Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu - Phải trả tại Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Đăng Phong

Về công tác đào tạo nguồn nhân lực: Công ty nên tăng cường tuyển them lao động để đào tạo và đáp ứng nhu cầu sản xuất. Công ty nên đào tạo nghề cho công nhân: giáo trình đào tạo được chuyển từ đào tạo toàn diện dài ngày sang đào tạo ngắn hạn kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với thực hành và sản xuất. Đặc biệt, ngoài việc tổ chức đào tạo cho công nhân cần xây dựng chương trình riêng đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt trong công ty để nâng cao trình độ quản lý, ngiệp vụ kế toán. Về công tác chăm lo đời song công nhân: Do đặc điểm của ngành may mặc sản xuất nên trong quá trình sản xuất cần phải làm giãn và làm theo giờ và tăng ca nhiều nên công tác thi đua khen thưởng phải luôn được đổi mới để kích thích tinh thần làm việc của công nhân. Ngoài hình thức động viên bằng tinh thần thì công ty cần tăng cường thực hiện khen thưởng bằng vật chất để công nhân hăng say làm việc hơn ( nâng cao chất lượng bữa ăn cho công nhân, trong năm vào dịp nghỉ lễ nên tổ chức tham quan nghỉ mát cho công nhân, )

pdf106 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 14964 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu - Phải trả tại Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Đăng Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng sắp xếp, bố trí dựa vào năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của từng người, đảm bảo sự phân phối lao động đồng đều. Công ty còn xây dựng một loạt các báo cáo quản trị cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật nhằm phục vụ công tác kế toán và công tác quản lý chặt chẽ hơn.  Về công tác kế toán Đối với kế toán phải thu khách hàng : Công ty lập riêng Bảng theo dõi các khoản phải thu để tiện cho việc theo dõi khách hàng cần thu hồi nợ hàng năm. Việc tổ chức theo dõi thường xuyên các khoản nợ đã làm cho công tác quản lý thuận lợi, dễ đối HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 66 chiếu, kiểm tra khi cần thiết, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị trong việc ra quyết định. Đối với kế toán phải trả người bán: thì kế toán đã mở chi tiết theo từng đối tượng trả và ghi chép đầy đủ từng lần thanh toán theo đúng quy định. Đối với kế toán thanh toán với Nhà nước: thì kế toán cũng mở đầy đủ các sổ theo đúng quy định Đối với các khoản phải trả, phải nộp khác: công tác hạch toán chế độ BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN đầy đủ, đúng theo chế độ hiện hành  Về công tác tổ chức ban đầu Công ty sử dụng chứng từ ban đầu theo qui định phù hợp với các nghiệp vụ phát sinh, phản ánh đầy đủ nội dung và tính trung thực của thông tin. Kế toán thực hiện tốt việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, đảm bảo tính chính xác cao. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán khi cần tìm số liệu để đối chiếu kiểm tra. Công tác kế - ợc công ty tổ chức khá chặt chẽ theo quy trình thống nhất. Theo quy trình này, các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều phối hợp với nhau để theo dõi các nghiệp vụ của công ty một cách rất tốt, chấp hành các chính sách của Nhà nước . Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung nên kế toán dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu và thuận lợi cho công tác hạch toán.  Về tài khoản sử dụng Việc sử dụng Tài khoản kế toán được thực hiện theo hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đảm bảo việc cập nhật những quy định mới nhất về Tài khoản kế toán. Tổ chức luân chuyển chứng từ: Việc lập và luân chuyển chứng từ luôn được công ty đặc biệt chú trọng, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đầy đủ chứng từ và được các bộ phận ký nhận. Đồng thời phản ánh kịp thời và chính xác trên các sổ sách kế toán liên quan. Các chứng từ gốc khi được chuyển về văn phòng được phân loại, sắp HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 67 xếp riêng theo từng nội dung thuận tiện cho công tác theo dõi, đối chiếu số liệu để vào các hồ sơ, thẻ, bảng liên quan nhằm phân định rõ ràng giữa các chi phí Sổ sách, báo cáo kế toán: ngoài các báo cáo tài chính tổng hợp phải lập, kế toán còn có thể cho ra các báo cáo nhanh nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho người quản lý (khi có yêu cầu). Ngoài công tác ghi chép, cập nhật sổ sách, bộ phận kế toán còn hỗ trợ phần mềm kế toán ESC viết riêng phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty. Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Công ty không ngại cho sự phát triển quy mô kinh doanh ngày càng lớn mạnh. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên đều được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng được nâng cao thường xuyên, được đào tạo và bồi dưỡng nhiệm vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại Công ty, dụng những phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm được khối lượng công việc ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán đều có thể sử dụng được phần mềm kế toán trên máy tính nên công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, số liệu luôn chính xác. Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang tính liên tục và chính xác. Từ đó, các báo cáo mang tính giá trị cũng tương đối chính xác theo từng ngày, từng tháng,… Vì thế, Ban lãnh đạo nắm bắt được những số liệu cụ thể và chi tiết của vốn bằng tiền và có thể ra quyết định một cách chính xác và hợp lý. Thanh toán thông qua tài khoản ngân hàng nên giảm thiểu được sự tiêu cực trong công ty. 3.1.2. Nhƣợc điểm Bên cạnh những thuận lợi thì cũng có những mặt hạn chế sự cạnh tranh khốc liệt từ các nhà thầu lớn có uy tín, có kinh nghiệm lâu trong ngành. Thêm vào đó là những nhà HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 68 thầu nhỏ tham gia dự thầu với giá cạnh tranh nhằm kiếm được hợp đồng để dần đưa tên tuổi mới vào ngành. Việc tổ chức công tác kế toán riêng trên máy cũng có hạn chế là phải mở nhiều sổ chi tiết làm cho hệ thống kế toán tài khoản chi tiết nhiều dẫn đến khó xác định tài khoản khi hạch toán. ần đây là năm 2010 và 2011. Do ảnh hưởng của nền kinh tế chung, sự ngừng trệ của thị trường bất động sản đã tác động mạnh đến ngành xây dựng Nguồn vốn ngân sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng giảm, các công trình dân dụng hạn chế do kinh tế hộ gia đình khó khăn. Do các công trình phát sinh những vật liệu vượt mức mà trong hồ sơ thiết kế không có nên dẫn đến lợi nhuận của công ty bị giảm sút làm cho vốn cũng bị giảm do đọng vốn chưa nghiệm thu với chủ đầu tư để thu hồi vốn bỏ ra ban đầu Nhiều công trình số tiền lúc hoàn thành công trình đã vượt ngoài dự kiến ban đầu nên từ đó dẫn đến công trình phải trả chậm hoặc thanh toán dần dần trong thời gian dài. Do chủ đầu tư khó khăn về tài chính nên khoản nợ bị tồn đọng, chưa thu hồi được,nhiều khi không trả nợ nên chuyển thành các khoản nợ và dần trở thành nợ khó đòi 3.1.2.1 Về kế toán các khoản phải thu khách hàng Về sổ sách kế toán thì công ty đã dụng Bảng tổng hợp tình hình thanh toán khách hàng, tuy nhiên bảng này chỉ thể hiện số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số đã thu, số dư cuối kỳ còn phải thu khách hàng mà chưa thể hiện được số tiền đã quá hạn thanh toán. Như vậy, ta thấy cách hạch toán các khoản phải thu của công ty chỉ theo dõi chi tiết từng khoản nợ phát sinh cho từng khách hàng mà chưa quan tâm nhiều đến thời gian thu hồi nợ .Chính vì vậy mà nhiều khách hàng dây dưa không muốn trả nợ nên đã để HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 69 nợ đọng trong một thời gian dài. Công ty đã bị chiếm dụng vốn một khối lượng khá lớn. Do đó, sẽ phát sinh các khoản nợ khó đòi kéo dài trong nhiều năm. Thế nhưng công ty vẫn chưa có phương pháp thu hồi các khoản nợ này. Các chủ đầu tư bị ngưng trệ vì vốn tồn đọng ở các dự án lớn, dài ngày chưa thu hồi lại được. Nên làm cho vốn “ chết” không thu được vốn, trong khi đó lãi vay Ngân hàng tăng cao. Một số ngân hàng hạn chế cho các doanh nghiệp nhỏ vay số tiền lớn vì sợ rơi vào tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi. Chính vì thế, nếu chỉ trong giới hạn là nguồn vốn tự có của Doanh nghiệp thì sẽ rất khó đủ để trang trải các chi phí: Nguyên vật liệu, nhân công, chi phí quản lý, thanh toán cho các nhà thầu nhỏ. 3.1.2.2 Về các khoản phải trả người bán Cũng giống như các khoản phải thu, công tác hạch toán các khoản phải trả chỉ mở chi tiết theo từng đối tượng trả và từng lần thanh toán mà chưa theo dõi chi tiết thời gian các khoản nợ phải trả . Điều này có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp hoặc khách hàng kéo dài. Nếu tình trạng này diễn ra quá nhiều năm thì doanh nghiệp mất đi tính chủ động trong kinh doanh và có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.. 3.1.2.3. Về kế toán phải trả người lao động Công ty tính lương cho công nhân là tính theo thời gian, bên cạnh những mặt tích cực cũng có những mặt hạn chế như sau: Công nhân có tính ỷ lại không tích cực trong làm việc vì công ty không tính lương theo năng suất lao động của công nhân mà tính lương dựa vào số giờ công nhân làm việc. Do đó công nhân không có động lực để làm việc hăng say hơn. Việc tính lương dồn vào cuối tháng làm khối lượng công việc nhiều. Do đó cuối tháng kế toán tiền lương phải tập hợp nhiều chứng từ liên quan để xác định khoản tiền lương phải trả Vì vậy, khó khăn trong chi trả lương có thể dễ xảy ra thiếu xót. Công ty thực hiện hình thức trả lương bằng tiền mặt nên cuối tháng kế toán thanh toán sẽ bận rộn trong việc chi thanh toán tiền lương. HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 70 Các khoản lương phép, lương ngày nghỉ chưa thanh toán kịp thời vào hàng tháng, các khoản trợ cấp BHXH, trợ cấp thôi việc chưa được tiến hành kịp thời . Trong quá trình hoạt động kinh doanh có thực hiện chính sách bán chịu cho khách hàng và đã phát sinh những khoản nợ phải thu khó đòi, có những khoản nợ Công ty đã tiến hành nhiều biện pháp để thu nợ nhưng sau hơn 2 năm vẫn không xử lý được, làm cho nguồn vốn của Công ty bị chiếm dụng trong một thời gian dài, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. 3.2. Giải Pháp Phải tính chính xác dự toán những công trình mà công ty nhận xây dựng để hạn chế những chi phí phát sinh ngoài dự kiến. Nên hạn chế những khoản nợ của những công trình Không nên chuyển những khoản nợ thành nợ khó đòi làm như vậy sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty Tuy kiến thức còn hạn chế nhưng trong quá trình thực tập tại Công ty em cũng có những giải pháp, ý kiến đóng góp của mình nhằm hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Xây Dựng Đăng Phong Có nhiều công trình phát sinh những chi phí ngoài hồ sơ thiết kế làm cho số tiền chi ra cho những khoản này nằm ngoài chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế. Cần kiểm soát chặt những khoản chi phí phát sinh này để đảm bảo chi phí bỏ ra không vượt quá mức cho phép của doanh nghiệp. 3.2.1. Đối với kế toán các khoản phải thu khách hàng Giải pháp 1: Hoàn thiện sổ sách kế toán khoản phải thu khách hàng Hiện nay sổ kế toán chi tiết phải thu tại công ty đang sử dụng có kết cấu đơn giản không thuận tiện cho việc theo dõi các khoản nợ của khách hàng, cũng như cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý trong việc theo dõi những khách hàng đã thanh HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 71 toán. Để thuận lợi hơn cho việc theo dõi các khoản nợ của từng khách hàng, đặc biệt báo cáo số liệu cuối kỳ cho Ban Giám đốc, công ty có thể thiết kế mẫu sổ mới chi tiết hơn. Việc thiết kế mẫu sổ mới này góp phần hoàn thiện việc ghi sổ sách kế toán của công ty, giúp ích cho các nhà quản lý trong việc theo dõi những khách hàng đã thanh toán, đến hạn thanh toán hoặc đã quá hạn thanh toán để từ đó Công ty có hướng thu hồi nợ hợp lý và đúng hạn, tránh trường hợp bị chiếm dụng vốn quá lâu. Đến cuối kỳ để trợ giúp đắc lực hơn trong công tác kế toán quản lý, Công ty nên lập thêm Bảng kê các khoản nợ phải thu, việc lập bảng kê các khoản nợ phải thu giúp Công ty xác định được khoản nợ nào của khách hàng đã đến hạn thanh toán, khoản nợ nào đã quá hạn và thời gian quá hạn là bao nhiêu.Theo em cty nên tổ chức chi tiết TK 131 như sau: SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 131 “ ĐTSG” Đơn vị tính: 1000 đ Ngày tháng Số CT Diễn giải TK đối ứng Thời hạn thanh toán (năm) Số tiền Số tiền thanh toán Nợ Có Đến hạn Quá hạn Quá hạn đã thanh toán Số dƣ đầu kỳ …….. 28/12 Đào san ủi cát, đá dự án Sunny 5111 33311 1 456.906.480 45.690.684 Số dƣ cuối kỳ 502.597.128 Sổ chi tiết TK131 dùng để theo dõi từng khách hàng . Mỗi một trang sổ dành cho một khách hàng và theo dõi từng tháng. Mỗi khách hàng được theo dõi về thời hạn chiết khấu, thời hạn thanh toán, nợ quá hạn là bao nhiêu. HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 72 TK 131 ghi nợ các TK khác dung để thanh toán của khách hàng.Cộng số tiền nợ của TK 131 sau đó lập lên bảng kê phải thu khách hàng. BẢNG KÊ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG ĐVT: 1000 Đồng STT Tên khách hàng Số tiền phải thu Trong đó Đến hạn Nợ quá hạn Dƣới 1 năm Trên 1 năm Trên 2 năm Từ 3 năm trở lên 1 Cty Đầu Tư Sài Gòn 2 Cty Rạng Đông 3 Cty PTHT Bình Thuận 4 Tổng cộng Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác thu hồi nợ khách hàng Trong năm 2011 và quý I/2012 nợ phải thu của công ty tương đối lớn cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty bị các tổ chức tín dụng và các cá nhân khác tạm thời chiếm dụng khá nhiều . Trong nền kinh tế như hiện nay ,việc mua bán chịu là không thể tránh khỏi nhưng nếu số tiền mà các K chiếm dụng của công ty khá lớn với thời hạn quá dài sẽ làm ảnh hưởng đến việc thanh toán của công ty đối với các khoản nợ. Do đó,em xin đưa ra một số biện pháp sau nhằm hoàn thiện vấn đề thu hồi nợ KH của Công ty Công ty khi ký kết hợp đồng phải nên ghi rõ thời hạn thanh toán, nếu giao thầu toàn bộ thì đề nghị thanh toán theo hạng mục công trình hoàn thành hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Để Doanh nghiệp kip thời ghi nhận doanh thu theo đúng tiến độ, đúng qui định, kịp thời. Và số tiền thanh toán từ 70 % đến 80% số tiền xin thanh toán, thời gian nợ trong vòng 2 tháng kể từ ngày ghi trên bản đề nghị thanh toán. Nếu quá thời hạn thì phải chịu lãi suất theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm thanh toán. HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 73 Công ty nên tăng cường tìm kiếm các hợp đồng của khách hàng có phương thức thanh toán nhanh, điều tra về tình hình tài chính và khả năng chi trả của khách hàng trước khi ký kết hợp đồng . Công ty phải có kế hoạch quản lý các khoản thu hợp lý với từng hợp đồng kinh tế. Nếu các hợp đồng nào có quy mô lớn, dự án kéo dài trong nhiều năm thì phải chia nhỏ theo tiến độ hoàn thành để thanh toán và thanh toán dứt điểm. Phương thức thanh toán này làm cho giảm phần nào áp lực thanh toán với các bên đối tác . Ngoài ra, chính sách thu hồi những khoản nợ quá hạn cũng là vấn đề đang được đặt ra tại Công ty, Công ty nên thông báo cho khách hàng trong khoảng 10 ngày trước thời hạn thanh toán để khách hàng thanh toán chủ động hơn tránh việc trì hoãn. Công ty có thể gửi thư, gọi điện thoại, cử người đến gặp khách hàng trực tiếp, ủy quyền cho người đại diện, tiến hành các thủ tục pháp lý …. Rõ ràng khi doanh nghiệp cố gắng đòi nợ bằng cách áp dụng những biện pháp cứng rắn hơn thì cơ hội thu hồi nợ cũng lớn hơn, nhưng các biện pháp áp dụng tại công ty muốn tốt thì chi phí bỏ ra cũng phải lớn . Thêm vào đó thì một số khách hàng có thể khó chịu khi bị đòi tiền gay gắt, họ không tỏ ra thiện cảm và doanh thu trong tương lai có thể bị giảm xuống . Để quản lý tốt hơn các khoản phải thu, chúng ta cần phải xem xét sự biến động đối với các k Thường xuyên gửi biên bản xác nhận công nợ cho khách hàng và theo dõi trên danh sách cần phải thu để tránh tình trạng nợ phải thu chuyển thành nợ phải thu khó đòi hoặc không đòi được hoản phải thu trên các số liệu hạch toán, xác định thời hạn và nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. 3.2.2 Đối với kế toán các khoản phải trả ngƣời bán Giải pháp 1: Hoàn thiện sổ sách kế toán khoản phải trả người bán Tương tự các khoản phải thu khách hàng, sổ kế toán chi tiết phải trả tại Công ty cũng có kết cấu đơn giản, không thuận tiện cho việc theo dõi cũng như cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc theo dõi các nhà cung cấp phải thanh toán. HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 74 Để thuận lợi hơn cho việc theo dõi các khoản phải trả nhà cung cấp, đặc biệt báo cáo số liệu cuối kỳ cho Ban giám đốc, công ty có thể thiết kế mẫu sổ như sau : SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 331 “Ngọc Hân” Tháng 03/2012 Ngày tháng Số CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số dƣ cuối tháng Ngày đến hạn thanh toán Nợ Có Số dƣ đầu kỳ 10.058.000 22/10/2 011 0096513 Đào san ủi cát, đá công trình Sunny 152 133 2.970.000 20/2 Cộng 13.028.000 13.028.000 Cty cần phải theo dõi chặt chẽ hơn nữa các khoản nợ phải trả bằng cách xem xét sự biến động đối với các khoản phải thu trên các số liệu hạch toán, xác định thời gian, nguyên nhân, phát sinh ,cần phải xác định những khoản nợ nào chức đến hạn trả, đã đến hạn trả và quá hạn, khoản nợ nào nên trả trước trả sau. Đến cuối kỳ, để trợ giúp đắc lực hơn trong công tác quản lý Công ty nên lập thêm Bảng kê các khoản nợ phải trả người bán. HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 75 BẢNG KÊ NỢ PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN Tháng 3/2012 S T T Tên nhà cung cấp Số tiền phải trả Trong đó Đến hạn Nợ quá hạn Dƣới 1 năm Trên 1 năm Trên 2 năm Từ 3 năm trở lên 1 Cty Long Trang 167,924,200 30/06 167,924,200 2 Cty Duy Hưng 3 Cty Ngọc Hân 2.970.000 20/02 2.970.000 .......................... …. …… Tổng cộng 170.894.200 170.894.200 Từ mẫu sổ trên, Công ty có thể dễ dàng theo dõi được số phải trả người cung cấp, ngày đến hạn thanh toán, từ đó xác định được khoản nợ nhà cung cấp nào đã đến hạn thanh toán, hoặc quá hạn thanh toán và thời gian quá hạn là bao nhiêu để có hướng trả nợ đúng hạn và hợp lý, tránh việc làm mất uy tín của Công ty. Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác thanh toán nợ với các nhà cung cấp Bên cạnh việc quản lý các khoản phải thu ,việc quản lý các khoản phải trả tại công ty cũng có tầm quan trọng rất lớn. Bởi quản lý các khoản phải trả chính là giải pháp nhằm chiếm dụng vốn tối đa, hợp lý nguồn vốn của các tổ chức trong quá trình kinh doanh. Đồng thời thanh toán những khoản nợ với nhà cung cấp để đảm bảo uy tín trong kinh doanh. Việc chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp và khách hàng quá lâu sẽ làm cho doanh nghiệp mất đi tính tự chủ trong kinh doanh và có thể mất khả năng thanh toán HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 76 các khoản nợ trong tương lai. Do đó, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán nợ với nhà cung cấp của Công ty: Công ty phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các sổ, sách liên quan đến các khoản phải trả người bán. Công ty nên thường xuyên theo dõi các khoản nợ chưa thanh toán và các khoản đã thanh toán, theo dõi thời hạn thanh toán để biết xem những khoản nợ nào đã đến hạn thanh toán hoặc quá hạn thanh toán để có hướng chi trả kịp thời đảm bảo uy tín cho Công ty. Tìm hiểu, xem xét những khoản nợ nào có thể kéo dài thời hạn thanh toán để chủ động trong thanh toán và tận dụng số tiền bổ sung vào thanh toán các khoản nợ đến hạn, vì hiện tại công ty chưa theo dõi khoản nợ phải trả theo thời hạn thanh toán mà chỉ theo dõi số tiền nợ . Đối với các khoản nợ đã đến hạn thanh toán mà Công ty chưa có khả năng chi trả thì Công ty nên thương lượng với nhà cung cấp để gia hạn thêm thời hạn thanh toán. 3.2.3. Đối với khoản phải trả ngƣời lao động Giải pháp 1: Hoàn thiện sổ sách kế toán phải trả người lao động Nhìn chung, công tác kế toán phải trả người lao động tại Công ty đang sử dụng hệ thống kế toán trên máy được theo dõi chặt chẽ và đúng trình tự sổ sách kế toán.Tuy nhiên, để đảm bảo cho việc ghi chép nhanh chóng và chính xác cũng như tránh việc thất lạc thông tin trên máy hoặc máy bị sự cố hỏng hóc dài ngày, kế toán nên thiết lập các mẫu ghi sổ ngoài giấy tương tự như trên máy để theo dõi. Ngoài việc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên máy kế toán cũng thường xuyên theo dõi các nghiệp vụ kinh tế ngoài sổ riêng để sau này so sánh, kiểm tra, đối chiếu từ đó phát hiện ra những sai sót và có biện pháp chỉnh sữa kịp thời HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 77 Về việc thanh toán tiền lương nên thanh toán lương qua ngân hàng. Như vậy sẽ hạn chế các chứng từ thu chi vào cuối tháng cho kế toán thanh toán. Đồng thời hạn chế việc giao dịch bằng tiền mặt tránh nhầm lẫn trong việc thu chi quỹ tiền mặt. Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác chi trả lương và các khoản trích theo lương Trong những năm qua, Công ty làm ăn có hiệu quả nhưng do đặc thù kinh doanh của Công ty là khi giao sản phẩm xong sau một thời gian Công ty mới thu tiền. Lợi dụng cơ hội này các nhà đầu tư đã dây dưa không trả nên đã làm cho các khoản phải thu khách hàng tăng và kéo dài, do đó mà Công ty không có đủ tiền để thanh toán lương cho người lao động và đầu tư mở rộng qui mô sản xuất. Để đẩy mạnh việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho người lao động, em xin đưa ra một số biện pháp sau: Công ty nên tăng cường việc thu hồi nợ để có thể chi trả lương đầy đủ và kịp thời cho người lao động. Công ty nên tăng cường ký kết các hợp đồng kinh tế có phương thức thanh toán nhanh, điều tra khả năng chi trả của khách hàng trước khi ký hợp đồng. Khi kết thúc một hợp đồng, kế toán nên tiến hành tính khoản lương phải trả người lao động tham gia sản xuất đợt hàng của hợp đồng đó, tránh việc phải tính dồn nhiều hợp đồng vào cuối tháng, gây chậm trễ trong việc chi trả lương. Công ty nên áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm riêng cho công nhân sản xuất để nâng cao tính minh bạch và tạo động lực cho công nhân tích cực làm việc, nhằm nâng cao năng suất lao động. Việc thanh toán bảo hiểm được Công ty trích theo đúng qui định nhưng việc thanh toán bảo hiểm cho người lao động chỉ quan tâm đến việc nghỉ dài ngày như thai sản, ốm đau, tai nạn lao động… còn các trường hợp nghỉ ít ngày thì ít quan tâm. Vì vậy, Công ty cần có quy định cụ thể về thời gian thanh toán bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm đối với người lao động. HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 78 Việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi sẽ giúp công ty dự phòng được phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách hàng không có khách hàng trả nợ, giúp cho công ty có nguồn tài chính bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo đảm nguồn vốn kinh doanh. Từ thực tế công ty không trích lập dự phòng, em xin đưa ra kiến nghị về việc lập dự phòng phải thu khó đòi tại Công ty Successful man. Đối tƣợng và điều kiện: là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản nợ có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. Phƣơng pháp lập dự phòng Công ty phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó: Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn trên 6 tháng đến dưới 1 năm. 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 79 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên. Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Xử lý khoản dự phòng Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, công ty phải trích lập dự phòng , nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì công ty không phải trích lập. Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch. Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì công ty phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác. Mặt khác, để thúc đẩy quá trình kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, mở rộng và đi lên, Công ty nên xây dựng một chính sách và phương thức bán hàng hợp lý và hiệu quả, nhà quản trị nên dựa trên cơ sở cân đối giữa lợi ích và chi phí khi thực hiện chính sách bán chịu. Nói cách khác, Công ty nên thực hiện chính sách bán chịu chỉ khi nào thu nhập tăng thêm từ doanh thu bán chịu tăng nhanh hơn chi phí bán chịu nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và mở rộng hơn nữa. Đối với phương thức chuyển tiền thì: phương thức này chỉ sử dụng trong những trường hợp: Sử dụng mối quan hệ tin tưởng bạn hàng lẫn nhau trong nội bộ cty. HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 80 Mua bán với số lượng không lớn lắm ( dùng để thanh toán các khoản chi phí dịch vụ ngoại thương: trả tiền vận tải, bảo hiểm, tiền hoa hồng, tiền trả trước… Đối với phương thức nhờ thu: Nếu áp dụng phương thức nhờ thu phiếu trơn thì thực chất là nhờ thu không kèm chứng từ, người bán chỉ trao cho ngân hàng một tờ hối phiếu không có kèm theo chứng từ gửi hàng. Cùng với việc giao hàng, người bán hàng gửi thẳng bộ chứng từ gửi hàng cho người mua được quyền đi nhận hàng một cách tùy ý, căn cứ thanh toán là thực tế hàng hóa thực nhận. Vì vậy, phương thức này chỉ nên áp dụng với các bên có quan hệ lâu đời và tin tưởng lẫn nhau, việc thanh toán các khoản tiền hàng và dịch vụ giữa cty, sử dụng để thanh toán các khoản tiền dịch vụ. 3.3.1. Trên đây là một vài nhận xét của em về kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại CTy .Qua đó cũng phần nào cho thấy được tình hình thực tế, những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế, từ đó Công ty có thể tham khảo để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế để đưa Công ty ngày càng phát triển đi lên. 3.3.2. Việc phân tích báo cáo Công ty nên tiến hành công việc này càng sớm càng tốt và việc phân tích theo em nên được trình bày vào cuối mỗi quý, để từ đó tìm ra được những mặt được và chưa được phục vụ cho việc mua bán, dự trữ hàng hóa ngày càng tốt hơn. Muốn được như vậy thì bộ phận kế toán và thủ kho phải kết hợp với nhau chặt chẽ hơn nữa để xác định HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 81 được lượng hàng cần thiết để đặt hàng, tránh tình trạng hàng tồn kho quá nhiều làm cho tốc độ luân chuyển vốn chậm. 3.3.3 .Việc nguồn nhân lực của công ty Về công tác đào tạo nguồn nhân lực: Công ty nên tăng cường tuyển them lao động để đào tạo và đáp ứng nhu cầu sản xuất. Công ty nên đào tạo nghề cho công nhân: giáo trình đào tạo được chuyển từ đào tạo toàn diện dài ngày sang đào tạo ngắn hạn kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với thực hành và sản xuất. Đặc biệt, ngoài việc tổ chức đào tạo cho công nhân cần xây dựng chương trình riêng đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt trong công ty để nâng cao trình độ quản lý, ngiệp vụ kế toán. Về công tác chăm lo đời song công nhân: Do đặc điểm của ngành may mặc sản xuất nên trong quá trình sản xuất cần phải làm giãn và làm theo giờ và tăng ca nhiều nên công tác thi đua khen thưởng phải luôn được đổi mới để kích thích tinh thần làm việc của công nhân. Ngoài hình thức động viên bằng tinh thần thì công ty cần tăng cường thực hiện khen thưởng bằng vật chất để công nhân hăng say làm việc hơn ( nâng cao chất lượng bữa ăn cho công nhân, trong năm vào dịp nghỉ lễ nên tổ chức tham quan nghỉ mát cho công nhân,……) KẾT LUẬN HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 82 Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức còn non trẻ, số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là khả năng đánh giá của em chưa sâu sắc, cũng như khả năng thực tế chưa cao nên em chỉ tìm hiểu được vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình bao gồm các nội dung sau: Nêu được một số cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và thanh toán nợ (tiền mặt, tiền gửi, phải thu khách hàng….). Ngoài ra em cũng biết được trình tự, cách ghi chép vào sổ sách kế toán khi nhận được các chứng từ gốc (bao gồm các hóa đơn, các phiếu, các giấy báo, giấy ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu….).Bên cạnh đó em còn biết sử dụng phần mềm kế toán. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài “kế toán bằng tiền và thanh toán nợ” em đã phần nào hiểu được quy trình kế toán tại công ty, cũng như biết được hình thức kế toán công ty đang áp dụng. Từ đó, thấy được sự khác biệt giữa lý thuyết đã học và thực tế công việc. Do thời gian nghiên cứu có hạn cộng với kiến thức còn non hẹp, việc tiếp xúc với thực tế còn nhiều bở ngỡ nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và cô, chú, anh, chị trong công ty. Trong nền kinh tế thị trường sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế như hiện nay. Việc đảm bảo đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn mà không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có thể làm được. Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệ ẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình có hiệu quả hơn, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Đặc biệt, trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế như hiệ ở thành vấn đề quan tâm HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 83 hàng đầu thì việc tổ chức kế toán tiêu thụ ỏi càng phải hoàn thiện. Để đạt được điều đó đương nhiên mỗi doanh nghiệp không ngừng hoàn thiệ ủa mình. ện nghiên cứ vốn bằng tiền và phải thu khách hàng, phải trả người bán tại Công TY TNHH Kỹ Thuật Xây Dựng Đăng Phong” của em Do thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Xây Dựng Đăng Phong không nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên các vấn đề đưa ra trong báo cáo này có thể chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn là thấu đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh chị để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin cảm ơn gia đình và người thân – Nguồn động viên tinh thần lớn lao, em cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Nguyễn Quỳnh Tứ Ly - người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong thời gian em thực tập và trong suốt quá trình em làm bài khóa luận này, ộ phòng kế toán Công Ty đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 84 TS.Phan Đức Dũng(năm 2008), Kế toán tài chính,Nhà xuất bản thống kê. TS.Võ Văn Nhị(năm 2005), Kế toán tài chính,Nhà xuất bản tài chính. Hệ thống tài khoản kế toán ( Ban hành theo quyết định 15/2006 – QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính ), Nhà xuất bản tài chính. Trang web: www.scribd.com. HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 a CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S07 - DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ QUỸ TIỀN MẶT TÀI KHOẢN : 111 NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT THU VÀO CHI RA 1 2 3 4 5 6 7 8 SỐ DƢ ĐẦU KỲ 1,587,377,694 PHÁT SINH TRONG KỲ 01/03/2012 PC 001/03 01/03/2012 Chi tiền thanh toán cước taxi thẻ tháng 02/2012 6428 402,727 01/03/2012 PC 001/03 01/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 40,273 01/03/2012 PC 002/03 01/03/2012 Thanh toán tiền mua vé máy bay đi công tác 6427 1,944,000 01/03/2012 PC 002/03 01/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 190,000 05/03/2012 PC 003/03 05/03/2012 Chi tiền mua Văn Phòng Phầm tháng 03/2012 6423 621,368 05/03/2012 PC 003/03 05/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 62,137 TỔNG PHÁT SINH TRONG KỲ 1,010,000,000 39,014,745 SỐ DƢ CUỐI KỲ 2,158,362,949 Ngày 30 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.1: Sổ Quỹ Tiền mặt HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 b CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S03b - DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) ĐT: 08.5431.8968 SỔ CÁI TÀI KHOẢN : 111 NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TÀI KHOẢN Đ.Ƣ CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ 1,587,377,694 - PHÁT SINH TRONG KỲ 01/03/2012 PC 001/03 01/03/2012 Chi tiền thanh toán cước taxi thẻ tháng 02/2012 6428 - 402,727 01/03/2012 PC 001/03 01/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 - 40,273 01/03/2012 PC 002/03 01/03/2012 Thanh toán tiền vé máy bay đi công tác HN 6427 - 1,944,000 01/03/2012 PC 002/03 01/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 - 190,000 05/03/2012 PC 003/03 05/03/2012 Chi tiền mua Văn Phòng Phầm tháng 03/2012 6423 - 621,368 14/03/2012 PC 008/03 14/03/2012 Nộp tiền mặt vào Tài Khoản 1121 BIDV - 400,000,000 26/03/2012 PC 014/03 26/03/2012 Thanh toán tiền mua phần mềm tra cứu VBPL 6428 - 708,000 30/03/2012 PC 018/03 30/03/2012 Chi lương tháng 03/2012 3341 - 28,091,200 PHÁT SINH TRONG KỲ 1,010,000,000 439,014,745 SỐ DƢ CUỐI KỲ 2,158,362,949 Ngày 30 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.2: Sổ cái Tài khoản tiền mặt tại quỹ HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 c CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 - DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN : 111 NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ 1,587,377,694 - PHÁT SINH TRONG KỲ 01/03/2012 PC 001/03 01/03/2012 Chi tiền thanh toán cước taxi thẻ tháng 02/2012 6428 402,727 01/03/2012 PC 001/03 01/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 40,273 01/03/2012 PC 002/03 01/03/2012 Thanh toán tiền mua vé máy bay đi công tác HN 6427 1,944,000 01/03/2012 PC 002/03 01/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 190,000 05/03/2012 PC 003/03 05/03/2012 Chi tiền mua Văn Phòng Phầm tháng 03/2012 6423 621,368 05/03/2012 PC 003/03 05/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 62,137 12/03/2012 PC 004/03 12/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 14,416 30/03/2012 PC 018/03 30/03/2012 Chi lương tháng 03/2012 cho nhân viên 3341 28,091,200 PHÁT SINH TRONG KỲ 1,010,000,000 439,014,745 SỐ DƢ CUỐI KỲ 2,158,362,949 Tp.HCM,Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.3: Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt tại quỹ HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 d CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S03b - DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) ĐT: 08.5431.8968 SỔ CÁI TÀI KHOẢN : 112 NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TÀI KHOẢN Đ.Ƣ CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ 354,531,460 - PHÁT SINH TRONG KỲ 05/03/2012 BC 05/03/2012 CTY HTBH Thanh toán công trình Phú Quý 131 HTBT 1,440,032,815 - 06/03/2012 BN UNC 06/03/2012 Chi tạm ứng công trình Phú Quý 331 QL - 800,000,000 08/03/2012 BC 08/03/2012 Cty ĐTSG thanh toán công trình Sunny Villa 131 ĐTSG 150,000,000 - 14/03/2012 PC 008/03 14/03/2012 Nộp tiền mặt vào Tài Khoản 1111 400,000,000 - 15/03/2012 BN UNC 15/03/2012 Phí chuyển tiền 635 - 11,000 26/03/2012 BC 26/03/2012 Chuyển tiền tạm ứng công trình Phú Quý 131 HTBT 1,200,016,407 - PHÁT SINH TRONG KỲ 3,440,540,273 3,330,292,600 SỐ DƢ CUỐI KỲ 464,779,133 Tp.HCM, Ngày 30 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.4: Sổ cái Tài khoản tiền gửi ngân hàng (VNĐ) HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 e CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 - DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN: 1121 CHI TIẾT : MB NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ 350,000,000 - PHÁT SINH TRONG KỲ 08/03/2012 BC 08/03/2012 Cty ĐTSG thanh toán công trình Sunny Villa 131 ĐTSG 150,000,000 15/03/2012 BN UNC 15/03/2012 Chi tạm ứng công trình Phú Quý (đợt 33) 331 QL 270,000,000 26/03/2012 BC 26/03/2012 Trả lãi TGTT tháng 03/2012 515 145,677 PHÁT SINH TRONG KỲ 400,145,677 608,022,000 SỐ DƢ CUỐI KỲ 142,123,677 Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.5: Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi Ngân hàng Quân Đội (VNĐ) HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 f CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 - DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN : 1121 CHI TIẾT : BIDV NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ 4,531,460 - PHÁT SINH TRONG KỲ 05/03/2012 BC 05/03/2012 Thanh toán khối lượng công trình Phú Quý 131 HTBT 1,440,032,815 06/03/2012 BN UNC 06/03/2012 Chi tạm ứng công trình Phú Quý 331 QL 800,000,000 27/03/2012 BN UNC 27/03/2012 Phí chuyển tiền 635 151,800 PHÁT SINH TRONG KỲ 3,040,394,596 2,722,270,600 SỐ DƢ CUỐI KỲ 322,655,456 Tp.HCM, Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.6: Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng Đầu Tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 g CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 - DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN : 1122 CHI TIẾT : MB NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ - - PHÁT SINH TRONG KỲ 05/03/2012 BC 05/03/2012 Cty Giant Chuyển tiền tạm ứng công trình Thuận nhiên Phong 131 GIANT 184,545,000 26/03/2012 BN UNC 06/03/2012 Bán Ngoại tệ cho Ngân hàng Quân đội 1121 MB 184,050,000 27/03/2012 BN UNC 27/03/2012 Chênh lệch lỗ về tỷ giá 635 495,000 PHÁT SINH TRONG KỲ 184,545,000 184,545,000 SỐ DƢ CUỐI KỲ Tp.HCM, Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.7: Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng Quân Đội HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 h CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S03b - DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) ĐT: 08.5431.8968 SỔ CÁI TÀI KHOẢN : 131 NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TÀI KHOẢN Đ.Ƣ CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ 357,703,403 430,560,443 PHÁT SINH TRONG KỲ 1,587,377,694 01/03/2012 HĐ 0000028 01/03/2012 Cty ĐTSG khối lượng công trình Sunny Villa 511 ĐTSG 456,906,480 - 01/03/2012 HĐ 0000028 01/03/2012 Thuế VAT đầu ra phải nộp 3331 45,690,648 - 24/03/2012 BC 05/03/2012 Thanh toán khối lượng công trình Phú Quý 1121 BIDV - 1,440,032,815 26/03/2012 BC 22/03/2012 Cty Rạng Đông thanh toán công trình Sông Móng 1121 MB - 50,000,000 28/03/2012 BC 28/03/2012 Chuyển tiền thanh toán công trình Sunny Villa 1121 MB - 200,000,000 PHÁT SINH TRONG KỲ 1,187,082,639 3,040,049,222 SỐ DƢ CUỐI KỲ 1,925,823,624 Tp.HCM, Ngày 30 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.8: Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 i CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 - DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN : 131 CHI TIẾT : ĐTSG NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ 307,036,687 - PHÁT SINH TRONG KỲ 01/03/2012 HĐ 0000028 01/03/2012 Thanh toán khối lượng công trình Sunny Villa 511 456,906,480 01/03/2012 HĐ 0000028 01/03/2012 Thuế VAT đầu ra phải nộp 3331 45,690,648 08/03/2012 BC 08/03/2012 Chuyển tiền thanh toán công trình Sunny Villa 1121 MB 150,000,000 22/03/2012 BC 22/03/2012 Chuyển tiền thanh toán công trình Sunny Villa 1121 MB 50,000,000 28/03/2012 BC 28/03/2012 Chuyển tiền thanh toán công trình Sunny Villa 1121 MB 200,000,000 PHÁT SINH TRONG KỲ 1,187,082,639 400,000,000 SỐ DƢ CUỐI KỲ 1,094,119,326 Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.9: Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng: (ĐTSG) HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 j CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S03b – DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) ĐT: 08.5431.8968 SỔ CÁI TÀI KHOẢN : 331 NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI T K Đ.Ƣ CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ 26,185,086 137,546,707 PHÁT SINH TRONG KỲ 06/03/2012 BN UNC 06/03/2012 Chi thanh toán công trình Phú Quý đợt 31 1121 BIDV 800,000,000 - 26/03/2012 GTGT 0000010 26/03/2012 Đào, vận chuyển và san cát c.trình Sunny Villa 6237 - 268,175,173 26/03/2012 GTGT 0000010 26/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 - 26,817,517 27/03/2012 BN UNC 27/03/2012 Chi – Thanh toán công trình Phú Quý (đợt 34) 1121 BIDV 1,150,000,000 - 28/03/2012 GTGT 0068756 28/03/2012 Đào, vận chuyển và san cát c.trình Sunny Villa 6237 - 152,658,364 28/03/2012 GTGT 0068756 28/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 - 15,265,836 31/03/2012 BN 31/03/2012 Thanh toán tiền theo HĐ 0000010 cho Cty DHưng 1121 MB 294.992.690 PHÁT SINH TRONG KỲ 2,320,000,000 462,916,890 SỐ DƢ CUỐI KỲ 1,745,721,488 Tp.HCM, Ngày 30 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số S38 – DN Bảng 2.10: Sổ cái Tài khoản phải trả khách hàng HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 k CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN : 331 CHI TIẾT : Ltrang NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ - - 28/03/2012 GTGT 0068756 28/03/2012 Đào, vận chuyển và san cát công trình Sunny 6237 152,658,364 28/03/2012 GTGT 0068756 28/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 15,265,836 PHÁT SINH TRONG KỲ - 167,924,200 SỐ DƢ CUỐI KỲ 167,924,200 Tp. HCM, Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc Bảng 2.11: Sổ chi tiết tài khoản phải trả nhà cung cấp (Ltrang) HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 l CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 – DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN: 331 CHI TIẾT : Duyhun g NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG CHI TIẾ T SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ - - 26/03/201 2 GTG T 000001 0 26/03/201 2 Đào, vận chuyển và san cát công trình Sunny Villa 6237 268,175,17 3 26/03/201 2 GTG T 000001 0 26/03/201 2 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 26,817,517 30/03/201 2 BN 30/03/201 2 Thanh toán tiền Đào, vận chuyển cát công trình 1121 MB 294.992.69 0 PHÁT SINH TRONG KỲ - 0 SỐ DƢ CUỐI KỲ 0 Tp.HCM, Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc Bảng 2.12: Sổ chi tiết phải trả khách nhà cung cấp (DUYHUNG) HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 m CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S03b - DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 SỔ CÁI ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) TÀI KHOẢN : 334 NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TÀI KHO ẢN Đ.Ƣ CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ - - 30/03/2012 BL 30/03/2012 Tính lương tháng 03/2012 cho bộ phận quản lý 6421 - 67,450,000 30/03/2012 BL 30/03/2012 Khấu trừ lương của CBCNV nộp BHXH 3383 2,772,000 - 30/03/2012 BL 30/03/2012 Khấu trừ lương của CBCNV nộp BHYT 3384 594,000 - 30/03/2012 BL 30/03/2012 Khấu trừ lương của CBCNV nộp BHTN 3389 396,000 - 30/03/2012 PC 018/03 30/03/2012 Chi lương tháng 03/2012 cho nhân viên 1111 63,688,000 - PHÁT SINH TRONG KỲ 67,450,000 67,450,000 SỐ DƢ CUỐI KỲ - Tp.HCM, Ngày 30 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc Bảng 2.13: Sổ cái tài khoản phải trả người lao động HU TE CH Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052 n CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 - DN ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 SỔ CHI TIẾT ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) TÀI KHOẢN : 3341 NGÀY GS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỨ CHI TIẾT SỐ TIỀN LOẠI CT SỐ CT NGÀY CT P. SINH NỢ P. SINH CÓ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SỐ DƢ ĐẦU KỲ - - 30/03/2012 BL 30/03/2012 Tính lương tháng 03/2012 cho bộ phận quản lý 6421 67,450,000 30/03/2012 BL 30/03/2012 Khấu trừ lương của CBCNV nộp BHXH 3383 2,772,000 30/03/2012 BL 30/03/2012 Khấu trừ lương của CBCNVnộp BHYT 3384 594,000 30/03/2012 BL 30/03/2012 Khấu trừ lương của CBCNV nộp BHTN 3389 396,000 30/03/2012 PC 018/03 30/03/2012 Chi lương tháng 03/2012 cho nhân viên 1111 63,688,000 PHÁT SINH TRONG KỲ 67,450,000 67,450,000 SỐ DƢ CUỐI KỲ 0 0 Bảng 2.14: Sổ chi tiết tài khoản các khoản phải trả người lao động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-72582_3516.pdf
Luận văn liên quan