Trong hoạt động quản trị, kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc trao đổi thông tin với các bộ phận khác và cung cấp thông tin tài chính cho công tác quản lý. Trong đó, thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh có tầm quan trọng hàng đầu trong một doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là cơ sở giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá hoạt động kinh doanh và từ đó điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp theo mục tiêu và kế hoạch đã đặt ra . Do đó, em quyết định chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh”.
Nội dung của đề tài gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lí luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Chương 3: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Chương 4: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Chương 5: Kết luận – Kiến nghị
Với nội dung trên, giúp em hiểu rõ hơn về công tác xác định kết quả kinh doanh trên cơ sở lý thuyết cũng như việc vận dụng thực tế công tác kế toán này tại một doanh nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn và với kiến thức còn hạn chế, nên đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em kính mong được sự góp ý của quý thầy cô và quý công ty để đề tài của em hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Lý do chọn đề tài .1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .1
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .1
1.5 Phương pháp nghiên cứu .2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 3
2.1 Quá trình tiêu thụ thành phẩm .3
2.1.1 Định nghĩa .3
2.1.2 Các phương thức tiêu thụ .3
2.1.3 Ý nghĩa 3
2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 3
2.2.1 Khái niệm .3
2.2.2 Ý nghĩa .3
2.2.3 Kế toán doanh thu 3
2.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3
2.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .5
2.2.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ 8
2.2.3.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính .9
2.2.3.5 Kế toán thu nhập khác .11
2.2.4 Kế toán chi phí .12
2.2.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán 12
2.2.4.2 Kế toán chi phí bán hàng .14
2.2.4.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .15
2.2.4.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 16
2.2.4.5 Kế toán chi phí khác 17
2.2.4.6 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp .18
2.2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 20
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐỒNG XANH .22
3.1 Tổng quan về công ty TNHH TM Đồng Xanh .22
3.1.1 Qúa trình hình thành .22
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty .22
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý: 24
3.1.4 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: .24
3.2 Nguồn lực của công ty: 24
3.2.1 Nguồn nhân lực: .25
3.2.2 Nguồn lực tài chính: .26
3.3 Thuận lợi và khó khăn .29
3.3.1 Thuận lợi .29
3.3.2 Khó khăn: .29
3.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM Đồng Xanh .29
Chương 4: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐỒNG XANH 33
4.1 Kế toán doanh thu 33
4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .33
4.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ .37
4.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 39
4.2 Kế toán chi phí .41
4.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán 41
4.2.2 Kế toán chi phí tài chính 45
4.2.3 Kế toán chi phí bán hàng .45
4.2.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .45
4.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp .49
4.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 50
Chương 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 55
5.1 Nhận xét: .55
5.1.1 Nhận xét chung: .55
5.1.2 Về kinh doanh: .55
5.1.3 Về công tác tổ chức kế toán : 56
5.2 Kiến nghị 57
5.3 Kết luận .58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại .6
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại 7
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán 8
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ 9
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính .11
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ hạch toán thu nhập khác .12
Sơ đồ 2.8 Sơ đồ hạch toán chi phí giá vốn hàng bán 14
Sơ đồ 2.9 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng 15
Sơ đồ 2.10 Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN 16
Sơ đồ 2.11 Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính .17
Sơ đồ 2.12 Sơ đồ hạch toán chi phí khác .18
Sơ đồ 2.13 Sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN 20
Sơ đồ 2.14 Sơ đồ hạch toán XĐ KQKD .21
Sơ đồ3.1Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý tại công ty TNHH TM Đồng Xanh 24
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán .31
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 .52
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng báo cáo KQHĐKD của công ty qua 3 năm 2007, 2008, 2009 27
Bảng 4.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 53
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: .Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
GTGT: Giá trị gia tăng
KPCĐ: .Kinh phí công đoàn
KQKD: Kết quả kinh doanh
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH TM: .Trách nhiệm hữu hạn thương mại
TSCĐ: Tài sản cố định
TTĐB: .Tiêu thụ đặc biệt
DT: .Doanh thu
CP: .Chi phí
GVHB Giá vốn hàng bán
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11132 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại Đồng Xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị %
1.Tổng doanh thu 62.999 17.187 51.570 -45.812 -73% 34.383 200%
2. Các khoản giảm trừ: 0 0 0 0 0 0 0
3. Doanh thu thuần 62.999 17.187 51.570 -45.812 -73% 34.383 200%
4. Giá vốn hàng bán 60.742 15.501 49.379 -45.241 -74% 33.878 219%
5. Lợi nhuận gộp 2.257 1.686 2.191 -571 -25% 505 30%
6. Thu nhập HĐTC 26 7 78 -19 -73% 71 1.014%
7. Chi phí HĐTC 96 464 0 368 383% -464 -100%
8. Chi phí bán hàng - - -
9. Chi phí QLDN 1.585 900 1.640 -685 -43% 740 82%
10. Lợi nhuận từ
HĐKD 602 329 629 -273 -45% 300 91%
11. Thu nhập khác 0 0 0
12. Chi phí khác 0 0 0
13. Lợi nhuận khác - - -
14. Lợi nhuận trước
thuế 602 329 629 -273 -45% 300 91%
15. Thuế TNDN 169 92 157,25 -76 65,25
16. Lợi nhuận sau thuế 433 237 471,75 -197 -45% 234,75 99%
(Nguồn:phòng kế toán)
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 27
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung công ty có nhiều định hướng và biện pháp
kinh doanh nên việc kinh doanh có hiệu quả, kinh doanh 3 năm đều có lãi. Tuy nhiên, lợi
nhuận năm 2008 giảm so với năm 2007, cụ thể là giảm 197 triệu (45%). Đây là sự sụt giảm
khá lớn. Ngoài nguyên nhân chính là do sự sụt giảm khá lớn của doanh thu thì chi phí tài
chính cũng góp phần không nhỏ trong việc làm giảm lợi nhận của năm 2008, chi phí tài chính
tăng lên 464.000.000 đồng so với năm 2007 là 96.000.000 đồng.
(Nguyên nhân:
Về điều kiện thời tiết cũng ảnh hưởng đến lượng hàng bán ra của công ty, doanh thu
bán ra nhiều nhất vào vụ đông xuân và hè thu vì thời tiết vào thời điểm này rất thuận lợi và
thích hợp cho người dân tiến hành sản xuất. Tuy nhiên, thời tiết không phải lúc nào cũng
thuận lợi cho sản xuất vì vậy việc sản xuất năm 2008 gặp nhiều khó khăn khi lũ về, mỗi khi lũ
về thì cản trở sự sản xuất của người dân làm cho mùa màng bị thất bát và cũng ảnh hưởng đến
tình hình kinh doanh của công ty.
Ngoài những nhân tố khách quan trên còn có những nhân tố khác tác động làm cho
công ty luôn gặp nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh. Khó khăn lớn nhất là tính cạnh
tranh gay gắt của thị trường, đối thủ cạnh tranh.
Vì vậy, việc đương đầu với những khó khăn trên thì lĩnh vực bị tác động nhiều nhất
chính là tài chính mà giải pháp duy nhất và cuối cùng mà công ty có thể áp dụng vào thời
điểm đó là phải gánh một khoản tiền lãi vay nặng nề. Trong khi đó, doanh thu tài chính thì lại
giảm 19.000.000 đồng tương đương 73%.
Do bị giảm sút trong việc tiêu thụ hàng hóa nên một phần chi phí phục vụ việc bán
hàng cũng giảm xuống cụ thể như: chi phí xăng dầu, phí vận chuyển, bốc dỡ, lương tài xế
(công ty áp dụng phát lương tài xế theo hình thức lương cây số),…Chi phí quản lí doanh
nghiệp năm 2007 là 1.585.000.000 đồng, năm 2008 chỉ còn 900.000.000 đồng, giảm
685.000.000 đồng tương đương 43%.
Đến năm 2009, tình hình đã bắt đầu được cải thiện theo chiều hướng tốt trở lại. Dựa
vào kết quả kinh doanh của công ty năm 2009 ta thấy doanh thu đã tăng một cách nhanh
chóng và vượt bậc so với năm 2008. Tổng doanh thu năm 2009 là 51.570.000.000 đồng so với
năm 2008 là 17.187.000.000 đồng, tăng 34.343.000.000 đồng tương đương 200%, vì vậy giá
vốn hàng bán cũng tăng, năm 2009 tăng 33.878.000.000 đồng tương đương 219%. Ta thấy
doanh thu chỉ tăng 200% mà giá vốn hàng bán lại tăng 219% là do giá cả hàng mua vào có
phần tăng nhẹ cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa tại cảng cũng tăng, nhưng BGĐ
công ty xét thấy sự biến động này cũng chưa đáng kể và do tính chất cạnh tranh nên cũng
chưa điều chỉnh giá bán để ổn định tình hình.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 là 900.000.000 đồng, năm 2009 là
1.640.000.000 đồng tăng 740.000.000 đồng tương đương 82%, chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng phần lớn là do doanh thu tăng nên một số chi phí phục vụ cho việc bán hàng cũng tăng
chứ không hề bị tác động bởi công tác quản lý của công ty. Hơn nữa, nó cũng thấp hơn nhiều
so với sự gia tăng của doanh thu.
Một sự biến động đáng kể cũng góp phần không nhỏ vào sự gia tăng lợi nhuận chính
là phần thu nhập có được từ hoạt động tài chính. Năm 2009 doanh thu tài chính đạt được là
78.000.000 đồng so với 2008 chỉ có 7.000.000 đồng tăng 1.014%, trong khi chi phí tài chính
thì giảm 100% vì sang năm 2009 công ty không có phát sinh chi phí tài chính. Vì thế, lợi
nhuận sau thuế của công ty năm 2009 đạt được là 471.750.000 đồng, so với năm 2008 là
237.000.000 đồng, tăng 234.750.000 đồng tương đương 99%.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 28
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Một điều đáng ghi nhận nữa là qua 3 năm 2007, 2008, 2009 công ty không có phát
sinh các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, điều này
cho thấy công tác quản lý chất lượng tại công ty khá chặt chẽ, đảm bảo hàng hóa đúng chất
lượng ghi trên bao bì cộng với công tác vận chuyển khá tốt nên đã góp phần làm tăng uy tín
của công ty.
Tóm lại tình hình kinh doanh của công ty đang ngày càng có hiệu quả là do sự lãnh
đạo sáng suốt của BGĐ và sự nổ lực của các nhân viên.
3.3 Thuận lợi và khó khăn
3.3.1 Thuận lợi:
Công ty có định hướng đúng đắn về việc lập ra các kế hoạch thực hiện sản xuất kinh
doanh, các quyết định đúng đắn đã đưa công ty ngày càng phát triển hơn. Phát huy các thế
mạnh trong việc kinh doanh các mặt hàng trong nước, mở rộng mạng lưới tiêu thụ hàng hóa.
Các hình thức tổ chức hợp tác đầu tư đảm bảo cho việc kinh doanh được tiến hành
thuận lợi, nhanh chóng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tốt giúp cho công ty có nguồn lực
vững chắc, đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
3.3.2 Khó khăn:
Công ty có qui mô hoạt động ngay càng phát triển và mở rộng nên nhu cầu về vốn của
công ty ngày càng lớn. Vì vậy, đòi hỏi công ty phải tìm ra nhiều biện pháp để công ty có được
một nguồn vốn kinh doanh vững chắc nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh về các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Vì
vậy công ty cần phải theo dõi tình hình thị trường bên ngoài và việc bán hàng hóa nhằm tránh
những trường hợp mặt hàng tồn đọng quá nhiều để từ đó có những biện pháp kịp thời.
3.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH thương mại Đồng Xanh
¾ Hình thức tổ chức công tác kế toán
Hình thức tổ chức công tác kế toán công ty đang áp dụng là mô hình bộ máy kế toán
tập trung phù hợp với qui mô hoạt động của công ty. Toàn công ty có một phòng kế toán duy
nhất thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở công ty. Định kì thì toàn bộ chứng từ được chuyển
về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh ở tất cả các
bộ phận trong công ty. Cuối mỗi tháng, quý, năm tiến hành lập báo cáo tài chính.
¾ Chứng từ kế toán:
à Bảng thanh toán tiền lương.
à Phiếu nhập, xuất kho.
à Hóa đơn bán hàng.
à Phiếu thu, chi.
à Thẻ tài sản cố định.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 29
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
¾ Sổ kế toán :
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật kí chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều phải ghi vào sổ nhật kí chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán
nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh.
Hình thức sổ kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau:
Sổ nhật ký chung.
Sổ cái
Sổ kế toán chi tiết.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Sổ nhật ký
chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chuyên dùng
Sổ cái
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng tháng
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 30
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 31
Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán, trước hết ghi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký
chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi
tiết thì đồng thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi
vào sổ chi tiết có liên quan.
Trường hợp doanh nghiệp mở các nhật ký chuyên dùng thì hàng ngày, căn cứ vào
chứng từ được dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán, ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký
chuyên dùng liên quan. Định kì hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
tổng hợp từng sổ nhật ký chuyên dùng, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ
cái tổng hợp, sau khi đã loại trừ số trường hợp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào hai
sổ nhật ký chuyên dùng (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái, và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
¾ Báo cáo tài chính sử dụng tại công ty:
à Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
à Bảng cân đối kế toán.
à Bảng cân đối số phát sinh.
à Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
¾ Bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
(Nguồn:phòng kế toán)
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng: tổ chức, kiểm tra công tác kế toán tại công ty. Là
người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán tài chính cho giám đốc điếu hành. Kế toán
trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của giám đốc. Là người ký duyệt các
chứng từ kế toán, báo cáo kế toán và những tài liệu có liên quan đến công tác kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
tổng hợp
Thủ
quỹ
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thanh toán
với khách hàng dựa trên các chứng từ có liên quan.
Thủ quỹ: cất giữ thu, chi các khoản tiền mặt, rút, gửi tiền mặt, ngoại tệ
tại ngân hàng. Trả tiền lương và các khoản trích theo lương cho toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty. Hàng ngày báo cáo tiền mặt còn tồn quỹ cho kế toán trưởng. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc và pháp luật về sự mất mát tiền.
Kế toán hàng hóa: theo dõi việc xuất, nhập hàng hóa hàng ngày, báo
cáo kiểm kê hàng tồn kho hàng tháng, quý…
Kế toán tổng hợp: thu thập và tổng hợp tất cả các tài liệu, số liệu của
các bộ phận kế toán để làm các báo cáo quyết toán.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 32
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Chương 4:
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐỒNG
XANH
4.1 Kế toán doanh thu
4.1.1 Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ
¾Các phương thức bán hàng tại công ty: Hoạt động bán hàng chủ yếu trong công ty
là mua nguyên liệu từ nước ngoài về gia công và bán cho các đại lý trong nước.
Công ty Đồng Xanh áp dụng hình thức bán hàng chủ yếu là bán qua đại lý vì
đây là hình thức bán hàng nhanh chóng.
ª Nhận xét
Ưu điểm :
9 Bán hàng nhanh chóng.
9 Không tốn nhiều thời gian tiếp khách hàng.
9
Nhược điểm
9 Đại lý thanh toán tiền chậm.
9 Tốn nhiều chi phí vận chuyển.
¾Chính sách đối với đại lý:
Công ty có nhiều chính sách đối với đại lý
Đại lý mua hàng trên 100 triệu đồng trong một năm thì công ty sẽ chia hoa hồng cho
đại lý là 2%.
Còn đại lý nào mua hàng trên 3 tỷ đồng trong một năm thì được hưởng hoa hồng là
4%.
Ngoài ra, đại lý còn được tặng một vé đi du lịch đi cùng với nhân viên trong công ty.
Qua các chính sách bán hàng này giúp cho công ty tăng doanh thu bán hàng, bởi vì với
chính sách bán hàng như thế sẽ thu hút các đại lý mua hàng nhiều hơn. Với chỉ tiêu bán hàng
như thế không có gì khó đối với một đại lý kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Mà ở đây công
ty muốn tăng doanh thu bán hàng của công ty cũng như muốn tăng thêm thu nhập cho đại lý
để tạo được mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng.
¾ Sau khi nhập nguyên liệu của các công ty nước ngoài thì công ty đem về gia công
và thu hồi thành phẩm đem về nhập kho của công ty rồi mới xuất hàng để bán.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 33
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Công ty xuất bán cho các hệ thống đại lý trong nước. Hàng hóa chủ yếu là thuốc bảo
vệ thực vật.
Khi khách hàng mua hàng tại công ty thì khách hàng gọi điện thoại đến công ty và đơn
đặt hàng.
Các chứng từ bán hàng gồm:
o Lệnh xuất kho.
o Phiếu xuất kho.
o Hóa đơn giá trị gia tăng.
o Phiếu giao hàng.
Khi khách đặt hàng, bộ phận kinh doanh sẽ lập lệnh bán hàng, lệnh này được chấp
thuận thì bộ phận kinh doanh sẽ xuất hóa đơn thuế GTGT theo qui định của Bộ tài chính. Trên
đó ghi rõ số hóa đơn, ngày, tháng, năm, số lượng hàng hóa, thành phẩm, đơn giá, tổng cộng
tiền hàng, tiền thuế GTGT, tổng cộng tiền thanh toán. Hóa đơn được lập thành 3 liên: liên 1
lưu tại phòng kế toán làm căn cứ để hạch toán xác định doanh thu, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 lưu cùng nhật ký bán hàng. Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì hóa đơn được
chuyển cho kế toán thanh toán làm thủ tục thu tiền từ khách hàng, sau đó chuyển sang thủ quỹ
tiến hành thu tiền và kí nhận vào phiếu thu.
Sau đó 1 liên của lệnh bán hàng sẽ được chuyển đến thủ kho, kế toán kho sẽ căn cứ
vào lệnh này để tiến hành xuất hàng, hàng hóa được bốc dỡ lên xe và tài xế vận chuyển hàng
đến kho của khách hàng.
Nếu đại lý ở Miền Tây và khu vực TP Hồ Chí Minh thì tài xế vận chuyển hàng đến
kho của các đại lý đặt hàng. Nếu đại lý ở các tỉnh phía Bắc thì tài xế vận chuyển hàng đến các
đầu mối giao thông để gửi hàng cùng với các giấy tờ có liên quan cho các xe vận chuyển hàng
ra các tỉnh phía bắc sao đó hàng được vận chuyển đến các đại lý.
Sau khi giao hàng cho khách hàng người vận chuyển chuyển các chứng từ có liên
quan lên bộ phận kế toán để ghi vào sổ nợ, thủ kho lên thẻ kho để biết lượng hàng xuất trong
ngày.
Tóm lại quá trình bán hàng diễn ra nhanh chóng và đây là hình thức bán hàng hiện đại
được áp dụng rộng rãi.
ª Hằng ngày căn cứ vào chứng từ bán hàng kế toán nhập vào sổ chi tiết như:
Nhật ký bán hàng: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày đều được cập nhật
vào đầy đủ.
Sổ theo dõi công nợ: ghi nhận số phát sinh, số tiền thanh toán, số còn phải thu.
Sổ cái tải khoản 511: là tổng hợp ghi nhận tổng doanh thu của từng đối tượng theo
tháng, quý, năm.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 34
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
¾Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Tài khoản này có hai tài khoản cấp 2:
TK 5111: “Doanh thu bán hàng hóa”.
TK 5112: “Doanh thu bán thành phẩm”.
¾ Trình tự hạch toán:
Khi hàng hóa, thành phẩm xác định tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 111, 131: Thu bằng tiền mặt hoặc phải thu khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu sang TK 911.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Ví dụ:
Ngày 03/05/2009 công ty bán lô hàng Hormic 909 thu bằng tiền mặt có trị giá
ghi trên hóa đơn số 0084607 như sau:
Tiền hàng: 21.820.000 đồng
Tiền thuế GTGT (5%): 1.091.000 đồng
Kế toán ghi:
Nợ TK 1111 22.911.000
Có TK 5111 21.820.000
Có TK 333111 1.091.000
Ngày 04/05/2009 công ty bán lô hàng Bidamin 15WP 1Kg chưa thu tiền, trị giá
ghi trên hóa đơn số 0084608 như sau:
Tiền hàng: 10.483.000 đồng
Tiền thuế GTGT (5%): 524.150 đồng
Kế toán ghi:
Nợ TK 1311 11.007.150
Có TK 5112 10.483.000
Có TK 333111 524.150
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 35
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Ngày 11/9/2009 xuất bán thành phẩm Abatimec 1.8EC có trị giá ghi
trên hóa đơn số 0071934 như sau: Tiền hàng: 23.600.000 đồng, tiền thuế GTGT (5%) là
1.180.000 đồng được thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán ghi:
Nợ TK 1111 24.780.000
Có TK 5112 23.600.000
Có TK 333111 1.180.000
Cuối kỳ,doanh thu bán hàng là 30.407.913.600, kế toán kết
chuyển doanh thu sang TK 911.
Nợ TK 911 30.407.913.600
Có TK 511 30.407.913.600
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2009
511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đơn vị tính: VND
Chứng từ Số phát sinh
Ngày
GS
Số CT Ngày CT
Diễn giải
TK
đối
ứng Nợ Có
…..
03/05/09 0084607 03/05/09 Xuất bán hàng 1311 21.820.000
04/05/09 0084608 04/05/09 Xuất bán hàng 1311 10.483.000
11/09/09 0071934 11/09/09 Xuất bán hàng 1111 23.600.000
…
31/12/09 31/12/09 Kết chuyển DT bán hàng 911 30.407.913.600
Tổng phát sinh
30.407.913.600
30.407.913.600
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 36
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
4.1.2 Doanh thu bán hàng nội bộ:
Công ty không chỉ xuất hàng để bán mà công ty còn xuất hàng để lưu
chuyển trong nội bộ.
Hàng lưu chuyển trong nội bộ là hàng chuyển từ kho của công ty xuống
kho của chi nhánh ở Cần Thơ.
Chi nhánh hết hàng thì thông báo đến công ty, kế toán trưởng lập lệnh
xuất. Lệnh này được chấp nhận thì gửi cho thủ kho. Căn cứ vào lệnh xuất, thủ kho lập phiếu
lưu chuyển nội bộ và ghi vào thẻ kho là hàng lưu chuyển nội bộ. Sau đó công ty vận chuyển
hàng xuống chi nhánh.
PHIẾU LƯU CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày, tháng, năm
Số :
Lý do:
Kho xuất:
Đơn vị tính:VND
STT
Kho
nhập/diễn
giải
Mã số Đ.v.t Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
TK Nợ TK Có
Chi nhánh
Cần Thơ
Cộng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho
¾Chứng từ và sổ sách kế toán:
Kế toán cũng lập hóa đơn, hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi vào sổ kế toán,…các thủ tục và
trình tự ghi sổ giống như doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 37
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
¾ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 512: “doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản này có hai TK cấp 2:
TK 5121: “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5122: “Doanh thu bán thành phẩm”
ª Trình tự hạch toán
Khi hàng hóa, thành phẩm xuất bán nội bộ:
Nợ TK 111, 131: Thu bằng tiền mặt hoặc phải thu khách hàng.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu sang TK 911.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Ví dụ:
Ngày 31/12/2009 Công ty xuất bán nội bộ lô hàng Cyrux 25EC và
Dosate 480SC có trị giá ghi trên hóa đơn (0071904) như sau: tiền hàng Cyrux là 95.229.000
đồng, Dosate là 132.523.800 đồng, tiền thuế GTGT (5%): 11.387.640 đồng, chưa thu tiền.
Kế toán ghi:
Nợ TK 1368 239.140.440
Có TK 5121 95.229.000
Có TK 5122 132.623.800
Có TK 33311 11.387.640
Cuối kỳ, tổng doanh thu bán hàng nội bộ của công ty trong năm 2009 là
21.162.086.400 đồng thu bằng tiền mặt là 3.044.268.720, tiền nợ là 18.117.817.680 đồng, kế
toán kết chuyển doanh thu sang TK 911.
Nợ TK 911 21.162.086.400
Có TK 512 21.162.086.400
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 38
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2009
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Đơn vị tính: VND
Chứng từ Số phát sinh
Ngày
GS
Số CT Ngày CT
Diễn giải
TK
đối
ứng Nợ Có
…..
31/12/09 0071904 31/12/09
Xuất bán chi
nhánh Cần
Thơ
1368 227.852.800
31/12/09 0071905 31/12/09
Xuất bán chi
nhánh Cần
Thơ
1368 10.219.000
31/12/09 0071906 31/12/09
Xuất bán chi
nhánh Cần
Thơ
1368 48.430.000
31/12/09 31/12/09
Kết chuyển
DT bán hàng
nội bộ
911 21.162.086.400
Tổng phát sinh
21.162.086.400
21.162.086.400
4.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính của công ty là lãi tiền gửi ngân
hàng bằng tiền Việt Nam và bằng ngoại tệ.
Chứng từ:
Sổ phụ ngân hàng.
Bảng kê tiền lãi.
Chứng từ thu tiền doanh thu hoạt động tài chính được kế toán lập thành 3 liên. Thủ
quỹ căn cứ vào chứng từ thu tiền và ghi chép vào sổ quỹ theo thứ tự nghiệp vụ phát sinh. Sau
khi thu tiền, thủ quỹ và người nộp tiền cùng ký tên vào chứng từ, chuyển chứng từ sang bộ
phận kế toán ghi sổ kế toán. Liên 1 lưu nơi lập phiếu, liên 2 giao cho người nộp tiền, liên 3 kế
toán lưu.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 39
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Tài khoản sử dụng:
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Trình tự hạch toán:
Khi có khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh:
Nợ TK 1121 “TGNH tiền Việt Nam”
Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Có TK 911 “Xác định KQKD”
Ví dụ:
Ngày 21/5/2009 nhận được giấy báo có của Ngân hàng Đông Á là 3.474.100
đồng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 1121 3.474.100
Có TK 515 3.474.100
Cuối kỳ, tổng hợp doanh thu tài chính năm 2009 là 78.000.000, kết chuyển vào
tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 515 78.000.000
Có TK 911 78.000.000
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 40
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
4.2 Kế toán chi phí
4.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Khái niệm: Giá vốn hàng bán là một khoản chi phí rất quan trọng đối với
doanh nghiệp.Vì vậy, xác định chính xác giá vốn hàng bán là một yêu cầu thật sự cần thiết để
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công ty theo dõi giá vốn hàng bán cho từng mặt hàng mà Công ty đang tiêu
thụ.
¾ Giá vốn hàng bán là tổng giá vốn hàng bán ra, chi phí trực tiếp của các dịch
vụ đã cung cấp trong kỳ.
Phương pháp định giá hàng xuất kho:
Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kì để xác định giá hàng xuất
kho.
Khi xuất kho kế toán sẽ sử dụng giá hạch toán để hạch toán gía vốn hàng bán, đến
cuối kì khi xác định được giá vốn hàng bán thì kế toán sẽ làm bút toán điều chỉnh chênh lệch
(nếu có).
Trị giá mua CP thu mua
Giá vốn hàng bán ra = của hàng + phân bổ
Xuất bán cho hàng bán ra
Trị giá mua của Tổng giá trị
Hàng tồn ĐK + mua hàng nhập TK Số lượng
Trị giá mua của hàng xuất bán = x hàng
Số lượng hàng + Tổng số lượng hàng xuất bán
Tồn ĐK nhập TK
¾ CP thu mua phân bổ cho hàng bán ra được công ty xác định theo phương
pháp giá trị vì công ty kinh doanh nhiều mặt hàng và chúng có đơn vị tính khác nhau và giá trị
khác nhau nên chi phí thu mua phân bổ cho các mặt hàng bán ra cũng khác nhau:
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 41
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
CP thu mua CP thu mua
CP thu mua hàng ĐK + hàng TK Giá trị hàng
Phân bổ = x bán ra
Cho hàng bán ra Giá trị + Giá trị trong kì
Hàng ĐK hàng mua TK
¾ Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn mua hàng.
Tờ khai hải quan thuế nhập khẩu.
Bảng kê chi tiết nhập xuất tồn.
Khi xuất bán hàng hoá cho khách hàng, kế toán tổng hợp phân tích chi phí mua hàng
trong bảng chi phí mua hàng để xác định giá vốn hàng bán.
¾ Tài khoản sử dụng:
TK 632
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng
hoá đã bán trong kỳ sang TK 911;
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa
đã bán trong kỳ.
Không có số dư cuối kỳ
Trình tự kế toán:
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hóa thủ kho phản ánh số lượng hàng
nhập, xuất vào thẻ kho theo từng mặt hàng, sau khi hàng hóa đã được nhập xuất đúng số
lượng thì chuyển chứng từ sang bộ phận kế toán. Kế toán sau khi nhận chứng từ thì sẽ nhập số
lượng và giá trị hàng hóa vào máy tính.
Hàng tháng, căn cứ vào số lượng trên thẻ kho và số liệu kế toán, bộ phận kho sẽ tiến
hành kiểm kho để đối chiếu số lượng hàng hóa. Nếu phát hiện có chênh lệch thì kịp thời tìm
ra nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời. Đến cuối kì, sau khi đã đối chiếu tổng hợp đầy đủ số
lượng hàng hóa, kế toán sẽ tính hành tính toán giá vốn hàng bán và phản ánh vào TK 632.
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 1561 – Hàng hóa
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 42
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
¾ Ví dụ: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng số 0192262 ngày 22/1/2009 Chi nhánh
bán cho Bà Trần Thị Mai Hương 2.200 gói Tridozole 75WP 100gr với đơn giá chưa có thuế
GTGT 5% là 41.712.000 đồng, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, (kế toán sử dụng giá
hạch toán giá vốn hàng bán cho mặt hàng này là 10.000 đồng/gói).
- Nghiệp vụ này được ghi nhận như sau:
Nợ TK 632 – 22.000.000
Có TK 1561– 22.000.000
Đồng thời phản ánh doanh thu:
Nợ TK 1111 – 43.797.600
Có TK 5111 – 41.712.000
Có TK 333111 – 2.085.600
Cuối kì, kế toán xác định giá vốn hàng bán của mặt hàng Tridozole 75WP 100gr là
16.000 đồng/gói.
ª Kế toán tiến hành điều chỉnh gía vốn hàng bán ra bằng bút toán:
Nợ TK 632 13.200.000
Có TK 1561 13.200.000
Tuy nhiên, tổng chênh lệnh giá cần điều chỉnh cho tất cả các mặt hàng trong năm 2009
là 2.351.000.000 đồng.
Kế toán điều chỉnh như sau:
Nợ TK 632 2.351.000.000
Có TK 1561 2.351.000.000
Đồng thời, xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kì:
Dựa vào số liệu công ty, ta có chi phí thu mua chưa phân bổ đầu kì là 38.500.000 đồng, giá trị
tồn đầu kì 27.510.000. Tổng giá trị nhập trong kì của công ty là 62.312.588.396 với chi phí
thu mua là 98.500.000 đồng và giá trị hàng bán ra trong kì là 49.270.721.556.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 43
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
38.500.000 + 98.500.000
CPTM hàng hóa phân bổ kì này = x 49.270.721.556
27.510.000+ 62.312.588.396
= 108.278.444 đồng
ª Kế toán tiến hành ghi tăng giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 108.278.444
Có TK 1562 108.278.444
Cuối kì, tổng giá vốn hàng bán ra tại công ty năm 2009 là 49.379.000.000 đồng được kết
chuyển vào TK 911 để xác định KQKD.
Nợ TK 911 49.379.000.000
Có TK 632 49.379.000.000
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2009
TK 632: Giá vốn hàng bán
Đơn vị tính: VND
Chứng từ Số phát sinh Ngày
GS
Số Ngày
Diễn giải
TK
đối
ứng Nợ Có
…
22/1/09 0192262 22/1/09
Xuất bán
Trần Thị
Mai Hương
1561 35.200.000
…
31/12/09 31/12/09
Phân bổ
CPTM cho
hàng bán ra
1562 108.278.444
31/12/09 31/12/09 Điều chỉnh GVHB 1561 2.351.000.000
31/12/09 31/12/09
Kết chuyển
Giá vốn
hàng bán
911 49.379.000.0000
Tổng phát sinh
49.379.000.000
49.379.000.000
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 44
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
4.2.2 Chi phí tài chính:
ªTrong năm 2009, công ty không có phát sinh chênh lệch lỗ tỷ giá ngoại tệ và chi phí lãi vay
nên không có chi phí tài chính.
4.2.3 Chi phí bán hàng
Công ty không sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” để hạch toán chi phí bán hàng mà toàn
bộ chi phí bán hàng phát sinh sẽ được hạch toán vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
4.2.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty bao gồm:
Chi phí đồ dùng văn phòng .
Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Phí và lệ phí.
¾ Chứng từ sử dụng:
Phiếu chi.
Bảng lương nhân viên.
Chứng từ được lập thành 2 liên sau khi được kế toán trưởng và giám đốc duyệt chi, thủ quỹ
căn cứ vào chứng từ để thực hiện nghiệp vụ chi tiền. Người nhận tiền và thủ quỹ ký tên vào
chứng từ, căn cứ vào chứng từ thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển sang bộ phận kế toán
ghi sổ kế toán và lưu trữ 1 liên ở bộ phận kế toán.
¾ Tài khoản sử dụng:
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên .
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 45
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
¾ Trình tự hạch toán:
Lương của nhân viên:
Nợ TK 642.1: Chi phí nhân viên.
Có TK 334: Phải trả lương công nhân viên.
Các khoản trích theo lương :
Nợ TK 642.1: Chi phí nhân viên.
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
Chi phí đồ dùng văn phòng:
Nợ TK 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng.
Có TK 1111: Tiền Việt Nam.
Chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 642.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
Có TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
Thuế, phí và lệ phí:
Nợ TK 642.5: Thuế, phí và lệ phí.
Có TK 1111: Tiền Việt Nam.
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Có TK 1111: Tiền Việt Nam.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 642: Chi phí QLDN.
Ví dụ:
Ngày 05/05/2009, PC0535 chi tiền thuê nhân công bốc xếp vận chuyển hàng
hóa là 3.153.920 đồng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 642.7 3.153.920
Có TK 1111 3.153.920
Ngày 11/06/2009 biên lai (003716) nộp lệ phí hải quan 40.000 đồng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 642.5 40.000
Có TK 1111 40.000
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 46
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Ngày 13/10/2009 chi tiền theo hóa đơn số 0012314, chi phí đồ dùng văn
phòng 300.000 đồng, trong đó bao gồm thuế GTGT (10%)
Kế toán ghi:
Nợ TK 642.3 300.000
Nợ TK 133 30.000
Có TK 1111 330.000
Trích khấu hao tài sản cố định tháng 12/2009 (Số hiệu chứng từ KH1209)
Nợ TK 642.4 2.767.608
Có TK 2141 2.767.608
Chi phí lương nhân viên quản lý tháng 12/2009. (Số hiệu chứng từ KCL012)
Nợ TK 642.1 24.900.000
Có TK 334 24.900.000
Căn cứ vào tiền lương phải trả trích BHXH, BHYT, KPCĐ: (Số hiệu chứng từ
KCL013)
Nợ TK 642.1 3.692.000
Có TK 338.3 2.840.000
Có TK 338.4 426.000
Có TK 338.2 426.000
Cuối kỳ, tổng chi phí QLDN phát sinh trong năm 2009 tại công ty là
1.640.000.000 kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 1.640.000.000
Có TK 642.1 416.158.000
Có TK 642.3 94.010.772
Có TK 642.4 135.978.904
Có TK 642.5 431.386.800
Có TK 642.7 562.465.524
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 47
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Năm 2009
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: VND
Chứng từ Số phát sinh
Ngày
GS
Số CT Ngày CT
Diễn giải
TK
đối
ứng Nợ Có
…..
05/05 PC0535 05/05 Chi phí bốc xếp hàng 1111 3.153.920
…..
11/06 003716 11/06
Nộp lệ phí hải quan
1111 40.000
…...
13/10 0012314 13/10 Mua văn phòng phẩm 1111 300.000
31/12 KCL012 31/12
Lương nhân viên
quản lý tháng
12/2009
334 24.900.000
31/12 KCL013 31/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
3383,
3384,
3382
3.266.000
31/12 KH1209 31/12
Trích khấu hao tài
sản cố định tháng
12/2009.
214 2.767.608
31/12 31/12 Kết chuyển Chi phí QLDN 911 1640.000.000
Tổng phát sinh 1.640.000.000 1.640.000.000
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 48
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
4.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
¾ Khái niệm: Chi phí thuế TNDN tại công ty là tổng chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Số thuế
phải nộp =( Tổng DT – Tổng chi phí) * 25
Trong kì
¾ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế TNDN” .
¾ Chứng từ sử dụng:
Tờ khai thuế TNDN.
Báo cáo tài chính tại công ty.
¾ Trình tự phát sinh:
Khi phát sinh số thuế TNDN hiện hành, kế toán ghi:
Nợ TK 8211: Chi phí thuế TNDN.
Có TK 3334: Thuế TNDN.
Cuối kì kết chuyển vào TK 911:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 8211: Chi phí thuế TNDN.
Năm 2009, thuế TNDN công ty đã tạm nộp là 130.000.000 đồng.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 8211 130.000.000
Có TK 3334 130.000.000
Cuối kì, kết chuyển doanh thu, giá vốn để xác định số thuế TNDN phải nộp:
LNKT= Tổng doanh thu – Tổng chi phi
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 49
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Trong đó : Doanh thu bán hàng là 30.407.913.600
Doanh thu bán hàng nội bộ của công ty trong năm 2009 là 21.162.086.400
đồng
Doanh thu tài chính năm 2009 là 78.000.000
Tổng giá vốn hàng bán ra tại công ty năm 2009 là 49.379.000.000
Tổng chi phí QLDN phát sinh trong năm 2009 tại công ty là 1.640.000.000
¾ LNKT = (30.407.913.600 + 21.162.086.400 + 78.000.000)
– (49.379.000.000 + 1.640.000.000)
= 628.000.000 đồng.
¾ Số thuế TNDN hiện hành của công ty phải nộp năm 2009 là:
628.000.000 x 25% = 157.250.000 đồng
¾ Số thuế TNDN hiện hành công ty phải nộp thêm là:
157.250.0 - 130.000.000 = 27.250.000 đồng.
Kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 8211 27.250.000
Có TK 3334 27.250.000
Cuối kì, kết chuyển toàn bộ chi phí thuế TNDN của năm 2009 là 157.250.000 đồng
sang TK 911:
Nợ TK 911 157.250.000
Có TK 8211 157.250.000
4.3 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh
Điều mong muốn duy nhất của các doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh hướng
đến lợi nhuận. Lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp là được thực hiện thông qua kết quả tiêu
thụ các loại thuốc trừ bệnh thực vật.
¾ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh kế toán cần kết chuyển toàn bộ
doanh thu và chi phí đã phát sinh trong kì để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 50
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
¾ Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511 30.407.913.600
Nợ TK 512 21.162.086.400
Nợ TK 515 78.000.000
Có TK 911 51.648.000.000
¾ Kết chuyển chi phí :
Nợ TK 911 51.176.250.000
Có TK 632 49.379.000.000
Có TK 642 1640.000.000
Có TK 821 157.250.000
¾ Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 471.750.000
Có TK 421 471.750.000
.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 51
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Sơ đồ 4.1 : Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009
Kết chuyển Lãi
30.407.913.600
K/C
30.407.913.600
51.648.000.000 51.648.000.000
TK 421
471.750.000
TK 512
TK 642
49.379.000.000
1.640.000.000
49.379.000.000
K/C
21.162.086.400 21.162.086.400
K/C
TK 515
78.000.000
K/C
TK 821
K/C
157.250.000 157.250.000
78.000.000
K/C
1.640.000.000
TK 511 TK 911 TK 632
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 52
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Bảng 4.1 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Mã số Năm 2009
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 51.570.000.000
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
10 51.570.000.000
(10=01-02)
4.Giá vốn hàng bán 11 49.379.000.000
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 2.191.000.000
(20=10-11)
6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 78.000.000
7.Chi phí tài chính 22 0
8.Chi phí bán hàng 24 0
9.Chi phí QLDN 25 1640.000.000
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 629.000.000
[30=20+(21-22)-24-25]
11. Thu nhập khác 31 0
12. Chi phí khác 32 0
13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 -
14. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 629.000.000
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 53
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
157.250.000
16. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 471.750.000
(Nguồn:phòng kế toán)
Lập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bước cuối cùng trong quá trình kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của một tổ chức kinh tế. Tuy vậy nhưng nó lại vô
cùng quan trọng vì bảng báo cáo trên không những thể hiện kết quả kinh doanh của công ty
qua một năm hoạt động mà nó còn là sự nổ lực, phấn đấu,và xây dựng nhằm duy trì và thúc
đẩy sự phát triển ngày càng bền vững của công ty.
Không dừng lại ở ý nghĩa đó, bảng báo cáo kết quả kinh doanh còn là căn cứ quan
trọng giúp cho những nhà quản lí có thể tổng kết, xem xét để đưa ra những dự báo cũng như
là định hướng về kinh doanh cho công ty trong tương lai.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 54
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Chương 5:
NHẬT XÉT- KIẾN NGHỊ-KẾT LUẬN
5.1 Nhật xét:
5.1.1 Nhận xét chung
Trong hoạt động kinh doanh công ty luôn chấp hành chính sách, chủ trương của Nhà
nước, tuân thủ pháp luật và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước. Điều này được thể hiện cụ thể
qua việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của công ty là:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2007 là: 169.000.000 đồng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2008 là: 92.000.000 đồng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009 là: 157.250.000 đồng.
Công ty trang bị hệ thống máy vi tính cho tất cả các phòng ban của công ty.
Các công việc ghi chép, theo dõi số liệu đều được xử lý bằng máy vi tính. Công ty thiết lập
mối quan hệ tốt với khách hàng và hoạt động kinh doanh của công ty luôn giữ uy tín với
khách hàng.
5.1.2 Về kinh doanh:
Công ty là một công ty TNHH Thương mại, mặt dù hoạt động chưa lâu năm nhưng
việc mua bán hàng hóa diễn ra ngày càng nhiều, thu hút nhiều khách hàng trong nước, các
mặt hàng đạt chất lượng đảm bảo uy tín cho khách hàng.
Nhìn chung qui mô nhiệm vụ kinh doanh của công ty đi theo chiều hướng ngày càng
mở rộng. Công ty được bảo toàn và phát triển được nguồn vốn kinh doanh. Quy mô và nguồn
vốn ngày càng tăng, từ đó mức lưu chuyển hàng hóa cũng tăng, công ty làm ăn có lãi góp
phần tăng tích lũy cho công ty và cho xã hội.
Mạng lưới kinh doanh rộng khắp giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ nhiều mặt hàng khác
nhau.
Nguồn cung cấp của công ty luôn ổn định, liên tục và hiện đại hóa đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của khách hàng.
Do áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ, tính toán hiệu quả phù hợp, hạn chế các
chi phí đầu vào, đầu ra. Tích cực phòng ngừa rủi ro và chênh lệch giá, doanh thu bán hàng
khá cao, lợi nhuận đạt được mục tiêu ổn định. Điều này thể hiện sự nổ lực phấn đấu của Ban
Giám Đốc và tập thể nhân viên trong công ty.
ª Song song với những mặt mạnh trên, công ty gặp không ít khó khăn trên con đường
phát triển của mình như: Về mặt thị trường, có rất nhiều công ty kinh doanh cùng mặt hàng
cho nên cũng gặp không ít đối thủ cạnh tranh. Điều này cũng ảnh hưởng rất nhiều cho quá
trình phát triển của công ty.
Nhưng với nổ lực của Ban Giám Đốc cùng với toàn thể nhân viên trong công ty đã tìm
cách mở rộng thị trường trong nước, nâng cao tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới được xác định rõ ràng nhưng bình đẳng tôn trọng
lẫn nhau, nhân viên có thể trao đổi trực tiếp, thẳng thắn đóng góp ý kiến về tình hình kinh
doanh, công tác tổ chức và thái độ làm việc.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 55
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Với các chính sách quản lý kinh doanh hợp lý, nhạy bén với thị trường, công ty Đồng
Xanh đã phát triển thành công ty có chỗ đứng trên thị trường. Đó là nổ lực không chỉ của ban
quản trị mà của tập thể nhân viên tại công ty, điều này chứng minh sức mạnh đoàn kết tập thể
trong đơn vị.
Công ty có nhiều chương trình khuyến mãi phù hợp thu hút nhiều khách hàng.
Công tác tổ chức đã đi vào ổn định, các phòng ban, bộ phận đã có sự phân công hợp
lý, trách nhiệm rõ ràng. Nguyên tắc trong đơn vị đã được hình thành và thống nhất từ trên
xuống dưới.
Chiến lược Marketing đã giúp công ty thu nhiều khách hàng, thị trường ngày càng mở
rộng, với kết quả đó nên doanh số và lợi nhuận đang tăng dần so với ban đầu.
5.1.3 Về công tác tổ chức kế toán :
Bộ máy kế toán kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung phù hợp với qui mô
hoạt động kinh doanh của công ty. Hình thức này đảm bảo tính thống nhất, tập trung, chặt chẽ
đối với công tác kế toán. Bộ máy kế toán gọn, nhẹ, tiết kiệm chi phí cho công tác kế toán.
Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung kết hợp với việc sử
dụng máy vi tính tạo điều kiện cho công tác kế toán ở công ty trở nên nhẹ nhàng và số liệu
được xử lý một cách nhanh chóng. Nhân viên kế toán cũng không bị áp lực vào những ngày
cuối tháng khi phải lập báo cáo thuế.
Công tác kế toán của công ty thực hiện đúng theo những quy định hiện hành và luôn
theo sát những quy định kế toán mới nhất để kịp thời thay đổi cho phù hợp.
ª Khó khăn
Do toàn bộ các khâu các nghiệp vụ đều thực hiện và xử lý trên máy vi tính nên bị phụ
thuộc nhiều vào nguồn điện, tuy công ty có trang bị máy phát điện nhưng công suất chỉ có
giới hạn vì phải vừa phục vụ công việc ở xưởng vừa phục vụ văn phòng nên vào những ngày
mất điện thì công ty phải ngưng sử dụng một số thiết bị tiêu hao nhiều điện như: máy photo,
máy lạnh, tủ nước nóng lạnh,…
Nguồn nhân sự ở văn phòng hay có sự biến động nên nhân viên phải làm thay phần
việc đó trước khi tuyển nhân viên mới.
Do tính cạnh tranh cao nên phòng kinh doanh thường xuyên thay đổi chính sách về giá
bán đối với từng thời điểm, từng khách hàng (đại lý cấp 1, đại lý cấp 2, đối tượng khác,…)
việc này cũng gây không ít khó khăn cho phòng kế toán trong việc nhập liệu, theo dõi và dự
báo tình hình kinh doanh,…
Đây là ngành nghề có tính chất mùa vụ nên công việc không phân bố đều trong năm.
Chi nhánh hoạt động nhiều nhất vào khoản tháng 10,11,12 sang tháng 1, tháng 2 thì ít lại
nhưng lượng tiêu thụ vẫn còn tương đối cao. Sau đó lại giảm vào tháng 4,5,6,7, và tháng 8
nên khó khăn trong việc quản lí công nhân viên cũng như việc thanh toán tiền của khách hàng
cũng theo mùa vụ.
Chi nhánh có nhiều khách hàng thuộc nhiều tỉnh ở xa như Bạc Liêu, Trà Vinh, Kiên
Giang … nên việc vận chuyển hàng mất nhiều thời gian và chi phí vận chuyển cao.
5.2 Kiến nghị
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 56
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Công tác kế toán trên máy vi tính đảm bảo được sự chính xác và nhanh chóng. Tuy
nhiên việc nhập số liệu và tính toán trên máy phải được kiểm tra cẩn thận vì không tránh khỏi
những sai sót có thể xảy ra. Đồng thời, cần phải có biện pháp như chép dữ liệu ra đĩa hàng
ngày, hàng tuần cũng như việc phải in những sổ sách trên máy vi tính ra kịp thời nhằm tránh
nguy cơ máy hỏng làm mất dữ liệu.
Trong hoạt động bán hàng, công ty không mở tài khoản 641 “chi phí bán hàng” . Thực
tế chi phí bán hàng có phát sinh nhưng đều được hạch toán vào tài khoản 642 “Chi phí quản
lý doanh nghiệp”. Việc hạch toán như vậy tuy không làm thay đổi kết quả kinh doanh nhưng
nó không thể hiện đúng bản chất chi phí,khi có chi phí phát sinh nhà quản lý sẽ không kiểm
soát được nguyên nhân do đâu, vì thế sẽ gây khó khăn cho công tác quản lí chi phí.
Theo em, công ty nên mở tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” để việc hạch toán chính
xác hơn. Phản ánh đúng từng loại chi phí phát sinh trong công ty tránh được tình trạng nhầm
lẫn trong việc đánh giá biến động chi phí.
Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao hơn nữa tính chuyên môn nghiệp
của nhân viên trong công ty, góp phần làm cho công ty ngày càng phát triển hơn.
Công ty nên có nhiều chương trình khuyến mãi cho khách hàng. Biện pháp này tuy
tạm thời có làm giảm lợi nhuận của công ty nhưng xét về mặt lâu dài, nó giúp cho khách hàng
sử dụng hàng hóa của công ty nhiều hơn, công ty sẽ tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn, thị
trường tiêu thụ mở rộng, vị thế của công ty trên thị trường sẽ ngày càng được tăng lên, sức
cạnh tranh mạnh hơn và một điều tất yếu là lúc đó lợi nhuận của công ty sẽ tăng nhanh.
Cần phải thường xuyên làm công tác thăm dò khách hàng, một mặt sẽ giúp cho công
ty biết được thái độ của khách hàng đối với những hàng hóa mà công ty đang tiêu thụ; mặt
khác, qua công tác tìm hiểu công ty sẽ nắm bắt được nhu cầu của thị trường để từ đó công ty
sẽ có nhiều giải pháp mới cho việc kinh doanh cũng như trong công tác quản trị.
Công ty nên thành lập thêm bộ phận Marketing nhằm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh đạt chất lượng cao hơn. Chẳng hạn công tác quảng cáo nhằm giới thiệu hàng hóa của
công ty để xúc tiến bán hàng. Công tác quảng cáo giúp cho khách hàng hiểu biết về hàng hóa
nhằm giảm thời gian mua hàng của khách và đẩy mạnh việc bán ra. Việc quảng cáo cũng phải
tuân theo nguyên tắc: trung thực, nghệ thuật, rõ ràng.
Trong việc quản lý nhân sự cũng vậy, Công ty cần quan tâm hơn nữa về công tác quản
lý nhân viên, tìm hiểu và xem xét một cách khách quan về các lý do biến động nhân sự tại
công ty nhằm tìm ra hướng giải quyết và khắc phục tình trạng trên hoặc có tầm nhìn chiến
lược, có chính sách lâu dài về vấn đề nhân sự. Bởi vì, theo em thì vấn đề ổn định nhân sự đối
với một công ty thì vô cùng quan trọng, khi đó công ty sẽ giảm được chi phí đào tào cho nhân
viên mới. Hơn nữa, khi có gắn bó lâu dài thì nhân viên sẽ hiểu rõ hơn về qui trình làm việc tại
công ty và khi đó công việc sẽ được trôi trải, hiệu quả hơn.
Kế toán nên căn cứ vào tình hình phải thu của từng khách hàng và một số chứng từ có
liên quan để tiến hành lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, nhằm giảm bớt các khoản nợ
tồn đọng đã làm dòng vốn của Công ty luân chuyển chậm.
Cuối cùng là kế toán bán hàng nên phối hợp với thủ kho để dự toán sản lượng tiêu thụ
của Công ty trong thời gian sắp tới nhằm tránh việc thiếu hàng hoặc hàng đến trễ.
5.3 Kết luận
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 57
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
Kế toán có vai trò quan trọng và đặc biệt cần thiết đối với hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Hoạt động kế toán tốt hay xấu sẽ tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả
quản lý. Trong đó thông tin về kế toán xác định kết quả kinh doanh góp phần không nhỏ trong
việc ra quyết định của nhà quản lý.
Cho dù tồn tại ở bất kì hình thức nào thì tăng doanh thu giảm chi phí cũng là điểm
cuối cùng của các tổ chức kinh tế. Công ty Đồng Xanh cũng hoạt động không ngoài quỹ đạo
đó, là một công ty thương mại công ty luôn xác định mục tiêu: hàng hóa đạt chất lượng, cạnh
tranh bằng uy tín và chất lượng phục vụ.
Để làm được những điều trên thì công tác kế toán là một trong những là bộ phận
không thể thiếu, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp,
mặc dù còn 1 số khó khăn như đã nêu trên. Song công tác kế toán của công ty luôn đảm bảo
tính chất nhanh, gọn, kịp thời và chính xác trong việc cung cấp mọi thông tin về tình hình tài
chính của công ty, cụ thể là tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh,…
Tóm lại, để hoàn thành ngày càng tốt hơn vai trò của mình bộ phận kế toán trong công
ty nói chung và công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh nói riêng luôn luôn cố
gắng tìm tòi, học hỏi để công tác kế toán ngày càng hoàn thiện hơn, đầy đủ hơn và hiệu quả
hơn nữa, nhằm góp phần làm cho công ty ngày càng phát đạt, tăng nguồn thu nhập cho công
ty mà qua đó cũng làm tăng của cải cho xã hội.
Qua thời gian thực tập, em tìm hiểu được quá trình hình thành cũng như hoạt động
kinh doanh của công ty. Và được tiếp cận thực tế, giúp em hiểu rõ hơn công tác kế toán, quy
trình luân chuyển chứng từ, cách hạch toán thực tế các chứng từ tại công ty,… đặc biệt là kế
toán xác định kết quả kinh doanh của công ty.
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 58
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Đồng Xanh
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
---o0o---
Bộ Tài Chính. 2006. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính. Nhà xuất bản tài chính.
Dương Lý Hạnh. 2008. Kế toán xác định và phân tích kết quả HĐKD tại Công ty TNHH Cơ
Khí Kiên Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kế toán. Khoa Kinh tế, Đại học An
Giang.
Đỗ Thị Yến Tuyết. 2007. Kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại Cửa hàng kinh
doanh thức ăn gia súc và thuốc thú y An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kế toán.
Khoa Kinh tế, Đại học An Giang.
Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy. 2003. Kế toán doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản
thống kê.
Phan Đức Dũng và Nguyễn Thị Mỵ. 2006. Phân tích hoạt động kinh doanh. TP Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản thống kê.
co-hoi-111oi-voi-cac-doanh-nghiep-viet-nam/image/image_view_fullscreen
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại Đồng Xanh.pdf