TK 141, 138, 338 TK335 TK 3335 TK 627 TK 641 TK 642 TK 4311 TK3383 Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. quản lý doanh nghiệp Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 30 PHẦN III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TỔNG CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ DẦU KHÍ 1.1 Đặc điểm chung về công tác kế toán tiền lương 1.1.1 Lao động và phân loại lao động Trong bất cứ một ngành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong những yếu tố có vai trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạc ra sản phẩm và là nhân tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh doanh. Tại công ty, tổng số lao động là 422 người, được phân thành các phòng ban và các tổ chức sản xuất. Chỉ tiêu Số người I. Tổng số 422 II. Phân loại 1. Phân loại theo biên chế 422 - HĐLĐ không xác định thời hạn 142 - HĐLĐ xác định thời hạn từ 12-36 tháng 279 -HĐLĐ ngắn hạn 1 2. Phân loại theo trình độ 422 -Tiến sĩ 5 -Thạc sĩ 37 -Đại học và cao đẳng 352 -Trung cấp 8 -Lao động phổ thông, CNKT 20 3. Phân loại theo tính chất công việc 422 -Lao động gián tiếp 113 -Lao động trực tiếp 309 Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 31 (1) (2) (3) (6) (4) (5) (7) 1.1.2 Quy trình công tác tiền lương Sơ đồ 6: Sơ đồ công tác tiền lương (1) Hàng ngày, nhân viên đi làm sẽ được chấm công bằng cách quẹt thẻ cá nhân vào hệ thống chấm công tại công ty. (2) Cuối tháng, toàn bộ số liệu về tổng ngày làm công của cá nhân mỗi cán bộ công nhân viên sẽ được chuyển lên phòng tổ chức hành chính. Tại đây, nhân viên phòng tổ chức hành chính sẽ tập hợp toàn bộ số liệu và các chứng từ có liên quan chuyển đến phòng tài chính kế toán. (3) Tại phòng tài chính kế toán, kế toán tiền lương sẽ dựa vào những số liệu và các chứng từ có liên quan nhận được tổng hợp số lương mà người lao động nhận được trong tháng và lập bảng thanh toán lương, thưởng, các khoản trích theo lương cho từng phòng và từng bộ phận. Sau khi hoàn thành, kế toán tiền lương sẽ chuyển lên cho kế toán trưởng. (4) Tại đây, kế toán trưởng sẽ xem xét và kiểm tra lại bảng lương. Nếu có sai sót thì sẽ chuyển lại cho kế toán tiền lương chỉnh sửa. Nếu không có sai sót thì kế toán trưởng sẽ ký vào bảng lương. Bảng lương sau khi kế toán trưởng ký thì sẽ chuyển cho Giám đốc. (5) Giám đốc sẽ xem xét và ký vào bảng lương. Bảng lương sau khi được Giám đốc xét duyệt sẽ được chuyển lại cho kế toán trưởng và kế toán tiền lương. (6) Kế toán phụ trách tiền lương sau khi nhận lại bảng lương đã được ký duyệt sẽ dựa vào những thông tin trên bảng lương để chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của từng cán bộ công nhân viên thông qua hệ thống ngân hàng. Lúc này, hệ thống ngân hàng sẽ gửi giấy báo có cho công ty để xác nhận là đã chuyển tiền cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, công ty sẽ gửi 1 phiếu lương thanh toán cụ thể đến hòm thư cá nhân của từng cán bộ công nhân viên thông qua hệ thống e-mail nội bộ của công ty. Nhân viên Phòng tổ chức hành chính Kế toán phụ trách về tiền lương Kế toán trưởng Giám đốc Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 32 (7) Sau khi nhận được phiếu lương thanh toán thì nhân viên sẽ so sánh số tiền lương trên phiếu lương thanh toán với số tiền thực nhận mà ngân hàng đã chuyển xem có trùng khớp hay không. Nếu có sai sót thì nhân viên sẽ liên hệ với phòng kế toán để được chỉnh sửa. Hình 1: Phiếu lương hàng tháng của nhân viên 2.1 Quỹ lương 2.1.1 Nguồn hình thành quỹ tiền lương Quỹ lương theo đơn giá tiền lương được Hội đồng quản trị công ty giao hàng năm, gồm 2 phần:  Quỹ tiền lương từ nguồn chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: được hình thành từ đơn giá nhân công trực tiếp sản xuất cấu thành trong giá bán sản phẩm, dịch vụ.  Quỹ tiền lương từ nguồn chi phí quản lý: được hình thành từ nguồn chi phí chung cấu thành trong giá bán sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả sử dụng chi phí chung của bộ phận máy quản lý. Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao. Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 33 2.1.2 Việc sử dụng quỹ tiền lương Để đảm bảo quỹ tiền lương không chi vượt so với quỹ tiền lương được hưởng và để khuyến khích người lao động tích cực trong công việc. Công ty đã quy định phân chia quỹ tiền lương cho các quỹ như sau:  Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động, bao gồm lương cơ bản và lương bổ sung theo chức danh, lương khoán: ít nhất bằng 83% tổng quỹ lương.  Quỹ khuyến khích để thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể trong công ty có thành tích xuất sắc hoặc có sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong việc hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty: tối đa không quá 2% tổng quỹ lương.  Quỹ dự phòng cho năm sau: trích tối đa không quá 10% tổng quỹ lương và trích đến tối đa bằng 06 tháng lương bình quân.  Hàng năm, khi Hội đồng quản trị chưa giao đơn giá tiền lương thì tổng quỹ lương tạm thời được xác định bằng 80% mức đơn giá tiền lương của năm liền kề. 3.1 Cách trả lương và phương pháp tính lương 3.1.1 Đối với lao động trả lương theo thời gian Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho viên chức quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khác mà không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán. Tiền lương được lĩnh hàng tháng của người lao động gồm 2 phần: Tiền lương chức danh (theo chức danh được giao và hiệu quả công việc) và tiền lương chế độ (theo quy định của Nhà nước). Từ số công ghi nhận được trong bảng chấm công, kế toán tính ra số lương mà người lao động nhận được trong tháng và lập bảng thanh toán lương cho từng phòng. Công thức: Trong đó: Lti là tiền lương thực lĩnh của người thứ i trong tháng L cdi là tiền lương chức danh áp theo chức danh được giao và mức độ hoàn thành công việc của người thứ i trong tháng Lti = Lcdi + Lcbi Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 34 Lcbi là tiền lương được áp dụng trên mức lương cơ bản của người thứ i trong tháng 3.1.1.1 Lương chức danh (L cdi ) Công thức: Trong đó: TLminCD là mức lương chức danh tối thiểu của Tổng công ty/Chi nhánh trong kỳ. Nt là số ngày công chuẩn hàng tháng (22 công) k là hệ số được điều chỉnh căn cứ vào tình hình SXKD của từng đơn vị hoặc toàn Tổng công ty. Hcdi là hệ số lương chức danh căn cứ vào chức danh công việc đảm nhận của người thứ i trong tháng. Hpci là hệ số phụ cấp lương chức danh khi tham gia dự án (nếu có) của ngưởi thứ i trong tháng. Nci là ngày công làm việc thực tế cộng với công làm thêm (nếu được thanh toán), ngày nghỉ được hưởng lương chức danh (nghỉ bù, học tập, hội họp...) đối với người thứ i trong tháng. 3.1.1.2 Lương cơ bản (Lcbi) Công thức: Trong đó: TLminNN là mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ Nt là số ngày công chuẩn hàng tháng (22 công) Hcbi là hế số lương cấp bậc, chức vụ (gồm hệ số lương và hệ số phụ cấp) của người thứ i trong tháng Nci là số ngày công được hưởng lương cơ bản (bao gồm cả ngày nghỉ chế độ như nghỉ lễ, tết, ốm đau, thai sản...được hưởng lương cơ bản theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty) của người thứ i trong tháng. Lcdi = TLminCD Nt x k x (Hcdi + Hpci) x Nci Lcbi = TLminNN Nt x Hcbi x Nci Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 35 Ví dụ: Lương tháng 11/2011 của chị Nguyễn Thị Kim Ngọc phòng thiết kế cơ khí bao gồm: Hệ số lương cơ bản 2.34 Phụ cấp chức vụ 0 Hệ số lương chức danh 6.70 Hệ số k bằng 1 Tổng số ngày công thực tế là 22 ngày Mức lương chức danh: 1,200,000 đồng Mức lương tối thiểu chung: 1,050,000 đồng (Lương thực lĩnh này không bao gồm phụ cấp ăn trưa và tiền lương vào ngày thứ bảy)  Lương chức danh = TLminCD Nt x k x (Hcdi + Hpci) x Nci = ngày22 000,200,1 x 1 x (6.70 + 0) x 22 = 8,040,000 đồng  Lương cơ bản = TLminNN Nt x Hcbi x Nci = ngày22 000,050,1 x 2.34 x 22 = 2,457,000 đồng Vậy tiền lương thực lĩnh của chị Nguyễn Thị Kim Ngọc là: 8,040,000 + 2,457,000 = 10,497,000 đồng Hình 2: Bảng lương phòng thiết kế cơ khí Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 36 3.1.2 Đối với lao động trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với những công việc có thể khoán được hoặc có định mức giá rõ ràng cho người lao động. 3.1.2.1 Đối với lao động có tham gia BHXH, BHYT Công thức: Trong đó: Lki là tiền lương thực lĩnh của người thứ i trong tháng Lcbi là tiền lương cơ bản áp dụng theo Nghị định 205/NĐ-CP của ngưởi thứ i trong tháng Lkvi là tiền lương khoán công việc áp dụng dựa trên mức độ phức tạp công việc và mặt bằng chung của xã hội của người thứ i trong tháng và được thỏa thuận trong hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động Vngi là đơn giá tiền lương/ngày hoặc đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm/ngảy Nki là số ngày công làm việc thực tế hoặc số lượng sản phẩm của người thứ i trong tháng 3.1.2.2 Đối với lao động không tham gia BHXH, BHYT Công thức: Trong đó: Lki là tiền lương thực lĩnh của người thứ i trong tháng Vngi là đơn giá tiền lương/ngày hoặc đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm/ngảy của người thứ i và được thỏa thuận trong hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động Nki là số ngày công làm việc thực tế hoặc số lượng sản phẩm của người thứ i trong tháng Ví dụ: Dựa vào số liệu bảng thanh toán lương nhân công mùa vụ tháng 11/2011 tại nhà máy nhiên liệu sinh học Bio-Ethanol Bình Phước (Phụ lục trang 48) của anh Hồ Kim Cân ta có: Lki = Lcbi + Lkvi Lkvi = Vngi x Nki Lki = Vngi x Nki Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 37 Lương khoán: 4,500,000 đồng/tháng Tổng số ngày công làm việc: 30 ngày Số giờ làm việc ngoài giờ bao gồm 8 giờ vào ngày thường và 2 giờ vào ngày nghỉ.  Đơn giá tiền lương trong một ngày = ngày26 000,500,4 = 173,077 đồng/ngày  Lương ngày công thực tế = ngày26 000,500,4 x 30 ngày = 5,192,308 đồng  Lương ngoài giờ vào ngày thường = ngày26 000,500,4 x h h 8 8 x 150% = 259,615 đồng  Lương ngoài giờ vào ngày nghỉ = ngày26 000,500,4 x h h 8 2 x 200% = 86,539 đồng Vậy tổng thu nhập của anh Hồ Kim Cân trong tháng 09/2011 là: 5,192,308 + 259,615 + 86,539 = 5,538,462 đồng Cách tính tương tự cho các nhân viên mùa vụ khác. 3.1.3 Làm thêm giờ và trả lương đối với số giờ làm thêm Làm thêm giờ: Do yêu cầu của nhiệm vụ SXKD, Tổng Giám đốc công ty/ Giám đốc chi nhánh có thể huy động người lao động làm thêm giờ trên cơ sở thỏa thuận với người lao động. Khi bố trí làm thêm giờ phải thực hiện theo đúng các quy định của Bộ luật lao động. Nghỉ bù số giờ làm thêm: Người lao động làm thêm giờ được bố trí nghỉ bù. Thời gian nghỉ bù bằng thời gian đã làm thêm giờ và được thanh toán lương bình thường, ngoài ra còn được trả chênh lệch bằng 50% nếu làm việc vào ngày thường, bắng 100% lương nếu làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần và 200% nếu làm việc vào ngày lễ, tết. Trả lương làm thêm giờ: Trường hợp không thể bố trí cho người lao động nghỉ bù được thì số giờ làm thêm được trả theo quy định của Nhà nước, cụ thể là:  Giờ làm thêm vào ngày làm việc bình thường: Tiền lương được tính bằng 150% lương giờ làm việc bình thường. Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 38  Giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: Tiền lương được tính bằng 200% lương giờ làm việc bình thường.  Giờ làm thêm vào ngày lễ, tết: Tiền lương được tính bằng 300% lương giờ làm việc bình thường. Đối với người lao động được trả lương theo thời gian: Tiền lương làm thêm giờ chỉ được giải quyết khi thực hiện các công việc ngoài nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phải được sự đồng ý, cho phép của Tổng giám đốc công ty hoặc Giám đốc chi nhánh. Ví dụ: Dựa vào số liệu bảng tính lương phòng thiết kế cơ khí tháng 11/2011 (phụ lục trang 49), bảng chấm công phòng thiết kế cơ khí tháng 11/2011 (phụ lục) và giấy đề nghị làm thêm ngoài giờ của anh Trần Đình Nhật Minh phòng thiết kế cơ khí ta có: Hệ số lương cơ bản 2.34 Phụ cấp chức vụ 0 Hệ số lương chức danh 6.60 Hệ số k bằng 1 Tổng số ngày công thực tế là 22 ngày Mức lương chức danh: 1,200,000 đồng Mức lương tối thiểu chung: 1,050,000 đồng Phụ cấp ăn trưa: 680,000 đồng/tháng Số ngày làm việc vào thứ bảy: 2 ngày (chỉ làm buổi việc buổi sáng) Số giờ làm việc ngoài giờ bao gồm 2 giờ vào ngày thường và 2 giờ vào ngày nghỉ.  Lương chức danh = TLminCD Nt x k x (Hcdi + Hpci) x Nci = ngày22 000,200,1 x 1 x (6.60 + 0) x 24 = 7,920,000 đồng  Lương cơ bản = TLminNN Nt x Hcbi x Nci = ngày22 000,050,1 x 2.34 x 22 = 2,457,000 đồng Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 39  Lương vào ngày thứ bảy = TLminCD Nt x k x (Hcdi + Hpci) x Nci = ngày22 000,200,1 x 1 x (6.60 + 0) x 2 x 200% = 1,440,000 đồng  Lương ngoài giờ vào ngày thường = ngày22 000,457,2000,920,7  x h h 8 2 x 150% = 176,881 đồng  Lương ngoài giờ vào ngày nghỉ = ngày22 000,457,2000,920,7  x h h 8 2 x 200% =235,841 đồng Vậy tổng thu nhập của anh Trần Đình Nhật Minh là: 7,920,000 + 2,457,000 + 1,440,000 + 176,881+ 235,841 + 680,000 = 12,097,722 đồng Cách tính tương tự cho các nhân viên khác trong phòng. 3.1.4 Tiền lương của người lao động trong thời gian đi học tập, công tác Đối với người lao động được cử đi công tác, học tập (bao gồm: hội thảo, hội nghị, tham quan khảo sát, học tập…) ở trong và ngoài nước:  Từ tháng thứ nhất đến hết tháng thứ 3: được trả 100% lương cơ bản và 100% lương chức danh trước khi đi học.  Từ tháng thứ 4 đến hết tháng thứ 6: được trả 100% lương cơ bản và 40% mức lương chức danh trước khi đi học.  Từ tháng thứ 4 đến hết tháng thứ 12: được trả 100% lương cơ bản.  Từ tháng thứ 14 trở đi: được trả 40% lương cơ bản. 3.1.5 Trả lương trong các trường hợp nghỉ khác Người lao động nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và các trường hợp đặc biệt khác được hưởng trợ cấp theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ phép, nghỉ việc riêng (cưới; cha, mẹ… mất) thì được hưởng 100% lương theo mức lương cơ bản tương ứng với thời gian theo quy định của pháp luật. Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 40 Người lao động bị kỷ luật khiển trách và chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn thì trong thời gian chấp hành kỷ luật được hưởng tối đa 60% tiền lương chức danh của chức danh đã giữ trước khi chuyển làm công việc khác. Trong thời gian người lao động vị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam thì được tạm ứng 50% tiền lương cơ bản. Khi hết thời gian trên nếu người lao động không có lỗi thì sẽ được thanh toán 100% tiền lương hiện hưởng. Nếu do lỗi của người lao động thì thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. 3.1.6 Ứng lương và thanh toán lương Người lao động được trả lương làm 2 lần trong tháng. Ứng lương: Từ ngày 1 đến ngày 5 hàng tháng được tạm ứng lương của tháng đó. Mức lương ứng không vượt quá 1/3 tổng lương của tháng trước liền kề (tính đủ cho 22 ngày công) Thanh toán lương: Từ ngày 10 đến ngày 20 hàng tháng được quyết toán lương của tháng trước liền kề. Trường hợp hai bên thoả thuận thanh toán lương 1 lần/ tháng thì thời gian thanh toán được thực hiện từ ngày 10 đến ngày 20 hàng tháng. 4.1 Các khoản trích theo lương  Sau khi tính toán được tổng thu nhập hàng tháng, nhân viên phòng tổ chức hành chính tiếp tục tính toán các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên. Ví dụ: Dựa vào số liệu bảng tính lương phòng thiết kế cơ khí tháng 11/2011 (phụ lục trang 50), ta có được tổng thu nhập của anh Trần Đình Nhật Minh là 12,909,722 đồng. BHXH = (Hệ số lương cơ bản + Phụ cấp chức vụ) x Mức lương chức danh x 6% = (2.34 + 0) x 1,200,000 x 6% = 168,480 đồng BHYT = (Hệ số lương cơ bản + Phụ cấp chức vụ) x Mức lương chức danh x 1.5% = (2.34 + 0) x 1,200,000 x 1.5% = 42,120 đồng TCTN = (Hệ số lương cơ bản + Phụ cấp chức vụ) x Mức lương chức danh x 1% = (2.34 + 0) x 1,200,000 x 1% = 28,080 đồng Vậy tổng các khoản trích theo lương của anh Trần Đình Nhật Minh là: 168,480 + 42,120 + 28,080 = 238,680 đồng Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 41 Dựa vào số liệu bảng tính lương phòng thiết kế cơ khí tháng 11/2011 của anh Trần Đình Nhật Minh, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phụ cấp tiền ăn trưa cho cán bộ công nhân viên. Nợ 642 680,000 Có 334 680,000 Tiền lương làm thêm giờ cho cán bộ công nhân viên Nợ 642 412,772 Có 334 412,772 Tiền lương phải trả cho cho cán bộ công nhân viên. Nợ 642 11,817,000 Có 334 11,817,000 Sau khi hạch toán và thanh toán tiền lương. Kế toán tiến hành thu lại tiền BHYT, BHXH, BHTN. Nợ 111 238,680 Có 3383 168,480 Có 3384 42,120 Có 3389 28,080 Thu lại thuế TNCN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế Nợ 111 549,104 Có 3335 549,104  Sau khi hạch toán và thanh toán lương, kế toán tiến hành phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn trong tháng vào các đối tượng chịu chi phí như sau:  Đối với chi phí công nhân trực tiếp sản xuất (TK 622): Tài khoản này tập hợp lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công viên trực tiếp tham gia và làm dự án.  Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642): Tài khoản này bao gồm lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban sau đây: Ban Giám đốc, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính... Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 42 Trong tháng 11 năm 2011 phát sinh khoản tiền lương và các khoản trích theo lương sau đây: Tổng thu nhập của cán bộ công nhân viên: 5,353,256,188 đồng Trong đó: Tiền ăn giữa ca: 196,038,095 đồng Lương ngoài giờ: 106,466,976 đồng TK 334: Phải trả người lao động Chứng từ DIỄN GIẢI TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có 09/12/2011 UNC 28/12 Chuyển tiền vào tài khoản lương T11/2011 cho CBCNV TCT 112 4,691,648,379 13/12/2011 PC 61/12 Chi tiền mặt lương T11/2011 cho CBCNV TCT 111 661,607,809 Trích lương T11/2011 vào chi phí (CBCNV trực tiếp làm dự án) 622 2,141,302,475 Trích lương T11/2011 vào chi phí (CBCNV văn phòng, chung) 642 3,211,953,713 Tổng phát sinh 5,353,256,188 5,353,256,188 TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân Chứng từ DIỄN GIẢI TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Hạch toán thuế TNCN của CBCNV TCT tháng 09/2012 111 352,122,687 Tổng phát sinh 0 352,122,687 Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 43 TK 338: Phải trả, phải nộp khác Chứng từ DIỄN GIẢI TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Hạch toán bảo hiểm XH của CBCNV T11/2011 (6%) 111 43,249,681 Hạch toán tiền BHYT của CBCNV T11/2011 (1.5%) 111 10,812,420 Hạch toán quỹ trợ cấp mất việc làm của CBCNV TCT T11/2011 (1%) 111 7,208,280 Trích BHXH tháng 11/2011 (16%) 622 115,332,484 Trích BHYT tháng 11/2011 (3%) 642 21,624,841 Trích BHTN tháng 11/2011 (1%) 642 7,208,280 Trích KPKĐ tháng 11/2011 (2%) 642 101,015,022 Tổng phát sinh 0 306,451,009 Căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK334 (phụ lục trang 51), TK 338 (phụ lục trang 52) và TK3335 (phụ lục trang 53) tiến hành định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:  Tiền lương và các khoản khác phải trả công nhân viên tính vào chi phí nhân công trực tiếp và chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ 622 2,141,302,475 Nợ 642 3,211,953,713 Có 334 5,353,256,188  Thanh toán tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản khác cho công nhân viên bằng tiền mặt và chuyển khoản vào tài khoản lương. Nợ 334 5,353,256,188 Có 1111 661,607,809 Có 1121 4,691,648,379 Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 44  Hàng tháng trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ 622 115,332,484 Nợ 642 144,165,605 Có 3382 101,015,022 Có 3383 115,332,484 Có 3384 21,624,841 Có 3389 7,208,280  Thu lại các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT và trợ cấp thất nghiệp từ cán bộ, công nhân viên Nợ 111 61,270,381 Có 3383 43,249,681 Có 3384 10,812,420 Có 3389 7,208,280  Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ Nợ 3382 101,015,022 Nợ 3383 158,582,165 Nợ 3384 32,437,261 Nợ 3389 14,416,560 Có 111 306,451,008  Hàng tháng, thu lại thuế TNCN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của cán bộ công nhân viên Nợ 111 352,122,687 Có 3335 352,122,687  Khi công ty nộp thuế TNCN vào ngân sách Nhà nước Nợ 3335 352,122,687 Có 111 352,122,687 Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 45 PHẦN IV: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 1.1 Nhận xét Qua một thời gian thực tập tại công ty nhằm tìm hiểu công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng, cùng với việc kết hợp với những kiến thức đã học tại trường, tôi xin đưa ra một số nhận xét như sau: 1.1.1 Nhận xét chung  Việc tổ chức công tác kế toán tại công ty là rất tốt. Công tác hạch toán ở công ty là rất khoa học, các nghiệp vụ phát sinh được cập nhật kịp thời, cuối mỗi kỳ kế toán tiến hành lập và nộp báo cáo kế toán đầy đủ và đúng quy định.  Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung, hợp lý, chuyên sâu và phân công nhiệm vụ rõ ràng phù hợp với khả năng của từng người và luôn đảm bảo yêu cầu về toàn bộ thông tin kế toán trong công ty.  Công ty trang bị đầy đủ trang thiết bị, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán, giúp cho người làm kế toán có công cụ hỗ trợ tính toán chính xác, kịp thời. Công ty sử dụng phần mềm kế toán phù hợp với quy mô của công ty, dễ sử dụng giúp cho công tác kế toán trở nên dễ dàng. Bên cạnh đó, phần mềm kế toán có sử dụng mật khẩu cho từng kế toán nhằm có tính phân quyền cho từng vị trí công việc của từng kế toán, đảm bảo an toàn số liệu sổ sách kế toán.  Quá trình nhập liệu đều được xử lý bằng máy tính làm giảm áp lực công việc cho nhân viên kế toán. Phần mềm kế toán dễ sử dụng, có phân quyền theo từng vị trí công việc của từng phần hành kế toán, đảm bảo an toàn số liệu kế toán.  Sổ sách, chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, chính xác, cụ thể, kịp thời và tuân thủ theo quy định.Việc lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán được sắp xếp một cách ngăn nắp và hợp lý. 1.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương  Công tác kế toán tiền lương tại công ty là khá tốt. Việc sắp xếp công việc cho từng bộ phận trong việc tính lương là rất phù hợp. Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 46  Cách tính lương cho người lao động của công ty rất hợp lý và tương đối chính xác, được dựa vào năng lực, khả năng chuyên môn của mỗi cá nhân, thời gian làm việc và ngày công làm việc của từng cá nhân và từng bộ phận trong công ty.  Công ty có chế độ lương, thưởng phù hợp, công bằng, đúng theo quy định chung của Nhà nước và khả năng làm việc của từng cá nhân, điều này có tác động khá tốt trong việc thúc đẩy khả năng sáng tạo cũng như sự cống hiến hết mình, tận tuỵ, tận tâm vì công việc của mỗi cá nhân khi tham gia làm việc tại công ty.  Việc theo dõi và thanh toán đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ giúp cho người lao động thực sự tin tưởng vào sự quan tâm của công ty đến với quyền lợi của bản thân người lao động.  Việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên 2 lần/tháng đã đảm bảo giải quyết nhu cầu sinh hoạt cho công nhân viên, giúp cho công nhân viên có thể linh hoạt trong việc chi tiêu trong cuộc sống. 1.2 Kiến nghị Sau những nhận xét có được trong thời gian thực tập tại công ty, cùng với những suy nghĩ nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán để nó luôn là công cụ đắc lực trong việc quản lý và góp phần tạo hiệu quả cao trong công tác kế toán, tôi xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty như sau:  Việc trả lương cho bộ phận thiết kế tại công ty nên trả theo hình thức lương khoán thay cho việc trả theo hình thức lương thời gian như hiện nay vì thiết kế là một công việc rất khó trong việc xác định thời gian hoàn thành, chính vì vậy có thể công việc bị kéo dài và không hoàn thành đúng thời gian công trình đã đề ra. Công ty có thể trả lương khoán theo từng thiết kế cho từng công trình, có các chính sách thưởng phạt công bằng. Áp dụng chính sách thưởng cho những thiết kế hoàn thành trước tiến độ và chính sách phạt cho những những thiết kế chậm tiến độ, điều này nhằm tăng hiệu quả công việc, tạo động lực giúp cho công nhân viên hoàn thành sớm công việc được giao, đồng thời có thể giúp cho công ty giảm bớt được nhiều chi phí liên quan và thiết lập được sự uy tín với các đối tác của công ty. Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 47  Thường xuyên quan tâm tới công tác quy hoạch cán bộ, đặc biệt chú trọng quan tâm, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ trẻ, có năng lực, trình độ cao nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất công việc.  Với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế hiện nay, cùng với sự hợp tác ngày càng sâu rộng hơn với các đối tác nước ngoài trong tương lai, công ty nên đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý kế toán nói riêng có khả năng tốt về mặt ngoại ngữ và công nghệ thông tin bằng các khoá học, các lớp đào tạo. Có như vậy việc hợp tác mới có hiệu quả và phát huy được hết nội lực vốn có của công ty.  Đối với việc hạch toán lương tại công ty thì công ty nên hạch toán lương theo chiều thuận thay vì chiều nghịch đối với TK 338 tại công ty như sau:  Hàng tháng, khấu trừ BHXH, BHYT và trợ cấp thất nghiệp vào lương cán bộ, công nhân viên. Nợ 334 Có 3383 Có 3384 Có 3389  Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ Nợ 3382 Nợ 3383 Nợ 3384 Nợ 3389 Có 111  Hàng tháng, xác định số thuế TNCN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của cán bộ công nhân viên Nợ 334 Có 3335  Khi công ty nộp thuế TNCN vào ngân sách Nhà nước Nợ 3335 Có 111 Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 48 PHỤ LỤC 1) Bảng thanh toán lương nhân công mùa vụ tháng 11/2011 tại nhà máy nhiên liệu sinh học Bio-Ethanol Bình Phước. 2) Bảng tính lương phòng thiết kế cơ khí tháng 11/2011 phòng thiết kế cơ khí. 3) Sổ chi tiết tài khoản 334-Phải trả người lao động 4) Sổ chi tiết tài khoản 338-Phải trả, phải nộp khác 5) Sổ chi tiết tài khoản 3335-Thuế thu nhập cá nhân 6) Bảng chấm công tháng 11 năm 2011 tại phòng Thiết kế nhà máy điện 7) Bảng chấm công tháng 11 năm 2011 tại phòng Thiết kế cơ khí 8) Bảng chấm công tháng 11 năm 2011 tại phòng TK Phát triển Mỏ và CTB 9) Bảng chấm công tháng 11 năm 2011 tại bộ phận văn phòng 10) Quyết định nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên 11) Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động 12) Hợp đồng lao động 13) Giấy đề nghị làm thêm ngoài giờ 14) Phiếu báo làm thêm ngoài giờ 15) Giấy đề nghị điều chỉnh lương chức danh 16) Tài liệu tham khảo  www.google.com.vn  www.pve.vn  www.danketoan.com  www.webketoan.vn Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 49 Ngày thường Ngày nghỉ Ngày Tết 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Lê Doãn Quân 8,500,000 30 9,807,692 - 9,807,692 330,769 9,476,923 2 Nguyễn Văn Giàu 8,000,000 30 9,230,769 - 9,230,769 273,077 8,957,692 3 Trần Thị Hồng Mơ 5,000,000 30 5,769,231 - 5,769,231 88,462 5,680,769 4 Hồ Kim Cân 4,500,000 30 8 2 5,192,308 346,154 5,538,462 76,923 5,461,539 5 Lê Duy Trường 4,500,000 30 2 5,192,308 64,904 5,257,212 62,861 5,194,351 30,500,000 150 10 2 0 35,192,308 411,058 35,603,365 832,092 34,771,273 TP. HCM, Ngày tháng năm 2011 TỔNG CỘNG NGƯỜI LẬP BIỂU BAN TCNS KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC LƯƠNG NGÀY CÔNG THỰC TẾ LƯƠNG NGOÀI GIỜ TỔNG CỘNG/ THU NHẬP CHỊU THUẾ THUẾ TNCN THỰC NHẬN KÝ NHẬN TỔNG CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ DẦU KHÍ - CTCP BAN TỔ CHỨC NHÂN SỰ BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN CÔNG MÙA VỤ NHÀ MÁY NHIÊN LIỆU SINH HỌC BIO-ETHANOL BÌNH PHƯỚC Tháng 11 năm 2011 STT HỌ VÀ TÊN LƯƠNG KHOÁN (đơn giá lương tháng) CÔNG LÀM VIỆC CÔNG NGOÀI GIỜ GHI CHÚ Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 50 Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 51 Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 52 TỔNG CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ DẦU KHÍ - CTCP Ngày Số Nợ Có Nợ Có 9/12/2011 UNC 32/10 Chuyển tiền vào tài khoản lương T11/2011 cho CBCNV TCT 112 4,691,648,379 13/12/2011 PC 61/12 Chi tiền mặt lương T11/2011 cho CBCNV TCT 111 661,607,809 Trích lương T11/2011 vào chi phí (CBCNV trực tiếp làm dự án) 622 2,141,302,475 Trích lương T11/2011 vào chi phí (CBCNV văn phòng, chung) 642 3,211,953,713 Tổng phát sinh 5,353,256,188 5,353,256,188 Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ngày…...tháng…...năm 2011 Kế toán trưởng Số dư SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 334-PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG Tháng 11 năm 2011 DIỄN GIẢI TK đối ứng Phát sinhChứng từ Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 53 TỔNG CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ DẦU KHÍ - CTCP Ngày Số Nợ Có Nợ Có Hạch toán bảo hiểm XH của CBCNV T11/2011 (6%) 111 43,249,681 Hạch toán tiền BHYT của CBCNV T11/2011 (1.5%) 111 10,812,420 Hạch toán quỹ trợ cấp mất việc làm của CBCNV TCT T11/2011 (1%) 111 7,208,280 Trích BHXH tháng 11/2011 (16%) 622 115,332,484 Trích BHYT tháng 11/2011 (3%) 642 21,624,841 Trích BHTN tháng 11/2011 (1%) 642 7,208,280 Trích KPKĐ tháng 11/2011 (2%) 642 101,015,022 Tổng phát sinh 0 306,451,009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 338-PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC (Ký, họ tên) Phát sinh Chứng từ DIỄN GIẢI TK đối ứng Tháng 11 năm 2011 Số dư Ngày…...tháng…...năm 2011 Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 54 TỔNG CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ DẦU KHÍ - CTCP Chứng từ DIỄN GIẢI TK đối ứng Ngày Số Nợ Có Nợ Có Hạch toán thuế TNCN của CBCNV TCT tháng 11/2011 111 352,122,687 Tổng phát sinh 0 352,122,687 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày…...tháng…...năm 2011 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phát sinh SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3335-THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Tháng 11 năm 2011 Số dư Trường Đại học Hoa Sen KT0911 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 55

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbttn_4467.pdf
Luận văn liên quan