Về công tác đào tạo nguồn nhân lực:
Công ty nên tăng cường tuyển them lao động để đào tạo và đáp ứng nhu cầu sản
xuất. Công ty nên đào tạo nghề cho công nhân: giáo trình đào tạo được chuyển từ đào
tạo toàn diện dài ngày sang đào tạo ngắn hạn kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với thực
hành và sản xuất. Đặc biệt, ngoài việc tổ chức đào tạo cho công nhân cần xây dựng
chương trình riêng đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt trong công ty để nâng cao trình độ
quản lý, ngiệp vụ kế toán.
Về công tác chăm lo đời song công nhân:
Do đặc điểm của ngành may mặc sản xuất nên trong quá trình sản xuất cần phải
làm giãn và làm theo giờ và tăng ca nhiều nên công tác thi đua khen thưởng phải luôn
được đổi mới để kích thích tinh thần làm việc của công nhân. Ngoài hình thức động
viên bằng tinh thần thì công ty cần tăng cường thực hiện khen thưởng bằng vật chất để
công nhân hăng say làm việc hơn ( nâng cao chất lượng bữa ăn cho công nhân, trong
năm vào dịp nghỉ lễ nên tổ chức tham quan nghỉ mát cho công nhân, )
106 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 15006 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu - Phải trả tại Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Đăng Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng sắp
xếp, bố trí dựa vào năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của từng người, đảm bảo
sự phân phối lao động đồng đều.
Công ty còn xây dựng một loạt các báo cáo quản trị cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật nhằm phục vụ công tác kế toán và công tác
quản lý chặt chẽ hơn.
Về công tác kế toán
Đối với kế toán phải thu khách hàng : Công ty lập riêng Bảng theo dõi các khoản
phải thu để tiện cho việc theo dõi khách hàng cần thu hồi nợ hàng năm. Việc tổ chức
theo dõi thường xuyên các khoản nợ đã làm cho công tác quản lý thuận lợi, dễ đối
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
66
chiếu, kiểm tra khi cần thiết, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị trong việc ra
quyết định.
Đối với kế toán phải trả người bán: thì kế toán đã mở chi tiết theo từng đối tượng
trả và ghi chép đầy đủ từng lần thanh toán theo đúng quy định.
Đối với kế toán thanh toán với Nhà nước: thì kế toán cũng mở đầy đủ các sổ theo
đúng quy định
Đối với các khoản phải trả, phải nộp khác: công tác hạch toán chế độ BHYT,
BHXH, KPCĐ, BHTN đầy đủ, đúng theo chế độ hiện hành
Về công tác tổ chức ban đầu
Công ty sử dụng chứng từ ban đầu theo qui định phù hợp với các nghiệp vụ phát
sinh, phản ánh đầy đủ nội dung và tính trung thực của thông tin. Kế toán thực hiện tốt
việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, đảm bảo tính chính xác cao. Điều này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế toán khi cần tìm số liệu để đối chiếu kiểm tra. Công tác kế
- ợc công ty tổ chức khá chặt chẽ theo quy trình
thống nhất. Theo quy trình này, các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng tất
cả đều phối hợp với nhau để theo dõi các nghiệp vụ của công ty một cách rất tốt, chấp
hành các chính sách của Nhà nước .
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung nên kế toán dễ làm, dễ
kiểm tra, đối chiếu và thuận lợi cho công tác hạch toán.
Về tài khoản sử dụng
Việc sử dụng Tài khoản kế toán được thực hiện theo hệ thống tài khoản ban hành
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đảm
bảo việc cập nhật những quy định mới nhất về Tài khoản kế toán.
Tổ chức luân chuyển chứng từ: Việc lập và luân chuyển chứng từ luôn được công
ty đặc biệt chú trọng, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đầy đủ chứng từ và
được các bộ phận ký nhận. Đồng thời phản ánh kịp thời và chính xác trên các sổ sách
kế toán liên quan. Các chứng từ gốc khi được chuyển về văn phòng được phân loại, sắp
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
67
xếp riêng theo từng nội dung thuận tiện cho công tác theo dõi, đối chiếu số liệu để vào
các hồ sơ, thẻ, bảng liên quan nhằm phân định rõ ràng giữa các chi phí
Sổ sách, báo cáo kế toán: ngoài các báo cáo tài chính tổng hợp phải lập, kế toán còn
có thể cho ra các báo cáo nhanh nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho người quản lý
(khi có yêu cầu).
Ngoài công tác ghi chép, cập nhật sổ sách, bộ phận kế toán còn hỗ trợ phần mềm kế
toán ESC viết riêng phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty. Với sự hỗ trợ của
phần mềm kế toán Công ty không ngại cho sự phát triển quy mô kinh doanh ngày càng
lớn mạnh.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên đều
được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng được nâng cao
thường xuyên, được đào tạo và bồi dưỡng nhiệm vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo
léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại Công ty, dụng những phương pháp hạch
toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm được khối lượng công việc
ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán đều có thể sử dụng
được phần mềm kế toán trên máy tính nên công việc kế toán được thực hiện nhanh
chóng, số liệu luôn chính xác.
Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao. Các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang tính
liên tục và chính xác. Từ đó, các báo cáo mang tính giá trị cũng tương đối chính xác
theo từng ngày, từng tháng,… Vì thế, Ban lãnh đạo nắm bắt được những số liệu cụ thể
và chi tiết của vốn bằng tiền và có thể ra quyết định một cách chính xác và hợp lý.
Thanh toán thông qua tài khoản ngân hàng nên giảm thiểu được sự tiêu cực trong
công ty.
3.1.2. Nhƣợc điểm
Bên cạnh những thuận lợi thì cũng có những mặt hạn chế sự cạnh tranh khốc liệt từ
các nhà thầu lớn có uy tín, có kinh nghiệm lâu trong ngành. Thêm vào đó là những nhà
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
68
thầu nhỏ tham gia dự thầu với giá cạnh tranh nhằm kiếm được hợp đồng để dần đưa tên
tuổi mới vào ngành.
Việc tổ chức công tác kế toán riêng trên máy cũng có hạn chế là phải mở nhiều sổ
chi tiết làm cho hệ thống kế toán tài khoản chi tiết nhiều dẫn đến khó xác định tài
khoản khi hạch toán.
ần đây là
năm 2010 và 2011. Do ảnh hưởng của nền kinh tế chung, sự ngừng trệ của thị trường
bất động sản đã tác động mạnh đến ngành xây dựng
Nguồn vốn ngân sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng giảm, các công trình dân dụng hạn
chế do kinh tế hộ gia đình khó khăn.
Do các công trình phát sinh những vật liệu vượt mức mà trong hồ sơ thiết kế không
có nên dẫn đến lợi nhuận của công ty bị giảm sút làm cho vốn cũng bị giảm do đọng
vốn chưa nghiệm thu với chủ đầu tư để thu hồi vốn bỏ ra ban đầu
Nhiều công trình số tiền lúc hoàn thành công trình đã vượt ngoài dự kiến ban đầu
nên từ đó dẫn đến công trình phải trả chậm hoặc thanh toán dần dần trong thời gian dài.
Do chủ đầu tư khó khăn về tài chính nên khoản nợ bị tồn đọng, chưa thu hồi
được,nhiều khi không trả nợ nên chuyển thành các khoản nợ và dần trở thành nợ khó
đòi
3.1.2.1 Về kế toán các khoản phải thu khách hàng
Về sổ sách kế toán thì công ty đã dụng Bảng tổng hợp tình hình thanh toán khách
hàng, tuy nhiên bảng này chỉ thể hiện số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số đã thu, số
dư cuối kỳ còn phải thu khách hàng mà chưa thể hiện được số tiền đã quá hạn thanh
toán.
Như vậy, ta thấy cách hạch toán các khoản phải thu của công ty chỉ theo dõi chi tiết
từng khoản nợ phát sinh cho từng khách hàng mà chưa quan tâm nhiều đến thời gian
thu hồi nợ .Chính vì vậy mà nhiều khách hàng dây dưa không muốn trả nợ nên đã để
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
69
nợ đọng trong một thời gian dài. Công ty đã bị chiếm dụng vốn một khối lượng khá
lớn. Do đó, sẽ phát sinh các khoản nợ khó đòi kéo dài trong nhiều năm. Thế nhưng
công ty vẫn chưa có phương pháp thu hồi các khoản nợ này.
Các chủ đầu tư bị ngưng trệ vì vốn tồn đọng ở các dự án lớn, dài ngày chưa thu hồi
lại được. Nên làm cho vốn “ chết” không thu được vốn, trong khi đó lãi vay Ngân hàng
tăng cao. Một số ngân hàng hạn chế cho các doanh nghiệp nhỏ vay số tiền lớn vì sợ rơi
vào tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi. Chính vì thế, nếu chỉ trong giới hạn là nguồn
vốn tự có của Doanh nghiệp thì sẽ rất khó đủ để trang trải các chi phí: Nguyên vật liệu,
nhân công, chi phí quản lý, thanh toán cho các nhà thầu nhỏ.
3.1.2.2 Về các khoản phải trả người bán
Cũng giống như các khoản phải thu, công tác hạch toán các khoản phải trả chỉ mở
chi tiết theo từng đối tượng trả và từng lần thanh toán mà chưa theo dõi chi tiết thời
gian các khoản nợ phải trả . Điều này có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của
nhà cung cấp hoặc khách hàng kéo dài. Nếu tình trạng này diễn ra quá nhiều năm thì
doanh nghiệp mất đi tính chủ động trong kinh doanh và có thể dẫn đến mất khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn..
3.1.2.3. Về kế toán phải trả người lao động
Công ty tính lương cho công nhân là tính theo thời gian, bên cạnh những mặt tích
cực cũng có những mặt hạn chế như sau: Công nhân có tính ỷ lại không tích cực trong
làm việc vì công ty không tính lương theo năng suất lao động của công nhân mà tính
lương dựa vào số giờ công nhân làm việc. Do đó công nhân không có động lực để làm
việc hăng say hơn.
Việc tính lương dồn vào cuối tháng làm khối lượng công việc nhiều. Do đó cuối
tháng kế toán tiền lương phải tập hợp nhiều chứng từ liên quan để xác định khoản tiền
lương phải trả Vì vậy, khó khăn trong chi trả lương có thể dễ xảy ra thiếu xót.
Công ty thực hiện hình thức trả lương bằng tiền mặt nên cuối tháng kế toán thanh
toán sẽ bận rộn trong việc chi thanh toán tiền lương.
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
70
Các khoản lương phép, lương ngày nghỉ chưa thanh toán kịp thời vào hàng tháng,
các khoản trợ cấp BHXH, trợ cấp thôi việc chưa được tiến hành kịp thời .
Trong quá trình hoạt động kinh doanh có thực hiện chính sách bán chịu cho khách
hàng và đã phát sinh những khoản nợ phải thu khó đòi, có những khoản nợ Công ty đã
tiến hành nhiều biện pháp để thu nợ nhưng sau hơn 2 năm vẫn không xử lý được, làm
cho nguồn vốn của Công ty bị chiếm dụng trong một thời gian dài, ảnh hưởng đến quá
trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
3.2. Giải Pháp
Phải tính chính xác dự toán những công trình mà công ty nhận xây dựng để hạn
chế những chi phí phát sinh ngoài dự kiến.
Nên hạn chế những khoản nợ của những công trình
Không nên chuyển những khoản nợ thành nợ khó đòi làm như vậy sẽ ảnh hưởng
đến lợi nhuận của công ty
Tuy kiến thức còn hạn chế nhưng trong quá trình thực tập tại Công ty em cũng có
những giải pháp, ý kiến đóng góp của mình nhằm hoàn thiện công tác kế toán các
nghiệp vụ thanh toán tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Xây Dựng Đăng Phong
Có nhiều công trình phát sinh những chi phí ngoài hồ sơ thiết kế làm cho số tiền chi
ra cho những khoản này nằm ngoài chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận sau thuế. Cần kiểm soát chặt những khoản chi phí phát sinh này
để đảm bảo chi phí bỏ ra không vượt quá mức cho phép của doanh nghiệp.
3.2.1. Đối với kế toán các khoản phải thu khách hàng
Giải pháp 1: Hoàn thiện sổ sách kế toán khoản phải thu khách hàng
Hiện nay sổ kế toán chi tiết phải thu tại công ty đang sử dụng có kết cấu đơn giản
không thuận tiện cho việc theo dõi các khoản nợ của khách hàng, cũng như cung cấp
thông tin kịp thời cho nhà quản lý trong việc theo dõi những khách hàng đã thanh
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
71
toán. Để thuận lợi hơn cho việc theo dõi các khoản nợ của từng khách hàng, đặc
biệt báo cáo số liệu cuối kỳ cho Ban Giám đốc, công ty có thể thiết kế mẫu sổ mới chi
tiết
hơn. Việc thiết kế mẫu sổ mới này góp phần hoàn thiện việc ghi sổ sách kế toán của
công ty, giúp ích cho các nhà quản lý trong việc theo dõi những khách hàng đã thanh
toán, đến hạn thanh toán hoặc đã quá hạn thanh toán để từ đó Công ty có hướng thu hồi
nợ hợp lý và đúng hạn, tránh trường hợp bị chiếm dụng vốn quá lâu.
Đến cuối kỳ để trợ giúp đắc lực hơn trong công tác kế toán quản lý, Công ty nên lập
thêm Bảng kê các khoản nợ phải thu, việc lập bảng kê các khoản nợ phải thu giúp
Công ty xác định được khoản nợ nào của khách hàng đã đến hạn thanh toán, khoản nợ
nào đã quá hạn và thời gian quá hạn là bao nhiêu.Theo em cty nên tổ chức chi tiết TK
131 như sau:
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 131 “ ĐTSG”
Đơn vị tính: 1000 đ
Ngày
tháng
Số CT Diễn giải
TK đối
ứng
Thời
hạn
thanh
toán
(năm)
Số tiền Số tiền thanh toán
Nợ Có
Đến
hạn
Quá hạn
Quá hạn
đã thanh
toán
Số dƣ đầu kỳ ……..
28/12
Đào san ủi cát,
đá dự án Sunny
5111
33311
1
456.906.480
45.690.684
Số dƣ cuối kỳ 502.597.128
Sổ chi tiết TK131 dùng để theo dõi từng khách hàng . Mỗi một trang sổ dành cho một
khách hàng và theo dõi từng tháng. Mỗi khách hàng được theo dõi về thời hạn chiết
khấu, thời hạn thanh toán, nợ quá hạn là bao nhiêu.
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
72
TK 131 ghi nợ các TK khác dung để thanh toán của khách hàng.Cộng số tiền nợ của
TK 131 sau đó lập lên bảng kê phải thu khách hàng.
BẢNG KÊ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
ĐVT: 1000 Đồng
STT
Tên khách hàng
Số tiền phải
thu
Trong đó
Đến hạn
Nợ quá hạn
Dƣới 1
năm
Trên 1
năm
Trên 2
năm
Từ 3 năm
trở lên
1 Cty Đầu Tư Sài Gòn
2 Cty Rạng Đông
3
Cty PTHT Bình
Thuận
4
Tổng cộng
Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác thu hồi nợ khách hàng
Trong năm 2011 và quý I/2012 nợ phải thu của công ty tương đối lớn cho thấy tài
sản ngắn hạn của công ty bị các tổ chức tín dụng và các cá nhân khác tạm thời chiếm
dụng khá nhiều .
Trong nền kinh tế như hiện nay ,việc mua bán chịu là không thể tránh khỏi nhưng
nếu số tiền mà các K chiếm dụng của công ty khá lớn với thời hạn quá dài sẽ làm ảnh
hưởng đến việc thanh toán của công ty đối với các khoản nợ. Do đó,em xin đưa ra một
số biện pháp sau nhằm hoàn thiện vấn đề thu hồi nợ KH của Công ty
Công ty khi ký kết hợp đồng phải nên ghi rõ thời hạn thanh toán, nếu giao thầu toàn
bộ thì đề nghị thanh toán theo hạng mục công trình hoàn thành hoặc khối lượng công
việc hoàn thành. Để Doanh nghiệp kip thời ghi nhận doanh thu theo đúng tiến độ, đúng
qui định, kịp thời. Và số tiền thanh toán từ 70 % đến 80% số tiền xin thanh toán, thời
gian nợ trong vòng 2 tháng kể từ ngày ghi trên bản đề nghị thanh toán. Nếu quá thời
hạn thì phải chịu lãi suất theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm thanh toán.
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
73
Công ty nên tăng cường tìm kiếm các hợp đồng của khách hàng có phương thức
thanh toán nhanh, điều tra về tình hình tài chính và khả năng chi trả của khách hàng
trước khi ký kết hợp đồng .
Công ty phải có kế hoạch quản lý các khoản thu hợp lý với từng hợp đồng kinh tế.
Nếu các hợp đồng nào có quy mô lớn, dự án kéo dài trong nhiều năm thì phải chia nhỏ
theo tiến độ hoàn thành để thanh toán và thanh toán dứt điểm. Phương thức thanh toán
này làm cho giảm phần nào áp lực thanh toán với các bên đối tác .
Ngoài ra, chính sách thu hồi những khoản nợ quá hạn cũng là vấn đề đang được đặt
ra tại Công ty, Công ty nên thông báo cho khách hàng trong khoảng 10 ngày trước thời
hạn thanh toán để khách hàng thanh toán chủ động hơn tránh việc trì hoãn. Công ty có
thể gửi thư, gọi điện thoại, cử người đến gặp khách hàng trực tiếp, ủy quyền cho người
đại diện, tiến hành các thủ tục pháp lý …. Rõ ràng khi doanh nghiệp cố gắng đòi nợ
bằng cách áp dụng những biện pháp cứng rắn hơn thì cơ hội thu hồi nợ cũng lớn hơn,
nhưng các biện pháp áp dụng tại công ty muốn tốt thì chi phí bỏ ra cũng phải lớn .
Thêm vào đó thì một số khách hàng có thể khó chịu khi bị đòi tiền gay gắt, họ không tỏ
ra thiện cảm và doanh thu trong tương lai có thể bị giảm xuống .
Để quản lý tốt hơn các khoản phải thu, chúng ta cần phải xem xét sự biến động đối
với các k Thường xuyên gửi biên bản xác nhận công nợ cho khách hàng và theo dõi
trên danh sách cần phải thu để tránh tình trạng nợ phải thu chuyển thành nợ phải thu
khó đòi hoặc không đòi được hoản phải thu trên các số liệu hạch toán, xác định thời
hạn và nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu.
3.2.2 Đối với kế toán các khoản phải trả ngƣời bán
Giải pháp 1: Hoàn thiện sổ sách kế toán khoản phải trả người bán
Tương tự các khoản phải thu khách hàng, sổ kế toán chi tiết phải trả tại Công ty
cũng có kết cấu đơn giản, không thuận tiện cho việc theo dõi cũng như cung cấp thông
tin cho nhà quản lý trong việc theo dõi các nhà cung cấp phải thanh toán.
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
74
Để thuận lợi hơn cho việc theo dõi các khoản phải trả nhà cung cấp, đặc biệt báo cáo số
liệu cuối kỳ cho Ban giám đốc, công ty có thể thiết kế mẫu sổ như sau :
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 331 “Ngọc Hân”
Tháng 03/2012
Ngày
tháng
Số CT
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số dƣ cuối
tháng
Ngày đến
hạn thanh
toán
Nợ
Có
Số dƣ đầu kỳ 10.058.000
22/10/2
011
0096513
Đào san ủi cát, đá
công trình Sunny
152
133
2.970.000
20/2
Cộng 13.028.000 13.028.000
Cty cần phải theo dõi chặt chẽ hơn nữa các khoản nợ phải trả bằng cách xem xét
sự biến động đối với các khoản phải thu trên các số liệu hạch toán, xác định thời
gian, nguyên nhân, phát sinh ,cần phải xác định những khoản nợ nào chức đến hạn trả,
đã đến hạn trả và quá hạn, khoản nợ nào nên trả trước trả sau.
Đến cuối kỳ, để trợ giúp đắc lực hơn trong công tác quản lý Công ty nên lập
thêm Bảng kê các khoản nợ phải trả người bán.
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
75
BẢNG KÊ NỢ PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN
Tháng 3/2012
S
T
T
Tên nhà cung
cấp
Số tiền phải
trả
Trong đó
Đến
hạn
Nợ quá hạn
Dƣới 1 năm Trên
1 năm
Trên
2
năm
Từ 3
năm
trở
lên
1 Cty Long Trang 167,924,200 30/06 167,924,200
2 Cty Duy Hưng
3 Cty Ngọc Hân 2.970.000 20/02 2.970.000
.......................... …. ……
Tổng cộng 170.894.200 170.894.200
Từ mẫu sổ trên, Công ty có thể dễ dàng theo dõi được số phải trả người cung cấp,
ngày đến hạn thanh toán, từ đó xác định được khoản nợ nhà cung cấp nào đã đến hạn
thanh toán, hoặc quá hạn thanh toán và thời gian quá hạn là bao nhiêu để có hướng trả
nợ đúng hạn và hợp lý, tránh việc làm mất uy tín của Công ty.
Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác thanh toán nợ với các nhà cung cấp
Bên cạnh việc quản lý các khoản phải thu ,việc quản lý các khoản phải trả tại công
ty cũng có tầm quan trọng rất lớn. Bởi quản lý các khoản phải trả chính là giải pháp
nhằm chiếm dụng vốn tối đa, hợp lý nguồn vốn của các tổ chức trong quá trình kinh
doanh. Đồng thời thanh toán những khoản nợ với nhà cung cấp để đảm bảo uy tín
trong kinh doanh.
Việc chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp và khách hàng quá lâu sẽ làm cho
doanh nghiệp mất đi tính tự chủ trong kinh doanh và có thể mất khả năng thanh toán
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
76
các khoản nợ trong tương lai. Do đó, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác thanh toán nợ với nhà cung cấp của Công ty:
Công ty phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các sổ, sách liên quan đến các khoản
phải trả người bán.
Công ty nên thường xuyên theo dõi các khoản nợ chưa thanh toán và các khoản đã
thanh toán, theo dõi thời hạn thanh toán để biết xem những khoản nợ nào đã đến hạn
thanh toán hoặc quá hạn thanh toán để có hướng chi trả kịp thời đảm bảo uy tín cho
Công ty.
Tìm hiểu, xem xét những khoản nợ nào có thể kéo dài thời hạn thanh toán để chủ
động trong thanh toán và tận dụng số tiền bổ sung vào thanh toán các khoản nợ đến
hạn, vì hiện tại công ty chưa theo dõi khoản nợ phải trả theo thời hạn thanh toán mà chỉ
theo dõi số tiền nợ .
Đối với các khoản nợ đã đến hạn thanh toán mà Công ty chưa có khả năng chi trả
thì Công ty nên thương lượng với nhà cung cấp để gia hạn thêm thời hạn thanh toán.
3.2.3. Đối với khoản phải trả ngƣời lao động
Giải pháp 1: Hoàn thiện sổ sách kế toán phải trả người lao động
Nhìn chung, công tác kế toán phải trả người lao động tại Công ty đang sử dụng hệ
thống kế toán trên máy được theo dõi chặt chẽ và đúng trình tự sổ sách kế toán.Tuy
nhiên, để đảm bảo cho việc ghi chép nhanh chóng và chính xác cũng như tránh việc
thất lạc thông tin trên máy hoặc máy bị sự cố hỏng hóc dài ngày, kế toán nên thiết lập
các mẫu ghi sổ ngoài giấy tương tự như trên máy để theo dõi. Ngoài việc ghi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên máy kế toán cũng thường xuyên theo dõi các nghiệp
vụ kinh tế ngoài sổ riêng để sau này so sánh, kiểm tra, đối chiếu từ đó phát hiện ra
những sai sót và có biện pháp chỉnh sữa kịp thời
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
77
Về việc thanh toán tiền lương nên thanh toán lương qua ngân hàng. Như vậy sẽ hạn
chế các chứng từ thu chi vào cuối tháng cho kế toán thanh toán. Đồng thời hạn chế việc
giao dịch bằng tiền mặt tránh nhầm lẫn trong việc thu chi quỹ tiền mặt.
Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác chi trả lương và các khoản trích theo lương
Trong những năm qua, Công ty làm ăn có hiệu quả nhưng do đặc thù kinh doanh
của Công ty là khi giao sản phẩm xong sau một thời gian Công ty mới thu tiền. Lợi
dụng cơ hội này các nhà đầu tư đã dây dưa không trả nên đã làm cho các khoản phải
thu khách hàng tăng và kéo dài, do đó mà Công ty không có đủ tiền để thanh toán
lương cho người lao động và đầu tư mở rộng qui mô sản xuất. Để đẩy mạnh việc thanh
toán lương và các khoản trích theo lương cho người lao động, em xin đưa ra một số
biện pháp sau:
Công ty nên tăng cường việc thu hồi nợ để có thể chi trả lương đầy đủ và kịp thời
cho người lao động.
Công ty nên tăng cường ký kết các hợp đồng kinh tế có phương thức thanh toán
nhanh, điều tra khả năng chi trả của khách hàng trước khi ký hợp đồng.
Khi kết thúc một hợp đồng, kế toán nên tiến hành tính khoản lương phải trả người
lao động tham gia sản xuất đợt hàng của hợp đồng đó, tránh việc phải tính dồn nhiều
hợp đồng vào cuối tháng, gây chậm trễ trong việc chi trả lương.
Công ty nên áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm riêng cho công nhân sản
xuất để nâng cao tính minh bạch và tạo động lực cho công nhân tích cực làm việc,
nhằm nâng cao năng suất lao động.
Việc thanh toán bảo hiểm được Công ty trích theo đúng qui định nhưng việc thanh
toán bảo hiểm cho người lao động chỉ quan tâm đến việc nghỉ dài ngày như thai sản,
ốm đau, tai nạn lao động… còn các trường hợp nghỉ ít ngày thì ít quan tâm. Vì vậy,
Công ty cần có quy định cụ thể về thời gian thanh toán bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi
và trách nhiệm đối với người lao động.
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
78
Việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi sẽ giúp công ty dự phòng được phần giá trị
bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn
nhưng có thể không đòi được do khách hàng không có khách hàng trả nợ, giúp cho
công ty có nguồn tài chính bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo
đảm nguồn vốn kinh doanh.
Từ thực tế công ty không trích lập dự phòng, em xin đưa ra kiến nghị về việc lập
dự phòng phải thu khó đòi tại Công ty Successful man.
Đối tƣợng và điều kiện: là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau
Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn
nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ,
đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản nợ có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ
hoặc các cam kết nợ khác.
Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Phƣơng pháp lập dự phòng
Công ty phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản
nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng
cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
79
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.
Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án ... thì doanh nghiệp dự
kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp
toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào
chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Xử lý khoản dự phòng
Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, công ty phải trích lập dự phòng ,
nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì công ty không
phải trích lập.
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi,
thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi,
thì công ty phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.
Mặt khác, để thúc đẩy quá trình kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, mở
rộng và đi lên, Công ty nên xây dựng một chính sách và phương thức bán hàng hợp lý
và hiệu quả, nhà quản trị nên dựa trên cơ sở cân đối giữa lợi ích và chi phí khi thực
hiện chính sách bán chịu. Nói cách khác, Công ty nên thực hiện chính sách bán chịu
chỉ khi nào thu nhập tăng thêm từ doanh thu bán chịu tăng nhanh hơn chi phí bán chịu
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và mở rộng
hơn nữa.
Đối với phương thức chuyển tiền thì: phương thức này chỉ sử dụng trong những
trường hợp:
Sử dụng mối quan hệ tin tưởng bạn hàng lẫn nhau trong nội bộ cty.
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
80
Mua bán với số lượng không lớn lắm ( dùng để thanh toán các khoản chi phí dịch
vụ ngoại thương: trả tiền vận tải, bảo hiểm, tiền hoa hồng, tiền trả trước…
Đối với phương thức nhờ thu:
Nếu áp dụng phương thức nhờ thu phiếu trơn thì thực chất là nhờ thu không kèm
chứng từ, người bán chỉ trao cho ngân hàng một tờ hối phiếu không có kèm theo chứng
từ gửi hàng. Cùng với việc giao hàng, người bán hàng gửi thẳng bộ chứng từ gửi hàng
cho người mua được quyền đi nhận hàng một cách tùy ý, căn cứ thanh toán là thực tế
hàng hóa thực nhận.
Vì vậy, phương thức này chỉ nên áp dụng với các bên có quan hệ lâu đời và tin
tưởng lẫn nhau, việc thanh toán các khoản tiền hàng và dịch vụ giữa cty, sử dụng để
thanh toán các khoản tiền dịch vụ.
3.3.1.
Trên đây là một vài nhận xét của em về kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại CTy
.Qua đó cũng phần nào cho thấy được tình hình thực tế, những điểm mạnh và những
mặt còn hạn chế, từ đó Công ty có thể tham khảo để phát huy những điểm mạnh và
khắc phục những mặt còn hạn chế để đưa Công ty ngày càng phát triển đi lên.
3.3.2. Việc phân tích báo cáo
Công ty nên tiến hành công việc này càng sớm càng tốt và việc phân tích theo em
nên được trình bày vào cuối mỗi quý, để từ đó tìm ra được những mặt được và chưa
được phục vụ cho việc mua bán, dự trữ hàng hóa ngày càng tốt hơn. Muốn được như
vậy thì bộ phận kế toán và thủ kho phải kết hợp với nhau chặt chẽ hơn nữa để xác định
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
81
được lượng hàng cần thiết để đặt hàng, tránh tình trạng hàng tồn kho quá nhiều làm
cho tốc độ luân chuyển vốn chậm.
3.3.3 .Việc nguồn nhân lực của công ty
Về công tác đào tạo nguồn nhân lực:
Công ty nên tăng cường tuyển them lao động để đào tạo và đáp ứng nhu cầu sản
xuất. Công ty nên đào tạo nghề cho công nhân: giáo trình đào tạo được chuyển từ đào
tạo toàn diện dài ngày sang đào tạo ngắn hạn kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với thực
hành và sản xuất. Đặc biệt, ngoài việc tổ chức đào tạo cho công nhân cần xây dựng
chương trình riêng đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt trong công ty để nâng cao trình độ
quản lý, ngiệp vụ kế toán.
Về công tác chăm lo đời song công nhân:
Do đặc điểm của ngành may mặc sản xuất nên trong quá trình sản xuất cần phải
làm giãn và làm theo giờ và tăng ca nhiều nên công tác thi đua khen thưởng phải luôn
được đổi mới để kích thích tinh thần làm việc của công nhân. Ngoài hình thức động
viên bằng tinh thần thì công ty cần tăng cường thực hiện khen thưởng bằng vật chất để
công nhân hăng say làm việc hơn ( nâng cao chất lượng bữa ăn cho công nhân, trong
năm vào dịp nghỉ lễ nên tổ chức tham quan nghỉ mát cho công nhân,……)
KẾT LUẬN
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
82
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức còn non trẻ, số liệu thực tế chưa nhiều, đặc
biệt là khả năng đánh giá của em chưa sâu sắc, cũng như khả năng thực tế chưa cao nên
em chỉ tìm hiểu được vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình bao gồm các
nội dung sau:
Nêu được một số cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và thanh toán nợ (tiền mặt,
tiền gửi, phải thu khách hàng….).
Ngoài ra em cũng biết được trình tự, cách ghi chép vào sổ sách kế toán khi nhận
được các chứng từ gốc (bao gồm các hóa đơn, các phiếu, các giấy báo, giấy ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu….).Bên cạnh đó em còn biết sử dụng phần mềm kế toán.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài “kế toán bằng tiền và thanh toán nợ”
em đã phần nào hiểu được quy trình kế toán tại công ty, cũng như biết được hình thức
kế toán công ty đang áp dụng. Từ đó, thấy được sự khác biệt giữa lý thuyết đã học và
thực tế công việc.
Do thời gian nghiên cứu có hạn cộng với kiến thức còn non hẹp, việc tiếp xúc với
thực tế còn nhiều bở ngỡ nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự đóng
góp ý kiến của thầy cô và cô, chú, anh, chị trong công ty.
Trong nền kinh tế thị trường sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành
phần kinh tế như hiện nay. Việc đảm bảo đứng vững trên thị trường và không ngừng
phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn mà không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng có thể làm được.
Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệ
ẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá của
mình có hiệu quả hơn, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động
tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Đặc biệt, trong việc chuyển đổi
môi trường kinh tế như hiệ ở thành vấn đề quan tâm
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
83
hàng đầu thì việc tổ chức kế toán tiêu thụ ỏi càng
phải hoàn thiện. Để đạt được điều đó đương nhiên mỗi doanh nghiệp không ngừng
hoàn thiệ ủa mình.
ện nghiên cứ
vốn bằng tiền và phải thu khách hàng, phải trả người bán tại Công TY TNHH Kỹ
Thuật Xây Dựng Đăng Phong” của em
Do thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Xây Dựng Đăng Phong
không nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên các vấn đề đưa ra trong báo cáo
này có thể chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn là thấu
đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô giáo
và các anh chị để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin cảm ơn gia đình và người thân – Nguồn động viên tinh thần lớn
lao, em cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Nguyễn Quỳnh Tứ Ly - người đã tận tình hướng
dẫn chỉ bảo em trong thời gian em thực tập và trong suốt quá trình em làm bài khóa
luận này, ộ phòng kế toán Công Ty đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
84
TS.Phan Đức Dũng(năm 2008), Kế toán tài chính,Nhà xuất bản thống kê.
TS.Võ Văn Nhị(năm 2005), Kế toán tài chính,Nhà xuất bản tài chính.
Hệ thống tài khoản kế toán ( Ban hành theo quyết định 15/2006 – QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính ), Nhà xuất bản tài chính.
Trang web: www.scribd.com.
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
a
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S07 - DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
TÀI KHOẢN : 111
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
ĐỐI
ỨNG
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ CT
NGÀY
CT
THU VÀO CHI RA
1 2 3 4 5 6 7 8
SỐ DƢ ĐẦU KỲ 1,587,377,694
PHÁT SINH TRONG KỲ
01/03/2012 PC 001/03 01/03/2012 Chi tiền thanh toán cước taxi thẻ tháng 02/2012 6428 402,727
01/03/2012 PC 001/03 01/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 40,273
01/03/2012 PC 002/03 01/03/2012 Thanh toán tiền mua vé máy bay đi công tác 6427 1,944,000
01/03/2012 PC 002/03 01/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 190,000
05/03/2012 PC 003/03 05/03/2012 Chi tiền mua Văn Phòng Phầm tháng 03/2012 6423 621,368
05/03/2012 PC 003/03 05/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 62,137
TỔNG PHÁT SINH TRONG KỲ 1,010,000,000 39,014,745
SỐ DƢ CUỐI KỲ 2,158,362,949
Ngày 30 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.1: Sổ Quỹ Tiền mặt
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
b
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S03b - DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
ĐT: 08.5431.8968
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN : 111
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TÀI
KHOẢN
Đ.Ƣ
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ CT NGÀY CT
PHÁT SINH
NỢ
PHÁT SINH
CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ 1,587,377,694 -
PHÁT SINH TRONG KỲ
01/03/2012 PC 001/03 01/03/2012 Chi tiền thanh toán cước taxi thẻ tháng 02/2012 6428 - 402,727
01/03/2012 PC 001/03 01/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 - 40,273
01/03/2012 PC 002/03 01/03/2012 Thanh toán tiền vé máy bay đi công tác HN 6427 - 1,944,000
01/03/2012 PC 002/03 01/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 - 190,000
05/03/2012 PC 003/03 05/03/2012 Chi tiền mua Văn Phòng Phầm tháng 03/2012 6423 - 621,368
14/03/2012 PC 008/03 14/03/2012 Nộp tiền mặt vào Tài Khoản 1121 BIDV - 400,000,000
26/03/2012 PC 014/03 26/03/2012 Thanh toán tiền mua phần mềm tra cứu VBPL 6428 - 708,000
30/03/2012 PC 018/03 30/03/2012 Chi lương tháng 03/2012 3341 - 28,091,200
PHÁT SINH TRONG KỲ 1,010,000,000 439,014,745
SỐ DƢ CUỐI KỲ 2,158,362,949
Ngày 30 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.2: Sổ cái Tài khoản tiền mặt tại quỹ
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
c
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 - DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT
TÀI KHOẢN : 111
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
ĐỐI
ỨNG
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ
CT
NGÀY
CT
PHÁT SINH
NỢ
PHÁT
SINH CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ 1,587,377,694 -
PHÁT SINH TRONG KỲ
01/03/2012 PC 001/03 01/03/2012 Chi tiền thanh toán cước taxi thẻ tháng 02/2012 6428 402,727
01/03/2012 PC 001/03 01/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 40,273
01/03/2012 PC 002/03 01/03/2012 Thanh toán tiền mua vé máy bay đi công tác HN 6427 1,944,000
01/03/2012 PC 002/03 01/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 190,000
05/03/2012 PC 003/03 05/03/2012 Chi tiền mua Văn Phòng Phầm tháng 03/2012 6423 621,368
05/03/2012 PC 003/03 05/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 62,137
12/03/2012 PC 004/03 12/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 14,416
30/03/2012 PC 018/03 30/03/2012 Chi lương tháng 03/2012 cho nhân viên 3341 28,091,200
PHÁT SINH TRONG KỲ 1,010,000,000 439,014,745
SỐ DƢ CUỐI KỲ 2,158,362,949
Tp.HCM,Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.3: Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt tại quỹ
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
d
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S03b - DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
ĐT: 08.5431.8968
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN : 112
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TÀI
KHOẢN
Đ.Ƣ
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ
CT
NGÀY CT
PHÁT SINH
NỢ
PHÁT SINH
CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ 354,531,460 -
PHÁT SINH TRONG KỲ
05/03/2012 BC 05/03/2012 CTY HTBH Thanh toán công trình Phú Quý 131 HTBT 1,440,032,815 -
06/03/2012 BN UNC 06/03/2012 Chi tạm ứng công trình Phú Quý 331 QL - 800,000,000
08/03/2012 BC 08/03/2012 Cty ĐTSG thanh toán công trình Sunny Villa 131 ĐTSG 150,000,000 -
14/03/2012 PC 008/03 14/03/2012 Nộp tiền mặt vào Tài Khoản 1111 400,000,000 -
15/03/2012 BN UNC 15/03/2012 Phí chuyển tiền 635 - 11,000
26/03/2012 BC 26/03/2012 Chuyển tiền tạm ứng công trình Phú Quý 131 HTBT 1,200,016,407 -
PHÁT SINH TRONG KỲ 3,440,540,273 3,330,292,600
SỐ DƢ CUỐI KỲ 464,779,133
Tp.HCM, Ngày 30 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.4: Sổ cái Tài khoản tiền gửi ngân hàng (VNĐ)
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
e
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 - DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT
TÀI KHOẢN: 1121
CHI TIẾT : MB
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
ĐỐI
ỨNG
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ CT NGÀY CT
PHÁT
SINH NỢ
PHÁT
SINH CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ 350,000,000 -
PHÁT SINH TRONG KỲ
08/03/2012 BC 08/03/2012 Cty ĐTSG thanh toán công trình Sunny Villa 131 ĐTSG 150,000,000
15/03/2012 BN UNC 15/03/2012 Chi tạm ứng công trình Phú Quý (đợt 33) 331 QL 270,000,000
26/03/2012 BC 26/03/2012 Trả lãi TGTT tháng 03/2012 515 145,677
PHÁT SINH TRONG KỲ 400,145,677 608,022,000
SỐ DƢ CUỐI KỲ 142,123,677
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.5: Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi Ngân hàng Quân Đội (VNĐ)
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
f
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 - DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT
TÀI KHOẢN : 1121
CHI TIẾT : BIDV
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
ĐỐI
ỨNG
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ
CT
NGÀY
CT
PHÁT SINH
NỢ
PHÁT SINH
CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ 4,531,460 -
PHÁT SINH TRONG KỲ
05/03/2012 BC 05/03/2012 Thanh toán khối lượng công trình Phú Quý 131 HTBT 1,440,032,815
06/03/2012 BN UNC 06/03/2012 Chi tạm ứng công trình Phú Quý 331 QL 800,000,000
27/03/2012 BN UNC 27/03/2012 Phí chuyển tiền 635 151,800
PHÁT SINH TRONG KỲ 3,040,394,596 2,722,270,600
SỐ DƢ CUỐI KỲ 322,655,456
Tp.HCM, Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.6: Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng Đầu Tư & Phát triển Việt Nam (BIDV)
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
g
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 - DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT
TÀI KHOẢN : 1122
CHI TIẾT : MB
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
ĐỐI
ỨNG
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ
CT
NGÀY
CT
PHÁT SINH
NỢ
PHÁT
SINH CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ - -
PHÁT SINH TRONG KỲ
05/03/2012 BC 05/03/2012
Cty Giant Chuyển tiền tạm ứng công trình
Thuận nhiên Phong
131 GIANT 184,545,000
26/03/2012 BN UNC 06/03/2012 Bán Ngoại tệ cho Ngân hàng Quân đội 1121 MB 184,050,000
27/03/2012 BN UNC 27/03/2012 Chênh lệch lỗ về tỷ giá 635 495,000
PHÁT SINH TRONG KỲ 184,545,000 184,545,000
SỐ DƢ CUỐI KỲ
Tp.HCM, Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.7: Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng Quân Đội
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
h
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S03b - DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
ĐT: 08.5431.8968
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN : 131
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TÀI
KHOẢN
Đ.Ƣ
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ CT
NGÀY
CT
PHÁT SINH
NỢ
PHÁT SINH
CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ 357,703,403 430,560,443
PHÁT SINH TRONG KỲ 1,587,377,694
01/03/2012 HĐ 0000028 01/03/2012 Cty ĐTSG khối lượng công trình Sunny Villa 511 ĐTSG 456,906,480 -
01/03/2012 HĐ 0000028 01/03/2012 Thuế VAT đầu ra phải nộp 3331 45,690,648 -
24/03/2012 BC 05/03/2012 Thanh toán khối lượng công trình Phú Quý 1121 BIDV - 1,440,032,815
26/03/2012 BC 22/03/2012
Cty Rạng Đông thanh toán công trình Sông
Móng
1121 MB - 50,000,000
28/03/2012 BC 28/03/2012
Chuyển tiền thanh toán công trình Sunny
Villa
1121 MB - 200,000,000
PHÁT SINH TRONG KỲ 1,187,082,639 3,040,049,222
SỐ DƢ CUỐI KỲ 1,925,823,624
Tp.HCM, Ngày 30 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.8: Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
i
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 - DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT
TÀI KHOẢN : 131
CHI TIẾT : ĐTSG
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
ĐỐI
ỨNG
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ CT
NGÀY
CT
PHÁT SINH
NỢ
PHÁT
SINH CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ 307,036,687 -
PHÁT SINH TRONG KỲ
01/03/2012 HĐ 0000028 01/03/2012 Thanh toán khối lượng công trình Sunny Villa 511 456,906,480
01/03/2012 HĐ 0000028 01/03/2012 Thuế VAT đầu ra phải nộp 3331 45,690,648
08/03/2012 BC 08/03/2012 Chuyển tiền thanh toán công trình Sunny Villa 1121 MB 150,000,000
22/03/2012 BC 22/03/2012 Chuyển tiền thanh toán công trình Sunny Villa 1121 MB 50,000,000
28/03/2012 BC 28/03/2012 Chuyển tiền thanh toán công trình Sunny Villa 1121 MB 200,000,000
PHÁT SINH TRONG KỲ 1,187,082,639 400,000,000
SỐ DƢ CUỐI KỲ 1,094,119,326
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.9: Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng: (ĐTSG)
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
j
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S03b – DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
ĐT: 08.5431.8968
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN : 331
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
T K
Đ.Ƣ
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ CT
NGÀY
CT
PHÁT SINH
NỢ
PHÁT SINH
CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ 26,185,086 137,546,707
PHÁT SINH TRONG KỲ
06/03/2012 BN UNC 06/03/2012 Chi thanh toán công trình Phú Quý đợt 31 1121 BIDV 800,000,000 -
26/03/2012 GTGT 0000010 26/03/2012 Đào, vận chuyển và san cát c.trình Sunny Villa 6237 - 268,175,173
26/03/2012 GTGT 0000010 26/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 - 26,817,517
27/03/2012 BN UNC 27/03/2012 Chi – Thanh toán công trình Phú Quý (đợt 34) 1121 BIDV 1,150,000,000 -
28/03/2012 GTGT 0068756 28/03/2012 Đào, vận chuyển và san cát c.trình Sunny Villa 6237 - 152,658,364
28/03/2012 GTGT 0068756 28/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 - 15,265,836
31/03/2012 BN 31/03/2012
Thanh toán tiền theo HĐ 0000010 cho Cty
DHưng 1121 MB
294.992.690
PHÁT SINH TRONG KỲ 2,320,000,000 462,916,890
SỐ DƢ CUỐI KỲ 1,745,721,488
Tp.HCM, Ngày 30 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số S38 – DN
Bảng 2.10: Sổ cái Tài khoản phải trả khách hàng
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
k
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT
TÀI KHOẢN : 331
CHI TIẾT : Ltrang
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
ĐỐI
ỨNG
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ CT NGÀY CT
PHÁT
SINH
NỢ
PHÁT
SINH CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ - -
28/03/2012 GTGT 0068756 28/03/2012 Đào, vận chuyển và san cát công trình Sunny 6237 152,658,364
28/03/2012 GTGT 0068756 28/03/2012 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 15,265,836
PHÁT SINH TRONG KỲ - 167,924,200
SỐ DƢ CUỐI KỲ 167,924,200
Tp. HCM, Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
Bảng 2.11: Sổ chi tiết tài khoản phải trả nhà cung cấp (Ltrang)
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
l
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 – DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT
TÀI KHOẢN: 331
CHI TIẾT :
Duyhun
g
NGÀY
GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
ĐỐI
ỨNG
CHI
TIẾ
T
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ CT
NGÀY
CT
PHÁT
SINH NỢ
PHÁT
SINH CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ - -
26/03/201
2
GTG
T
000001
0
26/03/201
2
Đào, vận chuyển và san cát công trình Sunny
Villa
6237
268,175,17
3
26/03/201
2
GTG
T
000001
0
26/03/201
2
Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 1331 26,817,517
30/03/201
2
BN
30/03/201
2
Thanh toán tiền Đào, vận chuyển cát công trình 1121 MB
294.992.69
0
PHÁT SINH TRONG KỲ - 0
SỐ DƢ CUỐI KỲ 0
Tp.HCM, Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
Bảng 2.12: Sổ chi tiết phải trả khách nhà cung cấp (DUYHUNG)
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
m
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S03b - DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh, TP.HCM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 SỔ CÁI ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
TÀI KHOẢN : 334
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TÀI
KHO
ẢN
Đ.Ƣ
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ
CT
NGÀY
CT
PHÁT
SINH NỢ
PHÁT
SINH CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ - -
30/03/2012 BL 30/03/2012 Tính lương tháng 03/2012 cho bộ phận quản lý 6421 - 67,450,000
30/03/2012 BL 30/03/2012 Khấu trừ lương của CBCNV nộp BHXH 3383 2,772,000 -
30/03/2012 BL 30/03/2012 Khấu trừ lương của CBCNV nộp BHYT 3384 594,000 -
30/03/2012 BL 30/03/2012 Khấu trừ lương của CBCNV nộp BHTN 3389 396,000 -
30/03/2012 PC 018/03 30/03/2012 Chi lương tháng 03/2012 cho nhân viên 1111 63,688,000 -
PHÁT SINH TRONG KỲ 67,450,000 67,450,000
SỐ DƢ CUỐI KỲ -
Tp.HCM, Ngày 30 tháng 03 năm 2012
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
Bảng 2.13: Sổ cái tài khoản phải trả người lao động
HU
TE
CH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SVTT: Dương Thị Hồng MSSV: 109.403.1052
n
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐĂNG PHONG Mẫu số S38 - DN
ĐC: 99 Đƣờng số 8, KDC Trung Sơn, Bình Hƣng, Bình Chánh (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
MST: 0 3 0 9 7 3 0 9 5 7 SỔ CHI TIẾT ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
TÀI KHOẢN : 3341
NGÀY GS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
ĐỨ
CHI
TIẾT
SỐ TIỀN
LOẠI
CT
SỐ
CT
NGÀY
CT
P. SINH
NỢ
P. SINH CÓ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
SỐ DƢ ĐẦU KỲ - -
30/03/2012 BL 30/03/2012 Tính lương tháng 03/2012 cho bộ phận quản lý 6421 67,450,000
30/03/2012 BL 30/03/2012 Khấu trừ lương của CBCNV nộp BHXH 3383 2,772,000
30/03/2012 BL 30/03/2012 Khấu trừ lương của CBCNVnộp BHYT 3384 594,000
30/03/2012 BL 30/03/2012 Khấu trừ lương của CBCNV nộp BHTN 3389 396,000
30/03/2012 PC 018/03 30/03/2012 Chi lương tháng 03/2012 cho nhân viên 1111 63,688,000
PHÁT SINH TRONG KỲ 67,450,000 67,450,000
SỐ DƢ CUỐI KỲ 0 0
Bảng 2.14: Sổ chi tiết tài khoản các khoản phải trả người lao động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-72582_3516.pdf