- Cầm cố: là một loại tiền vốn của doanh nghiệp thể hiện dưới dạng tài sản của doanh nghiệp giao cho người nhận cầm cố giữ một thời gian để doanh nghiệp vay vốn hoặc nhận các loại bảo lãnh.
- Ký cược: Là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê 1 khoản tiền hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích rằng buộc và nâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản phải quản lý sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời hạn quy định, tiền ký cược do bên cho thuê tài sản quy định và nó có thể bằng và lớn hơn giá trị tài sản cho thuê.
- Ký quỹ: Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một số tiền hoặc kim loại quý đá quý hay các giấy tờ có giá trị vào TK phong toả tại ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp trong quan hệ mua bán hoặc nhận làm đại lý bán hàng hoặc tham gia đấu thầu.
33 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4971 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tỷ giá hối đoái giảm
- Cùng với các bút toán kép trên chúng ta phải sử dụng bút toán đơn để theo dõi nguyên tệ gốc trên TK 007
+ Ghi đơn Nợ TK 007- Nếu nhập ngoại tệ
+ Ghi đơn Có TK 007 – Nếu xuất quỹ ngoại tệ
b3, TH kế toán tiền mặt tại quỹ là vàng bạc, kim khí quý, đá quý
- Nghiệp vụ 1: mua vàng bạc, đá quỹ nhập quỹ
Nợ TK 111(1113)- Giá mua thực tế ghi trên hoá đơn
Có TK 111
- Nghiệp vụ 2: Nhận ký cược. ký quỹ bằng vàng bạc đá quý
Nợ TK 111( 1113)- Giá thực tế nhập
Có TK 3338, 344
- Nghiệp vụ 3: Khách hàng trả nợ cho Doanh nghiệp bằng vàng bạc đá quý
Nợ TK 111( 1113)- Giá thực tế khi được thanh toán
Có TK 131- Giá thực tế lúc nhận nợ phải thu
Có TK 515- Chênh lệch do giá thực tế lúc được thanh toán lớn hơn giá lúc ghi nhận nợ thanh toán
Trường hợp ngược lại hạch toán vào Nợ TK 635
- Ngiệp vụ 4: Hoàn trả tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằn vàng bạc đá quý
Nợ TK 338, 344
Có Tk 111(1113)-Theo giá thực tế lúc nhận ký cược, ký quỹ
- Nghiệp vụ 6: Xuất vàng bạc, đá quý đem ký cược, ký quỹ
Nợ TK 144, 244
Có TK 111(1113) -Theo giá thực tế xuất
- Nghiệp vụ 7: Xuất vàng bạc đá quý để trả cho người bán
Nợ TK 331- Theo giá lúc nhận nợ phải trả
Có TK 111(1113) - Theo giá thực tế xuất
Có TK 515- Chênh lệch do giá thực tế xuất nhỏ hơn giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả
Xử lý chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ
2.2.3. Sổ sách kế toán
3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
3.1 khái niệm và nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng
a, Khái niệm:
Tiền gửi ngân hàng là một loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nước, các công ty tài chính (Nhìn chung là các tổ chức tín dụng) bao gồm: tiền Việt Nam , vàng bạc, kim khí quý đá quý.
b, Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng:
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ trên các chứng từ gốc hợp lý hợp pháp, giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê hoặc uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, các loại séc, séc bảo chi, séc chuyển khoản séc lĩnh tiền mặt.
- Khi nhận đựợc chứng từ do ngân hàng gửi đến, doanh nghiệp phải kiểm tra đối chiếu với số liệu có chứng từ gốc đính kèm. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên chứng từ của ngân hàng với số liệu trên sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp và các chứng từ gốc thì doanh nghiệp phải tiến hành thông báo cho ngân hàng biết để cùng kiểm tra đối chiếu số liệu. Nếu cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân thì kế toán phải ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo có, báo nợ hay các bản sao kê. Sang tháng sau lại tiếp tục kiểm tra đối chiếu để xác định nguyên nhân và đối chiếu số liệu.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải mở các sổ kế toán chi tiết để theo dõi TGNH ở các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản và các sổ chi tiết này phải được theo dõi theo từng loại tiền như tiền VN, tiền ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
- Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra đồng VN theo tỷ giá chính thức tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ bằng đồng VN để gửi vào ngân hàng thì cũng phản ánh theo tỷ giá thực tế mua phải trả. Trường hợp rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng VN theo tỷ giá ghi sổ kế toán. Số lượng ngoại tệ trên tài khoản TGNH được theo dõi trên TK 007.
3.2 Phương pháp kế toán tiền gửi ngân hàng
4.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo có, giấy báo nợ, sổ phụ, bảng kê chi tiết
- Bản sao kê
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
- Các loại séc: séc lĩnh tiền mặt, séc CK, séc bảo chi.
- Các chứng từ liên quan: Phiêu thu, phiếu chi, hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng.
3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
a, Tài khoản kế toán sử dụng
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tính chất: Là loại TK vốn
- Tác dụng: Tk 112 được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng hoặc kho bác nhà nước.
- Nội dung, kết cấu
TK 112 có 3 Tk cấp 2:
TK 1121-Tiền Việt Nam
TK1122- Ngoại tệ
TK 1123- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
b. Phương pháp ghi chép một số các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
* Một số các nghiệp vụ kinh tế khác:
- Nghiệp vụ 1: Khi cuối tháng có sự chênh lệch về số liệu của ngân hàng và của doanh nghiệp mà chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì:
+ (1a) Nếu số liệu của ngân hàng lớn hơn số liệu của doanh nghiệp thì căn cứ vào số liệu của ngân hàng phản ánh phần chênh lệch:
Nợ TK 112
Nợ TK 338(3388)
+ (1b) Nếu số liệu của ngân hàng nhỏ hơn số liệu của doanh nghiệp thì căn cứ vào số liệu của ngân hàng để phản ánh phần CL
Nợ TK 138(1388)
Có TK 112
- Nghiệp vụ 2: Sang tháng sau khi xác định được nguyên nhân
(2a) Số liệu ngân hàng lớn hơn số liệu của doanh nhgiệp
+ Nếu ngân hàng ghi đúng, doanh nghiệp ghi sai:
Nợ TK 338(8)
Có TK liên quan (511,512,515,711)
+ Nếu ngân hàng ghi sai, doanh nhgiệp ghi đúng
Nợ TK 338(8)
Có TK 112
(2b) Số liệu ngân hàng nhỏ hơn số liệu của doanh nhgiệp
+ Nếu ngân hàng ghi đúng
Nợ TK liên quan (TK 511,512,515,711)
Có TK 138(8)
+ Nếu ngân hàng ghi sai
Nợ TK 112
Có TK 138(8)
Nghiệp vụ 3: Lãi về TG được hưởng
Nợ TK 111,112
Có TK 515
3.2.3 Sổ sách kế toán (Tương tự như tiền mặt tại quỹ)
a, Hình thức kế toán nhật ký chung
b, Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
c, Hình thức kế toán nhật ký-sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với tiền gửi ngân hàng là tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ cũng được hạch toán tương tự như đối với tiền mặt
Ví dụ minh hoạ
Bài tập
4. kế toán tiền đang chuyển
4.1 Nội dung tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là một loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã gửi vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay đã làm thủ tục để trích chuyển tiền gửi ngân hàng để trả cho người bán nhưng chưa nhận được giấy báo có, giấy báo nợ hay các bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm các khoản sau:
- Số tiền mặt gửi vào NH nhưng chưa nhận được giấy báo có.
- Các khoản tiền mặt, séc thu được từ quá trình bán hàng mà nộp thẳng vào ngân hàng không qua quỹ nhưng chưa nhận được giấy báo có.
- Số tiền đã trích chuyển từ Tài khoản tiền gửi ngân hàng để thanh toán cho các chủ nợ mà chưa nhận được giấy báo nợ.
4.2 Phương pháp kế toán tiền đang chuyển
4.2.1. Chứng từ sử dụng
- Các phiếu chi: dùng để phản ánh việc xuất quỹ tiền mặt để gửi vào ngân hàng
- Các bảng kê hoặc nộp séc, giấy nộp tiền trong trưòng hợp thu tiền bán hàng là tiền mặt hoặc séc chuyển thẳng vào ngân hàng không qua quỹ.
- Các séc bảo chi: nhờ ngân hàng thanh toán công nợ cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo nợ của ngân hàng.
- Các giấy báo có, giấy báo nợ.
4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
TK 113 - Tiền đang chuyển
- Tính chất: Là loại Tk vốn
- Tác dụng: dùng để phản ánh số hiện có và tình hình sự biến động tăng, giảm của các khoản tiền đang chuyển
- Nội dung, kết cấu:
TK 113 có 2 TK cấp 2:
TK 1131- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền VN đang chuyển
TK 1132- Ngoại tệ: phản ánh số ngoại tệ đang chuyển
c, Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
4.2.3. Sổ sách kế toán
Tương tự như kế toán tiền mặt
Bài tập
II. KT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN
1. Nhiệm vụ của kế toán các khoản tư ngắn hạn
a, Khái niệm :
Các khoản đầu tư ngắn hạn là các khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm bao gồm:
- Đầu tư vào chứng khoán: đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu
- Đầu tư góp vốn liên doanh ngắn hạn
- Đầu tư ngắn hạn khác (Cho vay vốn ngắn hạn, cho thuê tài sản ngắn hạn, kinh doanh bất động sản ngắn hạn)
b, Nhiệm vụ của kế toán:
- Theo dõi số hiện có và tính hình biến động của từng khoản đầu tư một cách thường xuyên và chính xác
- Kiểm tra và giám đốc một cách chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư ngắn hạn cũng như các khoản thu nhập được hưởng do hoạt động đó mang lại nhằm xác định một cách chính xác đầy đủ lợi nhuận của từng khoản đầu tư ngắn hạn
- Lập và xử lý dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn theo quy định của chế độ quản lý tài chính
2. kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2.1 khái niệm và nguyên tắc KT đầu tư chứng khoán ngắn hạn
a, Khái niệm:
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn là đơn vị đem tiền mua các loại chứng khoán và có thể bán lại, hoặc thu hồi vốn kiếm lời trong thời gian ngắn ( không quá 12 tháng)
Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm:
+ Chứng khoán ngắn hạn (Cổ phiếu, trái phiếu được mua vào bán ra trên thị trường chứng khoán, các chứng từ có giá trị khác như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng và các giấy tờ nhận nợ được pháp luật thừa nhận)
+ Tất cả các chứng khoán dài hạn với mục đích kiếm lời (mua vào và bán ra trên thị trường chứng khoán, hoặc các chứng khoán dài hạn đã đến hạn thanh toán)
b, Nguyên tắc kế toán:
- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn phải được ghi sổ kế toán theo trị giá mua thực tế của chứng khoán bao gồm giá mua thưc tế của chứng khoán , bao gồm: giá mua và chi phí mua. Các chi phí mua như chi phí về giao dịch , môi giới thông tin, các lệ phí.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại chứng khoán ngắn hạn như cổ phiếu, trái phiếu theo từng đối tác đầu tư theo cả chỉ tiêu mệch giá và giá gốc.
- Kế toán đầu tư CK ngắn hạn phản ánh các khoản lãi như lãi định kỳ của trái phiếu, cổ phiếu hoặc lãi thu được do chuyển nhượng chứng khoán. Các khoản lãi này được hạch toán vào TK 515. Còn các khoản lỗ khi bán chứng khoán hoặc các khoản chi phí liên quan đến bán chứng khoán hạch toán vào TK chi phí hoạt động tài chính TK 635
- Vào cuối niên độ kế toán năm khi có dấu hiệu mất giá các loại chứng khoán, cần phải lập dự phòng giảm giá cho các loại chứng khoán theo chế độ quy định.
2.2. Phương pháp kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Hoá đơn bán hàng
- Các bản tổng hợp tính phí giao dịch chứng khoán, các bản tổng hợp tính phí lưu ký chứng khoán,
- Phiếu thu, giấy báo có ngoài ra bản thân cổ phiếu, trái phiếu chứng từ có giá khác cũng là các các chứng từ.
2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
TK 121- đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Tính chất: TK 121 thuộc loại TK vốn
- Tác dụng: TK 121 được sử dụng để phản ánh tình hình mua bán và thanh toán các chứng khoán ngắn hạn của doanh nghiệp.
b. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ
- Nghiệp vụ 1: Phản ánh khi mua chứng khoán ngắn hạn trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoặc là tiền tạm ứng hoặc là chưa trả cho người bán.
- Nghiệp vụ 2: Việc chuyển đổi các chứng khoán dài hạn đã dến hạn thanh toán thành chứng khoán ngắn hạn.
- Nghiệp vụ 3: phản ánh việc sử dụng tiền lãi của chứng khoán để tiếp tục đầu tư mua chứng khoán mới.
- Nghiệp vụ 4: Phản ánh các khoản lãi của chứng khoán.
- NV 5: Phản ánh khoản tiền lãi dồn tích của khoản đầu tư trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, ghi giảm khoản đầu tư đó
- Nghiệp vụ 6: phản ánh khoản tiền thu do thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán ngắn hạn; hoặc bán chứng khoán lãi
- Nghiệp vụ 7: Trường hợp bán chứng khoán bị lỗ nếu đã lập dự phòng nhưng chưa lập hết
- Nghiệp vụ 8: Các chi phí phát sinh trong quá trình bán CK
- Nghiệp vụ 9: Nhận lãi trả trước
2.2.3 Sổ sách kế toán
a, Hình thức kế toán nhật ký chung
b, Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
c, Hình thức kế toán nhật ký- sổ cái
3. kế toán đầu tư ngắn hạn khác
3.1 Khái niệm và nguyên tắc KT các khoản ĐT ngắn hạn khác
a, Khái niệm: Các khoản đầu tư ngắn hạn khác là các khoản đầu tư ngắn hạn mà không phải là đầu tư chứng khoán ngắn hạn bao gồm: góp vốn liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn kiếm lời, các khoản đầu tư ngắn hạn khác
b, Nguyên tắc kế toán:
- Khi phát sinh đầu tư ngắn hạn là góp vốn liên doanh là tài sản thì trị giá vốn góp là giá trị thoả thuận của các bên liên doanh. Phần chênh lệch nếu có giữa giá trị ghi sổ kế toán của các khoản góp vốn liên doanh là tài sản với giá trị thoả thuận của 2 bên liên doanh thì được hạch toán vào tài khoản 811 (nếu lỗ) 711 (nếu lãi)
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác theo từng hợp đồng, từng đối tác đầu tư.
- Lãi cho vay vốn, thu nhập được chia từ hoạt động liên doanh và các khoản thu nhập đầu tư ngắn hạn khác thì được phản ánh vào tài khoản 515, các khoản chi phí về chi vay vốn, cho hoạt động liên doanh và các khoản chi phí hoạt động khác thì được hạch toán vào TK635.
3.2 Phương pháp kế toán đầu tư ngắn hạn khác
3.2.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Phiếu thu, giấy báo có
- Khế ước cho vay, hợp đồng liên doanh
- Biên bản góp vốn bằng TSCĐ
3.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác
- Tính chất: TK 128 thuộc loại TK vốn
- Tác dụng: TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản đầu tư ngắn hạn khác.
- Nghiệp vụ 1: Dùng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mang đi góp vốn liên doanh ngắn hạn hoặc cho vay vốn và các khoản đầu tư có tính chất thương vụ khác phát sinh bằng tiền
- Nghiệp vụ 2: Dùng TSCĐ hữu hình hoặc vô hình góp vốn liên doanh ngắn hạn
(2a): Trường hợp giá trị thoả thuận do hội đồng liên doanh đánh giá nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ
Nợ TK 128 - Giá trị thoả thuận
Nợ Tk 214 - giá trị hao mòn
Nợ TK 811- CL giữa GTCL cuả TSCĐ và giá trị thoả thuận
Có TK 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ mang góp vốn
(2b): Trường hợp giá trị thoả thuận do hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ
Nợ TK 128 - Giá trị thoả thuận
Nợ Tk 214 - giá trị hao mòn
Có TK 211, 213- Nguyên giá TSCĐ mang góp vốn
Có TK 711 - CL giữa GTCL cuả TSCĐ và giá trị thoả thuận
- Nghiệp vụ 3: Dùng vật tư, hàng hoá để góp vốn LD ngắn hạn
(3a): trường hợp giá thoả thuận lớn hơn giá xuất kho.
Nợ TK 128
Có TK 152, 156
Có Tk 711
(3b): Trường hợp giá thoả thuận nhỏ hơn giá xuất kho.
Nợ TK 128
Nợ TK 811
Có TK 152, 156
- Nghiệp vụ 4: phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư ngắn hạn mà doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Ngiệp vụ 5: phản ánh các khoản ĐT ngắn hạn bị thua lỗ
- Nghiệp vụ 6: Phản ánh lãi của các khoản đầu tư ngắn hạn khác thu được bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Nghiệp vụ 7: Phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn khác bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Nghiệp vụ 8: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn thu hồi bằng vật tư hàng hoá hoặc TSCĐ.
VD: Góp vốn liên doanh bằng tiền mặt:50tr, TSCĐ NG 300tr, đã hao mòn 40, vật liệu 100tr. Giá trị vốn góp được chấp nhận với TSCĐ 250tr, VL 105tr
4. Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
4.1 Khái niệm và nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá ĐTNH
a, Khái niệm
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán của doanh nghiệp có thể xẩy ra trong năm kế hoạch.
b, Nguyên tắc kế toán :
- Thời hạn trích lập dự phòng: Việc trích lập dự phòng và hoàn nhập các khoản dự phòng đều đựơc thực hiện tại thời điểm khoá sổ kế toán (cuối niên độ kế toán) trước khi lập báo cáo tài chính.
- Đối tượng của việc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn: là các chứng khoán của doanh nghiệp khi có những bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá của chúng ( giá trị thị trường nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
- Điều kiện để trích lập:
+ Chứng khoán được đầu tư theo đúng quy định của pháp luật
+ Các chứng khoán đó phải được tự do mua bán trên thị trường chứng khoán, tại thời điểm kiểm kê lập báo cáo tài chính có giá thị trường nhỏ hơn giá trị ghi sổ
- Việc trích lập dự phòng phải được lập riêng cho từng loại chứn khoán bị giảm giá và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính
+ Nếu cuối năm báo cáo số dự phòng giảm giá phải trích lập mà bắng với số dư khoản dự phòng năm trước đã trích lập thì doanh nghiệp không phải trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán nữa.
+ Nếu như mức trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán của năm báo cáo lớn hơn số dư của khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã lập năm trước thì doanh nghiệp phải trích lập bổ sung phần chênh lệch giữa số phải trích lập với số dư có của TK 129.
c, Phương pháp hạch toán một số các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Nghiệp vụ 1: Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn và các loại chứng khoán hiện có, kế toán tính, xác định lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn cho niên độ kế toán sau:
Nợ TK 635- Chi phí hoạt đông tài chính
Có TK 129- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
- Nghiệp vụ 2: Cuối niên độ kế toán năm sau
(2a) Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã lập ở niên độ kế toán năm trước thì chênh lệch lớn hơn ghi
Nợ TK 635- Chi phí hoạt đông tài chính
Có TK 129- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
- (2b) Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn đã lập ở niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 129- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 635- Chi phí hoạt động tài chính
+ Nếu số phải trích lập dự phòng trong năm báo cáo nhỏ hơn số dư có của TK 129 thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng với số dư của TK trích lập dự phòng năm trước. Ghi giảm chi phí hoạt động tài chính khoản chênh lệch đó.
4.2.3 Sổ sách kế toán:
Tương tự như đối với kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Bài tập
III. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU
1. Nhiệm vụ của kế toán các khoản nợ phải thu
a, Khái niệm: Các khoản nợ phải thu là một loại vốn lưu động của doanh nghiệp đang bị các cá nhân và đơn vị khác chiếm dụng hợp pháp trong một thời gian nhất định.
Các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp bao gồm: nợ phải thu của khách hàng, thuế giá trị giá tăng được khấu trừ, khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác.
b, Nhiệm vụ kế toán
- Tính toán, ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng: Số nợ phải thu, số đã thu, và số còn phải thu. Có biện pháp tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Lập và xử lý dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ quản lý tài chính
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ quy định quản lý về quản lý các khoản nợ phải thu.
2. Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải thu
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu và từng khoản nợ
- Đối với những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên và có số dư nợ lớn thì định kỳ và cuối tháng kế toán phải tiến hành kiểm tra đối chiếu các khoản nợ phát sinh, đã thu hồi và còn phải thu nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng nợ xác nhận bằng văn bản
- Trong báo cáo tài chính, trong chỉ tiêu tài sản lưu động phản ánh các khoản phải thu được thể hiện theo giá trị thuần tức là khi phát sinh các khoản công nợ phải thu khó đòi thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng cho các khoản công nợ phải hu khó đòi đó theo chế độ quy định
- Đối với những khách hàng mà không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng vật tư hàng hoá, hoặc có sự thanh toán bù trừ giữa công nợ phải thu và công nợ phải trả của cùng một đối tượng hoặc xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng từ hợp pháp hợp lệ liên quan như: Biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ, biên bản xoá nợ kèm theo các bằng chứng xác đáng về số nợ thất thu.
- Các khoản phải thu chủ yếu có số dư nợ nhưng trong từng lần thanh toán và đối với từng khách hàng thì có thể xuất hiện số dư bên có (trong trường hợp nhận tiền ứng trước của khách hàng hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu) thì khi lập báo cáo tài chính, tính toán các chỉ tiêu phải thu, phải trả kế toán phải căn cứ vào số dư chi tiết của các đối tượng nợ phải thu để phản ánh lên bảng cân đối kế toán chỉ tiêu bên tài sản và bên nguồn vốn.
3. kế toán phải thu của khách hàng
3.1. Khái niệm:
Các khoản phải thu của khách hàng là các khoản phải thu của doanh nghiệp về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoặc của người nhận thầu về XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành hoặc số tiền phải thu về doanh thu hoạt động tài chính.
3.2. Phương pháp kế toán phải thu của khách hàng
3.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng
- Các chứng từ có liên quan: phiếu thu, giấy báo có, các hợp đồng kinh tế, các biên bản bù trừ hoặc đối chiếu công nợ
3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
- Tính chất: Thuộc loại TK vốn
- Tác dụng: dùng để phản ánh các khoản công nợ phải thu của khách hàng và tình hình thanh toán các khoản phải thu của khách hàng.
- Nội dung, kết cấu:
TK 131 có thể có số dư có: phản ánh Số tiền mà khách hàng trả thừa hoặc số tiền mà khách hàng đã ứng trước trả trước.
TK 131 được mở chi tiết cho tong đối tượng khách hàng
c. PP hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
- Nghiệp vụ 1: doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp lao vụ dịch vụ hoặc là của người nhận thầu, và người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành hoặc là doanh thu hoạt đọng tài chính chưa thu được.( TK3331 sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ)
- Nghiệp vụ 2: Phản ánh số tiền thừa do khách hàng trả lại
- Nghiệp vụ 3: Các khoản đã thu được của khách hàng bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Nghiệp vụ 4: Số hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán trừ vào công nợ phải thu của khách hàng.
- Nghiệp vụ 5: Phản ánh các khoản chiết khấu thanh toán trừ vào công nợ phải thu của khách hàng khi khách hàng thanh toán tiền hàng.
- Nghiệp vụ 6: phản ánh việc thanh toán bù trừ giữ công nợ phải thu và công nợ phải trả của cùng một đối tượng
- Nghiệp vụ 7: xử lý các khoản công nợ phải thu khó đòi
- Nghiệp vụ 8: phản ánh các khoản tiền mà người mua trả trước, ứng trước cho doanh nghiệp bằng tiến mặt, tiền gửi ngân hàng.
3.2.3 Sổ sách kế toán
* Kế toán chi tiết: để theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua.
*Kế toán tổng hợp: tuỳ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng:
- Hình thức Nhật ký chung:
+ Sổ NKC (có thể dùng nhật ký chuyên dùng: NK bán hàng)
+ Sổ cái TK 131.
- Hình thức chứng từ ghi sổ:
+ Sổ đăng ký CTGS
+ Sổ cái TK 131
- Hình thức nhật ký nhật ký-sổ cái: Sổ nhật ký-sổ cái
4. Kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
4.1 KN và nguyên tắc kế toán thuế GTGT được khấu trừ
a, Khái niệm:
Thuế gtgt được khấu trừ là khoản thuế gtgt của hàng hoá dịch vụ mua vào dùng cho sxkd, hàng hoá dịch vụ chịu thuế gtgt của cơ sở kinh doanh chịu thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ.
b, Nguyên tắc hạch toán thuế gtgt được khấu trừ:
- Chúng ta chỉ được hạch toán trên thuế gtgt được khấu trừ cho những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ (Không áp dụng cho những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế gtgt
- Đối với hàng hoá dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế gtgt và không chịu thuế gtgt thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế gtgt đầu vào được khấu trừ và thuế gtgt đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế gtgt đầu vào được hạch toán vào TK 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế gtgt được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữ doanh thu chịu thuế gtgt so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế gtgt đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo trường hợp cụ thể.
Trường hợp số thuế gtgt không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn của hàng bán ra của kỳ kế toán sau.
- Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế gtgt hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp , dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí khác, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp thì số thuế gtgt đầu vào không được khấu trừ và không được hạch toán vào TK133. Số thuế gtgt đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chừng từ đặc thù (như tem bưu chính, vé cước vận tải,) Ghi giá thanh toán là giá đã có thuế gtgt thì doanh nghiệp được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế gtgt để xác định giá không có thuế và thuế gtgt được khấu trừ đầu vào theo quy định của chế độ thuế hiện hành.
- Thuế gtgt đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế gtgt phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế gtgt đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế gtgt phải nộp của tháng đó thì chỉ khấu trừ thế gtgt đầu vào bằng số thuế gtgt đầu ra của tháng đó, số thuế gtgt đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
- Theo luật thuế gtgt thì căn cứ để xác định số thuế gtgt đầu vào được khấu trừ là số thuế gtgt ghi trên hoá đơn gtgt khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế gtgt đối với hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế gtgt thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng hoá dịch vụ mua vào không có hoá đơn gtgt hoặc có hoá đơn gtgt nhưng không đúng quy định của pháp luật thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế.
4.2 Phương pháp kế toán thuế GTGT được khấu trừ
4.2.1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn gtgt (hoặc các chứng từ đặc thù)
- Hoá đơn bán hàng
- Tờ khai thuế gtgt của hàng nhập khẩu.
- Bảng kê hàng hoá mua vào đối với hàng hoá là nông lâm sản chưa qua chế biến.
4.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
a,Tài khoản kế toán sử dụng
TK 133- Thuế giá trị giá tăng được khấu trừ
- Tính chất: là loại TK vốn
- Tác dụng: TK 133 được sử dụng để phản ánh số thuế gtgt đầu vào được khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
- Nội dung, kết cấu:
TK 133 có 2 TK cấp 2:
+ TK 1331 Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ của HH, dịch vụ.
+ TK 1332 Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ của TSCĐ
b. Phuơng pháp ghi chép một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh
- Nghiệp vụ 1: Khi mua vật tư hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sxkd hàng hoá chịu thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ, hoặc dùng ngay vào việc sản xuất kinh doanh hàng hoa dịch vụ chịu thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 152, 153, 156, 211,213. ( 611),
Nợ TK 621,627, 641, 642, 241, 142, 242,
Nợ TK 133- Thuế gtgt đầu vào
Có TK 111, 112, 331,( Tổng giá thanh toán)
- Nghiệp vụ 2: Khi nhập khẩu hàng hoá, TSCĐ dùng hoạt động sxkd hàng hoá chịu thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ, hoặc dùng ngay vào hoạt động sxkd hàng hoá dịch vụ chịu thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ
+(2a) Thuế NK = Thuế xuất nhập khẩu x giá mua tại cửa khẩu
Nợ TK 152, 153, 156, 211,213. ( 611), - Giá mua + Thuế nhập khẩu
Nợ TK 621,627, 641, 642, 241, 142, 242,- Giá mua + Thuế nhập khẩu
Có TK 3333- Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 111, 112, 331,Giá mua
+ (2b) Thuế gtgt của hàng nhập khẩu phải nộp là
Thuế gtgt của hàng nhập khẩu
=
Giá mua của hàng nhập khẩu
+
Thuế nhập khẩu
x
Thuế suất thuế gtgt
Nợ TK 133 - Thuế gtgt của hàng nhập khẩu
Có TK 3332- Thuế gtgt của hàng nhập khẩu
+(2c) Các chi phí mua
Nợ TK 152, 153, 156, 211,213. ( 611), - Chi phí mua
Nợ TK 621,627, 641, 642, 241, 142, 242,- Chi phí mua
Có TK 133- Thuế gtgt của chi phí mua
Có TK 111, 112, 331,- Tổng giá thanh toán
- Nghiệp vụ 3: Khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ dùng vào hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế gtgt hoặc chịu thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi được trang trải bằng nguồn kinh phí khác.
Nợ TK 152, 153, 156, 211,213. ( 611), - Tổng giá thanh toán
Nợ TK 621,627, 641, 642, 241, 142, 242, Tổng giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331,- Tổng giá thanh toán
- Nghiệp vụ 4: Trường hợp hàng đã mua trả lại cho người bán hoặc được giảm giá do kém chất lượng thuộc đối tượng chịu thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112,331 -Tổng giá thanh toán của hàng trả lại
Có TK 152, 153, 156, 211, 213-Tổng giá mua chưa có thuế
Có TK 133- Thuế gtgt đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá
- Nghiệp vụ 5: Cuối tháng kế toán xác định số thuế gtgt đầu vào được khấu trừ vào số thuế gtgt đầu ra khi xác định số thuế gtgt phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 3331 -Thuế gtgt phải nộp
Có TK 133 - Thuế gtgt được khấu trừ
- Nghiệp vụ 6: Khi nộp thuế gtgt vào ngân sách nhà nước
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
- Nghiệp vụ 7: Trường hợp doanh nghiệp thường xuyên có số thuế gtgt đầu vào lớn hơn số thuế gtgt đầu ra được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn thuế gtgt theo quy định của chế độ. Khi nhận hoàn thuế gtgt
Nợ TK 111, 112
Có TK 133
- Nghiệp vụ 8: Đối với vật tư hàng hoá, TSCĐ mua về dùng đồng thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế gtgt và không chịu thuế gtgt nhưng không tách được, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211( 213)- Giá chưa thuế
Nợ TK 133- Thuế gtgt được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,
Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế gtgt được khấu trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào được tính khầu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế gtgt so với tổng doanh thu trong kỳ:
+ Số thuế gtgt đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 133
+ Số thuế gtgt đầu vào không được khấu trừ trong kỳ:
Số thuế gtgt đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua vào không được khấu trừ trong kỳ mà được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ (nếu là TSCĐ thì tính vào chi phí sxkd)
Nợ TK 632
Nợ TK 627, 641, 642, 241
Có TK 133
Số thuế gtgt đầu vào không được khấu trừ trong kỳ có giá trị lớn thì doanh nghiệp chỉ được tính vào giá vốn hàng bán (đối với vật tư, hàng hoá) và tính vào chi phí sxkd (Đối với TSCĐ) phần thuế gtgt tương ứng với doanh thu bán hàng trong kỳ, phần còn lại phải phân bổ dần vào giá vốn hàng bán của kỳ KT sau:
Nợ TK 142, 242
Có TK 133
Khi phân bổ
Nợ TK 632
Nợ TK 627, 641, 642, 241
Có TK 133
4.2.3 Sổ sách kế toán:
Tương tự như kế toán phải thu của khách hàng
5. Kế toán phải thu nội bộ
5.1 Khái niệm và nguyên tắc kế toán phải thu nội bộ
a, Khái niệm:
Các khoản phải thu nội bộ là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cùng cấp với nhau. Trong đó cấp trên phải là doanh nghiệp độc lập, cấp dưới là đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hoặc có tư cách pháp nhân không đầy đủ nhưng có tổ chức công tác kế toán riêng.
- Đối với doanh nghiệp cấp trên các khoản phải thu nội bộ bao gồm:
+ Vốn, quỹ, kinh phí đã cấp chưa thu hồi ( chưa được quyết toán)
+ Vốn khấu hao cho cấp dưới vay
+ Các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên theo quy định
+ Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ
+ Các khoản đã chi trả hộ cấp dưới
+ Các khoản phải thu nội bộ khác
- Đối với cấp dưới các khoản phải thu nội bộ bao gồm:
+ Các khoản được cấp trên cấp nhưng chưa chận được (Trừ vốn kinh doanh, kinh phí)
+ Các khoản nhờ cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác thu hộ
+ Các khoản đã chi trả hộ cấp trên và các đơn vị nội bộ khác
+ Các khoản phải thu nội bộ khác
b, Nguyên tắc kế toán:
- TK 136 phải hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải thu nội bộ, từng doanh nghiệp phải có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong niên độ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán phải kiểm tra đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư của TK 136, TK 336 với các đơn vị có quan hệ theo từng nội dung thanh toán và tiến hành thanh toán bù trừ theo từng khoản của từng đơn vị có quan hệ đồng thời thanh toán bù trừ trên 2 TK 136 và TK 336 theo chi tiết từng đối tượng.
Khi đối chiếu nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời
5.2 Phương pháp kế toán phải thu nội bộ
5.2.1. Chứng từ kế toán
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Phiếu thu, giấy báo có
- Các thông báo, văn bản xác nhận của đơn vị cấp trên về số được chia các quỹ cho đơn vị cấp dưới hoặc các hoá đơn bán hàng trong truờng hợp tiêu thụ nội bộ. Biên bản phê duyệt của cấp trên về báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới.
5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
TK 136- Phải thu nội bộ
- Tính chất: Là loại TK vốn
- Tác dụng: TK 136 dùng để phản ánh các khoản phải thu nội bộ và tình hình thanh toán các khoản phải thu nội bộ.
- Nội dung, kết cấu:
TK 136 có 2 TK cấp 2:
TK 1361- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: TK chỉ mở đơn vị cấp trên để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở đơn vị trực thuộc do cấp trên trực tiếp cấp hoặc hình thành bằng các phương thức khác.
TK 1368- Phải thu nội bộ khác: Phán ánh toàn bộ các khoản phải thu nội bộ khác giữa các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp.
b, Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
b1, Hạch toán ở đơn vị cấp dưới
- Nghiệp vụ 1: Các khoản đã chi hộ, trả hộ cho đơn vị cấp trên và các đơn vị nội bộ khác
- Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào bảng thông báo hoặc văn bản xác nhận của đơn vị cấp trên về số được chia các quỹ doanh nghiệp.
- Nghiệp vụ 3: Số lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh đã được cấp trên chấp nhận cấp bù.
- Nghiệp vụ 4: Phải thu của cấp trên và các đơn vị nội bộ khác về doanh thu tiêu thụ nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu hoạt động khác.
- Nghiệp vụ 5:Bù trừ các khoản phải thu nội bộ và các khoản phải trả nội bộ của cùng một đối tượng
- Nghiệp vụ 6: Các khoản phải thu nội bộ đã thu được bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
b2, Kế toán ở đơn vị cấp trên:
- Nghiệp vụ 1: Các khoản đã chi hộ, trả hộ cấp dưới bằng tiền mặt. Tiền gửi ngân hàng
- Nghiệp vụ 2: Các khoản phải thu của cấp dưới về quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính , quỹ khen thưởng phúc lợi và quỹ quản lý của cấp trên.
- Nghiệp vụ 3: Đơn vị cấp trên phải thu của đơn vị cấp dưới về số lãi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nghiệp vụ 4: Các khoản doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác phải thu của cấp dưới.
- Nhgiệp vụ 5: Bù trừ các khoản phải thu nội bộ và các khoản phải trả nội bộ của cùng một đơn vị cấp dưới
- Nghiệp vụ 6: Các khoản phải thu nội bộ đã thu được bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
TK 1361 chỉ áp dụng cho kế toán ở đơn vị cấp trên
- Nghiệp vụ 1: Đơn vị cấp trên cấp vốn cho đơn vị cấp đươi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Ngiệp vụ 2: Đơn vị cấp trên cấp vốn cho đơn vị cấp dưới bằng TSCĐ theo giá trị còn lại
- Nghiệp vụ 3: + Căn cứ vào báo cáo và phê duyệt của cấp trên về báo cáo tài chính của cấp dưới, cấp trên sẽ ghi số vốn kinh doanh được bổ sung từ lợi nhuận trong kỳ của cấp dưới
+ Đơn vị cấp dưới nhận vốn kinh doanh trực tiếp từ NSNN theo sự uỷ quyền của đơn vị cấp trên
+ Căn cứ vào báo cáo đơn vị cấp dưới về số vốn kinh doanh tăng do mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB
- Nghiệp vụ 4: Phản ánh các khoản vốn kinh doanh đã thu của đơn vị cấp dưới bằng tìên mặt, tiền gửi ngân hàng
Nghiệp vụ 5: Căn cứ vào báo cáo đơn vị cấp dưới về số vốn kinh doanh cấp dưới đã nộp vào NSNN thưo sự uỷ quyền của đơn vị cấp trên.
5.2.3 Sổ sách kế toán
* Kế toán chi tiết : sử dụng sổ chi tiết TK 136
* Kế toán tổng hợp : Tuỳ từng hình thức kế toán để sử dụng các sổ kế toán tổng hợp:
- Hình thức nhật ký chung: sử dụng sổ cái Tk 136, Sổ nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ cái: Sổ nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký CTGS, sổ cái Tk 136
6. Kế toán các khoản phải thu khác
6.1 Khái niệm và nguyên tắc kế toán các khoản phải thu khác
a, Khái niệm:
Các khoản phải thu khác là các khoản thu ngoài các khoản phải thu của khách hàng, thuế gtgt được khấu trừ, các khoản phải thu nội bộ
Các khoản phải thu khác bao gồm:
- Giá trị tài sản thiếu nhưng chưa xác định được NN chờ sử lý
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do các cá nhân tập thể trong hoặc ngoài đơn vị gây ra như mất mát hư hỏng tài sản, vật tư tiền vốn mà đã được xử lý bắt bồi thường.
- Các khoản cho vay, cho mượn vật tư tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi
- Các khoản thu nhập bất thường nhưng chưa thu
- Các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi cho đầu tư XDCB mà không được cấp trên phê duyệt cần phải thu hồi hoặc chờ xử lý.
- Các khoản phải thu khác ( tiền nhà, tiền điện nước, bảo hiểm,…)
b, Nguyên tắc : Tương tự như đối với các khoản phải thu
6.2 Phương pháp kế toán các khoản phải thu khác
6.2.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, giấy báo có
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Các biên bản kiểm kê
- Các biên bản phê duyệt của cấp trên
6.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
TK 138 - Phải thu khác
- Tính chất: là loại TK vốn
-Tác dụng TK 138 dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán các khoản phải thu khác
- Nội dung, kết cấu
TK 138 có 2 TK cấp 2:
- TK 1381- tài sản thiếu chở xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
- TK 1388- Phải thu khác: phản ánh các khoản PT khác của đơn vị ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK 131, 136, 1381
Chú ý: TK 138 có thể có số dư bên có, số dư bên có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (Trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể)
b, Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
b1, Đối với TK 1381: sử dụng trong trường hợp kiểm kê phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân cần xử lý
- Nghiệp vụ 1: Kiểm kê phát hiện thiếu tiền ở quỹ chưa rõ nguyên nhân còn chờ xử lý
- Nghiệp vụ 2: Kiểm kê phát hiện thiếu vật tư hàng hoá chưa rõ nguyên nhân còn chờ xử lý
- Nghiệp vụ 3: Phản ánh việc kiểm kê phát hiện thiếu TSCĐ chưa rõ nguyên nhân còn chờ xử lý
- Nghiệp vụ 4: Phản ánh giá trị các tài sản thiếu đã rõ nguyên nhân bắt người giữ tài sản phải bồi thường chưa thu được hoặc trừ vào lương của người giữ tài sản
- Nghiệp vụ 5: Giá trị các tài sản thiếu đã rõ nguyên nhân thu hồi bằng tiền mặt
- Nghiệp vụ 6: Trong trường hợp không thể thu hồi được thì phần tài sản thiếu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc ghi giảm nguồn vốn kinh doanh khi được giám đốc phê duyệt.
b2, Đối với TK 1388
TK 111,112,152,153,…
Nghiệp vụ 1: Phản ánh việc dùng tiền mặt , tiền gửi ngân hàng, vật tư hàng hoá cho vay ngắn hạn mà không lấy lãi
+ Kiểm kê phát hiện thiếu tiền và vật tư đã rõ nguyên nhân và bắt bồi thường
- Nghiệp vụ 2: Phản ánh việc kiểm kê phát hiện thiếu TSCĐ đã rõ nguyên nhân bắt người giữ tài sản phải bồi thường
- NV 3: Phán ánh giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân nay đã xác định được nguyên nhân và bắt người giữ tài sản phải bồi thường
- NV 4: DT của hoạt động bất thướng trong kỳ mà chưa thu
- Nghiệp vụ 5: Phản ánh giá trị của các khoản phải thu khác đã thu hồi được bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc vật tư hàng hoá. 6.2.3 Sổ sách kế toán:
Tương tự như đối với kế toán phải của khách hàng
7. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
7.1 Khái niệm và nguyên tắc KT dự phòng nợ phải thu khó đòi
a, Khái niệm:
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu khó đòi, có thể không đòi được do các đơn vị nợ hoặc các các nhân nợ không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch.
b, Nguyên tắc kế toán:
- Điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi:
+ Các khoản phải thu phải có tên địa chỉ rõ ràng, phải có nội dung về từng khoản nợ, số phải thu của từng đơn vị nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
+ Căn cứ lập khoản dự phòng phải thu khó đòi là các chừng từ gốc và xác nhận của đơn vị nợ về số tiền còn nợ chưa trả ví dụ: Biên bản đối chiếu công nợ, các hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, các cam kết nợ, các bản thanh toán hợp đồng.
+ Các khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi khi các khoản nợ này đã quá thời hạn thanh toán từ 2 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, và doanh nghiệp đã tiến hành đòi nhiều lần nhưng chưa thu được.
Tuy nhiên trong trườnghợp đặc biệt thời gian quá hạn nợ chưa tới 2 năm như đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải thể phá sản có dấu hiệu giải thể hoặc bị giam giữ xét xử thì các khoản nợ đó cũng được gọi là các khoản nợ phải thu khó đòi.
- Thời gian trích lập: Cuối niên độ kế toán trước khi lập BCTC
- Đối tượng trích lập là các khoản phải thu khó đòi.
- Cách trích lập và xử lý dự phòng
+ Trích lập: Trên cơ sở đối tượng và điều kiện của các khoản nợ phả thu khó đòi thì doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch của từng khoản nợ phải thu khó đòi kèm theo các chừng từ chứng minh các khoản nợ phải thu khó đòi trên. sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu doanh nghiệp phải tổng hợp vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý DN.
Tổng mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa là 20% tổng số dư nợ phải thu của các doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
+ Phương pháp xử lý dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Khi các khoản nợ phải thu đựoc coi là khó đòi thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo chế độ quy định.
Nếu dự phòng phải trích lập cho năm kế hoạch bằng số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập từ năm trước thì doanh nghiệp không cần trích lập thêm nữa.
Nếu dự phòng phải trích lập cho năm kế hoạch lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì doanh nghiệp phải trích lập bổ sung vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch giữa số dự phòng phải trích lập trong năm kế hoạch với số dự phòng trong năm đã trích lập ở năm trước.
Nếu dự phòng phải trích lập cho năm kế hoạch nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch giữa số dự phòng phải trích lập năm kế hoạch với số dự phòng đã trích lập năm trước.
7.2 Phương pháp kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
7.2.1. Chứng từ kế toán
- Tất cả các chứng từ để xác nhận khoản nợ phải thu là khó đòi: hợp đồng kinh tế, các biên bản cam kết nhận nợ, biên bản đối chiếu công nợ, các khế ước vay nợ và các chứng từ khác để chứng minh quá trình đôn đốc thanh toán của doanh nghiệp kể từ khi khoản nợ phát sinh cho đến khi xác nhận là khoản nợ phải thu khó đòi.
- Các bản kê chi tiết các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quyết định của hội đồng thẩm định nợ phải thu khó đòi.
7.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
-TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi
- Tính chất : Là loại TK điều chỉnh
- Tác dụng: TK này dùng để phán ánh việc lập và hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
- Nội dung, kết cấu
b, Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Nhgiệp vụ 1: Cuối niên độ kế toán, căn cứ các khoản phải thu khó đòi, kế toán tính dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139
- Nghiệp vụ 2: Cuối niên độ kế toán sau:
+ (2a) Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước, thì số chênh lệch được hạch toán như sau:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139
+ (2b) Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 139
Có TK 642( 6426)
- Nghiệp vụ 3: Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ theo chế độ quy định
Nợ TK 139 (Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 (Phần chênh lệch giữa số nợ phải thu khó đòi xoá sổ và số đã lập dự phòng)
Có TK 131
Có TK 138
Đồng thời ghi đơn nợ TK 004
- Nghiệp vụ 4: Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
Đồng thời ghi đơn Có TK 004
7.2.3 Sổ sách kế toán:
Tương tự như đối kế toán phải thu của khách hàng
8. Kế toán tạm ứng
8.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán tạm ứng
a, Khái niệm:
Tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc giải quyết một công việc đã được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là công nhân viên hoặc là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người được nhận tạm ứng thường xuyên thì phải được giám đốc chỉ định bảng văn bản.
b, Nguyên tắc kế toán:
- Phải tuân thủ đúng quy định về các khoản tạm ứng: muốn được tạm ứng thì người nhận tạm ứng phải có giấy đề nghị nhận tạm ứng theo mẫu quy định để nói rõ mục đính sử dụng khoản tiền tạm ứng và được giám đốc ký duyệt, đây là căn cứ để kế toán viết phiếu chi. Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số tiền nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng số tiền nhận tạm ứng theo đúng mục đích và công việc đã được phê duyệt.
- Khi hoàn thành công việc được giao người nhận tạm ứng phải quyết toán toàn bộ theo từng lần từng khoản về số tiền tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng và số sử dụng trên bảng thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc.
- Người nhận tạm ứng chỉ được thanh toán lần sau khi đã thanh toán số tạm ứng lần trước, số tạm ứng không sử dụng hết phải nộp lại quỹ hoặc tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trong trường hợp người nhận tạm ứng chi quá số tạm ứng mà có đầy đủ các chứng từ hợp pháp chứng minh cho số tiền chi quá giám đốc phê duyệt thì doanh nghiệp sẽ làm phiếu chi xuất quỹ để bổ sung số tiền còn thiếu cho người nhận tạm ứng.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cho từng đối tượng nhận tạm ứng để ghi chép đầy đủ tình hình nhận thanh toán tạm ứng theo từng lần thanh toán tạm ứng.
8.2. Phương pháp kế toán tạm ứng
8.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Các chứng từ gốc có liên quan: phiếu chi, phiếu thu, hoá đơn chứng từ mua hàng, phiếu nhập kho.
8.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
TK 141- Tạm ứng
- Tính chất: Là loại TK vốn
- Tác dụng: TK 141 được sử dụng để phản ánh số tiền tạm ứng và tình hình thanh toán các khoản tiền tạm ứng.
- Nội dung, kết cấu
b. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Nghiệp vụ 1: Doanh nghiệp chi tiền tạm ứng cho CNV và người lao động bằng tiền mặt hoặc bằng vật tư.
- Nghiệp vụ 2: Số tiền doanh nghiệp phải chi thêm cho người nhận tạm ứng trong trường hợp mà họ đã chi quá số tiền tạm ứng và phải có đầy đủ các chứng từ hợp lệ kèm theo.
- Nghiệp vụ 3: Các khoản tiền tạm ứng dùng để mua vật tư hàng hoá, TSCĐ và đã được thanh toán với doanh nghiệp.
- Nghiệp vụ 4: Phản ánh việc thanh toán tiền tạm ứng dùng cho chi phí sản xuất kinh doanh.
- Nghiệp vụ 5: Các khoản tiền tạm ứng chi không hết trừ vào lương của người nhận tạm ứng hoặc nhập lại quỹ.
8.2.3 Sổ sách kế toán
Tương tự như đối với kế toán phải thu của khách hàng
9. Kế toán thế chấp, ký cược, ký quỹ
9.1 Khái niệm và nguyên tắc kế toán thế chấp, ký quỹ, ký cược
a, Khái niệm:
- Cầm cố: là một loại tiền vốn của doanh nghiệp thể hiện dưới dạng tài sản của doanh nghiệp giao cho người nhận cầm cố giữ một thời gian để doanh nghiệp vay vốn hoặc nhận các loại bảo lãnh.
- Ký cược: Là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê 1 khoản tiền hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích rằng buộc và nâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản phải quản lý sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời hạn quy định, tiền ký cược do bên cho thuê tài sản quy định và nó có thể bằng và lớn hơn giá trị tài sản cho thuê.
- Ký quỹ: Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một số tiền hoặc kim loại quý đá quý hay các giấy tờ có giá trị vào TK phong toả tại ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp trong quan hệ mua bán hoặc nhận làm đại lý bán hàng hoặc tham gia đấu thầu.
b, Nguyên tắc kế toán:
- Doanh nghiệp cần phải theo dõi chi tiết đối với từng khoản tiền, tài sản màng đi cầm cố, ký cược, ký quỹ theo từng đối tượng cầm cố, ký cược, ký quỹ
- Đối với tài sản đưa đi cầm cố, ký cược ký quỹ thì thì giá trị của các tài sản này phản ánh vào TK 144 theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản mang đi cầm cố, ký cược, ký quỹ ghi theo giá nào thì khi thu về cũng ghi theo giá trị đó.
9.2 Phương pháp kế toán cầm cố, ký cược, ký quỹ
9.2.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Phiếu thu, giấy báo có
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Chừng từ có liên quan: hợp đồng kinh tế, hợp đồng nhận làm đại lý, cam kết cầm cố.
9.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
a, Tài khoản kế toán sử dụng
TK 144- Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
- Tính chất: là loại TK vốn
- Tác dụng: dùng để phản ánh các khoản tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn tại ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính nhà nước, các tổ chức tín dụng.
- Nội dung, kết cấu:
b, Phương pháp ghi chép một số các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Nghiệp vụ 1: Dùng tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ
- Nghiệp vụ 2: Trường hợp dùng TSCĐ để thế chấp
Lưu ý: Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) không phản ánh trên các tài khoản mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết.
- Nghiệp vụ 3: nhận lại khoản ký quỹ ký cược bằng tiền
- Nghiệp vụ 4: Nhận lại TSCĐ mang đi cầm cố
- Nghiệp vụ 5: Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng với các cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng bị trừ vào tiền ký quỹ.
9.2.3 Sổ sách kế toán: tương tự như đối với kế toán 131
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu.doc