Kết quả điều trị 60 bệnh nhân ung thư gan nguyên phát bằng xạ trị trong chọn lọc (sirt) tại bệnh viện Bạch Mai
Xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90
là phương pháp điều trị mới, hiện đại, mới được
thực hiện tại Việt Nam từ năm 2013.
- Thực hiện được quy trình điều trị và tính liều thuốc
phóng xạ phù hợp thể trạng bệnh nhân người Việt
Nam.
- Đào tạo và triển khai quy trình điều trị tại các bệnh
viện khác trong cả nước: BV 103, BV Đà Nẵng, BV
175, BV Chợ Rẫy
33 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kết quả điều trị 60 bệnh nhân ung thư gan nguyên phát bằng xạ trị trong chọn lọc (sirt) tại bệnh viện Bạch Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 60 BỆNH NHÂN UNG
THƯ GAN NGUYÊN PHÁT BẰNG XẠ TRỊ
TRONG CHỌN LỌC (SIRT)
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Trần Hải Bình, Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Phạm Văn Thái, Phạm Cẩm Phương,
Nguyễn Duy Anh, Phạm Thị Len, Khuất Lệ Thuý, Đinh Trần Phương
Ngô Lê Lâm, Phạm Minh Thông, Trịnh Hà Châu, Trần Văn Lượng và cs
hinhanhykhoa.com
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Ung thư gan nguyên phát là bệnh ác tính phổ biến:
– Thế giới: thứ 5 về tỷ lệ mắc, thứ 3 về tỷ lệ tử vong
– Việt Nam: thứ 2 về tỷ lệ mắc, đứng đầu trong các
nguyên nhân gây tử vong
• Phần lớn bệnh nhân đến ở giai đoạn muộn, các
phương pháp điều trị hạn chế và không mang lại hiệu
quả cao.
• Xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90
là phương pháp điều trị mới, hiện đại, mang lại hiệu
quả điều trị cao: mới được tiến hành tại Việt Nam từ
năm 2013.
Là phương pháp điều trị đưa các hạt vi cầu Resin gắn đồng vị
phóng xạ Y-90 vào mạch máu nuôi khối u ác tính trong gan.
Tế bào ung thư sẽ bị tiêu diệt do giảm nuôi dưỡng và bởi bức
xạ ion hóa của Y-90.
Ngắm đích điều trị rất chọn lọc cho toàn bộ thể tích khối u
(liều hấp thụ trung bình của u là 280-380 Gy), đồng thời duy trì
liều bức xạ thấp vào nhu mô gan lành xung quanh (< 40 Gy).
XẠ TRỊ TRONG CHỌN LỌC BẰNG VI CẦU PHÓNG XẠ Y-90
(Selective Internal Radiotherapy: SIRT)
Hạt vi cầu PX 90Y:
KT 35µm T1/2: 64,1h;
Năng lượng bức xạ bêta 0,93 Mev
Quãng chạy: 2,5-11mm
HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN
hinhanhykhoa.com
BẢNG PHÂN LOẠI UNG THƯ GAN BCLC
VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
GIAI ĐOẠN A
(≤ 3 u, mỗi u ≤3cm)
GIAI ĐOẠN B
(1 u >3cm, nhiều u)
GIAI ĐOẠN C
Có huyết khối tĩnh
mạch cửa, di căn xa
GIAI ĐOẠN D
Giai đoạn muộn,
PS 2, Child Pugh C)
Phẫu thuật
Đốt u (RFA)
Nút mạch
hoá chất
(TACE)
Hoá chất
(Sorafenib)
Chăm sóc
triệu chứng
SIRT Lau et al., Future
Oncol., 2016 Mar 23
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
• Đánh giá kết quả bước đầu xạ trị trong chọn lọc
ung thư gan nguyên phát bằng hạt vi cầu phóng
xạ Y-90 tại bệnh viện Bạch Mai:
• 1. Tỷ lệ đáp ứng điều trị
• 2. Tỷ lệ biến chứng
hinhanhykhoa.com
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
60 bệnh nhân Ung thư gan nguyên phát (HCC) được
xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y90
tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh
viện Bạch Mai từ tháng 12/2013 đến tháng 5/2017
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: can thiệp lâm sàng
ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHỈ ĐỊNH:
Tuổi > 18
Ung thư gan nguyên phát (HCC) không còn khả năng
phẫu thuật. Hoặc BN từ chối hoặc có CCĐ phẫu thuật
Chức năng gan còn bù: Child-Pugh A-B
Tổng trạng còn tốt ECOG ≤ 1
Chưa từng xạ trị trước đó vào gan
XẠ TRỊ TRONG CHỌN LỌC BẰNG VI CẦU PHÓNG XẠ Y-90
(Selective Internal Radiotherapy: SIRT)
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
CHỐNG CHỈ ĐỊNH :
Shunt gan - phổi > 20%
Nguy cơ hạt Y-90 đi vào động mạch cấp máu dạ dày,
ruột, tụy mà không thể kiểm soát trước bằng nút coils
Xơ gan mất bù; bệnh não gan
Phụ nữ đang mang thai
Dị ứng thuốc cản quang
Thể trạng quá yếu, thời gian sống thêm dưới 3 tháng
XẠ TRỊ TRONG CHỌN LỌC BẰNG VI CẦU PHÓNG XẠ Y-90
(Selective Internal Radiotherapy: SIRT)
QUY TRÌNH KỸ THUẬT XẠ TRỊ TRONG CHỌN LỌC
Pha 1
Bơm thuốc
phóng xạ Tc-
99m-MAA vào
động mạch nuôi
u gan
Tính liều Y-90
Pha 2
Chụp SPECT
Chụp mạch
Chụp mạch Bơm Y-90 PET/CT đánh giá
XẠ TRỊ TRONG CHỌN LỌC BẰNG VI CẦU PHÓNG XẠ Y-90
(Selective Internal Radiotherapy: SIRT)
CƠ SỞ VẬT CHẤT:
Máy chụp mạch (DSA)
Máy chụp cắt lớp vi tính (MSCT)
Máy SPECT, PET/CT
Máy đo liều phóng xạ
Máy rà bức xạ
Dụng cụ gây tê
Thuốc Tc 99m – MAA (macroagregated albumin): 5-10mCi
Hạt vi cầu Y-90: 3GBq/5ml
Dụng cụ: Hộp chì, container chì, dây dẫn thuốc phóng xạ,
dây truyền
Áo chì bảo vệ, kính, liều kế bức xạ cá nhân
XẠ TRỊ TRONG CHỌN LỌC BẰNG VI CẦU PHÓNG XẠ Y-90
(Selective Internal Radiotherapy: SIRT)
hinhanhykhoa.com
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân được chẩn đoán UTBMTBG có chỉ định xạ trị trong
chọn lọc với hạt vi cầu 90Y
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị
Điều trị xạ trị trong chọn lọc với với hạt vi cầu 90Y
Đánh giá đáp ứng sau
điều trị: 1, 3, 6 tháng
Xác định liều điều trị
Đánh giá tỉ lệ biến chứng
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Tuổi lớn nhất: 87 tuổi, nhỏ nhất: 29 tuổi
Nhóm tuổi n Tỷ lệ%
< 40 5 8,3
40-60 28 46,7
>60 27 45
Tổng 60 100
Tuổi trung bình 57,7±11,3
Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
• Phạm Hoàng Anh (1991): tuổi thường gặp 40-60t.
• Sangro (2011): Tuổi trung bình 64,5 tuổi ; lớn nhất: 87t, nhỏ nhất: 22t
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ nam/nữ = 9/1
Phân bố giới tính
Đào Văn Long (2012): Nữ: 25%; nam 75%.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
NAM
NỮ
10%
90%
Đào Văn Long (2012) Viêm gan B: 70,4%.
Tình trạng nhiễm virus viêm gan
Viêm gan n Tỷ lệ%
Viêm gan B 46 76,7
Viêm gan C 3 5
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Jin-Yao Teo (2016) 91% các khối u nằm tại thùy phải.
Matthew Quirk (2015) huyết khối TMC chiếm 40%.
Đặc điểm u gan Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Số lượng u
1 ổ 42 70
≥ 2 ổ 18 30
Kích thước khối u
≤ 3 cm 4 6,7
3< – 5 cm 15 25
≥ 5 cm 41 68,3
Kích thước u trung bình 6,9 ± 2,8 cm
Huyết khối TMC 23 38,3
Đặc điểm hình ảnh học khối u
ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG TRƯỚC ĐIÊU TRỊ
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân loại giai đoạn K gan theo giai đoạn BCLC trước điều trị
Sangro 2011: BCLC B 27,2 %; BCLC C 68,9%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
GIAI ĐOẠN
So sánh kết quả AFP trước và sau điều trị
Mazzaferro (2013) : Đáp ứng AFP sau điều trị 90%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trước điều trị: AFP = 12090 ng/ml
Sau điều trị 1 tháng: AFP = 2448 ng/ml
Sau điều trị 3 tháng: AFP = 1117 ng/ml
Sau điều trị 6 tháng: AFP = 1081 ng/ml
So sánh kích thước u trước và sau điều trị 1,3,6 tháng
Nguyễn Tiến Thịnh 2016: Sau điều trị 3 tháng kt u giảm từ 9,59cm xuống 7,48cm
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trước điều trị: KT u 6,9cm
Sau điều trị 1 tháng: KT u 5,6cm
Sau điều trị 3 tháng: KT u 5,1cm
Sau điều trị 6 tháng: KT u 4,1cm
Đáp ứng điều trị của
khối u
Sau 3 tháng Sau 6 tháng
n Tỷ lệ% n Tỷ lệ%
Đáp ứng hoàn toàn (CR) 19 35,2 17 31,5
Đáp ứng một phần (PD) 34 63,0 29 53,7
Bệnh tiến triển (PD) 1 1,8 8 14,8
Tổng 54 100 54 100
Đánh giá đáp ứng của khối u sau điều trị 3,6 tháng
theo tiêu chuẩn mRECIST
Lewandoski và cs 2011: tỷ lệ đáp ứng với SIRT 61%; với TACE là 37%
Nguyễn Tiến Thịnh và cs 2016: tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn 33,3%, đáp ứng một phần 26,7%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
XÁC ĐỊNH LIỀU ĐIỀU TRỊ
Andrew Gabrielson (2015): liều điều trị trung bình là 1,18 GBq,
lên nhu mô gan là 39,6 Gy, shunt gan phổi trung bình là 6,52%.
Chỉ số Nhỏ nhất Lớn nhất
Shunt gan-phổi (%) 3,8 1,00 19,4
Tỷ số T/N 15,3 1,00 195,9
Liều Y-90 (GBq) 1,25 0,55 2,50
Liều hấp thụ của u (Gy) 264,4 38,2 893,5
Liều hấp thụ của nhu mô
gan lành (Gy)
25,4 7,6 54,7
Liều hấp thụ của nhu mô
phổi (Gy)
2,4 0,4 16,0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
X
hinhanhykhoa.com
Xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90 giúp
tăng liều xạ lên khối u gan cao hơn xạ trị ngoài,
giúp tăng hiệu quả tiêu diệt u
XẠ TRỊ CHIẾU NGOÀI XẠ TRỊ TRONG
Triệu chứng
Số BN có triệu chứng/
39 BN
Tỷ lệ %
Đau bụng 5 8,3
Mệt mỏi 4 6,7
Nôn 7 11,7
Sốt 2 3,3
Suy gan 1 1,7
Tác dụng phụ sau điều trị
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Pleguezuelo và cs (2008): hội chứng sau TACE (sốt, đau, tăng men gan) 60-80%;
suy gan 7,5%
KẾT LUẬN
- Xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90
là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn:
- Tỷ lệ đáp ứng: tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và một
phần tại thời điềm 3 tháng là 98,2%, tại thời điểm 6
tháng là 85,2%.
- Tác dụng phụ không mong muốn thấp: nôn 11,7%;
đau bụng 8,3%; mệt mỏi 6,7%; sốt 3,3%; suy gan
1,7%.
TÍNH MỚI, SÁNG TẠO VÀ ỨNG DỤNG
- Xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90
là phương pháp điều trị mới, hiện đại, mới được
thực hiện tại Việt Nam từ năm 2013.
- Thực hiện được quy trình điều trị và tính liều thuốc
phóng xạ phù hợp thể trạng bệnh nhân người Việt
Nam.
- Đào tạo và triển khai quy trình điều trị tại các bệnh
viện khác trong cả nước: BV 103, BV Đà Nẵng, BV
175, BV Chợ Rẫy
Ca lâm sàng 1
BN nữ, 53 tuổi,
Chẩn đoán: K gan giai đoạn tiến triển (BCLC C)/Viêm gan B
HUYẾT KHỐI
U GAN
Ca lâm sàng 1
Điều trị bằng hạt vi cầu phóng
xạ Y-90 liều 1,67GBq
KT 87x81mm
AFP 273 ng/ml
KT 59x52mm
AFP 7ng/ml
Ca lâm sàng 1
Ca lâm sàng 2
BN nữ, 59 tuổi,
Chẩn đoán: K gan giai đoạn BCLC B/ VGB-Tiểu đường typ II
Khối u gan HPT VIII KT 59x55mm, tính chất HCC. Không có
huyết khối tĩnh mạch cửa.
PET/CT sau điều trị hạt vi cầu phóng xạ Y-90
Ca lâm sàng 2
Điều trị bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90 liều 0,94GBq
Trước điều trị Sau điều trị 3 tháng Sau điều trị 6 tháng
AFP 73,11ng/mL AFP 2,58ng/mL AFP 2,0ng/mL
KT u : 59x55mm, ngấm
thuốc mạnh sau tiêm
KT u 32x23mm,
không ngấm thuốc
sau tiêm
KT u 18x21mm,
không ngấm thuốc
sau tiêm
Ca lâm sàng 2
Ca lâm sàng 2
Sau 20 tháng điều trị:
Nốt giảm tỉ trọng gan phải KT 13mm, không ngấm thuốc sau tiêm
AFP 2,15ng/mL
Trước điều trị:
Khối u 7,0X8,6 cm
CEA > 1000ng/ml
Sau điều trị 6 tháng:
Khối u 3,0X 3,5cm
CEA: 23,7ng/ml
BN N. Đ. T, nam 59 tuổi. Ung thư đại tràng Sigma loại biểu mô
tuyến di căn gan (TxN0M1), KRAS (-), điều trị vi cầu phóng xạ Y 90
+ Hóa trị (FOLFOX 4 + ERBITUX)
Ca lâm sàng 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tri_60_benh_nhan_ung_thu_gan_nguyen_phat_bang_xa_tri_trong_chon_loc_sirt_tai_benh_vien.pdf